Tài liệu Nâng cao CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIÊP tại CHI NHÁNH Ngân hàng đầu tư và phát triển THĂNG LONG: ... Ebook Nâng cao CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIÊP tại CHI NHÁNH Ngân hàng đầu tư và phát triển THĂNG LONG
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIÊP tại CHI NHÁNH Ngân hàng đầu tư và phát triển THĂNG LONG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới, những năm gần lĩnh vực ngân hàng có sự phát triển rất mạnh với nhiều ngân hang mới được thành lập, cùng với đó là nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại đã va đang được các ngân hàng thương mại triển khai cung cấp. Cùng với đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cũng ngày càng trở nên gay gắt.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là một hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận lớn và đóng vai trò hết sức qua trọng. Trong đó tín dụng đối với doạnh nghiệp chiếm một tỷ trọng lơn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mai. Cùng với đó hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Hoạt động này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của nền kinh tế. Chính vì vậy chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại được rất nhiều sự qua tâm từ phía nhà nước, ngân hàng thương mại và rất nhiều đối tượng khác.
Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long hoạt động tín dụng doanh nghiệp cũng chiếm một vị trí rất lớn. Là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Chi nhánh và cũng chiếm phần lớn hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Chinh vì thế mà việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp luôn được chú trọng tại Chi nhánh.
Xuất phát từ thực tế trên em đã lựa chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIÊP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chương lớn:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Chương III: Những giải pháp nâng vao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Do những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm nên bài viết còn nhiều sơ sài khiếm khuyết em mong có được sự góp ý của thầy cô để có thể hoàn thiện hơn bài viết này. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hướng dẫn của Ths Nguyễn Minh Huệ, cùng toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm:
Xem xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Theo khoản 2 điều 20 Luật Tín dụng do Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.” Luật này còn quy định: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
* Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ khác. Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng, là tiền đề cho các hoạt động khác, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, va giấy tờ có giá khác.
Vay vốn của tổ chức tín dụng khác.
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Các hình thức huy động vốn khác…
* Hoạt động tín dụng:
Là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỉ trọng cao nhất, tạo thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất, bao gồm các hoạt động:
Chiết khấu: Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng vớigiá trị thương phiếu (hoăc giấy tờ có giá khác) trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu (hoặc giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn. Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức cá nhân. Và có thể tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay: Ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình, là hình thức ngân hàng dung uy tín của mình để thu lời. Ngân hàng thương mại có các hoạt động bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác…
Cho thuê tài chính: Việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Với hoạt động này ngân hàng phải thành lập công ty tài chính riêng.
* Hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
Là các hoạt động ngày càng chiếm vị trí quan trọng của một ngân hàng hiện đại, đem lại nhiều lợi nhuận và ít rủi ro, tuy đòi hỏi phải đầu tư lớn về cơ sở vật chất. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
Thực hiên dịch vu thanh toán quốc tế.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham ra hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
Tham ra hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc tế.
* Các hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động chính trên ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác:
Góp vốn và mua cổ phần.
Tham ra thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối.
Uỷ thác và nhận uỷ thác.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
Tư vấn tài chính.
Bảo quản vật quý giá.
….
1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả mà không sử dụng nguồn vốn vay, mà ngân hàng là nơi có nguồn vốn dồi dào, đa dạng và ổn định. Về mặt thời hạn ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Tuỳ vào tính chất và mục đích sử dụng doanh nghiệp có thể vay ngân hàng để đầu tư tài sản cố định, tài sản lưu động, vay để thực hiện dự án, vay để đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thi…
1.2.2. Tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiêp.
Thông thường nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp dung để tài trợ cho tài sản lưu động. Các doanh nghiệp luôn tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doạnh nghiệp có thể huy động được. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động (nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên). Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn cũng có thể do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ (nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ).
1.2.2.2. Phương thức cho vay ngắn hạn doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Hiện nay các ngân hàng thương mại thường cho doanh nghiệp vay ngăn hạn với 2 phương thức chính là cho vay trực tiếp từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
* Cho vay trực tiếp từng lần:
Mỗi lần vay khách hàng phải làm hồ sơ xin vay riêng (phải có phương án sử dụng vốn vay). Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Phương thức này áp dụng với các trường hợp:
- Khách hàng vay không thường xuyên.
- Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Một hồ sơ xin vay của khách hàng dung để vay cho nhiều món. Doanh nghiệp chỉ phải nộp hò sơ vay vốn một lần vào đầu kỳ. Ngân hàng thoả thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức tín dụng (mức vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định). Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Trong kỳ doanh nghiệp có thể vay, trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay doanh nghiệp chỉ cần trình bầy phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ cần thiết. Phương thức này áp dụng với các khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên, và được ngân hàng tín nhiêm.
1.2.2.3. Thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Đối tượng thẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tích chất khả thi của phương án sản xuất kinh doạnh.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ đối với khoản vay ngắn hạn.
Nội dung cần thẩm định bao gồm:
Thẩm định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp.
Thẩm định năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiêp.
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn.
Thẩm định uy tín của doanh nghiệp.
Trong những nội dung cần thẩm định trên thẩm định tài chính doanh nghiệp, và thẩm định tính chất khả thi của phương án vay vốn là quan trọng nhất.
* Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện cần thiết để ngân hàng xem xét cho doanh nghiệp vay vốn. Về phía doanh nghiệp khi lập hồ sơ vay vốn luôn thể hiện tình trạng tài chính mình lành mạnh và có khả năng tài chính đảm bảo tốt cho việc trả nợ. Thế nhưng tình hình tài chính doanh nghiệp có tốt hay không cần phải phân tích và thẩm định mới đánh giá được. Các nội dung cần tập trung khi thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp:
-Thẩm đinh mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính.
-Phân tích các tỷ só tài chính.
-Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Thẩm định tính chất khả thi của phương án vay vốn.
Khi vay vốn doanh nghiệp phải lập và nộp cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh gồm: tình hình thị trường, dự báo doanh thu, ước lượng chi phí, ước lượng lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng… Mục đích của ngân hàng khi yêu cầu doanh nghiệp xuất trình phương án sản xuất kinh doanh là để đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Khi lập phương án kinh danh doanh nghiệp có khuynh hướng thổi phồng doanh thu và giảm chi phí tạo cảm giác khả thi và hiệu quả cho dự án. Vì thế cần phải phân tích thẩm định lại phương án sản xuất kinh doanh xem mức độ tin cậy phương án như thế nào, trong đó các vấn đề cần lưu ý:
-Thẩm định thị trừng và dự báo doanh thu.
- Thẩm đinh dự báo các khoản chi phí.
- Thẩm định dự báo kết quả kinh doanh.
1.2.3. Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Mục đích của cho vay trung và dài hạn.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét trên 2 góc độ: Khách hàng (doanh nghiêp) và ngân hàng.
Trên góc độ doạnh nghiệp vay trung và dài hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Để tài trợ cho việc tài sản cố định ngoài ngồn vốn vay từ ngân hàng doanh nghiệp còn có thể sử dụng các nguồn vốn như vốn chủ sở hữu, hoặc phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Vốn chủ sở hữu có chi phí vốn cao, còn phát hành trái phiếu không phải doanh nghiệp nào cung có đủ điều kiện.
Trên góc độ ngân hàng tín dụng trung và dài hạn là mộp hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, song nó cũng ẩn chứa nhiều rủi ro do thời gian cho vay dài có nhiều nhân tố ảnh hưởng tính ổn định của lãi suất trên thị trường,khó khăn trong việc quản lý khoản vay, tính thanh khoản thấp…
1.2.3.2. Phương thức cho vay trung và dài hạn.
Như trên đã nói cho vay dài hạn để doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định. Do đó ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định như may móc thiết bị, hay để doanh nghiệp đầu tư vào dự án. Vậy phương thức cho vay tương ứng:
Phương thức cho vay mua sắm thiết bị.
Phương thức cho vay đầu tư dự án.
1.2.3.3. Thẩm định cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp.
Ngân hàng cấp tín dụng trung và dài hạn cho doanh nghiệp chủ yếu để doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định, và đầu tư vào dự án đầu tư. Vì vậy đối tượng chính của thẩm định tín dụng trung và dài hạn là dự án đầu tư. Ngân hàng phải xem xét dự án có khả thi hay không. Đây là căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn hay không.Mục tiêu của thẩm định là đánh giá một cách chính xác khả năng sinh lời của dự án.Qua đó xác định khả năng thu hồi nợ và thu lãi vay về cho ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay để đầu tư vào dự án đó. Khi thẩm định dự án cần rà soát, kiểm tramột cách khoa học phát hiện những điểm sai sót, những điểm chưa rõ ràng của dự án. Từ đó cùng với doanh nghiệp thảo luận làm sáng tỏ thêm vè dự án. Nội dung chính của thẩm đinh:
* Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu:
- Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế.
- Dự báo tỷ lệ lạm phát.
- Dự báo tỷ giá hối đoái.
- Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.
- Ước lượng thị phần doanh nghiệp.
….
* Thẩm định kỹ thuật dự án:
- Thẩm định sự cần thiết của dự án: đối với doanh nghiệp, đối với nền kinh tế và xem xét sự phù hợp của dự án.
- Thẩm định quy mô dự án: thẩm định sự phù hợp giữa quy mô dự án, công suất sử dụng với nhu cầu thị trường, với khả năng cung ứng nguyên vật liệu, với khả năng quản lý của doanh nghiệp.
-Thẩm định công nghệ, trang thiết bị máy móc, đội ngũ lao động vận hành của hệ thông.
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: xem xét nhu cầu nguyên liệu và các yếu tố đầu vào; nguồn cung ứng nguyên liệu và các yếu tố đầu vào đó.
….
* Thẩm định tài chính dự án: Đây là nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định. Đưa ra quyết định cho vay hay không ngân hàng dựa rất nhiều từ kết quả thẩm định nội dung này. Những vấn đề chủ yếu trong thẩm định tài chính là:
- Thẩm định dự toán vốn đầu tư, xác định vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động,các nguồn vốn khác doanh nghiệp có thể huy động.
- Thẩm định chi phí và doanh thu của dự án, từ đó xem xét dòng tiền. Những chi phí gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy moc thiết bị, chi phí lao động…
- Thẩm định lãi xuất chiết khấu, xem xét lãi suất chiết khấu doanh nghiệp đưa ra có phù hợp hay không.
- Thẩm định các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả dự án: Giá trị hiện tại dòng (NPV), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh (MIRR), chỉ số doanh lợi dự án (PI), thời gian hoàn vốn (PP).
- Phân tích đánh giá rủi ro dự án.
1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm.
Trong kinh doanh chất lượng được hiểu là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hang và các bên có liên quan. Chất lượng trong hoạt động tín dụng có thể được hiểu là lợi ích kinh tế đem lại cho cả khách hàng, ngân hàng và cho cả sự phát triển nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp các khoản tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu về vốn, với lãi suất và kỳ hạn cho vay phù hợp. Đồng thời thủ tục phải đơn giản, thuận tiện, các khoản chi phí vay hợp lý…
Đối với ngân hàng thương mại các khoản tín dụng phải đem lại lợi ích cho ngân hàng đồng thời phải đảm bảo an toàn cho sự tồn tại và phát triển. Như vậy chất lượng tín dụng phải là nhân tố xuyên suốt cần đảm bảo trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo chất lượng tín dụng đòi hởi trong quá trinh xét duyệt cho vay cần phải thẩm định phân tích về mọi mặt để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay đúng. Khi cho vay phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn doanh nghiệp, nhưng phải trong giới hạn và phạm vi cho phép. Đồng thời phương thức và thời gian cho vay phải hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Thêm vào đó cần phải có sự giám sát chặt chẽ đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại:
*Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này so sánh khả năng cho vay và khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn mang lại.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân.
Chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Số vòng quay vốn càng nhiều thì hiệu quả tín dụng càng cao. Tương ứng là chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt. Vì thế ngân hàng không ngừng phấn đấu làm sao tăng được chỉ tiêu này.
* Chỉ tiêu tỷ lệ tăng tín dụng:
Tỷ lệ tăng tín dụng = Mức tăng dư nợ cho vay/Dư nợ cho vay năm trước.
Mức tăng dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay năm nay–Dư nợ cho vay năm trước.
Phản ánh tốc độ ra tăng của dư nợ tín dụng của ngân hàng. Qua đó thể hiện phần nào thành quả của ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên chỉ tiêu này không phản ánh được mức độ an toàn của của của các khoản tín dụng.
* Chỉ tiêu lời nhuận:
Lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng /Tổng dư nợ
Phản ánh khả năng sinh lơi của hoạt động tín dụng ngân hàng. Không thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt khi lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng thấp.
* Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = Nợ qua hạn/Tổng dư nợ
Là một trong những chỉ tiêu phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các khoản nợ quá hạn là điều mà ngân hàng không bao giờ muốn. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn của ngân hàng càng cao thì chất lượng các khoản tín dụng đối với ngân hàng càng thấp, hay hiệu quả hoạt động của ngân hàng thấp.
* Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ = Nợ xấu/Tổng dư nợ
Là chỉ tương tư như chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết đinh số 18/2007/QĐ-NHNN các khoản nợ tín dụng được phân loại nợ thành 5 nhóm khác nhau để thuận lợi cho công tác phân tích tín dụng và quản lý.
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tí dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi cả gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ có khả năng tổn thất mộ phần gốc và lãi.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm cac khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá khả năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá không có khản năng thu hồi, mất vốn.
1.3.3. Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Thực hiện hiệu quả khâu đánh giá phân loại khách hàng và khoản vay. Trên cơ sở đánh giá phân loại khách hàng đưa ra các chính sách tín dụng cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng. Đồng thời thường xuyên theo dõi đánh giá khách hàng để đưa ra các chính sách linh hoạt phù hợp với thực tế hoạt động của khách hàng. Theo dõi sát sao các khoản vay, có những biện pháp thích hợp đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của các khoản tín dụng.
Thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, thị trường từ đó làm nền tảng cho việc phân tích xử lý thông tin trước khi đưa ra các quyết định cho vay hay không cho vay.
Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng. Không thể coi nhẹ bỏ qua bất cứ một khâu nào của quy trình tín dụng vì bất cứ lý do gì như cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách… Phải tuân thủ đúng quy trình, xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Luôn luôn duy trì trước, trong và sau khi cho vay.
Kiểm tra trước khi cho vay: Kiểm tra điều kiện vay vốn của doanh nghiệp như tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, nhu cầu vay, hiệu quả của phương án vay…
Kiểm tra trong khi cho vay: đảm bảo đúng đối tượng đúng nhu cầu khách hàng dựa trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế doanh nghiệp cuang cấp.
Kiểm tra sau khi cho vay: đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mụch đích, tài sản chi phi hình thành tư vốn vay đang ở khâu nào, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xem xét hiệu quả của đồng vốn vay…
Nâng cao chất lượng thẩm đinh dự án, thậm định phương án sản xuất của doanh nghiệp xem xét khả năng trả nợ, tính hiệu quả của dự án, phương án đó. Để đảm bào vấn đề này trước hết cần đảm bảo chất lượng cán bộ tín dụng như sử dụng cán bộ có trình độ, kinh nghiêm, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, có biện pháp quản lý làm việc hiệu quả. Bên cạnh đó là sử dụng các công cụ máy móc, phần mềm để phân tích thẩm định dự án nâng cao tính chính xác và hiệu quả của công tác thẩm định.
Duy trì tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo hợp lý. Đây là biện pháp đảm bảo an toàn trước những biến động xẩy ra của thị trường và nên kinh tế. Việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, đủ điều kiện pháp lý, có khả năng chuyển nhượng. Thường xuyên theo dõi tình hình tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về giá cả tài sản đảm bảo trên thị trường, có các biện pháp bảo giá tri bảo đảm khi có sự biến động về giá của tài sản đảm bảo như:
Yêu cầu khách hàng bổ xung thêm tài sản đảm bảo.
Giảm dần dư nợ khi khách hàng không đáp ứng được điều kiện giá trị đảm bảo.
Phân tán rủi do tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá phương thức cho vay, thực hiện các biện pháp bảo hiểm… Bởi hoạt động tín dụng là hoạt động động ẩn chứa nhiều rủi ro, nhậy cảm với sự biến động thất thường của thị trường tín dụng, chịu tác động lớn từ tình hình sức khoẻ của nền kinh tế.
Nâng cao vai trò kiểm tra kiểm soát nội bộ. Công tác này phải thực hiện trên nguyên tắc kiểm tra tính chất công việc trong từng nghiệp vụ của ngân hàng. Phải kết hợp giữa kiển tra và kiểm soát trước, trong và sau khi thực hiện các nghiệp vụ nhằm chấn chỉnh kịp thời các thiếu xót đảm bảo đầy đủ và đúng đăn của hồ sơ và quyết định cho vay. Trong kiêm tra kiểm soát nội bộ cân đảm bảo tính độc lập khách quan, đồng thời kết hợp với thức kiểm tra kiểm soát khoa học linh hoạt.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
1.4.1. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô.
1.4.1.1. Môi trường kinh tế:
* Chu kỳ kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng các doanh nghiệp hoạt động nói chung đều thuận lợi. Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ cao đồng thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cung lớn. Nhưng trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng chậm, có thể là suy thoái phần lớn ngành kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn: hàng cao cấp, du lịch, dịch vụ, cho thuê văn phòng,… Các món vay, đặc biệt là các món vay trung và dài hạn cho vay trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng sẽ trở nên kem chất lượng hơn (khó đòi hơn).
* Lãi suất, lạm pháp, tỷ giá,… biến động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thường mại. Các chỉ tiều thường xuyên biến động sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp tr
1.4.1.3. Môi trường pháp lý:
Một hệ thống pháp lý ổn định là điều kiện tạo thuận lợi cho tất cả các hoạt động kinh doanh. Tao điều kiên cho các doanh nghiệp mỏ rộng hoạt động đầu tư có hiệu quả, từ đó mở rộng vay vốn và tăng khả năng trả nợ. Đây cũng là thuận lợi cho ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, những tiêu cực có thể xẩy ra là điều kiện co các khoản tín dụng chất lượng.
1.4.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng thương mại.
1.4.2.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại:
Mỗi ngân hàng thương mại trong những hoạt động của mình đều có những chính sách riêng. Các chính sách đó định hướng phương thức hoạt động của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng cũng định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ đó chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chính sách tín dụng có đúng đắn , phù hợp trong từng giai đoạn khác nhau hay không. Tầm nhìn chiến lược của ngân hàng có tốt hay không sẽ quyết định đến chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đó.
1.4.2.2. Quy trình cấp tín dụng, mô hình quan trị rủi ro tín dụng.
Tất cả các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng đều xây dựng cho mình quy trình cấp tín dụng, và mô hình quản trị rủi ro. Đây là biện pháp quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng của từng ngân hàng thương mại. Quy trình cấp tín dụng càng hoàn thiện càng chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng thanh lọc được các dự án tốt, những phương án kinh doanh tốt, những khách hàng có tiềm năng để cho vay. Đồng thời loại bỏ được các khoản tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro.
1.4.2.3. Nhân tố con người.
Bất kỳ một tổ chức nào nhân tố con người cũng là môt nhân tố có vai trò hết sức quan trọng. Trong hoạt động tín dụng nhân tố này lại càng quan trọng, bởi đây là hoạt động ẩn chứa rất nhiều rủi ro và phức tạp. Kỹ năng dự báo, phân tích các khoản tín dụng và phát hiện xử lý các khoản tín dụng có vấn đề đòi hỏi ván bộ tín dụng phải có hiểu biết chuyên môn cao và kinh nghiệm tích luỹ. Không chỉ thế còn phải vấn đề đạo đức nghề nghiệp cuả các bộ tín dụng là yếu tố mà các ngân hàng thương mại không thể xem nhẹ. Chính vì thế đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có chính sách về tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ… đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
1.4.2.4. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát các khoản tín dụng.
Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, giám sát các khoản tín dụng là vấn đề hết sức quan trọng. kể cả trước, trong và sau khi cho vay. Đòi hỏi phải có chế độ kiểm kiểm soát thường xuyên, định kỳ, và phải có những phương pháp khoa học trong kiểm soát việc sử dụng khoản vay của doanh nghiệp. Việc kiểm tra, kiểm soát càng chặt chẽ bao nhiêu thì càng đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng.
1.4.2.5. Thông tin tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng vấn đề nắm bắt thông tin khách hàng rất quan trọng. Ngân hàng thương mại phải thường xuyên theo rõi thông tin về khách hàng. Xây dựng những kênh thông tin đảm bảo nguồn thông tin, lưu trữ thông tin khách hàng, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng thương mại. Bởi thông tin là cơ sở cho việc phân tích đánh giá khoản vay. Việc phân tích đánh giá có chính xác hanh không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin. Và thông tin cũng là điều cần thiết để giám sát theo dõi xem khoản tín dụng có được sử dụng dung mục đích hay không, và đánh giá chất lượng món vay.
1.4.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng.
Cơ sở vật chất trang thiết bị là thứ không thể thiếu của bất kỳ tổ chức nào khi tham ra kinh doanh. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng sẽ ảnh hưởng phần nào đến chất lượng các khoản tín dụng. Với những công nghệ , phần mềm bổ trợ cho việc thu thập, sử lý, phân tích, đánh giá, quản lý thông tin là công cụ không thể thiếu giúp đưa ra các quyết định tín dụng chính xác, nhanh tróng. Giúp nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng.
1.4.3. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp.
1.4.3.1. Các yếu tố tài chính.
Các yếu tố tài chính có ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp có thể phân thàh những nhóm chính sau:
* Khả năng thanh khoản: phản ánh thông qua các chỉ số như tỷ lệ thanh toán nhanh, vốn lưu động thuần, tỷ số thanh toán hiện hành,… Các ngân hàng thương mại đặc biệt nhậy cảm với những thay đổi trong trạng thái thanh khoản của doanh nghiệp. Khả năng thanh khoản doanh nghiệp giảm sẽ làm tăng rủi ro cho các khoản vay của doanh nghiệp, tăng khó khăn cho việc thu hồi các khoản nợ. Tuy nhiên tỉ lệ thanh khoản cao lai làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chính vì vậy ngân hàng thương mại luôn yêu cầu doanh nghiệp duy trì một tỷ lệ thanh khoản hợp lý.
* Khả năng sinh lời(ROA, ROE, EPS) đây là thước đo thành công về mặt tài chính của doanh nghiệp. Phản ánh hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp, và phản ánh tính khả thi đối với các dự án của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiêp hay khả năng thu hồi vốn của ngân hàng thương mại.
* Hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiêp: vòng quay vốn lưu động, số ngày phải thu, tồn kho, vòng quay tài sản, vòng quay tài sản. Doanh nghiệp quản lý vốn tốt sẽ nâng cao hiệu qủ hoạt động và khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
* Dòng tiền: báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bức tỷanh cho ngân hàng thương mại có cái nhìn toàn diện về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. không phụ thuộc vào thời điểm, không bị ảnh hưởng bởi các nguyên tắc kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện rất rõ khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng.
1.4.3.2. Yếu tố phi tài chính:
* Đạo đức uy tín của người điều hành doanh nghiệp. Đây là yếu tố không dễ đánh giá, các quyện định đưa ra thưởng chỉ mang tính cảm tính. Nhưng nó lại có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp ngân hàng.
* Năng lực quản trị kinh doanh của doanh nghiệp: là yếu tố có tác động rất lớn và là yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hang. Doánh nghiệp có trình độ năng lực quản trị kinh doanh tốt luôn biết làm điều tốt nhất cho doanh nghiệp mình, cho du trong điều kiện khó khăn khoản nợ tín dụng có thể phải ra hạn song khả năng trả nợ của doanh nghiệp luôn ở mức cao.
* Khả năng canh tranh: yếu tố thương hiệu và khả năng , các đói thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hay dự án của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra đời trực thuộc Bộ Tài chính theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 1957 đến năm 1980 nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7900.doc