mở đầu
10 Tháng 10 năm 2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khu vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Chi nhánh sau một năm nâng cấp đã đạt được một số thành tựu đáng lưu tâm trong hoạt động Ngân hàng. Đặc biệt là chi nhánh có một đội ngũ cán bộ trẻ có n
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung & dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng lực, nhiệt tình, sáng tạo trong công tác.
Để tìm hiểu và thu thập thêm những kiến thức cả về lý luận cũng như thực tiễn, em đã quyết định chọn chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Bắc Hà Nội để thực tập cũng như nghiên cứu những vấn đề đã được học và tích luỹ. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập : "Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng Trung và Dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Hà Nội ". Đề tài nghiên cứu của em không tách rời lý luận thực tiễn thành 2 bộ phận riêng biệt mà cố gắng áp dụng những kiến thức về mặt lý luận để nghiên cứu thực tiễn. Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng để phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh. Từ đó, mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
Chuyên đề gồm 3 chương và có bố cục như sau:
Chương 1 :Tín dụng Trung và Dài hạn - chất lượng Tín dụng trung và dài hạn
Chương 2 : Thực trạng chất lượng Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để hoàn thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !
chương 1
Tín dụng Trung và Dài hạn - Chất lượng tín dụng Trung và Dài hạn của NHTM
1.Khái niệm , đặc điểm tín dụng Trung và Dài hạn:
1.1.Khái niệm:
Ngiệp vụ cho vay hay Tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền với lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngiệp vụ Tín dụng ngày càng đa dạng phong phú, hoàn thiện dầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Có thể hiểu một cách ngắn gọn Tín dụng là quan hệ vay trả giữa ngân hàng với Khách hàng, biểu hiện sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị của người sở hữu sang người sử dụng. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Có nhiều cách phân loại Tín dụng theo những tiêu chí khác nhau :
1,2.Phân loại Tín dụng :
1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
* Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại- dịch vụ du lịch.
+ Cho vay chiết khấu
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, thương mại, tiêu dùng với hộ tư nhân, cá thể bằng thế chấp tài sản, chứng từ có giá.
Tín dụng trung hạn : Có thời hạn vay vốn từ 1-5 năm. Tín dụng này được cho vay đầu tư theo chiều sâu mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng dài hạn : Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp mới , các công trình hạ tầng cơ sở, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn ...
1.2.2.Căn cứ vào đối tượng tín dụng :
Tín dụng vốn lưu động: Là loại Tín dụng được cấp để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để bù đắp mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt.
Tín dụng vốn cố định: Là loại Tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất , xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Ví vậy, thời hạn cho vay đối với loại hình Tín dụng này là trung và dài hạn.
1.2.3. Căn cứ vào loại đảm bảo :
Tín dụng bảo lãnh : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng cam kết trả nợ thay cho con nợ trong trường hợp nó không có khả năng thanh toán. Việc ngân hàng cam kết trả nợ có điều kiện như vậy tạo khả năng cho con nợ vay người thứ ba.
Tín dụng bằng tiền : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng giao cho người vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định, khi hết hạn người vay phải trả cho chủ nợ một số tiền bao gồm cả gốc và lãi.
1.2.4.Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Tín dụng thuê mua - Dịch vụ thuê mua : Tín dụng thuê mua là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người cho thuê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng cho người thuê theo giá được thoả thuận trước. Nếu trong hợp đồng không kèm theo lời hứa này thì gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bbaats động sản như nhà cửa, máy móc, thiết bị văn phòng...
Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán :đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ náy, ngân hàng đầu tư vào hai loại chứng khoán là chứng hkoán Nhà nước và chứng khoán công ty.
Tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng cho nhà xuất khẩu vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu, cầm có hàng hoá, cho vavy trong quá trình sản xuất/
Tín dụng cung cấp cho nhà nhập khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng cho nhà nhập khẩu để nhập hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân hàng thường cấp Tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới các hình thức cho vay quá ngạch, mở thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu, kỳ phiếu của người nhập khẩu.
1.2.5.Căn cứ theo các tiêu thức hkác:
Theo đối tượng sử dụng vốn vay :
+ Tín dụngthương mại và công nghiệp
+ Tín dụng Nông nghiệp
+ Tín dụng Nhà nước
+ Tín dụngtiêu dùng
Theo phương thức cho vay :
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức Tín dụng
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ )
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
Theo phương pháp hoàn trả :
+ Hoàn trả một lần
+ Tín dụng trả góp
1.3.Các nhân tố cơ bản trong ngiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn của NHTM:
1.3.1. Nguồn vốn Tín dụng :
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn sau để tài trợ cho nghiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn :
Vốn tự có của ngân hàng : Nói chung nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước : Nguồn huy động này biến động qua từng thời kì, phụ thuộc vào biến động của thị trường vốn, vào sự thay đổi các định chế của Nhà nước và được sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ yếu trong trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ đọng vốn.
Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nước: trái phiếu , kì phiếu,: Đây là nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn.
Vốn vay từ thị trường trong và ngoài nước : Nguồn huy động này bao gồm cả khoản vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các khoản vay dài hạn trong và ngoài nước .
Vốn uỷ thác tài trợ phát triển
Các quĩ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác
1.3.2.Thời hạn Tín dụng
Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác định lợi tức mà khách hàng pải trả cho ngân hàng. Ta quan tâm đến hai loại thời hạn Tín dụng:
* Thời hạn Tín dụng chung: Được tính từ khi bắt đầu cấp Tín dụng đến khi hoàn trả xong khoản Tín dụng đó. Thời hạn Tín dụng chung là thời hạn Tín dụng được sử dụng chính thức trong hợp đồng Tín dụng
* Thời hạn Tín dụng trung bình : Là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vay được sử dụng . Thông thường thời hạn Tín dụng trung bình nhỏ hơn thời hạn Tín dụng chung trừ khi vốn vay được cấp và hoàn trả một lần .
1.3.3.Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để được sử dụng vốn vay. Như vậy lãi suất Tín dụng chính là giá cả của khoản Tín dụng. Cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ yếu được tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn chủ yếu phụ thuộc vào mức độ rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế .
Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng là lãi suất thoả thuận .
1.3.4. Hạn mức Tín dụng :
Lượng vốn mà NHTM có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc vào hạn mức Tín dụng mà NHNN qui định.
Theo qui chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ đối với cho vay đối với một khách hàng không được vựơt quá 15% vốn tự có của tổ chức Tín dụng trừ nguồn vốn uỷ thác hoặc trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép .
1.4.Đặc điểm Tín dụng trung và dài hạn:
Xét về bản chất Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng ngắn hạn là ở thời gian dài hơn. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đólãi suất cho vay Trung và dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay Ngắn hạn. Hơn nữa chính vì mục đích của Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng ngắn hạn nên dẫn đến thời hạn vay khác nhau. Tín dụng ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung cho vốn lưu dộng tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy Tín dụng ngắn hận có tính lỏng cao hơn, có thể xem như một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, Tín dụng trung dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trng thiết bị khoa học công nghệ, đây chuyền sản suất hiện đại, tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên chủ đầu tư phải kéo dài cho đến khi xuất hiện nguồn thu của dự án. Chính vì đối tượng của loại vay này rát phức tạp, bao gồm tổng hợp các loại chi phí , mà nguồn trả nợ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố : chính sách kinh tế của Nhà nước, khsr năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ dự đoán chính xác các luận chứng kinh tế tài chính... nên rung và dài hạn chứa đựng rất nhiều khó khăn tiềm ẩn, ảnh hưởng đến chất lượng của khoản Tín dụng đó. Để đảm bảo một khoản Tín dụng có chất lượng cao thì phải có sự hợp tác thống nhất, khoa học, hiệu quả giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, khi xem xét tính hiệu quả của một dự án đầu tư, nân hàng phải xem xét khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ của dự án... vì đây là những yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng Tín dụng xét trên quan điểm ngân hàng và khách hàng.
2.hoạt động Tín dụng trung và dài hạn của NHTM:
Từ trước đến nay,nghiệp vụ Tín dụng đã là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của Tài sản Có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua cũng là nghiệp vụ phát triển mạnh của Tín dụng. Song có thể nói, Tín dụng trung và dài hạn đã chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên lãi suất cao nhất trong các loại Tín dụng. Vì vậy, nếu khoản Tín dụng thời hạn dài mà có chát lượng sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn trên thị trường. Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng hình thức hợp vốn, hay đòng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa đa dạng hoá các khoản mục Tài sản Có của mình. Song vì loại Tín dụng này có thời hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay vốn , ngân hàng cũng sẽ phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc cân đối nguồn cho nhu cầu Tín dụng trung và dài hạn( dự đoán ) được ưu tiên hơn .
Từ quan hệ có uy tín với khách hàng trong lĩnh vực đầu tư trung và dài hạn, ngân hàng sẽ tạo lập được mối quan hệ mới vơí khách hàng trong các lĩnh vực khác như : bảo lãnh, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, duchj vụ thanh toán hộ. Về phía khách hàng, trong quá trình đầu tư dự án dài hạn, hoạt động sản xuất kinh doanh tất yéu sẽ xuát hiẹn nhu cầu vốn ngắn hạn đột biến như bổ sung vốn lưu động, thanh toán những khoản phải trả ngắn hạn, thì trên sơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ Tín dụng ngắn hạn với ngân hàng , như vậy thị trường Tín dụng ngắn hạn được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động Tín dụngtrung và dài hạn, ngân hàng cũng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách dự phòng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hpn trong dân chúng, có nghĩa là không chỉ hoạt động Tín dụng trung và dài hạn mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
3.vai trò của Tín dụng trung và dài hạn
3.1.vai trò đối với ngân hàng
* Tín dụng trung và dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận .Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một trong các chiến lược kinh doanh quan trọng của ngân hàng là chiến lược Tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn trường có rủi ro cao hơn và đồng thời cũng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn nên các ngân hàng thường phải chú trọng đặc biệt đến hình thức Tín dụng này.
* Tín dụng tring và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển
Các dự án đầu tư sẽ không thực hiện và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công nghệ đã lạc hậu, không được cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Một khi đã có nền tảng cho sự phát triển từ các khoản đầu tư trung và dài hạn các doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn để sản xuất và kinh doanh. Nhờ vậy mà ngân hàng mới có đièu kiện phát triển Tín dụng ngắn hạn.
3.2. Vai trò đối với nền kinh tế
* Tín dụng trung và dài hạn góp phần quan trọng vào nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn được sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc để chiém lĩnh thị trường nới. Khi có cơ họi kinh doan, các doanh nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, khi không còn cơ hội đó, vốn lại được trả về ngân hàng. Đó chính là ưu thế của vốn vay trung và dài hạn thông qua ngân hàng, nó linh hoạt hơn cá hình thức huy động vốn dài hạn khác như cổ phiếu ,trái phiếu do tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán. Trong điều kiện nước ta hiện nay nhu cầu vốn trung và dài hạn phục vụ đầu tư phát triển rất lớn. Nhu cầu này được thoả mãn một phần bằng nguồn vốn ngân sách cấp phát, vay nước ngoài và một phần huy động từ dân cư. Nhưng cho dù nguồn vốn xuất phát từ đâu, việc cung cấp Tín dụng thông qua NHTM, đặc biệt là các NHTM quốc doanh dưới hình thức cho vay trung và dài hạn đóng vai trò rất quan trọng.
* Tạo điều kiện mở rộng qui mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sở dĩ như vậy là do nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường rất cần vốn trung và dài hạn để có thể phát triển sản xuất kinh doanh. Do không có được những ưu thế về qui mô và vốn tự có như các doanh nghiệp lớn nên họ thường gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận thị trường vốn. Vì vậy, họ khó có thể đầu tư vào những dợ án lớn mà không dựa vào sự tài trợ của ngân hàng. Nhiều ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay đang có những chính sách ưu đãi trong việc cho vay đối với những doanh nghiệp loại này.
* Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Vì ngân hàng không cho vay đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và các dự án kém tính khả thi nên bắt buộc ngươì vay phải tìm mọi cách cải thiện tình hình kinh doanh, đưa ra những dự án có tính khả thi cao mới có thể tiếp cận được nguồn vốn của NHTM. Người đi vay sẽ phải sử dụng vốn vay một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất để có thể trả được nợ vay ngân hàng và tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra Tín dụng trung và dài hạn còn đóng vai trò là một trong những yếu tố nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh góp phần khẳng định tính khả thi của dự án, khi ngân hàng quyết định tham gia đầu tư có nghĩa là những dự án đã được ngân hàng tìm hiểu, nghiên cứu kĩ, cân nhắc trước khi đưa ra những số liệu, luận cứ,...để thuyết phục ngân hàng cho vay. Vì vậy, ngay từ khi lập dự án tiền khả thi ngân hàng đã đóng vai trò như một nhà tư vấn trợ giúp doanh nghiệp.
* Tín dụng trung và dài hạn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thông qua huy động và cho vay có định hướng đóng vai trò rất lớn trong việc chuyể dịch cơ cấu nền kinh tế, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
4. chất lượng tín dụng trung và dài hạn
4.1.Quan niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng Tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hng trong quá trìng cạnh tranh để tồn tại. Như vậy, đây là một phạm trù rất rộng lớn. Quan niệm về chất lượng Tín dụng vừa mang tính chất định tính-cụ thể bằng các số liệu tính toán được, vừa mang tính chất định lượng-trừu tượng thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng , tác động đến nền kinh tế...Để có được chất lượng Tín dụng thì hoạt động Tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ Tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở uy tín và sự tin cậy trong hoạt động. Có nghĩa là, chất lượng Tín dụng tỷ lệ thuận với tính hiệu quả của hoạt động Tín dụng .
Chất lượng Tín dụng ngắn hạn lại có những điểm khác biệt so với Tín dụng trung và dài hạn. Do mục đích sử dụng khác nhau nên Tín dụng trung và dài hạn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển chiều sâu, còn Tín dụng ngắn hạn chỉ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán trước mắt hay bổ sung vốn lưu động. Vì thế, tác động của hai loại hình Tín dụng này đến doanh nghiệp và ngân hàng là khác nhau, một bên có thể đem lại lợi nhuận trước mắt, một bên phục vụ cho lợi ích lâu dài như các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, cải tạo môi trường ...
Do đó, khi xem xét ấnh giá một khoản Tín dụng là tốt hay xấu ta nên có một cái nhìn bao quát, toàn diện vấn đề . Phần sau em xin đưa ra một hệ thống chỉ tiêu để cố gắng có một sự phân tích, nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về chất lượng Tín dụng trung và dài hạn nói chung cũng như chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển-Bắc Hà Nội nói riêng . bên cạnh đó, em cũng xin mạnh dạn đề nghị một số giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm và nâng cao chất lượng Tín dụng tại chi nhánh.
4.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của NHTM
4.2.1. Xét trên quan điểm ngân hàng
Xét trên giác độ Ngân hàng, có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng Tín dụng trung và dài hạn nhưng trong khuôn khổ luận vă này em chỉ tập trung đánh giá trên những chỉ tiêu chủ yếu sau :
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
- Tỷ lệ sinh lời trung =
và dài hạn Tổng dư nợ Tín dụng Trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của Tín dụng Trung và dài hạn. Lợi nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu ra và đầu vào tức lãi suất huy động và thu từ lãi hay doanh thu đầu ra của Tín dụng Trung và Dài hạn. Xét cho cùng thì khoản Tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ khó đòi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận Ngân hàng . Đặc biệt đối với những Ngân hàng chưa phát triển dịch vụ Ngân hàng thì thu từ hoạt động Tín dụng là chủ yếu.Có nghĩa là chất lượng Tín dụng tốt thì phải bao gồm cả cái mà khoản Tín dụng đó mang lại cho Ngân hàng : danh tiếng, sự tin cậy của khách hàng, quan hệ làm ăn lâu dài...mà xét trên một khía cạnh nào đấy thì nó còn mang lại lợi ích lớn hơn so với lợi nhuận đem lại.
Lợi nhuận thu từ Tín dụng Trung Dài hạn
- Tỷ lệ lợi nhuận =
trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của Tín dụng Trung và dài hạn trong hoạt động Ngân hàng. Thu từ khoản Tín dụng có chất lượng cao sẽ đóng góp lớn vào thu nhập của Ngân hàng. Nếu khoản Tín dụng có chất lượng tồi thì thu không được gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng nên sẽ kéo lợi nhuận giảm tương ứng.
Tuy nhiên, đối với một số dự án Trung và dài hạn theo kế hoạch Nhà nước thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lượng Tín dụng . Vì vậy, mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lược phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn hay non trẻ thì mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu . Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực chất của khoản Tín dụng .
* Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ dư nợ =
trung và dài hạn Tổng dư nợ Tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ Tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ Tín dụng của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau . Có thể nghiên cứu biến động qui mô, khối lượng Tín dụng trung và dài hạn nếu chỉ xem xét tử số. Tỷ lệ này càng cao cgứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín với khách hàng được nâng cao. Vì Tín dụng trung và dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- Ngân hàng là hoàn toàn tin cậy, có hiệu quả .
Chỉ tiêu này cũng có thể được dùn để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau để thấy được thế mạnh của từng Ngân hàng trong hoạt động Tín dụng Trung và Dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu định lượng để làm tiền đề kết hợp vơí các chỉ tiêu khác để phân tích chất lượng Tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn huy động * 100%
Tỷ lệ sử dụng vốn =
Vốn Sử dụng
Có thể nói đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng. Chỉ tieu này càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được .
* Chỉ tiêu quay vòng vốn
Thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn Tín dụng =
T-D hạn Dơ nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng Tín dụng ) hoặc khế ước nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay các dợ án mới. Vòng quay càng lớn chớng tỏ Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu được nhiều nợ đưa vào quay vòng vốn , giảm chi phí vốn .
* Chỉ tiêu Nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn =
T-DHạn Tổng dư nợ quá hạn trung và dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tỷ lệ này tuy quan trọng nhưng không phải là thước đo chính xác để đánh giá chất lượng Tín dụng trung và dài hạn bởi lẽ:
Tổng dư nợ trung và dài hạn ở thời điẻm cuối mỗi năm được tính như sau:
Tổng dư nợ cuối kì = Tổng dư nợ đầu kì + Ds cho vay - Ds thu nợ
Khác với Tín dụng ngắn hạn, doanh số cho vay Trung và Dài hạn trong năm của Ngân hàng hầu như chưa phát sinh nợ quá hạn, không phải là do an toàn hơn mà là thời hạn của khoản Tín dụng này dài hơn và cách thức hoàn trả khác với Tín dụng ngắn hạn. Do đó , nợ quá hạn phát sinh trong năm nay hầu như là từ các khoản cho vay của các năm trước. Có thể nói đó là một biến trễ. Nếu Ds cho vay trong năm thiên về cho vay dài hạn, trả gốc và lãi hàng năm thậm chí theo kì sáu tháng thì nợ quá hạn phát sinh từ số cho vay này
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% Tín dụng thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Có thể hiểu một cách đơn giản chỉ tiêu này sẽ cho thấy trong 100 hạt gạo có bao nhiêu hạt thóc . Tuy nhiên, hạt thóc vẫn có thể thu hồi xay xát song chất lượng gạo sẽ kém nếu có quá nhiều thóc.
4.2.2. Xét trên quan điẻm khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn Trung và Dài hạn . Đối với khách hàng thì chất lượng Tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau
- Doanh thu tăng từ dự án
- Lợi nhuận tăng tăng từ dự án
- Lao động tăng từ dự án
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lượng Tín dụng tốt hay xấu. Một khoản Tín dụng tốt đối với Ngân hàng cũng chính là khoản Tín dụng tốt đối với doanh nghiệp. Từ nguồn vốn cho vay Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới, mở rộng hoạt động sản xuất làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp . Xét cho cùng thì mục tiêu của Ngân hàng kgông chỉ là thu lãi vay mà còn thông qua nguồn vốn Trung và Dài hạn để kích thích hoạt động sane xuất của các doanh nghiệp , tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có lãi lại muốn đầu tư vào dự án mới, lại xuất hiện nhu cầu Tín dụng mới. Như vậy, Ngân hàng rót vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp trả lãi cho Ngân hàng.Đó là mối quan hệ qua lại quan trọng đối với cả hai.
Tóm lại, ta có thể thấy chỉ tiêu chất lượng Tín dụng luôn phải được xem xét , phân tích trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan điểm của cả khách hàng và Ngân hàng .Có như vậy, việc đánh giá chất lượng hoạt động Tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách có hiệu quả .
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Tín dụng
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Tín dụng chính là những nhân tố gây ra sự biến động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng . Có nhiều nhân tố, chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và bên ngoài ... nhưng tựu trung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính :
Môi trường kinh tế
Môi trường pháp lý
Ngân hàng
Khách hàng
4.3.1. ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến chất lượng Tín dụng :
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng sẽ thấy được ảnh hươngr của nó đến chất lượng Tín dụng trung và dài hạn .Bất kì một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hưng thịnh thì các doanh nghiệp làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu Tín dụng cũng tăng. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng sẽ phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu Tín dụng sẽ giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm sút , lúc này, Ngân hàng sẽ dư thừa, ớ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng Tín dụng bị giảm sút.
Chu kì kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng Tín dụng xét trên quan điểm khách hàng . Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ được và có nghĩa l à doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ Ngân hàng , chất lượng Tín dụng lúc này bị đánh giá là kém.
Những sự biêná động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của Ngân hàng , đẫn đến ảnh hưởng đến mức lãi ròng của khoản Tín dụng . Bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính ĐNá đãchỉ ra rằng sự mất giá của đồng nội tệ đã ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp đến hoạt động Tín dụng của Ngân hàng .
4.3.2. ảnh hưởng của môi trường pháp lý đến chất lượng Tín dụng
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp qui liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt độngTín dụng nói riêng.
Hiện nay dù dã trải qua nhiều sửa đổi và mở rông jquyền hạn cho các NHTM song hệ thống văn bản pháp luật còn chưa đồng bộ , gay khó khăn cho Ngân hàng khi ký kết , thực hiện các hợp đồng Tín dụng . Ben cạnh đó, Luật Ngân hàng còn nhièu sơ hở, chưa đồng bộ với các qui định, văn bản dưới luật. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng Tín dụng của các Ngân hàng .
Sự thay đổi các chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Nhất là về cơ cấu kinh tế , chính sách xuất nhập khẩu , do thay đổi đột ngột gây xáo trộn sản xuát kinh doanh trong nước của doanh nghiệp . Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn , nợ khó đòi.
Quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà nước cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý đẫn đến rủi ro , thua lỗ, làm giảm sút chất lượng Tín dụng .
4.3.3. Ngân hàng
Chién lược kinh doanh của Ngân hàng :
trong nền kinh tế hiện đại , các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng muốn tồn tại và phát triển được phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả . Một chiến lược kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, giúp Ngân hàng khia thác tốt năng lực hiện có của đơn vị đồng thời cũng giúp nó thích ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi về môi trường kinh doanh .
Công tác tổ chức Ngân hàng
Ngân hàng được tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ , nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong Ngân hàng , giữa các Ngân hàng với nhau ...Qua đó sẽ tạo điều kiện dấp ứng kịp thời yêu cầu của khả năng khách hàng .
Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thnhf bại trong quản lý cũng như trong hoạt động Tín dụng . Nền kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, đa dạng, cạnh tranh cành găy càng đòi hỏi những cán bộ Tín dụng có chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý ... để giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những rủi ro xảy ra khi thực hiện cấp Tín dụng .
Thông tin Tín dụng
Thông tin Tín dụng hết sức cần thiết cho việc xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý các khoản cho vay nhằm mục đích đảm bảo an toàn với khoản vốn cho vay. Thông tin Tín dụng có thể thu hút được từ nhiều nguồn : hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức Tín dụng , thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, Thông tin càng đày dủ, chính xác, kịp thời toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng Tín dụng càng được nâng cao.
Chất lượng công tác thảm dịnh dự án
Thẩm định đầu tư là một công tác hết sức phức tạp, nó cần được xem xét một cách khách quan toàn diện nội dung cơ bản trước khi ra quyết định đầu tư cho dự án.
Trang thiết bị phục vụ hoạt động Tín dụng
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong viẹc nâng cao chất lượng Tín dụng của Ngân hàng . Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản lý Ngân hàng , thực hiện các giao dichj với khách hàng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0054.doc