Nâng cao chất lượng Tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Tỉnh Hà Tĩnh

MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 3 1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế 3 1.1.1- Khái niệm về Hộ sản xuất 3 1.1.2- Vai trò của hộ sản xuất 4 1.1.3- Đặc điểm của hộ sản xuất 4 1.2- Các hình thức tín dụng hộ sản xuất của NH thương mại 5 1.2.1- Vai trò của tín dụng trong hoạt động của NH thương mại 5 1.2. 2- Vai trò của tín dụng NH đối với phát triển hộ sản xuất 6,7 1.2.3- Các hình thức tín dụn

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng Tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hộ sản xuất của NH thương mại 8-12 1.3. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NH thương mại 13 1.3. 1- Quan niệm về chất lượng tín dụng của NH thương mại 13,14 1.3.2- Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất 15,16 1.3. 3- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ SX 17-22 Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 23 2.1- Khái quát về hoạt động của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 23 2.1. 1- Cơ cấu tổ chức của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 23-25 2.1.2- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNN& PTNT Tỉnh HT 26 2.1.3- Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh trong 3 năm 2005, 2006, 2007. 27 - Huy động vốn. 27 - Sử dụng vốn 28-29 - Kết quả tài chính 30 2.2- Thực trạng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 31 2.1.1- Tình hình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng 31-35 2.1.2- Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng 36-38 2.2- Đánh giá khái quát về chất lượng tín dụng hộ sản xuất 39 2.2.1- Các thành tựu đạt được 39 2.2.2- Các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 40-45 Chương III: Một số giải phát nhằm nâng cao chát lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 46 3.1- Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 46 3.1.1- Mục tiêu kinh doanh 46 3.1.2- Nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 46-49 3.2- Giải pháp nâng cao chát lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN &PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 50 3.2.1- Hoàn thiện cơ chế chính sách cho vay đối với hộ sản xuất 50 3.2.2- Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh của đơn vị. 51 3.2.3- Tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 52 3.2. 4- Chăm lo phát triển nguồn lực con người 52 3.2. 5- Tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn 53 3.2.6- Tranh thủ, Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế-xã hội trên địa bàn. 54 3.3- Một số kiến nghị 55 3.3. 1- Đối với ngân hàng nhà nước 55 3.3.2- Đối với UBND các cấp và các sở ngành địa phương 56 3.3. 3- Đối với NHNN& PTNT Việt nam 57 3.3. 4- Đối với NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 57-58 Kết luận 59 LỜI NÓI ĐẦU Sự hình thành và phát triển của kinh tế hộ sản xuất đã mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, giờ đây Việt Nam đã trở thành một trong ba nước có sản lượng gạo xuất khẩu lớn nhất thế giới. Trong tình hình thực tế hiện nay, hộ sản xuất là đơn vị chủ yếu cung cấp hầu hết nông sản, thực phẩm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản xuất với mô hình thích hợp là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và trong tương lai. Một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế hộ sản xuất là sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng thương mại. Trong những năm qua NHNo & PTNT đã ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình vượt qua mọi khó khăn và thử thách để đến với hộ sản xuất. Bằng những biện pháp thích hợp NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đã phần nào đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các hộ sản xuất, ngày càng nâng cao hiệu quả công tác tín dụng ngân hàng với hộ sản xuất. Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu văn bản nghiệp vụ cũng như tìm hiểu thực tế tình hình cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh cùng với những kiến thức của bản thân được tích luỹ trong suốt quá trình học tập trên ghế nhà trường em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Nâng cao chất lượng Tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh”. Đề tài có kết cấu gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1- Hộ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà hộ sản xuất mang nhiều sắc thái kinh tế khác nhau, giàu nghèo địa dư hành chính cũng khác nhau; quy mô sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý khác nhau. Hộ sản theo Quy định tại Điều 1 Nghị định số 14/CP, ngày 02/3/1993 của Chính phủ ban hành quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông Lâm-ngư-diêm nghiệp và kinh tế nông thôn: “ Hộ sản xuất bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông-lâm-ngư-diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn” Nông nghiệp nông thôn Việt Nam ngày nay có rất nhiều hộ sản xuất còn nghèo nàn, trình độ nhận thức về kinh tế - xã hội - văn hoá còn rất hạn chế, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong khi đó về thủ tục và nguyên tắc cho vay của ngân hàng đặt ra là vay phải có vật tư đảm bảo và đồng vốn vay phải sử dụng có hiệu quả, thì vị trí của hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn thực sự là rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn và giải quyết tạm thời những khó khăn, ngoài những nhân tố tác động đến sự phát triển đó thì NHNo & PTNT phải là người trợ thủ đắc lực, là người đồng hành góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế nông thôn, từng bước đưa công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn phát triển. 1.1.2. Vai trò hộ sản xuất đối với nền sản xuất hàng hoá Nước ta là một nước nông nghiệp, hộ sản xuất giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế đất nước, hộ sản xuất chiếm tới gần 80% lao động xã hội, nên đây là lực lượng dồi dào đóng góp không nhỏ vào lĩnh vực kinh tế - xã hội. Hộ sản xuất kinh tế đa dạng trên các ngành nghề khác nhau như Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp... họ đã tạo ra một khối lượng sản phẩm to lớn đáp ứng nhu cầu cho xã hội và phân phối cho các ngành kinh tế khác. Do đó cần có một cơ chế tín dụng nói chung và tín dụng đối với hộ sản xuất nói riêng sao cho phù hợp và thích ứng với từng điều kiện, loại ngành cụ thể của nông nghiệp nông thôn nước ta. Để cho cơ chế đó thực sự đi vào cuộc sống hàng ngày của người nông dân, đòi hỏi người nông dân chấp nhận được việc chuyển tải vốn của ngân hàng nông nghiệp vào thị trường của họ; ngược lại NHNo & PTNT cũng phải nhận thức được đầy đủ vai trò của họ đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Kinh tế hộ còn là một bộ phận hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường nó được thể hiện: tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống người dân, đảm bảo sự ổn định đối với nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội và là cái nôi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy mà việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất là vấn đề tất yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay. 1.1.3. Đặc điểm của Hộ Sản xuất: Hộ sản xuất mang nhiều sắc thái kinh tế khác nhau, giàu nghèo, địa dư hành chính cũng khác nhau; quy mô sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý khác nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nên Hộ sản xuất có những đặc điểm sau: - Thiếu vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn có chu kỳ sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ như: Trồng cây hàng năm thì chu kỳ sản xuất 6 tháng, Trồng cây lâm nghiệp chu kỳ sản xuất kinh doanh trên 5 năm. Do chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau, nên thời hạn vay vốn cũng khác nhau. - Hiệu quả kinh tế phụ thuộc nhiều về điều kiện tự nhiên như: Thời tiết, khí hậu … - Trình độ dân trí thấp, nên trình độ sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế. 1.2- Các hình thức tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại: 1.2.1- Vai trò của tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại: - Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. - Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho ngân hàng thương mại. Rủi ro này có nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu. Đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy vai trò của tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại là quan trọng nhất nó quyết định sự sống còn của ngân hàng thương mại. 1.2.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển hộ sản xuất Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế hộ nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước nông nghiệp với 80% dân cư sống và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ, phân tán chia cắt, manh mún, trình độ khoa học kỹ thuật, năng suất lao động thấp - vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ càng thể hiện rõ nét: - Tạo ra chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế, gắn với phân công lại lao động ở nông thôn. Nếu trước đây người nông dân chủ yếu là trồng cây lương thực với truyền thống là cây lúa nước thì ngày nay nhờ có nguồn vốn tín dụng mà nông dân đã mạnh dạn đầu tư vào cây công nghiệp, cây ăn quả, bên cạnh đó vốn tín dụng còn giúp người nông dân chuyển dịch lao động nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập. Ở đây vai trò của nguồn vốn tín dụng còn thể hiện được việc thực hiện tốt các chủ trương đường lối về phát triển Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp của Đảng và Chính phủ. Trực tiếp giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ năng động sáng tạo, xuất phát từ nguyên tắc của tín dụng ngân hàng là tiền vay phải trả đúng kỳ cả gốc và lãi. Hộ sản xuất khi được cấp tín dụng đều phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả, trong quá trình sản xuất kinh doanh phải không ngừng đổi mới và áp dụng những thành tựu khoa học trong nông nghiệp để làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc kinh tế nông thôn, giúp cho người dân nâng cao dân trí, kiến thức khoa học kỹ thuật và kinh doanh, đưa nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tín dụng ngân hàng góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị, xoá bỏ phân hoá giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị. - Tín dụng ngân hàng chủ động khai thông nguồn vốn trong dân cư đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu về vốn để tập trung sản xuất theo kiểu phát triển hàng hoá và trên cơ sở đó có được thị trường, sức cạnh tranh góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Nếu chỉ trông chờ vào vốn của nhà nước thì không đủ vốn để đầu tư vào các công trình thuộc kết cấu hạ tầng ở các địa bàn nông thôn. Tín dụng ngân hàng góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn, tạo sự biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thôn cả về chất và lượng. - Tín dụng ngân hàng tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn. Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất với xã hội, giữa phương thức sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với lực lượng cụ thể của gia đình. Nhiều hộ đã tích tụ và tìm kiếm được vốn (vốn tín dụng ngân hàng) đã đầu tư mua sắm máy móc để sản xuất kinh doanh, chế biến nông sản, đầu tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản với quy mô lớn. Nhiều hộ đầu tư vào khai hoang phục hoá, nhận đất trồng, đồi núi trọc để trồng và kinh doanh cây lấy gỗ, cây ăn quả, cây công nghiệp. Một số hộ nhận trao đổi chuyển nhượng ruộng đất để có ruộng đất liền vùng, liền khoanh với diện tích lớn hơn để đi vào tổ chức sản xuất hàng hoá trang trại. Cũng nhờ có các hình thức đầu tư của nguồn vốn tín dụng: cho vay trực tiếp cho hộ, cho vay tổ hợp tác, cho vay hộ thông qua tổ vay vốn, thông qua doanh nghiệp Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp nhà nước... mà kinh tế hộ và kinh tế hộ nông trường liên kết với kinh tế quốc doanh, hợp tác xã, đã tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá lớn. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn góp phần xoá bỏ hình thức cho vay nặng lãi đã tồn tại khá phổ biến từ xưa tới nay ở nông thôn. Qua nhiều năm đổi mới vốn tín dụng đã đi vào từng làng quê, từng ngành nghề, từng gia đình... nó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo những quan hệ lành mạnh về kinh tế xã hội... hạn chế được những mặt tiêu cực: cho vay nặng lãi ở nông thôn. Tóm lại: qua nghiên cứu chúng ta thấy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng và nhạy cảm trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn và kinh tế hộ sản xuất. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng góp phần đáng kể vào việc giải quyết vấn đề nông nghiệp - nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của cả nước. 1.2.3. Các hình thức tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại: Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm ( tín dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu sau đó mở rộng nhiều hình thức khác nhau. Các ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ( tiền) ngắn hạn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng. Các hình thức tín dụng này một mặt mang lại thu nhập, mặt khác mang lại rủi ro cho ngân hàng. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả các ngân hàng, bên cạnh phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải không ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Phân loại tín dụng ngân hàng - Phân loại theo thời gian ( thời hạn tín dụng): Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm (12 tháng). Loại hình tín dụng này chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của các hộ sản xuất và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ. Tín dụng ngắn hạn thường có lãi suất cố định và là loại hình chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Tín dụng trung hạn Tuỳ thuộc vào quy định của từng quốc gia mà giới hạn thời gian của tín dụng trung hạn khác nhau. Có quốc gia quy định tín dụng trung hạn có thời gian từ 1-3 năm, có quốc gia lại quy định từ 1-5 năm (như Việt Nam) hay từ 1-7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tạo đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống sản xuất... Tín dụng dài hạn Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn lớn hơn tín dụng trung hạn (thời hạn trên 5 hoặc 7 năm) Những khoản tín dụng dài hạn thường được thực hiện cho vay với khách hàng nhà nước để đầu tư những dự án, công trình trọng điểm quốc gia, những dự án quy mô lớn như nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, công trình giao thông, cơ sở hạ tầng hay những lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Các khoản tín dụng dài hạn thường áp dụng phương pháp giải ngân và trả nợ nhiều lần, lãi suất áp dụng cũng thường là lãi suất biến đổi. Việc chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn, thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, tín dụng ngân hàng được chia thành: + Tín dụng có bảo đảm + Tín dụng không có bảo đảm Tín dụng không có bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay này dựa trên uy tín của khách hàng đã được ngân hàng công nhận. Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng truyền thống làm ăn thường xuyên có lãi, có tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa, các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ, các khoản cho vay đối với những tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay có thời hạn ngắn mà ngân hàng có khả năng kiểm soát cao. Tín dụng có bảo đảm là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản của mình đang sở hữu hoặc đang sử dụng, hay khả năng trả nợ của bên thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. - Căn cứ vào phương thức cho vay, tín dụng ngân hàng bao gồm: Cho vay từng lần theo món: Đây là hình thức cho vay trong đó cứ mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín dụng với ngân hàng, các thủ tục vay được hoàn thành đầy đủ cho từng lần vay. Cho vay luân chuyển (cho vay theo hạn mức) Cho vay theo hạn mức là phương thức cho vay trong đó khách hàng chỉ cần ký kết hợp đồng tín dụng trong một lần duy nhất trong đó xác định hạn mức tín dụng, thời hạn của hạn mức. Sau khi ký hợp đồng khách hàng có thể tiến hành vay trả nhiều lần nhưng tổng dư nợ không được vượt quá hạn mức, lãi suất được áp dụng đối với từng lần vay cụ thể. Phương thức này thường áp dụng với những người kinh doanh mua bán, có luồng tiền ra vào thường xuyên. Cho vay theo dự án đầu tư Theo phương thức cho vay này, ngân hàng thương mại sẽ tiến hành giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay khách hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó nhiều ngân hàng cùng góp vốn để tiến hành thực hiện cho vay. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với những khoản tín dụng quy mô lớn, một ngân hàng không đủ điều kiện để cho vay. Cho vay chiết khấu Về thực chất đây là hình thức khách hàng bán quyền sở hữu các giấy tờ có giá cho ngân hàng theo một tỷ lệ nhất định. Khách hàng sẽ nhận được tiền để sử dụng cho mục đích của mình và ngân hàng sẽ nắm giữ giấy tờ có giá đó cho tới khi chúng đến hạn thanh toán. Cho vay uỷ thác Đây là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng chỉ là người đứng ra phát tiền cho vay cho người được vay. Nguồn cho vay, đối tượng cho vay, quy mô cho vay, lãi suất, thời hạn... đều do người đứng ra uỷ thác quyết định. Ngân hàng chỉ là người đại diện thực hiện và được hưởng phí uỷ thác. Cho vay trả góp Đây là hình thức cho vay mà phương thức trả nợ được chia thành nhiều lần (số tiền trả mỗi lần là như nhau và khoảng cách thời gian các lần trả lãi là bằng nhau). Số tiền mỗi lần trả sẽ được tính toán theo phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) sao cho đảm bảo tính thời gian của tiền tệ. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với những khách hàng dân cư, những dự án có luồng thu nhập ổn định. Cho vay bằng tài sản (Leasing) Cho vay bằng tài sản (Cho thuê tài chính) là hình thức cho vay trong đó ngân hàng đứng ra mua tài sản và tiến hành cho khách hàng thuê. Ngân hàng thu hồi gốc và lãi dưới dạng số tiền mà khách hàng phải trả từng kỳ (tháng, quý, năm...). Thời hạn thuê thông thường phải đảm bảo ngân hàng thu hồi đủ ít nhất 80% giá trị tài sản cho thuê, hết thời hạn thuê khách hàng có thể thoả thuận mua hoặc thuê tiếp tài sản. Cho vay phát hành thẻ Cho vay phát hành thẻ thường áp dụng đối với những khách hàng cá nhân trong tiêu dùng. Số tiền vay của khách hàng được thể hiện trên giá trị thanh toán của thẻ (thẻ tín dụng). Phương thức cho vay này rất phổ biến trong các xã hội phát triển. Cho vay thấu chi Đây là phương thức cho vay dựa trên số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng. Theo thoả thuận trước với ngân hàng, khách hàng có thể được phép chi vượt số tiền chi trên số dư tài khoản của mình. Số dư chênh lệch đó được coi như một khoản cho vay của ngân hàng và khách hàng sẽ phải trả lãi vay cho số chênh lệch đó. Ngoài những cách phân loại trên, tín dụng ngân hàng còn có thể được phân loại theo những căn cứ sau: + Theo ngành kinh tế (tín dụng nông nghiệp, tín dụng công nghiệp, dịch vụ...) + Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định...) + Theo loại tiền (nội tệ, ngoại tệ...) 1.3- Chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại: 1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Đối với ngân hàng thương mại, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trìu tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng. Chỉ khi chất lượng tín dụng tốt thì ngân hàng mới có nhiều khách hàng, uy tín ngân hàng được nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy ngân hàng phát triển. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm sự tồn tại phát triển ngân hàng. Như vậy, khi xem xét chất lượng tín dụng, cần tính tới ba nhân tố, đó là ngân hàng thương mại, khách hàng và nền kinh tế. Thứ nhất: chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng, thực lực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu về nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong nền kinh tế. Thứ hai: chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ khách hàng Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp. Thứ ba: chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế thể hiện ở sự phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế. Từ những điều trên ta có thể rút ra: + Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. + Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể, chí phí nghiệp vụ... + Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý tốt. 1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất: Đối với các ngân hàng thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với các khoản cho vay hộ sản xuất. Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính xác. Thông thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất của một ngân hàng thương mại người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau nhưng về cơ bản chất lượng tín dụng hộ sản xuất của một ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Thứ nhất: chỉ tiêu tổng dư nợ Thứ hai: chỉ tiêu về nợ quá hạn Thứ ba: chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng Chỉ tiêu tổng dư nợ Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ (thường là một năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp vì nó chỉ ra rằng ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ nhân viên không cao... Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngược lại, do vậy nếu xem xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất cụ thể thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế. Chỉ tiêu về nợ quá hạn Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại. Đến kỳ trả nợ, nếu người vay không trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá hạn và đương nhiên người vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp rưỡi lãi suất trong hạn. Vì thế hộ sản xuất đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong việc trả nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của ngân hàng là thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra, với việc không thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn là phá sản. Bên cạnh việc xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn người ta còn xem xét chỉ tiêu nợ khó đòi. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi người ta thường xem xét cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng. Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi: hoặc Mục đích của các ngân hàng thương mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị của các khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn. Ngoài ra người ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn hàng năm: Tỷ lệ mất vốn = x 100 Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu hồi, nhưng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp nhất. Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi được. Một khi món vay nợ đã được xoá, các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ tín dụng Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp của tín dụng là bao nhiêu. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của các khoản vay là tốt. Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hoặc một số hoạt động tín dụng đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp, đồng thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hướng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không, nhằm giúp cho các đánh giá được chính xác hơn. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất: Các nhân tố về phía khách hàng Năng lực thị trường của hộ sản xuất Biểu hiện ở khối lượng của sản phẩm tiêu thụ, chất lưọng sản phẩm có đáp ứng nhu cầu thị trường không? Vị trí hộ sản xuất trên thị trường ra sao? Hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của hộ sản xuất, mối quan hệ với các bạn hàng, đối tác. Năng lực thị trường của hộ sản xuất còn được lượng hoá qua tiêu thức cơ bản là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm. Năng lực thị trường càng cao, nhu cầu đầu tư càng lớn, rủi ro thị trường của hộ sản xuất càng nhỏ là một nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng. Năng lực tài chính của hộ sản xuất Năng lực tài chính của hộ sản xuất thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của hộ sản xuất đang sử dụng. Điều kiện tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có tương ứng với khối lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án vốn vay. Năng lực tài chính của hộ sản xuất còn thể hiện ở khả năng thanh toán của hộ sản xuất, tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính của hộ sản xuất trong tín dụng trung và dài hạn còn đòi hỏi hộ sản xuất phải có số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn càng góp phần nâng cao chất lượng tín dung nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm. Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thường đưa ra đòi hỏi có tài sản đảm bảo bằng các hình thức thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Điều kiện tối thiểu là quy mô tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Ý muốn chủ quan của hộ sản xuất vay vốn ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Các nhân tố về phía ngân hàng Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả. Một chiến lược kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, giúp cho ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng giúp ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh nhất với những biển đổi trong môi trường kinh doanh của mình. Chính vì vậy công tác lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh hiện được các ngân hàng hết sức coi trọng và nó ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hoạt động tín dụng. Chất lượng của công tác thẩm định dự án Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định cho vay hay không nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu chất lượng của công tác thẩm định không cao, tức là nhân viên tín dụng không xác định được thực chất của dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy, công tác thẩm định đòi hỏi những cán bộ tín dụng hiểu nghiệp vụ chuyên môn, nắm rõ định hướng phát triển kinh tế địa phương, nắm rõ các hoạt động sả._.n xuất kinh doanh và có các kiến thức xã hội sâu sắc. Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của mình để nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đế quy mô, tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào ác yếu tố khác như: chính sách của Chính phủ và của các cơ quan quản lý. Như vậy việc đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn, nó giúp ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Công tác tổ chức tín dụng của ngân hàng Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quá trình hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét và nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể về phương thức giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu được thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được những dự án tốt để cấp tín dụng, cũng tạo uy tín tốt cho ngân hàng trong lòng khách hàng, điều này giúp cho ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình. Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực cho cán bộ tín dụng thực hiện công việc của mình và nó ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chất lượng đội ngũ nhân sự Một ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương hướng phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giúp ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình tạo dấu ấn của ngân hàng trong lòng thị trường. Những nhân tố khách quan Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng được nâng lên. Bên cạnh đó môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ, ví dụ như những thay đổi về lãi suất, những biến động về tỷ giá, biến động về thị trường... Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có biến động nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Môi trường pháp lý Ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật của nhà nước, như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Môi trường chính trị - xã hội Môi trường chính trị ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư vào ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng của mình. Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng. Tác động của môi trường chính trị xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi trong hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất phần lớn toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy các ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT TỈNH HÀ TĨNH Khái quát về hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh 2.1.1- Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh được thành lập và đi vào hoạt động ngày 24/8/1991 theo quyết định số 115/NH-QĐ ngày 24/8/1991 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam là chi nhánh ngân hàng nông nghiệp cấp I chịu sự giám sát quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam. Với trụ sở đặt tại số 01 Đường Phan Đình Phùng, Phường Nam Hà - Thành Phố Hà Tĩnh, NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh. Chức năng: Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHN& PTNT Việt Nam. Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Ban đầu khi mới chia tách , NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh có 747 người; trong đó NHNo&PTNT Tỉnh Nghệ tỉnh bàn giao 676 người và 31 người bàn giao từ Ngân hàng nhà nước Tỉnh Nghệ tỉnh, 7 phòng và 9 chi nhánh ngân hàng Huyện Thị xã. Nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh, chi nhánh đã thành lập 42 bàn tiết kiệm trực thuộc Hội sở và các chi nhánh huyện, thị xã để thực hiện chức năng huy động nguồn vốn . Đến ngày 31/12/2007 số phòng nghiệp vụ là 7 phòng, 12 chi nhánh ngân hàng Huyện thị xã ( ngân hàng cấp II) , 17 ngân hàng cấp III và 3404 tổ vay vốn ở nông thôn. Biên chế toàn tỉnh có 740 người trong đó lao động nữ : 64% ; lao động nam 36%. - Trình độ trên đại học: 3 người -Trình độ đại học: 249 người - Trình độ trung cấp : 196 ngưòi - Công nhân kỹ thuật : 01 người - Sơ cấp : 07 người - Lao động phục vụ: 31 người Được phân bổ hơp lý vào các phòng ban ở trụ sở chính và 12 chi nhánh ngân hàng huyện, thị xã, Thành Phố ( Ngân hàng cấp II): - Hội sở NHN& PTNT tỉnh - NHN& PTNT Thị xã Hồng Lĩnh - NHN& PTNT Huyện Can Lộc. - NHN& PTNT Huyện Kỳ Anh - NHN& PTNT Huyện Hương Sơn. - NHN& PTNT Huyện Đức Thọ - NHN& PTNT Huyện Nghi Xuân. - NHN& PTNT Huyện Vũ Quang. - NHN& PTNT Kỳ Anh - NHN& PTNT Huyện Cẩm Xuyên - NHN& PTNT Thành Phố Hà Tĩnh. - NHN& PTNT Huyện Thạch Hà và NHNN& PTNT Huyện Lộc Hà Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Giám đốc Phó giám đốc I Phó giám đốc II Phó giám đốc III Phòng KT-KH Phòng tín dụng Phòng kế toán NQ Phòng điện toán Phòng H. chính Phòng tổ chức Phòng kiểm tra, kiểm toán nộ bộ Chi nhánh ngân hàng cấp II Hiện nay NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đang tập trung mạnh vào việc huy động vốn bằng nhiều giải pháp linh hoạt, chủ động cân đối nguồn vốn theo đúng quy định tại văn bản số 115 của NHN& PTNT Việt nam, ưu tiên nhiều giải pháp cho việc phát hành thẻ tín dụng nội địa, triển khai chương trình giao dịch mới IPCAS tới 100% đơn vị, tiếp tục mở rộng các đối tượng cho vay truyền thống. Thực hiện nghiêm việc phân loại đánh giá khách hàng, kiểm tra nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ. Đa dạng hóa đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức NHN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh hiện nay đang áp dụng theo Quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/9/2000 của NHN& PTNT Việt nam gồm 7 phòng từ năm 2008 áp dụng theo Quyết định 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của NHN& PTNT Việt nam gồm 8 phòng. - Chức năng của NHN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh: Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHN& PTNT Việt Nam. Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NHN& PTNT Việt nam giao. - Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành: + Giám đốc + 3 Phó giám đốc: + Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng kinh tế kế hoạch, Phòng tín dụng, Phòng kế toán và ngân quỹ, Phòng hành chính , Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng điện toán. 2.1.2- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh: Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/9/2000, Quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 và Quyết định số 1377/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh gồm: - Huy động vốn: + Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng việt nam và ngoại tệ. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước + Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản. + Các hình thức huy động vốn khác. - Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của ngân hàng nông nghiệp. - Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác gồm: Thu phát tiền mặt, mua bán vàng bạc, tiền tệ … - Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác - Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu - Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng. - Cân đối, điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh phụ thuộc. 2.1.3- Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh trong 3 năm ( năm 2005, 2006, 2007): - Kết quả huy động vốn: Kết quả huy động vốn phân theo thành phần kinh tế ( biểu 1) Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Đến 31/12/2005 Đến 31/12/2006 Đến 31/12/2007 Nguồn vốn Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng Tổng nguồn vốn huy động 1460 1.959 2.571 - Huy động từ dân cư 1150 78,7% 1.642 83,8% 2.139 83,2% - HĐ các tổ chức kinh tế 310 21,2% 316 16,1% 431 16,7% - Các tổ chức tín dụng 1 0,1% 1 0,1% 1 0,1% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2005, 2006, 2007 Kết quả huy động vốn phân theo thời gian huy động vốn: ( biểu 2) Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Đến 31/12/2005 Đến 31/12/2006 Đến 31/12/2007 Nguồn vốn Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng Tổng nguồn vốn huy động 1460 1.959 2.571 Tiền gửi không kỳ hạn 220 15,2% 300 15,3% 379 14,7% Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12T 321 21,9% 578 29,5% 788 30,6% Tiền gửi có kỳ hạn trên 12T 919 62,9 1.081 55,2 1.404 54,7 Qua số liệu ở biểu 1 và biểu 2 ở trên ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư không ngừng tăng, năm 2005: 1.150 tỷ đồng, năm 2006: 1.642 tỷ đồng, năm 2007: 2.139 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn huy động. Năm 2005 nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng 78,7%, năm 2006 chiếm tỷ trọng 83,8%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 83,2%. Để đạt được kết quả trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược khách hàng, xác định nguồn tiền gửi trong dân cư là nguồn tiền gửi ổn định. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt thấp năm 2005: 310 tỷ, năm 2006: 316 tỷ, năm 2007: 431 tỷ đồng. Vì vậy việc xác định chiến lược khách hàng trong công tác huy động vốn là bằng mọi cách phải giữ và mở rộng nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là giải pháp trọng tâm hàng đầu xuyên suốt quá trình kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh. Hoạt động sử dụng vốn: Để tiến hành được các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng phải huy động vốn. Tuy nhiên vấn đề sử dụng vốn mới là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả. Ta có thể thông qua biểu sau để xem xét tình hình sử dụng vốn của NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh: Kết quả sử dụng vốn phân theo thành phần kinh tế: Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Đến 31/12/2005 Đến 31/12/2006 Đến 31/12/2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 1.624 1.765 2.630,8 - Doanh nghiệp nhà nước 8 0,49% 8 0,45% 9,8 0,37% - Doanh nghiệp ngoài QD 239 14,7% 277 15,6% 446 16,9% - Hợp tác xã 1 0,06% 1 0,05% 1 0,03% - Hộ sản xuất 1.376 84,75% 1.479 83,9% 2.174 82,7% ( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Mức dư nợ liên tục tăng trưởng qua các năm đó là một thành công lớn của NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên theo cơ cấu mức dư nợ các thành phần kinh tế thì mức dư nợ doanh nghiệp nhà nước liên tục giảm dần năm 2005: 0,49%, năm 2006: 0,45%, năm 2007: 0,37% là do các doanh nghiệp nhà nước hầu hết đã được cổ phần hóa. Mức dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng dần nhưng tỷ trọng chưa cao, cụ thể nămn 2005: 14,7%, năm 2006: 15,6%, năm 2007: 16,9%. Mức dư nợ hộ sản xuất có tỷ trọng cao nhất và tăng liên tục từ năm 2005: 84,75%, năm 2006 83,9%, năm 2007: 82,7%. Mức dư nợ hộ sản xuất có tỷ trọng cao và tăng liên tục qua các năm là phù hợp chỉ đạo chung của ngân hàng NHNN&PTNT Việt nam, phù hợp với thực trạng kinh tế trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh và quan trọng hơn phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh. Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện: Biểu 3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006-2007 Đơn vị tính tiệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2007 so 2006 Tăng(+) giảm (-) I- Tổng thu nhập 285.825 316.093 466.089 149.996 1-Thu nhập từ hoạt động tín dụng 251.888 290.662 395.461 104.799 2- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2.545 25.308 69.676 44.368 3- Thu nhập từ hoạt động ngoại hối 668 84 948 864 4- Thu nhập khác 30.724 39 4 - 35 II- Tổng chi phí 220.962 261.058 402.158 141.100 1- Chi phí hoạt động tín dụng 162.164 185.822 269.582 83.760 2- Chi phí hoạt động dịch vụ 2.356 3.415 3.711 296 3- Chi phí hoạt động ngoại hối 70 71 154 83 4- Chi phí cho nhân viên 18.526 26.120 38.390 12.270 5- Chi nộp thuế và các khoản lệ phí 504 523 544 21 6- Chi cho hoạt động quản lý và c cụ 11.907 14.121 16.598 2.477 7- Chi về tài sản 7.138 16.476 12.403 - 4.073 8- Chi hợp đồng Bảo hiểm tiền gửi 6.305 14.490 60.776 46.286 II- Quỹ thu nhập còn lại 64.863 55.035 63.931 8.896 ( Nguồn số liệu theo báo cáo kế toán năm 2006, 2007) Qua số liệu kết quả kinh doanh ở biểu 3 ta thấy thu nhập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh không ngừng tăng trưởng; cụ thể năm 2005: 285.825 triệu đồng, năm 2006: 316.093 triệu đồng, năm 2007: 466.089 triệu đồng. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh không ngừng tăng trưởng; cụ thể nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2005: 1.376.000 triệu đồng, năm 2006 1.959.000 triệu đồng, năm 2007: 2.571.000 triệu đồng, chính sự tăng trưởng này đã tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay vốn các thành phần kinh tế, với mạng lưới cho vay đến tận 12 Huyện, Thị xã, Thành phố, thực hiện cho vay cá thể, hộ gia đình ở nông thôn nên dự nợ năm sau cao hơn năm trước, do đó thu nhập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã tăng dần qua các năm. Về chi phí hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh: Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phằn kinh tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy động, nên nguồn vốn huy động tăng trưởng, nhưng chủ yếu là ngồn vốn huy động từ dân cư, địa bàn rộng chi phí tốn kém, lãi suất huy động cao từ đó hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh chưa cao; cụ thể: Năm 2005: Tổng chi phí/Tổng thu nhập = 220.962/285.825 = 77,3% Năm 2006: Tổng chi phí/ Tổng thu nhập = 261.058/316.093 =82,5%. Năm 2007: Tổng chi phí/ Tổng thu nhập = 402.158/466.089 = 86,2%. Chi phí so với tổng thu nhập năm 2005 thấp hơn năm 2006: 5,2%, năm 2007 cao hơn năm 2006: 3,7%, nhưng nhìn chung NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh kinh doanh có hiệu quả. Qua đó cho thấy hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh 3 năm qua đều đạt lợi nhuận; cụ thể Năm 2005: 64.863 triệu đồng, năm 2006: 55.035 triệu đồng, năm 2007: 63.931 triệu đồng. Đạt được kết quả này là do thu nhập có xu hướng tăng dần, trong khi đó chi phí cũng tăng nhanh, điều này đã kìm hãm lợi nhuận . 2.1- Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 2.1.1- Tình hình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh: Tình hình chung: Biểu 4: Kết quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ đầu năm 1.330.000 1.376.000 1.479.000 Doanh số cho vay trong kỳ 1.450.000 1.991.000 2.815.914 Doanh số thu nợ trong kỳ 1.404.000 1.880.000 2.120.194 Dư nợ cuối kỳ 1376.000 1.479.000 2.174.000 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2005, 2006, 2007 Qua bảng số liệu biểu 4 ở trên cho thấy trong hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm đạt kết quả khá tốt. Doanh số cho vay và mức dư nợ của chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm là một thành công của chi nhánh. Thành công đó, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ tín dụng trong toàn chi nhánh còn phải kể đến một yếu tố thuận lợi từ môi trường kinh tế. Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế Hà Tĩnh có những bước phát triển tiến bộ đáng kể, kinh tế mở mang, đời sống nhân dân được cải thiện, đó là những nhân tố tích cực giúp cho hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đạt kết quả cao Hiện nay trên địa bàn Tình Hà Tĩnh, có ba đối thủ cạnh tranh chính của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương và ngân hàng đầu tư, ba ngân hàng này hoạt động tín dụng theo cơ chế khoán tín dụng(trong năm chỉ cần thực hiện cho vay đạt chỉ tiêu kế hoạch ), trong khi đó NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh hoạt động tín dụng theo cơ chế khoán tài chính, chi phí phải tự cân đối các chi phí đầu vào và đầu ra để đảm bảo có lãi. Sự khác biệt này khiến cho lãi suất cho vay của chi nhánh không những cao hơn với các NHTM khác mà mức lãi suất đó còn kém tính linh hoạt, điều đó ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh . Hệ thống NHNo&PTNT trong cả nước từ trước đến nay hoạt động tín dụng vẫn mang tính chuyên doanh theo lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ nhỏ, điều này thể hiện rõ trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sản xuất nông nghiệp là phổ biến do vậy dư nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp. Khác với những NHTM khác hoạt động trên cùng địa bàn, theo chiến lược tín dụng của chi nhánh đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu là hộ gia đình cá thể. Việc lựa chọn chiến lược này trước hết phù hợp chỉ đạo chung của ngân hàng cấp trên, phù hợp với thực trạng kinh tế của địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh và quan trọng hơn phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh. Biểu 5: Cơ cấu vay hộ sản xuất phân theo nguồn vốn: Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Đến 31/12/2005 Đến 31/12/2006 Đến 31/12/2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ hộ sản xuất 1.376 1.479 2.174 - Ngắn hạn 800 58,1% 1.087 73,4% 1.379 63,4% - Trung hạn 576 41,9% 392 26,6% 795 36,6% - Dài hạn Qua số liệu bảng trên ta thấy: Hoạt động tín dụng chủ yếu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là cấp vốn lưu động, vốn quay vòng cho các hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngắn hạn, năm 2005 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 58,1%, năm 2006: 73,4%, năm 2007: 63,4% so với tổng dư nợ, phần dư nợ trung hạn tập trung chủ yếu ở một số hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải, và những hộ vay đời sống chiếm tỷ trọng 41,9% ( năm 2005), 26,6% ( năm 2006), 36,6% ( năm 2007), các hoạt động cho vay dài hạn đầu tư vào các công trình hạng mục có giá trị cao hầu như chưa có. Đặc trưng trên phù hợp với thực tế hoạt động của chi nhánh nhưng nó có một số điểm hạn chế đó là chi phí giao dịch cho hoạt động tín dụng lớn, tỷ lệ sinh lời của đồng vốn thấp, số lượng hồ sơ, khế ước vay nợ nhiều khó quản lý. Một số cán bộ tín dụng quản lý nhiều khách hàng sẽ rất khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng tín dụng, hơn nữa với chiến lược đầu tư nhỏ bé chi nhánh sẽ rất khó khăn trong việc mở rộng quy mô tín dụng. *Cho vay doanh nghiệp: Trong cơ cấu đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh ,thì nhóm khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 17,38% tổng dư nợ: doanh nghiệp Nhà nước đạt 9.800 trđ(0,38%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 446.000 trđ chiếm tỷ trọng 17%(năm 2007) so với năm 2006 là 14.2%. Ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tăng nhưng vẫn còn hạn chế . Thực tế địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh không ổn định, các dự án kinh doanh thiếu tính khả thi, bộ máy nhân sự cồng kềnh hoạt động thiếu hiệu quả, tài sản đảm bảo chủ yếu là tín chấp. Một số doanh nghiệp đang trong giai đoạn chuyển sang cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh chưa được khẳng định trên thương trường, việc xác định tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, do vậy trong chính sách cho vay của chi nhánh không phát triển cho vay đối với khách hàng này. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hầu hết đó là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động kinh doanh của họ còn mang tính tự phát, trình độ quản lý yếu kém. Hầu hết các doanh nghiệp này đều có vốn tự có thấp, tài sản đảm bảo nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu về báo cáo tài chính định kỳ, số còn lại mặc dù tình hình tài chính thực tế rất lành mạnh và dự án khả thi nhưng ngân hàng vẫn không thể cho vay được do trong các doanh nghiệp này còn tồn tại chế độ hai mặt ( một báo cáo tài chính -thường là lỗ -để trình cơ quan thuế và một báo cáo tài chính thực tế) . Cả hai loại báo cáo tài chính này đều không thoả mãn yêu cầu của ngân hàng, khi gặp những trường hợp này cán bộ tín dụng thường chọn phương án không cho vay bởi nếu khoản vay có vấn đề cán bộ tín dụng rất có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý do cho vay sai quy định. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh, nhiều công ty cổ phần lớn đang hoạt động có hiệu quả như: Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, các doanh nghiệp xây dựng.. .Hơn nữa với 2 khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp mới ra đời, họ cần những nguồn vốn lớn cho hoạt động. Theo số liệu như trên cho thấy mức độ chuyên doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh khá lớn, đây chính là một khó khăn lớn đối với chi nhánh. Quy mô nguồn vốn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng không chuyên sâu về loại hình tín dụng doanh nghiệp và đặc biệt đó là tâm lý ngại cho vay lớn, của chính sách “ năng nhặt chặt bị” đã thành lối mòn, là những rào cản, những khó khăn rất lớn cho chi nhánh trong việc đẩy mạnh phát triển loại hình tín dụng doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh các NHTM khác đã có những chính sách đầu tư vào các khu công nghiệp khá hiệu quả thì bản thân chi nhánh vẫn chưa thể xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể thu hút các doanh nghiệp từ các khu công nghiệp tới vay vốn. 2.1.2.Thực trạng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh: đv: Triệu đồng Biểu 6: kết quả cho vay- thu nợ hộ sản xuất STT Năm Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Tổng dư nợ hữu hiệu Số hộ Số tiền Trong đó NQH % NQH Số món Số tiền 1 Năm 2005 107.407 1.450.000 1.404.000 101.925 1.376.000 6.400 0,79% 2 Năm 2006 147.481 1.991.000 1.880.000 109.555 1.479.000 15.000 1,01% 3 Năm 2007 134.056 2.815.914 2.120.194 103.727 2.174.000 23.000 1,06% Qua số liệu ở biểu 6 kết quả cho vay và thu nợ hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh theo các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất cho thấy: - Chỉ tiêu về tổng dự nợ: Nhìn vào biểu 8 ta thấy tổng dư nợ hộ sản xuất qua các năm tăng liên tục từ : 1.376 tỷ đồng năm 2005 lên đến 1.479 tỷ đồng năm 2006. đến 31/12/2007 lên đến 2.174, tốc độ tăng 57% so với năm 2005. Đối với doanh số cho vay cũng tương tự như doanh số dư nợ: qua các năm đều tăng, năm 2005 doanh số cho vay 1.450 tỷ đồng, năm 2006: 1.991 tỷ đồng, năm 2007: 2.815,914 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã hết sức nổ lực phấn đấu, vượt qua những khó khăn trong nhiều năm, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, tổng dư nợ tăng cao qua các năm phản ảnh chất lượng tín dụng rất tốt. Về thu nợ và nợ quá hạn: Tình hình thu nợ và nợ quá hạn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh ở biểu 6 ta thấy doanh số thu nợ của chi nhánh qua các năm đều tăng từ 1.404 tỷ đồng năm 2005, đến năm 2006: 1.880 tỷ đồng, tốc độ tăng 33%; đến 31/12/2007: 2.120,194 tỷ đồng, tốc độ tăng 12% so với năm 2006. Đây là kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự nổ lực cao của toàn chi nhánh trong công tác thu nợ. Tuy nhiên doanh số thu nợ chủ yếu là thu nợ ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 95% tổng thu nợ. Điều này chứng tỏ chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp và chưa cho vay dài hạn. Chính vì vậy chất lượng tín dụng được đảm bảo , tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng thấp. Hộ nông dân trả nợ tốt, nợ quá hạn qua các năm cũng chủ yếu là từ các khoản cho vay ngắn hạn, năm 2005 nợ quá hạn 0,79%, năm 2006 nợ quá hạn 1,01%, năm 2007 nợ quá hạn 1,06% so với tổng dư nợ. Nợ quá hạn và nợ xấu nằm trong tỷ lệ an toàn vốn. Để làm được điều đó chi nhánh đã có những giải pháp tháo gở và định hướng tốt trong lựa chọn khách hàng nên qua các năm nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng ở chi nhánh là tốt và chi nhánh cũng có những bước đi định hướng đúng đắn về công tác khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm vừa qua thấp là do nhiều lý do: - Do dư nợ tín dụng tăng cao và liên tục qua các năm (từ năm 2005: 1.404 tỷ đồng, lên đến 2.174 tỷ đồng năm 2007) điều nàylàm tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp ( = nợ quá hạn / tổng dư nợ ) - Một số khách hàng khi đến hạn trả nợ được gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, năm 2006 gia hạn nợ: 951 tỷ đồng, năm 2007 gia hạn nợ: 1.393 tỷ đồng, việc gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ có ưu điểm là tạo điều kiện cho khách hàng không phải lập lại hồ sơ, nhưng chứa đựng tiền ẩn nguy cơ rủi ro lớn, vì đa phần các khoản nợ được gia hạn là những khoản nợ có mức độ rủi ro cao và khi có vấn đề mới được quan tâm giải quyết. Vì vậy đòi hỏi các cán bộ tại chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để vừa mở rộng hoạt động tín dụng vừa tăng cường công tác thu nợ đảm bảo khả năng thanh khoản và giảm bớt rủi ro tín dụng cho chi nhánh. - Về lợi nhuận thu được từ tín dụng: Lợi nhuận trước thuế thu được năm 2005: 64.863 triệu đồng, năm 2006: 55.035 triệu đồng, năm 2007: 63.931 triệu đồng. Qua đó cho thấy hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm đều đạt lợi nhuận và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiện lợi nhuận năm 2006 giảm so với 2005, năm 2007 tăng so với năm 2006 và giảm so với năm 2005, nguyên nhân chính: - Chi phí tiền lương và các khoản chi thường xuyên tăng lên do cơ chế chính sách và theo cơ chế thị trường giá cả thường xuyên biến động tăng. - Để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, chi nhánh áp dụng tăng lãi suất huy động vốn và hạ lãi suất cho vay làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh: - Về phía khách hàng: + Hệ thống NHNo&PTNT trong cả nước nói chung, NHNN&PTNT Hà Tĩnh nói riêng từ trước đến nay hoạt động tín dụng vẫn mang tính chuyên doanh theo lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sản xuất nông nghiệp là phổ biến, hộ nông nghiệp chiếm tới 85%, sản xuất nông nghiệp độc canh về cây lúa, thủy hải sản chưa phát triển, các làng nghề truyền thống phát triển chậm, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng với nhu cầu thị trường nên sản phẩm sản xuất ra từ nông, lâm ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiêu thụ thấp, kèm theo là thời tiết, dịch bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. + Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm của hộ sản xuất: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng thường đưa ra có tài sản đảm bảo bằng các hình thức thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Điều kiện tối thiểu về quy mô tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Nhưng hộ sản xuất trên địa bàn Hà Tĩnh thiếu vốn để sản xuất, tài sản đảm bảo giá trị thấp không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, nên việc cho vay vốn đối với hộ sản xuất chủ yếu là tín chấp thông qua tổ vay vốn, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh. - Về phía NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh: + Chiến lược kinh doanh của NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là tập trung đẩy mạnh huy động vốn bằng cách đa dạng các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới giao dịch. Đa dạng hóa đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho hộ nông dân thỏa mãn nhu cầu về vốn, áp dụng phương thức cho vay thuận tiện, nên công tác huy động vốn không ngừng được nâng lên qua các năm, mức dư nợ cho vay cũng không ngừng được tăng trưởng, nên chất lượng tín dụng được đảm bảo hơn. + Chất lượng của công tác thẩm định dự án: NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh thường xuyên tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra trước và trong khi cho vay nên mức dư nợ cho vay hàng năm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33156.doc