Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh

Lời mở đầu Trong những năm qua nền Kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi như nguồn vốn FDI tăng nhanh, Kinh tế - Xã hội phát triển, đời sống nhân nhân không ngừng tăng cao…. Đặc biệt sau khi gia nhập WTO ngày 01 tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã và đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền Kinh tế. Song song với quá trình đó Ngân Hàng Thương Mại và các tổ chức tín dụng cũng đang đứng trước trước nhiều thách thức khó khăn. Xuất phát từ yêu cầu đó hệ thống Ngân Hàng Việt Nam nói chun

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cũng như NHNo & PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh nói riêng phải phát triển toàn diện về mọi mặt như: hoạt động huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ,… và một trong những mặt đang được hệ thống ngân hàng rất chú trọng là chất lượng tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại. Vì lý do đó, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh”. Bằng việc kết hợp giữa lý luận và qua phân tích tình hình số liệu thực tế, chuyên đề đã được hình thành với các nội dung sau: Chương I: Những vấn đề lí luận chung về tín dụng ngân hàng Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Đông Triều Tỉnh Quảng Ninh. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở NHNo&PTNT huyện Đông Triều Đề tài nghiên cứu trong phạm vi rộng, do hạn chế chuyên môn cả về lý luận và thực tế, thời gian thực tập không được bao lâu, nên nội dung bài viết khó tránh khỏi những thiếu. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các cán bộ tín dụng NHNo&PTNT Đông Triều quan tâm giúp đỡ em bổ xung chuyên đề này một cách hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Chương I Những vấn đề lí luận chung về tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng Tín dụng ra đời từ rất lâu gắn liền với sự phát triển của loài người mà không ai có thể xác định rõ thời điểm tín dụng ra đời. Dưới góc độ nghiên cứu sự hình thành và phát triển của tín dụng có thể chia thời kì phát triển của tín dụng thành hai thời kì như sau: Thời kì sản suất hàng hóa chưa phát triển và thời kì sản xuất hàng hóa phát triển. Thời kì sản xuất hàng hóa chưa phát triển: Trong thời kì xã hội phân cấp, xã hội nói chung chia thành hai giai cấp: giai cấp thống trị là giai cấp chiếm tỉ lệ nhỏ trong xã hội như cường hào, địa chủ, tu viện, …; giai cấp bị trị là nông dân, người lao động, nô lệ, …., lực lượng này chiếm phần đông trong xã hội, họ là những người vô sản không có tư liệu sản xuất trong tay. Giai cấp thống trị là người nắm tư liệu sản xuất trong tay (quy trình sản xuất trong tay) trong khi giai cấp bị trị không có tư liệu sản suất do đó nảy sinh quan hệ tín dụng. Đặc trưng thứ nhất của thời kì này là tín dụng nặng lãi bản chất là khả năng trang trải của người sử dụng vốn. Đặc trưng thứ hai thời kì này là mang tính chất phi sản suất vì nông dân (giai cấp vô sản) thường vay về để ăn chống đói. Đối với Vua chúa vay về xây thành quách hưởng thụ hoặc vay về xây dựng thành lũy phục vụ cho các cuộc chiến tranh. Hầu như đều là mục đích tiêu dùng. Do đó cho vay dưới hình thức này tạo ra hai hướng tiêu cực cho nền kinh tế. Thứ nhất là người sản xuất nghèo đi do không có tư liệu sản xuất trong tay vì vậy làm nghèo nàn nền kinh tế. Thứ hai, những người đi vay họ trở thành người vô sản mà vốn tích tụ tập trung trong tay địa chủ và đây là mầm mống cho hình thức sản xuất tư bản. Trong thời kì sản xuất hàng hóa phát triển, quan hệ tín dụng gồm nhiều chủ thể khác nhau như: Cá nhân, Doanh nghiệp… . Họ khác nhau về quyền sở hữu, khác nhau về đặc điểm tuần hoàn luân chuyển vốn,… do quá trình khác nhau trong các lĩnh vực sản xuất. Vì vậy xét trong bất kì thời điểm nào của nền kinh tế luôn có những doanh nghiệp bán được hàng hóa, đó là những doanh nghiệp thừa vốn một cách tương đối. Mặt khác, có những doanh nghiệp cần dự trữ nguyên vật liệu, hoặc là phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước… tại thời điểm nhất định là các doanh nghiệp đang trong giai đoạn thiếu vốn một cách tương đối. Đối với các doanh nghiệp thừa vốn họ có nhu cầu nhường lại quyền sử dụng vốn để tăng lợi nhuận trong quá trình sản xuất. Còn đối với các doanh nghiệp thiếu vốn có nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất cũng vì mục tiêu tạo ra lợi nhuận sau này. Do vậy quan hệ tín dụng xảy ra. Đặc điểm tín dụng trong thời kì này là mang tính chất mùa vụ. Giả sử nếu không có quan hệ tín dụng, mà nhà nước điều tiết nền kinh tế một cách bao cấp thì các doanh nghiệp thừa vốn không muốn bị nhà nước chiếm dụng vốn, do họ không thích bị nhà nước lấy đi một phần vốn vì vậy họ kê khai không đúng. Còn đối với các doanh nghiệp thiếu vốn được nhà nước cấp vốn gây ra tình trạng ỷ lại không thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Do vậy hình thức điều tiết này của nhà nước gây khó khăn cản trở sự phát triển. Điều đó có nghĩa là quan hệ tín dụng có ý nghĩa hơn vì khi các doanh nghiệp cho vay tạo thêm lợi nhuận họ không muốn đồng vốn chết. Còn các doanh nghiệp đi vay có ý thức trả nợ khi có tiền để đỡ chịu thêm khoản lãi. Trong quan hệ tín dụng có một nguyên tắc muôn thủa đó là nguyên tắc về sự tin tưởng. Do vậy Cá nhân, Doanh nghiệp… đang thừa vốn một cách tương đối khi cho vay với Doanh nghiệp, Cá nhân… đang thiếu vốn một cách tương đối không phải tất cả họ đều tin tưởng lẫn nhau từ đó xuất hiện một người thứ ba có đủ năng lực tài chính đảm bảo cho sự tin tưởng của tất cả mọi người đứng ra làm trung gian. Có quan điểm cho rằng ngân hàng hình thành khi mà những người đãi vàng ở miền Tây nước Mĩ gửi tất cả số tiền của mình kiếm được cho một người trong giữ hộ (hình thức gửi tiền hình thành). Khi họ có nhiều người gửi mà không phải tất cả đều rút tiền ra cùng một lúc trong khi trong xã hội có những thương nhân thiếu vốn. Do đó những người nghĩ ra cho vay một phần vốn của mình để lấy lãi. Sau này, ngân hàng hình thành từ những ông chủ này cùng nhà nước chính quyền. Quan hệ tín dụng có hai chức năng chính là: Tập trung vốn trong nền kinh tế : Trong nền kinh tế những người thừa vốn là: Dân cư, doanh nghiệp thừa vốn một cách tạm thời, Nước ngoài, Chính phủ, …. Và những người thiếu vốn là các doanh nghiệp, chính phủ, dân cư… như vậy qua hình thức tín dụng vốn được tập trung vào tay người sản xuất. Kiểm soát giám đốc bằng đồng tiền đối với hoạt động kinh tế quốc dân: thông qua hoạt động tiền tệ kiểm soát tính hợp lệ thông qua quan hệ vay và cho vay. Nguyên nhân cơ bản hình thành ngân hàng thương mại: Thứ nhất: Ngân hàng thương mại được thành lập từ những ông chủ có nguồn vốn lớn. Họ là những người có danh tiếng và sự tin tưởng của người dân vào chính quyền. Thứ hai: Do vị trí quan trọng của ngân hàng trên thị trường cùng với vai trò của nó trong việc “tạo tiền” trong nền kinh tế cũng như quản lí của chính quyền về tài chính đối đất nước. Chính vì các lí do nói trên, từ đó ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng hình thành như một tất yếu trong quá trình phát triển của loài người. Khái niệm Từ sự hình thành và phát triển của ngân hàng và tín dụng ngân hàng ta có thể đưa ra một khái niệm chung về tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng: Là mối quan hệ tín dụng của ngân hàng với các chủ thể còn lại trong nền kinh tế trong đó ngân hàng vừa là người đi vay và vừa là người cho vay bằng tiền. Như vậy chủ thể trong quan hệ này một bên là ngân hàng hoặc là các tổ chức tương tự như ngân hàng (quĩ tín dụng nhân dân) nhưng đều là hoạt động dưới hình thức huy động vốn cho vay với nền kinh tế. Điều khác biệt của tín dụng ngân hàng đối với tín dụng thương mại đó là cho vay bằng tiền. Về mặt ưu điểm thì tín dụng ngân hàng khắc phục gần hết nhược điểm của tín dụng thương mại, như chiều vận động thì tiền ưu điểm hơn hẳn so với chiều vận động của hàng hóa. Hơn nữa về quy mô các ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì quy mô là rất lớn do hoạt động ngân hàng có thể đi vay và cho vay. Bất cứ đối tượng nào có nhu cầu vay mà nhu cầu đó là chính đáng, hiệu quả thì ngân hàng đều đáp ứng được nhu cầu đó. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng cho phép chính phủ có thể kiểm soát với các doanh nghiệp và từ đó kiểm soát nền kinh tế. Tuy nhiên tín dụng ngân hàng có nhược điểm so với tín dụng thương mại đó là rủi ro trong tín dụng ngân hàng. Các rủi ro này chia ra 2 loại rủi ro trong hoạt động đi vay & rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Rủi ro trong việc đi vay là việc khách hàng rút tiền ra đột ngột trước hạn ảnh hưởng cân đối vốn. Trong khi tín dụng thương mại khó có thể sử dụng tài sản sai mục đích. Nhưng trong tín dụng ngân hàng thì đối tượng vay vốn rất dễ sử dụng vốn sai mục đích. Hơn nữa mức độ tín dụng ngân hàng tăng trưởng quá mức gây ra tình trạng lạm phát. Có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Nó được gắn liền với sự phát triển tất yếu của loài người. Vai trò của tín dụng ngân hàng Trong quá trình phát triển kinh tế tín dụng ngân hàng đã phát huy được tính ưu việt của mình thể hiện qua các vai trò sau: Tín dụng giúp cho quá trình sản suất kinh doanh diễn ra một cách liên tục giúp ổn định nền kinh tế: Vốn của doanh nghiệp là nhất định tuy nhiên nhu cầu vốn trong từng giai đoạn, quá trình sản xuất khác nhau. Có thể họ cần nhiều hơn vốn họ có hay cần ít hơn số vốn mà họ có tùy từng thời điểm khác nhau. Từ đó nếu không có quan hệ tín dụng thì hoạt động sản xuất kinh doanh không diễn ra một cách liên tục. Vì vậy, hàng hóa trong các thời điểm khác nhau trên thị trường cũng khác nhau và có thể tạo ra cú sốc về cung cầu hàng hóa làm mất ổn định nền kinh tế. Chính vì vậy quan hệ tín dụng góp phần duy trì sự ổn định và phát triển nền kinh tế một cách liên tục. Khi đó các doanh nghiệp có thể là con nợ của doanh nghiệp này nhưng lại có thể là chủ nợ của doanh nghiệp khác. Tín dụng góp phần vào thúc đẩy sự tăng trưởng phát triển cho nền kinh tế : Theo mô hình tăng trưởng kinh tế của hadossma I = F×K và mô hình của keyns G = I×K. Do vậy muốn có tăng trưởng phải có tiết kiệm và phải biến tiết kiệm thành đầu tư mà đây lại là chức năng của tín dụng. Do vậy tín dụng tạo ra sự tăng trưởng một cách nhảy vọt. Như các nước đang phát triển vẫn có thể sản xuất hàng hóa ở trình độ công nghệ cao tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng: Sử dụng tín dụng để xóa đói giảm nghèo. Cho vay có phương tiện tạo ra của cải vật chất nâng cao mức sống. Tín dụng ngân hàng có vai trò là phân bổ các nguồn lực như một công cụ chính sách của nhà nước. Thông qua chính sách tín dụng, hạn mức tín dụng, qui chế ưu tiên vốn có thể di chuyển nơi được sử dụng theo đúng chính sách định hướng của nhà nước. Có thể coi tín dụng là công cụ vĩ mô của nhà nước. Ví như khuyến khích cho hoạt động đánh bắt xa bờ người ta đầu tư ưu tiên cho vay mua thuyền, hay khuyến khích cho công nghiệp hóa dầu thì ưu tiên đầu tư khu công nghiệp Dung Quất... Tín dụng ngân hàng được sử dụng chống lạm phát ổn định tiền tệ như việc thay đổi lãi suất ảnh hưởng nhu cầu tín dụng có tác dụng quan trọng đối với tổng đầu tư, tác động đến tổng cầu, sản lượng… Tín dụng ngân hàng là cửa ngõ thực hiện giao lưu về kinh tế. Thông qua tín dụng người ta kiểm soát lượng vốn đi ra đi vào của nền kinh tế. Như vậy vai trò của tín dụng ngân hàng là rất lớn đối với nền kinh tế. Các loại hình tín dụng ngân hàng Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng theo quan điểm chung nhất người ta phân chia thành bốn hình thức tín dụng: Chiết khấu thương phiếu, Cho vay, Tín dụng thuê mua, Tín dụng hình thức bảo lãnh. 1.1.3.1 Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá Đây là hình thức tín dụng ngân hàng chiết khấu các thương phiếu trong hoạt động tín dụng thương mại. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này trước hết ta phải hiểu Tín dụng thương mại, Tín dụng nhà nước là gì? - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng được thể hiện giữa những người sản xuất và kinh doanh với nhau. Đối tượng là hàng hóa, chủ thể cho vay là những người sản xuất và người kinh doanh hàng hóa. Do vậy tín dụng thương mại không có sự tham gia của ngân hàng hay chính phủ, hộ gia đình. Ở đây chỉ có sự quan hệ giữa những người sản xuất và kinh doanh hàng hóa với nhau trên giác độ hàng hóa. Chỉ là quan hệ bán chịu hàng hóa và bên mua hàng trả cho bên sản xuất một thương phiếu. Thương phiếu có hai loại. Loại thứ nhất do người mua phát hành ra người ta gọi kì phiếu. Loại thứ hai do người bán phát hành ra là hối phiếu. Ngày nay hình thức chủ yếu là hối phiếu tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay chưa có hối phiếu. Đặc điểm của thương phiếu Thứ nhất là trên thương phiếu không có mục đích của khoản nợ. Chỉ cho người ta biết nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp mua đối với doanh nghiệp bán. Khắc phục tính pháp lí cho biết nghĩa vụ tài chính từ đó xác định cung bậc xử lí căn cứ vào số tiền ghi trong thương phiếu. Thứ hai là tính phải trả một cách vô điều kiện khi đến hạn. Khi không thực hiện được nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp bắt buộc phải tuyên bố phá sản. Luật thanh toán quốc tế: Tất cả các hối phiếu LC1931. Nếu không có tiền phải tuyên bố phá sản. Thực tế các ngân hàng phục vụ cho doanh nghiệp có trách nhiệm trả tiền, người ta thường thông báo trước từ 2 đến 3 ngày làm việc của ngân hàng để cho doanh nghiệp chuẩn bị trước tránh rủi ro. Thứ ba là thương phiếu được lưu thông như tiền (ví dụ: thương phiếu này có thể trả nợ thay cho thương phiếu khác, …). Với các lí do trên, tín dụng thương mại góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông giảm áp lực lạm phát. Ở Việt Nam đang cấm áp dụng hình thức tín dụng thương mại bởi ảnh hưởng của một số nhược điểm: Ví dụ như qui mô doanh nghiệp tăng một cách không giới hạn. Mặt khác tín dụng thương mại gây ra tình trạng vượt quá sự kiểm soát của nhà nước. - Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và với các chủ thể khác. Trong đó nhà nước là người đi vay tiền nhằm mục đích bù đắp cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc nhà nước vay tiền của dân cư chi phí cơ hội sẽ thấp hơn việc nhà nước vay tiền của các doanh nghiệp. Việc nhà nước vay tiền của các doanh nghiệp sẽ làm giảm tăng trưởng của nền kinh tế. Do vậy đối tượng huy động vốn chủ yếu của nhà nước nên là dân cư. Về công cụ chính phủ sử dụng trái phiếu chính phủ: Loại thứ nhất là trái phiếu chính phủ do chính quyền nhà nước trung ương phát hành ra thường có thời hạn dài. Loại thứ hai là trái phiếu địa phương đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương. Tuy nhiên, để được phát hành trái phiếu địa phương phải được sự cho phép của Chính phủ. Loại thứ ba là trái phiếu công trình huy động nguồn lực tài chính đáp ứng cho nhu cầu công trình. Ở Việt Nam có trái phiếu công trình đường dây 5000KW… . Sự khác nhau của trái phiếu công trình với trái phiếu khác là trái phiếu công trình có mục đích cụ thể. Đặc điểm giống nhau là thời hạn dài. Loại thứ tư là tín phiếu kho bạc. Đó là các công cụ huy động vốn trong nước. Loại thứ năm là trái phiếu quốc tế. Đó là trái phiếu của nước này nhưng phát hành ở nước khác bằng đồng tiền của nước sở tại. Loại thứ sáu là trái phiếu Châu Âu. Đó là trái phiếu phát hành nước khác nhưng bằng đồng tiền của nước phát hành. Xét về ưu điểm thì tín dụng nhà nước có ưu thế tuyệt đối. Với nhà nước thì tín dụng nhà nước đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước, không gây ra lạm phát và không bao giờ phải trả nợ bởi vì đây là loại nợ luân chuyển. Vậy chiết khấu thương phiếu là việc doanh nghiệp bên bán nhận thương phiếu của doanh nghiệp bên mua. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, doanh nghiệp bên bán đem thương phiếu (kì phiếu) đến ngân hàng chiết khấu. Ngân hàng sẽ thu khoản phí gọi là lãi suất chiết khấu. Ngân hàng giữ thương phiếu chờ đến hạn, ngân hàng sẽ chuyển thương phiếu đến doanh nghiệp bên mua đòi tiền (nếu doanh nghiệp bên mua không trả tiền, ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên kí tên trên thương phiếu). Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu. Ví dụ: Nếu lãi suất chiết khấu là 6%/năm, doanh nghiệp bên bán có thương phiếu là 100tr, thời gian đáo hạn còn lại của thương phiếu là 9 tháng thì: Số tiền ngân hàng đưa ra là: 100 × (1 – 3×0,06/4) = 95,5 tr Sau 9 tháng ngân hàng nhận khoản tiền là 100 tr. Như vậy lãi trong 9 tháng là 4,5tr Lãi suất thực là : 4,5/95,5 × 4/3 = 6,28 %/năm Ngoài hình thức tín dụng chiết khấu thương phiếu, ngân hàng còn chiết khấu giấy tờ có giá, như một số loại trái phiếu chính phủ mà chính phủ cho phép ngân hàng trung ương tái chiết khấu cho các ngân hàng thương mại. Hình thức này thường nảy sinh từ hình thức tín dụng nhà nước. Tuy vậy, do tín dụng thương mại không áp dụng ở việt nam. Vì vậy hình thức chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá rất ít được áp dụng trong các ngân hàng ở Việt Nam. Hình thức tín dụng ngân hàng thứ 2 là hình thức cho vay bằng tiền. Ta tiếp tục đi tìm hiểu 1.1.3.2 Hình thức cho vay Cho vay là hình thức tín dụng phổ biến nhất tại các ngân hàng hiện nay. Dưới góc độ chung, người ta phân thành sáu hình thức cho vay khác nhau bao gồm: Cho vay thấu chi, Cho vay trực tiếp từng lần, Cho vay theo hạn mức, Cho vay luân chuyển, Cho vay trả góp, Cho vay gián tiếp. Sau đây là nội dung cụ thể của từng hình thức cho vay. Cho vay thấu chi Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay, qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình, đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là giới hạn thấu chi. Các hình thức thực hiện thấu chi bao gồm: kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ … . Hình thức thấu chi dựa trên cơ sở các khoản thu chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Do vậy hình thức cho vay thấu chi thường áp dụng cho khách hàng trong quá trình thanh toán, đáp ứng nhu cầu chủ động nhanh chóng và kịp thời. Cho vay thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, thủ tục đơn giản linh hoạt và áp dụng với khách hàng truyền thống có độ tin cậy cao, chu kì kinh doanh ngắn và thường không có tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại, hoặc đối với các doanh nghiệp sản suất hàng hóa khi mua nguyên vật liệu trong ngắn hạn. Số lãi thấu chi phải trả = thời gian thấu chi × lãi suất thấu chi × số tiền thấu chi Trong tương lai thì hình thức cho vay này sẽ ngày càng phổ biến khi khách hàng doanh nghiệp với nhu cầu thanh toán tăng lên. Tiếp theo em xin nghiên cứu tiếp hình thức cho vay trực tiếp từng lần. Cho vay trực tiếp từng lần Đây là hình thức cho vay phổ biến tại các ngân hàng hiện nay. Đây thường là các khách hàng không có quan hệ thường xuyên đối với ngân hàng. Hình thức này thường cho vay khi khách hàng đầu tư vào các tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh hay một khâu nào đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích sử dụng vốn thường mang tính chất dài hạn và thường bắt buộc có tài sản đảm bảo. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ, khế ước nhận nợ khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu vốn của khách hàng tại các thời điểm khác nhau dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cho vay từng lần dựa trên tài sản đảm bảo: Số lượng cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo × tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. 1.1.3.2.3 Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì (hình thức này thường có tài sản đảm bảo). Vấn đề đặt ra mỗi khách hàng đi vay ai cũng muốn có hạn mức cao. Xác định hạn mức dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng và tỉ lệ cho vay đối với tài sản đảm bảo đó. Trong trường hợp tài sản đảm bảo giá trị lớn mà nhu cầu vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh không cần thiết lượng vốn đó, ta cần xây dựng một hạn mức tín dụng phù hợp với khách hàng nhằm đảm bảo mục tiêu trả nợ với khách hàng, tránh lãng phí khi khách hàng có hạn mức tín dụng cao và vay nhiều hơn vốn họ cần từ đó có thể tạo ra rủi ro. Hơn nữa không có tình trạng nợ xấu đối với các món vay hay phải xử lí tài sản đảm bảo của khách hàng bởi ngân hàng luôn muốn khách hàng của mình làm ăn có lãi. Khi xây dựng hạn mức tín dụng cho khách hàng có ba phương pháp xác định một cách tương đối hạn mức tín dụng đối với một doanh nghiệp. * Xác định hạn mức dựa vào phương pháp xác định dự trữ hợp lí cao nhất của kì (thường áp dụng với các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa nguyên vật liệu,hoặc với các doanh nghiệp thương mại): Bước 1: Xác định dự trữ hợp lí cao nhất của kì trước: Dự trữ hợp lí cao nhất của kì trước = Dự trữ thực tế cao nhất – hàng kém phẩm chất không thuộc đối tượng tài trợ của NH. Bước 2: Xác định dự trữ hợp lí cao nhất của kì này: Dự trữ hợp lí cao nhất của kì này = Dự trữ cao nhất của kì trước + tăng (giảm) do giá hàng hóa tăng + Dự trữ do kế hoạch tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ. Bước 3: Hạn mức tín dụng cao nhất trong kì = Dự trữ hợp lí cao nhất của kì này – vốn chủ sở hữu và các nguồn tham gia dự trữ khác. * Xác định dựa vào nhu cầu sử dụng hàng hóa bình quân (thường áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa): Bước 1: Xác định chênh lệch giữa dự trữ bình quân và dự trữ cao nhất của kì trước. Chênh lệch dự trữ kì trước = Dự trữ cao nhất của kì trước – Dự trữ bình quân Bước 2: Xác định nhu cầu dự trữ bình quân của kì này. Nhu cầu dự trữ bình quân của kì này = Doanh số dự đoán theo giá vốn của kì này/Vòng quay hàng hóa dự trữ kì này Vòng quay dự trữ hàng hóa kì này = Doanh số bán ra của kì trước/Dự trữ hàng hóa bình quân của kì trước Bước 3: Nhu cầu tín dụng cao nhất của kì này Nhu cầu tín dụng cao nhất của kì này = Nhu cầu dự trữ hàng hóa bình quân của kì này + chênh lệch dự trữ (tính theo kì trước) – Hàng hóa kém phẩm chất không thuộc đối tượng tài trợ của ngân hàng - Vốn chủ sở hữu tham gia và các nguồn tài trợ khác * Hạn mức tín dụng nếu nhu cầu vốn là dài hạn Hạn mức tín dụng = Nhu cầu đầu tư × tỷ lệ lạm phát – các nguồn tài trợ khác Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ miễn là thời gian hạn mức tín dụng chưa hết. Khi khách hàng có thu nhập thì ngân hàng sẽ thu tạo sự chủ động cho khách hàng trong việc quản lí ngân quỹ doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên do ngân hàng không ấn định được kì hạn trả nợ nên việc quản lí với từng loại vốn vay khó có thể kiểm soát được mà chỉ có thể phát hiện khi khách hàng nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng hay dư nợ lâu không giảm. Hình thức cho vay này sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Một hình thức cho vay khác là hình thức cho vay luân chuyển cũng đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.3.2.4. Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Tức là ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp mua hàng hóa, nguyên vật liệu và thu nợ khi khách hàng bán hàng hóa. Trong hình thức cho vay này ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức cho vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ trong tương lai. Hạn mức tín dụng ở đây không phải là hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng quyết định có quan hệ nữa hay không. Hình thức cho vay này khi khách hàng gửi chứng từ, hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay tới ngân hàng. Với hình thức cho vay này thường áp dụng đói với các doanh ghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn, có quan hệ thường xuyên đối với ngân hàng. Cho vay dưới hình thức luân chuyển thuận tiện cho khách hàng thủ tục ngắn gọn chỉ cần làm một lần (hình thức cho vay cần có tài sản đảm bảo). Tuy nhiên nếu doanh nghiệp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thực tế hình thức cho vay này ít được áp dụng trong thực tế. Trong thời gian tới khả năng cho vay dưới hình thức này sẽ ngày càng ít. Một hình thức cho vay khác cũng khá phổ biến là cho vay trả góp. 1.1.3.2.5. Cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng trong việc cho vay trung và dài hạn. Phù hợp với hình thức cho vay tiêu dùng tài trợ cho các loại hàng hóa lâu bền thường là bất động sản nhà cửa. Thường việc cho vay thì ngân hàng sẽ trả tiền cho người bán và khách hàng thế chấp cho ngân hàng bằng tài sản trả góp. Thời hạn trả góp phụ thuộc vào khả năng trả nợ của người mua, thường thời hạn cho vay trả góp dài. Do rủi ro khi cho vay dưới hình thức này là cao nên lãi suất thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng. Khách hàng của hình thức cho vay này chủ yếu là khách hàng cá nhân. 1.1.3.2.6. Cho vay gián tiếp Phần lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hình thức cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, … . Các tổ chức liên kết các thành viên với nhau mục đích chủ yếu là hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, … . Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu sang tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay, … . Tổ chức trung gian đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay. Điều thuận lợi khi khách hàng vay có thể không có đủ tài sản thế chấp và ngân hàng cho người bán lẻ vay phục vụ quá trình đầu vào của sản xuất. Hình thức cho vay như thế này đảm bảo người nhận tiền vay khó sử dụng vốn sai mục đích tránh những rủi ro không đáng có cho ngân hàng. Tuy nhiên hình thức này đang gặp phải những nhược điểm như sau: Các trung gian lợi dụng uy tín của mình để tăng lãi suất cho vay lại đối với các thành viên, hay giữ số tiền của các thành viên phục vụ cho mục đích của riêng mình… . Tuy vậy dưới hình thức cho vay này ngân hàng gắn trách nhiệm quản lí việc sử dụng vốn của các thành viên cho tổ chức trung gian, tiết kiệm chi phí quản lý cho ngân hàng. Hình thức thường áp dụng cho khu vực thị trường phân tán các món vay nhỏ, các món cho vay cá thể. Nguồn vốn cho vay ít, chủ yếu mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn. Tóm lại hình thức cho vay là hình thức tín dụng ngân hàng mà các ngân hàng hiện nay hoạt động thường xuyên và phổ biến nhất. Ngoài các hình thức cho vay trên, hình thức tiếp theo của tín dụng ngân hàng mang nhiều ưu điểm đảm bảo cho người vay sử dụng vốn đúng mục đích là hình thức tín dụng thuê mua. 1.1.3.3 Hình thức tín dụng thuê mua Hình thức tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hình thức này được áp dụng khi khách hàng không có đủ điều kiện vay, ngân hàng muốn mở rộng tín dụng. Ngân hàng có thể thu hồi tải sản để bán (do quyền sở hữu đối với tài sàn cho thuê) khi khách hàng không trả được nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Có ba hình thức chủ yếu của hoạt động thuê mua tài sản Ngân hàng mua để cho thuê. Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê cho thuê lại: Trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định mà không có tiền mua nguyên vật liệu sản xuất thì ngân hàng sẽ đứng ra mua tài sản đó của doanh nghiệp để cho thuê lại. Khi đó doanh nghiệp sẽ có tiền mua nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản để cho thuê: Tùy theo điều kiện cụ thể ngân hàng với nhà cung cấp thỏa thuận mà ngân hàng mua trả góp tài sản hay thuê của nhà cung cấp. Hình thức nay thực chất ngân hàng dựa vào uy tín của mình để cho thuê lại. Tuy trong khi cho thuê tài sàn ngân hàng bắt buộc các doanh nghiệp mua bảo hiểm cho tài sản của mình. Tuy nhiên ngân hàng có thể gặp một số rủi ro như khi khách hàng kinh doanh không hiệu quả, tài sản thuê mang tính đặc chủng khó bán, khó thu hồi, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao, hay chi tiết của tài sản đã bị thay đổi không đồng bộ… . Ưu điểm của hình thức cho vay này là khách hàng khó có thể sử dụng tài sản sai mục đích. Hình thức tín dụng này chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro. Hình thức tín dụng tiếp theo là hình thức tín dụng bảo lãnh. 1.1.3.4 Hình thức tín dụng bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được đúng nghĩa vụ như cam kết với bên thứ 3. Hiện nay trên thị trường có 5 hình thức bảo lãnh là: Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: Là hình thức bảo lãnh của ngân hàng đối với chủ đầu tư về việc thanh toán tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm những qui định của hợp đồng. Đây là hình thức chủ đầu tư yêu cầu bên dự thầu kí quỹ tránh tình trạng bỏ thầu. Bên dự thầu không muốn đọng vốn nên yêu cầu ngân hàng bảo lãnh.Ngân hàng sẽ thu phí bảo lãnh và tất nhiên doanh nghiệp được bảo lãnh phải là doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên và uy tín đối với ngân hàng hay có tài sản thế chấp. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là hình thức bảo lãnh của ngân hàng về việc thanh toán chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng vi phạm những qui định của hợp đồng, gây tổn thất cho bên thứ ba. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: Nhiều nhà cung cấp yêu cầu bên mua hàng hóa phải đặt trước một khoản tiền đặt cọc để bên sản xuất đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh hay đảm bảo khi nhà cung cấp sản xuất hàng hóa thì bên mua sẽ mua. Tuy nhiên cũng phải đề phòng người cung cấp không trả tiền cọc bên mua yêu cầu bên cung cấp phải được bảo lãnh của ngân hàng về việc trả tiền ứng trước do vậy bão lãnh tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không trả. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay: Nhiều tổ chức tín dụng khi cho vay yêu cầu đảm bảo bằng tài sản khi uy tín của người vay chưa cao nảy sinh nhu cầu bảo lãnh vay vốn. Bảo lãnh vay vốn là việc đảm bảo hoàn trả vốn vay về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu người vay không trả được nợ. Bảo lãnh thanh toán: Là hình thức cam kết của ngân hàng sẽ thanh toán tiền đúng hợp đồng cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đầy đủ. Thường áp dụng bảo lãnh cho du học. Chất lượng tín dụng Khi tìm hiểu về một ngân hàng, dưới góc độ quan sát tìm hiểu khác nhau, mà người ta đặt những câu hỏi khác nhau đại loại như: Ngân hàng này có những hình thức cho vay nào? Hiện nay có mối quan hệ tín dụng với đơn vị kinh tế nào? Nợ quá hạn là bao nhiêu? Có nợ khó đòi hay không? Dư nợ tín dụng là bao nhiêu?...Tất cả các câu hỏi trên đều liên quan đến một vấn đề quan trọng mang tính chất sống còn với một ngân hàng thương mại đó là chất lượng tín dụng. Khái niệm Cho đến nay, định ._.nghĩa về chất lượng tín dụng còn nhiều tranh cãi. Bởi đây là khái niệm hết sức trừu tượng và những chuẩn mực của nó luôn luôn thay đổi ở nơi này hay nơi khác, tại thời điểm này hay thời điểm khác. Nhưng có thể hiểu: “Chất lượng tín dụng là chất lượng của các khoản cho vay của Ngân Hàng”. Để tìm hiểu về chất lượng tín dụng, chúng ta cần hiểu một khoản tín dụng được coi là có chất lượng khi thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản sau: Ngân hàng có khả năng thu hồi khoản tiền cho vay hay không. Ngân hàng không những thu hồi được số tiền gốc cho vay mà còn thu hồi được cả số tiền lãi kèm theo đúng hạn đã kí kết hợp đồng tín dụng. Khả năng tín dụng ấy không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng, mà còn tạo điếu kiện thuận lợi cho người đi vay thực hiện được kế hoạch đặt ra. Tiếp tục phát triển duy trì mối quan hệ với ngân hàng – khách hàng lâu dài. Ngoài ra còn có những yêu cầu khác ở mức cao hơn, ví dụ như khoản tín dụng đó tạo điều kiện phát triển một ngành, một lĩnh vực mà nhà nước đang khuyến khích phát triển. Là ngành trọng điểm của nền kinh tế, đồng thời có khả năng tránh được những rủi ro khác có thể xảy ra… . Tuy nhiên do những hạn chế nhất định , không thể đòi hỏi quá cao đối với chất lượng tín dụng trong điều kiện thị trường. Nước ta còn nước kém phát triển nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra. Tóm lại việc nâng cao chất lượng tín dụng là các hoạt động nhằm đạt được những yêu cầu cơ bản trên một số yêu cầu cụ thể khác. Tất cả đều nhằm vào mục tiêu mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng phải đặt ra, đó là đảm bảo khả năng sinh lời, vừa đảm bảo tính an toàn của đồng vốn đầu tư cũng như khả năng hoàn thành kế hoạch của khách hàng. Nói đến chất lượng tín dụng không thể không nói đến quá trình thẩm định, đánh giá dự án. Bởi vậy trong quá trình nghiên cứu em tìm hiểu một cách tương đối chung nhất về các chỉ tiêu chất lượng tín dụng. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Đánh giá về tài sản: Đối với tài sản Ngân hàng bao gồm có ngân quỹ (gồm tiền gửi tại Ngân hàng khác, tiền mặt trong két và các khoản phải thu), các trái phiếu chính phủ và các giấy tờ có giá khác. Đánh giá các khoản nợ: Về thời gian: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Nhìn chung các khoản huy động không kỳ hạn tài trợ cho các hình thức cho vay ngắn hạn. Các khoản huy động có kỳ hạn thì tài trợ cho các khoản trung và dài hạn. Đánh giá về tỷ lệ nợ quá hạn. Đánh giá về các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. Đánh giá về khả năng thanh khoản: Khả năng thanh toán của Ngân hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và sống còn của Ngân hàng. Tỷ lệ thanh toán càng cao thì ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng. Tỷ lệ thanh toán thấp thì ảnh hưởng đến khả năng chi trả của Ngân hàng. Tỷ lệ thanh toán nhanh = Ngân quỹ của người vay / Các khoản nợ hiện hành Tỷ lệ thanh toán trung bình = Tài sản lưu động / Nợ hiện hành Đánh giá luồng tiền: Ngân hàng tạo ra lợi nhuận lớn. Nhưng khả năng thanh toán của Ngân Hàng phụ thuộc vào ngân quỹ. Kỳ hạn thu nợ có thể lệch pha với việc chi trả. Do vậy, các Ngân hàng cần phải chú trọng đến khả năng chi trả. Đánh giá về khả năng tài trợ bằng vốn chủ: Thông thường các Ngân Hàng phải có vốn chủ đảm bảo một phần cho tài sản lưu động. Tỷ lệ tài trợ bằng vốn chủ = Vốn chủ sỡ hữu / Tổng tài sản. Tỷ lệ này cho thấy khả năng tài chính của Ngân Hàng. Thường đối với Ngân hàng tỷ lệ này ≈ 25 %. Đánh giá về điều kiện kinh tế: Khi đánh giá về các chỉ tiêu tín dụng của Ngân Hàng cần bám sát thực tế của nền kinh tế, cũng như chính sách tiền tệ của chính phủ. Đánh giá về hệ số an toàn vốn: Hệ số an toàn vốn = Vốn chủ / Tổng tài sản có thể chuyển đổi Hiện nay tại các Ngân hàng trên thế giới hệ số này ≈ 8% (Hệ số Cook) đối với Ngân Hàng thương mại. Hệ số này cho phép đảm bảo khả năng thanh toán của các Ngân hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Năng lực vay nợ của người đi vay Đây là một ràng buộc mang tính chất pháp lí. Bởi vì hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng dân sự, đòi hỏi người tham gia hợp đồng phải có tư cách pháp lí, cụ thể người đi vay phải là người trưởng thành có đủ năng lực hành vi dân sự tham ra vào các quan hệ tín dụng, hơn nữa những trường hợp đi vay không phải cho một cá nhân, mà cho đơn vị có tư cách pháp nhân thì những ràng buộc phải chặt chẽ hơn nữa. Đó là người đứng tên xin vay phải là người đại diện hợp pháp cho đơn vị có thể là thủ trưởng cơ quan hoặc là người được thủ trưởng cơ quan ủy quyền một cách hợp pháp. Nếu doanh nghiệp do nhiều người góp phải có sự thống nhất của hội đồng thành viên vốn góp hay hội đồng quản trị. Hơn nữa ngân hàng còn phải xác định khả năng được ưu tiên trả nợ trước hay sau của các chủ nợ khác trong trường hợp tranh chấp xảy ra. Khi những điều kiện pháp lí được thỏa mãn thì ngân hàng có thể yên tâm khi biết được đối tượng quan hệ với mình là ai? Có vị trí như thế nào trong doanh nghiệp và ai sẽ là người chịu trách nhiệm về mặt pháp lí khi những rủi ro xảy ra. Uy tín của người vay, của doanh nghiệp đi vay Uy tín của người vay là một vấn đề hết sức quan trọng thể hiện ở tinh thần sẵn sàng trả nợ đúng hạn của người vay, bởi thực tế có những người đi vay tại thời điểm đi vay có sẵn ý đồ không thanh toán nợ hoặc thanh toán không đúng kì hạn, cũng có người làm ăn kinh doanh có lãi nhưng vẫn chây ỳ, cố ý không trả nợ, những khách hàng như thế này ít nhiều gây khó khăn cho ngân hàng. Nói đến uy tín của người đi vay hay doanh nghiệp đi vay là đề cập đến tính thật thà của người đi vay (góc độ cá nhân đi vay) và uy tín hoạt động kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp. Ví dụ như qua tiếp xúc trao đổi trực tiếp, qua xác minh về tính đúng đắn của các báo cáo, số liệu thông kê của người đi vay, cán bộ tín dụng biết được phần nào sự thành thật liêm khiết của người đi vay. Đối với các đơn vị kinh tế thì uy tín được xác định thông qua các quan hệ và khả năng cạnh tranh với các đơn vị khác trên thị trường hay uy tín được tạo lập với các khách hàng và nhà cung cấp thông qua lịch sử quan hệ với các ngân hàng trên thị trường. Khả năng phát triển của doanh nghiệp trên thị trường Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng bởi vì những lí do sau đây: Thứ nhất theo kế hoạch kinh doanh hay dự án, kinh tế thị nguồn vốn doanh nghiệp dùng để trả nợ ngân hàng chủ yếu lấy từ lợi nhuận. do đó kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp khả năng tạo ra lợi nhuận thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng. Thứ hai là ngân hàng luôn luôn mong muốn thu được nợ gốc và lãi từ lợi nhuận của doanh nghiệp chứ không phải từ phần vốn tự có của doanh nghiệp. thực chất là ngân hàng muốn khách hàng của mình làm ăn phát đạt để tiếp tục mối quan hệ duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Đánh giá khả năng tạo ra lợi tức của doanh nghiệp đi vay, trong thực tế việc xem xét kế hoạch kinh doanh hay đánh giá dự án kinh tế của doanh nghiệp có tính khả thi hay không? Hơn nữa cán bộ tín dụng phải dùng những thông tin thu thập được, những hiểu biết sẵn có của mình để đánh giá về thị trường, tiềm năng phát triển khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trưởng trong tương lai. Những yếu tố ngân hàng quan tâm đó là: Đặc điểm của doanh nghiệp, chất lượng hàng hóa, khả năng cạnh tranh, trình độ kĩ thuật của lực lượng lao động . khả năng khai thác giá thành, nguyên vật liệu đầu vào, quản lí doanh nghiệp, định hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp trong tương lai… . Mặc dù những hiểu biết trên thực tế thị trường về quản lí doanh nghiệp là vô cùng cần thiết giúp cho cán bộ tín dụng có thể đánh giá tương đối chính xác về khách hàng. Tuy nhiên những điều này là rất khó, thông thường căn cứ chủ yếu để quyết định cho vay thông qua phân tích kế hoạch kinh doanh hay dự án kinh tế của doanh nghiệp. Và thông qua một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Chương II Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Đông Triều Tỉnh Quảng Ninh 2.1 Giới thiệu về NHNo& PTNT Huyện Đông Triều 2.1.1 Sự hình thành và phát triển Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là mục tiêu kinh tế hàng đầu để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên sánh vai cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Để làm được điều đó hàng loạt cá chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước trong phát triển kinh tế theo hướng tư duy mới, cơ chế mới đã hình thành xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp tạo dựng cơ chế thị trường lành mạnh. Ngân Hàng No & PTNT được ra đời trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, suy nghĩ cũ còn đè nặng tư duy mới đang được hình thành, gánh nặng của thời bao cấp với đội ngũ cán bộ vừa thừa vừa thiếu, hành lang pháp lí cho hoạt động ngân hàng còn chưa đồng bộ và những khó khăn của thời vạn sự khởi đầu nan cho một ngân hàng phục vụ trên lĩnh vực nông nghiệp còn non trẻ. Nhưng sự quyết tâm cao,Với những tên gọi khác nhau, nhiệm vụ khác nhau của từng thời kì phát triển của nền kinh tế của đất nước NHNo&PTNT Việt Nam đã vượt qua nhiều rào cản và vươn lên trỏ thành ngân hàng thương mại hàng đầu có sức cạnh tranh mạnh mẽ. Ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành nghị định số 53 / HĐBT về việc chuyển hệ thống Ngân Hàng sang hạch toán kinh doanh, thành lập các ngân hàng chuyên doanh.Trong đó có Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( NHNo& PTNT Việt Nam) tiền thân Ngân hàng Phát triển nông nghiệp thành lập trên cơ sở một số cục, vụ của ngân hàng Nhà Nước. Ngày nay NHNo & PTNT Việt Nam(AGRIBANK) là một Ngân Hàng phục vụ trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn trải qua những thăng trầm song NHNo & PTNT Việt Nam luôn vươn lên những khó khăn đã có những đột phá sáng tạo, cách làm mới trên nhiều phương diện để hướng tới chuẩn mực một Ngân Hàng hiện đại, phấn đấu là một ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng. Từ ngày thành lập đến nay NHNo & PTNT Việt Nam đã có những bước đi vững chắc đủ sức cạnh tranh trên thương trường. Những bước phát triển khả quan trên, dã tạo động lực cho ngân hàng cơ sở bắt tay vào thực hiện. Nhìn tổng thể có thể khẳng định NHNo & PTNT Việt Nam đang trên đà phát triển vượt bậc có tầm vóc cả trong và ngoài nước. Là một chi nhánh cấp huyện trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua theo xu thế hội nhập đã ra sức vươn lên xây dựng nền móng cho các bước tiếp theo. Từ cơ chế bao cấp chuyển sang thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng & các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn theo cơ chế thị trường, tự chủ về tài chính theo cơ chế khoán 946A của NHNo & PTNT Việt Nam. Nằm trong tình trạng chung của các Ngân Hàng Thương Mại nền Kinh tế thị trường có nhiều biến động. Từ khi Việt Nam chuẩn bị và gia nhập WTO nên phải trải qua nhiều thách thức mới. Nền kinh tế khu vực và trong nước lạm phát trong khi các tổ chức ngân hàng đang hoàn thiện các qui chế về hoạt động nghiệp vụ Ngân Hàng nói riêng, qui định pháp luật cho Ngân Hàng nói chung chưa đồng bộ. Từ chỗ cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu cồng kềnh, đội ngũ cán bộ quá đông, trình độ nghiệp vụ quản lí kinh doanh tiếp cận khoa học kĩ thuật, theo cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế cả về lí luận & thực tiễn. Song dưới sự chỉ đạo của Ngân Hàng cấp trên, sự quyết tâm phấn đấu vượt qua khó khăn của ban lãnh đạo, tập thể CBCNV qua từng thời kỳ. Do vậy hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Đông Triều luôn hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Đảng. Đời sống CBCNV không ngừng được nâng lên, đơn vị luôn đạt danh hiệu đơn vị đứng đầu NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Huyện Đông Triều là một Ngân Hàng có doanh số hoạt động lớn nhất trong 12 huyện thị của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh. Có mạng lưới hoạt động tương đối hoàn thiện. Thực hiện các chức năng của Ngân Hàng , là một Ngân Hàng cấp 2 gồm: 1 trụ sở chính, một Ngân Hàng cấp 3 Mạo Khê và 4 phòng giao dịch được phân bố hợp lí trên địa bàn huyện. * Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật được khang trang, bố trí hợp lí, hoạt động vi tính được nối mạng toàn quốc (tổng số có 37 máy tính trong đó có 6 máy chủ và một máy ATM). * Tổng số CBCNV: CBCNV có đến 31/12/2007 là 66 người trong đó lao động nữ chiếm 67%, lao động hợp đồng có 17 người trong đó có lao động nghiệp vụ, tạp vụ, bảo vệ và lái xe. Trong đó: Cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay là 22 người chiếm tỉ lệ 33,4%. Cán bộ kế toán kho quỹ là 25 người chiếm tỉ lệ 393,4%. Cán bộ hành chính là 4 người chiếm tỉ lệ 6% Cán bộ quản lý là 14 người chiếm tỉ lệ 21,2% Ban lãnh đạo gốm có 4 đồng chí: 1 đồng chí giám đốc, 3 đồng chí phó giám đốc (trong đó 1 phó trực tiếp phụ trách giao dịch NHC3 Mạo Khê, 1 phó trực tiếp phụ trách kinh doanh, 1 phó phụ trách kế toán kho quỹ. * Về trình độ: Cán bộ có trình độ Đại Học & tương đương ĐH là 36 người chiếm tỷ trọng 54,5%, cán bộ có trình độ trung cấp là 30 người chiếm tỷ lệ 45,5% số CBCNV là Đảng viên 30 người chiếm 45,5%. * Các phòng ban: Phòng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện đầu tư vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ sản xuất.Hoạch định kế hoạch kinh doanh ,xây dựng kế hoạch cân đối vốn sử dụng vốn thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp. Nghiên cứu , xây dựng chiến lược khách hàng , phân loại khách hàng và đề xuất ưu đãi đối với khách hàng . Phân tích kinh tế theo nghành nghề , xây dựng danh mục khách hàng từ đó lựa chọn biện pháp cho vay đạt hiệu quả . Phân tích kế toán tài chính ,lãi lỗ của ngân hàng ,thường xuyên phân loại dư nợ ,phân tích nợ quá hạn tìm ra nguyên nhân giải pháp khắc phục. Phòng kinh doanh thẩm định dự án và đề xuất cho vay các dự án có hiệu quả . Tổng hợp báo cáo ,kiểm tra chuyên môn theo qui định ,thực hiện các nhiệm vụ của Giám Đốc giao. Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ giải ngân, cho vay, thu nợ, thu lãi, thu chi tiền mặt, quản lí tài sản, nhận tiền gửi. Thực hiện thanh toán các đơn vị tổ chức kinh tế thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo văn bản chế độ hiện hành. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo qui định. Quản lí sử dụng thiêt bị thông tin, điện toán phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh theo qui định của ngân hàng nhà nước việt nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, hạch toán chính xác.Quản lí kho quĩ theo qui định của Ngân Hàng Nhà Nước và chấp hành các qui định về an toàn kho quĩ. Định mức tồn quĩ theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng qui chế lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với các phòng tổ trong cơ quan .Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn .thực hiện công tác thi đua khen thưởng .Trực tiếp quản lí con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính ,văn thư lễ tân , bảo vệ…phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cấp 3 Mạo Khê: Thực hiện các hoạt động huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn khu vực Mạo Khê. Bốn phòng giao dịch ( các phòng đếu có các tổ nghiệp vụ): Thực hiện các hoạt động huy động vốn trên các địa bàn cụ thể. Các phòng được thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, nhìn chung cơ cấu phân công bố trí lao động gọn nhẹ, phù hợp với trính độ chuyên môn của từng người. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng ba năm gần đây 2.1.3.1 Đặc điểm tình hình kinh tế XH của địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. Đông Triều là một Huyện Nông nghiệp của Tỉnh Quảng Ninh. Có sản lượng lương thực chiếm 30% sản lượng lương thực của tỉnh. Gồm 21 xã và thị trấn. Có diện tích đất tự nhiên 40.191 ha. Trong đó đất nông nghiệp chiếm 9.045 ha, đất lâm nghiệp chiếm 20.495 ha, diện tích mặt nước 10.642 ha. Về dân số theo điều tra năm 2007 là 230.000 người. Trong đó nông dân chiếm 80%, có 38.197 hộ có diện tích cây ăn quả như na, vải là 3.000 ha. Kinh tế xã hội ổn định và phát triển, nhiều ngành nghề phát triển hình thành khu công nghệp. Nhiều doanh nghiệp đi vào hoạt động cải tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng công nghiệp chiếm 56,1%, nông lâm ngư nghiệp chiếm 21%. Dịch vụ thương mại 23%, các chỉ tiêu kinh tế xã hội qua các năm đều vượt kế hoạch đề ra. Tổng gía trị sản xuất năm 2007 đạt 1.464 tỷ, tốc độ tăng 15,7%, bình quân các năm đạt gần 10%. An ninh xã hội được ổn định và giữ vững. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế giải pháp phát triển nông nghiệp nông thôn, hành lang pháp lí cho hoạt động Ngân Hàng được quan tâm & từ thiện. Từ tình hình trên đã tác động thuận lợi đến hoạt động Ngân Hàng. Thị trường trong nước đã có nhiều chuyển biến song sán xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết, dich bệnh, sản xuất nông nghiệp còn mang tính độc canh, nền sản xuất hàng hóa chưa phát triển, thị trường hạn hẹp, chuyên môn hóa lao động chưa cao, các dự án đầu tư vốn còn ít chủ yếu tập trung cho nông nghiệp nông thôn, chi phí lớn, trong khi giá trị nông sản thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế và hoạt động kinh doanh ngân hàng. 2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Năm 2006 là năm thực hiện kế hoạch 5 năm trong quá trình hội nhập quốc tế. Do vậy, trước những khó khăn của nền Kinh tế, nhiệm vụ đặt ra với ngành Ngân Hàng là rất nặng nề. Vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho tăng trưởng của nền kinh tế vừa thực hiện tốt đề án cơ cấu lại Ngân Hàng giai đoạn giai đoạn 2001 – 2010 đã được thủ tướng phê duyệt và khi Việt Nam gia nhập WTO. Cùng với định hướng và năng động trong điều hành của tổng giám đốc và sự phấn đấu của toàn hệ thống và sự ủng hộ của khách hàng. Với phương châm “ AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Dưới sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh, sự phấn đấu của tập thể CBCNV Ngân Hàng Đông Triều , kết quả kinh doanh trong những năm qua các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng trưởng tốt vượt mức chỉ tiêu tăng trưởng của Ngân Hàng cấp trên giao cả về chỉ tiêu nguồn vốn, sử dụng vốn, đáp ứng đủ vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. Luôn đảm bảo khả năng chi trả đối với khách hàng, hoàn thành vượt mức kế hoạch tài chính, đảm bảo hệ số tiền lương và có lương năng suất, đảm bảo an toàn vốn. Ngoài các hoạt động lĩnh vực tín dụng truyền thống, NHNo & PTNT Huyện Đông Triều còn mở rộng nhiều sản phẩm dịch vụ, chuyển tiền điện tử, nhận làm ủy thác đầu tư… Không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng với yêu cầu kinh doanh. Coi trọng và đào tạo cán bộ và đầu tư vốn để hiện đại hóa tin học, mở rộng mạng lưới hoạt động tăng cường kiểm tra, kiểm soát, nâng cao kỷ cương kỷ luật trong chỉ đạo điều hành theo quy chế. Chức năng niệm vụ phân rõ người, rõ việc, xây dựng và bổ sung cơ chế khoán đến từng người gắn liền với thu nhập, kích thích nguồn lao động phát huy tính năng động sáng tạo trong công việc, sự phối kết hợp với các cấp ủy đảng chính quyền địa phương. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành trong điều kiện khó khăn song dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, sự đoàn kết phấn đấu nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo CBCNV, với việc thực hiện huy động vốn tại địa phương năm 2005 là 274,426 tỷ và 26,075 tỷ vốn ủy thác.Tổng dư nợ là 315,323 tỷ năm 2006 là 339,861 tỷ và 32,425 tỷ vốn ủy thác.Tổng dư nợ là 358,446 tỷ năm 2007 là 446,659 tỷ và 32,425 tỷ vốn ủy thác.Tổng dư nợ là 506,674 tỷ. với tỷ lệ tăng trưởng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn bình quân là khoảng 50% - 60%, NHNo & PTNT Huyện Đông Triều luôn hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, đơn vị luôn dẫn đầu khối của NHNo & PTNT Tỉnh. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Huyện Đông Triều. Xuất phát từ môi trường kinh doanh và đặc điểm nội tại của chi nhánh, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. Hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đông Triều có nhiều khó khăn. Song NHNo & PTNT huyện Đông Triều đã từng bước khẳng định vị trí vai trò của mình để tồn tại và phát triển trong nền Kinh tế thị trường. Trong những năm qua tập thể CBCNV Ngân Hàng Đông Triều đã cố gắng vươn lên khắc phục những tồn tại yếu kém, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương, các ngành các cấp thiết lập mối quan hệ thành tín đối với khách hàng, xác định thị trường Nông nghiệp nông thôn và nông dân là người bạn đồng hành, là nhiệm vụ chính trị quan trọng đồng thời cũng là thị trường truyền thống, xây dựng chiến lược kinh doanh và con người. Coi sự thành đạt của khách hàng là phương châm hoạt động của NHNo & PTNT huyện Đông Triều. Với nội dung: “Đoàn kết kỉ cương, sáng tạo chất lượng và hiệu quả“. NHNo & PTNT Huyện Đông Triều đã đạt được kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu của các năm 2005 – 2006 – 2007 như sau: 2.2.1 Công tác huy động vốn Nhận thức rõ nguồn vốn có nghĩa rất to lớn đến sự tồn tại và phát triển. NHNo & PTNT Huyện Đông Triều luôn coi trọng nguồn vốn với phương châm “đi vay để cho vay”, nó là nền tảng để mở rộng kinh doanh. Từ đó đã triển khai thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn theo văn bản 165 của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Như mở rộng mạng lưới hoạt động, thực hiện các hình thức huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế, phát hành kì phiếu, trái phiếu, tranh thủ các nguồn vốn có kì hạn, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính kinh tế nhu tiền gửi kho bạc, bưu điện, BHXH, nguồn vốn ủy thác đầu tư… . Sự chỉ đạo linh hoạt về lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn, đặc biệt là công tác kế hoạch hóa, cơ chế khoán và phân phối tiền lương kinh doanh, tác động làm chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của CBCNV trước yêu cầu đòi hỏi của công tác kinh doanh là ý thức trách nhiệm, phong cách phục vụ của cán bộ ngày được nâng cao. Trong những năm qua từ một đơn vị luôn luôn thiếu vốn đến nay không những đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng tại địa phương mà có lúc còn thừa vốn. Từ đã có tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Đông Triều được thể hiện ở các bảng dưới đây: (Bảng 2.1). Bảng 2.1: Huy động nguồn vốn tại địa phương qua các năm Đơn vị triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng(giảm) so với 2005 Tăng(giảm) so với 2006 Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn vốn 300.501 372.286 479.084 178.583 59.43 106.798 28.69 I- Nguồn vốn huy động tại địa phương 274.426 339.861 446.659 172.233 62.76 106.798 31.42 1- Nguồn vốn nội tệ 266.466 320.591 420.787 154.321 57.91 100.196 31.25 a) Phân theo thời gian 266.466 320.591 420.787 154.321 57.91 100.196 31.25 Dưới 12 tháng 84.326 72.624 99.068 14.742 17.48 26.444 36.41 Từ 12 - 24 tháng 78.781 79.622 98.469 19.688 24.99 18.847 23.67 Từ 24 tháng trở lên 103.359 168.344 223.251 119.892 116.00 54.907 32.62 b) Theo thành phần kinh tế 266.466 320.591 420.787 154.321 57.91 100.196 31.25 Tiền gửi dân cư 197.943 261.285 357.085 159.142 80.40 95.8 36.66 Tổ chức kinh tế 67.641 59.022 61.947 -5.694 -8.42 2.925 4.96 Tổ chức tín dụng 883 283 1755 872 98.75 1472 520.14 2- Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi 7.961 19.271 25.872 17.911 224.98 6.601 34.25 Tiền gửi dân cư 7.264 18.351 24.888 17.624 242.62 6.537 35.62 Tiền gửi các tổ chức kinh tế 696 920 984 288 41.38 64 6.96 II- Nguồn vốn từ chương trình ủy thác 26.075 32.425 32.425 6.35 24.35 0 0.00 III- Nguồn vốn huy động bình quân 351.97 426.384 74.414 21.14 Nội tệ 310.716 403.395 92.679 29.83 Ngoại tệ qui đổi 12.004 22.989 10.985 91.51 Nguồn vốn ủy thác 29.251 32.425 3.174 10.85 (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2006- 2007) Tổng nguồn vốn qua các năm đều có sự tăng trưởng cao và ổn định. Đến cuối năm 2007 là 479.084 triệu tăng so với năm 2006 là 28,69% và so với năm 2005 tăng 59,43%, so với kế hoạch đạt 110%. Trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương là 446.659 triệu so với năm 2006 tăng 31,42% và so với năm 2005 tăng 62,76%. Nguồn vốn nội tệ 420.787 triệu tăng so với năm 2006 là 31,25% và tăng so với năm 2005 là 57,91%. Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi là 25.872 triệu do đó có USD và EUR tăng so với năm 2006 là 34,25% và so với năm 2005 là 224,98%, công tác chuyển tiền và mua bán ngoại tệ ngầy càng tăng, doanh số mua vào và bán ra so với năm 2006 tăng 13% và so với năm 2005 là 18% đã tạo điều kiện tăng nhanh nguồn vốn. Nguồn vốn huy động tại địa phương bình quân là 426.384 triệu, so với hai năm 2005 và 2006 đều tăng, tăng so với năm 2006 là 21%, tăng ở tất cả các loại tiền gửi theo thời gian và cả thành phần kinh tế. Sử dụng tôt nguồn vốn từ chương trình ủy thác đã góp phần đảm bảo cân đối vốn, đáp ứng cho nhu cầu tín dụng trên địa bàn. Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng(giảm) so với năm 2005 Tăng(giảm) so với năm 2006 Nguồn vốn 100% 100% 100% 1) Phân theo kì hạn Không kì hạn& có kì hạn dưới 12 tháng 31% 22.4% 24.4% -6.6% 2.0% Có kì hạn 69% 77.6% 75.6% 6.6% -2.0% 2) Phân theo thành phần kinh tế T/G Dân cư 74.8% 82.3% 85.5% 10.7% 3.2% T/G Các tổ chức tín dụng 25.2% 17.7% 14.5% -10.7% -3.2% (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2006- 2007) Tiền gửi không kì hạn có xu hướng giảm tỷ trọng không đáng kể, tiền gửi có kì hạn tăng cụ thể: Năm 2005 chiếm tỷ trọng 69%, đến năm 2006 chiếm 77,6% và năm 2007 chiếm 75,6%. Tiền gửi theo thành phần kinh tế : Tiền gửi các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng giảm năm sau so với năm trước song nguồn vốn tiền gửi của kho bạc tăng so với năm 2006 là 16% và tiền gửi BHXH tăng 75%. Tiền gửi dân cư có tốc độ tăng cao và ổn định đến cuối năm 2007 là 357.085 triệu, tăng so với năm 2005 là 80,4% và so với năm 2006 là 37%. Về cơ cấu: năm 2005 chiếm 74,8%, năm 2006 chiếm 82,3% và năm 2007 chiếm 85.5% trên tông nguồn vốn nội tệ. Trong những năm qua NHNo & PTNT Huyện Đông Triều từ một Ngân Hàng luôn thiếu vốn đầu tư nay đã thực hiện tốt các hình thức huy động,xử lí linh hoạt về lãi suất,thực hiện tốt chính sách khách hàng, tranh thủ mọi nguồn vón nhàn rỗi tử dân cư nên đảm bảo được cân đối vốn đáp ứng tốt cho nhu cầu tín dụng, tăng hệu quả kinh doanh Ngân Hàng. Tuy nhiên cũng còn một số vấn đề lưu ý trong công tác huy động vốn. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã có nhiều chuyển biến song chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Công tác tổ chức điều hành lưu thông tiền mặt tuy nhanh so với năm 2006, doanh số thu tăng 63% nhưng doanh số chi tăng 58%, khối lượng công việc tăng, cơ cấu mệnh giá tiền nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác kiểm đếm giải phóng khách hàng cần nhanh chóng hơn. Công tác cung cấp thông tin, chăm sóc phục vụ khách hàng đôi lúc làm chưa tốt từ đó ảnh hưởng đến uy tín, khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng so với tổ chức tín dụng trên địa bàn, làm giảm hiệu quả kinh doanh. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn, công tác đầu tư tín dụng Công tác huy động vốn Quán triệt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế trong quá trình hôị nhập, sự chỉ đạo đúng hướng của ngành trước sự cạnh tramh gay gắt của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. NHNo&PTNT Huyện Đông Triều đã phát huy khả năng nội lực, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp ủy đảng chính quyền địa phương các cấp các ban ngành đoàn thể công tác chỉ đạo điều hành có nhiều tiến bộ, tổ chức triển khai thực hiện tốt QĐ 67 của thủ tướng chính phủ, nghị quyết liên tịch 2038 giữa trung ương hội nông dân Việt Nam và NHNo VN đã làm cho toàn thể CBCNV thấy rõ nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của công tác mở rộng đầu tư tín dụng, chất lượng và hiệu quả tín dụng đối với kinh doanh của ngân hàng, là con đường duy nhất để tồn tại và phát triển, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đã xây dựng được qui chế điều hành, qui chế phân phối tiền lương đến đơn vị phòng tổ và người lao động. Do vậy kết quả đầu tư tín dụng không ngừng được mở rộng và có hiệu quả đạt vượt mức tăng trưởng của trung ương đề ra và mục tiêu của tỉnh giao cho NH Đông Triều là bình quân tăng từ 18 -20% đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế và đời sống nhân dân địa phương. Tổng dư nợ năm 2007 là 506674 quản lý 10218 khế ước, tăng so với năm 2006 là 41% và tăng so với năm 2005 là 60% về doanh số hoạt động tăng cao so với cac năm. Doanh số cho vay tăng cao, doanh số năm 2007 là 863.784 tăng so với năm 2006 là 71% và so với năm 2005 là 35% . Trong đó dư nợ ngắn hạn tăng so với năm 2006 là 73% và tăng so với năm 2005 là 87% doanh số cho vay tăng so với năm 2006 là 78% và so với năm 2005 là 105%. Trung dài hạn dự nợ tăng so với năm 2006 là 17% và tăng so vơí năm 2005 là 39 % doanh số với năm 2006 là 53% và so với năm 2005 là 68%. Cho vay DN nhà nước được ổn định và giữ vững. Dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 61% và tăng so với 2005 là 95%. Chủ yếu cho vay các DN vừa và nhỏ 75 doanh nghiệp tăng so với năm 2006 là 9 doanh nghiệp. Doanh số cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006 là 101% và tăng so với năm 2005 là 30% Cho vay hộ sản xuất dư nợ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 34% và tăng so với năm 2005 là 50% Trong đó cho vay tiêu dùng tăng so với năm 2006 là 37% và tăng so với năm 2005 là 59% Nguồn vốn chủ yếu sử dụng nguồn vốn của NHNo. Tình hình sử dụng vốn NHNo & PTNT huyện Đông Triều là một Ngân Hàng Thương Mại xuất phát từ môi trường kinh doanh, gắn liền với sản xuất nông nghiệp và nông thôn đòi hỏi hoạt động Ngân Hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh nông nghiệp nông thôn. Những khách hàng truyền thống trước kia của Ngân Hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể nay được cổ phần hóa và được thay thế bằng các thành phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất và đã trỏ thành khách hàng truyền thống của Ngân Hàng. Đặc biệt là sau khi có quyết định 67/QĐ ._. thiếu lành mạnh, điều đó đặt ra thách thức phải sửa đổi, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng thông thoáng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO. Việc mở thị trường tài chính nội địa sẽ làm tăng rủi ro thị trường do các tác động bên ngoài và khu vực thế giới. Trong khi đó năng lực điều hành chính sách tiền tệ cũng như những lực giám sát hoạt động ngân hàng của Ngân Hàng nhà nước vẫn còn hạn chế. Đối với các tổ chức Ngân Hàng Thương Mại trước sự áp lực cạnh tranh từ phía Ngân Hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn. Công nghệ trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngân hàng. Hệ thống Ngân Hàng đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập. Dự phòng rủi ro phân loại nợ theo chuẩn mức kế toán quốc tế rủi ro của ngân hàng có thể mang đến từ khách hàng vì khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước mà phần lớn trong số đó vẫn còn những tồn tại yếu kém. Việc mở cửa thị trường hơn đặt phần kinh doanh thua lỗ và phá sản điều này làm tăng rủi ro hoạt động ngân hàng. Ngành ngân hàng cần phải triển khai các biện pháp mang tính chất toàn diện, hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng: Sửa đổi luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Xây dựng và chỉnh sửa bổ xung các qui định về cấp phép tổ chức hoạt động của các tổ chức tín dụng. Phù hợp với các quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán Ngân Hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Hoàn thiện các qui định về thanh toán không chung tiền mặt, qui định về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng mới (quản lý tài sản, tài chính, quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ thanh toán bù tri tài sản tài chính, cung cấp và xử lý thông tin tài chính, tư vấn về đầu tư và danh mục đầu tư, về mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp) (Trích thông tin Ngân Hàng, nguồn tài liệu hội nghị triển khai đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020) Đối với các NH thương mại trước hết phải tuân thủ về qui chế cho vay qui chế phải mang tính pháp lý chặt chẽ : khoa học và thực tế vừa đảm bảo tính nguyên tắc và nguyên lý chung, vận dụng vào tình hình thực tiễn:Tổ chức tín dụng không được cho vay vượt quá tỷ lệ qui định vốn đầu tư vốn giữa các hiệp hội ngân hàng, phù hợp với đạo lý đầu tư vốn của ngân hàng là nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn bổ xung tham gia trong quá trình sx- kinh doanh mức vốn đăng ký ghi trong giấy phép kinh doanh thường không đúng so với thực tế đang diễn ra khách hàng vay vốn vượt nhiều lần so với vốn thực có thể tăng hoặc giảm , trong khi đó có thể 1 khách hàng vay ở nhiều ngân hàng ,hoặc vay ở ngân hàng này để trả cho Ngân Hàng kia. Hoặc nóng để thanh toán nợ đến hạn xong lãi vay, dẫn đến đánh giá khả năng tài chính của khách hàng thiếu chính xác. Vi phạm qui chế cho vay đối với khách hàng Phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan công chứng, phòng tài nguyên môi trường để xác định rõ trách nhiệm của cơ quan công chứng về đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp, giấy tờ pháp lý khi có vấn đề giả mạo xảy ra. Pháp lệnh kế toán thống kê. Chưa có hiệu lực khi các doanh nghiệp có quan hệ vay vốn Ngân Hàng. Thực hiện chế độ chưa chính xác, kịp thời để Ngân Hàng kiểm soát các thông tin cũng như kết quả kinh doanh tài chính của đơn vị ngoài quốc doanh, do vậy cũng cần phải có biện pháp quản lý nhà nước, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc theo đúng qui định do vậy trước tiên đối với ngành Ngân hàng. Phải thực hiện nghiêm túc qui trình, qui chế cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 3.2.2 Giải pháp nânh cao chất lượng nhân sự quản lí điều hành Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ càng cao để đáp ứng với yêu cầu phát triển và hội nhập của ngành.Việc lựa chọn nhân sự phải đảm bảo cả về phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn ,hai mặt này phải gắn bó với nhau không đựơc coi nhẹ mặt này, nặng mặt kia và ngược lại. Cán bộ NHNo & PNNT đa số được đào tạo trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Muốn đổi mới phải có tri thức cách mạng. Năng lực của cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý đã có những tiến bộ song còn chưa đáp ứng với chuẩn mực của người cán bộ ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng không ngừng nâng cao đến công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, xã hội sử dụng thành thạo thiết bị công nghệ thông tin để đáp ứng với yêu cầu phát triển của ngành trong quá trình hội nhập, xuất phát từ tình hình thực tế tại NHNo & PTNT Huyện Đông Triều đề ra giải pháp cụ thể sau: Trong công tác chỉ đạo điều hành quan tâm đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng viên, CBVNV nhằm đổi mới về nhận thức .Hành động , khắc phục những tồn tại ở một số ít CBCNV làm ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. Kiên trì thực hiện một cách linh hoạt song đúng bản chất, nội dung qui chế, qui trình nghiệp vụ của ngành nhằm xóa bỏ những suy nghĩ, cách làm cũ không phù hợp, không đáp ứng đựơc yêu cầu họat động kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập, cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo hiệu quả bền vững. Phát huy dân chủ thực sự trong CBCNV, các chủ trương giải pháp chỉ đạo công tác của ban giám đốc đều phải đưa ra bàn bạc thể dân chủ , trước hết Đảng viên, cán bộ chủ chốt phải thông suốt, thống nhất trong nhận thức và hành động và những người có trách nhiệm làm cho CBCNV hiểu rõ và thực hịên nghiêm túc sự chỉ đạo, kiên quyết xử lý các trường hợp không thực hiện đúng chỉ đạo của ban giám đốc. Trong chỉ đạo điều hành, ban lãnh đạo cần tăng cường công tác kiểm tra thực hiện các chủ trương chỉ đạo của ban hành lãnh đạo, hiệu quả lãnh đạo chỉ huy tốt, khi có quan điểm chỉ đạo đúng đắn có tri thức kinh tế, xã hội, có trình độ nghiệp vụ giỏi về các mặt nghiệp vụ. Thiếu các tiêu chuẩn đó thì người lãnh đạo chỉ đạo làm theo mệnh lệnh áp đặt. Nếu thực hiện tốt, trình độ của người lãnh đạo cũng không ngừng được nâng nên về mọi mặt, lãnh đạo các đơn vị phong ban theo dõi đánh giá thường xuyên kịp thời uốn nắn những sai lệnh và động viên CBCNV thực hiện tốt chỉ đạo đặc biệt trong thực hiện cơ chế mới ra bứoc đầu còn nhiều khó khăn. Quan tâm đến công tác mở các lớp tập huấn vè nghiệp vụ tin học, pháp luật, maketing cho CBCNV tại cơ sở và các lớp tập huấn do ngân hàng cấp trên tổ chức để khhông ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho CBCNV nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc điều tra thẩm định đẻ quyết định cho vay. Tổ chức bó trí lao động theo hướng phát huy hiệu quả cao nhất năng lực của CBCNV đảm bảo đáp ứng yêu cầu kinh doanh, nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất lao động hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa và giao kế hoạch hàng quí, tổ chức phát động các phòng ban thi đua hàng quí, năm do Ngân Hàng cấp trên phát động. Tăng cường sử dụng đòn bảy tiền thưởng, tránh thưởng bình quân, nâng mức thưởng cho các đơn vị và các cá nhân hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch giao. 3.2.3 Tăng cường huy động vốn nhằm tạo nguồn cho công tác tín dụng Cần nhận thức trong điều kiện hiện tại chúng ta đang thiếu vốn và trong bối cảnh hiện nay thì tăng nguồn vốn là điều kiện quyết định mở rộng hoạt động đàu tư tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Trong công tác huy động vốn đè ra một số giải pháp sau: Thực hiện tốt hơn nữa các dịch vụ ngân hàng thanh toán không dùng tiền mặt, thu, chi tiền mặt là cơ sở có ý nghĩa quyết định thu hút các tổ chức cá nhân mở tài khoản, thanh toán qua ngân hàng, tăng khả năng huy động nguồn vốn. Thực hiện đa dạng các hình thức huy động theo chỉ dạo của ngân hàng cấp trên ( QĐ 165 /HĐQT – KHTH quyết định số 66 QĐ- HĐQT – NV đến nay được bổ sung thay thế bằng văn bản 123 , 124 /261,272 của HĐQT . NHNo & PTNT ngày 21/2/2008 ). Thực hiện hiệu quả các sản phảm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bặc thang, tiết kiệm gửi góp, chứng chỉ tiền gửi thẻ rút tiền tự động ATM. Chỉ đạo 1 cách linh hoạt: vận dụng lãi suất huy động phù hợp với mặt bằng lãi suất trên địa bàn đảm bảo hiệu quả cao nhất, đáp ứng với yêu cầu người gửi, vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời với việc tăng cường trang bị máy móc thiếy bị giảm thời gian chờ đợi của khách hàng bố trí nơi giao dịch khang trang sạch sẽ, tạo không khí thoải mái cho khách hàng trong thời gian chờ đợi. Vấn đề có ý nghĩa to lớn là phải đổi mới hơn nữa phong cách giao dịch của CBCNV không chỉ thể hiện vui vẻ lịch thiệp trong giao tiếp, nhanh chóng trong giải quyết công việc mà còn phải am hiểu và vận dụng nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng khi giao dịch đạt lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Cùng với việc làm tốt chuyển tiền kiều hồi ư, tăng cường công tác tuyên truyền hình thức này đố mở rộng kinh doanh mua bán ngoại tệ tạo điều kiện tăng huy động nguồn vốn. Chủ động trong công tác tiếp thị tuyên truyền và phục vụ khách hàng có nguồn vốn tiền gửi thanh toán lớn, ổn định như kho bạc, bảo hiểm, bưu điện …. Khen thưởng động viên kịp thời cán bộ tìm kiếm khách hàng có nguồn lợi thời gian lớn, ổn định đặc biệt là khách hàng mới gửi lãi suất thấp. Sử dụng tốt nguồn vốn từ các chương trình ủy thác đã có và tranh thủ nguồn vốn bổ sung. 3.2.4 Mở rộng đầu tư tín dụng Thực hiện nghiêm túc qui định số 115/QĐ -HĐQT –KHTH .Về quản lý kế hoạch.Đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi nguồn vốn giảm dư nợ phải giảm tương ứng , nguồn vốn huy động tăng đựơc tăng dư nợ theo tỷ lệ qui định tại QĐ 115: trường hợp vi phạm trừ điểm thi đua và xử lý theo QĐ.115. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế địa phương và các đơn vị kinh tế trên địa bàn để có phương án, chủ động tiếp cận. Mở rộng đầu tư những dự án có thế mạnh, hiệu quả tốt tập và đầu tư theo phát triển nông nghiệp nhờ tăng trưởng kinh tế địa phương. Thị trường nông thôn là đối tượng đầu tư chính do vậy tập trung cho vay. Phát triển kinh tế Nông nghiệp và nông thôn. Mặt khác cho vay kinh tế hộ có lợi thế là phân tán rủi ro cao. Thường xuyên phối hợp với các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương các cấp, các ban ngành đoàn thể để phối hợp thực hiện tốt nghị quyết 67 của chính phủ là cho vay hộ nông dân, dưới 10 triệu không phải thế trong đó cho vay. Nghị quyết liên tịch 2038 giữa trung ương hội nông dân Việt Nam và NHNo & PTNT Việt Nam về cho vay thông qua các tổ nhóm. Cho vay các DN nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên cơ sở dự án đầu tư có tính khả thi hiệu quả, chủ động khai thác cho vay ngành nghề địa phương tiếp cận các dự án có thế mạnh, hiệu quả cao. Bên cạnh đó cần thu vốn cho vay đối với các doanh nghiệp làm ăn kém phát huy hiệu quả, kinh doanh thua lỗ – thường xuyên thực hiện tốt việc phân loại khách hàng và phân loại nợ để nâng cao năng lực quản lý của Ngân hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro. Để phát huy vốn đầu tư tín dụng mang lại hiệu quả cao cần phải có các biện pháp ngăn ngừa hạn chế nợ xấu. 3.2.5 Giải pháp ngăn ngừa hạn chế nợ xấu phát sinh Phải thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ cho vay, coi trọng hiệu quả phương án vay, khả năng trả nợ, tư cách người vay và tài sản đảm bảo tiền vay. Từ khi thẩm định trước khi cho vay, khả năng trả nợ, tư cách người vay và tài sản đảm bảo tiền vay. Từ khi thẩm định trước khi cho vay, thiết lập hồ sơ ban đầu, phải khách quan, đảm bảo tính trung thực trong khi thẩm định, đầy đủ cơ sở an toàn cho số tiền vay phát ra,vì mục đích của cho vay không phải là thu nợ mà giúp khách hàng có vốn để duy trì, là mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và cho Ngân Hàng. Khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại tức là sản xuất kinh doanh bị thua lỗ: vốn bị mất và quan hệ với ngân hàng coi như đã chấm hết, mặt khác không phải tài sản nào cũng dẽ dàng bán được để thu nợ ngay. Tài sản bị xiết nợ ngân hàng phải mất nhiều thời gian, chi phí phát mạu bán để thu hồi nợ. Chưa kể đến tài sản tranh chấp quyền sở hưu hoặc tài sản giả mạo để lừa gạt Ngân Hàng. Hoặc một tài sản vay ở nhiều nơi, khi phát mại mới biết là không còn .... Vậy vấn đề chính trong giải quyết cho vay không phải ở chỗ có tài sản thế chấp hay không mà phải trả lời được câu hỏi đó là ai? Hiệu quả sử dụng vốn như thế nào! Định lượng rủi ro tín dụng được tiến hành một cách liên tục từ khi cho vay đến khi kết thúc qui trình đó. Do vậy phải thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ, coi trọng hiệu quả của phương án, về tư cách người vay. Khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo tiền vay. Đảm bảo tính trung thực trong khi thẩm định. Trong giải ngân kiểm soát chặt chẽ cho vay đúng đối tượng, phù hợp với phương án, hạn chế cho vay thanh toán bằng tiền mặt, kiểm soát chặt chẽ chứng từ cho vay. Thực hiện tốt việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Đối với cán bộ tín dụng việc thay đổi kiên quyết quá trình thẩm định và quyết định cho vay.Là phát huy tính độc lập, tự chủ ,linh hoạt, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm .Đồng thời xây dựng qui chế chịu trách nhiệm về vật chất về nhưng qui định sai do nguyên nhân chủ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Trong thực tế hiện nay tình trạng đảo nợ còn xảy ra nguyên nhân do cán bộ tín dụng chưa đôn đốc kịp thời , sự phối kết hợp của cán bộ kế toán chưa tốt theo chỉ đạo,(Qui định tỷ lệ nợ nhóm 2 là 5% gắn với tính điểm để phân phối tiền lương gây áp lực đối với CBTD.Và các đơn vị nhận khoán khi khách hàng có khó khăn tạm thời thì không cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ, thậm chí ngay cả trường hợp khách hàng không đảm bảo khả năng trả nợ vẫn tìm cách tất toán nợ cũ để cho vay mới thậm chí còn nhiều hơn). Tình trạng trên phản ánh sai bản chất tín dụng, nợ trên cân đối không đúng với thực chất , rủi ro tiềm ẩn dẫn đến không đánh giá đúng chất lượng lao động , phân phối thu nhập chưa thực sự gắn với công sức đóng góp của người lao động. Để khắc phục tình trạng trên, ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro.Yêu cầu các đơn vị phòng tổ , nghiêm cấm việc cho vay đảo nợ, cán bộ kế toán không giải ngăn, CBTD và lãnh đạo phòng tổ tự chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc từ chối giải ngăn. Khi hợp đồng tín dụng đã ký, cán bộ kiểm soát nội bộ kiểm tra phát hiện sẽ trừ vào điểm thi đua đối với cán bộ kế toán không kiên quyết cùng bị trừ điểm thi đua. Đối với cán bộ kế toán không kiên quyết cũng bị trừ điểm thi đua. Thường xuyên theo dõi đôn đốc nợ gốc, lãi, đến hạn hàng tháng thông báo cho khách hàng biết để chuẩn bị nguồn trả nợ. Tăng cường và thực hiện có hiệu quả công tác phân loại khách hàng.Vì nó là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Vì nó là phương pháp lượng hòa mức độ rủi ro. Tín dụng của khách hàng thông qua qui trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng tại thời điểm phân loại. Trong vịêc chấm điểm TD và phân loại khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ ngân hàng cho vay. Phân loại để chọn lọc phát triển khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức TD, thời hạn, lãi suất, phí dịch vụ biện pháp đảm bảo tiền vay. Giám sát và đánh giá khách hàng khi còn dư nợ, giúp NH lường trước được chất lượng khoản vay để có biện pháp quản lý nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý của ngân hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro. Đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay khách hàng bảo đảm bằng tái sản hình thành từ vốn vay, khách hàng có biểu hiện chưa tốt HĐTD. Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính cần tập trung. Phân tích đáng giá đúng thực chất và bàn bạc với khách hàng hướng khắc phục theo tiến độ hiệu quả khắc phục để lập thời sử lý , hạn chế hoặc không cho vay đối với khách hàng không có khả năng trả nợ , vi phạm hợp đồng tín dụng không có biện pháp khắc phụ Thường xuyên phối hợp với đảng ủy chính quyền địa phương các cấp các ban nghành đoàn thể của huyện để mở rộng cho vay các dự án có hiệu quả , đôn đốc thu hồi nợ thồn động khó đòi , xử lý tài sản thế chấp theo thông tư liên tỉnh số 03 của bộ tư pháp , công an và ngân hàng . Kiên quyết xử lý đối với những hộ vây cố tình không trả nợ . Mặc dù đã được cán bộ tín dụng thông báo nhắc nhở. Về tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo nghị định số 163 / NĐ - CP về giao dịch đảm bảo. Hiện tại thị trường bất động sản đang ở mức cao khi cho vay bằng 50% giá trị quyền sử dụng đất 70% giá trị tài sản tiền trên đất , trường hợp khách hàng truyền thống, tín nhiệm có thể cho vay lên tới 75% giao cho các đơn vị cá nhân tự chịu trách nhiệm khi quyết định cho vay. Thực hiện tốt việc phân loại nợ theo định kỳ, định tính vì nó giúp cho ngân hàng xác định mức độ rủi ro đề ra các biện pháp phòng ngừa kịp thời xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, do vậy phải thường xuyên quan tâm phân tích và đề ra các biện pháp cụ thể để thu hồi nợ các khoản nợ đã xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro thực hiện tốt kế hoạch thu nợ tồn động, giảm chi phí tăng thu nhập. Thực hiện đúng việc trích lập dự phòng quĩ rủi ro theo tỉ lệ quyết định số 636-/HĐQT-XLRR của NHNo&PTNT Việt nam. trích theo tỉ lệ trich 5 nhóm Để thực hiện phân loại nợ và trích lập dư phòng rủi ro chính xác thì phải thiết lập hệ thống tín dụng và cơ sở dự liệu khách hàng có quan hệ thông tín dụng trực tiếp với chi nhánh đầy đủ chính xác và trung thực , thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo tăng cường kkiểm tra phát hiện những sai sót chỉnh sửa kịp thời. 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ NHNo & PTNT Huyện Đông Triều có qui mô, doanh số hoạt động lớn nhất trong hệ thống NHNo & PTNT của tỉnh. Thực hiện ở tất cả các mặt nghiệp vụ ngân hàng Công tác kiểm tra kiểm soát trong những năm qua thực hiện tương đối tốt , thông qua kiểm tra đã phát hiện nhưng thiếu sót, tồn tại trong quá trình thực hiện qui trình nghiệp vụ và có biện pháp chỉnh sửa kịp thời góp phần đảm bảo an toàn tài sản của nhà nước. Trong thời gian tới thực hiện chủ chương đổi mới hoạt động ngân hàng theo xu thế hội nhập quốc tế. Ngân hàng nông nghiệp đang từng bước đẩy mạnh thực hiện giải pháp để khỏi tăng nguồn vốn tăng trưởng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển ki h tế dịa phương , nâng cao hiệu quả tín dụng đổi mới phong cách kinh doanh phục vụ phát triển công nghệ sản phẩm dịch vụ. Để đảm bảo an toàn vốn nâng cap hiệu quả kinh doanh thực hiện đúng chế độ qui định công tác kiểm tra kiểm soát không ngừng được nâng nên cả về lương và chất do vậy công tác kiểm tra kiểm soát cần được quan tâm. Hoàn chỉnh bộ máy kiểm tra kiểm soát trong hệ thống từ trung ương đến địa phương theo hình thức kiểm tra và tự kiểm tra. Về nhận thức của những người đi kiểm tra và được kiểm tra phải đồng nhất về quan điểm, tránh tình trạng cho công tác kiểm tra là bới lông tìm vết hoặc che giấu sai sót mà kiểm tra là để phát hiện những sai sót thiếu sót để chỉnh sửa. Ngoài việc cấp trên kiểm tra cấp dưới thì phải thường xuyên tăng cường tự kiểm tra nội bộ để chỉnh sửa sai sót kịp thời Người làm công tác kiểm tra phải giỏi , chuyên sâu về các mặt nghiệp vụ ngân hàng am hiểu pháp luật kinh tế xã hội có như vậy thì mới phát hiện được sai sót. Nội dung kiểm tra về các mặt nghiệp vụ hạch sách kế toán kho quỹ, tín dụng xây dựng cán bộ, chi tiêu nội bộ… đặc biệt là công tác tín dụng kiểm tra việc triển khai chế độ chính sách của Đảng và của nhà nước và chế độ qui định của ngành, thực hện qui định nghiệp vụ kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, hình thức, chiếu lệ, phô trương, nội dung thiếu phong phú kém hiệu quả. Thông qua kiểm tra phát hiện những sai sót vi phạm trong quá trình thực hiện qui trình nghiệp vụ. Để giúp ban lãnh đạo nằm bắt được thông tin và đề ra những quyết định xử lý, ngăn chặn đúng đắn những tiêu cực, chỉnh sửa sai sót sau kiểm tra. Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn pháp luật cho cán bộ làm công tác kiểm tra để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt có như vậy công tác kiểm tra mối phát huy hiệu quả góp phần cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ Trong tình trạng hiện nay, nền kinh tế - xã hội trong nước đang bộc lộ những khó khăn thách thức. Do những nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động tới nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Nhận thức được vấn đề trên, em có một số kiến nghị sau: Hệ thống pháp luật Ngân Hàng cũng chưa hoàn thiện mặc dù đó được ban hành. Tuy nhiên tính ổn định của luật Ngân Hàng và văn bản dưới Luật chưa cao. Nhà nước cần có biện pháp chỉ đạo các ngành, các cấp, có những chính sách đồng bộ thuộc phạm vi quản lý của nhà nước, của các ngành liên quan đến hoạt động Ngân Hàng, sớm hoàn thiện hành lang pháp lý như: kiềm chế lạm phát, điều chỉnh giá cả vật tư hàng hóa ổn định, kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Kiểm soát dịch bệnh, thiên tai, quản lý thị trường bất động sản, chính sách quản lý tiền tệ, tín dụng, thị trường chứng khoán. Các văn bản liên quan tới hoạt động Ngân Hàng như nghị định 163 năm 2006 NĐ/CP về giao dịch đảm bảo, nghị định số 08 năm 2000 NĐ/CP về đăng ký giao dịch đảm bảo. Quan tâm hơn nữa trong việc giám sát, chỉ đạo Ngân Hàng thực hiện chính sách tiền tệ tín dụng. Đề nghị nhà nước có chính sách khuyến nông. Hỗ trợ cho nông nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tư khoa học kỹ thuât, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ về giá đối với sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai, đối với mặt hàng nông sản có ý nghĩa chiến lược sản xuất trong nước. Thực hiện biện pháp kiểm soát lạm phát và chính sách tiền tệ hỗ trợ khu vực dân cư nghèo, thúc đảy xuất khẩu, điều tiết nhập khẩu đồng thời tăng cường quản lý thị trường, chống đầu cơ nâng giá trục lợi. Chính phủ xây dựng các tiêu chuẩn hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước bảo vệ người tiêu dùng phù hợp với nguyên tắc của WTO. 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Có chính sách quy hoạch đào tạo nâng cao năng lực kiến thức về quản lý hành chính, tiền tệ Ngân Hàng. Trong nền kinh tế thị trường quan tâm việc đào tạo cán bộ lãnh đạo từ cơ sở. Ngân Hàng nhà nước cần có biện pháp quản lý chính sách tiền tệ tín dụng. Hiện nay các Ngân Hàng thương mại đang bộc lộ những yếu kém trong quản lý tiền tệ, tín dụng. Sự cạnh tranh gay gắt như tăng lãi suất huy động để tăng trưởng dư nợ, dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn hoặc cho vay vào lĩnh vực đầu tư bất động sản, thị trường chứng khoán (đây là những ngành không sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội). Vốn đầu tư trực tiếp cho phát triển sản xuất kinh doanh lại thiếu ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Do vậy Ngân Hàng nhà nước cần có biện pháp bổ sung Luật Ngân Hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Sực chỉ đạo của các Ngân Hàng thương mại phải có sự thống nhất đồng bộ, tránh tình trạng xảy ra rồi mới tìm cách để ngăn chặn. Ngân Hàng nhà nước cần cân đối lưu thông tiền mặt, phát hành loại tiền có mệnh giá nhỏ và lưu thông. Lãi suất huy động theo quy định của NHTW. Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh giữa các Ngân Hàng thương mại đó tạo điều kiện cho Ngân Hàng cơ sở vận dụng linh hoạt lãi suất huy động và cho vay để đảm bảo chênh lệch đầu vào và đầu ra. Song NHTW cần có biện pháp chỉ đạo thống nhất. Đối với NHNo, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh. Đi đôi với việc đầu tư công tác đào tạo, tuyển dụng. Cần quan tâm đến chất lượng. Mạng lưới hoạt động rộng. Cần bố trí lao động một cách hợp lý, tập trung cho cán bộ trực tiếp kinh doanh. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhất là đối với các nguồn vốn ổn định để đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay chọn lọc và trật tự ưu tiên. Nghiêm túc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch dư nợ được giao và cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh. thực hiện đúng qui trình cho vay, chỉ cho vay với các dự án hiệu quả. Đảm bảo tỷ lệ vốn tự có. Quản lí chặt chẽ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa khoảng 45% so với tổng dư nợ hạn chế rủi ro hanh khoản và rủi ro lãi suất. Tập trung vốn cho vay nông nghiệp kiềm chế lạm phát tăng cao do ảnh hưởng của khủng hoảng giá lương thực. Thực hiện nghiêm túc qui định phân loại nợ trích lập dự phòng xử lí rủi ro. Tiếp tục hoàn thiện bổ sungchinhr sửa xây dựng chính sách, chế độ, qui trình nghiệp vụ, quản trị nội bộ, đảm bảo đúng pháp luật phù hợp với tình hình thực tiễn. 3.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương Đề nghị với ủy ban nhân dân Huyện, phòng tài nguyên môi trường trong những năm qua về việc cấp sổ đỏ cho các hộ đã có nhiều tích cực song vẫn còn một số hộ kéo dài ảnh hưởng đến việc cho vay vốn. Thực hiện đăng ký giao dịch, thủ tục hành chính, cần bổ sung, sửa đổi. Thời gian đăng ký bị kéo dài do quy trình giao dịch một cửa và nhận hồ sơ 2 ngày trong 1 tuần, ảnh hưởng tới thời gian chờ đợi của khách hàng. Lệ phí chứng thực tại cấp xã đối với người vay số tiền lớn còn cao. Đề nghị ủy ban nhân dân huyện hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế địa phương, quy hoạch phát triển ngành nghề, dự án cây con, chuyển đổi cơ cấu trên địa bàn, dự án tiêu thụ cây ăn quả như vải, na, các dịch vụ làm cơ sở để Ngân Hàng đầu tư cho vay đúng hướng. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, trước những thời cơ và thách thức trong quá trình hội nhập, các Ngân Hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Huyện Đông Triều núi riêng. Muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải đảm bảo an toàn vốn, kinh doanh hiệu quả. Có nghĩa là không ngừng tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng đầu tư có hiệu quả, thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ kinh doanh Ngân Hàng có hiệu quả. “ Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở NHNo&PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh”. Đây là một vấn đề phức tạp, phong phú, có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều phòng, ngành, nhiều cấp. Hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng có chất lượng. Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Về chính trị, kinh tế - xã hội góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế địa phương, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân nói chung và cán bộ công nhân viên Ngân Hàng nói riêng. Đây là một vấn đề được nhiều người quan tâm cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả vốn đầu tư. Việc tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Đông Triều chính là việc xác định hướng đi, cách làm mới nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn, phù hợp với sự phát triển khách quan của nền kinh tế địa phương. Trên cơ sở sử dụng hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tiền tệ tín dụng Ngân Hàng và chất lượng tín dụng, những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, từ đó NHTM phải có biện pháp quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng. Đánh giá phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Đông Triều để thấy được những mặt tồn tại, những nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dung. Từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Kiến nghị một số vấn đề có liên quan đến tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện tốt mục tiêu định hướng của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, chương trình phát triển kinh tế địa phương theo định hướng hiện đại hóa đất nước. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ chuyên môn cả về lý luận và thực tế nên nội dung bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn nữa về đề tài này./. Tài Liệu Tham Khảo Lý thuyết tài chính tiền tệ - F.Minskin. Phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp – Nguyến Tất Bình. Giáo trình NHTM (ĐHKTQD). NHTM - Peter Roses. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ (ĐH KTQD). Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ (HV TCKT). Các báo cáo và văn bản: Các báo cáo và các văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Huyện Đông Triều Báo cáo quyết toán, kế toán tín dụng kiểm tra, kiểm soát và các chuyên đề năm 2005-2006-2007. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2006-2007. Đề án cơ cấu lại Ngân Hàng 5 năm 2006-2010. Xây dựng kế hoạch các chỉ tiêu kinh doanh 2005-2006-2007. Các văn bản chính phủ của ngành: Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của chính phủ về giao dịch đảm bảo. Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của chính phủ về đăng ký giao dịch đảm bảo. Thông tư 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 bộ tư pháp hướng dẫn trình tự thủ tục đăng ký, thông tư 03/2007/TT-BTP. Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức tín dụng ngày 15/6/2004. Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của thống đốc NHNN “Quy chế tiền gửi tiết kiệm”. Quyết định 46/ 2006 của thống đốc NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều của văn bản 1160. Điều lệ hoạt động của NHNo VN ban hành theo quyết định 117/QĐ-HĐQT được thống đốc NHNN chuẩn y. Quyết định số 165/HĐQT-KHTH ngày 25/6/1003 quyết định số 66/QĐ-HĐQT. Quyết định số 123/HĐQT ngày 21/2/2008 quy định tiền gửi tiết kiệm. Quyết đinh 124/HHĐQT-KHTH ngày 21/2/2008 về việc phát hành giấy tờ có giá, huy động vốn trong nước. 261/QĐ-KHTH quy định về mở và sử dụng tài khoản trong hệ thống NHNo VN. 277/QĐ-NHNN ngày 22/2/2008 về danh mục sản phẩm tiết kiệm trong hệ thống NHNo VN. Quyết định 636 QĐ/HĐQT-XLRR “Về việc ban hành quy định phân loại nợ trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Quy định cho vay đối với tổ chức tín dụng, hướng dẫn cho vay với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay kinh tế hộ, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay hàng xuất khẩu… Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về chính sách tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thông tư liên tịch số 2038 giữa TW hội nông dân VN với NHNo&PTNT VN về cho vay hộ sản xuất thông qua tổ nhóm. Ngoài ra còn các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của ngành liên quan đến hoạt động tín dụng. Các loại tạp chí Tạp chí Ngân Hàng, Tạp chí tài chính, Tạp chí kinh tế phát triển. Thông tin Ngân Hàng. Một số trang web: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7562.doc
Tài liệu liên quan