Mục lục
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ của ngân hàng thương mại.
1.1. Hộ sản xuất. 6
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất. 6
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ. 6
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ trong sự phát triển kinh tế của nước ta . 7
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ. 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. 8
1.2.2.Vai trò của vốn tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ. 7
1.3 . Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ 9
1.3.1- Q
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan niệm về hiệu quả cho vay đối với kinh tế hộ. 9
1.3.2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vốn. 11
1.3.3- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ. 14
Chương 2 : Thực trạng Hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên - Tỉnh yên bái 18
2.1. NHNo&PTNT Huyện Lục yên với sự phát triển kinh tế của huyện. 18
2.1.1-Tình hình phát triển kinh tế của huyện Lục yên 18
2.1.2-Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục yên và tình hình hoạt động của chi nhánh 19
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên . 24
2.2.1. Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên. 24
2.2.2. Hiệu quả cho vay kinh tế hộ tại NHNo huyên Lục Yên. 28
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất 30
2.2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong việc cho vay hộ sản xuất .
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất 31
2.3.1. Những kết quả đạt được . 31
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 33
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện lục yên 37
3.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục yên năm 2007. 37
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất đối với NHNo&PTNT huyện Lục Yên . 38
3.2.1.Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ tín dụng kinh tế hộ. 38
3.2.2.Thực hiện tôt chính sách thu hút và phát triển nguồn vốn. 40
3.2.3.Đa dạng hoá các phương thức cho vay và đơn giản hoá các thủ tục cho vay. 41
3.2.4. Tăng cường việc kiểm tra , kiểm soát việc sứ dụng tiền vay. 42
3.2.5.Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và có chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng. 43
3.3. Một số kiến nghị . 44
3.3.1- Kiến nghị với Nhà nước 44
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 45
3.3.3 - Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 46
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 50
lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hoàng Thị Ngọc Lan
Lời nói đầu
Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt nam, việc phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Hội nghị TW lần thứ VI đã khẳng định “ Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mọi hoạt động vừa cơ bản, lâu dài, vừa cần kíp trước mắt của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đều cần đến vốn và tín dụng. Đương nhiên vốn và tín dụng không quyết định hết thảy, nhưng không thể không nhấn mạnh rằng, để đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhất định phải có chính sách hỗ trợ có bài bản và cụ thể về vốn, tín dụng, nhất định phải có sự đầu tư thích đáng của nhà nước, của các ngành, trong đó không thể xem nhẹ vai trò của NHNo & PTNT Việt nam.
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước đặc biệt là quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và nhà nước ta có rất nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Tuy nhiên Trong thực tế cho thấy vấn đề vốn và cho vay ở khu vực nông thôn đang có những khó khăn nhất định mà hiện nay NHNo&PTNT đang phải đảm đương thực hiện nhiệm vụ ‘ rót vốn” vào khu vực nông thôn, việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn . Do vậy vấn đề tạo vốn và cho vay có hiệu quả đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng, nó đóng vai trò chủ lực chủ đạo trong việc góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung .
Huyện Lục yên là một huyện miền núi phía đông bắc của tỉnh Yên bái dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, trình độ dân trí chưa cao, kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ sản xuất còn thấp kém, hiệu quả sản xuất - kinh doanh chưa cao và nhỏ lẻ, trong thời gian qua NHNo&PTNT Huyên Lục yên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo vốn và cho vay vốn đối với hộ sản xuất.
Tuy vậy, trong những năm gần đây NHNo &PTNT Huyện Lục yên đã có nhiều cố gắng vượt qua mọi khó khăn đáp ứng được nhu cầu thiếu vốn của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện và đây cũng chính là thị trường kinh doanh chính của NHNo&PTNT Huyện Lục yên.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyên Lục yên được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn thực tập , của các cô chú công tác tại NHNo&PTNT Huyện Lục yên và cùng với những kiến thức đã học được trong trường và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện lục yên được tiếp cận với thực tế tình hình cho vay phát triển kinh tế đối với hộ sản xuất. Chính vậy mà em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái“ để nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những nhu cầu bức xúc của thực tiễn. Vì trình độ, kiến thức còn nhiều hạn chế, bài viết không thể tránh những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp của các Thầy cô giáo .
Em xin cảm ơn TS . Lê Thị Tuấn Nghĩa đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong quá trình viết báo cáo tốt nghiệp . Em xin cảm ơn Ban Giám đốc và các cô chú cán bộ trong chi nhánh NHNo &PTNT Lục yên , đặc biệt là các cô, chú cán bộ phòng Tín dụng đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện viết bài này .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại .
Chương 2:Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tại NHNo&PTNT huyện Lục Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Huyện Lục Yên- Yên Bái.
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.1. Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất.
Trong công cuộc đổi mớí xây dựng Đất nước, thành phần kinh té hộ rất quan trọng, là một trong những thành phần kinh tế quyết định đến sự thành công của con đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất nước. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước, NHNo & PTNT Việt nam ban hành phụ luc số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “ Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của mình” Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông rhôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong linh vực nông nghiệp và PTNT, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ.
- Hộ sản xuất là tế bào tổ chức kinh tế nông thôn. Nó đáp ứng được những yêu cầu của tổ chức sản xuất nông nghiệp (có tính linh hoạt cao, qui mô vừa và nhỏ ...)
- Kinh tế hộ có tư cách pháp lý bình đẳng với mọi thành phần kinh tế
khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi hộ hoàn toàn độc lập tự chủ.
Mỗi hộ tự xác định phương hướng sản xuất và điều chỉnh kế hoạch, tự chịu trách nhiệm khả năng sản xuất của mình.
- Qui mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau giữa các vùng và ngay trong cả một số vùng cũng có sự chênh lệch nhau. Tính chất sản xuất phân tán, manh mún, lạc hậu của kinh tế tiểu nông, suất đầu tư thấp.
Theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá quá trình tích tụ và tập trung sản xuất được coi là hợp lý. Các hộ sản xuất ở nông thôn nước ta hiện nay đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc lên dần nền kinh tế hàng hoá, chuyển từ nghề nông thuần túy sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng ai giỏi nghề gì thì làm nghề ấy. Trong qúa trình chuyển hoá của kinh tế hộ xuất hiện nhiều hình thức kinh tế hộ khác nhau, nhưng hình thức kinh tế hộ cao hơn đó là hình thức kinh tế trang trại. Như vậy hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, là chủ thể sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế ở nước ta.
Từ sau đại hội VII những chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước ta được ban hành đã có tác động thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, đồng thời chủ động đối phó những khó khăn, tồn tại đang nảy sinh từ kinh tế nông hộ. Mô hình kinh tế hiện nay đã phân định khu vực kinh tế nhà nước, tập thể và tư nhân dưới sự điều hành chung của Chính phủ. Kinh tế hộ đã phát huy được tính ưu việt ngày càng mở rộng và dần tiếp cận với thị trường, khuyến khích được nông dân khơi tăng các nguồn lực, tăng được thu nhập, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đát hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa 2 nền kinh tế, là đơn vị tích tụ vốn,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động giải quyết việc làm ở nông thôn.
* Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tê hàng hoá
* Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn
* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có những chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ.
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng với các tác nhân khác trong nền kinh tế được thực hiện dưới hình thức cho nhau vay bằng tiền.
Thực chất của tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cho các khách hàng vay một khoản tiền, đến hạn khách hàng sẽ phải hoàn trả toàn bộ số tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
Trong thực tế kinh tế hộ thường xuất phát từ lao động dư thừa, tuy nhiên do mức thu nhập thấp, khả năng tích luỹ kém. Do vậy vốn tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ ,nhằm khai thác các tiềm năng sẵn có của địa phương. Nhờ có vốn tín dụng ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho các hộ sản xuất, thực hiện được chính sách xã hội
Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống , với nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương tạo công ăn việc làm cho lao động dư thừa . Do vậyphát triển kinh tế hộ sản xuất , kích thích sức tiêu thụ sản phẩm của xã hội
Các thành phần kinh tế hộ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được khi mà thiếu vốn để thực hiện quá trình sản xuất của mình . Nhờ nguồn vốn tín dụng, các hộ sản xuất không những đảm bảo được quá trình sản xuất bình thường, mà còn mở rộng được sản xuất, cải tiến kỹ thuật, còn có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch hướng phát triển kinh tế hộ từ chỗ tự cung, tự cấp mang tính tự phát sang nền kinh tế hàng hoá có tính đến yếu tố thị trường
Hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện, duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất với lưu thông hàng hoá và tiêu dùng trong xã hội.
Tín dụng có vai trò trong nền kinh tế nói chung và kinh tế hộ nói riêng vì nó là đòn bẩy kinh tế trong hệ thống các đòn bẩy kinh tế được sử dụng thường xuyên và linh hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế.
1. 3. Hiệu quả cho vay kinh tế hộ.
Quan niệm về hiệu quả cho vay.
Trong cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng được phân chia thành 2 cấp,
Ngân hàng nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi “ lời ăn lỗ chịu” nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng thương mại giờ đây không còn do nhà nước bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhàn rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành cho hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào trên quy tắc phù hợp với các chế độ chính sách kinh tế xã hội hiện hành của nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng thương mại ( trên 70%) được thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lượng các nguồn vốn mà ngân hàng huy động có thể sử dụng cho vay. Các khoản tín dụng ngân hàng thương mại cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế,thu hồi được vốn và lãi đúng hạn, lãi thu được không chỉ đủ bù đắp phần lãi mà ngân hàng phải trả cho người gửi tiền và các chi phí khác trong việc thực hiện khoản cho vay mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt động tín dụng
Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh đem lại thu nhập cho ngân hàng trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần phải chú trọng đến hiệu quả kinh doanh đặc biệt là hiệu quả tín dụng.
Hiệu quả cho vay có thể được hiểu là ngân hàng đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho khách hàng của mình và được khách hàng sử dụng đúng mục đích và tạo ra được số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu, hoàn trả được ngân hàng cả gốc và lãi theo thoả thuận, đảm bảo thu nhập cho cả ngân hàng và khách hàng.
Đầu tư tín dụng có hiệu quả được thể hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc và định hướng đầu tư của nhà nước, đối với các ngành kinh tế, các doanh nghiệp, các hộ dân cư, khi thực hiện quan hệ tín dụng có chất lượng cao thì các khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích, tăng cường tính khả thi của dự án, sản phẩm sản xuất ra từ dự án có chất lượng cao, giá thành rẻ, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của toàn xã hội. Như vậy khách hàng có lợi nhuận tăng thu nhập cho mình, ổn định đời sống xã hội.
Hiệu quả cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ đúng hạn và có lãi. Hiệu quả cho vay phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày một tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Hiệu quả cho vay vừa cụ thể ( Thông qua các chỉ tiêu như kết quả kinh doanh, tỷ trọng nợ quá hạn...) vừa trừu tượng ( Khả năng thu hút khách hàng và nền kinh tế...) và có quan hệ đến các nhân tố chủ quan như: Năng lực quản lý, trình độ cán bộ, chính sách tín dụng, kiểm soát nội bộ và các nhân tố khách quan như: Sự thay đổi của chính sách nhà nước, sự thay đổi của giá cả thị trường, môi trường pháp lý, cơ chế chính sách. Có thể nói Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp nó thể hiện năng lực của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
1. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất.
Hiệu quả cho vay là chỉ tiêu phát triển kinh tế phản ánh kết quả hoạt động cho vay trong một thời kỳ nhất định của ngân hàng , nó thể hiện qua các chỉ tiêu như sau:
+ Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn.
+ Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng.
Doanh số thu nợ hộ sản xuất trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình hộ sản xuất quân trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, nó phản ánh tần suất sử dụng vốn.Vòng quay vốn tín dụng càng lớn, với số dư nợ tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, vốn vay được hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
+ Doanh số cho vay hộ sản xuất: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm. Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm:
Doanh số cho vay HXS
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = x 100%
Tổng doanh số cho vay
+ Doanh số thu nợ cho vay hộ sản xuất : Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ nhất định sau khi đã giải ngân .
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
---------------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay hộ sản xuất
+ Dư nợ quá hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh đó Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất:
Nợ quá hạn hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tài sản có tại một thời điểm, nếu tỷ lệ này mà cao thì hiệu quả cho vay sẽ thấp bởi điều đó đồng nghĩa với khối lượng tín dụng quá hạn lớn, nguy cơ rủi ro mất vốn tăng lên. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi:
Tổng nợ khó đòi
+ Tỷ lệ nợ khó đòi = ---------------------------------x 100%
Tổng nợ quá hạn
+ Chỉ tiêu về hiệu quả tín dung( H1):
Lãi thu từ hoạt động cho vay hộ sản xuất bình quân trong kỳ
H1 =
Tổng dư nợ hộ sản xuất bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng, nó cho thấy cứ một đồng cho vay sẽ thu được bao nhiêu đồng lãi, nếu chỉ tiêu này lớn thì hiệu quả cho vay càng cao
Một số chỉ tiêu khác :
Doanh số cho vay HSX
+ Bình quân 1 lượt hộ được vay = ---------------------------------- x 100 %
Tổng số lượt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên. Điều đó thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên. Đồng thời thể hiện chất lượng cho vay có xu hướng tăng.
Dư nợ cho vay trung dài hạn HSX
+ Tỷ lệ cho vay trung,dài hạn HSX = ----------------------------------x 100%
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung, dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng Ngân hàng.
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
- Đối với hoạt động của NHNo&PTNT : Là một ngân hàng thương mại với đặc trưng hoạt động là "đi vay để cho vay ", do vậy khi cấp tiền vay, ngân hàng cần phải tính đến việc thu hồi được vốn( bao gồm cả gốc + lãi ) đúng hạn để có khả năng hoàn trả cho khách hàng giử tiền , mặt khác cho vay hộ sản xuất có 1 vị trí quan trọng, đặc biệt nhất là đối với NHNo&PTNT thì đây là 1 khách hàng truyền thống với xu thế thị phần tín dụng ngày càng tăng, cho vay đảm bảo có hiệu quả là đảm bảo sự tồn tại của chính ngân hàng
- Đối với hộ sản xuất : Để đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh, bằng các nguồn vốn huy động được trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã cung cấp đủ vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời góp phần tăng năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế
- Đối với nền kinh tế: Để phát triển nền kinh tế tăng thu nhập quốc dân tạo ra tích luỹ từ mỗi cá nhân, doanh nghiệp nhà nước thúc đẩy sản xuất đẩy mạnh sự phát triển của các ngành nghề trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn,
ngược lại nền kinh tế càng phát triển càng tạo ra nhiều nguồn vốn. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn tiền nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn tiết kiệm từ các cá nhân trong xã hội. Bằng các nguồn vốn trên NH thông qua nghiệp vụ tín dụng đã cung cấp vốn cho mọi họat động cho quá trình sản xuất tăng năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả cho nền kinh tế.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay kinh tế hộ.
Để nâng cao hiệu quả cho vay đối với thành phần kinh tế nào đó thì các NHTM nói chung phải xác định và phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay . Có thể phân ra làm các nhân tố sau:
1.3.4.1 Nhân tố từ nền kinh tế.
Một nền kinh tế ổn định sẽ tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Nếu nền kinh tế tăng trưởng thấp hoặc tăng trưởng âm sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các hộ sản xuát kinh doanh sẽ không có điêù kiện để mở rộng sản xuất, thậm chí bị thu hẹp về sản xuất, khi đó đầu tư tín dụng của ngân hàng cũng cho kinh tế hộ cũng bị giảm sút và kém hiệu quả.
Ngược lại nền kinh tế tăng trưởng ở mức rất cao( dấu hiệu không bình thường ) lạm phát sẽ tăng lên cao, gây ra rủi ro về sự mất giá của đồng tiền, việc đầu tư tín dụng của ngân hàng sẽ không có hiệu quả. Để có một nền kinh tế ổn định thì phải kiềm chế lạm phát, giữ lạm phát ở mức vừa phải , tránh tình trạng nền kinh tế âm và phải ổn định thị trường tiền tệ, tránh gây ra sự biến động lớn về lãi suất.
1.3.4.2. Nhân tố từ bản thân ngân hàng.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, họ cần phải có năng lực để thẩm định các hồ sơ, phương án, dự án vay vốn của khách hàng thật chính xác, phải nhạy bén, nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng.Mặt quan trọng nữa là phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng, nếu cán bộ tín dụng có năng lực nhưng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng rất nguy hiểm trong khâu đánh giá về khách hàng và dễ làm sai lệch thông tin của khách hàng dẫn đển rủi ro trong hoạt động tín dụng và ngược lại nếu cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt nhưng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong đầu tư tín dụng.Vì vậy năng lực và phẩm chất luôn song hành với nhau.
+ Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết phải được tuân thủ trong suốt quá trình diễn ra hoạt động tín dụng từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay đến khi thu hồi hết nợ. Hiệu quả cho vay có đạt được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng. Nếu các khâu trong quy trình tín dụng được thực hiện tốt và có sự kết hợp nhịp nhàng hợp lý giữa các khâu sẽ đảm bảo vốn tín dụng được luân chuyển tốt, khoa học. Tạo nên hiệu quả đầu tư tín dụng như mong muốn.
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ tốt giúp cho ban lãnh đạo có được những thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo tìm ra phương án, biện pháp giải quyết đúng đắn, toàn diện hơn.
+Trang thiết bị kỹ thuật trong ngân hàng.
Ngày nay công nghệ khoa học là trợ thủ đắc lực cho con người, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường, ngoài yếu tố con người ra thì yếu tố không thể thiếu là trang thiết bị kỹ thuật.Nhân rõ điều này, trong những năm qua các NHTM nước ta đã tích cực trang bị máy móc công nghệ hiện đại
để phục vụ cho các nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác, thuận tiện, giải quyết nhanh gọncho khách hàng trong các khâu tín dụng và thanh toán. Ngoài ra thì cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự an toàn và yên tâm cho kháchhàng
1.3.4.3. Nhân tố từ khách hàng.
Nhân tố khách hàng rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại hiẹu quả tín dụng hay không, điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam kết và ý rhức sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, nếu một khách hàng có ý thức sử dụng nguồn vốn đúng mục đích thì không những đem lại hiệu quả cho chính mình, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Điều này có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngược lại khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đíchvà không đem lại hiệu quả trong kinh doanh thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng sẽ rất khó, cả ngân hàng và khách hàng đều gặp bất lợi, khách hàng sẽ phải chịu phạt theo chế tài tín dụng, còn ngân hàng tăng phần nợ quá hạn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng - yếu tố quyết định đến hiệu quả cho vay.
1.3.4.4. Các nhân tố khác.
+ Yếu tố thiên nhiên:
Hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên, sẽ có rủi ro bất khả kháng mà NHNo &PTNT không lường trước được như lũ lụt, hạn hán, mưa bão ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ nông dân từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư tín dụng của các ngân hàng.
+ Các chủ trương chính sách của Nhà nước.
Từ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dung trên ta nhận thấy: Để hoạt động của các NHTM có hiệu quả nhất là trong lĩnh vực tín dụng thì NHTM phải nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng dến hoạt động tín dụng để từ đó có biện pháp thích hợp nhằm phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Chương 2:
Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất
tại NHN0 & PTNT huyện lục yên – tỉnh yên bái
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Lục yên.
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của Huyện Lục yên.
Qua những năm đổi mới nền kinh tế, bộ mặt kinh tế của huyện đã bước đầu khởi sắc hoà chung với nhịp độ phát triển của đất nước. Huyện Lục yên là một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc củaTỉnh yên bái , có diện tích tự nhiên là 6.883 km2 ,tổng diện tích đất đai là 80.870ha, trong đó có 10.022,88 ha là đất nông nghiệp chiếm 12.39% diện tích đất đai của toàn huyện , đất ruộng lúa là 3.593 ha chiếm 35.85 % diện tích đất nông nghiệp . Dân số tự nhiên toàn huyện là 103584 người gồm 21683 hộ . Trong đó có 17.008 hộ sản xuất nông nghiệp , chiếm tỷ lệ là 89,2% số hộ trong huyện . Dân tộc sống chủ yếu trên địa bàn huyện là : kinh , tày , nùng , dao , hoa .... Tổ chức hành chính của huyện được chia làm 23 xã và 1 thị trấn . Trong đó chủ yếu là các xã thuộc vùng II và vùng III ( 11 xã vùng II và 11 xã vùng III là khu vực đặc biệt khó khăn)
Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện Lục yên đã chỉ đạo các cấp, các ngành đầu tư phát triển kinh tế phù hợp với những định hướng, chính sách kinh tế của đảng, Nhà nước và đã đạt được những kết quả cả năng xuất và sản lượng.
Năm 2006 Kinh tế địa phương đạt tốc độ kinh tế tăng trưởng chung là 9,5%.Trong Nông lâm nghiệp tăng 5,17% ,Công nghiệp xây dựng tăng 23,76% , Thương mại dịch vụ tăng 15,24% . Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo tỷ trọng Nông , lâm nghiệp chiếm 67,5% , Công nghiệp xây dựng 16,2%, Thương mại dịch vụ 16,3%. Tổng sản lượng lương thực đạt 33.742Tấn , Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.435.000đ/năm . Tỷ lệ hộ đói nghèo còn 14,5% đã giảm 2,4% so với năm 2005.Trong phát triển kinh tế xác định rõ sản xuất nông lâm nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đâù . Do vậy đã tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát huy tiềm năng đất đai trên địa bàn , chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất xuống tới tận các thôn bản , qui hoạch vùng thâm canh tập trung , sản xuất nông lâm nghiệp được đầu tư và phát triển năng xuất và sản lượng đều tăng so với năm 2005 như: Diện tích gieo trồng từ 12.395 ha tăng 881ha so với năm 2005 , năng suất lúa đạt 88,7tạ /ha tăng 0,2 tạ / ha , sản lượng lương thực đạt 33.742tấn vượt 742 tấn so với kế hoạch của HĐND huyện đề ra. Sản xuất công nghiệp và xây dựng có bước phát triển mới và đạt được những kết quả đáng kể so vơí cùng kỳ, giá trị tổng sản lượng toàn huyện là 23,186 tỷ đồng đạt 102% kế hoạch của năm 2006 .
Vấn đề đặt ra cho các hộ sản xuất là vốn để phát triển mở rộng sản xuất với khối lượng lớn và thời hạn dài. Ngày 02/3/1993 chính phủ ban hành nghị định 14/CP về chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh nông, lâm ngư nghiệp đây là một bước ngoặt đối với các NHNo & PTNT nói chung và NHNo & PTNT huyện Lục yên nói riêng và nhất là sau khi chính phủ ban hành quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 “ Về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” đây là cơ sở pháp lý cho Ngân hàng mở rộng tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn và cũng là nền tảng, cơ sở cho các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp có điều kiện phát triển mở mang sản xuất.
2.1.2. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lục yên và tình hình hoạt động của chi nhánh.
2.1.2.1- Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục yên
NHNo&PTNT Huyện Lục yên được thành lập năm 1988 theo nghị định 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng về việc (Chuyển hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh XHCN ) và theo QĐ số 63/QĐ-NH ngày 07/07/1988 của tổng giám đốc ngân hàng nhà nước Việt nam (Thành lập chi nhánh ngân hàng phát triển nông nghiệp Hoàng liên sơn). Đến tháng 10/1991 Tỉnh hoàng liên sơn được tách ra làm 2 tỉnh là L._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5570.doc