Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của luận văn
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính cho các NHTM ở Việy Nam, bởi lẽ nghiệp vụ này vốn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt Nam và chiếm tới 80-90% trong tổng số các giao dịch ngân hàng. Đây cũng là nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro nhất và được đặ ra nhiều quan tâm từ phía các NHTM.
Trong công cuộc đổi mới, CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay đang đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn để xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các ng
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành công nghiệp nặng, đưa Việt nam trở thành một nước công nghiệp trong thé kỷ 21. Chính vì vậy, với vị trí đặc biệt của mình trong nền kinh tế, nguồn vốn của các NHTM sẽ đóng góp rất lớn cho mục tiêu của đất nước, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn.Chỉ có nguồn vốn trung dài hạn với tính chất ổn định trong một thời gian mới có thể phù hợp với các dự án như vậy.
Trên quan điểm như vậy, là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT KV Chương Dương coi chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác tín dụng, góp phần cho vay hỗ trợ vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và một số địa bàn khác tăng cường cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ, tạo sản phẩm có chất lượng cao được thị trường chấp nhận. Tuy nhiên vốn cho vay trung dài hạn của chi nhánh chủ yếu vẫn là nguồn ngắn hạn do không huy động được nguồn vốn trung dài hạn, Kết quả là, mặc dù chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh có phát huy chất lượng song quy mô còn nhỏ nên hiệu quả chưa cao. Thực tế đó là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh.
Trong khi đó tiềm năng để phát huy nghiệp vụ tín đối với những khoản vay vốn có thời hạn dài của chi nhánh ngày càng lớn khi mà phương hướng mục tiêu phát triển của NHCT VN, và của Đảng uỷ huyện Gia Lâm đang tập trung vào đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế trên địa bàn, hổ trợ các doanh nghiệp nâng cấp xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường sản xuất. Hơn nữa huyện Gia lâm còn là điểm giao lưu khu tam giác kinh tế lớn của miền Bắc: Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, có nhiều tiềm năng phát triển công thương nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ đem lại cho chi nhánh nguồn thu rất lớn bởi lãi suất cho vay thường cao và ổn định trong thời gian tương đối dài. Vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết đối với vấn đề này hiện nay là chi nhánh cần phải tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, tăng thêm nguồn thu nhập, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn, và nền kinh tế nói chung.
Trong thời gian tực tập ở chi nhánh NHCT KV Chương Dương, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PTS Nguyễn Thanh Đảo - nguyên giám đốc chi nhánh và các cán bộ phòng kinh doanh, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương” làm luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình thực tế hoạt động tại của chi nhánh NHCT KV để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với chi nhánh.Trong đó tập trung vào công tác thẩm định cho vay trung dài hạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chất lượng tín dụng là một vấn đề rất rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu khảo sát, phân tích một số vấn đề về chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh NHCT KV Chương Dương từ năm 1998 đến nay để làm cơ sở đưa ra các giải pháp và kiến nghị
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng chủ yếu để nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, và phương pháp phân tích kinh tế.
5. Những đóng góp của luận văn.
Một là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng trung dài hạn.
Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV chương Dương từ năm 1998 đến nay.
Ba là: Đưa ra những giải pháp và kiến nghị về nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
6. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những nội dung cơ bản về tín dụng trung dài hạn của NHTM.
Chơng II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
Chương I
Những nội dung cơ bản về tín dụng trung dài hạn
1.Tín dụng ngân hàng - nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
1.1.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại:
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết trong số các ngân hàng trung gian và chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô tài sản và về thành phần nghiệp vụ. NHTM làm chức năng như chiếc cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn. Công nghệ tài chính đã được sử dụng triệt để nhằm thu hút các nguồn vốn dự trữ với thời hạn và quy mô rất khác nhau phục vụ cho sản xuất và đời sống.
ở Việt Nam, NHTM được hiểu như là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Khái niệm này đã chỉ ra những hoạt động cơ bản nhất của các NHTM Việt Nam nói riêng và nền kinh tế các nước nói chung.Những hoạt động đó là:
1.1.1. Huy động vốn:
Vốn được coi là yếu tố hàng đầu cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Để tạo nguồn vốn, ngân hàng phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền của khách hàng và đưa ra những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục đích có tính chất xã hội. Người gửi tiền sẽ nhận được một khoản tiền thưởng dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi ở các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao, hoặc có thể chỉ một trong số các yếu tố lợi ích và tiện ích mà các ngân hàng cung cấp.
Ngoài nguồn tiền gửi của khách hàng, NHTM còn thu hút vốn qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đó là giấy nợ mà người mua nó sẽ được hưởng một số tiền lãi nhất định trong một thời gian nhất định theo mức lãi suất và thời hạn ghi trên những giấy nợ đó, kỳ hạn của kỳ phiếu có thể là 3 tháng; 6 tháng hoặc cũng có thể là 1 hoặc 2 năm.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể nhận vốn điều hoà từ cấp trên, hoặc vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng, vay nước ngoài và các tổ chức tín dụng quốc tế.
Biện pháp huy động cuối cùng của NHTM là vay NHNN qua cửa ngõ tái chiết khấu. Tuy nhiên NHTM chỉ dễ dàng huy động nguồn vốn này khi NHNN nới lỏng chính sách tiền tệ để kích thích đầu tư trong nền kinh tế.
1.1.2.Cho vay và đầu tư:
Trên cơ sở nguồn vốn được hình thành, NHTM sử dụng cho các hoạt động cho vay và đầu tư. Đây là nghiệp vụ tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng khả năng gặp rủi ro rất lớn. Nghiệp vụ này đòi hỏi NHTM phải rất thận trọng khi đưa ra quyết định cho vay, phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong suất quá trình cho vay, quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng.Tuỳ theo cách tiếp cận mà người ta phân chia hoạt động cho vay theo những hình thức khác nhau: Thông thường ở Việt Nam được phân chia theo:
+ Căn cứ vào thời hạn: cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm); cho vay trung hạn (trên 1 năm và dưới 5 năm); cho vay dài hạn (trên 5 năm).
+ Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh; Cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Căn cứ vào đồng tiền vay: cho vay bằng Việt Nam đồng; cho vay bằng ngoại tệ (USD, FRF, IPY..)
Nghiệp vụ đầu tư chủ yếu là hoạt động mua chứng khoán,liên doanh,liên kết, mua bất động sản. ở Việt Nam, các nghiệp vụ này còn rất hạn chế. Mặc dù sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam đã ra đời và hoạt động trong thời gian qua song số chứng khoán niêm yết còn quá ít không đáp ứng được cung cầu chứng khoán trên thị trường
1.1.3.Nghiệp vụ trung gian:
Bên cạnh việc huy động vốn cho vay và đầu tư, các Ngân hàng thương mại còn thực hiện nghiệp vụ trung gian. Nghiệp vụ này ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường và thường bao gồm những hoạt động như:
+ Dịch vụ thanh toán: ngân hàng sẽ nhận thu hộ hoặc chi hộ theo uỷ nhiệm của khách hàng với các chứng từ kèm theo bằng cách ghi nợ hoặc ghi có vào tài khoản của khách hàng. Hoạt động này chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Dịch vụ môi giới và uỷ thác: việc mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành hộ chứng khoán cho các công ty.
+ Thực hiện việc chuyển tiền tạo điều kiện để tài trợ cho các hoạt động ngoại thương và du lịch, góp phần vào quá trình tự do ngoại thương giữa các nước với nhau. Hoạt động này thực hiện nhờ các chứng từ như séc, phiếu chuyển tiền..phát hành thư tín dụng cũng thuộc loại này.Hiện nay, hoạt động này đang ngày càng được sử dụng rộng rãi.
+ Bảo quản an toàn tài sản, chứng từ có giá cho khách hàng với hệ thống hầm kho kiên cố, sử dụng két sắt an toàn và đảm bảo bí mật cho khách hàng.
Ngoài ra Ngân hàng thương mại còn tham gia tư vấn cho các khách hàng trong các hoạt động kinh doanh.
+ Mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quí, tạo nguồn ngoại tệ cho thanh toán quốc tế.
***
Trên đây là các hoạt động cơ bản của NHTM. Các hoạt động này có quan hệ bổ sung lẫn nhau trong đó nghiệp vụ huy động vốn là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ cho vay và đầu tư, ngược lại nghiệp vụ vay và đầu tư làm tăng khả năng sinh lời của NHTM. Trên cơ sở nghiệp vụ cho NHTM có thể thực hiện được các nghiệp vụ trung gian, nghiệp vụ cho vay và đầu tư thực hiện tốt các nghiệp vụ này sẽ tạo điều kiện tăng nguồn vốn cũng như mở rộng việc sử dụng vốn.
1.2. Tín dụng ngân hàng - Mục đích kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại :
Tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người cho vay và người đi vay.Cơ sở để thiết lập nên quan hệ tín dụng là sự tin tưởng của người vay vào người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi, thêm vào đó là tâm lý sẵn sàng thanh toán khoản nợ đó của người vay khi đến hạn. Nếu không có cơ sở lòng tin thì không thể xây dựng quan hệ tín dụng.
Trong khi đó, với sự phát triển kinh tế hiện nay các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Các chủ thể kinh tế khó có thể biết được nhu cầu và khả năng của nhau, do đó cũng khó đủ độ tin tưởng để thực hiện việc chuyển vốn cho nhau. Trên cơ sở nguồn vốn huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của chủ thể, cá nhân trong xã hội, NHTM sẽ thực hiện cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế đang thiếu vốn nhằm hướng tới mục đích kinh doanh - mục đích cuối cùng của mình
Tuy nhiên nói đến tín dụng ngân hàng là phải nói đến các nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, bởi lẽ tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng gữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người đi vay đồng thời là người cho vay. Hai nghiệp vụ vày không thể tách rời, và giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại. Vốn huy động sẽ là cơ sở để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tín dụng có hiệu quả lại kích thích ngân hàng mở rộng nguồn huy động
Thường thì chi phí cho việc trả lãi huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí và thu nhập của Ngân hàng thương mại, ở Việt Nam thường từ 80% -90% trên tổng thu nhập, lợi nhuận mà Ngân hàng thương mại thu được cũng chủ yếu là thu nhập từ lãi cho vay hình thành nên.
2.Tín dụng trung dài hạn ngân hàng-Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn của các NHTM
2.1.Khái niệm tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nến kinh tế:
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng của mình thông thường có thời hạn một năm trở nên, nó có thể kéo dài 3 năm, 5 năm,7 năm hoặc lâu hơn nữa tuỳ từng dự án.
Hầu hết các nước trên Thế giới quy định tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 7 năm và tín dụng dài hạn có thời hạn trên 7 năm.Tuy nhiên ở Việt Nam quy định cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn 1 đến 5 năm còn tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Bên cạnh đó khi căn cứ vào thời hạn tín dụng để phân loại tín dụng ngân hàng, vì mục đích vay vốn tín dụng trung dài hạn là gần như nhau nên có thể ghép vào làm một loại.
2.2. Vai trò tín dụng trung dài hạn:
2.2.1. Đối với doanh nghiệp :
Cung cấp cho các doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu về sửa chữa thay thế khôi phục tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật công nghệ, xây dựng mới các công trình với quy mô khác nhau. Việc tăng cường cơ sở vật chất cả về số lượng và chất lượng sẽ tác động làm mở rộng xản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, sản phẩm hàng hoá không những tăng về số lượng và còn được nâng cao về chất lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, kích thích nhu cầu tiêu dùng xã hội và xa hơn có thể xuất khẩu ra nước ngoài.Điều này có nghĩa là tín dụng trung dài hạn phải thực sự xuất phát từ lợi ích đem lại cho doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh.
- Với việc vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, và được trả nợ trước kỳ hạn khi thấy có điều kiện.
- Với việc vay vốn trung dài hạn doanh nghiệp không phải lo đối phó với những vấn đề kiểm soát của cổ đông, trả lãi trái phiếu khi phát hành trái phiếu dài hạn.
- Cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi mà họ đang có tiềm năng sản xuất nhưng lại thiếu vốn.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động đầu tư trung dài hạn là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, bởi lẽ đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật đã cũ kỹ, lạc hậu. Do dó nhu cầu cải tiến, đổi mới công nghệ là rất lớn để có thể theo kịp với tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2.2.Đối với nền kinh tế:
- Góp phần phát triển kinh tế đa thành phần:
Là cơ sở để các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp mới có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.Bên cạnh đó các doanh nghiệp lớn cũng thích vay vốn trung dài hạn vì nó có độ ổn định và lâu dài, thích hợp với hoạt động tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, chiếm lĩnh thị trường giảm chi phí so với việc phát hành cổ phần, trái phiếu.
- Tạo thị trường vốn ngắn hạn:
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động đầu tư chiều sâu vào cơ sở vật chất của doanh nghiệp do đó làm kích thích sản xuất phát triển. Khi sản xuất phát triển, tất yếu nhu cầu vốn lưu động sẽ tăng, điều này dẫn đến sự hình thành thị trường sử dụng vốn ngắn hạn, tốc độ sử dụng vốn ngắn hạn trên thị trường tương ứng với tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH:
Mục tiêu chính của CNH, HĐH ở nước ta là nâng cấp cải tạo và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản xuất của một số cơ sở công nghiệp nặng trong các ngành trọng yếu. Vấn đề này đòi hỏi phải có điều kiện về vốn dài hạn, công nghệ..và tín dụng trung dài hạn sẽ góp phần hỗ trợ nền kinh tế thực hiện mục tiêu đó.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách:
Tạo đà cho sản xuất phát triển, sản phẩm tăng về số lượng cũng như chất lượng được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, do đó sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên..Bên cạnh đó nhà nước còn có khoản thu từ thuế thu nhập khi mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi. Ngoài ra, trong trường hợp sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu sang các nước chúng ta sẽ thu được một lượng ngoại tệ để đảm bảo chi trả cho nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng cần thiết.
- Tạo uy tín cho nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới:
Việc đầu tư trung dài hạn không những chỉ góp phần cải tạo, xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất cho nền kinh tế mà với tác dụng kích thích xuất khẩu hàng hoá có chất lượng cao ra thị trường quấc tế tín dụng trung dài hạn còn góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trên thương trường. Điều này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với khu vực kinh tế phát triển đồng thời thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
2.2.3.Đối với ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn thường đem lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với các khoản tín dụng ngắn hạn vì nó có thời hạn dài ổn định và lãi suất cao. Ngoài lãi thu từ vốn cho vay trung dài hạn, ngân hàng còn có thể tăng thu nhập từ các khoản phí như phí bảo lãnh nhập thiết bị trả chậm, phí bảo lãnh dự thầu, các khoản phí khác.
- Tín dụng trung dài hạn thường đi liền với các dự án có quy mô lớn của các doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trường, do đó khả năng thu hồi vốn cao và ngân hàng không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm thị trường về doanh nghiệp.
-Tín dụng trung dài hạn tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn, do đó cũng là cơ sở để mở rộng tín dụng ngân hàng.
Như vậy, tín dụng trung dài hạn không chỉ đem lại lợi ích cho ngân hàng mà còn có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng nền kinh tế nói chung và sự lớn mạnh của các tổ chức kinh tế trong nước nói riêng, góp phần nhanh chóng chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao uy tín quốc gia trên thương trường quốc tế.
2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn của NHTM
- Cho vay thông thường: cho khách hàng vay vốn có thời hạn 1 năm trở lên. Khách hàng có thể hoàn trả một lần, hoàn trả theo niên kim, hoặc có thể lựa chọn các phương thức hoàn trả khác mà ngân hàng cung cấp
- Bảo lãnh: Thực chất bảo lãnh không phải là loại hình tín dụng, đây là hình thức mà ngân hàng cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ. Bảo lãnh chỉ trở thành khoản tín dụng khi mà ngân hàng đã trả thay cho khách hàng. Bảo lãnh thông thường được thực hiện trong các trường hợp như: Bảo lãnh cho khách hàng vay ngân hàng khác, vay ngân hàng nước ngoài; Bảo lãnh mua chịu hàng hoá; bảo lãnh trả chậm; Bảo lãnh về đóng thuế cho nhà nước; Bảo lãnh về các hoạt động đấu thầu..
- Tín dụng liên hợp ( Đồng tài trợ): Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng có nhiều trường hợp mà một ngân hàng không có thể đảm đương được mức vốn (hoặc mức rủi ro) cho khách hàng, do đó nhiều ngân hàng thường liên kết với nhau để cùng tài trợ.
- Lizing(tín dụng thuê mua). Đây là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng, khi hết hạn hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản này theo giá đã định trước.
- Tín dụng Roll-over: Đây là hình thức tín dụng cơ bản của thị trường tư bản. Loại tín dụng này phục vụ tài chính cho các công trình đầu tư, các hoạt động xuất khẩu lớn. Hạn mức tín dụng và chu kỳ thay đổi lãi xuất do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Ngoài ra khách hàng có thể thoả thuận với ngân hàng về việc sử dụng vốn vay bằng nhiều loại ngoại tệ theo hướng có lợi về tỷ giá nằm trong khả năng hiện có của ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi (CD): Đây là những trái khoán do các ngân hàng phát hành với khối lượng tối thiểu từ 1 triệu USD và có lãi suất điều chỉnh ngắn hạn. Phần lớn các trái khoán này được phát hành tại thị trường London
- Euro – Note – Facilities: Đây là những kỳ phiếu do các tổ hợp kinh tế lớn hoặc các chính phủ phát hành trên thị trường tiền tệ châu âu nhằm huy động vốn trung dài hạn
2.4. Nguồn cho vay trung dài hạn của NHTM
ở Việt Nam nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các NHTM bao gồm:
- Phần vốn huy động trên 1 năm.
- Phần vốn tự có dư ra sau khi ngân hàng đã dùng vốn tự có để mua sắm TSCĐ, hùn vốn, góp vốn liên doanh liên kết, và bù đắp những khoản ứ đọng ban đầu.
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được phép để cho vay trung dài hạn do NHNN VN quy định.( Trên 20%)
- Vốn vay trung dài hạn của các thể chế tài chính trong và ngoài nước, vốn nhận uỷ thác, tài trợ.
Để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, vấn đề trước tiên là phải phát triển được nguồn vốn huy động dồi dào và ổn định trong đó đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn.
2.5. Điều kiện cho vay trung dài hạn của NHTM ở Việt Nam
- Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng hợp lý hoá sản xuất: khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 10% tổng mức vốn đầu tư sau khi loại trừ phần vốn lưu động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới: khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi loại trừ phần vốn lưu động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với dự án phục vụ đời sống: khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi loại trừ phần vốn lưu động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
- Sản xuất kinh doanh có lãi hoặc không bị lỗ.Nếu bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục, hoặc được cơ quan thẩm quyền xác nhận bù lỗ.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ khó đòi tại các TCTD, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ , hướng dẫn của thống đốc NHNN Việt nam và ban chỉ đạo của ngân hàng cấp trên.
2.6. Trình tự cho vay trung dài hạn của NHTM
Bước 1: Xét duyệt kế hoạch khi cho vay trung dài hạn và ký hợp đồng. Để được vay thì kế hoạch phải nộp đơn xin vay gửi tới ngân hàng cùng với các tài iệu khác theo quy định như:
+ Tài liệu liên quan đến thuyết minh vay vốn của doanh nghiệp: Kế hoạch vay vốn; Bảng dự toán kết quả kinh tế; Luận chứng kinh tế kỹ thuật; Bảng thiết kế công trình; Hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm( nếu có); Quyết định đầu tư; Văn bản chấp thuận của bộ hoặc sở công nghệ môi trường
+ Tài liệu liên quan đến thuyết minh tài chính của doanh nghiệp: Bảng tổng kết tài sản ; Bảng cân đối thu chi; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bấo cáo tàI chính đến ngày gần nhất...
+ Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng: Bảng kê tài sản dự kiến làm đảm bảo; Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản làm đảm bảo..
+ Với khách hàng lần đầu vay vốn ngân hàng phải gửi cho ngân hàng tài liệu để đánh giá tư cách pháp lý của khách hàng như: Quyết định thành lập doanh nghiệp; Giấy phép hoặc giấy đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu; Giấy quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng..
+ khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải có: Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu; Đơn xin mở L/C hoặc thông báo mở L/C; Hợp đồng vận tải bảo hiểm
Sau khi nhận hồ sơ, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định. Trên cơ sở kết quả thẩm định ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận về mức cho vay.Sau đó ngân hàng sẽ xem xét và phê chuẩn mức cho vay đồng thời hai bên cùng ký hợp đồng tín dụng.
Bước 2.Tiến hành cho vay
a.Đối với công trình thầu khoán.
Ngân hàng sẽ cho vay trên cơ sở khối lượng công trình đã thực hiện, kế hoạch phải gửi cho ngân hàng những tài liệu mỗi khi có nhu cầu vay vốn để thực hiện tiếp như: Đơn xin vay; Biên bản nghiệm thu, bàn giao giữa bên A và B về công trình; Hoá đơn mua bán vật tư hàng hoá, chứng từ thanh toán..
b. Đối với dự án tự làm:
Ngân hàng sẽ cho vay mang tính chất ứng trước để khách hàng thực hiện dự án. Hồ sơ gồm: Đơn xin vay; Chứng từ hoá đơn mua bán vật tư, thiết bị; Phiếu báo giá..
Ngân hàng sẽ xem xét và giải quyết cho vay theo những nhu cầu hợp lý trong phạm vi mức cho vay đã phê duyệt. Ngân hàng phát tiền vay theo tiến độ thực hiện dự án.Bước 3:Thu nợ
Tính toán thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay =Thời hạn thi công +Thời hạn trả nợ
Trong đó:
Thời hạn trả nợ= Số vốn cho vay
Số tiền trả nợ hàng năm
Trong đó: Số tiền trả nợ hàng năm gồm:
+Khấu hao tài sản cố định trả nợ ngân hàng = Tỷ lệ khấu hao x Giá trị tài sản cố định hình thành từ vốn vay ngân hàng
+Lợi nhuận hàng năm = Lợi nhuận thu được sau đầu tư hàng năm - Trích lập quỹ, thuế
+Nguồn thu khác.
b. Thu nợ:
Ngân hàng thu nợ theo các kỳ hạn trả nợ. Nếu cuối mỗi kỳ hạn vẫn chưa hoàn trả nợ thì ngân hàng có thể gia hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
2.7. Lãi suất và thu lãi trong cho vay trung dài hạn:
Lãi suất cho vay trung dài hạn phụ thuộc vào lãi suất chung của nền kinh tế, thường thì lãi suất cho vay trung dài hạn phải đảm bảo bằng lãi suất huy động cộng phí ngân hàng cộng lợi nhuận thu được từ chênh lệch lãi suất, và thường do các NHTW quy định bởi loại cho vay này có độ rủi ro cao. Do đó, mức lãi suất huy động cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất huy động cho vay ngắn hạn.
Hiện nay xu hướng của các NHTW là cho vay lớn đối với doanh nghiệp lớn với lãi suất thấp hơn cho vay nhỏ đối với các doanh nghiệp nhỏ, vì chi phí điều hành thấp. Ngân hàng có thể thu lãi một lần với nợ gốc ở mỗi kỳ hạn nợ hoặc nhập lãi vào nợ gốc ở mỗi kỳ hạn và thu một lần nếu thời hạn cho vay ngắn.
2.5. Điều kiện vay vốn trung dài hạn:
Theo quy định ở Việt Nam bao gồm những điều kiện chính sau:
Một là : Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
Hai là: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Phải có vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Mức tham gia được quy định cho từng loại dự án
+Trường hợp mức vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án vay vốn thấp hơn mức quy định, chi nhánh ngân hàng phụ thuộc có thể lập tờ trình gửi tổng giám đốc ngân hàng cấp trên xem xét và quyết định.
+ Sản xuất kinh doanh có lãi hoặc không bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục, hoặc được cơ quan thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
+Có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ khó đòi tại các tổ chức tín dụng, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+Yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn theo quy định của pháp luật và cả những trường hợp pháp luật không quy định nếu xét thấy là cần thiết.
Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Bốn là: Có dự án đầu tư: phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi dìm theo phương án trả nợ khả thi.
Năm là: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam và văn bản chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt Nam.
Các điều kiện khác ..
3.Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn:
3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng:
Chất lượng tín dụng nói chung được hiểu là sự hiệu quả hay không hiệu quả trong việc sử dụng khoản vốn cho vay của ngân hàng và gắn liền với việc sử dụng khoản vốn đi vay của khách hàng. Do đó, một khoản tín dụng có chất lượng tốt phải đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và cho ngân hàng, cụ thể là nó phải được sử dụng đúng mục đích và tạo ra cho khách hàng một khoản lợi nhuận tối ưu sau khi đã trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng cùng với những khoản chi phí khác đúng thời hạn. Nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên, khoản tín dụng đó không thể coi là có chất lượng tốt bởi vì tín dụng ngân hàng luôn thực sự gắn liền với hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Một khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng cao khi nó giúp doanh nghiệp, cải tiến, đổi mới cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hơn thế, khoản tín dụng này phải làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên do hoạt động đặc thù của các ngân hàng, nên chất lượng khoản tín dụng không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng, mà còn chịu ảnh hưởng do tác động nhiều yếu tố khách quan, trong đó có tác động của môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật.Những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn sẽ được đề cập trong phần tới.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trung dài hạn:
Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng.Vì vậy, khi đề cập đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng phải có sự đánh giá từ hai phía: Ngân hàng và khách hàng thông qua các chỉ tiêu kinh tế, xã hội. Dưới góc độ ngân hàng, chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá qua những chỉ tiêu sau:
a.Chỉ tiêu về huy động vốn:
Huy động vốn chính là cơ sở đầu tiên đảm bảo chất lượng tín dụng, lãi suất huy động càng thấp ngân hàng càng chủ động cho vay, giảm được chi phí và tăng quy mô đầu tư. Nếu xét trong môi trường tín dụng lành mạnh thì có nghĩa là sự tăng trưởng về quy mô đầu tư sẽ dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận là điều tất yếu. Nhưng ngược lại, với giá vốn đầu vào cao, ngân hàng sẽ khó có thể mở rộng hoạt động cho vay, lợi nhuận từ các khoản tín dụng sẽ giảm và do đó chất lượng tín dụng là không tốt xét về quy mô và tính toàn diện.
Khả năng huy động vốn trung dài hạn được thể hiện qua chỉ tiêu:
Vốn trung dài hạn x100%
Tổng vốn huy động
- Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu vốn ngân hàng, đồng thời nói nên khả năng cung ứng vốn trung dài hạn cho đầu tư, phát triển. Ngân hàng không thể mở rộng được việc cho vay và đầu tư trung dài hạn nếu tỷ lệ này quá thấp.
Vốn trung dài hạn năm nay x 100%
Vốn trung dài hạn năm trước
- Đây là chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng về vốn của năm nay so với năm trước.
b. Chỉ tiêu về sử dụng vốn
Tín dụng trung dài hạn x 100%
Tổng vốn trung dài hạn
- Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn trung dài hạn cho đầu tư, phát triển trên tổng số vốn huy động trung dài hạn.Tuy nhiên, con số và tốc độ tăng (giảm) của doanh số cho vay qua các năm chỉ phản ánh được quy mô và xu hướng của việc đầu tư trung là mở rộng ( hay thu hẹp) chứ chưa đủ cơ sở để đánh giá chất lượng tín dụng là tốt hay xấu.
c.Chỉ tiêu về thu nợ trung dài hạn(chỉ tiêu quay vòng vốn)
Thu nợ trung dài hạn x 100%
Tổng dư nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ nó hoạt động càng có hiệu quả.Vòng quay vốn càng nhiều. Những khoản vay không thực hiện được theo đúng kế hoạch trả nợ thì được coi là những khoản có vấn đề, lúc này ngân hàng cần phải xem xét phương án kinh doanh trong giai đoạn tới, khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ quyết định cho vay tiếp hoặc cắt đứt hợp đồng tín dụng hoặc gia hạn lịch trả nợ.
d.Chỉ tiêu về nợ quá hạn-nợ khó đòi trung dài hạn.
- chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn trung dài hạn x 100%
Tổng dư nợ trung dài hạn
Đây là chỉ tiêu p._.hản ánh rất rõ chất lượng tín dụng và nói chung chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.Tuy nhiên nếu nợ quá hạn trung dài hạn cao cũng chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng bởi lẽ các khoản tín dụng trung dài hạ bao giờ cũng được ngân hàng thu nợ theo nhiều kỳ hạn. Có những dự án gặp khó khăn, ngân hàng nhận định khó có thể thu hồi vốn song việc chuyển nợ quá hạn vẫn chỉ được thực hiện theo từng kỳ hạn. Đó chính là đặc điểm riêng của tín dụng trung dài hạn.
* Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu tính nợ quá hạn theo tuổi. Khi tuổi nợ càng cao thì khả năng rủi ro càng lớn.
- Chỉ tiêu nợ khó đòi
Nợ quá hạn trung dài hạn khó đòi x 100%
Tổng dư nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp, và ngược lại.Hơn thế nữa, khi mà nợ quá hạn khó đòi lại bao gồm cả gốc và lãi của ngân hàng thì coi như ngân hàng đã đầu tư vô ích thậm chí còn có thể bị mất cả vốn. Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra nợ khó đòi lại phát sinh cả từ những nguyên nhân khách quan, chính vì vậy nó chưa phản ánh chính xác chất lượng thực sự của khoản tín dụng.
e. Chỉ tiêu lợi nhuận-lãi treo
- chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Tỷ lệ này càng lớn cho thấy chất lượng tín dung trung dài hạn là rất tốt Tuy nhiên khác với tín dụng ngắn hạn việc xác định một cách chính xác lợi nhuận do hoạt động tín dụng trung dài hạn đem lại là rất khó vì nó liên quan đến cả chi phí vốn, chi phí hoạt động cho vay, và nhiều chi phí khác trong một thời gian dài.
- Chỉ tiêu về lãi treo
Lãi treo trung dài hạn x 100%
Lãi treo toàn chi nhánh
Đây là chỉ tiêu này phản ánh tỉ trọng lãi treo trung dài hạn trên tổng lãi treo của ngân hàng. Lãi treo là Phản ánh mặt trái của chất lượng tín dụng trung dài hạn. Đây là khoản lãi đáng kẽ ra nó là khoản thu của ngân hàng, nhưng thực tế thì doanh nghiệp đã không trả. Thường thì việc không trả khoản lãi này đi đôi với việc không hoàn trả nợ gốc do đó lãi treo tăng cũng có nghĩa là các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng theo và lợi nhuận sẽ giảm xuống
**
Mục đích lợi nhuận có thể hiểu là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên nhiều khi ngân hàng phải đặt mục tiêu kinh tế xã hội hoặc mục tiêu chiến lược phát triển cho các ngành kinh tế mũi nhọn, những ngành kinh tế còn non trẻ lên trên mục tiêu lợi nhuận, đó là lúc ngân hàng phải thực thi các dự án trung dài hạn mang tính chất quốc gia theo kế hoạch của nhà nước.Vì vậy, khi đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn, chúng ta cần phải xem xét tổng hợp các chỉ tiêu trên, đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu về nợ quá hạn, chỉ tiêu về lãi treo đồng thời quan tâm đến những hiệu quả khác như khả năng tạo việc làm, bảo vệ môi trường sinh thái..
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn:
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng:
a.Tình hình vốn:
Nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt là nguồn vốn huy động trung dài hạn. Một ngân hàng có cấu trúc vốn tương đối lớn có thể cho vay với kỳ hạn dài hơn và nhiều rủi ro tín dụng hơn, nhưng bù lại lợi nhuận thu về có thể cao hơn và thường thì các ngân hàng không sử dụng vốn trung dài hạn của mình để cấp tín dụng ngắn hạn.
Hơn nữa đối với tín dụng trung dài hạn, với nguồn đáp ứng tương đối ổn định, lãi suất hợp lý sẽ một mặt đảm bảo bù đắp những chi phí và những biến động của thị trường, một mặt để nâng cao cạnh tranh được với các NHTM khác. Điều này phụ thuộc vào tính ổn định của các khoản tiền gửi được sử dụng cho vay trung dài hạn.
ở Việt Nam, tính ổn định của các khoản tiền gửi ngắn hạn có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng trung dài hạn bởi lẽ các ngân hàng thương mại cho vay trung dài hạn chủ yếu từ nguồn ngắn hạn theo một tỷ lệ nhất định do NHNN Việt Nam quy định, trong khi huy động vốn trung dài hạn còn rất hạn chế .
b. Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng thực chất là chính sách cho vay đối với khách hàng mà ngân hàng xây dựng trên văn bản để nhằm phục vụ một số mục đích nhất định: hình thành và thiết lập mức độ đồng nhất trong hoạt động cho vay. Điều quan trọng là nó đem lại cho nhân viên tín dụng sự hướng dẫn cần thiết để trả lời những câu hỏi liên quan đến quy mô của khoản mục cho vay, các kỳ hạn thích hợp, các hình thức cho vay được thực hiện và đặc biệt liên quan đến việc cho vay an toàn, lành mạnh và có lợi cho ngân hàng.
Trước đây, việc quyết định thu hẹp hay mở rộng chính sách tín dụng có tác động rất lớn tới chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề đặt ra không phải là cho vay càng nhiều càng tốt mà điều ngân hàng quan tâm trên hết là lợi ích từ các món vay đem lại.
Chính sách tín dụng được xây dựng trên cơ sở khoa học đúng đắn sẽ đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối chính sách của Nhà nước, tuân thủ pháp luật, đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợị của người gửi tiền, người đi vay và của chính bản thân ngân hàng, đồng thời phải đảm bảo tính công bằng.
Người xây dựng chính sách tín dụng, đặc biệt là chính sách tín dụng trung dài hạn cần có tầm nhìn xa, rộng, dự đoán được xu hướng phát triển của các khoản vay trong tương lai cũng như những biến động có thể xảy ra để có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo sự phát triển ổn định lâu dài. Điều này rất quan trọng bởi lẽ thời hạn đối với một khoản tín dụng trung dài hạn là dài.
c. Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ ngày càng cao để có thể sử dụng hiệu quả các phương tiện công nghệ ngân hàng hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng theo hướng phù hợp với sự phát triển chung.Những phẩm chất đạo đức như tính trung thực, có trách nhiệm cao,không tham lam, năng động và sáng tạo trong công việc luôn được coi là yếu tố hàng đầu đối với người cán bộ ngân hàng.
Năng lực trình độ có vai trò quyết định đối với chất lượng tín dụng. ở đây năng lực không chỉ gói gọn trong ý nghĩa về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải kể đến những hiểu biết về pháp luật, chính trị, xã hội, tâm lý khoa học..Đối với tín dụng trung dài hạn, năng lực trong công tác thẩm định phải được đặt lên hàng đầu. Đây là công việc rất phức tạp và liên quan nhiều tới các bên thứ ba, đòi hỏi cán bộ tín dụng không những có khả năng dự đoán những biến động sẽ xảy ra mà còn phải có vốn kinh nghiệm để giúp cho việc dự đoán được chính xác.
d. Quy trình cho vay trung dài hạn:
Khâu chuẩn bị cho vay (hay còn gọi là xét duyệt khi cho vay) là khâu rất quan trọng. ở khâu này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải làm tốt công tác thẩm định đối tượng vay cũng như tính khả thi của dự án đầu tư để ra quyết định cho vay hoặc không cho vay.Trong đó cần tập trung vào phân tích tài chính doanh nghiệp, và phân tích tài chính dự án. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng xác định được khả năng trả nợ của doanh nghiệp và có được cái nhìn bao quát, toàn diện về hoạt động và kết quả của dự án trong tương lai. Bên cạnh đó cần chú ý các nội dung về điều kiện địa lý của dự án, việc làm, thu nhập của người lao động..
Trong quá trình phát tiền vay cũng như sau khi hoàn thành việc giải ngân, ngân hàng phải luôn kiểm tra tình hính sử dụng các khoản vay đã cấp để từ đó có thể nhận ra những diễn biến không bình thường nhằm điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, xử lý kịp thời những rủi ro tiềm ẩn.
Thu nợ và thanh toán nợ là khâu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng.Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện và xử lý kịp thời những bất lợi xảy ra với ngân hàng cùng với việc xử lý thu nợ, giãn nợ hợp lý sẽ giảm tối thiểu các khoản nợ quá hạn và có tác động tích cực đối với chất lượng tín dụng nói chung, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn.
e. Về chính sách khách hàng:
Đối với cho vay trung dài hạn chính sách khách hàng đóng vai trò rất quan trọng, bởi lẽ không phải doanh nghiệp nào cũng được vay trung dài hạn của ngân hàng,do khoản tín dụng này có thời hạn dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.Vì vậy, để đảm bảo chất lượng tín dụng đòi hỏi các khách hàng phải hoặc thoả mãn những yêu cầu của ngân hàng khi lập hồ sơ vay vốn. Ngược lại, bên cạnh việc xem xét đánh giá tính chính xác, trung thực từ phía khách hàng thông qua các chứng cứ pháp lý, các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế, kỹ thuật của dự án đầu tư .. Ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến vị thế của doanh nghiệp xin vay, uy tín của doanh nghiệp đó trong các quan hệ tín dụng trước đó và dự tính được sự biến động về quy mô hoạt động hoặc cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện tại.
f. Thu thập và xử lý thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là yếu tố rất quan trọng trong quản lý tín dụng, đặc biệt trong công tác thẩm định dự án đầu tư, giúp cho ngân hàng đưa ra các quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay và theo dõi các khoản vay của doanh nghiệp. Các thông tin phải được xử lý rất thận trọng, càng về các giai đoạn sau càng phải tính toán tỷ mỉ hơn.
Ngoài nguồn thông tin đầu tiên cần khai thác từ phía doanh nghiệp, ngân hàng có thể lấy thông tin từ các trung tâm tín dụng, Tổng cục thống kê, hệ thống thông tin chất lượng sản phẩm, chất lượng kỹ thuật. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể thu thập thông tin từ các chuyên gia, các tổ chức tư vấn, trên mạng internet..
g.Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng:
Việc tổ chức sắp xếp cán bộ các phòng ban được thực hiện một cách khoa học, linh hoạt, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng của các bộ phận kinh doanh trong ngân hàng với nhau, cũng như việc thiết lập tốt mối quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính, các cơ quan chính quyền địa phương cùng với các cơ quan ban ngành khác sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý các khoản vốn tín dụng, phát hiện và xử lý kịp thời đồng bộ những điều kiện bất lợi cho ngân hàng.
h. kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho lãnh đạo ngân hàng có được thông tin cần thiết về tình trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như việc tuân thủ các quy trình cho vay của cán bộ tín dụng. Từ đó phát hiện ra các sai sót trong quá trình cho vay, một mặt nhằm đánh giá năng lực trình độ của cán bộ tín dụng để tổ chức sắp xếp công việc cho phù hợp, một mặt đưa ra các biện pháp giải quyết hợp lý để nâng cao chất lượng tín dụng.
i. cơ sở vật chất:
Trang thiết bị tiên tiến hiện đại sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình tín dụng của ngân hàng cũng như hoạt động của khách hàng một cách nhanh chóng nhất, chính xác và toàn diện từ đó để điều chỉnh hoạt động phù hợp với thực tế đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như mong muốn của ngân hàng. Đây cũng là yếu tố thu hút khách hàng lớn đến với ngân hàng, tạo sự chú ý cho các nhà đầu tư nước ngoài.
***
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối với chất lượng tín dụng trung dài hạn từ phía ngân hàng. Phát triển có hiệu quả và đồng bộ các nhân tố trên sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
3.3.2.Các nhân tố từ phía khách hàng
a. Phẩm chất đạo đức của khách hàng
Một thực tế hiện nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không chính xác, trung thực, mặc dù số liệu này đã được cơ quan chức năng kiểm duyệt. Không những thế, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán thông kê nên gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình kinh doanh cũng như việc quản lý vốn cuả doanh nghiệp.
Có trường hợp, khách hàng vay vốn nhưng với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt bằng nhiều thủ thuật tinh vi.Nhiều trường hợp do làm ăn thua lỗ cũng nảy ra ý định trên.
Việc sử dụng tiền vay không đúng mục đích cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khoản tín dụng chất lượng kém. Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh đã đề ra nên đã không trả được nợ cho ngân hàng. Một số doanh nghiệp quốc doanh do thói quen dựa dẫm vào nhà nước không theo kịp sự đổi mới của cơ chế thị trường cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
b. Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, khả năng phân tích đánh giá các dự án vay vốn ngân hàng của khách hàng:
Đây là những nhân tố quan trọng tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vốn vay ngân hàng cho sản xuất kinh doanh. Nếu như khách hàng không có khả năng quản lý tốt, không hiểu biết về thị trường, không hiểu biết về chuyên môn, không có khả năng dự đoán nhu cầu thị trường, khả năng cung cấp thì khó có thể điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hậu quả là không lường trước được những biến động nên dự án kinh doanh thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng. Như vậy là chất lượng tín dụng không đảm bảo.
3.3.3.Các nhân tố khác
a. Môi trường kinh tế
Trong một nền kinh tế phát triển ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ có nhiều nhu cầu mở rộng sản suất kinh doanh, do đó nhu cầu tín dụng cũng tăng lên.
Khi định hướng đầu tư của Nhà nước tập trung cho các dự án xây dựng cơ bản, nâng cấp, cải tiến cơ sở vật chất phục vụ CNH, HĐH như ở nước ta hiện nay sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng tín dụng trung dài hạn.
Môi trường kinh tế thế giới biến động, gây tác động đến tỷ giá có thể làm cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ, đồng thời tỷ giá biến động gây tâm lý không yên tâm đối với người gửi tiền cũng như các khách hàng vay vốn, ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động và khả năng cho vay của ngân hàng
b.Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động ngân hàng cũng chịu sự chi phối của pháp luật. Một hệ thống pháp luật đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất và hợp lý, tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, trong đó có sự góp mặt quan trọng của các ngân hàng. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng yên tâm hơn trong việc đầu tư, không lo sợ mất vốn do cơ chế chính sách thay đổi. Mặt khác pháp luật nghiêm minh sẽ hạn chế tệ nạn lừa đảo trong nền kinh tế, hạn chế rủi ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c. Môi trường chính trị xã hội:
Môi trường chính trị xã hội bất ổn có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng.Trong tình trạng không ổn định như bãi công, đình công, sự đấu tranh giữa các lực lượng trong xã hội thì không chỉ riêng các doanh nghiệp mà bản thân ngân hàng cũng không yên tâm tập trung vào sản xuất kinh doanh chứ chưa nói là việc mở rộng. Đến ngay cả người dân cũng chỉ lo gìn giữ của cải ở bên mình.Vì vậy, các ngân hàng khó có thể huy động vốn để cho vay.Trường hợp có cho vay được thì chất lượng tín dụng khó có thể đảm bảo trong tình hình biến động như vậy. Hơn nữa rủi ro do chiến tranh gây ra là rất cao, nguy cơ “mất trắng” là khó tránh khỏi.
d.Môi trường tự nhiên
Các nhân tố khách quan của môi trường tự nhiên như lũ lụt, hạn hán thiên tai luôn là mối đe doạ đối với những dự án thi công xây dựng công trình xây dựng cơ bản đặc biệt là những dự án có thời hạn dài. Các doanh nghiệp thường không lường trước được những nhân tố này xảy ra nên đối với những khu vực có điều kiện môi trường biến động như vậy thì chất lượng tín dụng là không đảm bảo.
***
Trên đây là một số lý luận cơ bản về tín dụng trung dài hạn của các NHTM, trên cơ sở có lựa chọn, kết hợp với vốn kiến thức của sinh viên nhằm nêu bật tầm quan trọng của tín dụng trung dài đối với các NHTM nói riêng và đối với sự tăng trưởng kinh tế nói chung.Trong đó, có đề cập đến những nội dung cơ bản về tín dụng trung dài hạn tại các NHTM ở Việt Nam, đồng thời nêu ra những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn, tạo cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng tín dụng trung dài hạn tại đơn vị thực tập-chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương.
Do thời gian có hạn, và trình độ của Em còn hạn chế nên chưa thể đưa ra hết những lý luận thực tiễn về nội dung này ở Việt Nam. Rất mong sự góp ý và sửa đổi của thầy và cô.
Chương II
Thực trạng chất lượng tín dụng TDH tại chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương.
1.Khái quát về chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương:
1.1.Giới thiệu chung:
Tháng 8.1988 chi nhánh NHCT KV Chương dương được thành lập trên cơ sở tách.Ngân hàng nông nghiệp huyện Gia Lâm thành chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương và chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Gia Lâm, là chi nhánh trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội, đến năm 1993 được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc NHCT VN.
Từ một chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ, nguồn vốn huy động khi thành lập chỉ có 13 tỷ, nhưng cùng với sự phát triển nền kinh tế trong những năm qua, đến nay vốn huy động của ngân hàng đã lên đến 1.212 tỷ đồng. Tổng dư nợ năm thành lập là 57 tỷ nay đã lên tới 982 tỷ. Địa bàn cũng được mở rộng so với ban đầu chỉ nhằm phục vụ phát triển kinh tế huyện, ngày nay đã có nhiều địa bàn như Đông Anh, Từ Sơn, khu vực nội thành, tuy nhiên địa bàn chính vẫn là huyện Gia Lâm.
Đây là một cửa ngõ quan trọng của thủ đô nối liền tam giác kinh tế lớn của miền Bắc: Hà Nội- Hải phòng- Quảng Ninh, là nơi đặt trụ sở của các doanh nghiệp thuộc các bộ, tổng công ty lớn của Nhà nước nên có nhiều tiềm năng phát triển công thương nghiệp.
Đến nay chi nhánh NHCT CD đã và đang thực hiện chức năng của một ngân hàng đa năng với việc mở rộng các hình thức kinh doanh như mở L/C xuất nhập khẩu, bảo lãnh dự thầu, dịch vụ chuyển tiền
Trong đợt tổng kết hệ thống NHCT VN vừa qua, chi nhánh NHCT Chương Dương đã được xếp loại thi đua giỏi và được NHCT VN tặng bằng khen.Tuy nhiên cũng phải công nhận rằng huyện Gia Lâm là một huyện nghèo, có tới 70-80% dân cư sống ở nông thôn, trình độ dân trí thấp, còn là một khó khăn lớn cho chi nhánh trong công tác huy động vốn.
1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh:
1.2.1.Tình hình huy động vốn
NHCT Chương Dương đang cố gắng phấn đấu thực hiện tốt chức năng này trên cơ sở tự lực tự cường, chủ động tập trung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để phục vụ cho đầu tư phát triển.
Qua phân tích bảng1 ta thấy:
Nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu hướng tăng, đồng thời tăng nhanh trong hai năm 2000 và 2001. Năm 1999 tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt 552562 triệu đồng, tăng 29% so với năm 1998, năm 2000 tăng đạt mức 36%so với năm 1999 và đến năm 2001 tổng nguồn vốn huy động đã là 1212000 triệu đồng tăng 61% so với năm 2000 và tăng 5 lần so với năm 1998. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do ngân hàng chi nhánh đã tập trung làm tốt chính sách khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng một cách linh hoạt, mềm dẻo, áp dụng luật ưu đãi tiền gửi với các doanh nghiệp, có số dư gửi lớn, kết hợp với sự năng động, sáng tạo, khéo léo và sự tận tình phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ ngân hàng và sự phối kết hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo nên sức mạnh tổng hợp trong công tác huy động vốn. Cụ thể trong năm 1999, mặc dù đã bốn lần chỉnh giảm lãi suất huy động nhưng chi nhánh không những đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn trên địa bàn mà còn thưỡng xuyên gửi vốn về NHCT hàng trăm tỷ đồng. Năm 2001, lãi suất huy động bình quân giảm xuống 0,26% so với năm 2000, vì vậy tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Bảng 1: tình hình huy động vốn Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng vốn huy động
428.000
552.562
752.991
1.212.000
Tiền gửi dân cư
273.389
305.660
399.923
466.740
Tỷ trọng
6,4%
5,5%
5,3%
3,9%
1. Phân theo thời hạn.
+ Dưới một năm
428.000
552.562
752.991
1.211.970
Tỷ trọng
100%
100%
100%
99,997%
+Trên một năm
0
0
0
30
Tỷ trọng
0%
0%
0%
0,003%
2. Phân theo đơn vị tiền tệ
VND
374.689
475.203
635.602
1.056.120
Tỷ trọng
88%
86%
84%
87%
Ngoại tệ USD quy ra VND
53/311
77.359
17.389
155.880
Tỷ trọng
12%
14%
16%
13%
(nguồn tổng hợp thông tin phòng kinh doanh)
-Nguồn vốn dân cư mặc dù về tuyệt đối thì liên tục tăng nhưng chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ, giảm liên tục từ 64% năm 1998 còn 38% năm 2001. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Đông Nam á cuối năm 1998 đã ảnh hưởng trực tiếp đến đồng nội tệ của Việt Nam. Năm 2001 lại có nhiều diễn biến xấu về tỷ giá các ngoại tệ mạnh đặc biệt là đồng Đôla, sự lên giá của đồng Đôla gây tâm lý cất giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp và trong dân cư khiến nguồn tiền gửi ngoại tệ còn hạn chế. Tuy nhiên, do giữ được lòng tin đối với khách hàng trong những năm qua nên lượng tiền gửi trong dân cư tại ngân hàng vẫn không bị giảm sút.
-Mặc dù nguồn huy động có tăng trưởng song trong 3 năm từ 1998-2000 ngân hàng không huy động được vốn trung dài hạn. Năm 2001, con số về vốn huy động trung dài hạn còn rất hạn chế. Chi nhánh sẽ khó có thể mở rộng cho vay trung dài hạn với mức huy động như hiện nay.
Song hoạt động trên một địa bàn như Gia Lâm có tới 70% dân cư sống ở khu vực nông thôn trình độ dân cư còn hạn chế, mức thu nhập bình quân thấp(mặc dù năm 2001 số hộ giàu đã tăng 36%, số hộ nghèo giảm xuống còn dưới 10%) thì đạt được kết quả như trên thiết nghĩ đã là một sự cố gắng rất lớn của chi nhánh trong công tác huy động vốn.
1.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh cũng không ngừng phát triển và mở rộng trong những năm qua.Tuy nhiên cũng có những vấn đề cần phải hoàn thiện.Phân tích bảng 2 ta thấy:
- Doanh số cho vay tăng trưởng liên tục tốc độ tăng qua các năm khá nhanh, cụ thể là trong năm 1999 doanh số cho vay đạt 562.836 triệu tăng 10% so với năm 1998. Năm 2000 doanh số cho vay đạt 880.309 triệu tăng 56% so với năm 1999. Năm 2001 doanh số cho vay đạt 1.607.678 triệu tăng 83% so với năm 2000, và tăng 185% so với năm 1999.
Tuy nhiên, mặc dù doanh số cho vay tăng cao nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn, mức thấp nhất trong mấy năm qua cũng đạt tới 87% trên tổng doanh số cho vay.Trong khi đó doanh số cho vay trung dài hạn có xu hướng tăng nhưng chiếm tỷ trọng còn thấp. Điều này cho thấy vai trò của cho vay trung dài hạn đối với chi nhánh là còn rất hạn chế.
- Doanh số thu nợ, nhìn chung, có chiều hướng ngày càng tốt. Doanh số thu nợ tăng nhanh trong 2 năm 2000-2001.Tuy có giảm trong năm 1999 nhưng mức giảm không đáng kể. Cụ thể, năm 2000 doanh số thu nợ đạt 717.318 triệu tăng 40% so với năm 1999, năm 2001 doanh số đạt 1.235.574 triệu, tăng 72% so với năm 2000, và tăng 140% so với năm 1999.
Bảng 2:Tình hình sử dụng vốn Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm1998
Năm1999
Năm2000
Năm2001
1.Doanh số cho vay
510.306
562.836
880.309
1.607.678
- Ngắn hạn
477.951
511.135
764.366
1.415.182
Tỷ trọng
93,7%
91%
87%
88%
-Trung dài hạn
32.355
51.701
115.943
192.496
Tỷ trọng
6,3%
9%
13%
12%
2.Doanh số thu nợ
558.666
510.875
717.318
1.235.574
-Ngắn hạn
511.277
47.960
647.243
1.195.347
Tỷ trọng
91,5%
93,5%
90%
97%
-Trung dài hạn
47.389
32.915
70.084
40.227
Tỷ trọng
8,5%
6,5%
10%
3%
3.Dư nợ
394.746
446.707
609.698
981.802
- Ngắn hạn
260.742
296.631
411.422
631.257
Tỷ trọng
66%
66%
67%
64%
- Trung dài hạn
134.004
150.076
198.276
350.545
Tỷ trọng
34%
34%
33%
36%
( nguồn tổng hợp thông tin phòng kinh doanh)
Tuy nhiên mặc dù doanh số thu nợ tăng khá nhanh song công tác thu nợ tập trung chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn.Tỷ trọng vốn thu nợ từ nguồn này chiếm từ 90% đến 97%.Trong khi đó, doanh số thu nợ trung dài hạn tăng giảm không ổn định và có xu hướng giảm (mặc dù tăng mạnh về số tuyệt đối trong năm 2000). Điều này phản ánh đúng thực tế cho vay trung dài hạn của chi nhánh ở trên.
- Xem xét mức độ tăng trưởng giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ ở trên ta thấy: Doanh số cho vay có gía trị lớn hơn doanh số thu nợ về số tuyệt đối qua các năm. Hơn thế nữa, tốc độ tăng (tính theo phần trăm) của doanh số cho vay cũng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ theo các năm.Thậm chí doanh số thu nợ còn giảm trong năm 1999. Điều này dẫn đến dư nợ sẽ tăng lên, và thực tế cho thấy dư nợ tăng khá nhanh: Dư nợ năm 1999 đạt 446.707 triệu tăng 13% so với năm 1998. Dư nợ năm 2000 đạt 609.698 triệu tăng 36% so với năm 2000. Dư nợ năm 2001 đạt 981.802 triệu tăng 61% so với năm 2000.
Tuy nhiên,về cơ cấu ta thấy, dư nợ ngắn hạn tăng trưởng ổn định và mức độ gia tăng phù hợp với tốc độ tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ .Trong khi đó đối với tín dụng TDH mặc dù doanh số cho vay và doanh số thu nợ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nếu không nói là thấp thì dư nợ TDH lại chiếm tỷ trọng khá cao đạt mức trung bình trên 30%, mức cao nhất là 36% trong năm 2001 vừa qua và cũng tăng nhanh về chỉ số tuyệt đối.Đây không hẳn là một biểu hiện tốt mà là một vấn đề cần phải quan tâm đối với chi nhánh. Để tìm hiểu rõ vấn đề này cần tìm hiểu tình hình sủ dụng vốn của chi nhánh theo các thành phần kinh tế trong bảng 3
Qua phân tích bảng 3 ta thấy:
- Cơ cấu cho vay có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần cho vay đối với KTQD và giảm dần cho vay đối với KTNQD, xét cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Cụ thể là doanh số cho vay đối KTQD tăng khá nhanh và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số cho vay cho vay của chi nhánh đặc biệt là trong 2 năm 2000-2001 doanh số cho vay chiếm tỷ trọng tới 91% rồi lên đến 95%.Trong khi đó, doanh số cho vay đối với KTNQD tăng giảm không ổn định và có xu hướng giảm dần, đạt tỷ trọng cao nhất là 19.4% vào năm 1998, năm 1999 là 11%, năm 2000 là 9% và năm 2001 chỉ còn 5%.
Bảng 3:Tình hình sử dụng vốn theo TPKT đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm2001
1.Doanh số cho vay
510.306
562.836
880.309
1.607.678
- KTQD
411.517
505.285
800.309
1.534.000
Tỷ trọng
80,6%
89%
91%
95%
- KTNQD
98.789
57.551
80.000
73.678
Tỷ trọng
19,4%
11%
9%
5%
2.Doanh số thu nợ
558.666
510.875
717.318
1.235.574
- KTQD
419.396
413.966
634.964
1.135.409
Tỷ trọng
75%
81%
87%
92%
- KTNQD
139.270
96.909
89.301
100.165
Tỷ trọng
24,9%
19%
13%
8%
3.Dư nợ
394.746
446.707
609.698
981.802
-KTQD
217.996
312.694
442.031
814.648
Tỷ trọng
55%
70%
72,5%
83%
-KTNQD
176.750
134.013
167.667
167.154
Tỷ trọng
45%
30%
27,5%
17%
( nguồn tổng hợp phòng kinh doanh)
Điều này cho thấy chi nhánh đang hạn chế cho vay đối với KTNQD. Nguyên nhân của sự việc này qua tìm hiểu là do những năm trước, chi nhánh đã cho vay một khối lượng vốn lớn cho các thành phần KTNQD theo trào lưu cả hệ thống NHCT VN. Nhưng sau một thời gian hoạt động các dự án vay vốn của các doanh nghiệp này đã không có hiệu quả, không trả được nợ cho chi nhánh và gây ra rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh cuả chi nhánh .
- Tình hình thu nợ cho thấy:
Doanh số thu nợ đối với KTQD tăng trưởng nhanh,tuy có giảm xuống trong năm 1999 nhưng mức giảm không đáng kể. Cụ thể chỉ số thu nợ đối với thành phần này qua các năm là: 419.396 triệu; 413966 triệu; 634.964 triệu; và 1.135.409 triệu.Tỷ trọng cũng có chiều hướng gia tăng và chiếm mức cao, thể hiện các chỉ số theo các năm là: 75%; 81%; 87%; và 92%. Trong khi đó doanh số thu nợ đối với KTNQD có chiều hướng giảm cả về số tuyệt đỗi lẫn tỷ trọng( tuy có nhích lên về số tuyệt đối trong năm 2001). Cụ thể các chỉ số thu nợ theo các năm là: 139.270 triệu; 96.909 triệu; 89.301 triệu; và 100.165 triệu. Các chỉ số về tỷ trọng theo các năm là: 24,9%; 19%; 13%; và 8%.
Kết quả này phản ánh thực tế sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho thấy rằng trong thời gian qua việc cho vay đối với thành phần KTNQD là rất hạn chế. Chính vì vậy mà dư nợ đối với thành phần này không giảm hoặc giảm không đáng kể.Thêm vào đó sự yếu kém của các doanh nghiệp KTNQD có thể là nguyên nhân chính dẫn đến việc dư nợ TDH chiếm tỷ trọng cao, mà không có chiều hướng giảm xuống, bởi qua tìm hiểu cho thấy rủi ro tập trung chủ yếu vào một số các dự án lớn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công ty THHH Thành Đạt, công ty THHH Ngọc Lâm..dự án Tái Thiết Đức..
Như vậy, sự tăng trưởng dư nợ tập trung chủ yếu vào thành phần KTQD. Điều này cũng cho thấy các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động có hiệu quả hơn và đang được chi nhánh mở rộng cho vay.
1.2.3.Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn luôn là vấn đề được các NHTM đặt nhiều quan tâm bởi lẽ đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc đánh giá chất lượng khoản tín dụng.Vừa qua NHCT VN đã đề ra mục tiêu phấn trong năm năm từ 2002-2005 là phải lành mạnh hoá tài chính, giảm tỷ lệ nợ quá hạn thực chất của NHCT VN xuống dưới 5% tổng dư nợ. Đối với chi nhánh NHCT Chương Dương, vấn đề này đang còn rất khả quan.Cụ thể qua phân tích bảng 4 ta thấy.
Bảng 4.Tình hình nợ quá hạn Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng dư nợ
394.746
446.707
609.698
981.802
Tổng nợ quá hạn
35.659
76.525
37.123
36.725
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
9,o%
17%
6,1%
3,7%
Trong đó: +Ngắn hạn
18.849
40.226
15.805
26.614
Tỷ trọng
53%
53%
43%
73%
+Trung dài hạn
16.810
36.299
21.318
10.111
Tỷ trọng
47%
47%
57%
27%
( nguồn tổng hợp thông tin phòng kinh doanh)
Trong 2 năm 1998-1999 do việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn, việc không trả được nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng của các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã đẩy nợ quá hạn của chi nhánh lên cao, đạt 9,0% năm 1998 và 17% năm 1999. Đây là sự gia tăng lớn .Tuy nhiên chỉ trong 2 năm sau đó, nợ quá hạn của chi nhánh đã giảm xuống 6,1% trong năm 2000 và chỉ còn 3,7% trong năm 2001. Một kết quả rất tốt, thể hiện được bản lãnh kinh doanh của chi nhánh thời gian qua, và hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu mà NHCT VN đã trao tặng. Mục tiêu của chi nhánh trong năm tới là giảm tỷ lệ này xuống dưới 3%.
Tuy nhiên, nợ quá hạn trung dài hạn mặc dù đã giảm xuống rất nhiều trong năm 2001 và chỉ còn chiếm tỷ trọng 27% trên tổng dư nợ. Nhưng đây vẫn là tỷ lệ khá cao so với tỷ trọng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh. Điều này cho thấy những tồn tại về hoạt động tín dụng trung dài hạn trước đây vẫn còn nhiều và đòi hòi chi nhánh phải có biện pháp giải quyết, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn trong những năm tới.
1.2.4.Kết quả kinh do._.của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành (ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
- Phân tích khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chỉ số mắc nợ hệ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay.
- Phân tích tình hình hoạt động sử dụng tài sản của doanh nghiệp, qua các chỉ tiêu: số vòng quay tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định, vòng quay vốn lưu động, hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
c.Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp: qua các chỉ tiêu về hệ số sinh lời doanh thu, hệ số sinh lời của tài sản, hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu.
*Một số lưu ý khi phân tích.
+ Các báo cáo cần trung thực và được theo dõi liên tục.
+ Bên cạnh việc so sánh với các kỳ kinh doanh trước, còn cần phải so sánh với các chỉ số bình quân ngành hoặc với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Ngoài phương pháp trên còn có thể sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont , hoặc thông qua chỉ số ROI, đây là phương pháp đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước phát triển trên TG và đã có ở Việt Nam.
4.3.3.Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh.Đặc biệt là đối với các dự án đầu tư.
Thẩm định tính cần thiết của dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất phát từ 2 cơ sở chính là:
+ Cơ sở pháp lý: những định hướng lớn về kinh tế-xã hội của địa phương, Nhà nước trong cùng thời kỳ.
+ Cơ sở thị trường: những đòi hỏi thực tế phát sinh từ thanh toán (địa phương, trong nước, nước ngoài) ngân hàng phải chỉ rõ mục tiêu của dự án có đáp ứng và phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành địa phương và của Nhà nước hay không? sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển của dự án bởi những lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế -xã hội mà dự án đem lại.
Như vậy mặc dù chi nhánh tài trợ cho dự án với mục tiêu chính là giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế - tài chính, thu lợi nhuận và hoàn trả gốc lẫn lãi cho chi nhánh, nhưng nhất thiết chi nhánh cần dành nhiều quan tâm cho các mục tiêu kinh tế -xã hội, đặc biệt là trên địa bàn hoạt động.
Thẩm định nội dung thị trường:
- Phải đánh giá được nhu cầu hiện tại và tương lai của sản phẩm; Phải hiểu được sản phẩm doanh nghiệp định đầu tư đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm.Nếu sản phẩm ở giai đoạn bão hoà về cung cầu hoặc đã sắp có những công nghệ mới thay thế hoặc là những sản phẩm có độ hao mòn vô hình nhanh thì phải rất thận trọng.
- Phân tích về khu vực thị trường của dự án: xem xét các yếu tố về địa điểm địa lý,mức tăng dân số, trình độ dân trí, thu nhập dân cư, thị hiếu tập quán tiêu dùng..
- Phân tích hình thành cạnh tranh của các doanh nghiệp khác có sản phẩm cùng loại, xác định mức độ cạnh tranh, ưu thế của đối thủ cạnh tranh và những giải pháp cạnh tranh mà chủ đầu tư áp dụng liệu có phù hợp với năng lực, sở trường của họ không?
- Tìm hiểu về kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thẩm định rõ khả năng này cụ thể là doanh nghiệp đã có truyền thống tiêu thụ sản phẩm với khách hàng nào,thị trường nào? Triển vọng ở thị trường đó ra sao? Các nhà tiêu thụ có đa dạng không?
- Xem xét tính hợp lý, hợp pháp của các văn bản về tiêu thụ sản phẩm, các đơn đặt hàng, các hiệp định thương mại, biên bản đàm phán, lao động bao tiêu hoặc tiêu thụ sản phẩm đã ký kết...
- Dự án đã dự kiến mạng lưới tiêu thụ sản phẩm như thế nào? (Bán hàng trực tiếp hoặc qua đại lý, công ty thương mại, hay bao tiêu).
Thẩm định nội dung kỹ thuật
Đây là mảng khó nhất nhưng lại trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm, vì vậy cần chú trọng xem xét các nội dung chính.
- Về địa điểm xây dựng công trình:
+Phải phù hợp với yêu cầu sản xuất của công trình (về địa chất, thuỷ văn, thổ nhưỡng...). Phải gần nơi cung cấp nguyên vật liệu, giao thông thuận tiện.
+Phải sử dụng để bố trí các hạng mục công trình.
+Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương và bảo vệ môi trường, các công trình văn hóa, lịch sử.
- Về quy mô công suất của dự án: chi nhánh cần quan tâm đến công suất thực tế và thường công suất ở những năm đầu đến năm cuối của dự án chỉ bằng 50-60% công suất của những năm ổn định.
- Về công nghệ kỹ thuật của dự án: chi nhánh phải xem xét phương thức chuyển giao và thanh toán trong công nghệ, lý do chọn loại công nghệ này, tính đồng bộ dây chuyền sản xuất, phương thức trả tiền
- Về các nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Cần tránh tình trạng thiếu hoặc không có nguyên vật liệu sản xuất thể hiện qua những hợp đồng dài hạn về cung cấp nguyên vật liệu.
- Chi nhánh phải nắm bắt kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án, đây là yếu tố quan trọng liên quan đến việc sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch cho vay và thu nợ của chi nhánh
- Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án.
- Thẩm định về việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
Đây là việc nhất thiết phải tiến hành để khẳng định việc tài trợ cho dự án là có hiệu quả hoặc không và đánh giá khả năng trả nợ của dự án.
- Xác định tổng vốn Đầu tư của dự án vào TSCĐ, TSLĐ, vốn đầu tư dự phòng: xem xét các khoản mục đầu tư có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật sản xuất hay không? Trường hợp các dự án sử dụng ngoại tệ để đầu tư hoặc mua yếu tố đầu vào thì cần xác định tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng vốn đầu tư để tìm kiếm nguồn khai thác.Cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề đảm bảo vốn lưu động.
- Phân tích các nguồn trả nợ và tái đầu tư của doanh nghiệp để xác định tỷ trọng của các nguồn đó trong tổng số đầu tư và khẳng định sự chắc chắn của các nguồn đó.
- Thẩm định tính đầy đủ của các khoản mục trong chi phí sản xuất, tính hợp lý của các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiêu hao nhiên liệu...
- Xác định chỉ tiêu tài chính và phương pháp tỷ suất chiết khấu nghĩa là có tính đến yếu tố thời gian của đồng tiền: trong đó cần quan tâm tới các chỉ tiêu.
Đối với T (thời gian hoàn vốn): sau khi xác định T phải so sánh với thời gian hoàn vốn định mức do các bộ quản lý ban ngành ban hành, theo từng lĩnh vực cụ thể, sao cho Ttính toán < Tđịnh mức.
Đối với chỉ tiêu NPV (Giá trị hiện tại ròng) cần chú ý tới việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu phù hợp; nếu dự án mà vốn tự có chiếm ưu thế thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất tiền gửi ngân hàng; nếu dự án mà vốn tự có nhỏ thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất đi vay của dự án, thường là lãi suất kho bạc, lãi suất cho vay trung dài hạn của chi nhánh; Dự án càng rủi ro thì áp dụng tỷ lệ chiết khấu càng lớn.
Đối với chỉ tiêu IRR (tỷ lệ lãi do dự án đem lại) đây là công việc rất phức tạp nhất là trong trường hợp dụa án hoạt động từ 3 năm trở nên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải đánh giá độ chính xác qua các phương pháp nội suy, ngoại suy.
Chỉ tiêu B/C (lợi ích trên chi phí)
- Ngoài ra bên cạnh việc quan tâm đến dòng tiền của dự án, cán bộ tín dụng cũng cần phân tích thêm dòng tiền của chủ dự án để đánh giá dự án được toàn diện.
Dòng tiền của dự án = Ln trước Thuế + lãi vay NH + Khấu hao cơ bản
Dòng tiền của chủ dự án = Ln sau Thuế + Khấu hao - trả nợ gốc NH.
- Ngoài ra cần thẩm định tính hiệu quả kinh tế của dự án: Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập người lao động, bảo vệ môi trường ...
Thẩm định tính hiệu quả kinh tế của dự án: Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập người lao động, bảo vệ môi trường ..
* Một số chú ý khi thẩm định dự án:
- Đối với các dự án đầu tư sản phẩm mới: cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường, nghiên cứu cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất máy móc thiết bị.
- Đối với dự án đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định: cần chú trọng đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ.
- Trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng lực của khách hàng vay vốn.
4.3.4. xây dựng danh mục khách hàng có hiệu quả, chọn lựa các dự án có tính khả thi cao phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, đảm bảo thực hiện đúng phương hướng mục tiêu của địa phương, Nhà nước.
- Cần phân loại và chọn lựa các doanh nghiệp vay vốn có hiệu quả, các dự án đầu tư ít rủi ro đặc biệt là các doanh nghiệp có quan hệ lâu dài với chi nhánh. Chú trọng các dự án đầu tư nâng cấp cải tiến kỹ thuật công nghệ mở rộng sản xuất, để thu hồi vốn vay và lãi vay được tiến hành nhanh chóng. Đồng thời hạn chế và thận trọng hơn với các thành phần KTNQD
- Xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế, tạo cơ sở để đánh giá cơ cấu, chất lượng tín dụng, từ đó xác định chính xác đối tượng đầu tư.
- Nắm vững mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm, của NHCT Việt Nam, và của Nhà nước.
4.4. Giải pháp về chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng cần đạt được mục tiêu là thu hút khách hàng, duy trì và phát triển khách hàng phù hợp với quy mô hoạt động và phát triển của chi nhánh cần quan tâm đến những nội dung sau:
- Chú trọng việc cho vay đối với các dự án đầu tư nâng cấp cải tiến kỹ thuật công nghệ, mở rộng sản xuất, (đối với loại cho vay này chi nhánh cần thiết yêu cầu doanh nghiệp phải dùng tài sản cố định làm vật thế chấp để hạn chế mất mát khi có rủi ro xảy ra).
- Đối với tín dụng nông nghiệp: đây là loại hình tín dụng cần quan tâm hơn bởi lẽ địa bàn hoạt động của chi nhánh chủ yếu là dân sống bằng nghề nông nghiệp, vì vậy chi nhánh nên cho vay nông nghiệp với các mục đích trung dài hạn như nuôi gia súc, máy móc, và đầu tư chiều sâu. Tuy nhiên cần chú ý là sản phẩm nông nghiệp rất dễ biến động, mỗi sự giảm giá là có thể suy giảm đáng kể đến giá trị vật đảm bảo của người vay. Do đó để giảm bớt rủi ro trong cho vay nông nghiệp, chi nhánh nên khuyến khích các khách hàng đa dạng hoá các hoạt động và sản xuất nhiều vụ mùa hơn, để giảm bớt thiệt hại do giảm giá về một loại sản phẩm nào đó hoặc có thể khuyến khích nhân dân bán sản phẩm của họ nhiều lần trong năm thay vì bán theo mùa để tránh rủi ro phải bán khi giá xuống thấp. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng dự đoán xu hướng tiêu thụ của sản phẩm này trong tương lai để có thể tư vấn cho khách hàng nhằm tránh sự bất lợi cho cả 2 bên.
- Chi nhánh nhận được nhiều đơn xin vay từ những khách hàng mà khả năng thanh toán không thể chấp nhận được hoặc khó xác định được ngay, trong khi nguồn vốn tín dụng chi nhánh chỉ có hạn đòi hỏi sự đầu tư phải tìm kiếm những dự án chắc chắn, có khả năng sinh lợi cao. Do vậy, để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí của bộ phận tín dụng chính sách tín dụng chi nhánh cần đưa ra một số tiêu chuẩn đối với khách hàng khi vay vốn trung dài hạn theo tình hình cụ thể, để giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định nhanh chóng đối với các đơn xin vay là chấp nhận hay không chấp nhận. Các khoản cho vay để kinh doanh có thể giới hạn cho những ai đã kinh doanh trong một thời gian nào đó, tình hình kinh doanh là có lãi, sản phẩm được thị trường chấp nhận..; Các khoản cho vay để thực hiện các dự án xây dựng cơ bản có thể giới hạn bằng 1 tỷ lệ cho phép mức tương quan giữa tổng vốn xin vay và vốn tự có của doanh nghiệp hoặc giá trị tài sản đảm bảo so với vốn vay.
- Về thu nợ gốc;
Việc xác định thời hạn trả nợ, cũng như mức thu nợ cần tính toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất, tiến độ thực hiện dự án không nên tiến hành thu đều từng kỳ hoặc thu luỹ kế để nhanh chóng thu đủ nợ, bởi vì thực tế trong thời gian đầu cũng như ở giai đoạn cuối dự án, công suất máy chỉ đạt 50 - 60%, công suất những năm ổn định nên nếu chi nhánh yêu cầu ngay mức trả nợ cao thì sẽ ảnh hưởng tới sản xuất. Nhất là khi sản phẩm còn đang giai đoạn thăm dò thanh toán và doanh nghiệp chưa có khoản thu nhập nào.
Vì vậy, cán bộ tín dụng cần căn cứ vào dòng thu của dự án hoặc các nguồn thu từ các khoản vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp để tiến hành thu gốc tăng dần theo thời gian. Tránh tình trạng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để trả nợ ngân hàng.
- Về thu lãi:
Thu lãi cần tính toán, thu cùng với việc thu nợ gốc để phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để trả lãi vì khó khăn tài chính khi chưa có nguồn thu.
** Đối với các dự án chưa thu được nợ gốc và phát sinh lãi treo nên khuyến khích khách hàng trả nợ bằng việc giảm cho khách hàng một khoản lãi treo tương ứng với phần nợ gốc đem trả, được tính bằng mức lãi suất cho vay.Nếu cần thiết chi nhánh có thể áp dụng mức lãi huy động, coi đó như là một khoản huy động mới và chấp nhận đầu tư hoà vốn trong giai đoạn trước đó để thu hồi vốn tài trợ cho các dự án khác có hiệu quả..Nếu thực hiện được giải pháp này chi nhánh sẽ có thể giải quyết cùng một lúc hai vấn đề nợ quá hạn và lãi treo.
- Về cho cho vay đối với dự án
Chỉ trên nguyên tắc tài chính bù đắp hoặc bổ xung phần vốn đầu tư mà doanh nghiệp còn thiếu, không cho vay toàn bộ nhu cầu vốn. Đồng thời phải xác định tính vững chắc đối với những nguồn tài chính trong doanh nghiệp, để tránh tình trạng doanh nghiệp tham gia các dự án vượt quá khả năng của mình, gây rủi ro cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
4.5. Giải pháp về vấn đề nợ quá hạn, lãi treo.
4.5.1.Biện pháp ngăn ngừa các khoản vay dẫn đến ngh:
- Cán bộ tín dụng cần phải tuỳ vào thực tế sự việc mà xử lý một cách linh động, nhưng mục đích chính vẫn là bảo vệ lợi ích của ngân hàng mình. Có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Đối với các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, ngân hàng nên gia tăng khối lượng cho vay.Tránh tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
- Đề nghị ngân hàng giảm bớt kế hoạch phát triển lâu dài để tăng cường vốn lưu động cho kinh doanh, khuyến khích.
- Cải tiến sự kiểm soát hàng tồn kho.
- Cố vấn giúp cho doanh nghiệp tìm ra phương án kinh doanh mới có hiệu quả hơn. Việc này không những giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khủng hoảng mà còn làm tăng mối quan hệ giữa hai bên.
- Trong một số trường hợp cần thiết, Ngân hàng có thể thu nợ trước thời hạn và áp dụng những định chế tài chính ép buộc khách hàng trả nợ đúng hạn.
4.5.2 Một số giải pháp xử lý nợ quá hạn và lãi treo hiện nay tại chi nhánh.
Công tác thu hợ quá hạn ,lãi treo phải được coi là yếu tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn .Chi nhánh cần nhanh chóng xử lý các món nợ lớn ở các thành phần KTNQD điển hình như công ty Thành Đạt,công ty Ngọc Lâm..càng sớm càng tốt tạo nguồn đầu tư cho các khoản tín dụng mới.
-Trong xử lý tài sản không nên để lâu vì sẽ ảnh hưởng đến gía trị máy móc thiết bị.Việc thu hồi sẽ càng kém hiệu quả.Trường hợp cần thiết nên xin bù đắp từ quỹ phòng ngừa rủi ro của NHCT VN.
- Đối với các khoản nợ quá hạn có liên quan đến vụ án cần phối hợp, đôn đốc cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời tránh tình trạng để nợ quá hạn tồn đọng quá lâu gây ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh
- Cần có những biện pháp khuyến khích doanh nghiệp trả nợ quá hạn.
- Tìm kiếm những đối tác cho doanh nghiệp.
- Có thái độ cương quyết, thậm chi áp dụng các định chế tài chính đối với các khoản nợ quá hạn cố tình dây dưa không chịu trả nợ, không nên tỏ thái độ e dè dễ bị doanh nghiệp lợi dụng cố tình kéo dài thời gian trả nợ.
4.6 Giải pháp lãi suất.
Lãi suất cho vay luôn là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hơn cả bởi lẽ cho vay đem lại phần lợi nhuận lớn nhất, đặc biệt là cho vay trung dài hạn. Đối với chi nhánh NHCT KV Chương Dương, việc quan trọng là làm thế nào để định giá chính xác các khoản tín dụng để đưa ra một mức giá hợp lý và để có thể thu hút được những dự án có quy mô lớn hơn, có hiệu quả cao hơn là điều hết sức cần thiết. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hiện nay diễn biến cạnh tranh luôn khốc liệt, chữ tín trong kinh doanh do đó càng được coi trọng,lãi suất chưa phải là yếu tố quan trọng đối với việc thu hút khách hàng. ở các nước phát triển thì “Uy tín’ với một tiềm lực vốn lớn mới thực sự là yếu tố quyết định.
Đối với chi nhánh NHCT KV Chương Dương, việc nâng cao uy tín là quan trọng nhưng làm thế nào để định giá chính xác các khoản tín dụng để đưa ra một mức giá hợp lý và để có thể thu hút được những dự án có quy mô lớn hơn, có hiệu quả cao hơn là điều hết sức cần thiết. Bởi lẽ, khách hàng của chi nhánh không phải là thiếu vốn nhưng khách hàng lớn mà bao gồm cả những tổng công ty như tổng công ty 90, 91, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, tổng công ty dầu khí Việt Nam... Do đó các giải pháp về lãi xuất đề xuất như sau:
- Cần phải áp dụng nhưng mức lãi suất hợp lý có sức hấp dẫn để lợi tức có thể tự động thay đổi khi lãi suất cơ bản tăng hay giảm. Người vay và ngân hàng sẽ thấy nó hợp lý hơn so với lãi suất thương lượng giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro lãi suất, gắn liền với các khoản cho vay với lãi suất cố định
- Cần phải áp dụng những mức lãi suất hợp lý có sức hấp dẫn sao cho lợi tức có thể tự động thay đổi khi lãi suất cơ bản tăng hay giảm. Người vay và ngân hàng sẽ thấy nó hợp lý hơn so với lãi suất thương lượng giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro lãi suất, gắn liền với các khoản cho vay với lãi suất cố định.Vần đề còn là ở chỗ vậy mức lãi suất cơ bản sẽ là bao nhiêu điều này còn tuỳ thuộc vào chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra.
- Lãi suất cho vay nông nghiệp phải cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh bởi lẽ nghề nông là một doanh nghiệp có nhiêù rủi ro do những yếu tố như thời tiết, bệnh tật, dịch sâu bọ, và những thay đổi về tiêu thụ... Sự gia hạn có thể sẽ không phải là ít và do đó kết quả của một sự phát triển không báo trước, ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất hoặc thu hoạch sẽ đem lại rủi ro cho ngân hàng.
- Lãi suất ưu đãi vẫn luôn là công cụ hữu hiệu để thu hút các khách hàng quan hệ lâu dài với chi nhánh. Tuy nhiên cần thay đổi mức ưu đãi theo từng dự án cụ thể để khuyến khích khách hàng.
- Cần giảm thiểu các chi phí về hoạt động ngân hàng, trên cơ sở tổ chức sắp xếp bộ máy hoạt động gọn nhẹ áp dụng lãi suất mềm dẻo linh hoạt hơn, giảm một phần chênh lệch lãi suất tiền gửi vào ngân hàng so với tỷ lệ lạm phát từ đó giảm lãi suất cho vay đối với các dự án.
4.7. Giải pháp về chính sách khách hàng.
Chi nhánh cần xác định chính sách khách hàng trên cơ sở xem xét tốt nhất các vấn đề sau, coi trọng tổ chức công tác nghiên cứu khách hàng hiện tại trong tương lai: cụ thể là:
- Quan tâm và giữ được khách hàng lớn hiện đang vay vốn tại chi nhánh như các tổng công ty 90, 91; tổng công ty dầu khí VN; Tổng công ty bưu chính viễn thông VN.. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng theo chỉ đạo của NHCT VN.
- Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, làm ăn có hiệu quả trên cơ sở giao chỉ tiêu dư nợ cho cán bộ tín dụng theo nguyên tắc đảm bảo an toàn vốn, có hiệu quả kinh tế cao. Lựa chọn những khách hàng và những doanh nghiệp phù hợp với điều kiện và khả năng của chi nhánh.
- Thường xuyên đánh giá và phân loại lựa chọn khách hàng tốt để áp dụng chính sách biện pháp phù hợp. Cho vay tương xứng với khả năng tài chính, khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lập hồ sơ theo dõi khách hàng thường xuyên để đưa ra những dự báo cần thiết và đặc biệt là cần triển khai gấp các thị trường về khách hàng
- Cần quán triệt chiến lược khách hàng trong toàn bộ cán bộ, công nhân viên ngân hàng
- Thường xuyên coi trọng đến tổ chức tốt các hội thảo , hội nghị khách hàng
- Trang bị kiến thức Marketting cho cán bộ, đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, tuyên truyền qua các thông tin đại chúng, qua báo chí, qua các tổ chức đoàn thể ..
Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ tạo nên mối quan hệ gần gũi giữa ngân hàng và khách hàng, giúp chi nhánh nắm bắt được tâm lí của khách hàng khi vay vốn để có những biện pháp thích ứng kịp thời, đồng thời phát hiện những khó khăn trong hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng để tìm giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ, nhằm hạn chế những rủi ro không lường trước được.
4.8.Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát.
Công việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng phải được thực hiện thường xuyên kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác quản trị điều hành. Chi nhánh cần hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát theo hướng.
+ Đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có khả năng tổng hợp, phân tích và đánh giá nội dung các khâu, mà chỉ ra được những sai sót và đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Đặc biệt quan tâm đến khâu kiểm soát trước khi cho vay.
+ Thực hiện phân cấp thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản vay, đối với những khách hàng vay lần đầu thì thẩm định tín dụng phải có mặt cán bộ phòng và cán bộ kiểm soát.
+ Tiến hành kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tất cả các khoản vay của khách hàng, theo dõi tốc độ trả nợ, tốc độ gia tăng khoản nợ báo với các phòng chức năng để có biện pháp đối ứng thích hợp.
5.Kiến nghị
5.1 Kiến nghị với NHNN và các ngành có liên quan
Đối với NHNN :
- Tiếp tục hướng dẫn các ngân hàng thực hiện tốt quy chế cho vay, đặc biệt là cho vay trung dài hạn đã ban hành ban hành năm 2001. Đồng thời cần không ngừng nghiên cứu, bổ xung các điều khoản để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với các bộ ra những văn bản liên ngành liên quan trong lĩnh vực nghiệp vụ của ngân hàng, đặc biệt là về việc xử lý các tài sản gán nợ, xiết nợ đang gây ách tắc về vốn cho các ngân hàng hiện nay. Đồng thời tạo điều kiện cho phép các NHTM thành lập công ty kinh doanh, khai thác tài sản thế chấp, cầm cố để giải quyết lượng vốn kẹt này; Thành lập các tổ chức mua bán nợ hỗ trợ các ngân hàng giải quyết trước mắt những khoản nợ tồn đọng.
- Điều chỉnh chính sách quản lý ngoại hối phù hợp sao cho giải quyết được hiện tượng tập trung các nguồn mua bán ngoại tệ ở ngân hàng Ngoại thương VN vừa qua, gây ra tình trạng “đói ngoại tệ” tại các chi nhánh ngân hàng trực thuộc.
- Về công cụ lãi xuất nên áp dụng cơ chế ưu đãi cho các dự án trả nợ đủ và đúng hạn, khuyến khích chủ dự án thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân hàng.
- Cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để giúp phát hiện ra các sai lầm mà bản thân ngân hàng cũng không biết do hạn chế về năng lực, trình độ.Việc đào tạo, lựa chọn đội ngũ cán bộ làm công tác này cần phải được coi trọng đúng mức, đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đức.
- Về công tác tín dụng ngân hàng: Công văn số 417/NHNN ngày 31/5/1998 có quy định “..Các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn của các NHTM không phải thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Đối với các doanh nghiệp bị lỗ từ các năm trước nhưng chưa xử lý, nếu có phương án kinh doanh có hiệu quả và được Bộ hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chấp nhận thì ngân hàng cho vay tiếp..”Công văn này tạo đIều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn ngân hàng để tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng lạI đặt trách nhiệm nặng nề lên các NHTM, bởi nếu ngân hàng không chấp nhận cho vay vì không có tài sản đảm bảo thì trái quy định, nếu cho vay mà thực tế dự án không có hiệu quả thì rủi ro ngân hàng hoàn toàn phải chịu trách nhiệm. Vì vậy Nhà nước cần phài quy định rõ thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của các cơ quan chức năng đối với các dự án này, quy định cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả dự án.
Đối với chính phủ và các Bộ, Ngành chức năng có liên quan
- Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dụ án đầu tư cần tăng cường trách nhiệm đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tránh tình trạng dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học và tính thực tiễn, không phát huy được hiệu quả gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.
- Chính phủ cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, qua đó đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính
- Bộ tài chính cần hướng dẫn thực hiện tốt việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp theo pháp lệnh hạch toán và thống kê nhằm đảm bảo tính chính xác, khoa học, và kịp thời của các báo cáo tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định của cán bộ ngân hàng.
- Các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu cần đảm bảo tính ổn định trong chính sách xuất nhập khẩu, đảm bảo cân đối cán cân xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm kinh doanh trong lĩnh vực này.
- Các cơ quan thống kê cần đẩy mạnh công tác thống kê doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác, kịp thời khi cung cấp thông tin cho các ngân hàng.
* Bên cạnh đó cần làm tốt hai công tác sau:
Một là: Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển: Bởi lẽ hiện nay, số doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn trong tống số các doanh nghiệp ở Việt Nam và tiềm năng của họ cũng rất lớn .Tuy nhiên trong việc vay vốn ngân hàng, về phía các cơ quan chức năng và ngân hàng nói chung vẫn ưu tiên hơn đối với các doanh nghiệp Nhà nước.Điều này cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả thẩm định các dự án.
Hai là: Hoàn thiện môi trường pháp lý: Các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp nên hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho đồng bộ, thống nhất, chỉ cấp một bản duy nhất để tránh tình trạng khách hàng sử dụng vay vốn ở nhiều nơi.
Tuy nhiên theo quy định 217/QĐ-NH1 về “Quy chế thế chấp cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng”lại quy định ngân hàng phải giữ giấy tờ gốc. Như vậy đối với việc mua sắm các phương tiện vận tải thì rất khó cho khách hàng sử dụng những phương tiện này. Do đó để đảm bảo an toàn về phía ngân hàng nhưng vẫn bảo đảm lợi ích hai bên nên chăng Nhà nước cần có quy định riêng về việc sử dụng các bản sao thứ nhất trong việc kiểm tra giấy tờ sở hữu của Bộ giao thông, và các ban ngành liên quan đến những loại hình phương tiện này.
5.2.Kiến nghị với NHCT Việt Nam
- Cần triển khai và hướng dẫn một cách cụ thể các văn bản quyết định của NHNN về hoạt động ngân hàng cho các chi nhánh ngân hàng trực thuộc, đảm bảo tính chính xác, kịp thời, và đồng bộ trong toàn hệ thống.
- Kiến nghị với Nhà nước đưa ra mức đền bù rủi ro hợp lý đối với các ngân hàng, để hỗ trợ các chi nhánh đang gặp khó khăn.
- Cần có biện pháp quy định đối với các chi nhánh trong việc cung cấp thông tin về khách hàng. Nâng cao hiệu quả công tác phòng thông tin phòng chống rủi ro.Phối hợp với các cơ quan ban ngành địa phương và các cấp chủ quản để có thêm nguồn thông tin về khách hàng đảm bảo cung cấp kịp thời giúp các chi nhánh đánh giá đúng về khách hàng.
- Nên cho phép các chi nhánh được mua bán ngoại tệ với nhau, đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện, tạo điều kiện điều chuyển nguồn ngoại tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ kinh doanh và cho vay trung dài hạn của mỗi chi nhánh.
- Đối với các dự án trung dài hạn có quy mô lớn, những dự án chỉ định của chính phủ NHCT VN cần có những hướng dẫn cụ thể về phương thức đồng tài trợ để các chi nhánh thực hiện
- Nên tổ chức hội thảo riêng về chuyên đề tín dụng trung dài hạn.Việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng trung dài hạn cần được quan tâm đúng mức, nên có lớp huấn luyện một cách hệ thống về quy trình và kỹ năng thẩm định.
- Quan tâm đến những kiến nghị, những đề xuất hợp lý của các chi nhánh về chính sách cán bộ, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và các vấn đề khác.
- Cần đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế thấp nhất tổn thất có thể xảy ra, nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống.
Kết luận
Như vậy, từ những kết quả thu được qua việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh trong những năm vừa qua, trên cơ sở những phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm và NHCT KV Chương Dương, bài viết đã chủ định đưa ra một số những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương trong thời gian tới, bao gồm cả những giải pháp chung, những giải pháp riêng, tập trung vào các giải pháp về huy động nguồn vốn trung dài hạn, về nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất cán bộ tín dụng, về công tác thẩm định cho vay trung dài hạn (trong đó đặc biệt coi trọng đến công tác thẩm định DAĐT), các giải pháp về chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, giải pháp về xử lý nợ quá hạn và lãi treo, về vấn đề lãi xuất.. Ngoài ra bài viết cũng đề cập đến một số giải pháp về kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với NHCT, NHNN và các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh NHCT KV Chương Dương nói riêng.
Tuy nhiên do tín dụng trung dài hạn là một phạm trù tín dụng có phạm vi rộng và phức tạp đòi hỏi trình độ hiểu biết và có thời gian nghiên cứu lâu dài. Bài viết không thể khái quát được một cách toàn diện về những cơ sở lý luận cũng như về thực trạng tình hình chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương. Những đề xuất của luận văn không tránh khỏi hạn chế do kiến thức của bản thân sinh viên chưa được hoàn thiện. Vì vậy, rất mong có sự đóng góp của thầy giáo hướng dẫn, và thầy( hoặc cô ) giáo chấm phản biện.
***
Danh mục tàI liệu tham khảo
***
-David cox : Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – NXB chính trị quốc gia.
- Frederic Smishkin: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, bản dịch của Nguyễn Quang Cự , và Nguyễn Đức Dỵ 2001
- Edward w. Reed & Eward K.Gill: Ngân hàng thương mại – Tập thể biên dịch và hiệu đính: PTS.Lê Văn Tề, Hồ Diệu, Phạm Văn Giáo –NXB TPHCM.
- PTS.Lê Văn Tư: Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại - NXB thống kê. 1998
- GS.TS.Nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao: Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp – NXB khoa học kỹ thuật 1998
- Luật gia Nguyễn Văn Tuyết:Tìm hiểu luật ngân hàn -NXB thống kê 2001.
- Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ CNH, HĐH.- NHNN VN. 1998
- Hướng dẫn soạn thảo và phân tích các DAĐT- Bộ công nghiệp-Viện thông tin kinh tế công nghiệp.- Hà Nội 1997
- Báo cáo tổng kết NHCT VN 2001
- Báo cáo tổng kết chi nhánh NHCT Khu vực Chương Dương.( 1999-2001
- Báo cáo chính trị Đảng bộ huyện Gia Lâm 2001.
- Văn bản chế độ tín dụng NHCT VN.
- Một số tài liệu khác..
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0318.doc