Tài liệu Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình: ... Ebook Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu
Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò 6
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng
1.1.2.1 Huy động tiền gửi 7
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 8
1.1.2.3 Các hoạt động khác 9
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và vai trò 11
1.2.2 Các loại hình cho vay 12
1.2.3 Qui trình cho vay 13
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.1 Khái niệm 15
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay 15
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn 16
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời 17
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng 18
1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng 22
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 22
Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình
2.1 Khái quát về NHCT Ba Đình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.2 khái quát hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 VÒ c«ng t¸c huy ®éng vèn 28
2.1.2.2 VÒ c«ng t¸c tÝn dông 31
2.1.2.3 Hoạt động Tài trợ thưong mại 32
2.1.2.4 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác 34
2.1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động
2.1.3.1 Một số thành tựu 35
2.1.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh..............36
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHCTBĐ
2.2.1 Về dư nợ cho vay...........................................................................39
2.2.2 Về chất lượng khoản vay..............................................................40
2.2.3 Về xử lý nợ đọng ..........................................................................42
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay của NHCTBĐ
2.3.1 Kết quả đạt được 43
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Một số hạn chế 45
2.3.2.2 Nguyên nhân 51
Phần Ba. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NHCTBĐ................59
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 61
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng xử lí thông tin 62
3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt qui trình cho vay 63
3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 64
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý, giám sát...........................................65
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với NHCT TW 66
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 72
3.3.3 Đối với nhà nước 72
Kếtluận Danh mục tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển lên một tầm cao mới, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đã trở thành nhu cầu thiết yếu. Do vậy, NHCT Việt Nam với chức năng và chuyên môn là phục vụ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã và đang phát huy một cách tích cực vai trò của mình.
Trong hệ thống NHCT Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình, em lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề là: "Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình".
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu.
Bên cạnh đó, để tiếp cận vấn đề một cách hiệu quả hơn, bố cục của chuyên đề được chia làm ba phần chính:
Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại
Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình
Phần Ba. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTB
Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Có nhiều cách để định nghĩa NHTM. Tuy nhiên một cách tổng quát nhất, NHTM được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Theo đó NHTM là tổ chức kinh tế rất đặc thù với hoạt động rất đa dạng, phong phú và cũng hết sưc phức tạp.
NHTM thực hiện một số chức năng chính sau:
Trung gian tài chính
Với chức năng này, NHTM chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các hộ gia đình, thành khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư.
Tạo phương tiện thanh toán
Đây là một chức năng hết sức đặc thù của riêng hệ thống ngân hàng. Thông qua chức năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính ngân hàng tạo ra một lượng tiền lớn cho nền kinh tế để làm phương tiện thanh toán. Từ đó, NHTW có thể thông qua hệ thống NHTM để thực hiện việc kiểm soát lượng tiền trong lưu thông.
Trung gian thanh toán
Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương thức thanh toán bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt như: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhờ thu...
Để thực hiện ba chức năng cơ bản trên , Ngân hàng thực hiện cung cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
1.1.2.1 Huy động tiền gửi
Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và trả lãi cho tiền gửi như là chi phí cho việc sử dụng vốn hay là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Tiền gửi là nguồn vốn thường xuyên và có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tiền gửi được chia thành hai loại chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi thanh toán là những khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sử dụng cho hoạt động thanh toán thông qua các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. Chính vì vậy các khoản tiền này thường không đựoc ngân hàng trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, tiền gửi thanh toán lại là nguồn vốn có tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng và thường có số dư lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi. Vì vậy các khoản tiết kiệm thường đựoc ngân hàng trả lãi cao. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng khan hiếm, dẫn đến các ngân hàng thường phải chạy đua trong việc ra tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền nhiều hơn.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM.
Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay là khách hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng vón trong nền kinh tế ; thông qua đó thực hiện chức năng trung gian tài chính của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng
Các loại hình tín dụng của ngân hàng
Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng thương mại giữa các tổ chức kinh tế.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương phiếu trứơc khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Bảo lãnh:
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đưới hình thức thư bảo lãnh thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu:
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư hay chủ thầu về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các qui định trong hợp đồn dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng truớc : Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua( người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp ( người đựơc bảo lãnh) không trả.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
Cho thuê tài sản
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê( thuê mua) tài sản.
Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua.
Cho thuê tài sản bao gồm các hình thức:
- Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
- Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại
- Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản đề cho thuê
Cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ này sẽ đựơc nghiên cứu cụ thể ở mục hai của phần này.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành nên hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt hoạt động của ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
Quản lý ngân quĩ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và các nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quĩ và khẳ năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần quan thặng dư tiền mặt tamk thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các hoạt động tái chính hộ khách hàng.
Các nghiệp vụ uỷ thác như : uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác về đầu tư...Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính.v.v...
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và vai trò
Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân hàng và khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn cùng với các điều kiện đi kèm.
Vai trò của hoạt động cho vay: Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và nền kinh tế nói chung.
- Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với khách hàng
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vón tự có( vốn chủ) và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đâu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền kinh tế.
1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay với doanh nghiệp rất đa dạng và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục đích, qui mô.v.v..
Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho vay. Theo đó, cho vay đựoc phân chia thành một số loại hình như sau:
Thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đựoc cho vượt trộ trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này khách hàng sẽ đựoc vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn là hợp lý và không vựot quá hạn mức.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luận chuyển của hàng hoá. Theo đó, ngân hàng căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay à thu nợ
Cho vay trả góp
Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường đựoc áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
1.2.3 Qui trình cho vay
Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dụng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưỏng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
Qui trình cho vay bao gồm các bước:
- Phân tích truớc khi cho vay
Đây là bứơc quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô, thời hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.
- Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúngcam kết. Đồng thời ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo cho khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.
- Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ tín dụng kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Hiệu quả là kết cục xảy ra đạt được như yêu cầu của công việc.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn cuả khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
Dư nợ cho vay
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản , khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính sách cho vay.v.v..
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = nợ qúa hạn / tổng dư nợ
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.
- Qua đó,phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản = Dư nợ cho vay có ĐBBTS/ tổng dư nợ
- Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn cho ngân hàng.
Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản vay.
- Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
Cấu trúc danh mục cho vay
- Sự đa dạng của danh mục cho vay
Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế , loại hình cho vay.v.v...
Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau.
Nhìn chung Một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các rủi ro phi hệ thống cho ngân hàng.
- Kỳ hạn của danh mục
Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Nói chung kì hạn trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt.
Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng.
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo đựơc độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất nào mà ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của ngân hàng.
Tỉ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
- Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu của ngân hàng
- Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi tại các TCTD, thu từ dịch vụ,thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu khác.
Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân
- Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữu thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy động
Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao, do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận
Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chỉ tiên phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy động bình quân.
Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn, dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách chênh lệch này ngày càng bị thu hẹp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng
Một là ,chính sách tín dụng
- Khái niệm và vai trò
Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý,phù hợp với đắc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đựoc các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.
Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay đựoc nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Một chính sách tín dụng đựoc đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện đựoc vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng đựoc nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng
Bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan dến ấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: qui mô, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi,các khoản ítn dụng có vấn đề và các nội1 dung khác..
Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho vay hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể;
Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng, các yêu cầu về pháp lý. Qua đó ngân hàng sẽ xác định đựoc đối tượng khách hàng trọng yếu, thiết lập các chính sách ưu đãi cũng như hạn chế cho tưng đối tượng khách hàng.
Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Do cho vay là một hoạt động chứa đựng nhiểu rủi ro nên hoạt dộng này của chịu sự giám sát nghiêm ngặt từ phía NHTW. Để đáp ứng các tiêu chuẩn về pháp lý, ngân hàng thiết lập chính sách qui mô và giưói hạn cho các đối tượng khách hàng káhc nhau nhằm hạn chề rủi ro tổn thể; và tư đó làm cơ sở tham chiếu cho các quyết định về qui mô và giới hạn cho vay.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác nhau.
Ngân hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác định các nhân tố cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho từng đối tượng khách hàng ,thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
Chính sách đảm bảo: Là các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tái sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo đựơc ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phân trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo.
Chính sách đói với các tài sản có vấn đề: bao gồm các qui định về cách thức xác định nợ xấu(các yếu tố cấu thành nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác.tỉ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lí và khai thác.
Hai là, qui Trình thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay và là cơ sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra quyết định cho vay hay không.
Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay.
Thẩm định cho vay bao gồm:
Một là ,thẩm định khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng trên các khía cạnh phi tài chính: năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý, tổ chức, thị trường, ngành hàng.v.v..
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá về năng lực về vốn, khả năng hoàn trả nợ vay, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời.v.vv
Hai là, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
- Xem xét tổng thể dự án
Đánh giá nội dung của dự án
Đánh giá rủi ro của dự án
- Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
Ba là, đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng đựoc đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay.
- Đao đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
Bốn là, chất lượng hệ thống thông tin
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì thông tin mang ý nghĩa sống còn . Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Chất lượng thông tin đước đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ chính xác của nguồn tin .
Năm là, Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.
1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động cho vay.Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lơn đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý chí trả nợ cuả khách hàng.
- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí trong việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức.
Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sứ sát sao của pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, qui mô, giới hạn cho vay .v.v..
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng nói riêng và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm với nhứng biến động kinh tế vĩ mô.
Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, môi trường kinh tế tác động đến hoạt động này theo hai hướng :
- Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho vay và huy động , lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân hàng
- Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.
Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình
2.1 Khái quát về NHCT Ba Đình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình được thành lập từ năm 1959, lúc đó Chi Nhánh có tên gọi là Chi điểm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội, với nhiệm vụ vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng ( dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu kế hoạch được giao). Ngân hàng đặt trụ sở tại phố Đội Cấn - Hà Nội (nay là 142 phố Đội Cấn). Khi mới thành lập số lượng cán bộ Ngân Hàng Công thương khu vực Ba Đình mới chỉ có khoảng 10 người. Hoạt động của Chi nhánh khi thành lập mang tính bao cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu và hoạt động theo mô hình quản lý một cấp. Mô hình này được duy trì cho đến tháng 07 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 01/07/1988 thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bổ trưởng ( nay là Chính phủ) ngành ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính kế hoạch theo mô hình quả lý 2 cấp (Ngân hàng Nhà nước - ngân hàng thương mại), đồng thời, xác định mục tiêu cuả hoạt động kinh doan là lợi nhuận, và thành lập bốn NHTM quốc doanh với các chưc năng chuyên môn(NHCT - NHNT - NHĐT & PT - NHNN&PTNN). Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Công Thương Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc ngân hàng Công thương Hà Nội.
Lúc này Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lí 3 cấp( trung ương - thành phố - quận). Với mô hình này, trong nhứng năm đầu thành lập phát huy được thế mạnh và ưu thế của một ngân hàng thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT thành phố Hà Nội, cùng với những khó ._.khăn và thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối mới của Đảng. Tuy nhiên mô hình này cũng gặp nhiều hạn chế vào giai đoạn sau đó.
Trước nhứng khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lí, cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ ngày 01/04/1993, Ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (trung ương - quận), xoá bỏ cấp trung gian là NHCT thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ trẻ có năng lực thì Ngân hàng họat động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường, nhanh chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Với mô hình quản lý mới đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo định hướng "ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển" cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu - mạng lưới tổ chức bộ máy.
Cho đến nay hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ nhân viên ( trong đó trên 85% có trình độ đại học và trên đại học, 10% có trình độ trung cấp và đang đào tạo đại học, còn lại là lao động giản đơn) với 12 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch, 11 quỹ tiếc kịêm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các quận : Ba Đình - Hoàn Kiếm - Tây Hồ.
Từ năm 1995 đến nay, do đạt được nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình liên tục được Ngân hàng Công thương Việt Nam công nhận là một trong nhứng chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Năm 1998 được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen.
Năm 1999 được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba.
Liên tục trong các năm 2000-2004 được nhiều cấp khen thưởng: chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen, thống đốc NHNNVN tặng bằng khen, được HĐQT-KT Ngành ngân hàng đề nghị thủ tướng chính phủ tặng bằng khen.
Cơ cấu tổ chức
Theo quyết định số 151 của HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT theo dự án hiện đại hoá ngân hàng, cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có cơ cấu tổ chức như sau:
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng khách hàng số 1
Phòng tài trợ thương mại
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng thông tin điện toán
phòng khách hàng số 2
Phòng tổ chưc hành chính
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng kế toán tài chính
Phong tiền tệ kho quỹ
các phòng nghiệp vụ
các phòng
bổ trợ
Các điểm giao dịch & quĩ tiết kiệm
Ngân hàng
Công
Thương
Ba Đình
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Về công tác huy động vốn
Bảng tình hình huy động vốn
Năm
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Tồng vốn huy động
3192
7,3
93
3639
14
97,5
4164
14,43
98
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2003,2004,2005
a), Năm 2003
Đến thời điểm 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ VNĐ tăng 217 tỷ đồng ( 7,3%) so với năm 2002 .
Trong đó:
- Tiền gửi bằng VNĐ là 2.718 tỷ VNĐ, tăng 365 tỷ (15,5%)
- Tiền gửi bằng ngoại tệ ( quy VNĐ) là 474 tỷ VNĐ, giảm 148 tỷ ( - 23,8%)
Về cơ cấu vốn huy động
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 1.408 tỷ đồng, so với năm trước tăng 2 tỷ đồng
- Tiền gửi huy động từ tiết kiệm đạt 1.495 tỷ đồng, tăng 180 tỷ (13,7%) so với năm 2002. Trong đó tăng chủ yếu từ huy động vốn bằng đồng VNĐ đạt 1062 tỷ đồng, tăng 249 tỷ, mặt khác vốn huy động bằng ngoại tệ lại giảm 69 tỷ so với năm trước, đạt 433 tỷ VNĐ.
b), Năm 2004
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động của toàn Chi nhánh đạt 3.639 tỷ đồng ( bao gồm cả ngoại tệ qui đổi), tăng 477 tỷ đồng so với năm 2003, với tốc độ tăng trưởng 14 % trong khi toàn hệ thống chỉ tăng 2,6 %, đạt 97,5 % kế hoạch.
Trong đó:
- Tiền gửi bằng đồng VNĐ đạt 2.984 Tỷ đồng, tăng 266 tỷ ( 9,79 % so với kế hoạch đạt 94,7%.
- Tiền gửi bằng ngoại tệ qui đổi đạt 655 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng(38,2%), vượt 12,9 % kế hoạch đề ra.
Về cơ cấu vốn huy động
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 1.806 tỷ đồng, so với năm trước tăng 398 tỷ đồng
- Tiền gửi huy động từ tiết kiệm đạt 1.833 tỷ đồng, tăng 49 tỷ so với năm 2002.
Trong bối cảnh cành tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM và các TCTD trên địa bàn thành phố Hà Nội như hiện nay, mức huy động vốn của Chi nhánh chỉ đạt 97,5% kế hoạch được giao không phải là vấn đề đáng lo ngại.Với tỉ lệ tăng trưởng nguồn vốn là 14 % trong điều kiện hiện nay đã chứng tỏ nỗ lực khá lớn cuả Chi nhánh trong công tác tiếp thị để thu hút nguồn vốn từ dân cư, đồng thời chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn vốn ngoại tệ từ một số dự án thuộc các Bộ Nno & PTNT, Bộ Công nghiệp, Bộ GTVT.
c), Năm 2005
Đến thời điểm 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 4164 tỷ, tăng 14,43% so với cuối năm 2004 trong đó huy động vốn VND 3469 tỷ, tăng 16,25% , huy động ngoại tệ qui VND 695 tỷ, tăng 6,1%.
- Về cơ cấu vốn: Huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác 2050 tỷ, so với cuối năm 2004 tăng 244 tỷ ( +13,5%); huy động tiền gửi dân cư 2114 tỷ. tăng 281 tỷ(+15,33%).
Nhìn chung trong mấy năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh tương đối ổn định đạt mức trên 14%. Đây là một mức tăng trưởng khá cao trong bối cảnh nguồn vốn ngày càng khan hiếm. Điều này chứng tỏ sự cố gắn lớn của toàn Chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư.
2.1.2.2 VÒ c«ng t¸c tÝn dông
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Ba Đình trong những năm qua có nhiều sự thay đổi và phát triển. Nhìn chung các chỉ tiêu về tín dụng đặt ra trong các năm đều được hoàn thành tốt . Tổng dư nợ tăng đều qua các năm, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng tình hình hoạt động tín dụng
Năm
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Tồng dư nợ
2277
15
98
2460
10
96
3312
45
96
Dư nợ cho vay
1703
5.0
92.5
1894
11.2
95.8
2816
48.7
97.1
Dư nợ bảo lãnh
574
61,2
130
570
- 0,7
94
496
-13
95
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2003,2004,2005
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh được phân loại theo loại hình cấp tín dụng , bao gồm: Cho vay, bảo lãnh, thấu chi, chiết khấu.
Cho đến thời điểm này, Chi nhánh mới chỉ triển khai hai nghiệp vụ là cho vay và bảo lãnh, trong đó hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng doanh số và dư nợ tín dụng, hoạt động bảo lãnh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Về hoạt động bảo lãnh :
- Đến 31/12/2003: tổng dư bảo lãnh đạt 574 tỷ đồng tăng 218 tỷ so với năm 2002 và không phát sinh món bảo lãnh nào hảo thanh toán cho nhà thầu.
- Số dư bảo lãnh đến 31/12/2004 là 570 tỷ đồng giảm 4 ty đồng so với năm 2003, không có trường hợ nào Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho Doanh nghiệp.
- Năm 2005, số dư bảo lãnh đạt 496 tỷ đồng, giảm 74 tỷ đồng so với năm trước do Chi nhánh đã chủ động giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng.
2.1.2.3 Hoạt động tài trợ thương mại
a), Năm 2003
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Trong giai đoạn này nguồn cung ngoại tệ khá là khan hiếm,tuy nhiên Chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ khác để bổ sung cho nguồn cung ngoại tệ chính từ việc mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu như từ thị trường liên ngân hàng, từ các đại lý và sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam.v.v.. để đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp.
- Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2003 đạt 205 triệu USD (bao gồm cả các ngoại tệ khác qui đổi), tăng 6% so với năm 2002. Trong đó:
+ Doanh số mua đạt 101,58 triệu USD
+ Doanh số bán đạt 103,42 triệu USD
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Thanh toán 1462 món trị giá 111.475.000 USD , trong đó:
- Thanh toán hàng nhập : 990 món trị giá 96.070.100 USD
- Thanh toán hàng xuất: 472 món trị giá 8.045.331 USD
b), Năm 2004
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Chi nhánh vẫn chủ động khai thác nguồn ngoại tệ chính từ các doanh nghiệp xuất khẩu cùng với nguồn ngoại tệ bổ sung đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng
- Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004 đạt 273 triệu USD (bao gồm cả các ngoại tệ khác qui đổi), tăng 33,19 % so với năm 2002. Trong đó:
+ Doanh số mua đạt 137 triệu USD
+ Doanh số bán đạt 136 triệu USD
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh tăng mạnh cả về số lượng và số món cụ thể :
Tổng giá trị thanh toán là 131 tr USD
- Thanh toán hàng nhập : 118 tr USD, tăng 23,17% so với năm 2003, Tong đó:
+ Phát hành 828 món L/c nhập khẩu trị giá 98,9 tr USD
+ Thanh toán 154 món nhờ thu trị giá 3,2 tr USD
+ Chuyển tiền đi :766 món trị gia 16,2 Tr USD
- Thanh toán hàng xuất: 13,2 tr USD tăng 65,12% so với năm trước.Trong đó :
+ Thanh toán L/c xuất khẩu :137 món trị giá 4,3 tr USD
+ Thanh toán 75 món nhờ thu trị giá 3,98 tr USD
c), Năm 2005
Thanh toán quốc tế
Tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhâp khẩu 2061 món đath 159.009.733 USD, tăng 20,8% so với năm 2004, trong đó thanh toán hàng nhập 1890 món, đạt 153.001.137 USD
Kinh doanh ngoại tệ
Tổng doanh số mua bán 493.370.638 USD, tăng 220.116.762 USD bằng 180,55% so với năm trước, chênh lệch mua bán đạt 1.357 triệu đồng.
2.1.2.4 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác
Công tác kế toán thanh toán
Với khối lượng khách hàng giao dịch ngày càng lớn, để phục vụ khách hàng đựoc thuận lợi, nhanh chóng, Chi nhánh đã thiết lập thêm 7 cửa giao dịch, nâng số cửa giao dịch lên 12, đồng thời bố trí đủ cán bộ đáp ứng được yêu cầu thanh toán theo chương trình hiện đại hoá, với khối lượng thanh toán trên 36.916 tỷ VNĐ và 212,90triệu USD.
Công tác kho quỹ
Các cán bộ ngân hàng luôn nghiêm chỉnh chấp hành nghiêm túc các nội quy của Ngân hàng, hực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tiền mặt, chế độ nhậ kho, chế độ vận chuyển tiền và chế độ kiểm tra kho.
Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh các dịch vụ đã có từ trước như thanh toán, bảo hiểm, chi trả kiều hối, chuyển tiền thông qua Western Union, thanh toán séc du lịch, Visa card, Master card, thu đổi ngoại tệ, từ năm 2004 Chi nhánh đã đẩy mạn phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ATM.
2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động
2.2.3.1 Một số thành tựu
Ba năm gần đây, NHCT Ba Đình có bước phát triển vượt bậc trong kinh doanh, các thành tích cơ bản như sau:
- Ban giám đốc đã có định hướng kinh doanh đúng đắn ngay từ đầu năm đồng thời thực hiện tốt công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý kinh doanh, luôn quan tâm chỉ đạo các bộ phận chức năng để đảm bảo sự phân phối đồng bộ nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả và an toàn nhất.
- Tiếp tục chương trình đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng với trọng tâm là đổi mới chính sách khách hàng và đổi mới công nghệ ngân hàng, mở thêm các dịch vụ mới. Sức mạnh cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ Chi nhánh cung cấp cho khách hàng được nâng lên đáng kể - thực hiện sự năng động của các tập thể lãnh đạo và nhân viên toàn chi nhánh. Kết quả là chi nhánh đã giữ vững các khánh hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới - trong đó có các khách hàng thuộc các Tổng công ty 90,91 và các đơn vị thành viên.
- Hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao
- Chất lượng các nghiệp vụ được nâng cao, có nhiều chuyển biến tích cực trong các mặt công tác, nghiệp vụ trọng tâm.
2.2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh
Huy động vốn
Tuy đã đạt và giữ vững mức tăng trưởng hàng năm cao nhưng chưa bằng mức tăng trưởng chung trong toàn hệ thống năm 2005 do trên địa bàn nhỏ hẹp có nhiều tôt chức tín dụng hoạt động, nên mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn ; các sản phẩm về hình thức huy động vốn chưa đa dạng, thiếu cơ chế tài chính sát thực trong chính sách khuyến mại và tiếp thị đối với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Chưa tổ chức được giao dịch huy động tiết kiệm theo ca kíp và các ngày nghỉ.
Công tác tín dụng
Chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh , tài chính của doanh nghiệp được kịp thời , nên có thời điểm nợ có vấn đề và nợ xấu tăng cao.
Chưa thực sự chủ động trong công tác tín dụng, như chủ động tìm kiếm khách hàng tốt có tiềm năng để cho vay.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng văn chưa đựoc chú trọng đúng mức.
Tăng trưởng tín dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được chú trọng, dư nợ chiếm tỷ trọng thấp so với tổng dư nợ toàn chi nhánh ,dưới 15%.
Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng chưa quyết liệt nên thực hiện chỉ tiêu thu nợ đọng và nợ quá hạn còn thấp.
Phát triển thẻ và dịch vụ thanh toán điện tử
Tuy đã đạt vựot kế hoạch chỉ tiêu phát hành thẻ NHCTVN giao , nhưng còn chưa tương xứng so với tiềm năng của địa bàn.
Bảo đảm an toàn tài sản và chấp hành kỷ luật lao động
Còn xảy ra hiện tượng nhầm lẫn mệnh giá, nên đã trả thừa tiền cho khách hàng bán ngoại tệ, tuy nhiên đã đựoc khắc phục thu hôi đủ.
Trình độ của cán bộ còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong nghiệp v ụ tín dụng, phong cách giao dịch của cán bộ một số bộ phận còn chưa đựoc tốt, để khách hàng phàn nàn, đáng lưu ý là tại quấy tiết kiệm, quầy giao dịch.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHCTBĐ
Bảng dư nợ cho vay
Năm
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Thực hiện
(Tỉ đ)
so với năm trước (%)
So với kế hoạch
(%)
Tồng dư nợ
1703
5.0
92.5
1894
11.2
95.8
2816
48.7
97.1
Dư nợ ngắn hạn
1112
-11.0
87.0
1261
13.4
92.0
1809
43.2
95.0
Dư nợ dài hạn
591
52.3
91.0
633
7.1
93.0
1007
59.1
120
Dư nọ VND
1273
-8.2
92.0
1309
2.82
93.0
1950
48.96
98.0
Dư nợ ngoạ tệ
430
11.4
96.0
585
36.0
94.0
866
48.03
115
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2003,2004,2005
Trong những năm qua tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung có nhiều thay đổi đáng kể.
2.2.1 Về dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung bình trong ba năm từ 2003 đến 2005 là 21,7%. Trong đó:
a), Năm 2003, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2003 đạt 1.703 tỷ đồng, tăng so với năm 2002 là 81 tỷ đồng (5%), đạt 92,5% kế hoạch giao.
Trong đó cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.112 tỷ đồng, chiếm 64,7 % tổng dư nợ cho vay và giảm 11% so với năm 2002.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 591 tỷ đồng, chiếm 35,3% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2002 là 52,3%.
b), Năm 2004, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2004 l à 1.894 tỷ đồng, tăng so với năm trước là 191 tỷ đồng (11,2%), đạt 95,8% kế hoạch giao.Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.261 tỷ đồng, chiếm 66,5% tổng dư nợ cho vay và tăng 13,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 633 tỷ đồng, chiếm 33,5% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2003 là 7,1%.
c), Năm 2005, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2005 l à 2.816 tỷ đồng, tăng so với năm trước là 922 tỷ đồng (48,7%), Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.809 tỷ đồng, chiếm 64,2% tổng dư nợ cho vay và tăng 43,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 1007 tỷ đồng, chiếm 35,8% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2003 là 59%.
Nhìn vào kết quả trên có thể cho thấy, về qui mô và cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Dư nợ tăng dần qua các năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2005 dư nợ cho vay tăng rất mạnh; cơ cấu dư nợ diễn biến theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên tốc độ thay đổi vẫn chưa nhanh.
2.2.2 Về chất lượng khoản vay
Trong thời gian vừa qua, hoạt động cho vay của Chi nhánh diễn biến khá phức tạp, chất lượng cho vay nói chung vẫn còn chưa cao. Cụ thể:
Trong năm 2003 và 2004 ,với tỷ trọng cho vay DNNN khá cao trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay, chiếm gần 90%, đã gây ra nhiều khó khăn cho Chi nhánh.
- Trong đó có nhiều doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp, gặp khó khăn về tài chính, thường xuyên phải xin gia hạn nợ như công ty kinh doanh vật tư xây dựng, công ty xây dựng y tế, công ty đầu tư phát triển nhà à xây dựng tây Hồ.
- Một số doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích, vay nợ tại nhiều tổ chức tín dụng gây ra nhiều khó khăn trong khâu giám sát và thu nợ cho cán bọ tín dụng.
- Một số doanh nghiệp không có ưu thế cạnh tranh, không có hợ đồng xuất khẩu lớn, đặc biệt các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình ngành giao thông và xây dựng gặp nhiều khó khăn do nhà thầu không thanh toán dẫn đến không trả được nợ vay Ngân hàng như: Công ty xây dựng CTGT 810, công ty xây dựng CTGT 136, Tổng cong ty chè Việt Nam.v.v..
Đứng trước tình hình trên , Chi nhánh đã chủ động tiến hành định kì đánh giá lại khách hàng, tăng cường theo dõi, giám sát các khoản cho vay, đồng thời đưa ra các giải pháp xử lý như:
- Thay đổi hình thức cho vay như chuyển từ cho vay theo hạn mức, luân chuyển sang cho vay từng lần hoặc chỉ giới hạn một mức dư nợ nhất định với các doanh nghiệphoạt động kém hiệu quả, tình hình kinh doanh có rủi ro cao.
- Tiến hành đôn đốc thu nợ và không cho vay, giám sát chặt chẽ đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, phát sinh nợ quá hạn.
- Đánh giá lại các khoản cho vay trong lĩnh vực xây dựng công trình ngành giao thông và xây dựng để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Do theo sát diễn biến các khoản cho vay và đưa ra các giải pháp kịp thời nên trong giai đoạn này tỉ lệ nợ xấu của Chi nhánh vẫn ở mức nhỏ hơn 1%.
Tuy nhiên đến năm 2005, tình hình cho vay của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn như:
- Nhiều khoản cho vay trong lĩnh vực xây dựng ngành giao thông vận tải và xây dựng công nghiệp, y tế phải gia hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn, do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này không được thanh toán vốn kịp thời.
Dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao trong quí III/2005. Đến thời điểm 31/12/2005, nợ xấu là 77.361 triệu đồng, chiếm 2,75% tổng dư nợ.
- Bên cạnh đó, một số mặt hàng phân bón sắt thép có thời điểm tiêu thụ chậm không thu hồi được dẫn đến phải gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn. Cuối tháng 9/2005 nợ gia hạn và nợ quá hạn lên tới178 tỷ đồng, trích dự phòng 112 tỷ đồng.
2.2.3 Về xử lý nợ đọng
Đây là những khoản nợ phát sinh trước năm 2001, trong đó chủ yếu là nợ đã được khoanh, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động và nợ của những đơn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tổ chức, sắp xếp lại.
Tổng số nợ đọng của Chi nhánh là 24,3 tỷ đồng. Những khoản nợ này đã gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Các biện pháp xử lý nợ đọng được Chi nhánh áp dụng: với các khoản nợ có bản án, Chi nhánh đã tích cực gửi công văn tới phòng thi hành án đề nghị thi hành án đề nghị thi hành án để thu hồi nợ, còn đối với các khoản nợ tồn đọng khác Chi nhánh luôn bám sát khả năng trả nợ của Doanh nghiệp để thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch do NHCT Việt Nam giao. Trong đó:
Năm 2003, Chi nhánh đã thu hồi được 17.406 triệu đồng bằng 71,5 % nợ tồn đọng. Trong đó:
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 1.771 tr
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 388 tr
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 15.247 tr
Năm 2004, Chi nhánh đã thu hồi được 6.863 triệu đồng bằng 71,5 % nợ tồn đọng. Trong đó:
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 325 tr
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 6.538 tr
Đến cuối năm 2004 nợ tồn đọng Chi nhánh chỉ còn 01 món duy nhất 50 triệu đồng.
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay với doanh nghiệp của NHCTBĐ
2.3.1 Kết quả đạt được
Về qui mô cho vay
Qui mô cho vay của ngân hàng tăng trưởng khá ổn định trong ba năm liên tục từ 2003 đến 2005, được thể hiện ở bảng số liệu sau :
Bảng Tình hình hoạt động cho vay
Năm
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
tr d
%
tr đ
%
tr đ
%
Dư nợ
1717
5,2
1894
11,2
2816
48,7
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2003,2004,2005
Đặc biệt trong năn 2005, dư nợ của Ngân hàng tăng trưởng mạnh, do Ngân hàng tìm được các khách hàng lớn và đáng tin cậy. Riêng năm 2005, doanh số cho vay tăng 40%, dư nợ tăng 48,7 %.
Về độ an toàn cho vay
- Về cơ cấu danh mục cho vay
Về cơ cấu thành phần kinh tế: Ngân hàng đã chú trọng hơn trong công tác đa dạng hoá đối tượng khách hàng theo hướng giảm tỉ trọng cho vay với các DNNN, tăng tỉ trọng cho vay với các DN ngoài quốc doanh, đặc biệt chú trọng vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về cơ cấu ngành: Theo chỉ đạo của NHCTTW, ngân hàng đã bước đầu đẩy mạnh đa dạng hoá ngành nghề cho vay, tránh tình trạng tập trung cho vay quá nhiều vào các nhóm ngành như giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, cho vay bất động sản. Tìm kiếm các lĩnh vực ngành nghề có nhiều tiềm năng phát triển như: thương mại dịch vụ, chế biến xuất khẩu, côn nghiệp khai khoáng.
- Về nợ xấu, quá hạn
Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương của NHNN và NHCTTW, Chi nhánh đã tập trung xử lý các món nợ đọng không thu hồi được bằng nhiều nguồn khác nhau, cho đến năm 2005 đã xử lý dứt điểm các món nợ đọng phát sinh trước năm 2003, góp phần làm trong sạch , lành mạnh bảng cân đối của Ngân hàng.
Về khả năng sinh lời.
Ngân hàng duy trì tỉ thu từ lãi cho vay tương đối ổn định vào khoảng 60% trong tổng thu của ngân hàng. Đây là một tỉ lệ tương đối cao so với toàn hệ thống và so với các chi nhánh cùng qui mô thuộc hệ thống khác.
Chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân đạt 0,3 đến 0,4 %. Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt hiện nay, khi mà nguồn huy động ngày càng khan hiếm và càng trở nên đắt đỏ . Trong khi các ngân hàng ngày càng chủ động trong hoạt động tìm kiếm thị trường , khách hàng tốt, thì việc duy trì được một khoảng chệnh lệch tương đối cao như vậy là một tín hiệu tốt về khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Một số hạn chế
a), Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô
Tỉ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn
Ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn của mình cho hai hoạt động chính là cho vay và nộp vốn điều hoà.
Trong đó, tỷ trọng cho vay trong tổng nguồn vốn huy động được năm 2003 là 53,3%, nộp vốn điều hoà là 45,6%; năm 2004 tỉ lệ này lần lượt là 52% và 45,8%; năm 2005 là 68,6% và 30%.
Tình hình sử dụng vốn năm 2003 và năm 2004 cho thấy Ngân hàng chưa được chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Tình trạng này thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Tổng nguồn vố huy động của Ngân hàng liên tục tăng trưởng với tốc độ tương đối cao năm 2003 là 3192 tỉ tăng 7,3%; năm 2004 là 3639 tỉ (14%);. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay lại thấp hơn với tốc độ tăng lần lượt là 5% ,11.2%
Mặt khác, tỉ trọng nộp vốn điều hoà của Ngân hàng tương đối cao là: 45,6% và 45,8%.
Từ số liệu trên cho thấy hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Nh chưa được chủ động và độc lập, vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào NHCTTW, khả năng huy động vốn là cao nhưng sử dụng chưa được hiệu quả, phần lớn nguồn vốn không được sử dụng vào kinh doanh mà được điều chuyển về TW. Với lãi suất điều chuyển vốn không cao sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của Chi nhánh.
Năm 2005, Ngân hàng có sự thay đổi lớn Tỉ lệ dư nợ trong tổng NV huy động là 68,8%, nộp vốn điều hoà chỉ còn 30%, điều này chứng tỏ chi nhánh hoàn toàn có khả năng chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn tự huy động vào hoạt động kinh doanh.Vấn đề đặt ra là đòi hỏi sự tích cực trong hoạt động của Chi nhánh và chính sách của NHCTTW, nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả hay cụ thể là cho vay hiệu quả.
Đánh giá cơ cấu dư nợ
- Theo kì hạn
Năm
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Thực hiện,Tỉ đ
% trong tổng dư nợ
Thực hiện,Tỉ đ
% trong tổng dư nợ
Thực hiện,Tỉ đ
% trong tổng dư nợ
Dư nợ ngắn hạn
1112
65,3
1261
66,6
1809
64,2
Dư nợ trung,dài hạn
591
34,7
633
33,4
1007
35,8
Tỉ lệ dư nợ cho vay theo kì hạn của ngân hàng CTBĐ qua các năm lần lượt là:
Dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2003,2004,2005 lần lượt là: 65,3%, 66,6% và 64,2%.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn : 34,7%, 33,4 % và 35,8%.
Ngân hàng có cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn tương đồi hợp lý phù hợp với cơ cấu nguồn huy động, đạt được chỉ tiêu kế hoạch do NHCTTW đề ra
- Theo ngành nghề
Dư nợ cho vay theo ngành nghề
Chưa đựoc chủ động, phụ thuộc vào khách hàng và NHCTTW do trong bản thân chính sách cho vay của NHCTTW cũng chưa đề cập cụ thể đến vấn đề này, chưa có định hướng chỉ đạo cho cả hệ thống trong một thời kì.
Tập trung chủ yếu vào một số ngành nghề chính:
Xây dựng cơ bản, giao thông vận tải
Kinh doanh bất động sản
Thu mua, chế biến xuất khẩu
Danh mục cho vay của ngân hàng tập trung quá lớn vào một số nhóm ngành sẽ tiềm ẩn một rủi ro lớn cho ngân hàng trong điều kiện môi trường kinh tế có nhiều thay đổi nhu hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà chủ chương của NHNN nói chung và NHCT ViệtNam nói riêng là kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động cho vay đối với các DN trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản , giao thông vận tải và kinh doanh bất động sản.
Như vậy, sự đa thiếu đa dạng hoá trong danh mục ngành nghề cho vay của ngân hàng phàn ánh sự thiếu hiệu quả trong việc phối hợp giữa định hướng chính sách của NHCT Việt Nam và Chi nhánh NHCTBĐình. Dẫn đến hiệu quả cho vay chưa thực sự được đảm bảo.
- Theo thành phần kinh tế
Bảng dư nợ cho vay với DNNN
Năm
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
T ỉ đ
tỉtrọng (%)trong tổngdưnợ
T ỉ đ
tỉtrọng trong tổngdưnợ
T ỉ đ
tỉtrọng trong tổngdưnợ
Dư nợ cho vay DNNN
1545
90
1610
85
2337
83
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo dư nợ hàng năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình, do phòng Tổng hợp và Tiếp thị cung cấp
Cho vay với DNNN chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu cho vay, đây là thực trạng chung của tất cả các NHTM quốc doanh trong nhiều năm.
Theo chỉ đạo chung của NHNN và của NHCTTW, Ngân hàng đang và sẽ giảm dần tỉ trọng cho vay với các DNNN.
Tuy nhiên nhìn vào số liệu cho thấy, tỉ lệ này vẫn rất cao năm 2003 là 90%, 2004 là 85%, 2005 là 83%
Trong khi đó tỉ trọng cho vay với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vẫn ở mức thấp chủ yếu tập trung vào loại hình Công ty TNHH tư nhân và công ty cổ phần, cho vay với DN có vốn đầu tư nứoc ngoài hoàn toàn không có.
Trong bối cảnh hiện nay, chủ trương của Đảng và nhà nước là giảm thiều số lượng DNNN bằng nhiều hình thức cổ phần hoá, giải thể, phá sản, khoán, thì việc tỉ trọng cho vay với DNNN của Ngân hàng cao như vậy là một vấn đề rất đáng quan tâm, đẩy NH vào tình trạng phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao.
Một trong những hệ quả của cho vay với DNNN là tỉ trọng cho vay không có TSBĐ cao.
b),Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Bảng dư nợ cho vay phân loại theo tài sản bảo đảm
Năm
2003
2004
2005
Tỉ lệ cho vay không có BĐ bằng TS
75%
60%
41.2%
Tỉ lệ cho vay không có BĐTS của DNNN
72%
52%
40%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo dư nợ hàng năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình, do phòng Tổng hợp và Tiếp thị cung cấp
Tỉ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao.
Năm 2005.Tỉ lệ cho vay không có bẩo đảm bằng tài sản của NH khá cao chiếm 41.2% tổng dư nợ. Trong đó tỉ lệ cho vay không có bảo đảm đối với DNNN chiếm tới 40% cơ cấu tổng dư nợ.
Tỉ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản cao, đẩy ngân hàng vào tình trạng xảy ra tổn thất lớn trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng sẽ không có nguồn tài sản bù đắp dẫn đến nguy cơ mất vốn và giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỉ lệ nợ xấu
Bảng Phân loại dư nơ cho vay ngân hàng CTBĐ
Đơn vị: Tỉ đ
Phân loại
2003
2004
2005
Nhóm3
0,998
0,921
54,437
Nhóm 4
1,202
1,1
21,915
Nhóm 5
12,8
3,883
1,007
Tổng dư nợ xấu
15,0
5,904
77,359
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo dư nợ hàng năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình
Trong hai năm 2003 và 2004 tỉ lệ này đều ở mức nhỏ hơn 1% là mức có thể chấp nhận được. Tuy nhiên đến năm 2005, tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng đột biến lên 2.75 %, điều này phản ánh những bất ổn trong chất lượng cho vay của Ngân hàng. Đặc biệt nợ xấu tập trung mạnh vào nhóm 3 trên 54 tỉ đ chiếm 70.4 % nợ xấu ( các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - theo QĐ 493), cho thấy đây là những khoản nợ xấu mới phát sinh trong năm 2005.
Tỉ lệ nợ gia hạn
Tỉ lệ nợ gia hạn năm 2004 là 6% năm 2005 là 1.6%, tuy tỉ lệ này diễn biến theo chiều hướng giảm nhưng so với tỉ lệ nợ qúa hạn sau khi xử lí rủi ro thì vẫn còn khá cao. Tỉ lệ nợ quá hạn sau khi xử lý rủi ro năm 2004 và 2005 lần lượt là 0.36 % và 0.7 %. Tỉ lệ nợ gia hạn cao cho thấy rủi ro tín dụng của Ngân hàng là khá cao. Mặt khác trong bối cảnh qui định về tiêu chuẩn về gia hạn nơ chưa rõ ràng làm ảnh hưởng tới chất lượng của các chỉ tiêu.
Bên cạnh đó, trong năm 2004 và 2005 có những thời điểm, nợ quá hạn của Ngân hàng rất cao. Cụ thể năm 2004, có thời điểm nợ quá hạn lên 30,960 tỷ chiếm khoảng 1,6 %, năm 2005 có thời điểm lên tới 178 tỷ chiếm khoảng 6.3% tổng dư nợ. Đây là những con số rất đáng lo ngại về chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng. Cho thấy các khoản cho vay của ngân hàng chất lượng chưa được đảm bảo, tiềm ẩn rủi ro cao dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình cho vay của ngân hàng có độ an toàn chưa cao.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a), Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, chính sách cho vay
Chính sách tín dụng nói chung, chính sách cho vay nói riêng đã được NHCT Việt Nam qui định trong Sổ tay Tín dụng và phổ biến cho toàn hệ thống. Tuy nhi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5590.doc