Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội: ... Ebook Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 1
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nước
ta đã bước đầu đạt được những thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao và ổn định, tốc độ lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện.Tuy nhiên do xuất phát điểm của chúng ta không cao, nền
sản xuất ở mức độ thấp, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác do đất
nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài, đất nước thống nhất chưa được
bao lâu.Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập và hợp tác trong tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao
giờ hết. Đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu
khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Nền kinh tế của
chúng ta cũng phải trải qua những giai đoạn mà các nước phát triển đã trải
qua.ở giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội này nhiệm vụ đặt ra đối với
chúng ta là cực kỳ khó khăn, chúng ta vừa phải phát triển nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa nhưng quan hệ sản xuất của chúng ta là quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa. Trong giai đoạn quá độ này chúng ta phải đầu tư nhiều để phát triển cơ
sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế
vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác
đó là đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở xuất, đầu tư theo chiều
sâu nhằm hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một
lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài.Nguồn vốn mà các
doanh nghiệp dùng để đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp,
vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…Trong điều
kiện nước ta hiện nay thì tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại
đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 2
Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2003 đến nay
nhưng chi nhánh Ngân hàng công thương (NHCT) Khu Công Nghiệp Bắc Hà
Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ . Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.Tuy nhiên so với nhu cầu tín
dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động được thì cho
vay trung dài hạn của ngân hàng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Bên
cạnh đó chất lượng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến cùng với
sự tăng trưởng của quy mô tín dụng . Qua thời gian thực tập , tìm hiểu tại
ngân hàng, những kiến thức học được tại nhà trường , đọc được qua sách báo
và với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong ngân hàng. Nhận thức thấy vai
trò của tín dụng trung dài hạn nên tôi đã chọn đề tài: ''Nâng cao chất lượng
tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội.''
để tìm hiểu.
Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương I : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
tại chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn
đề trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong rằng
sẽ nhận được những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ
trong ngân hàng để có thể bổ sung , hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ
trong Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị cán bộ trong phòng kinh doanh tổng
hợp đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề
này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 3
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI( NHTM)
1.1.1 Khái niệm
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá.Ngân hàng thương mại(NHTM) ra đời là
kết quả của một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với
tiến trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nó được coi là sản phẩm của
nền sản xuất hàng hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một
tất yếu trong nền kinh tế hiện đại.
Vậy NHTM là gì? Nó hoạt động như thế nào? Chức năng của nó là
gì? Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan diểm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là
một doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dich vụ tài chính da dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.''
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam:''Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thương xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.''
Chức năng của NHTM :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 4
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính vưói
hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với
hai loại tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế:(1) các cá nhân và tổ chức tạm
thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu
nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ
chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các
khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm sự tồn
tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất
yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cung có
lợi. Ngân hàng thương mại đã thực hiện chức năng này, do vậy nó đã làm
tăng tiết kiệm cho việc đầu tư ngoài ra nó còn cung cấp những thông tin cụ
thể quan trọng chinh xác và đối xứng.
- NHTM có khả năng tạo phương tiện thanh toán: Theo quan điểm
hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong
lưu thông(Mo). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách
hàng tại ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi có kỳ hạn do vậy không phải như ngân hàng của người thợ vàng - tạo
phương tiện thanh toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng
hay in tiền kim loại, ngân hàng ngày nay khi mà điều kiện thanh toán qua
ngân hàng phát triển ngày càng nhanh, ngân hàng và khách hàng nhận thấy
nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả được
để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có
thể mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay ( hay tạo tín dụng),
các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo M1. Toàn bộ hệ
thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được
mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo nên khoản
thu ( tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 5
khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng
riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân
hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội
thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
- NHTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung
gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách
hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc
thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các
quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua
các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu
quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công
nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng được các nhà quản lý tìm cách áp
dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính
thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia
mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc
tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân
hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả phục vụ đắc
lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân
hàng. Cho vay được cai là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm
kiếm mọi cách để huy động vốn cho vay với chức năng này ngân hàng đóng
vai trò là nhân tố tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông
qua các hình thức:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 6
- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ
lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng
- Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm
vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả
hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước,
vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là
nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đảm
bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Vốn huy động được sẽ được ngân hàng đầu tư vào các khoản mục
tài sản khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ
được sử dụng vào các hoạt động sau:
-Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng.
Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động
của ngân hàng.
- Các hoạt động đầu tư khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng
thêm thu nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào
hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán
chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm
thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng,
1.1.2.3 Các hoạt động khác
NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch
thanh toán, chuyển tiền, thu hộ, tư vấn , môi giới và nhận một khoản thu nhập
về việc làm trung gian đó.
1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHTM
1.2.1Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 7
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ
theo góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng dược hiểu theo nhiều
nghĩa khac nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín
dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
-Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
-Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp
hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp
này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất
định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là
giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với các doanh nghiệp
và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cay cho
bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn
gốc và lãi.
-Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
-Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay
Mục đích của chương này là xem xét tín dụng như là một chức năng
cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động
của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về
tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay( ngân hàng và các định chế tài
chính khác) và bên đi vay( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong
đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 8
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là
cho vay( bằng tiền) và cho thuê( bất động sản và động sản). Trong những năm
1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền.
Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được
coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài
chính khác cung cấp cho khách hàng
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn. đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trin tín dụng.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Để
thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ
lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương( lãi suất thực =
lãi suất danh nghĩa- tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi xuất chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi xuất danh
nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai
đoạn ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong
đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng
thành các loại sau
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 9
- Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay được
phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay để làm gì. Ví dụ : Cho vay mua
sắm bất động sản, cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại,
cho vay nông nghiệp…
-Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín
dụng cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức
này tín dụng được phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả
gốc và lãi đối với khoản vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có
bảo đảm hoặc cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay
của NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ:
Cho vay có thời hạn, cho vay không có thời hạn…
-Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng được cấp dựa vào
sự tiếp xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa người cho vay và người trả nợ.
Gồm có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là
hình thức tín dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay
trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay
trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây
dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 10
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn
hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40
năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vậ tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
1.2.2.1. Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn
chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của
một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định
của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể
khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư
dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế: Như những thay đổi về
chính sach, thị trường, thiên tai, chiến tranh…Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc
không có khả năng thu hồi vốn
1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà
đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản
thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung
dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc
huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi
phí bù đắp rủi ro.
1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 11
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động
của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín
dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một
khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn
này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự
án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng
dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết
quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn.
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay.
Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngườ
vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí
có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp
cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các
phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại…
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín
dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông
hàng hoá.
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên
cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi
cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc
cho vay được tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 12
1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý,
năm là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà
bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín
dụng mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả
năng, có thu nhập
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.
Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân
hàng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co
thể chia ra thành.
Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các
máy móc thiết bị của nước ngoài.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà
tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những
tiêu thức khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng.Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và
người đầu tư. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và
cùng có lợi. Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chinh
ngân hàng.Không chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan
trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của hai chủ thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh
tế.Ngày nay với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 13
mại, ta có thể thấy tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng như thế nào
đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Hoạt động tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng như là công cụ để khai thác và động viên có hiệu quả nhất
lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội,
phù hợp với quá trình vận động cảu vốn.
1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tín bộ
khoa học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt đượ những
thành tựu rực rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học
ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng như ngững thách thức đối với sự tồn tại và
phát triển của một tổ chức trên thị truờng.
Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều
gặp phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của
doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là
tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh
nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường, hiệu quả của doanh
nghiệp - qua đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM.
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kềm theo
đó là mở rộng thị trường hoạt đọng của mình. Mở rộng hoạt đọng sản xuất
kinh doanh không phải là hoạt đọng mà donah nghiệp có thể tín hành nhanh
chóng một sớm một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó
quan trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó,
doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như:
- Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Nguồn vốn này nó có ưu tiên là nó giúp doanh nghiệp giảm
được chi phí, giảm bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài nhưng nó có hạn chế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 14
là doanh nghiệp không thể tích luỹ một lượng vốn lớn trong một thời gian
ngắn. Hơn nữa doanh nghiệp chỉ có thể tích luỹ khi doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tiếp tục đầu tư.Phát hành cổ phiếu, trái
phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động được vốn trung dài hạn để tín hành sản
xuất kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, các cổ đông cũ phải phân chia quyền kiểm
soát mới nếu các cổ đông cũ không mua hết lượng cổ phiếu mới phát hành.
Nếu phát hành trái phiếu thì không phải doanh nghiệp nào cũng có thể bán
trái phiếu trên thị trường được vì còn phụ thuộc vào nhiều vấn đề khác như uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Các nhà đầu tư chỉ mua trái phiếu dài
hạn của doanh nghiệp khi họ thực sự tin tưởng vào doanh nghiệp mà yếu tố
này không phải doanh nghiệp muốn là có. Hơn nữa khi phát hành cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp phải chịu chi phí giao dịch cao, chi phí phát hành, lệ
phí bảo hiểm, lệ phí đăng kí. Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích để bổ xung vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn
xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được
nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng chưa
muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một
nguồn vốn quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm cải tín kỹ thuật mở rộng
sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả:
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám
sát hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các
doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng
vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín
dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng
phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 15
tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất
hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn
và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng
vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót
từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối
với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương mại. Có
thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu
và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản
xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu
quả cao.
-Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự
án đầu tư nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư
nhiều và thời gian dài. Nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có
những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhưng không có
nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện được. Tín
dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự
án và chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn
trung dài hạn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có
thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không
cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự
phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm
các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhân tiền và gửi và
cho vay. để thực hiện cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 16
và trên cơ sở nguồn vốn đố bổ sung nhu cầu tamh thời thiếu hụt về vốn của
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hặc của các cá nhân trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển m du cho có sự thay đổi nào có
thể ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn
là hoạt động cơ bản.
Tín dụng trung dài hạn là một hình thức tín dụng ngân hàng, nó có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Không có hoạt
động tín dụng thì không thể có NHTM.
Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò
quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời
đem cho vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Như vậy, hoạt đọng chủ yếu của
NHTM một mặt thu hút các nguồn vấn tiền tệ nhàn rỗi trong._. xã hội, mặt khác
phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. NHTM hoạt động theo
3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ( huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có( cho
vay đối với nền kinh tế) và nghiệo vụ trung gian.
Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù cả 3
nghiệp vụ đền quan trọng trong hoạt động vủa một ngân hàng thương mại,
nhưng nghiệp vụ cho vay vẫn đóng vai trò quan trọng nhất vì đó là nghiệp vụ
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc cho vay thường mang lại lợi
tức cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay thường cao hơn các loại
dịch vụ hoặc ngành sản xuất dịch vụ khác. Bởi vậy, các Ngân hàng nếu muốn
tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu tư vốn
nhằm bảo đảm thu được hiệu quả cao, đồng thời giảm rủi ra đến mức thấp
nhất. Việc đầu tư vốn là một nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng rất phức tạp đối
với các NHTM. Khi tiến hành cho vay, các Ngân hàng đều phải tính toán cẩn
trọng và phải tôn trọng những nguyên tắc tín dụng nhất định. Tuy nhiên, đối
tượng vay vốn rất đa dạng và Ngân hàng trên thực tế không thể lường trước
được hết mọi rủi ro.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 17
- Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược của các
NHTM. Với những khởn tín dụng trung dài hạn coá quy mô lớn, lãi suất cao
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với
ngân hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương
lai, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày
càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng
không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay
tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh té thị trường với
sự cạnh trong gay gắt của các ngân hàng khác.
- Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải
quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để
ngân hàng gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt
động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng
xã hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò
người tài troẹ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư,
gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhânh dân.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
-Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển
kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế
xã hội. Trong lĩnh vực và kinh doanh hàng hoá dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt
đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản
xuất.
Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong
các yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 18
rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn mỗi chủ thể kinh doanh
phải chủ động thực hiện nhiêuu biện pháp như đổi mới công nghệ đa dạng
hoá các mặt hàng, mở rộng thị trường, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh
doanh những việc làm này cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn, tín dụng ngân
hàng sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn đó theo nguyên tắc vay mượn có hoàn trả
vốn và lãi sau một thời gian như trong thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp nguyên tắc trên bị vi phạm thì tổ chức kinh tế phải chịu phạt về
kinh tế như phải chịu lãi xuất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị
tước quyền vay vốn hay bị tước đoạt tài sản thế chấp để tránh những hậu quả
kinh tế đó, các tổ chức kinh tế phải tìm cách tăng nhanh vòng quay của vốn
thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay ngân hàng đúng hạn. Chính vì vậy, các tổ
chức kinh tế phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh có hiệu quả trên thị
trường. Có thể nói tín dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên
thị trường, thúc đẩy kinh tế phát triển.
-Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhạn, tăng tỷ trọng
các ngánh sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp
ứng nhu cầu trước mắt cuãng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực
tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc
làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao
động giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định
-Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng
làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ưng nhu cầu vốn cho tái cản
xuất mở rộng. Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng
tiền tạm thời nhà rỗi của cá thạnh phần kinh tế, đồng thời cần đuợc giải quyết.
Lúc này tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung
cầu vốn tiền tệ. Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có
hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển thông qua hệ
thống NHTM, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 19
có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về vốn tăng lên theo mức độ phát triển, sản xuất
kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu câu tăng đó. Tín dụng
ngân hàng đóng vai trò tích luỹ tập trung vốn, nhờ có công cụ tín dụng các
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất
mở rộng nhanh chóng hơn, Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn, nó giúp
các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách
liền mạch, không ngắt quảng và là một kênh truyền dần vốn có hiệu quả.
Thông qua cho vay trung dài hạn mà xâu dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công
nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển
kinh tế.
-Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá
trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông
dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này.
Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh
xuất nhập khẩu. ở các nước đang phát triển như nước ta, để thực hiện được
các chính sách phát triển kinh tế cần thiết phải thu hút và tiếp nhận các khoản
viện trợ ban đầu, vay nợ của các nước phát triển thông qua các hình thức tín
dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm động
lực cho sự tăng trưởng kinh tế
1.3 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
CỦA NHTM
1.3.1 Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay khi nước ta đang trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng
mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải khong ngừng
nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Muốn vậy các doanh nghiệp không
nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lượng chiếm vị
trí quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 20
biệt là đối với các NHTM. Khi đây là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh
doanh trên kĩnh vực tiền tệ.
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mưc độ phù hợp của sản
phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản
phẩm, chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định
theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự
đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng( người gửi tiền và người
vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn
thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng
tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân
hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng trung dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi:
- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế,
của xã hội, phù hợp với xu hướng của thị trường.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp
lý của từng hình thức tín dụng.
- Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa
trên thông tin đáng tin cậy.
- Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả
nợ ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
- Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng
cạnh tranh cao.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 21
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu
cho các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt
động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự
án thích hợp cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc
xem xét chất lượng hiệu quả tín dụng trung dài hạn là hết sức cần thiết, nó
giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động cho vay.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là
một nhà ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính
và mặt định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số
khía cạnh sau.
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu
kỳ kinh doanh của khách hàng.
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang
thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn,
đa dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân
hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông
đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của
ngân hàng trên địa bàn hoạt động.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng.
Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như
- Chỉ tiêu về dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư
nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 22
số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ
nhất định thường là một năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay
được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách
hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng
mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng
chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không
thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ
tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng
ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của
khách hàng và ngân hàng.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy
mô của tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ
dư nợ này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng
ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao
sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao
song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.
-Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 23
Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đòng tín
dụng. Sau đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn
hoặc bằng chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay
đúng hạn, có nghĩa là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại ngân hàng phải gia
hạn nợ và có thể chuyển nợ quá hạn, đưa tìa sảo có không sinh lời tăng, phản
ảnh chất lượng tín dụng yếu.
Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay
vốn tín dụng trung dài hạn thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới
công nghệ do vậy thời gian thu hồi vốn lâu:
-Hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài
hạn huy động được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
-Chỉ tiên về nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 1 =
Nợ quá hạn trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 2 =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 24
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn
trong tổng dư nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các
khoản nợ trung dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những
chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ
quá hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp,
rủi ro cao vì số lượng lớn nợ không được hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy không phả dư nợ tín dụng trung
dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố
khác như việc quản lý và chất lượng các khoản tín dụng đó.
-Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn.
Nó cho biết một đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng
lợ nhuận. Bất kì một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể được đánh giá là
có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ
này càng cao chức tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt,
mang lại lợi nhuân cao cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách
đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như không có một con số chính
xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 25
tiêu này của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất lượng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng mình.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng
- Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ
nào muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng
vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát
triển luôn là cần thiết nhưng với từng NHTM thì không phải lúc nào cũng như
vậy. Do số lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng là có hạn và có
những lúc nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp này không cao, chẳng hạn
trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn các doanh nghiệp thường
có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó nhu cầu vốn trung và dài
hạn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn
nếu muốn mở rộng tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho
vay, các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm
phân loại, chọn ra những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ
những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới
được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau
tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm tới
một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực
tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dự
án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp
ứng được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 26
không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì ngân hàng
không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng
khoản vay có hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ
được lấy từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát
mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho
việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số
nhân tố giữ vai trò quyết định như vị thế, năng lực thị trường của doanh
nghiệp, năng lực công nghệ, chất lượng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
1.4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng.
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được
thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì
chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các
khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi
nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở
lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn
định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng
chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay
trung và dài hạn được. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho
vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết
định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một
trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi
vay được hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc
thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 27
không có thiện chí, cố tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần
thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường,
công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung vào
xem xét các mặt: tư cách pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiêm.
Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án
đầu tư sẽ được tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay không. Vấn đề
đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ
để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục
rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với
thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả mãn được yêu cầu của
ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách
hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra
không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định
cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các
NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân
hàng: Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành
tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án
khả thi có khả năng sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn
để có được chất lượng tín dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn.
Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá
trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì
vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có
ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề
như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp; tình hình hoạt
động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến
động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 28
thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và
ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích,
âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát
hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời
khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện
dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của
ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng
hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong
từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng,
nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín
dụng trung và dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lượng tín dụng của
ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của
ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền
vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng được xây
dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi
ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất
lượng tín dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín
dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói
chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ
không cao thậm chí rất thấp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 29
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết
cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân
hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có
thông tin về dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho
vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận
lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng
vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho
ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín
dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều
đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong
thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử
dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng
cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch,
đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng
thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác,
công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa
học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song
nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động
tín dụng ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của
đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Các phương tiện
kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm
hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề
cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề :
chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ
đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 30
đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung
và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng
động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật
cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù
đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có
thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có
tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng
nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không
phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín
dụng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố
trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm
yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên
trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nhu
cầu chất lượng tín dụng ngân hàng
1.4.3 Nhân tố khách quan
1.4.3.1 Môi trường kinh tế xã hội
- Môi trường tự nhiên : Nói chung môi trường tự nhiên không tác
động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện
qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp,
ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều
của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay
xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 31
theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động
của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường
kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi
trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng ngân hàng.
- Môi trường chính trị, xã hội:
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra
quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư
sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân
hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm
cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín
dụng ngân hàng
1.4.3.2 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa
đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng
khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 32
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHCT KHU CÔNG NGHIỆP BẮC HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHCT CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BẮC HÀ NỘI.
Trong quá trình phát triển theo yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường hệ thống._. tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra , kiểm
soát theo hướng sau:
- Giúp Ban Giám Đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế
kiểm toán nội bộ
- Giúp Giám Đốc trong việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh
- Kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHCT Việt
Nam nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý, dẫn đến không an toàn cho hoạt động
của chi nhánh.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan pháp luât, cơ
quan kiểm toán đối với hoạt động của chi nhánh
- Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực
làm công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Lập kế hoạch định kỳ, hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hành
các quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh, quy chế kinh doanh theo đúng
quy định vè pháp luật ngân hàng và quy định của Ngân Hàng Nhà Nước, điều
lệ tổ chức và hoạt động, các quy định của NHCT Việt Nam.
- Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến
nghị có biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
3.3.6.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân
hàng chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập
vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại
hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 77
cầu quản lý và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công
việc chi nhánh cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau
như: kế toán giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân
hàng…
- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết.
- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng nói riêng, chi nhánh cần tranh thủ hợp tác của các tổ chức quốc tế.
3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ
3.4.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động cúa các NHTM
Về mặt pháp lý trong thời gian qua vướng mắc lớn nhất trong quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là vấn đề tài
sản thế chấp. Theo quy định của Chính phủ thì chỉ những tài sản nào có đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì mới đủ điều kiện làm tài sản thế
chấp nhưng trong thực tế việc tổ chức đăng ký quyền sở hữu tài sản của các
doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn. Cũng liên quan đến tài sản thế chấp,
việc xử lý tài sản thế chấp khi có rủi ro xảy ra cũng là một vấn đề nan giải đối
với NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc hà Nội. Các quy định của pháp
luật không rõ ràng, sự thiếu hợp tác của các cơ quan thực thi pháp luật khiến
cho việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng đóng
băng vốn của ngân hàng. Để giải quyết tình trạng này đề nghị Chính phủ
trong thời gian tới cần xúc tiến các công việc sau:
- Tổ chức nghiên cứu để sớm cho ra đời Luật sở hữu quy định chi tiết
về việc đăng ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp và đưa vào thực
hiện luật này càng sớm càng tốt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 78
- Hoàn thiện các quy định về tịch biên, phát mại tài sản thế chấp. Chỉ
đạo các cơ quan thực thi pháp luật nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ các ngân
hàng xử lý tài sản thế chấp, xử lý những khách hàng vay cố tình không trả nợ,
lừa đảo ngân hàng.
- Thành lập một tổ chức chuyên môn mua bán nợ nhằm giúp đỡ các
ngân hàng xử lý các khoản nợ không lành mạnh, xử lý tài sản thế chấp. Hoạt
động chủ yếu của các tổ chức này là mua lại các khoản nợ có vấn đề của ngân
hàng sau đó thực hiện các biện pháp khai thác hoặc thanh lý để thu hồi nợ.
Đặc điểm của tổ chức này là họ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm
trong việc quản lý kinh doanh, mua bán bất động sản cùng với nhiều biện
pháp khai thác, thanh lý khác nên công việc thu hồi nợ sẽ được tiến hành
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.4.1.2 Thực hiện quản lý đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động và vay vốn.
- Để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn
vào phát triển sản xuất trước tiên Nhà nước cần phải tạo lập được một hệ
thống cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách ổn định và hợp lý. Mọi quyết định của
Chính phủ đưa ra đều phải cân nhắc kỹ càng, tránh tình trạng đưa ra những
quyết định mới một cách vội vàng rồi lại điều chỉnh, sửa đổi liên tục khiến
cho các doanh nghiệp các nhà đầu tư hoang mang không dám bỏ vốn đầu tư.
- Chính phủ cần có thái độ dứt khoát trong việc rà soát, sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
những doanh nghiệp mà Nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai
trò định hướng nền kinh tế. Các doanh nghiệp khác có thể xử lý bằng cách
cho giải thể, sáp nhập hoặc tiến hành cổ phần hóa nhằm tăng vốn, tăng năng
lực sản xuất kinh doanh. Với những doanh nghiệp giữ lại Nhà nước cần cung
cấp đầy đủ vốn theo điều lệ đã được duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 79
- Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn
chặn hàng nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp có phương án đổi mới
trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt
là các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, thông qua
nguồn cho vay ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu.
3.4.1.3 Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm
Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín nhiệm đối với những doanh
nghiệp đó. Trên cơ sở bảng xếp hạng của tổ chức này, các NHTM sẽ tham
khảo để có được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp vay vốn. Để đảm
bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định bắt buộc
chỉ những doanh nghiệp nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới
được ngân hàng xem xét cho vay vốn. Bằng cách làm này, các doanh nghiệp
sẽ phải tự giác tham gia đăng ký xếp hạng để có được giấy chứng nhận nếu
muốn vay vốn ngân hàng. Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng trong việc thẩm
định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, năng lực sản xuất
kinh doanh, uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là cách
để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
3.4.2 Kiến nghị với NHNN
3.4.2.1 Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra ngân
hàng.
Công tác thanh tra của NHNN rất có hiệu quả đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Vừa phát hiện kịp thời, xử lý những sai sót đồng thời thấy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 80
được những điểm chưa hợp lý trong hệ thống văn bản pháp quy của
NHNN.Từ đó có sự thay đổi kịp thời và hợp lý.
3.4.2.2 Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân
hàng hoạt động.
Thông tin ở đây bao gồm hai loại đó là thông tin về doanh nghiệp và
thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của NHTM.
Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua
trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm thông tin về
khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng
của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là những
căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách
hàng.
Cùng với thông tin về doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước còn phải
nắm vững để cung cấp cho các NHTM những thông tin về phương hướng
nhiệm vụ, mục tiêu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của
từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ, tư vấn cho các NHTM về những
lĩnh vực, những ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng nhằm góp
phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung, đồng thời phát
huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các NHTM.
3.4.2.3 NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật NHNN ta ban hành không phải là ít song
co rất nhiều bất cập. Đó là sự không đồng bộ, đôi khi chồng chéo nhau gây
cản trở đến hoạt động kinh doanh của các ngân hang của chúng ta. Để hệ
thống ngân hàng của chúng ta phát triển, tạo điều kiện cho công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. NHNN cần co những văn bản pháp quy
mới trên cơ sở tổng hợp các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm nới lỏng sự
hoạt động của hệ thống ngân hàng phù hợp với sự thay đổi trong cơ chế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 81
3.4.2.4 NHNN cần tăng quyền tự chủ cho các NHTM, các chi nhánh
NHTM.
Sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước chỉ nên dừng lại ở những vấn đề
vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính định hướng chứ không nên đưa ra
những quy định quá cụ thể, chi tiết liên quan đến những vấn đề mang tính đặc
thù riêng của mỗi ngân hàng, bởi lẽ điều kiện hoạt động của các NHTM
không giống nhau, nếu đưa ra những quy định cụ thể áp dụng chung cho mọi
ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thích ứng với
môi trường kinh doanh cụ thể của mình. Vai trò quản lý vĩ mô của Ngân hàng
Nhà nước là cần thiết song ở một mức độ nhất định cần bảo đảm quyền tự chủ
kinh doanh cho các NHTM để họ phát huy hết sự sáng tạo, linh hoạt nhằm
thích ứng với môi trường kinh doanh.
3.4.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam
3.4.3.1 NHCT Việt Nam cần tăng quyền tự chủ cho chi nhánh.
Để nhằm mở rộng hoạt động của chi nhánh trong những năm sắp tới,
nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh so với các ngân hàng khác trên
địa bàn. NHCT Việt Nam cần tăng quyên tự chủ cho chi nhánh trong hoạt
động noi chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Như việc tăng
hạn mức cho vay và dư nợ cho vay đối với một khách hàng. Đối với các dự án
lớn, đề nghị NHCT Việt Nam hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý. Việc Ban
hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên cân nhắc thận trọng, tránh mâu thuẫn
chồng chéo với các quy địnhcủa Nhà Nước.
3.4.3.2 Có chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Trong thời gian qua hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung và
dài hạn nói riêng của các chi nhánh NHCT được NHCTVN quản lý khá chặt
chẽ. Các khoản cho vay của chi nhánh NHCT đối với tổ chức tín dụng khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 82
đều phải thực hiện thông qua NHCTVN. Ngoài hình thức cho vay theo dự án,
các hình thức cho vay trung và dài hạn khác như cho vay đồng tài trợ, cho vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay trả góp đều phải có sự xem xét chỉ
đạo bằng văn bản của Tổng giám đốc NHCTVN thì mới được thực hiện. Các
chi nhánh NHCT cũng được chỉ đạo không cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nếu không có tài sản thế chấp. Những quy định này là nhằm
đảm bảo an toàn cho các chi nhánh song chúng cũng phần nào hạn chế khả
năng mở rộng cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT chi nhánh Khu
Công nghiệp Bắc Hà Nội nói riêng và các chi nhánh của NHCT nói chung. Để
tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các chi nhánh NHCT trong việc mở rộng
cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên khuyến
khích các chi nhánh thực hiện các hình thức cho vay mới.
3.4.3.3 Cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách.
Do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng nên NHCT Việt Nam
cầm bổ sung cơ chế chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ và quyền lợ
của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi các cán bộ tín dụng về thu
nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm, động
viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi. Có chính sách như vậy mới
đảm bảo được chất lượng hoạt động tín dụng.
3.4.3.4 Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong toàn hệ
thống.
Trong thời gian tới một mặt phát huy những mặt tích cực đã đạt được,
mặt khác Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHCT Việt Nam nên
phát triển nghiệp vụ lên một bước cao hơn nữa, không chỉ thu thập, phân tích,
lưu trữ thông tin mà thực hiện luôn việc xếp hạng tín nhiệm đối với các khách
hàng là khách hàng của NHCT. Trong khi chờ đợi tổ chức xếp hạng tín nhiệm
của Nhà nước được thành lập, bảng xếp hạng này sẽ là căn cứ để các chi
nhánh NHCT có được đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn. Bên
cạnh những thông tin về doanh nghiệp, NHCT Việt Nam cần cung cấp thêm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 83
cho các chi nhánh những thông tin về hoạt động của ngành như lợi nhuận
bình quân, những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng; chủ trương,
chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước; các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế – xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác trong và ngoài
hệ thống. Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa NHCT và các ngân
hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằm tăng thêm những thông
tin cần thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các Chi nhánh
NHCT Việt Nam.
3.4.3.5 Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ.
Hình thức hỗ trợ có thể là mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại
chỗ; mời các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm
nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín
dụng. Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng có thể hỗ trợ kinh phí, cử cán
bộ đi học ở các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu kinh tế, khoa học
trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp
luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác có
liên quan của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công Thương
Việt Nam để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 84
KẾT LUẬN
Tín dụng trung và dài hạn đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự
nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn tín dụng trung
và dài hạn tuy còn nhỏ bé mà NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc Hà
Nội cung cấp cho nền kinh tế đã và đang góp phần vào sự phát triển chung
của nền kinh tế. Việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của NHCT
Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội. Tuy nhiên việc mở rộng tín dụng trung và dài
hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Làm được như vậy thì
hoạt động kinh doanh của NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nôi mới ngày
càng phát triển, hiện đại để hoà nhập với xu thế chung của thời đại.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung dài hạn tai
NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực
của hệ thống ngân hàng trong công cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh kết quả
đạt được thì NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội cũng còn một số hạn chế
nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi
hỏi ngân hàng phải cố nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn. Đây phải là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của
ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các nghành
các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài
viết của em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên
thực tập với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài viết
của em có những vấn đề chưa đề cập đến hoặc được đề cập đến nhưng đang
con thiếu sót hoặc chưa đầy đủ em xin kính mong các thầy cô giáo, các anh
chị đang công tác tại ngân hàng thông cảm và góp ý thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê , 2004
2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng- NXB Thống kê
3. PGS. TS Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp, Thẩm định tài chính dự
án, NXB Thống Kê.
4. Các văn bản hướng dẫn Luật Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các
tỏ chức tín dụng.
5. Tạp chí Thông tin tài chính- Các số ra năm 2004, 2005, 2006.
6 . Tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng- Các số ra năm 2003, 2004, 2005,
2006.
7. Frederic s.Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2001.
8. Quyết Định 457/2005/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và các
văn bản pháp luật hiện hành quy định về hoạt động của tổ chức tín dụng.
9. TS. Nguyễn Hữu Tài, Lý thuyết tài chính và tiền tệ, NXB thống Kê,2002.
10. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 86
MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................... 1
Chương I: Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 3
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại( NHTM) .................... 3
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................... 3
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .................................. 5
1.1.2.1 Huy động vốn.......................................................................................... 5
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn........................................................................... 6
1.1.2.3 Các hoạt động khác................................................................................. 6
1.2 Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM.......................................... 6
1.2.1Khái niệm........................................................................................... 6
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng............................................................ 6
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn......................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn............................................. 10
1.2.2.1. Độ rủi ro cao. ........................................................................................10
1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.......................10
1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm...............................10
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn.................................................... 11
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay.............................................................11
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn..............................11
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo........................................................11
1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả............................................................12
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.....................12
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn .................................................. 12
1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp ...........................................................................13
1.2.4.2 Đối với ngân hàng.................................................................................15
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế...............................................................................17
1.3 Phương pháp đánh giá Chất lượg tín dụng trung dài hạn của NHTM .. 19
1.3.1 Khái niệm........................................................................................ 19
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. ..................... 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 87
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính...................................................................................20
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng. ..............................................................................21
1.4. các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTM................ 25
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng ................................................ 25
1.4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng. ....................................................... 26
1.4.3 Nhân tố khách quan ........................................................................ 30
1.4.3.1 Môi trường kinh tế xã hội.....................................................................30
1.4.3.2 Môi trường pháp lý ...............................................................................31
Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT khu
công nghiệp Bắc Hà Nội................................................................................ 32
2.1 Khái quát về NHCT chi nhánh khu công nghiệp Bắc Hà Nội. ............. 32
2.1.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 32
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. ....................................... 33
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh khu công
nghiệp Bắc Hà Nội trong hai năm gần đây.............................................. 34
2.1.3.1 Về huy động vốn..................................................................................35
2.1.3.2 Về công tác tín dụng .............................................................................36
1.2.3.3 Công tác thanh toán quốc tế.................................................................37
1.2.3.5 Công tác kế toán....................................................................................38
1.2.3.6 Công tác thông tin điện toán ................................................................38
1.2.3.7 Công tác kiểm tra, kiểm soat nội bộ....................................................39
1.2.3.8 Công tác tổ chức hành chính................................................................39
1.2.3.9 Các mặt công tác khác..........................................................................39
2.2 Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà
Nội ............................................................................................................... 40
2.2.1 Chế độ tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công
nghiệp Bắc Hà Nội................................................................................... 40
2.2.1.1 Nguyên tắc tín dụng trung dài hạn ......................................................40
2.1.2 Quy định khác của chính sách tín dụng dài hạn tại ngân hàng. ..... 41
2.2.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công
Nghiệp Bắc Hà Nội.................................................................................. 44
2.2.2.1 Quy mô tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh. ....................................44
2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh.......................................45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 88
2.2.2.3 Doanh số thu nợ ....................................................................................47
2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh.....................................................47
2.2.2.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng...........................................................50
2.2.2.6 Những kết quả đạt được .......................................................................51
2.3 Đánh giá khái quát chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh qua
2 năm hoạt động. ......................................................................................... 52
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại chi nhánh....................................................................... 52
2.3.1.1. Những hạn chế. ....................................................................................52
2.3.1.2 Nguyên nhân..........................................................................................55
Chương III:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội ............................................... 59
3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT
khu công nghiệp Bắc Hà Nội trong những năm tới .................................... 59
3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh. .......................................................................................................... 61
3.2.2. Đối với doanh nghiệp. ................................................................... 62
3.2.3. Đối với nền kinh tế ........................................................................ 62
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội. ......................................................... 62
3.3.1. Tăng cường huy động vốn trung dài hạn để mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn............................................................ 63
3.3.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng trung dài hạn. .................................................................................. 66
3.3.3. Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng
hợp lý. ...................................................................................................... 67
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. ................ 69
3.3.5 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng.............................. 70
3.3.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác. ........................................................ 72
3.3.6.1. Xây dựng chiến lược Maketing-ngân hàng.......................................72
3.3.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.............72
3.3.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn..............73
3.3.6.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, khiểm soát............................................75
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 89
3.3.6.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
.............................................................................................................................76
3.4 Kiến nghị ............................................................................................... 77
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ ................................................................. 77
3.4.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động cúa các NHTM......77
3.4.1.2 Thực hiện quản lý đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động và vay vốn. ...............................................................78
3.4.1.3 Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm...................79
3.4.2 Kiến nghị với NHNN...................................................................... 79
3.4.2.1 Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra ngân
hàng.....................................................................................................................79
3.4.2.2 Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân
hàng hoạt động...................................................................................................80
3.4.2.3 NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật.............................80
3.4.2.4 NHNN cần tăng quyền tự chủ cho các NHTM, các chi nhánh
NHTM. ...............................................................................................................81
3.4.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam..................................................... 81
3.4.3.1 NHCT Việt Nam cần tăng quyền tự chủ cho chi nhánh. ..................81
3.4.3.2 Có chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn. ........................................................81
3.4.3.3 Cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách...................................82
3.4.3.4 Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong toàn hệ
thống....................................................................................................................82
3.4.3.5 Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ. .................................................................................................................83
Kết luận .......................................................................................................... 84
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 85
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 90
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCT: Ngân hàng công thương
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BNH1095.pdf