Tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội: ... Ebook Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động SXKD XNK của doanh nghiệp ngày càng được đẩy mạnh dẫn tới nhu cầu về vốn đầu tư cho các dự án SXKD XNK ngày càng tăng.
Với thế mạnh về nguồn vốn của mình, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã mở rộng tiếp cận và thẩm định các dự án đầu tư SXKD XNK khả thi, có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng của Ngân hàng vẫn còn hạn chế đòi hỏi phải có sự nghiên cứu toàn diện để đưa ra được các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao cả về số lượng cũng như chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp em đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Vũ Duy Hào và toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ Phòng Tín dụng – chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát chung về các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.1.Dự án vay vốn vay vốn SXKD XNK
Theo “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Tín dụng ngân hàng là một nguồn tài trợ quan trọng cho các dự án có thể đi vào hoạt động. Khi chủ đầu tư đệ trình dự án của mình lên ngân hàng xin vay vốn thì dự án đó trở thành dự án vay vốn của ngân hàng. Dự án vay vốn của ngân hàng có thể thuộc nhiều nghành nghể lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực xuất nhập khẩu, xây dựng, dầu mỏ, bưu chính viễn thông…
Đối với dự án vay vốn SXKD XNK đây là dự án xin vay vốn của ngân hàng để tiến hành hoạt động SXKD XNK. Doanh nghiệp XNK vay vốn của ngân hàng để:
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
- Thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động ròng trong sản xuất.
Dự án vay vốn SXKD XNK có thể là dự án vay vốn ngắn hạn nếu thời hạn sử dụng tiền vay dưới 12 tháng và chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp, hoặc là dự án vay vốn dài hạn nếu thời hạn sử dụng vay vốn trên 12 tháng và tiền vay chủ yếu để thực hiện mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng…
Các dự án vay vốn SXKD XNK ngắn hạn ngân hàng chỉ thẩm định đánh giá về tính khả thi và mức lợi nhuận đơn thuần. Các dự án vay vốn SXKD XNK trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro hơn đòi hỏi phải có sự thẩm định đánh giá nhiều mặt với những đặc trưng riêng có của nó. Vì vây, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề cập đến chất lượng thẩm định tài chính đối với các dự án vay vốn SXKD XNK trung và dài hạn.
1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các dự án vay vốn SXKD XNK
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các dự án vay vốn SXKD XNK được thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, nhập khẩu, mua sắm máy móc thiết bị…khi dự án vay vốn SXKD XNK đã đi vào hoạt động.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần năng cao hiệu quả hoạt động của các dự án vay vốn SXKD XNK trên thị trường.
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cùng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả kinh doanh, phát triển được quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao mức doanh lợi của dự án . Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau của dự án .
Thứ ba, xuất phát từ tính rủi ro trong sản xuất kinh doanh XNK cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu thực hiện được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng được.
Thứ tư, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài cho các dự án SXKD XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó được thực hiện qua các ngân hàng nước sở tại.
Thứ năm, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, tín dụng ngân hàng là không thể thiếu với việc huy động hết các nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt là đối với các dự án XNK lớn cần nhập khẩu thiết bị hiện đại, tín dụng ngân hàng thường chiếm 70 - 80% tổng mức vốn đầu tư.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động tài trợ dự án vay vốn SXKD XNK càng có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nước, trong đó có chính sách hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà xuất khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi suất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn đầu tư của dự án SXKD XNK.
1.1.3.Rủi ro trong tín dụng tài trợ cho các dự án SXKD XNK
Rủi ro trong tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay trả không đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng là không xảy ra. Tuy nhiên, rất khó để một nhà kinh doanh ngân hàng có thể dự đoán các vấn đề xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền của khách hàng có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.
Đối với tín dụng tài trợ cho các dự án SXKD XNK, rủi ro tín dụng xảy ra là rất đa dạng và khó quản lý. Bởi vì khác với hoạt động tín dụng thông thường, hoạt động tín dụng tài trợ dự án SXKD XNK chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, bất ngờ khó nắm bắt như: tình hình kinh tế, sự thay đổi về chính sách ngoại thương, thuế quan của các quốc gia, các cú sốc về chính trị, xã hội các ảnh hưởng về thiên tai, chiến tranh tác động rất lớn đến các quan hệ kinh tế đối ngoại, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, nhu cầu cũng như nguồn cung cấp các mặt hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, theo xu hướng toàn cầu hóa và quan hệ thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng thì hoạt động tín dụng tài trợ XNK cũng ngày càng phát triển với quy mô tăng dần. Điều này, một phần phát huy lợi thế của quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia khác, một phần đòi hỏi vai trò ngày càng cao của ngân hàng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động XNK và do vậy rủi ro đối với tín dụng tài trợ dự án vay vốn SXKD XNK của ngân hàng cũng ngày càng lớn hơn.
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng là do thông tin tín dụng không đầy đủ, khi một bên không nắm vững khả năng tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ. Trong tín dụng tài trợ XNK, nguyên nhân gây rủi ro này diễn ra khá thường xuyên, bởi vì các ngân hàng rất khó nắm bắt được đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan đến đối tác để có thể tiến hành thẩm định tín dụng đảm bảo chất lượng. Do đó, khả năng xảy ra rủi ra đã xảy ra thì tổn thất là không thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Mặc dù, về nguyên tắc giữa ngân hàng và đơn vị được tài trợ luôn có những điều khoản quy định rõ ràng quyền hạn của ngân hàng cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp về việc sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả nhằm tăng khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, đơn vị nhận tài trợ cũng thường được yêu cầu về tài sản cầm cô, thế chấp cho khoản vay. Tuy nhiên, những tài sản thế chấp này lại chính là các lô hàng XNK đó. Hoặc ngay cả khi hợp đồng XNK là hoàn hảo thì rủi ro vẫn có thể xảy ra do sự vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hoặc do quá trình thẩm định tín dụng của cán bộ ngân hàng còn những nhận định thiếu chính xác.
Ngoài ra, khi tiến hành tài trợ cho các dự án SXKD XNK, do đặc điểm của các dự án là nhu cầu vay vốn lớn, có thời hạn dài, môi trường triển khai dự án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên rủi ro cho vay dự án là rất lớn và nguy cơ xảy ra cao.
Nhìn chung, đối với một ngân hàng, việc tài trợ cho các dự án SXKD XNK thường hứa hẹn đem lại một khoản lợi nhuận cao trong tương lai, nhưng kèm theo đó xác suất xảy ra rủi ro gây tổn thất lớn cũng rất cao. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa cụ thể, đặc biệt cần chú trọng hơn đến chất lượng thẩm định các dự án vay vốn SXKD XNK nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK nói riêng nhằm hạn chế tối đa rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.Thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1.Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK của NHTM
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Đối với dự án vay vốn SXKD XNK của NHTM, thẩm định tài chính dự án được coi là quá trình rà soát, đánh giá lại, xác định tính hợp lý hay chính xác của những thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp trong dự án đệ trình lên ngân hàng.
Để đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay dự án vay vốn SXKD XNK thì việc tiến hành thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính nói riêng là thực sự cẩn thiết. Điều này xuất phát từ những đặc trưng riêng có của các dự án vay vốn SXKD XNK và xuất phát từ vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án trong hoạt đông cho vay của ngân hàng.
Nói chung, các dự án vay vốn SXKD XNK thuờng chịu tác động của rất nhiều yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước, do vậy rất khó cho ngân hàng trong việc thu thập và kiểm tra tính chính xác của những thông tin được khách hàng cung cấp. Đồng thời các dự án vay vốn SXKD XNK cũng mang những đặc trưng của dự án nói chung như là nhu cầu vay vốn lớn, thời gian sử dụng vốn vay dài, thường được gây dựng theo hướng có lợi cho khách hàng...Do vậy, các dự án vay vốn SXKD XNK thường chứa đựng rất nhiều rủi ro và khi rủi ro xảy ra thường gây tổn thất nghiêm trọng đòi hỏi ngân hàng phải quan tâm, xem xét kỹ lưỡng truớc khi quyết định cho vay.
Xét về vai trò của thẩm định tài chính dự án, thẩm định tài chính đối với ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thể hiện trên những khía cạnh sau:
*Ra các quyết định đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
*Đánh giá tính khả thi, hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ vốn, những rủi ro tiềm tàng của dự án.
*Xác định các điều kiện của món vay như: xác định giá trị khoản vay căn cứ vào mức độ rủi ro của dự án, thời hạn cho vay, xác định thời hạn nợ...
*Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
*Góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư để thực hiện đầu tư có hiệu quả nhất.
Ngược lại, thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK nếu không được thực hiện tốt hoặc không được quan tâm đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay dự án, từ đó có thể làm mất đi những cơ hội nhận được một khoản thu nhập trong tưong lai của ngân hàng từ các dự án đầu tư có hiệu quả nhưng kết quả thẩm định bị sai lệch hoặc có thể gây những tổn thất cho ngân hàng như mất vốn, kéo dài thời hạn thu hồi vốn ảnh hưởng đến kế hoạch nguồn vốn, gây mất uy tín, giảm tính cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng.
Như vậy, thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK là thực sự cần thiết, là quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất trong quá trình thẩm định dự án vay vốn SXKD XNK để cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết định có lợi nhất cho ngân hàng.
1.2.2.Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK của NHTM
Thẩm định thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau. nội dung chủ yếu cần được chú trọng là:
1.2.2.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án vay vốn SXKD XNK
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ dự án phải ước tính số vốn đầu tư cần thiết để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo cơ sở hiện có nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Số vốn đầu tư dự kiến này chính là tổng mức vốn đầu tư.
Ngân hàng cần tiến hành thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án vay vốn SXKD XNK mà khách hàng đệ trình để có thể xác định mức cho vay hợp lý. Vì vậy việc thẩm định chỉ tiêu này vô cùng quan trọng. Nó giúp ngân hàng ra quyết định tài trợ sao cho vốn đầu tư dự tính không quá thấp khíến dự án có thể bị đổ vỡ nhưng cũng không dự tính quá cao dẫn đến phản ánh sai hiệu quả tài chính của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư bao gồm những chi phí dự tính cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, chi phí thực hiện sản xuất, lãi xuất ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất đối với dự án sản xuất, chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định dt. Có thể chia tổng mức vốn đầu tư thành hai loại: vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động (vốn lưu động ban đầu).
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm chi phí chuẩn bị, chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị.
- Vốn đầu tư vào tài sản lưu động (vốn lưu động ban đầu) gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất xây dựng đầu tiên) nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính.
Tổng mức vốn đầu tư dự kiến của dự án cần được xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án. Đặc biệt đối với ngân hàng, việc xác định tiến độ giải ngân phù hợp với từng giai đoạn của dự án sẽ giúp cho quá trình điều hành vốn của ngân hàng được thuận lợi trong khâu lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời còn giúp ngân hàng theo dõi tốt hơn các hoạt động của đầu tư, từ đó đánh giá được mức độ hiệu quả của những đồng vốn bỏ ra.
Ngoài ra, trong việc thẩm định, ngân hàng cần phải quan tâm đến cơ cấu vốn đầu tư bằng ngoại tệ, nội tệ để từ đó xác định nguồn ngoại tệ nào sẽ đảm bảo cho dự án được thực hiện.
1.2.2.2. Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Dự án có thể được tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng cần thẩm định khả năng đảm bảo và tính khả thi của từng nguồn đó để làm căn cứ đưa ra quyết định tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì mức cho vay là bao nhiêu. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể bao gồm:
-Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn có được từ phát hành cổ phiếu, thặng dư vốn, lợi nhuận để lại …mà khách hàng có thể dùng để tài trợ cho dự án. Ngân hàng cần phải phân tích, đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó cân đối xác định nguồn vốn tự có tham gia của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay việc xác định phần vốn tự có của doanh nghiệp trong dự án là rất khó khăn. Nhiều doanh nghiệp lấy tài sản đang sử dụng để làm vốn tự có nên khó có thể xác định giá trị phần tài sản này góp vào dự án.
-Nguồn vốn vay tổ chức tín dụng khác: Nếu khách hàng sử dụng các nguồn vốn vay khác thì ngân hàng cần kiểm tra độ tin cậy về khả năng cho vay, số lượng, điều kiện và thời hạn cho vay của các nguồn vay đó.
-Nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên doanh nghiệp còn có thể được tài trợ bằng các nguồn như vay nợ của viện trợ của nước ngoài, đầu tư nước ngoài, vốn ngân sách cấp…để triển khai dự án và doanh nghiệp chỉ được dùng số vốn này để thực hiện dự án. Khi đó, ngân hàng cần xem xét các bảo đảm của cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận các nguồn tài trợ này.
Sau khi xem xét, đánh giá các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn dự án, ngân hàng xác định được số vốn mà doanh nghiệp cần tài trợ và quyết định mức tài trợ hợp lý cũng như kế hoạch tài trợ cụ thể về thời hạn, lãi suất, tiến độ giải ngân...Theo quy định hiện hành thì mức vốn tự có tối thiểu doanh nghiệp cần phải có tham gia vào dự án là 15%. Các ngân hàng thường coi tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án này như môt yếu tố thể hiện tính an toàn của đầu tư dự án.
1.2.2.3.Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và xác định dòng tiền hàng năm của dự án
Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và xác định dòng tiền hàng năm của dự án là một nội dung không thể thiếu trong thẩm định tài chính dự án. Các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho dự án cần đặc biệt quan tâm dến doanh thu, chi phí sản xuất và dòng tiền hàng năm để có thể đánh giá được khả năng trả nợ của dự án, đồng thời xác định được thời hạn trả nợ, hình thức tín dụng thích hợp nhất cho khoản tài trợ.
*Doanh thu của dự án: Được dự tính cho từng năm hoạt động và bao gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ, doanh thu từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, để đảm bảo tính hợp lý của doanh thu, cần kiểm tra hai yếu tố: giá bán và sản lượng sản xuất hàng năm. Giá bán phải dựa trên cơ sở chi phí thực tế, phù hợp với giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Sản lượng sản xuất phải căn cứ chủ yếu vào việc phân tích, dự báo cung -cầu thị trường sản phẩm trong tương lai và việc xác định công suất thực tế của máy móc thiết bị .
*Chi phí của dự án: Được dự tính cho từng năm trong suốt cả đời dự án. Các chi phí này cũng được xác định dựa trên công suất thực tế của dự án. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi. Trong đó:
- Chi phi cố định gồm có: Chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí khấu hao (khấu hao máy móc thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng, phương tiện vận tải…), chi phí quản lý chung, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay…
- Chi phí biến đổi gồm có: Nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, lương và bảo hiểm của công nhân…
Chi phí cố định được tính theo phần trăm doanh thu còn chi phí biến đổi được tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao, do đó cần phải kiểm tra định mức tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành.
*Thẩm định lợi nhuận hàng năm: Trên cơ sở số liệu dự tính về doanh thu và chi phí hàng năm có thể tiến hành dự tính lợi nhuận hàng năm của dự án theo công thức sau đây:
Lợinhuậntrước
thuế hàng năm
=
Doanhthu hàng năm
-
Chi phí
hàngnăm
+
Lợi nhuận trước thuếkhác hàngnăm
*Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Ngân hàng cần xác định dòng tiền của dự án phát sinh tại các thời điểm khác nhau để làm cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, xây dựng kế hoạch trả nợ hợp lý và tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án.
Việc thẩm định dòng tiền cần dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, dòng tiền của dự án phải là dòng tiền phù hợp. Dòng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp mà được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. Do đó, dòng tiền chênh lệch trong đánh giá dự án là bất cứ sự thay đổi nào trong dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai mà được coi là hậu quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. Vì vậy, để có dòng tiền chênh lệch phù hợp chúng ta cần phải tính toán những chi phí cần thiết và loại bỏ các dòng tài chính mà sự xuất hiện của nó không liên quan đến việc thực hiện hay không thực hiện dự án.
Thứ hai, cần loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích. Chi phí chìm được coi là chi phí xuất hiện từ trước mà doanh nghiệp phải bỏ ra không thể bù đắp cho dù dự án có được thực hiện hay không, chẳng hạn như chi phí thuê tư vấn, thuê người thẩm định dự án đầu tư…Do đó khi tiến hành thẩm định dòng tiền dự án ta cần loại bỏ chi phí này.
Thứ ba, chi phí cơ hội cần được đưa vào phân tích: Chi phí cơ hội là chi phí của cơ hội sinh lợi tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện dự án. Chi phí này cần được đưa vào dòng tiền của dự án vì đó là dòng tiền mà doanh nghiệp phải từ bỏ và là hệ quả khi trực tiếp của việc thực hiện dự án.
Thứ tư, tác động phụ: trong nhiều trường hợp, việc thực hiện dự án có thể gây ra những tác động phụ bao gồm cả tốt lẫn xấu làm thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp. Tác động này cần được tính vào dòng tiền của dự án.
Thứ năm, đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Tài sản lưu động ròng được tính bằng tổng tài sản trừ đi nợ ngắn hạn. Các dự án bên cạnh việc đầu tư vào tài sản cố định cũng cần đầu tư vào vốn lưu động ròng. Phần vốn này được tài trợ trong những năm đầu và sẽ thu hồi khi dự án kết thúc. Do đó, sự thay đổi vốn lưu động ròng cũng cần được đưa vào dòng tiền của dự án.
Thứ sáu, phân bổ chi phí quản trị chung. Chi phí quẩn trị chung là những chi phí hoạt động không liên quan trực tiếp tới bất kì sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào như chi phí quản lý, hành chính, văn phòng…Sự chênh lệch của những chi phí này trước và sau thời điểm có dự án mới nên được tính vào chi phí dự án.
Một cách tổng quát, dòng tiền của dự án bao gồm: Dòng chi phí đầu tư, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thu hồi sau đầu tư.
Dòng chi phí đầu tư = Chi phí mua TSCĐ + Chi phí lắp đặt, vận chuyển, vận hành máy móc thiết bị…+ Chi phí cơ hội (nếu có) + Đầu tư vào vốn lưu động ròng.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận ròng + khấu hao, (hoặc) = Doanh thu – Chi phí - Thuế, (hoặc) = (Doanh thu – Chi phí không kể khấu hao) * (1-T) + Khấu hao*T.
Dòng tiền thu hồi sau đầu tư = Thu hồi vốn lưu động ròng + Thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
Thu hồi thanh lý TSCĐ=Thu thanh lý – (Thu thanh lý – GTCL)*T
Tuy nhiên, việc dự tính dòng tiền hàng năm của dự án có thể là không giống nhau tuỳ thuộc vào quan điểm của người thẩm định. Điều quan trọng là khi tiến hành thẩm định cần đảm bảo được tính nhất quán giữa xác định dòng tiền hoạt động hàng năm và lãi suất chiết khấu của dự án.
1.2.2.5. Thẩm định lãi suất chiết khấu
Một yếu tố rất quan trọng cần được thẩm định trong quá trình thẩm định tài chính dự án đó là lãi suất chiết khấu của dự án. Đối với chủ đầu tư, họ thường xác định lãi suất chiết khấu nhỏ dẫn đến NPV lớn dể làm tăng hiệu quả tài chính của dự án, vì vậy ngân hàng cần thẩm định lại lãi suất chiết khấu để làm cơ sở tính toán chính xác chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Lãi suất chiết khấu là lãi suất sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Trong trường hợp dự án được tài trợ hỗn hợp bằng vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng, lãi suất chiết khấu hợp lý của dự án là chi phí trung bình của vốn – WACC
WACC = Wd x Kd + Wc x Ks
Trong đó : Wd là tỷ trọng của vốn vay trong tổng mức vốn đầu tư
Wc là tỷ trọng của vốn tự có của doanh nghiệp
Kd là chi phí của nợ vay ngân hàng
Ks là chi phí vốn tự có
1.2.2.6.Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Trên cơ sở thẩm định dòng tiền hàng năm và thẩm định lãi suất chiết khấu của dự án, ngân hàng cần tiếp tục thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án để có thể đánh giá tính chính xác hợp lý của các chỉ tiêu đã được khách hàng tính toán, đồng thời lựa chọn những chỉ tiêu tốt nhất cho việc đánh giá và ra quyết định của minh.
Các chỉ tiêu thường được các ngân hàng lựa chọn và sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là:
*Giá trị hiện tại ròng ( NPV )
NPV của dự án là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền hàng năm dự tính mang lại trong thời gian kinh tế của dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở năm 0
Thông qua chỉ tiêu này ngân hàng có thể dự tính được quy mô tiền lãi ròng thu được của cả đời dự án đã tính đến giá trị thời gian của tiền. Nếu lãi suất chiết khấu hợp lý, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả tài chính của dự án càng cao, khả năng trả nợ của dự án càng cao. Tuy nhiên kết quả tính toán chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào lãi suất chiết khấu được sử dụng. Hơn nữa, điều ngân hàng cần quan tâm hơn cả là việc đảm bảo thu hồi nợ vay đúng thời hạn chứ không phải là dòng tiền ròng suốt cả đời dự án như chủ đầu tư quan tâm.
Vì vậy chỉ tiêu này chưa phải là yếu tố quyết định đối với việc tài trợ cho dự án. Nhiều trường hợp, dự án có NPV không cao nhưng ngân hàng vẫn cho vay khi xét thấy dự án sẽ trả nợ đầy đủ.
*Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là tỷ lệ lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0.
Từ tỷ lệ này ngân hàng có thể dự tính mức lãi suất tối đa mà dự án có thể còn hiệu quả hay mức lãi suất cho vay cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán. Ngân hàng có thể so sánh IRR với lãi suất chiết khấu, lãi suất cho vay hoặc tỷ suất sinh lời trong hoạt động kinh doanh hàng năm của khách hàng để có những đánh giá về dự án.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối, nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lỗ hay lãi của dự án bằng tiền. Do vậy, trong quá trình thẩm định, ngân hàng cần kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tài chính khác để có đánh giá chính xác nhất.
*Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh ( MIRR )
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của chi phí dự án bằng với giá trị hiện tại của tổng giá trị tương lai của những luồng tiền vào tại chi phí của vốn.
Chỉ tiêu này khắc phục nhược điểm của chỉ tiêu IRR khi giả định tỷ lệ lãi suất tái đầu tư nhằm đưa lại kết quả chính xác hơn. Với ngân hàng chỉ tiêu này có vai trò tương tụ như chỉ tiêu IRR.
*Thời gian hoàn vốn đầu tư ( PP )
Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án.
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án, nó cho phép ngân hàng đánh giá dự án có thể hoàn vốn đầu tư trong bao lâu để đánh giá mức độ rủi ro. Nếu dự án có thời gian hoàn vốn càng dài thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn; do vậy, ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng khi xem xét cho vay dự án .
Đối với dự án có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính khác thấp nhưng thời gian thu hồi vốn đầu tư ngắn được ngân hàng ưu tiên hơn các dự án có thời gian thu hồi vốn đầu tư dài dù các chi tiêu đánh giá hiệu quả tài chính khác tốt hơn.
*Chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi (PI) được tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Chỉ tiêu này được sử dụng như là chỉ tiêu xếp hàng dự án khi bị giới hạn về nguồn vốn. Chủ đầu thường thường tính toán chỉ tiêu này của dự án và so sánh với các dự án khác; từ đó, lựa chọn dự án có khả năng tạo lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp nhất là khi họ bị giới hạn về nguồn lực đầu tư. Tuy nhiên ngân hàng thường ít quan tâm đến chỉ tiêu này vì với tư cách nhà tài trợ, ngân hàng không sợ thiếu vốn cho vay mà chỉ quan tâm đến việc đồng vốn của mình có đảm bảo thu hồi hay không.
Một số dự án có vốn đầu tư ban đầu lớn nên dù thu nhập của dự án cao thì chỉ số PI vẫn thấp so với các dự án có thu nhập ít nhưng vốn đầu tư ban đầu nhỏ. Trong trường hợp đó, nếu mức độ rủi ro là như nhau, ngân hàng sẽ lựa chọn tài trợ dự án lớn vì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Chỉ tiêu PI khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau, tuy nhiên vì nó là số tương đối nên không phản ánh được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư nên khi tiến hành thẩm định ngân hàng cần kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác.
*Chỉ tiêu cân đối lợi ích-chi phí (B/C )
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng lợi ích thu được chia cho chi phí bỏ ra tính về thời điểm hiện tại hoặc tương lai.
Chỉ tiêu này chỉ mang tính bổ trợ trong viêc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Ngân hàng thường sử dụng kết hợp chỉ tiêu này với một số chỉ tiêu khác để có thể đánh giá tổng quan hơn về hiệu quả tài chính của dự án.
*Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán bình quân (APP)
Chỉ tiêu này là lợi nhuận kế toán thuần túy bình quân trong các năm của dự án, thường được dùng kết hợp với chỉ tiêu NPV.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận về mặt kế toán trong các năm thực hiện dự án mà không tính đến giá trị thời gian của tiền nên không phản ánh chính xác khả năng sinh lời của dự án.
*Điểm hòa vốn (BP)
Điểm hòa vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng có cái nhìn trực quan hơn về khả năng hoàn vốn của dự án.
1.2.2.7.Thẩm định về rủi ro của dự án
Các nhà đầu tư quan niệm rằng rủi ro của dự án xảy ra khi lợi tức thực tế thấp hơn so với lợi tức dự kiến. Có thể chia rủi ro của dự án thành ba loại:
Rủi ro loại 1: Đây là rủi ro riêng của chính bản thân đự án, tức là rủi ro của một tài sản khi nó là tài sản duy nhất của doanh nghiệp. Rủi ro này được đo bằng sự biến thiên của lãi suất dự kiến của dự án.
Rủi ro loại 2: Rủi ro này thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro của doanh nghiệp. Rủi ro này được xác định dựa trên sự tác động của dự án đối với sự biến thiên thu nhập của doanh nghiệp.
Rủi ro loại 3: Đây là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm của nhà đầu tư cổ phiếu. Theo đó, rủi ro được coi là phần rủi ro của dự án mà không thể loại bỏ bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Rủ._.i ro này được đo lường thông qua hệ số |3 của dự án.
Các loại rủi ro của dự án vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Để có những đánh giá về dự án, các nhà thẩm định phải có phương pháp phân tích và đo lường những rủi ro này.
Ngân hàng là người tài trợ cho dự án nên thường chỉ quan tâm đến rủi ro loại 1 vì nó liên quan đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Rủi ro này có thể khiến cho ngân hàng không thu hồi được vốn vay hay phải gia hạn nợ khi dòng thu nhập của dự án thấp hơn mức dự kiến do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như biến động của tỷ giá, lạm phát, yếu tố quản lý, thiên tai, sự thay đổi của chính sách…:
Với rủi ro loại này, ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau:
*Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Các yếu tố này bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền của dự án. Phân tích độ nhạy sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thông qua xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR.
Trong phân tích độ nhạy người ta dự kiến một số tình huống thay đổi, những rủi ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê nhân công tăng, sản lượng giảm, doanh thu giảm…Các yếu tố này có thể được xem xét một cách đơn lẻ hoặc xem xét sự tác động đồng thời của chúng tới các chỉ tiêu hiệu quả như: NPV, IRR…Từ đó, ngân hàng có thể đánh giá độ nhạy cảm của các chỉ tiêu này: nếu các chỉ tiêu này khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì dự án được coi là ổn định và được chấp nhận. Ngược lại dự án bị coi là có độ nhạy cảm, thiếu ổn định.
*Phân tích tình huống
Mặc dù, phân tích độ nhạy ở trên được dùng khá phổ biến đối với các nhà phân tích dự án tuy nhiên phương pháp này còn có những hạn chế như chưa dựa trên sự phân bố sác xuất nên khó có thể lượng hoá được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong trường hợp xấu nhất và tốt nhất so với cơ sở. Do đó trong thẩm định và phân tích rủi ro người ta còn sử dụng phương pháp phân tích tình huống.
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai nhân tố là tính đến xác suất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó đối với dự án. Tức là lập ra các tình huống tốt nhất và xấu nhất và xác suất xảy ra. Từ đó tính toán lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và xấu sau đó so sánh với các giá trị làm chuẩn (giá trị cơ sở).
1.3.Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được hiểu là giá trị của việc thẩm định tài chính dự án, tức là việc thẩm định tài chính dự án đó có ý nghĩa và ích lợi gì đối với những người quan tâm.
Để có thể đưa ra một quyết định cho vay thì ngân hàng cần tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK và để có thể có một quyết định cho vay đúng đắn thì thẩm định tài chính dự án phải đạt kết quả tốt, tức là phải đảm bảo chất lượng thẩm định. Ngược lại, nếu chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK không được đảm bảo thì có thể dẫn đến những quyết định sai lầm trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Chẳng hạn, ngân hàng có thể cho vay đối với những dự án có rủi ro cao mà trong quá trình thẩm định tài chính dự án chưa đánh giá hết được, hoặc ngân hàng từ chối cho vay đối với những dự án hoạt động có hiệu quả.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được phản ánh qua các chỉ tiêu thể hiện mức độ thoả mãn của cả ngân hàng và khách hàng đối với kết quả thẩm định tài chính dự án. Ngân hàng cần quan tâm đến các chỉ tiêu này để có thể tăng mức độ thoã mãn của khách hàng và ngân hàng, tức là nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK .
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được thể hiện thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau cả về mặt định tính và định lượng, trong đó các chỉ tiêu chủ yếu cần phải quan tâm là:
Một là, thời gian thẩm định.
Thời gian thẩm định càng ngắn càng tốt vì nó liên quan đến chi phí cơ hội của dự án. Khách hàng đến ngân hàng bao giờ cũng chờ đợi câu trả lời sớm nhất và đầy đủ nhất về quyết định cho vay hay không cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên đối với ngân hàng để có thể đưa ra quyết định cần phải có một khoảng thời gian nhất định cho quá trình thu thập thông tin, phân tích và đưa ra kết luận…Vì vậy, vấn đề đặt ra là ngân hàng cần tổ chức công tác thẩm định một cách hợp lý nhất để có thể vừa rút ngắn được thời gian thẩm định tài chính dự án và vừa đảm bảo được quy trình thẩm định.
Hai là, chi phí thẩm định.
Chi phí thẩm định bao gồm tất cả những chi phí cần thiết mà ngân hàng phải chi trả cho việc tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK như chi phí thu thập, xác định lại các thông tin, công tác phí của cán bộ đi thẩm định và các chi phí khác, kể cả chi phí cơ hội đối với việc xem xét các khoản vay khác của ngân hàng.
Ngân hàng khi tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK cần quan tâm tới chi phí thẩm định bởi vì khoản chi phí này thường là không nhỏ, do các dự án vay vốn SXKD XNK thường liên quan đến nhiều mối quan hệ phức tạp cả trong nước và quốc tế nên cán bộ thẩm định rất khó và rất tốn kém cả về thời gian và tiền của để có thể nắm bắt và kiểm soát được hoàn toàn các thông tin về khách hàng, đồng thời khoản chi phí này tác động trực tiếp đến lợi nhuận cau ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp tích cực hơn trong việc cắt giảm chi phí thẩm định, đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa chi phí thẩm định và thu nhập của ngân hàng từ các dự án.
Ba là, chất lượng báo cáo thẩm định
Kết quả cuối cùng của quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được thể hiện toàn bộ trên báo cáo thẩm định. Dựa trên bản báo cáo này, ngân hàng mới có thể đưa ra quyết định cho vay hoặc làm cơ sở cho tái thẩm định. Vì vậy, các báo cáo thẩm định cần phải đảm bảo chất lượng, tức cần được trình bày khoa hoc, chính xác, khách quan và toàn diện các kết quả thẩm định tài chính dự án về tổng vốn đầu tư, nguồn tài trợ, doanh thu – chi phí và dòng tiền hàng năm của dự án, các chỉ tiêu tài chính dự án, mức độ rủi ro của dự án…
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK chịu tác động bởi nhiều yếu tố cả về khách quan và chủ quan. Để nâng cao chất lượng thẩm định thì cần có sự nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đó.
1.4.1.Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố từ bản thân ngân hàng có ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự vay vốn SXKD XNK .
*Đội ngũ cán bộ:
Vai trò của con người luôn đuợc đề cao trong mọi hoạt động cả về chân tay và trí óc, đối với quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK cũng vậy, con người được coi là một nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Con nguời ở đây là kể cả những người quản lý của ngân hàng và cán bộ thẩm định. Nếu những người quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK thì họ mới tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định chung, đồng thời có những hiểu biết cơ bản về lĩnh vực XNK, về luật và thông lệ quốc tế, về những diễn biến trên thị trường trong nước và quốc tế, có trình độ cơ bản về ngoại ngữ, về nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại để có thể nắm bắt và kiểm soát tốt các thông tin về khách hàng và về dự án thì kết quả thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK mới đáng được tin cậy. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ thẩm định cũng cần có phẩm chất đạo đức và tính kỷ luật cao, để tránh cho ngân hàng gặp phải những rủi ro đáng tiếc trong quá trình thẩm định.
*Trang thiết bị, công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Với trang thiết bị hiện đại, các phần mềm truyền thông, phần mềm thanh toán quốc tế và các phần mềm tin học được ứng dụng thì việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ được đảm bảo.
*Thông tin: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Đó là các thông tin về thị trường trong nước và quốc tế; thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước v.v…Nếu những thông tin này không được thu nhập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ bị hạn chế, quyết định đầu tư sai.
*Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK : Do thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ cao.
*Phương pháp thẩm định
Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp và hiệu quả rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK, do mỗi phương pháp thẩm định được thể hiện thông qua các hệ thống chỉ tiêu khác nhau. Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu nhược điểm nhất định trong việc phản ánh các góc độ tài chính khác nhau của các dự án khác nhau. Điều này, đòi hỏi ngân hàng phải biết lựa chọn và kết hợp các chỉ tiêu một cách hiệu quả nhất khi tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK.
1.4.2.Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của ngân hàng. Các nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK.
*Khách hàng vay vốn
Khách hàng ở đây là các chủ đầu tư, chủ thể vay vốn ngân hàng cho các dự án SXKD XNK. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư phụ thuộc rất lớn vào những thông tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ và dự án vay vốn đệ trình lên ngân hàng. Đặc biệt đối với các dự án SXKD XNK thì những thông tin ngân hàng thu thập được là có giới hạn và việc xác minh, kiểm tra lại các thông tin do khách hàng cung cấp gặp khá nhiều trở ngại. Do đó, tính xác thực, khách quan, trình độ lập dự án và cung cấp những thông tin liên quan có vai trò khá quan trọng, có thể gây tác động tiêu cực hoặc tích cực tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn SXKD XNK.
*Môi trường pháp lý, chính sách của Nhà nước
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, xuất nhập khẩu là loại hình đòi hỏi khắt khe sự hoàn thiện môi trường pháp lý. Nếu môi trường pháp lý thể hiện được sự đồng bộ, nhất quán, sự tương quan tương đối với thông lệ quốc tế thì mới có thể tạo điều kiện thuân lợi cho các ngân hàng khi thẩm định các yếu tố pháp lý của dự án.
*Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội cũng là một nhân tố quan trọng, tác động đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn SXKD XNK. Môi trường kinh tế - xã hội có ổn định và tăng trưởng mới đảm bảo cho các dự án được thực thi hiệu quả như tính toán, mới giảm thiểu được các rủi ro có thể xảy ra cho cả ngân hàng và chủ đầu tư của dự án.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
2.1.1.Sự ra đời và phát triển
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội (Vietcombank Hanoi) được thành lập ngày 01/03/1985 theo quyết định số 177/NH.QĐ của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh, khẳng định được vị trí quan trọng của mình, trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam và có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội.
Trong những năm gần đây, Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đã mở rộng tiếp cận và thẩm định các dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả và đầu tư vốn tín dụng. Hoạt động đầu tư của Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn của thủ đô như: dịch vụ, thông tin, y tế, chuyển giao công nghệ, viễn thông, các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, giao thông vận tải … hàng loạt dự án đầu tư của các doanh nghiệp đã được hoàn thành và đưa vào hoạt động. Hiện nay, Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đang trực tiếp cho vay và đồng tài trợ hơn 80 dự án đầu tư trung dài hạn, hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động và giúp cho các doanh nghiệp của thủ đô nắm bắt được thời cơ trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô và đất nước.
Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đang được mở rộng với việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng như:
- Nhận tiền gửi
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn
- Phát hành và thanh toán thẻ
- Thanh toán xuất nhập khẩu
- Thanh toán chuyển tiền trong nước
- Chi trả kiều hối
- Thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch
- Các dịch vụ khác…
Ngân Hàng Ngoại ThươngViệt Nam được coi là ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Việc triển khai thành công hệ thống ngân hàng bán lẻ và việc nâng cấp, ứng dụng những tiện ích của nó giúp cho hoạt động dịch vụ của hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương trở nên đa dạng, hiệu quả và linh hoạt. Khách hàng thực sự được tiếp cận và sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như: Các dịch vụ trực tuyến online, dịch vụ thẻ rút tiền tự động, dịch vụ thương mại điện tử và rất nhiều tiện ích khác…Việc đi đầu trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của hệ thống ngân hàng Ngoại Thương nói chung và của chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội nói riêng đã giúp cho các khách hàng được sử dụng những dịch vụ ngân hàng tiên tiến nhất, giao diện với công nghệ hiện đại, an toàn, nhanh chóng và chính xác.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức
Có thể thấy mô hình tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
TRỤ SỞ CHÍNH
TÍN DỤNG TH
NGÂN QUỸ
KẾ TOÁN TC
DỊCH VỤ NH
KIỂM TOÁN
TIN HỌC
TT XNK
HÀNH CHÍNH
CHI
NHÁNH
CẤP II
PHÒNG
GIAO
DỊCH
CN BA ĐÌNH
CN CẦU GIẤY
CN THÀNH CÔNG
PGD SỐ 1
PGD SỐ 2
PGD SỐ 3
2.1.3.Kết quả các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Tăng trưởng của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đặc biệt diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Từ năm 1999 đến nay tốc độ tăng huy động vốn bình quân hàng năm là 26,5%/năm, dư nợ cho vay tăng 64.25%, các mặt hoạt động khác như thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán trong hệ thống ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ, kế toán, phát hành thẻ…đều đạt được sự tăng trưởng cao. Cụ thể là:
Về huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc và các phòng ban. Trong năm 2005, mặc dù có những biến động nhưng công tác huy động vốn cua Ngân hàng vẫn duy trì được kết quả tốt. Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 đạt 8.254 tỷ đồng, tăng 28.8% so với năm 2004. Tính đến 2005, thị phần vốn huy động của Vietcombank chiếm 3.65% trên địa bàn Hà Nội. Huy động vốn ngoại tệ chiếm tỷ lệ cao hơn so với đông Việt Nam (Chiếm 51%). Số liệu chi tiết được thể hiện trong biểu sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2003
Nguồn vốn huy động
8.254
6.410
5.320
I. Đồng Việt Nam
4.063
2.835
2.226
Trong đó: Tiền gửi tổ chức kinh tế
1.463
1.025
826
Tiền gửi tổ chức dân cư
2.461
1.483
1.221
Các nguồn khác
139
327
179
II. Ngoại tệ (USD)
4.191
3.575
3.094
Trong đó: Tiền gửi tổ chức kinh tế
409
367
196
Tiền gửi tổ chức dân cư
3.542
3.02
2.707
Các nguồn khác
239
206
191
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005 của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội )
Về sử dụng vốn
Công tác điều hành vốn của Chi nhánh luôn tuân thủ quy chế quản lý vốn do Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội ban hành và thực hiện tốt phương châm an toàn và hiệu quả. Tỷ lệ sử dụng vốn sinh lời trong năm 2005 đạt 98.6% tổng nguồn vốn huy động, trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 43%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ. Số liệu chi tiết được thể hiện trong biểu sau:
Bảng 1: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
TỔNG SỬ DỤNG VỐN
5,487,700.00
6,414,662.58
8,260,161.00
A/ Đồng việt nam
2,382,457.00
745,320.38
1,069,701.00
Tổng dư nợ cho vay
1,182,734.00
1,589,418.32
1,710,532.00
Dư nợ vốn ngắn hạn
900,000.00
1,258,009.63
1,202,154.00
Dư nợ vốn trung & dài hạn
298,000.00
313,854.15
425,649.00
Nợ quá hạn
82,730.00
Góp vốn đồng tài trợ
19,875.00
Tiền gửi có kì hạn tại vcbtw
1,188,355.00
1,024,735.92
2,044,963.00
Mua công trái kho bạc
10,000.00
Các khoản khác
108,500.00
225,366.52
314,206.00
B/ Ngoại tệ(quy ra VND)
3,105,243.00
3,574,562.83
4,190,460.00
Tổng dư nợ cho vay
799,691.00
1,639,600.87
1,807,496.00
Dư nợ vốn ngắn hạn
642,971.00
1,227,313.92
1,319,117.00
Dư nợ vốn trung & dài hạn
1,456,720.00
404,844.32
474,599.00
Nợ quá hạn
13,780.00
Góp vốn đồng tài trợ
30,888.00
Tiền gửi có kì hạn tại VCBTƯ
1,970,037.00
1,719,947.74
2,336,721.00
TSCĐ,TSLĐ khác
215,083.72
46,243.00
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005 của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội )
Với lợi thế nguồn vốn huy động dồi dào, Chi nhánh đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thủ đô.
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
2.2.1.Quy trình thẩm định dự án vay vốn SXKD XNK
Theo tài liệu “Cẩm nang tín dụng” của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, quy trình thẩm định dự án được tiến hành theo ba bước: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định dự án, quyết định cho vay.
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng
Khi khách hàng đề nghị vay vốn, Ngân hàng thông báo cho khách hàng về các chính sách cho vay hiện đang áp dụng, giải thích hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
Hồ sơ vay vốn mà khách hàng phải xuất trình bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng (áp dụng lần đầu khách hàng vay vốn hoặc khi có những thay đổi liên quan)
- Hồ sơ kinh tế khách hàng: Các báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế…
- Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn, báo cáo khả thi dự án
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Các hồ sơ khác có liên quan
Bước 2: Thẩm định dự án
Trên cơ sở các hồ sơ đề nghị vay vốn mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng tiến hàng thẩm định cho vay, cụ thể:
- Kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo hồ sơ của khách hàng đúng với các quy định hiện hành của quy chế cho vay.
- Tiến hành thẩm định các nội dung sau:
+ Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
+ Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính hoạt động của khách hàng.
+ Thẩm định dự án: Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật, thẩm định phương án kinh doanh, thẩm định dự án về mặt tài chính.
+ Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Khảo sát thực tế để làm rõ hơn những vấn đề cần thẩm định
- Lập báo cáo thẩm định
Bước 3: Quyết định cho vay
- Ra quyết định cho vay: Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng với toàn bộ hồ sơ vay vốn do phòng tín dụng trình, Giám đốc chi nhánh kiểm tra lại các thông tin nêu tại trờ trình, đánh giá tính thuyết phục của khoản vay, căn cứ phạm vi quyền hạn được phân công ra quyết định và ghi rõ các nội dung về đồng ý cho vay hay từ chối cho vay với lý do kèm theo hoặc yêu cầu bổ sung thông tin
- Thực hiện quyết định cho vay: thực hiện các công việc như giải ngân, lưu hồ sơ…
2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội bao gồm những nội dung chính sau:
· Thẩm định về nhu cầu vốn đầu tư:
Cán bộ tín dụng cần xem xét cơ cấu và quy mô tổng vốn đầu tư của dự án và xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn đầu tư đó.
- Vốn xây dựng
- Vốn thiết bị
- Vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh
- Vốn khác
· Thẩm định về nguồn vốn
Cán bộ tín dụng xác định các nguồn tài trợ có thể có của dự án, đồng thời xem xét tính đảm bảo của các nguồn.
- Vốn tự có
- Vốn vay Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Vốn vay từ nguồn khác( vay thương mại, vay của ngân hàng khác…)
· Thẩm định về tính khả thi, hiệu quả của kế hoạch SXKD của dự án về mặt tài chính
Trên cơ sở các kết luận của quá trình thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật như: công suất thiết kế, công suất thực tế, quy trình công nghệ và căn cứ theo kết quả thẩm định về thị trường đầu vào, đầu ra của dự án, xu hướng biến động của tỷ giá, lạm phát… cán bộ tín dụng thẩm định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án. Cụ thể:
- Thẩm định tính hợp lý của yêu tố doanh thu bán hàng dự kiến qua các kỳ của dự án.
- Thẩm định tính hợp lý của yếu tố chi phí giá thành tương ứng với các kỳ của dự án.
- Thẩm định tính hợp lý của yếu tố kết quả kinh doanh dự kiến qua các kỳ của dự án.
· Thẩm định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Cán bộ thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp nhất để thẩm định dự án. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính thường được lựa chọn là:
- Giá trị hiện tại ròng của dự án
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
- Thời gian thu hồi vốn của dự án
- Lợi nhuận bình quân
- Điểm hoà vốn
- Cân đối khả năng trả nợ
· Thẩm định về tính rủi ro của dự án
- Các rủi ro dự kiến
- Sử dụng phương pháp phân tích độ nhậy để tiến hành phân tích rủi ro: cán bộ tín dụng xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu NPV, IRR khi một trong ba biến: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến thay đổi. Từ đó đánh giá độ nhạy của các chỉ tiêu này đối với các biến.
· Thẩm định về kế hoạch trả nợ của dự án
- Tổng mức vốn vay đầu tư cơ bản:
+ Vay Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
+ Vay Ngân hàng thương mại khác
- Thời hạn vay
- Thời gian ân hạn
- Lãi suất cho vay
- Biện pháp đảm bảo tiền vay
*Ví dụ minh hoạ về thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
A. Tóm lược về dự án “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất" của công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
- Tên dự án: Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất.
- Chủ đầu tư: Công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
- Hình thức đầu tư: Đầu tư mới dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất.
- Thời gian thực hiện dự án: Thời gian khởi công Quý II/2004. Thời gian hoàn thành trong năm 2004.
- Sản phẩm của dự án: mì ăn liền loại gói 80gr túi OPP và gói 80gr túi Graft, phở ăn liền gói 80gr túi OPP.
- Tổng vốn đầu tư: 22.485.314.290 đồng.
B. Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Sự cần thiết phải đầu tư
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những khởi sắc đáng kể, đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước đang thể hiện tính đúng đắn, chuyển đổi nền kinh tế nước ta theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Cơ cấu kinh tế chuyển từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ dần từng bước sang cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, khẳng định đường lối kinh tế của Đảng ta là: “Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp chế biến…vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành có công nghiệp hiện đại, công nghiệp cao. Phát triển mạnh công nghiệp phát triển nông sản, thuỷ sản…”. Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ XIII, Đảng bộ Thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế thủ đô giai đoạn 2001- 2005 cũng chỉ rõ: “các ngành công nghiệp chủ lực được xác định theo thứ tự: điện - điện tử - thông tin, cơ - kim khí, dệt - may- da giày, chế biến thực phẩm, vật liệu mới”. Như vậy, chế biến thực phẩm là một trong năm ngành công nghiệp chủ lực của Hà Nội. Trong công nghiệp chế biến, bảo quản; ưu tiên đầu tiên cho việc hình thành và khai thác các cơ sở chế biến nông sản quy mô vừa và nhỏ, đa dạng hoá sản phẩm. Mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 14-15%/năm. Thành phố Hà Nội có gần 2,7 triệu dân, trong đó dân số nội thành lên tới 1,5 triệu người nhưng công nghiệp bảo quản và chế biến nông sản phát triển chậm. Hiện nay toàn Hà Nội vẫn chưa có nhà máy giết mỗ và chế biến thực phẩm đúng quy mô công nghiệp với công nghệ hiện đại, tiên tiến, các cơ sở chế biến thực phẩm hầu hết thiết bị đều cũ kỹ, lạc hậu nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Hà Nội cũng như các vùng lân cận.
Thực phẩm là một trong những nhu cầu tối cần thiết của cuộc sống con người. Cùng với sự tiến bộ của nền kinh tế- xã hội, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và Công nghệ, xu hướng sử dụng thực phẩm của con người cũng chuyển dần từ các loại thực phẩm chế biến sẵn có chất lượng cao và các loại thức ăn nhanh.
Trong những năm gần đây, bên cạnh việc phát huy thế mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty sản xuất Dịch vụ và XNK Nam Hà Nội cũng chú trọng đến các dự án sản xuất các mặt hàng truyền thống nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động và ổn định nguồn hàng cho thị trường xuất khẩu của Công ty. Từ năm 2001 Công ty đã thực hiện một số dự án xây dựng các xí nghiệp sản xuất như: Xí nghiệp Gốm Chu Đậu, xí nghiệp Giết mỗ và chế biến thực phẩm. Các dự án của Công ty đi vào hoạt động và sản phẩm của dự án đã từng bước tìm được chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu như: Các sản phẩm gốm sứ, mặt hàng rượu, thịt nguội, chè …mang thương hiệu HAPRO . Công ty được thành phố Hà Nội giao cho 65ha đất của Nông trường Toàn Thắng tại xã Lê Chi- Gia Lâm- Hà Nội từ năm 2002 và công ty đã triển khai các dự án nhằm xây dựng một Cụm Công nghệ chế biến thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dự án đầu tư xây dựng “Xí nghiệp chế biến mì, phở ăn liền” là một dự án thành phần trong tổng thể dự án Cụm Công nghệ chế biến thực phẩm này.
Mục tiêu đầu tư của dự án:
- Việc đầu tư xây dựng “ Xí nghiệp chế biến Mì phở ăn liền” với mục tiêu trước mắt là tiêu dùng trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nhóm hàng thực phẩm thiết yếu.
- Tiếp cận thị trường các nước, gia tăng cơ hội xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ của công ty. Tỷ lệ xuất khẩu được xác lập khoảng 20% sản lượng sản xuất hàng năm.
- Tận dụng các nguồn lực sẵn có tại Công ty nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh chung , nâng cao đời sống cán bộ nhân viên trong toàn Công ty.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động Thành phố Hà Nội, là địa phương có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất nước (tỷ lệ thất nghiệp của Hà Nội hiện nay khoảng 7,39% so với tỷ lệ chung của cả nước là 6,37%)
- Góp phần tiêu thụ nông sản trong nước, giải quyết đầu ra cho nông nghiệp hiện đang còn gặp nhiều khó khăn.
C. Nội dung thẩm định tài chính dự án “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất"
Thẩm định về tổng vốn đầu tư
Theo quyết định số 648/03/HAP/TH-QĐ ngày 30/12/2003 của giám đốc Công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội về việc phê duyệt kết quả xét duyệt gói thầu “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất" thì tổng đầu tư vốn cố định được phê duyệt là 22.485.314.290 đồng. Trong đó:
- Chi phí xây lắp: 6.272.955.000 đồng
- Chi phí mua sắm thiết bị: 14.543.000.000 đồng
- Chi phí khác: 1.120.936.990 đồng
- Dự phòng phí: 667.447.277 đồng
So sánh với một số dự án được thực hiện trong thời gian gần đây thì tổng mức vốn đầu tư của dự án là ở mức trung bình. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định về mức vốn đầu tư và đưa ra kết luận:
- Chi phí mua sắm thiết bị chủ đầu tư đã tổ chức đấu thầu quốc tế với sự tham gia của 3 nhà thầu lớn và đã chọn dây chuyền sản xuất đồng bộ mì phở ăn liền của hãng KOSAIN- Hàn Quốc nên có sự hợp lý về giá cả và đảm bảo về tính năng công nghệ.
- Chi phí xây lắp là 6.272.955.000 chiếm tỷ lệ 27,75% trong tổng vốn đầu tư nên mức chi phí này có thể chấp nhận được.
- Chi phí dự phòng chiếm khoảng 2,95% trong tổng vốn đầu tư, chi phí này là hơi thấp vì thời gian của dự án là khá dài và rủi ro biến động lãi suất, tỷ giá trên thị trường tại thời điểm này là khá cao.
Thẩm định về nguồn tài trợ
Cơ cấu nguồn tài trợ cho dự án bao gồm:
- Vốn vay Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội (80%): 17988.000.000 đồng
Vốn vay Ngân hàng để đầu tư cho các hạng mục: Chi phí mua sắm thiết bị và hạng mục xây dựng nhà xưởng sản xuất mì, phở ăn liền của chi phí xây lắp.
- Vốn tự có: 4.497.314.290 đồng
Vốn tự có đầu tư vào các hạng mục còn lại của chi phí xây lắp, chi phí khác, dự phòng phí. Vốn tự có đầu tư cho dự án đơn vị sẽ huy động dài hạn của cán bộ công nhân viên và bổ sung các hợp đồng huy động vốn vào hồ sơ dự án.
Thẩm định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án
Dự án “Đầu tư mới dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất ” của Công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội có kế hoạch SXKD dự trù như sau:
Công ty sử dụng dây chuyền sản xuất mì ăn liền và phở ăn liền để tạo ra sản phẩm Mì ăn liền loai gói 80gr túi OPP và gói 80gr túi Graft, Phở ăn liền gói 80gr túi OPP.
Công suất thiết kế là 120.000 gói mì ăn liền/ca sản xuất 6 giờ của dây chuyền mì ăn liền và 30.000 gói/ca dây chuyền phở ăn liền, một ngày có 2 ca.
Công ty dự kiến công suất thực tế như sau:
Bảng 3: Công suất thực tế của dây chuyền đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36467.doc