Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ: ... Ebook Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã và đang chuyển dần từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước, việc chuyển đổi cơ chế mang tính tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia như Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới đó, hoạt động Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế và được coi là mũi nhọn đột khởi. Kết quả đổi mới hoạt động Ngân hàng trong những năm qua đã đóng góp tích cực vào thành tựu chung của Đất Nước, nét nổi bật nhất là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy lùi và kìm chế lạm phát ở mức hợp lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên hoạt động Ngân hàng ở nước ta, bên cạnh sự phát triển hiện đang gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhất là trong lĩnh vực tín dụng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn luôn chứa đựng tiềm ẩn rủi ro, đó chính là rào cản mà Ngân hàng phải đối mặt. Thực hiện tín dụng an toàn và có hiệu quả đó chính là mục tiêu mà các Ngân hàng thương mại vươn tới. Làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đảm bảo kinh doanh có hiệu quả đồng thời ngăn ngừa được rui ro tín dụng là nhiệm vụ bức thiết của toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong giai đoạn hiện nay, em đã chọn đề tài: “ nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thÞ x· Phó Thä tØnh Phó Thä ”.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu “Thế nào là chất lượng tín dụng và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM”.
- Tìm hiểu thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thÞ x· Phó Thä tØnh Phó Thä.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT thÞ x· Phó Thä tØnh Phó Thä.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và đặc biệt sử dụng nhiều lý luận và chính sách Marketing, quản trị trong Ngân hàng để rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu.
* Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng trong nền kimh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thÞ x· Phó Thä tØnh Phó Thä .
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thÞ x· Phó Thä tØnh Phó Thä
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I-Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1- Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong x· héi có nhiều hình thức quan hệ tín dụng, như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế.Trong đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến và có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Chúng ta có thể nói: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”
Nói đến tín dụng ngân hàng ta vẫn cho rằng nó bao gồm cả hoạt động “đi vay” và hoạt động “cho vay” của ngân hàng .Tuy nhiên, trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng mà các nhà quản lý đã tách riêng hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, do hai bộ phận chuyên môn độc lập nhau đảm nhận: bộ phận Nguồn vốn và bộ phận Tín dụng. Hoạt động nhận tiền gửi không được gọi là hoạt động tín dụng mà là hoạt động “huy động vốn” do bộ phận Nguồn vốn thực hiện. Bộ phận tín dụng chuyên làm nhiệm vụ cho vay. Như vậy định nghĩa: "Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định trong tương lai như hai bên đã thoả thuận" sẽ phù hợp với hoạt động thực tế của các ngân hàng .
1.2-Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì khối lượng tín dụng được thực hiện càng lớn. Tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối lượng tín dụng được thực hiện trong nền kinh tế. Do vậy tín dụng ng©n hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng như lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
1.2.1- Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm tỷ trọng tiền nhàn rỗi trong lưu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Để thực hiện quá trình kinh doanh ngân hàng ngoài vốn tự có, còn thường xuyên phải tạo vốn bằng cách đi vay để cho vay.
Gắn với nền kinh tế thị trường là kinh doanh có hiệu quả, phải có lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình phải có lợi nhuận. Nếu đầu tư tín dụng mà không tốt, không có hiệu quả, không thu hồi được vèn thì hoạt động kinh doanh sẽ bị thua lỗ và có thể dẫn đến phá sản cho nên trong môi trường cạnh tranh kh¾c nghiÖt, mỗi ngân hàng phải có chiến lược kinh doanh riêng của mình, phải tìm mọi biện pháp ®Ó nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí thấp để kinh doanh có hiệu quả.
1.2.2- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong môi trường cạnh tranh, các chủ doanh nghiệp luôn luôn chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh…Để làm được những điều này đòi hỏi phải có một khối lượng vốn lớn. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là người tài trợ cho nhu cầu này, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, để tránh được sự trừng phạt kinh tế do không trả được nợ vay ngân hàng, đồng thời để tạo khả năng nắm phần thắng trong cạnh tranh gay gắt thậm chí là khốc liệt. Trong bối cảnh đó hoạt động kinh tế đương nhiên là rất nhộn nhịp, sôi động.
1.2.3- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế.
Để hoạt động đòi hỏi phải có một khối lượng về vốn, chính tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ cho nhu cầu đó. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực cung ứng vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.Cho nên tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện để nối liền các nền kinh tế trªn toµn cÇu. Đặc biệt các nước đang phát triển thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời cũng nhờ có nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.4- Tín dụng ngân hàng điều tiết và ổn định lưu thông tiền tệ.
Trước hết tín dụng ngân hàng là kênh duy nhất để đưa tiền tệ vào lưu thông, không chỉ có đủ tiền mà nó còn có khả năng kiểm sóat được lượng tiền trong lưu thông nhằm làm cho phù hợp với nhu cầu tiền tệ lưu thông hàng hóa. Nếu tín dụng ngân hàng được thực hiện một cách có hiệu quả thì nó sẽ đảm bảo cho khối lượng tiền cung ứng phù hợp vì khi cho vay tức là khi đưa tiền vào lưu thông. Mặt khác với chức năng tạo tiền các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lượng tiền trong lưu thông. Vì vậy ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều tiết hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng.
1.2.5- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
Bên cạnh việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng như những ngành kinh tế kém phát triển thì tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, bởi các ngành này đòi hỏi phải có nhiều vốn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các ngành kinh tế này phát triển.
1.2.6- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế.
Với chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và sử dụng để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp , các tầng lớp dân cư trong xã hội và việc tổ chức thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng như khả năng thanh toán, chi trả của khách hàng thông qua sự biến động về số dư trên tài khoản.
1.3- Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Có nhiều tiêu thức để có thể phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng, tuy nhiên dưới đây chúng ta chỉ đề cập đến mấy tiêu thức chính như sau:
1.3.1- Phân loại theo mục đích vay vốn.
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vât dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.3.2- Phân loại theo thời hạn cho vay.
Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra nguồn vốn trung hạn này còn được các doanh nghiệp dùng để đổi mới sản phẩm.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời gian tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu về xây dựng cơ bản.
1.3.3- Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại chính, đó là:
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.3.4- Phân loại theo phương pháp hoàn trả.
Cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng.
- Cho vay không có thời hạn: Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất kỳ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng.
1.3.5- Phân loại theo xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
II- CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
Hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng, bao gồm các hoạt động cho vay, chiết khấu, bảo lãnh… Vì vậy nếu ngân hàng không thường xuyên quan tâm chú ý đến việc nâng cao chất lượng tín dụng thì nguy cơ đổ bể phá sản của ngân hàng là rất cao. Hoạt động ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm của thị trường, khi chỉ lo đến việc mở rộng mà không suy tính đến chất lượng tín dụng thì đây là việc làm phiêu lưu. Kinh doanh tín dụng ngân hàng là nghề kinh doanh đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng là điều không thể thiếu được đối với các ngân hàng thương mại.
1- Chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.1- Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động truyền thống và là tiền thân của hoạt động ngân hàng. Đó là hoạt động mang lại những nguồn thu chính cho các NHTM, tuy nhiên theo những số liệu thống kê đây là lĩnh vực ẩn chứa nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của các NHTM. Vậy để đánh giá được hoạt động tín dụng của một ngân hàng có hiệu quả hay không chúng ta phải tìm hiểu thế nào là chất lượng của hoạt động tín dụng đó. Chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa: Đồng vốn của ngân hàng cho các doanh nghiệp vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của địa phương, và quan trọng là với đồng vốn đó các DN sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn đã ký trong hợp đồng.
Như vậy, "Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng như của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và thoả mãn được nhu cầu về vốn của DN ".
Theo khái niệm nói trên, chúng ta có thể thấy một khoản vay được coi là có chất lượng cao khi thoả mãn cả ba đối tượng: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
* Chất lượng tín dụng xét trên giác độ NHTM.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, giới hạn tín dụng. Lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải phù hợp với khả năng, thực lực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu: lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong nền kinh tế ngân hàng.
* Chất lượng tín dụng xét trên giác độ nền kinh tế
Trong bất kỳ giai đoạn nào, sự vận động của nền kinh tế đều đi theo định hướng phát triển của các chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hoạt động ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy, nó cũng phải nằm trong khuôn khổ những định hướng phát triển chung. Như vậy chúng ta có thể thấy: Chất lượng tín dụng trên giác độ nền kinh tế là sự đáp ứng các nhu cầu về vốn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của từng vùng, địa phương nhằm xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân.
* Chất lượng tín dụng trên giác độ khách hàng.
Tạo nên một khoản vay có chất lượng không chỉ cần có sự nỗ lực của phía ngân hàng mà khách hàng lại là chủ thể quyết định phần lớn vấn đề này. Sau quá trình phân tích, thẩm định kỹ lưỡng, ngân hàng quyết định cho vay, tiếp đó là ký hợp đồng, giải ngân. Nhưng sau khi nhận được tiền, khách hàng lại sử dụng số vốn đó vào một mục đích khác không như trong phương án sản xuất. Như vậy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đã bị đe doạ bởi sự không trung thực của khách hàng.
1.2- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.2.1- Các chỉ tiêu định tính.
Chất lượng tín dụng được phản ánh qua khả năng cho vay và thu hồi vốn của ngân hàng, tình hình sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả
nợ vay của DN, sự phát triển của doanh nghiệp đó có phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của vùng, địa phương hay không. Như vậy, ta có thể thấy được một vài chỉ tiêu định tính cơ bản nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng.
* Các chỉ tiêu của ngân hàng
- Trước hết là việc chấp hành các bước cụ thể trong quy trình tín dụng, đây là việc làm cơ bản mà về nguyên tắc là không thể bỏ qua bất kỳ một công đoạn nào. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay được an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một quy trình tín dụng thường gồm năm bước cơ bản: tiếp nhận và lập hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lý tín dụng.
- Kết cấu nguồn cho vay: một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là dàn trải rủi ro. Như vậy chúng ta có thể thấy cơ cấu của nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để thực hiện được yêu cầu này, một ngân hàng cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng của mình, làm như vậy ngân hàng vừa tránh được rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế đa dạng.
- Quy mô của hoạt động tín dụng: một ngân hàng có chất lượng tín dụng cao là phải có được một đội ngũ khách hàng đông đảo, đa dạng, hơn thế nữa tỉ lệ dư nợ trên một khách hàng cũng nên không quá cao, vì như vậy sẽ dẫn đến tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng sẽ giảm, rủi ro tiềm ẩn cao.
* Các chỉ tiêu về phía khách hàng.
- Một món vay có chất lượng cao chỉ khi khách hàng có ý muốn hợp tác và là một khách hàng có chữ tín. Ngân hàng chỉ có thể đưa ra quyết định cho vay sau khi đã tiến hành các bước phân tích, thẩm định tín dụng. Tuy nhiên ngân hàng sẽ rất dễ bị đánh lừa bởi các báo cáo kết quả kinh doanh “giả” nếu các khách hàng không trung thực, và như vậy khoản vay đã gặp rủi ro ngay từ khi giải ngân.
- Bằng những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, khả năng về tài chính đảm bảo, khách hàng sẽ được chấp nhận cho vay từ phía ngân hàng. Nhưng việc sử dụng vốn đúng mục đích mới là yếu tố quyết định đến chất lượng của khoản vay. Một khoản vốn được sử dụng đúng mục đích sẽ mang lại cho khách hàng chữ tín, ngân hàng sẽ có được một khách hàng đáng tin cậy, và như vậy quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng sẽ ngày một gắn bó.
* Về phía nhà nước.
Các hợp đồng tín dụng muốn được thành lập nhanh chóng chỉ khi các giấy tờ, thủ tục của cơ quan có thẩm quyền, uỷ ban các cấp được giải quyết kịp thời. Hiện nay ở nước ta, thủ tục, giấy tờ còn rất rườm rà, mất thời gian làm ảnh hưởng tới tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn, làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.2.2- Các chỉ tiêu định lượng
a, Doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ, kết cấu dư nợ
- Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân cho DN trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
- Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một thời kỳ.
- Dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể.
- Kết cấu dư nợ là tỷ lệ phần trăm các khoản mục dư nợ chia theo kỳ hạn khoản vay, thành phần kinh tế, các ngành kinh tế
Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, dư nợ tuy có nói lên khả năng của ngân hàng trong hoạt động cho vay, tuy nhiên nó chưa khẳng định được chất lượng tín dụng của ngân hàng có phải là cao hay không, muốn khẳng định được điều đó chúng ta phải thông qua các chỉ tiêu sẽ nói tới dưới đây.
b, Hệ số sử dụng vốn vay
` Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn vay = ------------------------------------ Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động trong hoạt động cho vay của các NHTM. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1.
Hệ số sử dụng vốn cao là một tín hiệu tốt đối với hoạt động tín dụng, nhưng nếu hệ số này tiến quá gần tới 1 thì ngân hàng cần đề phòng trường hợp mất khă năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.
c, Tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ
Công thức:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100 %
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả, chất lượng tín dụng không cao. Ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao, rủi ro đối với ngân hàng thấp.
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn thường chia làm hai loại:
* Nguyên nhân thứ nhất: Nợ quá hạn do kỳ hạn trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ khách hàng chưa có tiền trả, ngân hàng buộc phải chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này khả năng thu được nợ của ngân hàng cao.
* Nguyên nhân thứ hai: Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn kinh doanh thua lỗ, bị phá sản hoặc không còn khả năng trả nợ lúc này ngân hàng phải chuyển các khoản nợ này sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này gọi là “nợ khó đòi”, khả năng thu hồi vốn là rất ít.
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = ---------------------
Tổng dư nợ
Các ngân hàng thương mại thường dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợ chuyển sang nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm, thường là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm. Để giảm tỉ lệ nợ quá hạn các ngân hàng thương mại thường giảm giá trị tuyệt đối nợ quá hạn nếu dư nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng tín dụng. Trường hợp không thể giảm được nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể, các ngân hàng thương mại thường tăng tổng dư nợ tín dụng, tức là tăng quy mô dư nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% trên tổng dư nợ có thể chấp nhận được. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của các ngân hàng này càng cao.
d, Tốc độ quay vòng vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số lần vốn từ ngân hàng đến tay khách hàng rồi quay lại đúng thời hạn trong một thời gian nhất định. Tốc độ luân chuyển vốn cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng đã tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Với số lượng vốn nhất định, nhưng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp khác thực hiện phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3- Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tốt hay xấu, rủi ro cao hay thấp có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu tùy thuộc vào khâu lựa chọn khách hàng là chính. Nếu lựa chọn khách hàng một cách đơn giản, nhẹ dạ, ấu trĩ theo số lượng, tranh giành khách hàng thiếu chọn lọc dẫn đến sai lầm khi đầu tư vốn.
Ngoài ra môi truờng pháp lý, môi trường kinh tế, chính sách của nhà nước cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng vốn vay của ngân hàng.
1.3.1- Các nhân tố chủ quan
a, Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị các ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép của những quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Các đối tượng có thể vay vốn của ngân hàng.
* Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng.
* Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
* Những ràng buộc về tài chính.
* Nguồn vốn dùng để tài trợ các hoạt động tín dụng.
* Phương thức quản lý danh mục cho vay.
* Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác nhau.
b, Tình hình huy động vốn của ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu là “đi vay để cho vay”, bởi vậy nếu không đi vay được tức là ngân hàng không có vốn để đem cho vay. Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa dạng về kỳ hạn, về hình thức thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay phát triển. Bên cạnh đó, chi phí huy động vốn cũng ảnh hưởng lớn tới lãi suất cho vay, vì lãi suất cho vay phải đủ để trang trải chi phí đầu vào. Nếu chi phí huy động cao thì lãi suất cho vay cũng phải cao. Chất lượng hoạt động huy động cũng phụ thuộc vào chất lượng cho vay, chúng phụ thuộc lẫn nhau. Nếu ngân hàng huy động được nhiều vốn mà không cho vay hết được số đó sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, chi phí trả lãi vốn gia tăng mà thu nhập không tăng hoặc thấp hơn chi phí vốn, ngân hàng sẽ kinh doanh thua lỗ.
c, Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là quy định về các bước cần thiết phải thực hiện trong quá trình cho vay bắt đầu từ khi phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay gồm cả vốn lẫn lãi.
Quá trình cho vay thường gồm năm bước: Nhận và lập hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thanh lý tín dụng. Trong đó, phân tích các yếu tố tín dụng, ký hợp đồng tín dụng chính là khâu quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của món vay đó. Công việc này cần tính chặt chẽ, chính xác, có thực tế nhưng cũng rất cần linh hoạt, sự nhạy cảm nghề nghiệp để tránh phần nào những quyết định sai lầm. Việc thẩm định mà quá nguyên tắc, cứng rắn, kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội. Ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa tính toán an toàn với tính sinh lời trong mọi công việc.
Khâu cuối cùng của một quy trình tín dụng là thu nợ gốc và lãi. Đối với các doanh nghiệp chu kỳ sản xuất kinh doanh thường hay biến động, có thể một lý do nào đó mà khách hàng chưa muốn trả nợ hoặc chưa có nguồn để trả nợ. Vì thế nếu ngân hàng không thu nợ kịp thời hay việc xác định kỳ hạn trả nợ không hợp lý có thể dẫn tới nợ quá hạn gia tăng, mất khả năng thu nợ của ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay.
d, Chất lượng nhân sự
Chất lượng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, kiến thức tổng hợp như kiến thức marketing, tin học, ngoại ngữ, trách nhiệm với công việc và cả vấn đề đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Dưới con mắt khách hàng, các cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy, phong cánh giao tiếp của cán bộ tín dụng tạo niềm tin và sự hài lòng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Nhưng trình độ nghiệp vụ là yếu tố quan trọng nhất vì nó đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Thêm vào đó, những hiểu biết mang tính tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt là trong khâu thẩm định.
Con người là yếu tố quyết đinh của mọi sự thành công, vì vậy nâng cao chất lượng nhân sự là một vấn đề cần làm trước tiên của các tổ chức nói chung và của các ng©n hµng th¬ng m¹i nói riêng.
e, Thông tin tín dụng
Để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần nắm bắt được các thông tin tín dụng chính xác, kịp thời. Các thông tin tín dụng bao gồm những thông tin về tài chính, uy tín, trình độ quản lý, năng lực pháp lý của khách hàng, thông tin về kinh tế xã hội. Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn với khách hàng, lựa chọn món cho vay có lợi cho ngân hàng.
f, Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngân hàng cũng là yếu tố gây ảnh hưởng tới chất lượng cho vay nói riêng và các hoạt động khác của ngân hàng nói chung. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình một cách nhanh chóng, chính xác như việc ứng dụng tin học vào việc quản lý, theo dõi khách hàng, cập nhật thông tin.
Với một hệ thống trang thiết bị hiện đại, ngân hàng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý tin tưởng. Đây cũng là yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
g, Công tác tổ chức của ngân hàng
Đây là yếu tố không trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay nhưng nếu công tác tổ chức hoạt động của ngân hàng không khoa học, không có sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của bộ phận tín dụng sẽ không có được kết quả tốt. Đặc biệt cần quan tâm tới sự phối hợp giữa phòng nguồn vốn và phòng tín dụng để chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
1.3.2- Các nhân tố khách quan.
a, Về phía khách hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh.
Ngay từ khi lập hồ sơ vay vốn, doanh nnghiÖp đã phải lập một phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với khả năng tài chính, năng lực lãnh đạo của mình. Đây là bước đầu tiên để thiết lập quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, tuy nhiên, chất lượng tín dụng lại được quyết định phần lớn ở việc khách hàng đó sử dụng đồng vốn đó như thế nào, họ có tiến hành sản xuất kinh doanh đúng với phương án đã nêu hay không, hay họ lại sử dụng vốn đó vào việc khác. Muốn quản lý được việc này, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra đối với các doanh nghiệp cũng như tư nhân đã nhận các món vay của ngân hàng, làm như vậy mới giảm được rủi ro cho ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Uy tín của khách hàng.
Chữ tín luôn được đặt lên hàng đầu, đó là phương châm làm việc của các khách hàng muốn có quan hệ lâu dài với ngân hàng, cũng như của hầu hết các doanh nghiÖp làm ăn đứng đắn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiÖp nào cũng như vậy. Vậy uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng là gì ? Đó là sự sẵn lòng trả nợ cũng như mong muốn thực hiện những gì đã thoả thuận trong bản hợp đồng tín dụng.
- Tình hình tài chính .
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của khoản vay. Một đã đến kỳ trả nợ, có thiện chí trả nợ tuy nhiên khả năng về tài chính của họ lại không có thì làm sao thực hiên được những gì đã cam kết trong hợp đồng. Thông thường, ngân hàng quy định số lượng vốn tự có của khách hàng phải tương đương với số vốn mà ngân hàng cho vay. Một yếu tố quan trọng nữa góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đó là tính lỏng của tài sản mà khách hàng sở hữu.
- Tài sản đảm bảo.
Đây là yếu tố hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng. Ở đây chúng ta quan tâm tới khía cạnh quyền sở hữu tài sản đảm bảo của khách hàng, giá trị thực tế của tài sản đó. Một ngân hàng khi cho vay._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0223.doc