Lời mở đầu
Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kịnh tế quốc ngày càng sâu rộng giữa các quốc gia trên thế giới, nền kinh tế Việt nam đang đổi mới theo hướng một nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam với vai trò “bà đỡ” của nền kinh tế thị trường đang từng bước đổi mới có tổ chức và phương thức hoạt động của mình nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thời đại. điều đó được thể hiện qua việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luậ
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch 1- Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t, khuyến khích các hoạt động của các Ngân hàng thương mại, tạo cho nền kinh tế hoạt động đa dạng, tăng tính tự chủ cho các ngân hàng, từng bước cổ phần hoá các ngân hàng thưong mại quốc doanh nhằm tăng tính cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống ngân hàng Việt nam, tích cực trong việc thực hiện các cam kết quốc tế, dần xoá bỏ các rào cản về hạt động ngân hàng,tài chính với bên ngoài.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của SGDI-Ngân hàng Công thương việt nam là rất tốt,dư nợ cho vay qua các năm tăng,tỷ lệ nợ quá hạn giảm,các dịch vụ ngân hàng dược nâng cao và đa dạng…. măc dù vậy bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề cần khắc phục như các sản phẩm dịch vụ có phù hợp với môi trường đang thay đổi đến chóng măt như hiện nay hay không, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có gặp những rủi ro hay không,... và các khó khăn còn tiềm ẩn, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, một hoạt động đươc coi là truyền thống của mọi ngân hàng đây là hoạt động quan trọng nhất đối với một NHTM
Chất lượng tín dụng giờ đây không chỉ là mối quan tâm của nhà quan lý ngân hàng, mà nó là mối quan tâm của cả xã hội vì nó là bản báo cáo tổng hợp thể hiện trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý của ngân hàng nói riêng, vừa thể hiện được sự lớn manh và những hạn chế trong quản lý điều hành Ngân hàng. vấn đề đặt ra là làm sao để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Đây là vấn đề mà đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng cần giải quyết. chính vì vậy em chọn đề tài: “ nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN “, làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu là quy mô TD và chất lượng TD của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó phân tích hoạt động tín dụng của SGDI-NHCTVN để đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN thời gian từ năm 2005 đến năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện viết chuyên đề, em đã vận dụng các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê…
Đóng góp của chuyên đề:
Thứ nhất: hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại.
Thứ hai: phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN. Từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN
Thứ ba: đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN
Chương 1Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng củangân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm và đặc trưng tín dụng ngân hàng
Khái niệm:
Cùng với sự phân công lao động,và chuyên môn hoá ngày càng cao trong quá trình sản xuất, làm cho khối lượng hàng hoá tăng lên, nhu cầu trao đổi và sản xuất hàng hoá ngày càng được mở rộng, do đó nhu cầu về tiền cũng tăng lên. mặt khác ,khi nền kinh tế phát triển nhu cầu tiết kiệm và đầu tư tăng lên. trong xã hội sẽ xuất hiên những chủ thể làm ăn có hiệu quả, có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và có những chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi. Và tín dụng đã ra đời nhằm giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Các chủ thể có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc thông qua thị trường tài chính, nhưng chủ yếu là gián tiếp thông qua trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh với nội dung chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư và làm phương tiện thanh toán.
Có thể thấy rằng Ngân hàng là trung gian thanh toán, trung gian tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và là hoạt động đưa lại lợi nhuận chủ yếu cho một ngân hàng. qui mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và lớn mạnh của một ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa bên cho vay ( Ngân hàng và các định chế tài chính khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một bên là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân bằng cách ngân hàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thoả thuận, ngân hàng sẽ nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và được tính theo lãi suất. Tín dụng ngân hàng có ba đặc trưng sau:
1/. Sự tin tưởng, tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng: Phải có sự tin tưởng này thì quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Nghĩa là nguời đi vay – người được ngân hàng cấp vốn phải có uy tín, làm ăn có hiệu quả. Tất nhiên để có sự tin tưởng này, ngân hàng phải thực hiện việc điều tra, phân tích khách hàng, nhất là những khách hàng mới có quan hệ tín dụng lần đầu.
2/. Tính thời hạn: Thời hạn tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng vay, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thời hạn huy động vốn của ngân hàng. Tính thời hạn đã thúc đẩy người vay có trách nhiệm, lo lắng, quan tâm tới đồng vốn mà họ vay để sao cho có thể trả cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn.
3/. Tính hoàn trả: Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới tính này. Muốn vậy, trước khi cho vay ngân hàng cần xem xét, kiểm tra, đánh giá về khách hàng xem có đủ điều kiện để cho vay hay không. Ngoài ra còn có những kiến thức tổng hợp về tình hình xã hội để tham mưu, tư vấn cho khách hàng về hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để từ đó giúp ngân àng hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra với đồng vốn cho vay của mình.
Các hình thức cho vay của NHTM
Tuỳ theo tiêu thức khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng mà các khoản cho vay có thể được phân ra thành các hình thức cho vay khác nhau như: Cho vay theo theo ngành nghề, cho vay phân theo tính chất, cho vay theo thời hạn, cho vay phân theo phương pháp hoàn trả. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác. Việc phân loại như thế hoàn toàn mang tính chất tương đối, không hề tách rời bản chất của tín dụng là hoạt động cho vay mượn có hoàn trả.
1/ Cho vay phân theo nghành nghề:
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích hoặc việc sử dụng vốn vay như cho vay bất động sản, cho vay thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, cho vay cá nhân, cho vay đối với các tổ chức tài chính, chính quyền.
2/ Cho vay phân theo tính chất có đảm bảo và không có đảm bảo
a/. Cho vay có đảm bảo
Hình thức cho vay biểu hiện bằng việc thay cho cầm giữ các vật thế chấp có thể gồm nhiều loại hình tài sản như bất động sản, biên nhận kí gửi hàng hoá, các loại chứng khoán, vận đơn hàng hoá, sổ tiết kiệm ... Yêu cầu cơ bản của vật thế chấp là phải dễ bảo quản, có chứng từ bảo hiểm cần thiết và phải bán được.
Yêu cầu món vay phải được đảm bảo chỉ nhằm tạo điệu kiện để người cho vay giảm bớt mất mát trong trường hợp người vay không muốn hay không trả được nợ. Nó tạo tâm lý yên tâm cho người đi vay. Tuy nhiên bảo đảm không có nghĩa là món nợ sẽ được hoàn trả bởi lẽ trong trường hợp thanh lý tài sản thế chấp, tài sản thế chấp có thể bị giảm giá hoặc ép giá, điều này khiến nó không đủ vốn trả hết nợ.
b/. Cho vay không có đảm bảo :
Khác với cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo dựa trên tính liêm khiết và từ tình hình tài chính cuả người đi vay, lợi tức có thể có được trong tương lai và tình hình tài chính nợ trước đây. Hình thức này thường được ngân hàng áp dụng cho khách hàng lớn và tín nhiệm của ngân hàng, trong nhiều trường hợp họ còn được hưởng lãi suất ưu đãi. Đó thường là các công ty có cách quản lý hiệu quả, có các sản phẩm và dịch vụ được thị trường chấp nhận, lợi nhuận ổn định và tình hình tài chính vững mạnh. Trên thực tế nhiều khoản vay lớn nhất được thực hiện theo hình thức này.
3/. Cho vay theo thời gian
Các khoản vay của ngân hàng được phân theo thời hạn trong hợp đồng cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là cho vay với thời hạn tối đa là 12 tháng
Cho vay trung hạn: Là cho vay với thời hạn cho vay từ 1-5 năm
Cho vay dài hạn: Là cho vay với thời hạn từ 5 năm trở lên
Các khoản vay có thời hạn ngắn thường đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng, các khoản vay trung và dài hạn thường dùng vào mục đích đầu tư, mua sắm máy móc, mở rộng phạm vi sản xuất.
4/. Cho vay phân theo phương pháp hoàn trả :
Các khoản vay của ngân hàng có thể hoàn trả một lần hoặc trả góp. Những khoản cho vay trả một lần là những khoản cho vay thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu trả toàn bộ một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
Cho vay trả góp đòi hỏi việc hoàn trả theo định kì. Việc hoàn trả có thể là hàng tháng, hàng quí hàng năm. Cho vay trả góp theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời hạn hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành gánh nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả một lần. Đối với nhiều người các khoản cho vay trả góp đóng vai trò như một phương tiện góp qũi. Hình thức này được dành nhiều món vay bất động sản và cho vay tiêu dùng.
Qua các hình thức cho vay nêu trên, ta thấy rằng: Các khoản cho vay là những sản phẩm hàng hoá của ngân hàng thương mại trên thị trường kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về tín dụng và dịch vụ ngân hàng càng phong phú đa dạng. Ngân hàng cần phải tiếp cận và hoà nhập với đời sống của dân cư.
hai nguyên tắc tín dụng cơ bản
Theo Quyết định QĐ-1627/2001-NHNN nguyên tắc tín dụng cơ bản là:
1/. Khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Người vay phải có kế hoạch cụ thể, có đơn xin vay gửi tới ngân hàng. Trong đơn xin vay phải nói rõ số lượng vốn vay, thời gian vay và mục đích sử dụng vốn. Mục đích vay có ảnh hưởng lớn tới chất lượng khoản vay. Hầu như bất kỳ ngân hàng nào cũng thích cấp một khoản tín dụng đúng đắn. Ngân hàng luôn luôn thích cho vay để doanh nghiệp mua sắm các thiết bị cho doanh nghiệp hơn là để mua một chiếc ô tô mới, đắt tiền cho lãnh dạo doanh nghiệp.
2./ Vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn.
C.Mác viết: " Đem tiền cho vay với tư cách là một vật có đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị đồng thời lại lớn lên thêm trong quá trình vận động”. Nguyên tắc này đảm bảo thực chất của tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau, có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất dịnh. Tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Doanh nghiệp khi vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định ghi trong khế ước vay nợ. Hơn nữa, chất xúc tác của hoạt động cho vay là lãi suất. Thông thường, lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay, lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp. Đồng thời lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Điều này đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, lợi nhuận của ngân hàng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Thêm vào đó ngân hàng cũng rất quan tâm đến thời điểm trả nợ của khách hàng vì có ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, tình hình cơ cấu nguồn vốn cũng như tài sản của ngân hàng.
Các khoản vay của ngân hàng có thể được hoàn trả một lần hay trả góp. Những khoản cho vay trả một lần thường được quan niệm như những khoản cho vay nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian gia hạn cuối cùng. Cho vay trả góp thì việc hoàn trả theo định kỳ. Việc trả nợ như vậy sẽ không trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp.
Chất lượng tín dụng của NHTM
Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiêp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì phải cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Có nhiều quan điểm nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là “sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng”, là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều, độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường” hay chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền ), đảm bảo sự tồn tại , phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy một quan hệ tín dụng luôn luôn có sự ảnh hưởng tới ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng ta xem xét sự thể hiện trên các khía cạnh sau:
Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường. đối với một Ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng NHTM
Chỉ tiêu định lượng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu.
a/.Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn thanh toán ( đáo hạn ) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả: hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định ( thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = _______________ x 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là một hiện tượng tất yếu. Song vấn đề quan trọng là phảI giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất ( vào dưới khoảng 3% ) là có thể chấp nhận được.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro bao gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do khách hàng vay không có khả năng trả được nợ hoặc không muốn trả nợ. Nguyên nhân chủ quan là do sự yếu kém của bản thân NHTM.
NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá có chất lượng cho vay thấp. Đây chỉ là chỉ tiêu hiện nay thường được sử dụng khi phân tích đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. Để phân tích đánh giá chất lượng cho vay người ta thường xem xét trên các khía cạnh sau:
Nợ quá hạn theo nguyên nhân: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có tài sản đảm bảo hay không có tài sản bảo đảm, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn theo thời gian: nợ quá hạn dưới 180 ngày và nợ quá hạn trên 180 ngày
Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các NHTM. Do vậy các NHTM ngay từ đầu phảI có chính sách đầu tư, Chính sách khách hàng, Quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện pháp xử lý nợ quá hạn để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
b/. Nợ xấu:
Theo quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày 3/2/2005 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng . Ngân hàng Nhà nước đã ban hành một loạt quyết định và chỉ thị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro, trong đó có quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Theo đó nợ xấu là loại nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định này, bao gồm:
* Nợ dưới tiêu chuẩn: - các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
* Nợ nghi ngờ : - các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
* Nợ có khả năng mất vốn: - các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
- các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
Tổng dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ______________
Tổng dư nợ
Theo đó tỷ lệ nợ xấu cang thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá chất lượng một khoản vay.
Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ cho vay của một NHTM trong thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = ________________
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân = Tổng dư nợ các ngày trong kỳ/Tổng số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay ( thường là 1 năm ). Chỉ tiêu này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn cho vay càng tốt. Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán theo tong thời kỳ để đánh giá khả năng tổ chức quản lý tín dụng và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một cách tương đối, bởi nếu cho vay doanh nghiệp sản xuất chíêm tỉ trọng lớn trong dư nợ thì chỉ tiêu này sẽ không cao bằng nếu cho vay các doanh nghiệp thương mại. Từ thực tế trên, để có nhận xét tương đối chính xác về chất lượng cho vay, các tiêu thức tính toán cần phảI đồng nhất , vòng quay vốn cho vay phải tính cho từng loại cho vay, thời hạn cho vay, và đối tượng cho vay ( chẳng hạn cho vay ngắn hạ, trung hang hoặc phân theo từng nghành nghề khác nhau: cho vay sản xuất, cho vay kinh doanh thương mại…)
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không mang kại khoản thu nhập nào cho Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của đồng vốn vay.
Thu nhập từ hoạt Lãi từ hoạt động tín dụng
= _______________________
động tín dụng Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nêú NHTM chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỉ lệ nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa gì. Chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời cho Ngân hàng.
1.2.2.1.5.Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay của NHTM rất chú trọng, thường xuyên quan tâm đến việc khách hàng sử dụng vốn vay của mình như thế nào. Theo quy trình cho vay, ngân hàng phải thực hiện tốt chế độ kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Khi vay vốn khách hàng vay phải lập phương án xin vay vốn trong đó trình bày tóm tắt mặt hàng kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn vay, thời hạn xin vay, kế hoạch trả nợ và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích. Trên cơ sở đó ngân hàng kiểm tra vốn vay có được sử dụng vốn vay của khách hàng. nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì lập biên bản và có những biện pháp thích hợp nhằm thu hồi nợ vay.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ lệ sử dụng vốn số tiền sử dụng vốn sai mục đích
== __________________________ x 100%
Vay sai mục đích tổng dư nợ
Chỉ tiêu này sử dụng nhằm đánh giá chất lượng cho vay cả về nợ quá hạn lẫn nợ trong hạn nhưng chứa ẩn rủi ro. Đây là chỉ tiêu hết sức nhạy cảm bởi nó đánh giá tương đối thực chất về chất lượng những khoản nợ đã cho vay. Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích càng cao thì chất lượng cho vay càng thấp và ngược lại.
Chỉ tiêu định tính về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của NHTM còn được thể hiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay giữa Ngân hàng và khách hàng vay vốn:
Quá trình thực hiện cho vay của Ngân hàng có thể hiện tính chuyên nghiệp hay không? có đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng trên cơ sở nguồn lực sẵn có của Ngân hàng hay không? Thời gian xét duyệt, thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng có đúng như thời gian đã cam kết với khách hàng hay không? Nếu làm tốt các điều này sẽ làm cho chất lượng cho vay của Ngân hàng được khách hàng đánh giá cao.
Trong quá trình giao tiếp với khách hàng của cán bộ tín dụng cũng như các bộ phận hỗ trợ khác thể hiện sự năng động, cởi mở tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và chất lượng của Ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Việc tuân thủ đúng qui trình cho vay, quy chế cho vay của Ngân hàng của các cán bộ tín dụng sẽ giúp cho các khoản vay có đầy đủ tính pháp lý, an toàn hơn cho Ngân hàng, góp phần làm tăng chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín dụng
Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu khách quan của nền kinh tế là đòi hỏi tất yếu của sự tồn tại và phát triển của bản thân Ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, huy động vốn và cho vay là đặc trưng cơ bản và quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi NHTM, hầu hết ở các nước thu từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 50 – 60% tổng doanh số các hoạt động và dịch vụ Ngân hàng. Nhưng ở nước ta con số này rất cao khoảng trên 80% cho thấy nguồn thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại luôn lấy chất lượng tín dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu rồi sau đó mới quan tâm đến đầu tư cho vay. Nếu xét về mặt chất thì cho vay phản ánh trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu xét về mặt lượng thì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cho vay và hiệu quả kinh tế mà hoạt động cho vay đem lại cho nền kinh tế. Như vậy, chất lượng tín dụng là chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội kinh tế mà hoạt động tín dụng đem lại cho bản thân Ngân hàng và cho nền kinh tế.
Đối với Ngân hàng
Cũng như mọi doanh nghiệp, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trước hết phải có lợi nhuận để có tích luỹ vốn , tăng vốn tự có, mở rộng hoạt tín dụng, bảo đảm sự an toàn của hệ thống … Do đó Ngân hàng phải đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí quản lý… Nhưng nếu theo đuổi lợi nhuận một cách phiến diện thì lợi nhuận Ngân hàng thu được sẽ không được ổn định. Vì vậy, muốn có lợi nhuận cao và vững chắc thì hoạt động tín dụng phải có mối quan hệ bền vững trong sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Sự yếu kém về chất lượng tín dụng luôn trở thành nguy cơ gây ra sự phá sản của Ngân hàng, thậm chí gây cản trở cả hệ thống Ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền của nó.
Khi đồng vốn cho vay gặp rủi ro dưới hình thức khó đòi hoặc mất vốn thì ngay lập tức nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không đáp ứng các yêu cầu chi trả thanh toán rút tiền của khách hàng thì nguy cơ mất khả năng thanh khoản, thậm chí dẫn đến phá sản của Ngân hàng, đồng thời kéo theo sự đổ vỡ các quan hệ kinh tế gây ra hậu quả về mọi mặt cho một quốc gia.
Mặt khác trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế Thế giới thì mỗi quốc gia là một mắt xích kéo theo sự đổ vỡ của các quốc gia khác. Một minh chứng cho thấy cơn bão tài chính tiền tệ ở các nước Châu á năm 1997 đã làm cho nhiều quốc gia châu á bị ảnh hưởng tài chính nghiêm trọng. Do vậy, vấn đề chất lượng tín dụng không còn bó hẹp trong một quốc gia nừâm trở thành vấn đề chung của cả cộng đồng quốc tế.
Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn đặt Ngân hàng phả quan tâm hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của mình để đạt được các mục tiêu kinh tế, đảm bảo lợi ích xã hội và đứng vững trong thương trường.
Đối với phát triển kinh tế –xã hội:
Tín dụng Ngân hàng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nuớc trong từng thời kỳ, góp phần giải quyết công ăn việc làm, hạn chế các tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia như: tài nguyên, con người vốn, khoa học công nghệ, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, giảI quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay và ổn định kinh tế vĩ mô. Tín dụng Ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu trong nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế có sử dụng vốn vay vào các mục đích kinh doanh, đầu tư hay tiêu dùng thì cũng để tạo nên các nguồn lực trong nền kinh tế. Các nguồn lực trong nền kinh tế được khơi dậy và tận dụng một cách tối đa ( quan trọng nhất là nguồn tài nguyên và con người ) sẽ tạo nên sự phát triển và trưởng của nền kinh tế. Nếu tăng trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là việc hấp thụ vốn và sử dụng vốn kém hiệu quả , nền kinh tế sẽ rơI vào tình trạng trì trệ chậm phat triển. Ngược lại nếu việc hấp thụ vốn cao, sử dụng vốn vay, hiệu quả thì sẽ là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng và mở rộng cho vay là yêu cầu cấp thiết bảo đảm cho nền kinh tế phát triển mạnh tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.2.4.1. Những nhân tố khách quan.
Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng, điều này thấy rõ ở đường lối chủ trương phát triển kinh tế của nhà nước, của mỗi địa phương và ở mức độ phát triển của mỗi quốc gia, ở từng địa phương.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với một nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản kí thác trong nền kinh tế không ổn định thường chao đảo biến động mạnh so với các khoản kí thác trong một nền kinh tế ổn định. Nhiều người vay đã làm ăn phát đạt trong những giai đoạn thịnh vượng nhưng trong giai đoạn suy thoái vốn có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể giảm sút từ đó có thể gây nên tình trạng ngân hàng không thu hồi được vốn. Một yếu tố hiển nhiên ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của ngân hàng là đường lối chủ trương của quốc gia, địa phương. Lí do chủ yếu để ngân hàng được tồn tại là nhằm phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng, xã hội. Về mặt lý luận, các ngân hàng chỉ cho người nào vay nếu đưa ra được yêu cầu xin vay hợp lệ, hợp pháp và lành mạnh về kinh tế, nhưng theo chủ trương của nhà nước.
Mức độ phát triển kinh tế của địa phương qui định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Nhiều ngân hàng thương mại do nóng vội mở rộng đầu tư, nâng cao dư nợ, đẩy tỉ lệ tăng trưởng tín dụng vượt quá mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đều phải trả giá cho sự nóng vội.
Tóm lại, hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi do nhiều hay ít có quan hệ hữu cơ với sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Môi trường pháp lý
Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng đối với chất lượng hoạt động tín dụng nó tạo môi trường hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng. Nhân tố luật pháp ở đây bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành luật pháp và trình độ dân trí.
Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành đúng với luật ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là một điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Bất kỳ một điều khoản nào, một quy định nào chưa phù hợp với thực tiễn đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Hiện nay nước ta có nhiều bộ luật tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập chưa sát với thực tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện như vậy, việc vận dụng thực thi các bộ luật đã có như thế nào để có thể tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động ngân hàng là vấn đề có ảnh hưởng rấy lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sỏ lòng tin. Nó là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Khi Ngân hàng càng nhiều uy tín với khách hàng thì càng thu hút được nhiều khách hàng đến được với mình. Khách hàng càng có uy tín với Ngân hàng thì càng được Ngân hàng ưu đãi trong quan hệ vay vốn. Đây là điều kiện tiền đề để cải thiện chất lượng tín dụng.
Ngoài ra đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt , lưọi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao kém hiểu biết về hoạt động Ngân hàng cũng làm giảm chất lượng tín dụng.
Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân vay vốn.
Trong khi doanh nghiệp ở các ngành kinh tế khác trực tiếp sử dụng quản lý vốn của mình thì ngân hàng sử dụng vốn của mình dưới hình thức gián tiếp: đó là giao vốn cho doanh nghiệp không được trực tiếp quản lý vốn của mình mà thông qua hình thức giám sát doanh nghiệp vay vốn.Do vậy, chất lượng t._.ín dụng ngân hàng chịu nhiều chi phối rất lớn từ bản thân hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn. Các yếu tố của khách hàng có ảnh hưởng chính đến chất lượng tín dụng đó là:
Năng lực về vốn và tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đủ vốn cố định và vốn lưu động để thực hiện nhiệm vụ của mình không? một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, nguồn vốn ít bị phụ thuộc vào ngân hàng, vào các chủ nợ khác thì khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng là cao hơn so với doanh nghiệp có vốn chủ yếu do đi vay. Giá trị thực của một doanh nghiệp ( hay tài sản của nó ) là một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của chính họ và thường là một trong những yếu tố quyết định khối lượng tín dụng mà một ngân hàng sẵn lòng cho doanh nghiệp đó vay.
Khối lượng và chất lượng tài sản của doanh nghiệp nói lên sự thận trọng và tháo vát của nhà quản lí doanh nghiệp đồng thời một số hoặc tất cả tài sản có thể đảm bảo cho khoản vay. Điều đó có ý nghĩa các khoản vay sẽ được hoàn trả. Tuy nhiên chúng ta phải chú ý một điều tuy các tài sản đó giảm bớt rủi ro cho ngân hàng nhưng các ngân hàng vẫn mong muốn vốn vay sẻ được trả từ lợi nhuận bởi vì điều đó chứng minh rằng vốn của ngân hàng đã được sử dụng có hiệu quả.
Chất lưọng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu . Tương lai phát triển của doanh nghiệp ở mức nào? Dự án, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đủ khả năng tồn tại và phát triển được trong cuộc cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường hay không? Điều này có ý nghĩa quyết định cho số phận món tiền ngân hàng cho vay. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên đà phát triển có hiệu quả thì vốn của ngân hàng chắc chắn sẽ được hoàn trả chưa kể đến lãi mà ngân hàng đã bị đầu tư không đúng chỗ ngân hàng mất chi phí cơ hội cho doanh nghiệp khác vay, mất khả năng thu lãi. Không chỉ có vậy, nguồn vốn tín dụng nhận rủi ro lớn do doanh nghiệp liệu có khả năng trả nợ khi nó làm ăn thua lỗ?
Mức độ chuyển biến về nhận thức, quan điểm tâm lí của ban lãnh đạo doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường ra sao? Họ đã có đầy đủ ý thức và trách nhiệm trả nợ đối với khoản vay hay vẫn mang nặng tư tưởng bao cấp trông chờ nguồn vốn được cấp được vay ưu đãi, vay rồi không biết cần đến phải trả? Trình độ quản trị điều hành của doanh nghiệp ở mức độ nao? Đã đáp ứng được mức độ nào trong điều kiện kinh tế hiện thời. Một doanh nghiệp trở nên hưng thịnh, phát triển trong khi một doanh nghiệp khác bị thua lỗ, suy sụp. Sự khác biệt này có nguyên nhân chính xuất phát từ trình độ chất lượng quản lí và đây cũng là yếu tố quyết định khiến cho doanh nghiệp có được vay vốn ngân hàng hay không và qua đó để đánh giá phần nào chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu vốn vay của ngân hàng được giao cho nhà quản lí biết nắm cơ hội mới thực hiện những điều chỉnh kịp thời trong sản xuất để đáp ứng những thay đổi nhu cầu đối với các sản phẩm của mình, thay thế tính vô hiệu thành tính hữu hiệu, nhờ đó cung cấp ra thị trường các sản phẩm có kỳ hạn hấp dẫn cao, thu được lợi nhuận nguồn để trả vốn vay cho ngân hàng thì khoản vay của ngân hàng sẽ không còn chứa đựng nhiều rủi ro mang đến tổn thất cho ngân hàng.
Như vậy có thể nói việc quản lí sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả, đảm bảo trả nợ ngân hàng và có lợi nhuận cho người vay các doanh nghiệp ( các tổ chức kinh tế ) Có trình độ quản lí tốt, năng lực sản xuất kinh doanh tốt, bảo tồn và phát triển được vốn vay thì chất lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng sẽ cao và ngược lại.
Môi trường tự nhiên.
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môI trường tự nhiên như thiên tai ( hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đặc biệt là trong các nghành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ – hải sản. Vì vậy khi môt trường thuận lợi thì việc đầu tư vào nền kinh tế có thể dẫn tới rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.4.2. Những nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố thuộc về chủ quan của Ngân hàng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng.
a/ Chính sách cho vay.
Chính sách cho vay là cơ sở quan trọng để bảo đảm cho hoạt động cho vay đI đúng quỹ đạo, nó góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng cho vay và thu hút thêm nhiều khách hàng, phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, chấp hành tốt chính sách của Nhà nước, đảm bảo khả năng sinh lời cho Ngân hàng cũng như tạo động lực cho kinh tế và xã hội phát triển. Mỗi NHTM có đặc điểm riêng. vì vậy, muốn chất lượng tín dụng được nâng cao thì phải xây dựng chính sách cho vay phù hợp với Ngân hàng mình trong từng giai đoạn cụ thể.
b/ Nhân tố con người.
Hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ ngà cang cao để có thể sử dụng có hiệu quả các phương tịên công nghệ Ngân hàng hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới. Đánh giá nhân tố con người bao gồm các khía cạnh: số lượng, cơ cấu nhân sự, trình độ cán bộ, năng lực điều hành kinh doanh, phẩm chất đạo dức nghề nghiệp…
Một Ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý là những người giàu chất xám năng động sáng tạo trong kinh doanh với phẩm chất đạo đức tốt , tâm huyết với nghề nghiệp và luôn vì lợi ích của tập thể, lợi ích chung. Sau nữa là phải có cán bộ tinh thông với nghiệp vụ, hiểu biết và có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực có thái độ phục vụ khách hàng tốt, tạo được niềm tin của khách hàng vào Ngân hàng, thường xuyên nâng cao phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ nghề nghiệp để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ dược giao ở mức tốt nhất …Cán bộ Ngân hàng phải thực sự là bạn đồng hành của khách hàng qua thái độ phục vụ khách hàng tận tình và khả năng tư vấn về hoạt động kinh doanh trên thị trường.
c/ Chất lượng thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm được nhiều thông tin chính xác và kịp thời thì người đó sẽ thắng được trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng bỏ ra tiền ra trên cơ sở chủ yếu là lòng tin. Lòng tin đó có lớn hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin. Để tín dụng có chât lượng, Ngân hàng phảI có được thông tin, phân tích và xử lý chính xá rất nhiều thông tin liên quan. Chúng ta có thể phân thành hai nhóm thông tin sau:
Thông tin phi tài chính: Là những thông tin không phải từ sổ sách, tài liệu, số liệu kinh tế. Chúng có rất nhiều loại và phong phú, bao gồm cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp:
+ Loại thông tin trực tiếp như: tư cách, uy tín, năng lực quản lý tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội… của khách hàng vay; cung cầu, giá cả thị trường…của đối tượng cho vay.
+ Loại thông tin gián tiếp như: Tình hình kinh tế – chính trị – xã hội về xu hướng phát triển cạnh tranh của nghành nghề, những yếu tố có thể thay đổi hay ảnh hưởng đến sản phẩm dự án cho vay trong tương lai…
Thông tin tài chính: Bao gồm các thông tin liên quan đến tài chính như: năng lực tài chính, kết quả kinh doanh, công nợ, hàng tồn kho, giá trị tài sản đảm bảo … Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ và kịp thời, để đạt được yêu cầu đó phải cần rất nhiều kênh thông tin khác nhau:
+ Thông tin lấy sẵn qua hồ sơ khách hàng.
+ Thông tin lấy từ cơ quan quản lý: Trung tâm thông tin tín dụng, Tổng cục thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương…
+ Thông tin qua điều tra, phỏng vấn và các nguồn khác ( Báo cáo tổng kết, truyền hình… )
d/ Khả năng tài chính và trang thiết bị công nghệ của Ngân hàng.
Ngân hàng cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh khác phải có vốn và cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ để phục vụ cho quá trình kinh doanh thể hiện sức mạnh tài chính và ưu thế của Ngân hàng.
Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng bao gồm: vốn tự có, vốn huy động và vốn đI vay. Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến năng lực kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn tự có lớn tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng cường cơ sở vật chất như: mở rộng mạng lưới hoạt động, mua sắm phương tiện máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay thể hiện quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Do vậy tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phải dựa vào khả năng tăng trưởng nguồn vốn huy đông, cơ cấu nguồn vốn với lãi suất tương ứng, đó là mức giá phải trả cho “ chi phí đầu vào “ của Ngân hàng.
Các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ Ngân hàng hiện đại, môi trường làm việc văn minh, lịch sự là yếu tố không thể thiếu và không ngừng đổi mới thì mới tạo điều kiện để Ngân hàng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
e/ Cơ cấu tổ chức Ngân hàng
Việc bố trí các nguồn lực (bao gồm mạng lưới hoạt động, con người, cơ sở vật chất và vốn) cho quá trình hoạt động kinh doanh có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà chủ yếu là hiệu quả hoạt động tín dụng. Nếu có một cơ cấu tổ chức thích hợp sẽ khai thác tốt tiềm năng “vật chất” cả bên trong lẫn bên ngoài Ngân hàng. Phục vụ tốt nhu cầu về Ngân hàng đối với khách hàng. Ngược lại cơ cấu tổ chức Ngân hàng không hợp lý sẽ làm tiêu hao “vật chất”, gánh nặng về tài chính cho Ngân hàng do những tổn thất lớn từ những khoản nợ khó đòi, đầu tư không đúng đối tượng, đầu tư kém hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng cần được bố trí một cách khoa học trên cơ sở nghiên cứu thị trường, tránh phô trương hình thức không cần thiết, phảI kết hợp phong phú các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị – xã hội, bảo đảm duy trì và phát triển trong mối quan hệ tổng thể và hệ thống.
Tóm lại: Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại, ta thấy: Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế – xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng Ngân hàng mà các nhân tố có ảnh hưởng khác nhau đến chẩt lượng tín dụng của mỗi Ngân hàng. Do đó cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của mỗi Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng.
Chương 2Thực trạng tín dụng tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.1. Khái quát về Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thương VN.
Sở Giao dịch I có trụ sở tại số 10 Lê Lai, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, nơi tập trung các trung tâm kinh tế, thương mại phát triển, dân cư đông, trình độ dân trí cao, an ninh xã hội được bảo đảm. Là địa bàn có nhiều cơ quan Nhà nước như: Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Bưu điện Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt nam và có nhiều NHTM… đặc biệt tập trung nhiều Công ty lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực tài chính mạnh, nơi hoạt động kinh doanh thương mại phát triển. Kinh doanh trên địa bàn có nhiều lợi thế nhưng cũng nhiều đối thủ cạnh tranh, Sở giao dịch I luôn khẳng định được vị thế của mình, luôn đổi mới để phát triển, có nhiều đóng góp quan trọng vào lộ trình đổi mới và phát triển kinh tế của Thủ đô cũng như của ngành ngân hàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển SGDI – NHCTVN.
Thực hiện Nghị định 53 HĐBT ( 26/03/1988) của Hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp. Ngày 01/07/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Trung ương cùng với các phòng tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh ngân hàng Nhà nước địa phương.
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước và ngành ngân hàng, ngân hàng Công thương Việt Nam ngày càng phát triển vững chắc và là một trong 5 NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam. Trong quá trinh xây dựng và phát triển NHCT Việt Nam đó góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, thực thi các chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Chi nhánh ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết định số 198 NH-TCCB (07/1988) của Tổng giỏm đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
24/03/1993: Tổng giám đốc NHCT Việt Nam quyết định số 93 NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại hội sở chi nhánh ngân hàng Công thương Hà Nội thành Hội sở chính NHCT Việt Nam.
05/1995: Hội sở chính NHCT Việt Nam đổi tên thành Sở giao dịch I – NHCTVN
30/12/1998: Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam tách khỏi trụ sở chính NHCT Việt Nam hoạt động như một đơn vị thành viên trong hệ thống NHCT Việt Nam, theo quyết định số 134 của Hội đồng Quản trị NHCT Việt Nam.
20/10/2003: Mô hình tổ chức của Sở giao dịch I được đổi mới theo dự án hiện đại hoá ngân hàng do ngân hàng Thế giới tài trợ. Theo đó máy tổ chức không ngừng được củng cố, hoàn thiện. Ban lãnh đạo gồm 5 đồng chí trong ban giám đốc và một chủ tịch Công đoàn chuyên trách. Về mạng lưới gồm 11 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 8 quỹ tiết kiệm. Tổng số CBNV cú 285 người, trong đó 75% có trình độ Đại học, 18 đ/c là Thạc sỹ kinh tế
Vai trò của SGDI – NHCTVN.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, dân cư trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác phục vụ quá trình phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tỏ chức kinh tế, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước và quy định của NHCT VN.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Thực hiện thanh toán quốc tế như: thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối…
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ: bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ấn chỉ quan trọng; đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán một cách chính xác, kịp thời.
- Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi, kiểm tra kho ấn chỉ của NHCT VN, đảm bảo xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía Bắc.
- Thực hiện một số các nghiệp vụ khác do NHCT VN giao.
2.1.2 Các phòng ban.
a/ p hòng khách hàng 1 ( doanh nghiệp lớn )
b/ phòng khách hàng 2 ( doanh nghiệp vừa và nhỏ )
c/ phòng khách hàng cá nhân
d/ phòng quản lý rủi ro
e/ Phòng kế toán giao dịch
f/ Phòng kế toán tài chính
g/ Phòng tiền tệ kho quỹ
h/ Phòng kế toán tài chính
i/ Phòng thông tin điện toán
k/ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
l/ Phòng tổ chức hành chính.
m/ phòng tổ chức hành chính.
2.2. Tình hình hoạt động của SGDI- NHCT VN trong những năm gần đây.
2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động này thu hút toàn bộ lượng vốn nhàn rỗi của nền kinh tế vào Ngân hàng nhờ đó mà Ngân hàng có thể thực hiện được các hoạt động khác, đặc biệt là cho vay. Bởi vì hoạt động thực chất của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Tình hình huy động vốn của Sở Giao dịch I – NHCT VN
Đơn vị: Tỷ VND
TG
CT
2005
2006
2007
Số tiền
05/04(%)
Số tiền
06/05(%)
Số tiền
07/06(%)
Tổng NV
16.071
114%
17.448
109%
16.718
96%
I. Phân loại theo đối tượng
TG DN
10.399
105%
9.859
94,8%
12.735
129%
Tỷ trọng
64,70%
56,50%
76,2%
TG TK
3.220
94,7%
3.370
105%
2.736
70,5%
Tỷ trọng
20,03
19,31
16,36%
CTCG
688
-
620
90,11%
676
109%
Tỷ trọng
4,28%
3,55%
4,04%
TGK
1.764
3.599
571
Tỷ trọng
10,99%
20,64%
3,4%
II.Phân loại theo tiền gủi.
VND
13.709
115%
14.953
108%
14.270
95,4%
Tỷ trọng
85,3%
85,70%
85,4
NT
2.362
114%
2.495
106%
2.448
98%
Tỷ trọng
14,7%
14,30%
14,6%
III. Phân loại theo kỳ hạn.
KKH
9.231
109%
3.369
0.36%
4.414
131%
Tỷ trọng
57,43
19,30
26,40
CKH
6.840
122%
14.079
206%
12.304
87.4%
Tỷ trọng
42,57
80,70
73,60
Đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động đạt tỷ đồng, tăng 1.377 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 8,5%, xấp xỉ đạt kế hoạch được giao năm 2006. Trong đó:
- Nguồn VND đạt 14.953 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,7%, tăng 1.244 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 9%.
- Ngoại tệ quy VND đạt 2.495 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,3%, tăng 133 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 5,6%.
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 9.859 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56,5%, giảm 540 tỷ đồng (-5,2%) so với năm 2005.
- Tiền gửi tiết kiệm đạt 3.370 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,3%, tăng 150 tỷ đồng, tốc độ tăng 4,6% so với năm 2005.
- Tiền gửi khác (Công cụ nợ + tiền gửi TCTD + tiền gửi tổ chức khác) đạt 4.219 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,2%.
Để giữ vững và tăng cường huy động vốn, Sở giao dịch I đó chủ động triển khai mạnh mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như: Áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VNĐ và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn; mở rộng đối tượng huy động vốn là TCTD phi NH; TCKT khác; các quỹ công đoàn...Triển khai kịp thời các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mại; Chủ động quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng...Kết quả, Sở giao dịch I đó duy trì được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng, tiếp tục giữ vững là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, đáp ứng đủ vốn cho thanh toán và đầu tư phát triển của mọi đối tượng khách hàng.
Đến 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt 16.718 tỷ đồng, đạt 95% kế hoặc huy động vốn của năm 2007.
Trong đó:
- Nguồn VND đạt 14.170 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,4%, giảm 683 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ giảm 4,5%.
- Ngoại tệ quy VND đạt 2.448 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,6%, giảm 47 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ giảm 1,9 %.
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 17.735 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 76.2%, tăng 2.876 tỷ đồng (29%) so với năm 2006.
- Tiền gửi tiết kiệm đạt 3.412 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,4%, giảm 578 tỷ đồng, tốc độ giảm 14,5% so với năm 2006.
- Tiền gửi khác (Công cụ nợ + tiền gửi TCTD + tiền gửi tổ chức khác) đạt 571 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3, 4%.
Năm 2007, việc huy động vốn của Sở giao dịch I gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh huy động vốn giữa các NH ngày càng gay gắt với việc mở rộng màng lưới hoạt động; Các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy động vốn của NHCT Việt nam luôn duy trì thấp hơn. Đặc biệt là trong năm qua, các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại Sở I thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi suất đấu thầu cạnh tranh đã làm lãi suất bình quân đầu vào tăng lên nhiều so với các năm trước (+0, 13%) ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I.
2.2.2. Tình hình đầu tư cho vay:
Song song với việc hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn bao gồm nhiều hình thức nhưng chủ yếu là cho vay và bảo lãnh.
Tình hình sử dụng vốn của Sở Giao dịch I – NHCT VN.
Đơn vị: Tỷ đồng
TG
CT
2005
2006
2007
Số tiền
05/04(%)
Số tiền
06/05(%)
Sô tiền
07/06(%)
Tổng
1.889
108%
1.906
101%
2.902
152%
I. Phân loại theo thời hạn
NH
675
119%
653
96.74%
809
124%
Tỷ trọng
35.75 %
34.26%
27.87%
T&DH
1.214
107%
1.253
103%
2.093
167%
Tỷ trọng
64.27%
65.74%
72.12%
Đến 31/12/2007, dư nợ đầu tư và cho vay đạt 4.499 tỷ đồng, tăng 560 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng 14% so với năm 2006. Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.777 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng (-0,4%) so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch NHCT Việt nam giao. Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế như sau:
- Dư nợ VND đạt 1.907 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 68,7% trong tổng dư nợ, tăng 18 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 88% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngoại tệ quy VND đạt 870 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,3% trong tổng dư nợ, giảm 29 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 91,6% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngắn hạn đạt 896 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,2% trong tổng dư nợ, giảm 92 tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ trung và dài hạn đạt 1.881 tỷ đồng, chiếm trọng 67,8% trong tổng dư nợ, tăng 81 tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.082 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75%, tăng nhẹ so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 695 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% trong tổng dư nợ, không tăng so với năm 2006.
Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; DNV&N; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng...nhằm đa dạng hóa khách hàng theo hướng chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành hàng, mặt hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như: lương thực thực phẩm, dược phẩm, điện lực, dầu khí, viễn thông…các khoản vay đều phát huy tốt hiệu quả kinh tế. Sở giao dịch I được NHCT Việt Nam chọn làm ngân hàng đầu mối giải ngân dự án Vệ tinh VINASAT của Tập đoàn BCVT Việt Nam, với số tiền 164 triệu USD. Trong đó, NHCT Việt nam tham gia 86 triệu USD, dự án đó ký hợp đồng tín dụng, việc giải ngân thực hiện trong năm 2007. Trong năm qua, do tích cực làm tốt công tác tiếp thị, Sở giao dịch I đã có thêm 200 khách hàng vay mới, với dư nợ tăng lên trên 100 tỷ đồng. Tuy nhiên, dư nợ cuối năm có giảm so với kế hoạch là do:
- Một số Tổng công ty trả nợ Ngân hàng theo kế hoạch chưa vay lại như Tập đoàn BCVTVN giảm dư nợ trên 100 tỷ đồng; Công ty FPT giảm dư nợ 70 tỷ đồng.
- Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có hiệu quả đó tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân hàng.
Ngoài duy trì quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, Sở giao dịch I luôn chú trọng đầu tư đối với các DNV&N, cho vay tiêu dùng, là khách hàng có tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này không những góp phần làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, an toàn hơn, mà cũng phát triển được các loại hình dịch vụ, gúp phần làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả cho vay đối với các DNV&N chưa đạt được tốc độ tăng trưởng là do: Các DNV&N thường cú quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít lại thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo. Trong khi cơ chế cho vay của ngân hàng yêu cầu DN phải có hệ số tự tài trợ trên 15% để đảm bảo an toàn vốn, do vậy Sở giao dịch I rất khó khăn trong việc đẩy mạnh cho vay đối với thành phần này.
Đến 31/12/2007, dư nợ đầu tư và cho vay đạt 4.359 tỷ đồng, giảm 140 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006, đạt 87,5 % kế hoặc của năm 2007. Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.902 tỷ đồng, tăng 324 tỷ đồng (+11,7%) so với năm 2006, đạt 97% kế hoạch NHCT Việt nam giao. Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế như sau:
- Dư nợ trung và dài hạn đạt 2.093 tỷ đồng, chiếm trọng 67,5% trong tổng dư nợ, tăng 212 tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.341 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,5%, tăng 260 (12,5%) tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 760 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,5% trong tổng dư nợ, tăng 65 tỷ đồng ( 9,3%) so với năm 2006.
- Dư nợ VND đạt 1.958 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 63% trong tổng dư nợ, tăng 52 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 93,2% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngoại tệ quy VND đạt 1.143 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37% trong tổng dư nợ, tăng 272 tỷ đồng so với năm 2006, vượt 3,9% so với kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngắn hạn đạt 1.008 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,5% trong tổng dư nợ, tăng 112 tỷ đồng so với năm 2006.
Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; DNV&N; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng...nhằm đa dạng hóa khách hàng theo hướng chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành hàng, mặt hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như: lương thực thực phẩm, dược phẩm, điện lực, dầu khí, viễn thông…các khoản vay đều phát huy tốt hiệu quả kinh tế. Sở giao dịch I được NHCT Việt Nam chọn làm ngân hàng đầu mối giải ngân dự án Vệ tinh VINASAT của Tập đoàn BCVT Việt Nam, với số tiền 164 triệu USD. Trong đó, NHCT Việt nam tham gia 86 triệu USD, dự án đã ký hợp đồng tín dụng, việc giải ngân đã được thực hiện trong năm 2007. Trong năm qua, do tích cực làm tốt công tác tiếp thị, Sở giao dịch I đã có thêm 200 khách hàng vay mới, với dư nợ tăng lên trên 100 tỷ đồng.
Chất lượng tín dụng: Nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Nợ quá hạn đến 31/12/2006 chỉ có 1 tỷ 470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,05% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Năm 2007 Nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Nợ quá hạn đến 31/12/2007 chỉ có 1 tỷ 500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,05% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Thu hồi nợ tồn đọng: Việc giải quyết thu hồi nợ đọng (đó hạch toán ngoại bảng) trong năm qua gặp rất nhiều khó khăn do hầu hết các khoản nợ đều phát sinh từ nhiều năm trước, các đơn vị có nợ đọng hoạt động cầm chừng, nguồn thu rất ít; có đơn vị đó cam kết trả nợ nhưng không thực hiện, Sở giao dịch I luôn tích cực bám sát, đôn đốc và đó thu hồi được 1 tỷ 200 triệu đồng. Tuy nhiên, kết quả thu hồi nợ đọng cả năm chưa đạt kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
2.2.3. Các hoạt động khác:
a/ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 198 triệu USD, tăng 5% so với năm 2006. Trong đó: L/C nhập đạt 861 món, tăng 6% về số món. Nhờ thu nhập thông báo 437 món, tăng 37% về số món và 30% giá trị. Bảo lãnh trong nước phát hành 736 món, trị giá 171,4 tỷ đồng, tăng 5,6% về số món và 40% giá trị.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ khá thuận lợi, tỷ giá ngoại tệ chỉ tăng 0,9% so với năm 2006. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 453 triệu USD, không tăng so với năm trước, do từ tháng 2/2006 NHCT Việt Nam yêu cầu ngừng giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường liên NH. Sở giao dịch I ngoài mua ngoại tệ từ NHCT Việt nam, đó tăng cường mua từ doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Các hoạt động khác như giải ngân dự án ODA, WB đều thực hiện tốt. Các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ được củng cố, chấn chỉnh, đảm bảo kinh doanh an toàn, có hiệu
b/ Hoạt động thanh toán:
Với sự phát triển khá toàn diện của các mặt hoạt động kinh doanh với công nghệ ngày càng được hoàn thiện. Hoạt động kế toán không chỉ hoàn thành khối lượng công việc lớn của mình, mà còn thực hiện tốt vai trò " đầu mối thanh toán bắc cầu" cho một số chi nhánh NHCT trong cả nước và các ngân hàng khác hệ thống. Doanh số thanh toán cả năm lờn tới 590 ngàn tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2006 trong đó doanh số thanh toán chuyển khoản luôn chiếm trên 97%, song đều được xử lý, hạch toán cập nhật, kịp thời, chính xác. Các hoạt động thanh toán thẻ, séc du lịch, chi kiều hối, thanh toán TTR đều tăng trưởng mạnh so với năm 2006. Nhờ làm tốt công tác thanh toán nên trong năm đó có 570 khách hàng là tổ chức và cá nhân mở tài khoản giao dịch. Đến nay đó có 8892 khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế gửi tiền, vay tiền và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hơn 75 ngàn khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Sở giao dịch I. Hoạt động kế toán còn làm tốt nhiệm vụ đầu mối thu thập thông tin, giúp Ban lãnh đạo kịp thời điều hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, đặc biệt là đối với công tác huy động vốn.
2.3. Mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2008
Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2007, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp kinh doanh của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I đề ra các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2008 như sau :
2.3.1 .CÁC MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008
1. Nguồn vốn huy động tăng 5 -7% so với năm 2007 (Tăng 1.200 tỷ đồng)
2. Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 10- 15%, đạt 3.100 tỷ đồng (cho vay Dự án Vinasat)
Trong đó: - Dư nợ DNNN: 70%
- Dư nợ có tài sản đảm bảo: 45%
3. Lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 350 tỷ đồng.
4.Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%.
5.Thu phí dịch vụ tăng 15 - 20%, đạt 17 tỷ đồng.
6.Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro: Theo số NHCT Việt Nam giao.
2.3.1. NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2008
1. Về nguồn vốn: Theo dõi sát thị trường, tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng; duy trì ổn định khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, chính trị, đoàn thể xã hội, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, tạo được cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định.
Làm tốt công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng kể cả doanh nghiệp và dân cư có nguồn tiền gửi lớn để đàm phán giữ nguồn khi đến hạn. Tiếp tục đưa ra nhiều hình thức khuyến mại mới (quà tặng; lãi suất) phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền. Đặc biệt phải quan tâm việc cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ khách hàng văn minh doanh nghiệp.
2. Hoạt động tín dụng: Định hướng cơ bản là tăng trưởng tín dụng phải tuyệt đối an toàn với cơ cấu tín dụng cân đối, hiệu quả, bền vững. Do đó, cần tập trung vào một số nội dung sau:
+ Tăng cường nắm bắt thông tin nhiều chiều về khách hàng, nhất là khách hàng có dư nợ lớn, có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng để có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
+ Rà soát lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ tín dụng, phân tích, đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng để có hướng đầu tư đúng, đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, công nợ nhiều, kinh doanh thua lỗ thì giảm dần dư nợ tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng. Tiếp tục áp dụng các biện pháp cần thiết để tận thu các khoản nợ khó đòi.
+ Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để cho vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn và hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay các DNV&N, doanh nghiệp tư nhân,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33352.doc