Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài ngày nay trong giai đoạn hội nhập kinh tế và công cuộc đổi mới, ngành ngân hàng càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước.Thực tế những năm qua trong sự đổi mới bộ mặt của đất nước , hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng không chỉ là điều kiện mà còn là động lực cho công cuộc đổi mới . Nền kinh tế nước ta hiện nay tỷ trọng nông nghiệp chiểm tỷ lệ cao, tổng thu nhập quốc nội vẫn phụ thuộc nhi

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều vào nông nghiệp. Bởi vậy ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng mội vai trò quan trọng, là kênh truyền tải vốn chủ yếu tới nông dân.Trong điều kiện xuất phát điểm nền kinh tế nước ta nói chung và doanh nghiệp nói riêng là còn thấp. Hầu hết các máy móc thiết bị dây truyền của doanh nghiệp đã cũ kĩ lạc hậu không đủ khả năng tạo ra sản phẩm chất lượng cao, không mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp, môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế. Để tránh tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới, thì đất nước cần phải phát triển; đất nước phát triển khi nền kinh tế phát triển; nền kinh tế phát triển khi các doanh nghiệp phát triển.Vấn đề ở chỗ các doanh nghiệp lấy vốn ở đâu, trong đó vốn trung dài hạn là cần thiết cho doanh nghiệp và ngân hàng chính là nguồn tài trợ đáp ứng nhu cầu thực tiễn đó. Đối với sản xuất nông thôn, đặc điểm sản xuất nông nghiệp là có chu kì sản xuất dài,nhất là sản xuất nông nghiệp nông thôn bền vững cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đường xá, công trình thuỷ lợi, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Do vậy yêu cầu vốn trung dài hạn là cần thiết. Để vững bước trên con đường đổi mới và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng tín dụng phải được nâng cao . Xuất phát từ thực tế đó đồng thời nhận được sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của cán công nhân viên NHNo&PTNT Sơn Tây và thầy giáo Trương Quốc Cường. Em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây” làm khoá luận tốt nghiệp . 2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây để rút ra tồn tại và hạn chế. Khoá luận đặc biệt quan tâm đến việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ăĐối tượng nghiên cứu : nghiên cứu hoạt động chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNO&PTNT Sơn Tây. ăPhạm vi nghiên cứu : Một số vấn đề về lí luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng.Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây . 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, phân tích tổng hợp và các bảng biểu đồ minh hoạ để tổng hợp thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp cho hoạt động tín dụng ngân hàng. 5. Kết cấu Đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây”. Khoá luận gồm 3 chương Chương 1 : Tín dụng trung dài hạn và vấn đề nâng cao chất lượng trung và dài hạn. Chương 2 : thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây. Chương3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây . Chương 1 : tín dụng trung dàI hạn của Nhtm và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng 1.1 tín dụng trung dàI hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 khái niệm đặc điểm tín dụng trung và dài hạn khái niệm Trong lịch sử và phát triển của xã hội loài người khi nền kinh tế xã hội phát triển.Thì NHTM đã ra đời từ một nhóm người cất giữ và bảo quản tiền hộ rồi đưa tiền đó vào kinh doanh thông qua cho vay tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra họ không chỉ cho vay mà còn làm dịch vụ thanh toán mở rộng trên toàn thế giới và ngày càng đạt đến đỉnh cao của nó. Ngân hàng thương mại : là một trung gian tài chính cung cấp danh mục dịch vụ tài chính với hoạt động cơ bản là nhận gửi, cho vay và là trung gian tài chính. Bởi vậy NHTM đóng vai trò là môi giới giữa một bên là những người có tiền cho vay và bên kia là những người có nhu cầu cần vay vốn . Như vậy vai trò hoạt động trung gian của ngân hàng cho thấy tín dụng giữ một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế. Nó còn được coi là đầu mối giữa người có vốn và người cần vốn, đồng thời tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện quan hệ mở rộng kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới . Tín dụng: là hình thức vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả được thực hiện khi người sở hữu một lượng giá trị chuyển sang cho người khác sử dụng sau một thời gian thoả thuận người đó sẽ thu hồi lượng giá trị lớn hơn. Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng được thực hiện giữa ngân hàng và một chủ thể khác như : doanh nghiệp, cá nhân… Ngày nay trong hoạt động tín dụng, tín dụng ngân hàng được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Một trong những hình thức đó chính là tín dụng trung dài hạn Hình thức tín dụng này có một vị trí vô cùng quan trọng và chất lượng của hoạt động ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng . Tín dụng trung và dài hạn : là các khoản cho vay có kì hạn lớn hơn một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Mỗi nước có qui định riêng về thời gian của tín dụng trung và dài hạn Các nước trên thế giới qui định : tín dụng trung hạn là loại chi vay có thời hạn 1 năm đến 7 năm, còn tín dụng dài hạn là trên 7 năm. ở Việt Nam theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt Nam thì tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, còn tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn từ 5 năm năm trở lên . Tín dụng trung hạn :là loại tín dụng có thời hạn từ 1đến 5 năm. Loại tín dụng này được cấp để mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá , bến cảng , sân bay …) cải tiến và mở rộng sản xuất với qui mô lớn. 1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn Vốn đầu tư lớn Trong nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát sinh bởi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển và mở rộng sản xuất, đổi mới kĩ thuật tin học…. Muốn làm được vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn lớn. Từ đó các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng. Đây chính là một yếu tố nữa mang lại rủi ro cho ngân hàng. Bởi khi ngân hàng ra quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp với khoản tín dụng lớn nếu doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu qủa mang lại lợi nhuận thì ngân hàng sẽ thu được gốc và lãi. Còn ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn không đúng cách thua lỗ không trả được nợ và phá sản thì đồng nghĩa với việc ngân hàng mất đi một khoản lợi nhuận đáng kể và thậm chí mất đi một số vốn tương đối lớn làm ảnh hưởng tới kết qủa hoạt động chung của ngân hàng . Với những đặc điểm trên của vốn trung, dài hạn ta thấy ngoài những ưu điểm thì nó còn nhiều hạn chế mang lại rủi ro khó lường cho ngân hàng. Bởi vậy ta cần nghiên cứu để có những biện pháp nâng cao vốn trung dài hạn. Thời hạn cho vay dài. Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian dài do đó nó là yếu tố mang laị rủi ro cho ngân hàng . Vì trong thời gian dài như thế có nhiều biến động về chính sách pháp luật, qui chế và lạm phát . Những biến động này đều gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm cho khả năng hoàn trả vốn của khách hàng cho ngân hàng có thể là chậm hoặc không hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Từ đó dẫn đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng có thể bị giảm sút. Lãi suất cho vay cao Lãi suất cho vay chính là giá cả của các khoản tín dụng. Bởi vậy bản thân lãi suất đã chứa đựng một mâu thuẫn đó là người cho vay muốn có lãi suất cao trong khi người đi vay muốn vay với lãi suất thấp. Do đó cũng như giá cả của những loại hàng hoá khác, lãi suất được xác định bởi cung cầu về vốn. Người đi vay coi lãi suất như một khoản chi phí và chi phí càng giảm thì cầu càng tăng và ngược lại khi lãi suất tăng thì cầu về vốn vay lại giảm xuống. Ngoài việc chịu tác động của cung cầu về vốn, lãi suất còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro, số lượng thời hạn vay vốn và tình hình kinh tế. Rủi ro trong việc hoàn trả càng nhiều thì người cho vay sẽ tính lãi suất càng cao. Nếu một nền kinh tế có biến động tỷ lệ lạm phát cao người cho vay có thể yêu cầu một mức lãi suất cao hơn vì họ thấy có nhiều rủi ro hơn trong việc hoàn trả vốn gốc của người vay.Về cơ bản các khoản đầu tư có kì hạn càng dài thì rủi ro càng cao. Chính vì vậy lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn , để bù đắp những chi phí đã bỏ ra mà còn tạo lợi nhuận cho ngân hàng . Đứng trước đặc điểm này ngân hàng cần quan tâm xem xét đưa ra mức lãi suất cho vay phù hợp để vừa đảm bảo thu hút được nhiều khách hàng vừa đảm bảo hoạt động ngân hàng kinh doanh có lãi. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng Kể từ khi ngân hàng hình thành và phát triển, cho vay nói chung và trung dài hạn nói riêng luôn là hoạt động cơ bản. Ngân hàng thương mại không thể tồn tại và phát triển được nếu không có hoạt động cho vay. Lợi nhuận từ các cho vay trung dài hạn chiếm một tỉ lệ quan trọng trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nhưng đi kèm với nó lại là rủi ro rất lớn. Khi đã có rủi ro xảy ra thì hậu quả nặng nề do những món vay trung dài hạn thường có giá trị lớn, ngân hàng phải dùng nhiều vốn từ các quĩ trích lập phòng ngừa rủi ro hoặc vốn tự có để bù đắp lại. Không những vậy, tác động của nó đối với ngân hàng không chỉ diễn ra trong thời gian ngắn mà còn kéo dài.Thu nợ cho vay, nợ quá hạn, nợ khó đòi, luôn là đề tài quan tâm của các nhà điều hành ngân hàng. Số lượng các phòng tín dụng và cán bộ tín dụng bao giờ cũng nhiều hơn một cách tương đối so với các bộ phận khác. Có như vậy mới đảm bảo an toàn cho ngân hàng và làm tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung dài hạn . Bản thân tín dụng trung dài hạn đã là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Hơn nữa, thực hiện tốt hoạt động tín dụng trung dài hạn còn có tác động tốt đến các hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy nhờ các khoản đầu tư trung và dài hạn là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng để sản xuất kinh doanh . Do đó, tín dụng trung dài hạn chính là động lực từng bước thúc đẩy tín dụng ngắn hạn phát triển. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp Nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Các chính sách, cơ chế cũ không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường, và đang bị xoá dần. Đất nước ta đang đứng trước một cơ hội phát triển mới chưa từng có. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng đang trên đà phát triển. Nhưng một vấn đề trước mắt các doanh nghiệp thường gặp phải một căn bệnh kinh niên là thiếu vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để phát triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng phát triển, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều và nhu cầu của con người không ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, mạnh dạn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất thâm nhập vào thị trường mới. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không giúp doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh dài hạn, có thời gian thu hồi vốn lâu dài. Doanh nghiệp có thể tự tích luỹ lợi nhuận nhưng thời gian tích luỹ có thể quá lâu làm mất cơ hội kinh doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới thì lợi nhuận cũng không còn. Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ ngân hàng là biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có vốn thực hiện dự án của mình. Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, vay ngân hàng buộc các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về đồng vốn vay, phải có dự án kinh doanh hiệu quả để có thể trả cả vốn và lãi cho ngân hàng, đồng thời đem lại thu nhập cho bản thân doanh nghiệp. Vai trò vốn trung, dài hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh nông thôn Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn. Nông thôn là nơi cun ứng hàng hoá nông sản cho tiêu dùng cả nước, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các ngành nghề khác trong cả nước. Trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế đất nước từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường thì việc hình thành tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết phát triển nông nghiệp nông thôn là bền vững là chiến lược trong góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội . Trong đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng vai trò rất lớn . Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy hình thành thị trường tài chính ở nông thôn .Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết cung cầu về vốn nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn . Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn , tư liệu sản xuất , khoa học công nghệ phát triển kinh tế nông thôn . Trong nông thôn hiện nay số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỉ lệ ngày càng cao do họ có trình độ sản xuất tiếp thu được khoa học kĩ thuật họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy thị trường họ quyết định được sản xuất cái gì , sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Ngược lại có những hộ không có kinh nghiệm trình độ sản xuất yếu kém , sản xuất kinh doanh không hiệu quả họ có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc họ thiếu vốn trong sản xuất trong mọi trường hợp thì đồng vốn ngân hàng giúp họ có khả năng giải quyết được khó khăn và góp phần tăng thu nhập cho họ . Tín dụng trung dài hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về đất đai lao động và tài nguyên thiên nhiên . Tiềm năng nông thôn của nước ta rất lớn nếu được nhà nước quan tâm đúng mức, đặc biệt là chính sách đầu tư tín dụng hợp lí thì chắc chắn những tiềm năng tiềm tàng mà lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả . Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện phát triển nghành nghề truyền thống , nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động . Đất nước ta có nhiều làng nghề truyền thống , để duy trì và phát triển làng nghề truyền thống vốn tín dụng trung dài hạn góp phần quan trọng . Nghành nghề tryền thống phải sử dụng số vốn lớn thời hạn dài , bởi vậy tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho các nghành nghề truyền thống phát triển . Tín dụng trung dài hạn góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ vào sản xuất kinh doanh . Tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng đã góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội tạo công ăn việc làm góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội . Trước đây ngân hàng chưa phát triển , chính sách tín dụng không được quan tâm thích đáng . Nói chung các hộ nông dân thiếu vốn thường phải đi vay với lãi suất cao . Chính sách tín dụng hợp lí mở rộng tín dụng cho nông dân vay vốn góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn . Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh được thể hiện như sau : Cung cấp vốn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội Tín dụng trung,dài hạn góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ trong nền kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ , nó thực hiện việc điều hoà vốn nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá . Bên cạnh đó tín dụng trung dài hạn còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và cơ cấu lại sản xuất lại trong nền kinh tế . Hoạt động tín dụng đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát , ổn định tiền tệ , tăng trưởng kinh tế và uy tín quốc gia . So với hình thức cấp vốn từ ngân sách , hình thức cấp vốn tín dụng trung và dài hạn hiệu quả hơn nhiều , đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp . Với ngân hàng để đảm bảo đồng vốn sinh lợi họ phải theo dõi sát sao đồng vốn của mình và trong trường hợp cần thiết phải tư vấn hoặc đưa ra những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp . Còn đối với doanh nghiệp lãi suất tín dụng trung dài hạn là lãi suất khá cao nên nếu doanh nghiệp không sử dụng có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể thậm chí còn chịu lãi suất phạt hoặc bị tịch thu tài sản thế chấp . Chính vì vậy tín dụng trung dài hạn đã kích thích sử dụng vốn có hiệu qủa và thúc đẩy nền kinh tế phát triển Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển Tín dụng trung dài hạn trở thành một trong những phương tiện liên kết nền kinh tế giữa các nước với nhau . Bởi ngân hàng thông qua hoạt động cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài hoặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư vào trong nước , cho vay xuất nhập khẩu đã tạo mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dần dần thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế của nước đó và nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới Tạo cônng ăn việc làm cho người lao động Ngoài những công tác trực tiếp nói trên thì tín dụng trung , dài hạn còn có những công tác gián tiếp đối với nền kinh tế .Những dự án mở rộng đầu tư mới của doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho người lao động giải quyết nỗi bức xúc của xã hội . Việc đầu tư mới mua sắm dây truyền công nghệ , máy móc hiện đại của doanh nghiệp chính là từng bước làm thay đổi lực lượng sản xuất cho phù hợp với quan hệ sản xuất mới , thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Qua những vai trò trên chúng ta thấy được tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn . Vì vậy để tín dụng trung dài hạn tiếp tục phát triển và phát huy vai trò của mình thì mỗi ngân hàng cần phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhằm thu được lợi nhuận cao nhất cho mình đồng thời giúp doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển Các hình thức của tín dụng trung và dài hạn Tín dụng theo dự án Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi được xem xét và khẳng định tính hiệu quả , tính khả thi của dự án . Muốn được vay vốn trung và dài hạn người vay phải soạn thảo được dự án đầu tư và mục tiêu của dự án phải nằm trong chương trình phát triển chung của kinh tế địa phương, của vùng, của nhà nước, đồng thời dự án phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép Phải xác định được nhu cầu vốn cho dự án , xác định được khả năng trang trải về vốn của khách hàng cho dự án . Chính là nhu cầu cần đầu tư vào dự án bằng số tiền vay . Xác định thời hạn thực hiện đầu tư vào dự án chính là thời hạn cho vay tiền Phải xác định được khối lượng để thực hiện đầu tư hay đôí tượng mà ngân hàng cho vay . Khối lượng đầu tư là khối lượng hoàn thành, nó có thể là cả một dự án hay từng bộ phận hoàn thành trong dự án . Việc thu hồi nợ cho vay theo dự án được diễn ra sau khi dự án được đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả kinh tế. Tín dụng thuê mua Là phương thức tài trợ vốn trung, dài hạn . Theo phương thức này người vay được sử dụng tài sản của mình cần trên cơ sở đi thuê , không phải từ vốn mua mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản đó cho công ty tín dụng thêu mua mà khi hết hạn hợp đồng thuê người vay được quyền mua lại tài sản đó . Thực chất đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thêu , kèm theo lời hứa đơn phương cho người thuê theo mọi giá nhất định có tính đến những số tiền thuê đã trả . Bên thuê chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp . Họ phải lựa chọn vay ứng và thương lượng thoả thuận về các loại hình tài sản mình cần , các đặc tính kĩ thuật , chủng loại, giá cả , phương thức thanh toán , cách thức giao nhận và các điều kiện về bảo hành bảo dưỡng . Bên cho thuê thường là các tổ chức tín dụng , tổ chức tài chính sau khi kiểm ta hồ sơ xác nhận chi tiết giá cả , phương thức thanh toán …mà bên thuê và người cung ứng đã thoả thuận , bên cho thuê kí hợp đồng cho thuê với bên thuê và hợp đồng mua với người cung ứng . Hợp đồng thuê mua dựa trên một thời hạn mà theo nguyên tắc là “không thể thay đổi” và bên thuê không thể chấm dứt cam kết của mình. Trong tín dụng thuê mua bên cho thuê luôn giữ quyền sở hữu đối với tài sản đã cho thuê. Còn việc sửa chữa bảo quản thuộc trách nhiệm bên thuê hay người cung ứng . Người cung ứng đàm phán với bên thuê về tài sản phương thức giao nhận , phương thức thanh toán và các vấn đề bảo dưỡng …đồng thời kí hợp đồng mua bán tài sản với bên cho thuê và có trách nhiệm giao tài sản theo đúng hợp đồng, bên cho thuê nhận được thông báo xác định về việc giao nhận tài sản đó để thực hiện thanh toán cho nhà cung ứng Tín dụng thuê mua đòi hỏi phải có mọi sự qui định cụ thể về thời hạn , ước lượng giá trị còn lại của tài sản , khả năng trích khấu hao . Do vậy phải đòi hỏi có các chuyên viên nhiều kinh nghiệm ở mỗi loại lĩnh vực tài sản khác nhau . Tín dụng tuần hoàn Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung dài hạn khi thời hạn của hợp đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có nguồn , trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực . Trong các doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung hoặc dài hạn, doanh nghiệp có thể ra tăng việc phát hành cổ phiếu , nhưng cũng có thể vay ngân hàng dưới hình thức tín dụng tuần hoàn , sau đó sử dụng phần lợi nhuận trích trả cho cổ đông để trả nợ đồng thời tăng góp vốn cổ đông cũ. Thực chất đây là hình thức cải biên cơ cấu tài chính của doanh nghiệp , chuyển nợ vay ngân hàng thành vốn trung , dài hạn và thậm chí có thể kéo dài nhiều năm với điều kiện có tài sản bảo đảm cho khoản vay một cách chắc chắn . Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng . Các tổ chức tài chính tham gia vào hoạt động cho vay hợp vốn thường là các ngân hàng thương mại các công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và các tổ chức tài chính khác . 1.2 chất lượng tín dụng trung, dài hạn và các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng Quan niện về chất lượng tín dụng trung và dài hạn Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì luôn luôn phải quan tâm đến sản phẩm của mình như chất lượng ra sao, giá cả, mẫu mã đã hợp lý chưa . Ngân hàng cũng vậy muốn tồn tại và phát triển thì cũng cần phải quan tâm đến sản phẩm của mình . Tín dụng được coi là sản phẩm chủ yếu của ngân hàng vì ngân hàng không thể tồn tại và phát triển được nếu không có hoạt động cho vay mà tín dụng chính là hoạt động vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả .Do đó tín dụng được coi là sản phẩm chủ yếu của ngân hàng . Ngân hàng muốn phát triển thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Bởi vậy chất lượng tín dụng trung và dài hạn được hiểu như sau:” Tín dụng trung dài hạn là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và sự phát triển của xã hội.” Muốn hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng trung dài hạn ta phải xét đến chất lượng tín dụng trung dài hạn trên ba khía cạnh : Xét từ góc độ khách hàng Thông qua quan hệ lâu dài đối với khách hàng sự am hiểu sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng từ đó tìm cách tiếp cận thoả mãn nhu cầu của họ , trong bất kì một nền kinh tế cạnh tranh mà doanh nghiệp, chủ thể kinh tế nào muốn đứng vữngthì việc quan tâm tới chất lượng là điều thiết yếu , vừa thoả mãn nhu cầu cho khách hàng vừa tạo điều kiện cho họ nâng cao chiếm lĩnh thị trường .Đối với khách hàng chất lượng tín dụng là sự thoả mãn yêu cầu hợp lí ,với lãi súât hợp lí , thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ các qui định của tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp , trong gia đình ,hộ vay cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Xét từ góc độ kinh tế xã hội Chất lượng tín dụng trung , dài hạn phản ánh rõ nét tác động với nền kinh tế tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tạo việc làm cho người lao động , tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế , khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế , thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước , tranh thủ vốn vay nước ngoài để phục vụ cho phát triển kinh tế góp phần xoá đói giảm nghèo , giữ vững trật tự an ninh xã hội . Xét từ góc độ ngân hàng Chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi , mức độ, giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường , tuân thủ nguyên tắc hoàn trả có lãi . Chất lượng tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lí và gia tăng dư nợ , tăng trưởng tỉ lệ nợ quá hạn hạn chế mức thấp nhất, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn trung , dài hạn trong nền kinh tế . Như vậy chất lượng tín dụng vừa là khái niêm cụ thể vừa trừu tượng . Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có được mà nó là kết quả của một quá trình hoạt động giữa con người trong một tổ chức và giữa các tổ chức với nhau .Do đó để đạt được chất lượng tín dụng tốt cần phải thực hiện đúng qui trình cho vay của ngân hàng từ khâu thẩm định các điều kiện vay vốn đến kiểm tra giám sát và sử lí vốn vay kiểm tra trước , kiểm tra trong khi vay , kiểm tra sau khi vay vốn và xử lí theo từng hình thức để nhằm đạt được kinh doanh cao nhất .Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố và nó phải được phản ánh qua các chỉ tiêu cụ thể của ngân hàng. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn Đối với ngân hàng thương mại cho vay có vai trò quan trọng trong phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Nhờ có hoạt động tín dụng mà một ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh , tăng qui mô nguồn vốn và khả năng cho vay của mình .Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng , mỗi ngân hàng phải tìm bịên pháp nâng cao chất lượng đối với các khoản cho vay và cho thuê của mình. Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh một cách chính xác. Thông thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhưng về cơ bản chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu sau : Các chỉ tiêu định tính. Chỉ tiêu định tính là những chế độ và thể lệ được thực hiện trên ba giác độ : Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế . Đối với ngân hàng : Tính định tính đối với ngân hàng thể hiện ở khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng . Một ngân hàng muốn thu hút được nhiều khách hàng về phía mình thì phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ngân hàng mà đặc biệt là nâng cao chất lượng trung và dài hạn . Bởi đây là hoạt động có nhiều khách hàng tiềm năng trong tương lai . Vì vậy khi lượng khách hàng ngày một tăng sẽ cho thấy chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng của ngân hàng ngày càng tốt . Ngoài ra các qui chế và thể lệ tín dụng cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn, điều này thể hiện việc tuân thủ pháp luật của ngân hàng . Ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả muốn nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng thì trước hết phải tuân thủ theo qui luật của pháp luật . Khi cho vay trung dài hạn ngân hàng cần phải xem xét khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết như sau : -Đối với từng phương án dự án cải tiến kĩ thuật mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của phương án dự án. -Đối với từng phương án dự án đầu tư xây dựng cơ bản và dự án phục vụ đời sống thì khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ đi phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án dự án . -Mức cho vay đối với một khách hàng tại bất cứ ngân hàng nào cũng chỉ ở mức tối đa là 15% vốn tự có của ngân hàng . Để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng . Ngoài ra ngân hàng có thể căn cứ vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án vay vốn để quyết định tỉ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án dự án vay vốn cao hơn nêu trên . Trường hợp mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án dự án vay vốn thấp hơn mức qui định trên thì chi nhánh ngân hàng trình tổng giám đốc ngân hàng xét duyệt . Các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế cũng là một đơn vị kinh doanh nên nó cũng có những mục tiêu cụ thể đặt ra trong từng thời kì . Chính vì vậy chất lượng tín dụng trung dài hạn phải phù hợp với những mục tiêu khác nhau đó để đảm bảo sự phát triển của ngân hàng . Đối với khách hàng Chỉ tiêu định tính đối với khách hàng thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là tốt khi nó đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đúng đắn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi tạo lợi nhuận cho ngân hàng . Việc tôn trọng hợp đồng tín dụng của khách hàng vay vốn cơ sở pháp lý của ngân hàng cũng tạo điều kiện nâng cao chất lượng các khoản vay trung và dài hạn . Bởi điều này cho thấy các qui chế thể chế của ngân hàng đã được chấp hành nghiêm túc từ đó tạo ra tính an toàn và hiệu quả cho vốn vay. Đối với nền kinh tế Chỉ tiêu định tính thể hiện ở khả năng đáp ứng vốn phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế . Do đó một khoản vay trung và dài hạn muốn có chất lượng tốt thì phải đảm bảo được đầu tư đúng theo đường lối phát triển kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục tiêu chỉ đạo của đảng và nhà nước . Hơn nữa môi trường kinh tế phát triển, môi trường chính trị,pháp luật ổn định cũng chính là điều kiện tốt để nâng cao chất lương tín dụng trung và dài hạn . Trên đây là các chỉ tiêu định tính được thể hiện trên ba khía cạnh : ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế , đã phần nào phản ánh được chất lượng trung và dài hạn . Để tìm hiệu cụ thể hơn về chất lượng tín dụng trung và dài hạn ta đánh giá trên các chỉ tiêu định lượng. Các chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về hoạt động cho va._.y trong một thời gian dài , thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm . Do đó nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kì thì ta cũng thấy một phần nào về xu hướng hoạt động tín dụng . Doanh số cho vay TDH Tỷ trọng cho vay TDH = Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này cho biết quy mô đầu tư cho vay trung và dài hạn là hay lớn hay nhỏ . Chỉ tiêu doanh số thu nợ . Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho biết ngân hàng làm ăn có hiệu quả không , các khoản cho vay có an toàn không , các doanh nghiệp có sử dụng đúng mục đích xin vay không . Doanh số thu nợ trung dài hạn Tỷ trọng doanh số thu nợ = Tín dụng trung dài hạn Tổng doanh số thu nợ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu nợ tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu tổng dư nợ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm .Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn …Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém , không có khả năng mở rộng , khả năng tiếp thị của ngân hàng kém , trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy , không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao . Dư nợ trung dài hạn Chỉ tiêu dư nợ trung dài hạn = Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín. Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn , không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ . Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định ,thường là cuối tháng, cuối quí , cuối năm. Nợ quá hạn trungvà dài hạn Tỉ lệ nợ quá hạn TDH = Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn Xét về mặt bản chất thì tín dụng trung dài hạn cũng như tín dụng đều xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả , nên tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng trung và dài hạn . Vì vậy , khi một món vay đến hạn trả nợ gốc và lãi ghi trên hợp đồng tín dụng nhưng bên đi vay không đủ tiền để trả nợ và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn . Nợ quá hạn chính là điều mà ngân hàng không mong muốn . Trên thực tế phần lớn nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề . Nợ quá hạn trung và dài hạn càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn chưa tốt và NHTM sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì nó sẽ có nguy cơ mất vốn , mất khả năng thanh toán , giảm lợi nhuận , ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ , tăng thêm chi phí quản lí và ngân hàng phải dùng nhiều vốn tự có để bù đắp .Ngược lại chỉ tiêu này thấp cũng chưa chắc chứng tỏ được chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng là tốt . Bởi tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn phụ thuộc trực tiếp vào số nợ quá hạn trung và dài hạn và tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn . Khi chỉ tiêu này giảm thì có thể do hai nguyên nhân : Một là nợ quá hạn trung và dài hạn giảm hoặc dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng lên .Cả hai nguyên nhân trên đều không tốt do ngân hàng có thể đảo nợ để giảm nợ quá hạn hoặc ngân hàng mở rộng qui mô cho vay nhằm tăng dư nợ mà không xem xét đến hiệu quả vốn vay . Vì vậy chất lượng tín dụng trung dài hạn chưa chắc đã tốt . Bên cạnh đó nợ quá hạn còn được phân ra các tiêu thức sau: Theo thời gian có các hình thức nợ quá hạn: Nợ quá hạn dưới 180 ngày Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày Nợ quá hạn trên 360 ngày ( nợ khó đòi) Theo khả năng thu hồi Nợ quá hạn có khả anưng thu hồi : Là những khoản nợ quá hạn mà người vay vốn có thể tiếp tục trả nợ cho ngân hàng Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi : Là những khoản nợ quá hạn mà người vay ít có khả năng trả nợ cho ngân hàng NQH TDH có khả năng thu hồi Tỷ lệ NQH trung và dài hạn = Có khả năng thu hồi Nợ quá hạn trung dài hạn NQH TDH không có khả năng hồi Tỷ lệ NQH trung và dài hạn = Không có khả năng thu hồi Nợ quá hạn trung dài hạn Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết đựoc có bao nhiêu phần trăm trong tổng số nợ quá hạn trung và dài hạn có khả năng thu hồi . Sử dụng hai chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá chính xác hơn , toàn diện hơn về chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nợ quá hạn khó đòi trung và dài hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi = Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng thấp , hoạt động của ngân hàng đã không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn trở nên không có giá trị . Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng . Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh , tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và lưu thông hàng hoá . Với một số vốn nhất định , nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp , mặt khác ngân hàng có vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác . Như vậy hệ số vốn càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lí vốn tín dụng càng tốt , chất lượng tín dụng càng cao . Chỉ tiêu sử dụng vốn Vốn sử dụng *100% Chỉ tiêu sử dụng vốn = Vốn huy động Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng , nếu chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra một kết luận chính xác. Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn Tỷ lệ sinh lợi trung dài hạn= Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Một khoản tín dụng dù ngắn hay dài không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận .Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Lợi nhuận có thể là một số duơng hoặc là một số âm . -Nêú lợi nhuận (p)>0 thì kinh doanh có lãi Nếu lợi nhuận (p)=0 kinh doanh hoà vốn Nêu lợi nhuận (P) <0 kinh doanh lỗ Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn Tỷ lệ lợi nhuận trung và dài hạn= Tổng lợi nhuận cho vay Chỉ tiêu này thể hiện vị trí của tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng .Nó có thể được sử dụng cùng với các chỉ tiêu vòng quay vốn và nợ quá hạn để có thể đánh giá và đưa ra kết luận chính xác hơn về hiệu quả của các món vay có thời hạn trên một năm . Lợi nhuận phản ánh tổng hợp chất lượng hoạt động kinh doanh , lợi nhuận thu được càng nhiều phản ánh tốc độ kinh doanh càng tốt và ngược lại thể hiện chất lượng kinh doanh kém . Vì vậy trong quá trình kinh doanh phải luôn quan tâm quản lí vấn đề lợi nhuận , phải có những biện pháp để nâng cao thu nhập , giảm thấp các chi phí để nâng cao được lợi nhuận . Những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trun và dài hạn xét cả bên cung cấp vốn là ngân hàng và bên tiếp nhận vốn là khách hàng nêu ở trên chỉ là một số chỉ tiêu dễ nhận biết và có thể dùng để đánh giá chất lượng tín dụng . Thông thường các khoản tín dụng trung dài hạn mà tốt đối với ngân hàng thì cũng tốt đối với khách hàng và ngược lại . Tuy nhiên đối với ngân hàng và khách hàng thì mức độ tốt của các khoản vay sẽ khác nhau . Vì vậy muốn tìm hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn chịu tác động bởi những nhân tố thì chúng ta cùng xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trungvà dài hạn và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung dài hạn có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia , góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Vì vậy việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn là vô cùng cần thiết . Điều này sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong việc xem xét đề ra các phương hướng , giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn . Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn bao gồm các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo thuận lợi cho công tác tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như công tác tín dụng nói chung .Ta có thể thấy rõ rằng , để ngân hàng có thể huy động được nhiều nguôn vốn , mở rộng hoạt động cho vay , phục vụ cho việc phát triển kinh tế , thì việc có một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động của mình ,làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định , lành mạnh, tránh được tình trạng lạm phát hay giảm phát và tránh cho ngân hàng phải chịu những thiệt hại lớn do sự mất mát cuả đồng tiền , từ đó tránh được sự giảm thấp của chất lượng tín dụng . Môi trường kinh tế rất có thể có những thay đổi bất ngờ . Chẳng hạn nếu thời kì kinh tế phát triển ổn định , hưng thịnh , sản xuất kinh doanh sẽ được mở rộng dẫn đến nhu cầu vốn tăng , từ đó hiệu quả tín dụng cũng được tăng lên , giảm bớt những rủi ro tín dụng . Ngược lại , trong thời kì nền kinh tế bị suy thoái , sản xuất bị đình trệ , kinh doanh bị thu hẹp , thua lỗ thì sẽ làm cho hoạt động tín dụng gặp phải nhiều khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp bị giảm .Ví dụ như lạm phát cao , lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu ngân hàng không có sự cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả như mong đợi . Cũng có thể những biến động về tỉ giá hay những biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ dẫn đến thu không đủ , làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng . Ngoài ra các chính sách và sự tác động , điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành đều có những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng tín dụng trong đó có tín dụng trungvà dài hạn . Như vậy vấn đề ở đây là ngân hàng phải tổ chức tốt , hợp lí , khoa học công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra của các doanh nghiệp cũng như của ngân hàng để đảm bảo chất lượng các khoản tín dụng. Môi trường xã hội Khách hàng và ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa hai bên .Vì vậy , sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng . Uy tín của ngân hàng trên thị trường càng cao thì sẽ thu hút được càng nhiều khách hàng . Trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng , các đơn vị này phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng tín dụng để chiếm được sự uy tín trên thị trường tạo đà cho sự cạnh tranh và phát triển . Khách hàng với tư cách là người cung vốn , vừa là người có nhu cầu về vốn . Với tư cách là người đi vay vốn , họ mong muốn ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời và thuận tiện vốn cho vay với mức lãi suất hợp lí , làm việc với thủ tục gọn nhẹ , đơn giản , nhanh chóng . Một mặt ngân hàng đã tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng , mặt khác tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động tín dụng . Với tư cách là người cung vốn , khách hàng mong muốn ngân hàng tạo cho họ những dịch vụ thanh toán tiện lợi từ những khoản tiền gửi và nhận được những khoản tiền lãi hợp lý . Như vậy , ngân hàng vừa là người đại diện cho huy động vốn , đồng thời cũng là người đại diện cho bên cung cấp tín dụng. Mối quan hệ xã hôị thể hiện cụ thể giữa khách hàng và ngân hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới qui mô và phạm vi hoạt động của mỗi ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng . Ngoài ra chất lượng tín dụng của ngân hàng còn bị ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân khác , những nhân tố bất khả kháng như thiên tai , hoả hoạn, dịch bệnh và những nhân tố khác có sự tác động của con người như lừa đảo, chiếm đoạt …Những nhân tố này khi xảy ra thường gây hậu quả lớn tới cả ngân hàng và khách hàng , vì thế mà ngân hàng khó cókhả năng thu hồi vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng . Môi trường chính trị Môi trường chính trị ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn cho vay . Điều này đặc biệt đúng với các khoản tín dụng trung và dài hạn . Nếu một quốc gia không có không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra chiến tranh , bạo lực, khủng bố ,sẽ là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng đến việc bảo toàn vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước . Bất cứ một sự biến động nào về chính trị cũng có thể làm ảnh hưởng mạnh đến sự hoạt động của ngân hàng như huy động vốn , cho vay và đầu tư chứ không riêng gì các hoạt động tín dụng trung và dài hạn , từ đó sẽlàm xáo động lớn đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lí có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến qui mô và chất lượng các khoản tín dụng trung và dài hạn . Một khung hướng pháp lý đầy đủ sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét cho vay , giám sát thực hiện các khoản vay cũng như gây khó khăn cho ngân hàng hoặc các qui định thiếu chặt chẽ có thể tạo kẽ hở để các bên trục lợi . Việc thay đổi các chính sách cũng có thể là một nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và do đó gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của ngân hàng . Các nhân tố chủ quan Đối với khách hàng Trong nền kinh tế thị trường thì khách hàng chính là bạn đồng hành của ngân hàng , khách hàng có phát triển mạnh thì ngân hàng mới có cơ hội kiếm lời . Nếu ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng mà chỉ nghĩ đến lợi nhuận riêng của chính bản thân mình , chỉ lo thu nợ thì ngân hàng đó rất khó phát triển . Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn . Vì vậy xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay , nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau : Năng lực thị trường của khách hàng Được thể hiện qua chất lượng giá cả , chu kì sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường .tìm hiểu năng lực thị trường của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu của các sản phẩm trên thị trường từ đó biết được sự phù hợp của dự án so với khả năng của doanh nghiệp. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở tính độc lập tự chủ về tài chính trong khả năng thanh toán và trả nợ tiền vay của ngân hàng . Nó còn thể hiện ở số vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn mà doanh nghiệp sử dụng . Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh có hiệu quả , nó cho thấy khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu từ đó chất lượng tín dụng được nâng cao . Năng lực quản lí Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy quản lý trước những biến động của cơ chế thị trường và thể hiện trình độ của cán bộ quản lý . Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố kế hoạch sản xuất phù hợp tiết kiệm được chi phí hoạt động , sử dụng hợp lí các nguồn lực và cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi , trả được nợ cho ngân hàng. Năng lực sản xuất Năng lực sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm , công nghệ sản xuất sản phẩm . Nghiên cứu năng lực sản xuất sẽ giúp ngân hàng thấy được qui mô sản xuất kinh doanh và sự phù hợp của qui mô đó trên thị trường . Uy tín của khách hàng Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín , nhằm tránh chọn phải những khách hàng không tốt kéo theo chất lượng của các khoản vay giảm làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả. Quyền sở hữu tài sản Ngay từ đầu tất cả các khoản vay đều phải có hai phương án trả nợ tách biệt . Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp đó sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng ,còn nếu dự án hoạt động không hiệu quả thì khách hàng phải lấy tài sản của họ để trả nợ hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sử hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay , đồng thời nó cũng là một rằng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý hiệu qủa vốn vay ,nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng Vị thế của ngân hàng Vị thế của ngân hàng thể hiện ở uy tín của ngân hàng , khả năng chi phối của ngân hàng với khách hàng với các ngân hàng khác ở khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường . Uy tín của ngân hàng có tác dụng không nhỏ khi ngân hàng mở rộng dư nợ tín dụng trung ,dài hạn nói riêng và tín dụng nói chung . Ngân hàng có vị thế , có uy tín lớn là ngân hàng chiếm lượng khách lớn và tỷ trọng về lượng cung sản phẩm của ngân hàng đó lớn . Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đều muốn vay ở các ngân hàng có uy tín trước hết và việc thẩm định thủ tục nhanh, thái độ phục vụ niềm nở của ngân hàng . Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Trong điều kiện kinh tế ngầy càng phát triển , một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực , ngành nghề kinh tế khác nhau, gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng đối mặt với nhiều cám dỗ ,có nhiều cơ hội để thực hiện những hành vi vụ lợi . Yếu tố cán bộ nhân viên là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến định lượng chất lượng mục tiêu hoạch định của ngân hàng . Đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm từ cán bộ lãnh đạo đến các nhân viên nghiệp vụ số lượng và trình độ cán bộ nhân viên có ảnh hưởng đến qui mô chất lượng hoạt động của ngân hàng . Người cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định dự án chất lượng của việc thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ thẩm định .Nếu người cán bộ có năng lực trình độ , có sự hiểu biết có tinh thần nhiệt tình , hăng say công tác , đào tạo nghề nghiệp thì chất lượng tín dụng được đảm bảo hiệu quả kinh daonh tín dụng đạt cao . Ngược lại nếu trình độ cán bộ yếu kém , đạo đức nghề nghiệp không tốt , không nhiệt tình làm việc , chất lượng hiệu quả kinh doanh kém, không phân tích được năng lực tài chính ,khả năng quản lý của khách hàng thiếu khách quan khi đánh giá dự án …Vì vậy cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng từ cán bộ quản lý đến nhân viên sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường . Chiến lược kinh doanh dài hạn Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới chất luợng tín dụng trung và dài hạn bởi nếu không có chiến lược kinh doanh thì ngân hàng sẽ luôn ở trong trạng thái bị động , không có phương hướng kinh doanh. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn NHTM có thể đề ra những kế hoạch phù hợp , tương ứng với từng thời kì để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra . Đặc biệt là các kế hoạch ,bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng như : Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực , kế hoạch marketting… Chiến lược tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng đó . Đối với mỗi ngân hàng và trong từng thời kì thường có những chính sách khác nhau . Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các khoản vay , qui mô của từng khoản vay , các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố khác . Chính sách tín dụng của ngân hàng không những phụ thuộc vào mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc khá nhiều vào chính sách của chính phủ và các cơ quan quản lý . Chính sách tín dụng tạo ra sự hướng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng là có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng . Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng , đảm bảo được khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng , phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành tốt luật pháp và đường lối chính sách của nhà nước. Hoạch định tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều rủi ro và khi ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể đi đến chỗ phá sản hoặc bị thiệt haị lớn , mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lí nhà nước . Vì vậy khi hoạch định chính sách tín dụng các nhà hoạch định chính sách tín dụng luôn coi trọng việc đảm bảo an toàn như một mục tiêu chính sách đó phải đạt được . Ta có thể nói rằng chất lượng tín dụng và tín dụng trung dài hạn có tốt hay không còn tuỳ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không. Qui trình tín dụng Đây cũng là một nhân tố có sức ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn . Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay , thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng .Nó được bắt đầu từ khi lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng , phân tích tín dụng và quyết định tín dụng , giải ngân cho đến khi giám sát thu nợ và thanh lý tín dụng . Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình này. Trong quy trình tín dụng, bước lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng và phân tích tín dụng là rất quan trọng, bước này là cơ sở để định lượng hoạt động tín dụng. Nó tuỳ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng vay vốn cũng như quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của ngân hàng thương mại. Ngoài ra kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay sẽ giúp ngân hàng nắm được diễn biến của các khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh kịp thời , sớm ngăn ngừa rủi ro xảy ra .Và việc lựa chọn có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho chất lượng tín dụng ,góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng . Thu hồi nợ cho vay là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng . Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như đề ra các biện pháp xử lý kịp thời sẽ giảm tối đa những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối vơi hoạt động tín dụng. Chất lượng công tác thẩm định Đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì thẩm định là công việc quan trọng hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp và có tính quyết định tới chất lượng các món vay . Thẩm định dự án đầu tư là việc dựa vào những thông tin bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án để phân tích và làm sáng tỏ tính khả thi của dự án trên các khía cạnh thị trường , công nghệ , khả năng tài chính … từ đó đưa ra các quyết định đầu tư và khả năng đầu tư . Như vậy mục đích của thẩm định dự án đầu tư là giúp ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi , hiệu quả kinh tế , khả năng trả nợ , rủi ro ,… của dự án để đưa ra quyết định cho vay hay không . Cũng từ việc thẩm định ngân hàng có thể tham gia góp ý cho đầu tư , đồng thời làm cơ sơ để xác định số tiền vay , thời hạn cho vay ,mức cho vay hợp lí , tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả . Với mục đích quan trọng như vậy nên thẩm định là khâu phức tạp nhất là khâu hay mắc sai sót nhất của ngân hàng .Làm tốt công tác thẩm định sẽ giúp cán bộ ngân hàng loại bỏ ngay từ đầu những dự án không khả thi tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế, chủ đầu tư, nhà nước,ngân hàng . Đồng thời chọn được những dự án đầu tư tốt đem lại lợi nhuận cho ngân hàng , cho doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế xã hôi cao .Ngược lại , nếu công tác thẩm định không được tiến hành thận trọng , bỏ qua các bước thẩm định thì dễ chọn phải những dự án không có tính khả thi , gây lãng phí tiền của đối với doanh nghiệp , ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công tác tổ chức của ngân hàng Công tác tổ chức tác động tới mọi của hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng . Ta đã biết hoạt động tín dụng có khả năng xảy ra rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình doanh nghiệp khác , do đó một sự sắp xếp hợp lý chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban ,tạo nên sự phối hợp chặt chẽ , nhịp nhàng sẽ giúp cho việc đánh giá một món vay toàn diện hơn , chất lượng hơn . Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến việc giao đúng người đúng việc. Sự phân công công việc hợp lý , khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng .Bởi khi đánh giá một khoản vay họ sẽ dựa trên cơ sở thực tế khách quan dám làm dám chịu với quyết định của mình . Từ vai trò nêu trên, nên cán bộ tổ chức cần xắp xếp , cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách khoa học , linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã qui định cả về huy động vốn , cho vay cũng như quản lý tài sản nợ , tài sản có của ngân hàng . Vậy làm tốt công tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh từng bước nâng cao chất lượng tín dụng . Hệ thống thông tin tín dụng Trong nền kinh tế thị trường ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời hơn người đó sẽ thắng trong cạnh tranh . Trong hoạt động tín dụng cũng như vậy ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin , lòng tin có chính xác hay không lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin . Vì vậy ngân hàng phải thu nhập , phân tích , xử lý chính xác những thông tin liên quan để giảm thiểu rủi ro đem lại hiệu quả cao cho món vay . Thông tin thường có hai nhóm như sau: -Thông tin phi tài chính : Là thông tin trực tiếp như tính cách uy tín năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh … của người vay hay những thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội , xu hướng phát triển , khả năng cạnh tranh của ngành nghề . - Thông tin tài chính : Bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính như : khả năng tài chính , kết quả sản xuất kinh doanh của phương án . Nắm chắc được hai nhóm thông tin trên sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra . Công tác kiểm tra , kiếm soát , thanh tra Mở rộng qui mô hoạt động tín dụng , tăng cường cho vay mà không tính đến những rủi ro , bất trắc có thể xảy ra dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ , giải thể của mỗi ngân hàng . Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro trên đó là công tác kiểm tra , thanh tra , giám sát . Công tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng mà còn được thực hiện với cả bản thân ngân hàng như kiểm tra quá trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn vay , loại trừ những cán bộ mất phẩm chất , tiêu cực ,tham ô, tham nhũng, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của ngân hàng đối với khách hàng . Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là ngân hàng phải kịp thời ngăn chặn và phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản và uy tín của ngân hàng đối với bạn hàng . Muốn vậy việc đào tạo và bố trí cán bộ có năng lực , trình độ và có trách nhiệm cao để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, giám sát là vấn đề mà không một ngân hàng nào được coi nhẹ . Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Trong những phần trước chúng ta đã nêu các quan niệm khác nhau về chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nhưng điều này khiến chúng ta đặt câu hỏi là việc nghiên cứu các khái niệm đó có vai trò gì với chất lượng tín dụng và tại sao phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn . Để trả lời được câu hỏi đó ta phải xem xét nó dưới các góc độ là khách hàng , ngân hàng, nền kinh tế về mối quan hệ của tín dụng đạt chất lượng theo các quan niệm đã nêu và lợi ích của ba chủ thể trên có được khi sử dụng nó . Góc độ khách hàng Khi thẩm định dự án mà doanh nghiệp vay vốn đưa ra, ngân hàng nhận thấy rủi ro cao nên từ chối .Đây là việc xuất phát từ lợi ích của ngân hàng , nhưng nhìn rộng ra thì doanh nghiệp cũng có lợi đó là tránh được một sự thua lỗ nếu thực hiện dự án . Như vậy quá trình thẩm định là sự tái kiểm tra tính khả thi của dự án giúp hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp . Với những ngân hàng có chất lượng tín dụng cao , doanh nghiệp còn tránh được những phức tạp phát sinh như hợp đồng không hợp pháp , thủ tục rườm rà , thời gian kéo dài… Góc độ ngân hàng Tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng , tuy nhiên trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực và luôn ở mức độ cao .Do đó các ngân hàng thương mại luôn dành sự chú ý đặc biệt để nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng chính là quá trình hoàn thiện sản phẩm tín dụng trung và dài hạn , giúp ngân hàng giảm chi phí hoạt động , đảm bảo và làm gia tăng lợi nhuận cải thiện tình hình tài chính . Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu nợ đầy đủ và đúng hạn.Nhờ đó , ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác . Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn , tạo được hình ảnh uy tín tốt , nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường . Mặt khác việc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng giúp ngân hàng giữ họ gắn bó lâu dài với mình . Tài chính là lĩnh vực đầy biến động phức tạp , sự hiểu biết lẫn nhau làm giảm rủi ro do thiếu thông tin. Hiện nay các ngân hàng thương mại có xu hướng chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ bởi vì chính sách giá cả đã trở nên lỗi thời , gây tổn thương cả hệ thống do khoảng cách giữa giá đầu vào và giá đầu ra thu hẹp, khiến lợi nhuận các ngân hàng sụt giảm nghiêm trọng . Vì thế nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu khách quan và là xu thế phát triển chung. Góc độ nền kinh tế Doanh nghiệp là các tế bào tạo ra phần lớn của cải cho xã hội. Vì thế , muốn xã hội phát triển, các tế bào cấu thành nên nó phải khoẻ mạnh . Hiện nay, muốn phát triển nhanh, cần phải đối mới các doanh nghiệp nghĩa là cần rất nhiều vốn để đầu tư. Trong khi nhiều ngành nhiều doanh nghiệp vẫn đang trong tình trạng đói vốn thì một số doanh nghiệp được đầu tư quá mức, không t._.ùng làm tài sản góp vốn liên doanh để khai thác chung với những doanh nghiệp tin cậy khác. *Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro nếu đủ tiêu chuẩn để xét -Các khoản nợ quá hạn không do nguyên nhân từ phía khách hàng Các khoản nợ quá hạn thuộc loại này có thể nảy sinh do ngân sách chậm thanh toán cho người vay, do tỷ giá thay đổi, do gặp nhiều thiên tai,tai nạn bất ngờ…Các khoản nợ này cần được phân tích, đánh giá tỉ mỉ và xét cho gia hạn. 3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ , năng lực quản lý và sử dụng cán bộ hợp lý Con người là yếu tố quan trọng, là động lực phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung, ngành ngân hàng nói riêng. Do đó hoạt động ngân hàng là trong đó có cả hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng được nhữnh yêu cầu trong xu thế pháp triển. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây muốn nâng cao chất lượng cán bộ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế phải tiến hành một số bươc sau đây. -Rà soát đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng, kiên quyết loại trừ những người không đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm, sắp sếp lại cán bộ tín dụng cho phù hợp với khả năng và thực lực của từng người. Tiến hành tuyển chọn những cán bộ tín dụng mới theo tiêu chuẩn: Phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và tâm huyết với công việc. Phải là người có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi nắm bắt một cách đầy đủ các chủ chương chính sách của đảng và nhà nước, biết vận dụng sáng tạo trong từng vị trí côn việc được giao. Bên cạnh kiến thức chuyên môn sâu rộng thì cán bộ tín dụng cũng phải có kiến thức cơ bản về xã hội, thị trường , pháp luật. -Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, chủ yếu tập chung vào các kĩ năng phân loại đánh giá khách hàng và thẩm định dự án. Đồng thời cũng phổ biến về cơ chế thể lệ của ngành, liên ngành, đường nối chủ chương ưu tiên phát triển kinh tế của đảng và nhà nước , của tỉnh Hà Tây. Trong quá trình học tập bồi dưỡng chế độ thể lệ phải gắn liền với lí luận và thực tiễn để cán bộ tín dụng có thể vận hành một cách sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả trong thực tế. -Về trình độ nghiệp vụ: trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh mọi tháo tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng chính xác và có hiệu quả từ đó giúp cho ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động thu hút khách hàng. Đối với người cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm địnhc các dự án, là người thực thi chiến lược của khách hàng. Bởi vậy người cán bộ phải là người có trình độ nghiệp vụ, am hiểu và nhạy bén có khả năng nắm bắt thih trường đánh giá được khách hàng có đạo đức nghiệp vụ luôn tuân thủ qui trình cho vay. Hiểu biết pháp luật có tinh thần học hỏi rèn luyện. DO đó ngân hàng cần chú ý rèn luyện nâng cao đội ngũ cán bộ, gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác có uy tín trong khu vực và thế giới, rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài. -Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, thích đáng với người làm công tác tín dụng . -Có chế độ lương ưu đãi riêng cho cán bộ tín dụng, lương của cán bộ tín dụng phải cao hơn lương cùng bậc với các cán bộ làm công việc khác . Sỏ dĩ như vậy là yêu cầu công việc đòi hỏi ở cán bộ tín dụng cao hơn, mức độ phức tạp và trách nhiệm lớn hơn. -Có qui chế thưởng gắn liền với hiệu quả làm việc như qui định tỷ lệ thưởng trên số tiền dư nợ. -Bên cạnh việc khen thưởng thích đáng, ngân hàng cũng có qui định cụ thể về việc bồi thườngvật chất đối với cán bộ tín dụng để xảy ra thất thoát vốn mà nguyên nhân xác định là do bản thân cán bộ tín dụng. Xử lý nghiêm túc những sai phạm của cán bộ tín dụng. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì hoạt động marketting của ngân hàng cần được quan tâm. Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với chi nhánh. Trong thời gian qua công tác thônh tin quảng cáo tiếp thị của ngân hàng còn ít, chỉ thấy ở những đợt huy động kì phiếu và trái phiếu. Điều đó làm hạn chế sự hiểu biết về chi nhánh các sản phẩm dịch vụ và các tiện ích khác cho người sử dụng. DO đó chi nhánh cần phải thường xuyên quảng cáo, tuyên truyền hoạt động của mình trên cácphương tiện thông tin đại chúng. Trong công tác huy động vốn, ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây nên quảng cáo tập trung vào một số vấn đề lãi suất, tiền gửi, hình thức huy đông, những quyền lợi thiết thực nhất của người gửi tiền muốn tham khảo. Ngoài ra ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây có thể thường xuyên cung cấp các thông tin về khả năng tài chính của chi nhánh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cũng phải quan tâm đến hoạt động xã hội khác nhau như chính sách thăm hỏi, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình thương binh liệt sĩ, tham gia tài trợ các phong trào thể thao, văn hoá, quĩ tài năng trẻ trên địa bàn. -Ngoài các hoạt động tuyên truyền quảng cáo về ngân hàng thì ngân hàng cần có biện pháp thực hiện để nâng cao vốn trung và dài hạn: Nghiên cứu tìm hiểu thu thập thông tin về khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng nhằm đưa ra những sản phẩm tối ưu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh Ngân hàng luôn phải tích cực tìm kiếm và khai thác khách hàng để tạo ra đội ngũ khách hàng truyền thống có quan hệ lâu năm với ngân hàng nhằm thực hiện tốt việc chăm sóc và đưa ra những hình thức ưu đãi về giá cho khách hàng. Tiếp tục áp dụng linh hoạt hiệu quả và có chọn lọc chính sách lãi suất đối với khách hàng, tăng cường tiếp xúc giữa lãnh đạo ngân hàng và khách hàng nhằm tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau cùng nhau tháo gỡ khó khăn và phối hợp có hiệu quả. Nghiên cứu xây dựng mục tiêu kế hoạch đầu tư trung và dài hạn theo chiến lược khách hàng. CHủ động về nguồn vốn để đầu tư cho dự án có vị trí chiến lược , đáp ứng tối đa nhu cầu và mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng. Tư vấn cho khách hàng về soạn thảo dự án, tính toán có hiệu quả kinh tế, lựa chọn phương án đầu tư có như vậy khách hàng càng thêm tin tưởng và tạo mối quan hệ tín dụng đối vơi ngân hàng. Như vậy quan tâm tới hoạt động marketing là ngân hàng đang từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt để không gừng nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 3.3 Các kiến nghị 3.3.1 Đối vơi ngân hàng nhà nước ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn tới công tác huy động vốn nói chung cũng như huy động vốn trung dài hạn nói riêng.Sự ổn định của môi trường vĩ mô là điều kiện tiên quyết cho việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng. Bởi nếu môi trường kinh tế bất ổn định thì mọi người không muốn đem gửi tiền, do đó chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây muốn huy động đủ vốn với thời gian dài thì có thể phải trả lãi suất cao và một số điều kiện nhằm bảo toàn số tiền của họ. Đối với Việt Nam hiện nay thì những điều kiện quan trọng để tạo nên sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định chính trị, có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn và chống lạm phát ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện có hiệu quả và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn qua ngân hàng. -ổn định tiền tệ : Muốn thu hút được tiền gửi và giảm thiểu được các chi phí huy động đó đặc biệt là tiền gửi trung và dài hạnthì vấn đề mấu chốt phải là ổn định tiền tệ củng cố vững chắc đồng nội tệ, tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, tránh các đột biến làm giảm sức mua của nội tệ. Muốn ổn định tiền tệ thì nhà nước cần có các biện pháp: -Chính phủ phải có chính sách tiền tệ quốc qia ổn định đặc biệt phải quan tâm đến chính sách thu hút nguồn vốn thời hạn dài để đầu tư cho các công trình có dự án lớn. Mặt khác các chính sách từ thu hút vốn từ dân phải được thể chế hoá và có tác dụng đi vào cuộc sống thực tiễn. -Nhà nước phải luôn duy trì giữ vững ổn định chính trị, bởi có sự bất ổn định về chính trị sẽ gây mất ổn định về tiền tệ. -Nhà nước phải có chính sách tỷ giá ổn định, bởi trong điều kiện kinh tế mở như hiện nay, các quan hệ đan xen lẫn nhau, nhất là quan hệ kinh tế tiền tệ, do đó chính sách tỷ giá giữ vai trò quan trọng. Vì vậy nhà nước cần có chủ trương ổn định tỷ giá tạo điều kiện cho ngân hàng tăng dự trữ tiền tệ đủ sức tham gia điều tiết khi có tỷ giá biến động. Mặt khác nhà nước nên thiết lập một chế độ tỷ giá thấp đối với nhà nhập khẩu và ưu tiên khuyến khích nhà xuất khẩu với tỷ giá cao. -Nhà nước nên có những biện pháp hạ thấp dần mức lãi suất trong nền kinh tế để hoà nhập mặt bằng lãi suất trên thế giới. Vì trong tương lai tiến tới tự do hoá lãi suất, lợi nhuận sẽ giảm dần theo qui luật tỷ suất lợi nhuận giảm dần.Mức lãi suất cao có thể làm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh phải chịu thua lỗ và chi phí vay vốn cao, dẫn đến vỡ nợ, phá sản, đặt ngân hàng trước tình thế không thu hồi được nợ. Trong khi đó mức lãi suất thấp sẽ tạo sức cạnh tranh của hàng hoá tron nước đối với nước ngoài do chi phí thấp góp phần tăng trưởng kinh tế. Có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn Chính phủ phải đưa ra các chính sách về ngoại giao, tiết kiệm,cải tiến bộ máy của ngân hàng theo hướng tăng cường hiệu lực quản lý, giảm bớt hệ thống quản lý cồng kềnh sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra đối với chính sách huy động vốn qua ngân hàng cũng cần nhà nước khuyến khích nhiều hơn nữa bằng các biện pháp linh hoạt, cụ thể thông qua các qui định lãi suất, chính sách tỷ giá, thuế…Tuy nhiên trong chính sách phát triển kinh tế thì nhà nước cần chống lại tình trạng đầu tư lãng phí, tham ô,làm thất thoát tài sản của nhà nước và cần thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong chính sách đó. 3.3.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lí Môi trường pháp lí nước ta còn nhiều bất cập , đang trong giai đoạn hoàn thiện, các văn bản còn có sự chồng chéo mâu thuẫn, không rõ ràng và thiếu đồng bộ . Tuy nhiên việc quốc hội ban hành hai luật ngân hàng: Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thuận lợi hơn, có thể hoà nhập với hệ thông ngân hàng các nước trong khu vực và thế giới. Ngoài ra, ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn hơn nữa nhằm đáp ứng cho sự lâu dài cũng như bảo đảm tối đa cho quyền lợi của khách hàng gửi tiền. Song song với việc ban hành về luật ngân hàng, nhà nước cũng nên kết hợp với các luật khác như: luật ngân sách, luật doanh nghiệp, luật thương mại, để tạo ra hệ thống luật hoàn thiện, chi tiết và công bằng. Nhà nước cần đưa ra các qui định về quảng cáo, cạnh tranh thành luật để thực hiện nhằm tạo ra một hệ thống pháp luật đồng bộ và khoa học. Điều đó sẽ có tác động khuyến khích các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền tham gia hoạt động đầu tư cho nền kinh tế thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp. Đồng thời việc hoàn thiện luật giúp cho các ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao được hiệu quả công tác huy động vốn trung và dài hạn. TRánh trường hợp cạnh tranh bằng cách các ngân hàng liên tục nâng lãi suất làm tăng chi phí cho ngân hàng. Với những văn bản pháp luât đã lạc hậu hoặc có những sai sót thì cũng cần phải sửa chữa kịp thời , tránh tình trạng lạc hậu so với thời kì áp dụng. Việc ban hành hướng dẫn thi hành và thực hiện cần phải có sự thống nhất chặt chẽ. Đồng thời phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành hữu quan để hoàn thiện và tạo lập các văn bản khác. Mặt khác phải xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhất là đối với các cán bộ ngân hàng, bởi ngân hàng hoạt động và chịu sự điều chỉnh của pháp luật . Tất cả các việc làm trên đều tạo lòng tin cho dân chúng vào nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. 3.3.1.3 Hình thành và phát triển thị trường vốn Hiện nay các ngân hàng thương mại ở Việt Nam chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, còn vốn trung dài hạn hầu như chỉ thu hút được thông qua việc phát hành trái phiếu và sử dụng một số nguồn khác. Với cơ chế huy động vốn như vậy không thể đáp ứng nhu cầu về vốn trun dài hạn của nền kinh tế. Nếu có thị trường vốn phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc huy động vốn trung dài hạn thông qua việc phát hành chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời ở đây sẽ làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán, sẽ tạo kênh làm cho mọi nguồn vốn trong và ngoài nước chảy đến các nơi có nhu cầu đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả và rẻ nhất. Để có được một thị trường vốn thật sự phát triển, bên cạnh các giải pháp khác thì nhà nước cần quan tâm đặc biệt đến việc phát triển thị trường chứng khoán. Muốn vậy ta cần tiến hành các công việc sau: -Mở rộng và phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoán thông qua việc tích cực cổ phần hoá các doanh nghiệp, thành lập các công ty cổ phần. -Đào tạo đội ngũ cán bộ điều hành có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường chứng khoán -Thông tin tuyên truyền về lợi ích cũng như hoạt động của thị trường chứng khoán cho công chúng. Thị trường này sẽ cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế một cách đầy đủ và nhanh nhất . Mặt khác nó còn là yếu tố hỗ trợ đắc lực cho công cụ huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng để nó có tính thị trường và tính lỏng cao hơn. Tạo lập môi trường tâm lí xã hội thuận lợi Nhà nước cần thường xuyên tuyên truyền về các chủ trương , chính sách của Đảng, nhà nước như chủ trương phát huy nội lực, dựa vào sức dân để phát triển kinh tế, làm cho người dân nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng đất nước. Các chính sách của nhà nước chỉ có thể thực hiện thành công nếu đi được vào lòng dân, chứ không dừng lại ở mức là những biện pháp hành chính cứng nhắc. Vì vậy công tác tuyên truyền giáo dục khơi dậy tinh thần yêu nước cho người dân là rất cần thiết. Để tăng cường niềm tin cho dân thì một nhiệm vụ rất quan trọng hiện nay là xoá bỏ nạn tham ô hối lộ trong bộ máy nhà nước, phát động sâu rộng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kết hợp chặt xhẽ với các cơ quan chính quyền, đoàn thể nhân dân .Một công việc khác mà nhà nước cần tiến hành là phối hợp với hệ thống ngân hàng có thể tổ chức các buổi thông tin chuyên đề phổ biến các chính sách mới về ngân hàng có liên quan thiết thực với người dân, thực hiện dưới dạng hỏi, giải đáp, làm rõ vấn đề thắc mắc xung quanh các chính sách của ngân hàng. Tóm lại: Tất cả các giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , do vậy nhà nước muốn thực hiện thành công thì các giải pháp đó phải được kết hợp một cách đồng bộ và nhất quán từ đó cũng sẽ tác động tích cực đến công tác huy động vốn nói chung và vốn trung dài hạn nói riêng của ngân hàng. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước là cơ quan chính phủ thực hiện chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng thương mại, là ngân hàng của các ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng làm ổn định giá cả đồng tiền thúc đẩy kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hành lang pháp lý mà ngân hàng đề ra vừa thống nhất vừa phù hợp với thực tế, vừa cho phép ngân hàng thương mại tuân thủ các qui định của cấp trên mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh phù hợp với sự vận động và cơ chế thị trường. Ngân hàng nhà nước định hướng cho các ngân hàng thương mại trong các hoạt động của ngân hàng và tác động rất lớn đến chiến lược huy động vốn nói chung cũng như vốn trung dài hạn của ngân hàng nói riêng. Do đó ngân hàng nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lí hơn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở và một số công cụ khác nhằm bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền. Ngoài ra việc ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành luật và cac văn bản khác phải được thể hiện rõ ràng, chính xác và hạn chế sự thay đổi trong một thời gian ngắn. Trong thời gian tới ngân hàng nhà nước cần thực hiện Chính sách lãi suất linh hoạt theo từng thời kì đảm bảo lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng nhà nước luôn phải duy trì mức lãi suất dương tức là mức lãi suất danh nghĩa bằng tỉ lệ lạm phát cộng với tỉ lệ lãi suất thực. Muốn vậy ngân hàng phải luân theo dõi sự biến động của lãi suất trên thị trường và tỉ lệ trượt giá để điều chỉnh kịp thời và linh hoạt. Hướng dẫn và đưa vào sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt Việc hướng dẫn và đưa vào sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt để khách hàng quen với sử dụng dịch vụ, thiết bị của ngân hàng và quan hệ với ngân hàng. Đây là hình thức giúp ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng . Tạo tính tự chủ linh hoạt cho các tổ chức tín dụng Nhằm tạo tính tự chủ linh hoạt cho các tổ chức tín dụng, sự thống nhất các qui định pháp lí, ngân hàng nhà nước cần có những điều chỉnh trong các qui định về giải quyết nợ đọng tạo điều kiện cho ngân hàng làm sạch bảng cân đối. Đối với những vướng mắc của ngân hàng trong quá trình cho doanh nghiệp vay vốn như tài sản thế chấp, vốn tự có, nghiệp vụ bảo lãnh. Ngân hàng nhà nước cần có qui định sát với thực tế hơn giúp tạo ra sự thông thoáng, cơ hội tiếp cận đồng vốn cho các doanh nghiệp này. Từng bước xây dựng, hoàn thiện các qui định, hướng dẫn về nghiệp vụ mới trong giai đoạn thử nghiệm nên nguy cơ rủi ro cao như cho vay uỷ thác. Vì thế ngân hàng nhà nước cần thận trọng trong việc cho phép áp dụng, cũng như có những ưu đãi, quan tâm đặc biệt đối với ngân hàng và khách hàng tham gia nghiệp vụ này. Cụ thể hoá và sử dụng hệ thống các chỉ số phản ánh chất lượng tín dụng Các chỉ số phản ánh chất lượng của tổ chức tín dụng như một công cụ để quản lý chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng. Trong hệ thống ngân hàng VIệt Nam hiện nay chưa có một hệ thống chỉ số mang tính chuẩn mực để có thể thống nhất đánh giá và so sánh chất lượng tín dụng của các tố chức tín dụng. Do vậy, ngân hàng nhà nước nên có sự nghiên cứu và xây dựng một hệ thống có chỉ số để hướng dẫn cho các tổ chức tín dụng thực hiện định kì hàng năm . Nên thu thập các thông tin để tính toán và thông báo các chỉ số trung bình của toàn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín dụng tham khảo và so sánh. Bên cạnh nợ quá hạn trên tổng dư nợ có thể được coi là chỉ số tổng hợp về chất lượng tín dụng, cần bổ xung thêm một số nhóm chỉ số khác nhau : -Các chỉ số về mức nợ quá hạn như tỉ lệ quá hạn ròng được tính bằng tỉ lệ giữa hiệu của tổng số nợ quá hạn trừ đi dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ. -Các chỉ số về hiệu quả tín dụng như tỉ suất thu nhập từ hoạt động cho vay (sau thuế) trên vốn tự có. -Chỉ số về cơ cấu cho vay : tỉ lệ cho vay trung và dài hạn trên tổng dư nợ, tỉ lệ cho vay ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ -Các chỉ số về tỉ lệ an toàn vốn -Các chỉ số về phản ánh mức độ tuân thủ : tỉ lệ giữa số các khoản vay có những vi phạm chế độ, qui định cho vay ( theo đánh giá của thanh tra kiểm soát nội bộ) trên tổng số các khoản đã cho vay trong năm. Tóm lại với một hệ thống các chỉ số sát hợp và đúng đắn sẽ tạo cơ sở rõ ràng cho việc theo dõi, đánh giá toàn diện hơn diễn biến cũng như hiệu quả của các biện pháp để các tổ chức tín dụng kịp thời có những điều chỉnh thích hợp. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Điểm cần lưu ý ở đây là song song với việc mở rộng quyền tự quyết của mỗi tổ chức tín dụng , không thể không ngừng nâng cao việc theo dõi, giám sát hoạt động của ngân hàng từ phía cơ quan quản lí, cụ thể là sự giám sát của cơ quan thanh tra nhà nước. Mục tiêu công tác thanh tra của ngân hàng nhà nước là phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lí vi phạm trong mọi lĩnh vưch hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Đồng thời chấn chỉnh hoạt động ngân hàng sau thanh tra. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng nhà nước với tư cách là cơ quan quản lí các tổ chức tín dụng. 3.3.2.6 Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Muốn nâng cao chất lượng tín dung trung và dài hạn thì cần phải nâng cao hiệu quả các dịch vụ liên quan bằng cách từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng . Khi không thể đầu tư đổi mới ngay ngân hàng nhà nước cần chủ chương tiết kiệm chi phí , ứng dụng tin học, tập chung và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tận dụng chương trình giúp đỡ cải tổ hệ thống ngân hàng của ngân hàng thế giới. Thông qua việc phục vụ giảm tiền mặt trong lưu thông. ổn định đồng tiền Việt Nam Việc ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, kiểm soát lạm phát có ý nghĩa cực kì quan trọng cho nền tài chính quốc gia, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế . Nếu đồng tiền kém ổn định, sản xuất đình trệ, nhà đầu tư nươnc ngoài rút vốn hàng loạt, người dân hạn chế gửi tiền tiết kiệm dự trữ tài sản dưới hình thức khác như ngoại tệ , vàng bạc, bất động sản gây nên tình trạng ngoại tệ hoá nền kinh tế , chính sách tiền tệ quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi chính sách tiền tệ quốc gia có ngoại tệ mạnh. Ngân hàng gặp rủi ro trong thu hồi nợ từ khách hàng do các doanh nghiệp bị thua lỗ, hoặc nếu ngân hàng có thu được thù giá trị thực của món vay cũng bị giảm sút do lạm phát. Tình trạng thua lỗ này sẽ càng nặng nề nếu ngân hàng vay nựo ngoài bằng ngoại tệ để cho vay trong nước bằng nôi tệ. Vì thế cần thực hiện các biện pháp quản lí giá trị đồng tiền quốc gia như sau: -Tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu chi tiêu để tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng cường dự trữ ngoại hối -Trong trường hợp cung cầu không cân đối đồng tiền trong nước bị đánh giá cao hơn giá trị thực, hoặc do hàng xuất khẩu có thị trường bị hạn chế . Chính phủ muốn phá giá để cải thiện tình hình này thì việc phá giá phải được tiến hành từng bước, tránh sốc cho nền kinh tế . -Hạn chế các biện pháp hành chính trực tiếp gây sức ép lên lượng tiền mặt trong lưu thông. -Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kiểm soát nghiêm ngặt các luồng vốn vào và ra . Kiến nghị đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Đối với phòng nghiệp vụ : Bám sát chương trình qui hoạch và phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, của vùng, của địa phương thông qua đó để giúp các ngân hàng có biện pháp đầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, đa dạng hoá công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Nâng cao trình độ thẩm định, chất lượng thẩm định khách hàng hay dự án đầu tư, chủ động nắm bắt thực tiễn để hoàn thiện qui chế, qui trình nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh. Chỉ đạo nắm bắt nghiên túc qui chế, qui trình có như vậy mới có thể đa dạng hoá các hình thức đối tượng đầu tư để khách hàng có điều kiện thuận tiện tiếp cận với vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đẩy mạnh nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát Phòng kiểm tra kiểm soát của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam chưa phát huy tích cực trong việc kiểm tra kiểm soát thực tế mấy năm gần đây cho thấy có nhiều vụ việc đáng tiếc xảy ra chưa được phát hiện kịp thời. Do vậy việc kiểm tra kiểm soát không được thường xuyên, mặt khác do thời gian hạn hẹp chỉ kiểm tra xác suất một số hồ sơ tín dụng, hơn nữa việc khám phá ra sai sót cần đòi hỏi kiểm soát phải am hiểu trình độ nghiệp vụ kĩ càng, tinh thông có kinh nghiệm linh hoạt biết phán đoán có cách đánh giá tổng hợp.Nên nhiều khi sai sót không được phát hiện kịp thời để có thể sử lí một cách thích hợp không để qua muộn. Đứng trước tình hình đó ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần phải đẩy mạnh tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soátkịp thời sử lí các sai phạm, hạn chế thấp nhất nhữnh tổn thất góp phần đưa hoạt động kinh doanh tín dụng đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức sắp xếp hợp lí Đây là một công việc có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng nói chung và mỗi chi nhánh nói riêng, mỗi chi nhánh nằm trên địa bàn hoạt động khác nhau thì sẽ có lợi thế khác nhau. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng để có chính sách thu hút khách hàng đòi hỏi cán bộ ở mỗi chi nhánh phải có trình độ năng lực quản lí, tầm nhìn bao quát biết đánh giá biết nhận định hiện tại, dự báo được tương lai. Người lãnh đạo phải biết nhìn nhận đánh giá sắp xếp sao cho hợp lí nhất, phù hợp với năng lực, điều kiện hoàn cảnh của mỗi người ở vị trí công tác của mình để phát huy cao nhất khả năng cho việc chung của cơ quan. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ Có kế hoạch cho đi đào tạo lại cán bộ tín dụng ở trường đại học hoặc ở các lớp học ngắn ngày do ngân hàng nông nghiệp Việt Nam tổ chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường.Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tại ngân hàng nông nghiệp tỉnh hoặc ngân hàng nông nghiệp huyện thị để cán bộ được nâng cao trình độ xây dựng và thẩm định dự án, hướng dẫn giúp đỡ hộ vay xây dựng phương án, dự án. Ưu tiên bồi dưỡng cán bộ tín dụng thành những chuyên gia kinh tế có đủ năng lực trình độ thẩm định mọi dự án, phương án sản suất kinh doanh của khách hàng vay vốn . Ngoài đào tạo nghiệp vụ cơ bản về kinh doanh ngân hàng thì đội ngũ cán bộ tín dụng cần thường xuyên được tập huấn bố trí những kiến thức mới về quản lí kinh tế, pháp luật, kiến thức kinh tế thị trường, kinh doanh ngân hàng hiện đại marketing ngân hàng…Đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường phát triển hiện tại và sau này. Coi trọng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nên thu thập thông tin, lưu trữ thông tin, trao đổi thông tin về cơ chế chính sách của ngân hàng, các ngành liên quan về đường lối phát triển kinh tế của nhà nước, của địa phương, tình hình tài chính doanh nghiệp của khách hàng trong hiện tại và tương lai. Có kế hoạch chỉ đạo công tác đổi miền tín dụng phát hiện kịp thời những sai sót đồng thời ngăn chặn hành vi tín dụng có thể xảy ra. Nhằm bảo đảm chất lượng tín dụng lâu dài. Xử lí nghiêm minh đối với nhữnh cán bộ tín dụng vi phạm, giữ nghiêm kỉ cương của ngành. Tóm lại: Trên cơ sở về nhu cầu vốn để phát trển kinh tế cũng như định hướng và chiến lược tạo vốn, định hướng kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây trong thời gian tới . Trong chương 3 tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại cũng như chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây tham khảo, xem xét áp dụng để nâng cao chất lượng công tác huy động vốn nói chung cũng như công tác huy động vốn trung dài hạn nói riêng. Các giải pháp đưa ra có thể là chưa đầy đủ và cụ thể do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, nhưng tôi hi vọng những giải pháp trên sẽ đóng góp phần nào cho sự phát triển của chi nhánh trong thời kì tới . Kết luận Trong tiến trình phát triển chung của đất nước muốn đứng vững được trong sự cạnh tranh khốc liệt của thì trường không riêng gì ngàng ngân hàng mà bất kì lĩnh vực kinh doanh nào cũng phải quan tâm coi trọng sản phẩm của mình tạo ra. Đối với nước ta thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay và thời gian tới vẫn là một tổ chức tín dụng chủ yếu chuyển tải vốn cho nông nghiệp, giữ một vị trí chủ đạo trên thị trường vốn Việt Nam.Tín dụng ngân hàng được coi là một sản phẩm đặc biệt trong đó vốn trung dài hạn là nguồn vốn không thể thiếu và có vai trò là động lực thúc đẩy rất lớn đối với quá trình phát triển kinh tế nước ta. Do vậy bên cạnh các nguồn vốn bên ngoài và các nguồn vốn trung dài hạn khác thì công tác huy động vốn trung dài hạn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước của hệ thống ngân hàng cũng như chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây có vai trò hết sức qua trọng. Là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây, vốn trung dài hạn đã mang lại những lợi nhuận uy tín đáng kể cho chi nhánh và ngày càng tỏ rõ vị trí không thể thiếu của nó. Việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây mà còn là mong muốn chung của ngân hàng thương mại, của Đảng và nhà nước ta trong thời kì hiện nay. Chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển bởi đi kèm với chất lượng tín dụng là khả năng sinh lời cao, chi phí quản lí thấp hạn chế thấp nhất mức rủi ro từ đó cải thiện được tài chính tạo thế mạnh cho ngân hàng. Bên cạnh những thành tựu to lớn mà ngân hàng đã đạt được góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.Ngân hàng cũng gặp phải những chở ngại cơ bản cần phải vượt qua đó là khả năng mở rộng đầu tư còn hạn chế, chất lượng đầu tư còn thấp.Đứng trước yêu cầu đó cần phải có những giải pháp để nâng cao chất lượng đầu tư đặc biệt với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây nói riêng thì giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là rất cần thiết trong điều kiên kinh tế hiện nay . Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây đã đi vào phân tích ba vấn đề lớn: thứ nhất là: Tín dụng trung dài hạn và vai trò của tín dụng trung dài hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thứ hai là: Thực trạng huy động vốn trung dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây thứ ba là : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây Hy vọng rằng nó có thể đóng góp một phần kiến thức vào sự phát triển của chi nhánh. Bắt đầu từ việc phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn trung dài hạn của chi nhánh. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây và bạn đọc. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong trường, các cán bộ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn : TS: Trương Quốc Cường đac giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0303.doc
Tài liệu liên quan