MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý cho vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng bảo đảm sử dụng vốn an toàn, hiệu quả và góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước. Trong những năm tới, hệ thống Ngân hàng Phát triển từng bước xây dựng và phát triển trở thành tổ chức tài chính có uy tín trong và ngoài nước với phương châm hoạt động
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là phát triển bền vững hiệu quả và hội nhập. Để đạt được mục tiêu này, một trong những khâu quan trọng cần được quan tâm là thẩm định tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án có chất lượng tốt sẽ góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh đã thực hiện thẩm định cho vay các dự án trên địa bàn tỉnh, nhiều dự án phát huy hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên trong quá trình thẩm định cho vay những năm qua cho thấy chất lượng thẩm định tài chính dự án còn thấp so với mục tiêu, còn bộc lộ những bất cập, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đầu tư.
Trong thời gian tới, để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp, nhu cầu cho vay theo dự án là rất lớn, nếu không nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thì nguy cơ tổn thất của Ngân hàng sẽ không nhỏ. Nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi bức súc của thực tiễn, tôi chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển.
- Phân tích chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Phát triển.
- Phạm vi nghiên cứu: chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay dài hạn của chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh, thời gian từ năm 2003 đến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp và nghiên cứu tình huống.
5. Những đóng góp của Đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển.
- Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh. Phân tích nguyên nhân dẫn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Chi nhánh ngân hàng Phát triển Bắc Ninh còn thấp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh.
6. Nội dung kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Phát triển
1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Phát triển
Các định chế tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nguồn lực cho sự phát triển trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, Chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới đã thành lập những định chế tài chính của Nhà nước nhằm tập trung nguồn lực về vốn phục vụ cho mục tiêu phát triên kinh tế - xã hội mà bản thân khu vực tài chính tư nhân không đáp ứng đuợc, các tổ chức này được hình thành với các tên gọi khác nhau ở các quốc gia khác nhau nhưng tựu chung lại là các tổ chức tài trợ phát triển (DFI).
Lịch sử phát triển kinh tế của một số nước trên thế giới và trong khu vực Đông nam Á đã cho thấy mô hình các tổ chức tài trợ phát triển của chính phủ rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế quốc gia, ngày càng được nhiều nước áp dụng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhiều nước lâm vào tình trạng nền kinh tế kiệt quệ (điển hình là Nhật Bản) và họ phải bắt tay xây dựng và khôi phục vực lại nền kinh tế trong điều kiện các nguồn lực đều hạn chế. Nhiệm vụ quan trọng đặt ra ở các quốc gia này là xây dựng cơ sở hạ tầng tạo nền tảng cho sự phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế mới và khuyến khích xuất khẩu để thu ngoại tệ. Chính phủ các nước này đã thành lập được các định chế tài chính Nhà nước nhằm thu hút và tập trung nguồn lực để đầu tư cho các chương trình mục tiêu kinh tế trọng điểm quốc gia. Điển hình là Nhật Bản thành lập Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (JDB), ở Châu Âu thành lập Ngân hàng đầu tư châu Âu (EIB), ở Đức thành lập Ngân hàng tái thiết Đức (KFW), ở Hàn Quốc thành lập Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB). Các Ngân hàng này đã thực sự phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ nền kinh tế các nước thoát khỏi khó khăn và phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm. Mô hình này thể hiện được vai trò tích cực của nó đối với sự phát triển của quốc gia và cũng đã được nhiều nuớc áp dụng, nhất là các nước đang phát triển.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, Chính phủ các nước Đông nam Á đã hỗ trợ phát triển các thị trường tài chính bằng cách hoàn thiện các định chế tài chính Nhà nước nhằm thực thi chính sách phát triển kinh tế quốc gia và cung cấp tín dụng cho các lĩnh vực mà tài chính tư nhân không đủ sức để thực hiện, một loạt các Ngân hàng Phát triển đã thành lập để thực thi nhiệm vụ này. Điển hình là Ngân hàng Phát triển Singapore (DBS), Ngân hàng Phát triển Malaixia (BPMP), Ngân hàng Phát triển Philippine (DBP), Ngân hàng Phát triển Indonexia (BAPINDO), Việt Nam đã thành lập Ngân hàng Phát triển Việt nam (VDB) năm 2006. Hiện nay có nhiều nước trên thế giới đã thành lập các tổ chức tài chính theo mô hình hoạt động của Ngân hàng Phát triển.
Từ việc xem xét quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển của các quốc gia trên thế giới, có thể đưa ra khái niệm về Ngân hàng Phát triển như sau:
“Ngân hàng Phát triển là tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thông qua thực thi các chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ.”
Từ khái niệm về Ngân hàng Phát triển, cho thấy:
- Ngân hàng Phát triển là tổ chức tài chính của Nhà nước và do Nhà nước thành lập.
- Nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển là hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia theo mục tiêu đã định.
- Hoạt động của Ngân hàng Phát triển trên cơ sở các chính sách về tài chính tín dụng của Chính phủ quy định.
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển
Cũng là Ngân hàng, nhưng mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát triển có nhiều khác biệt so với mô hình tổ chức hoạt động của các Ngân hàng thương mại, thể hiện qua những đặc điểm sau:
- Ngân hàng Phát triển do Chính phủ thành lập và thuộc sở hữu của Chính phủ hoặc Chính phủ giữ tỷ lệ vốn lớn, trong khi các Ngân hàng Thương mại không có vốn của Nhà nước tham gia (các Ngân hàng cổ phần) hoặc tham gia không nhiều; hình thức sở hữu của các ngân hàng này phổ biến là sở hữu tư bản tư nhân hoặc vốn cổ phần.
- Ngân hàng Phát triển có quan hệ mật thiết với Chính phủ và hoạt động theo cơ chế điều hành riêng của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan (cơ quan quản lý Ngân sách Nhà nước, các Bộ chuyên ngành, cơ quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế đất nước). Các Ngân hàng thương mại hoạt động theo mô hình của một doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Khác với các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà mục tiêu chính là tài trợ hỗ trợ phát triển Kinh tế - xã hội theo chương trình mục tiêu của Chính phủ trong từng thời kỳ. Trong khi các Ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu chính là lợi nhuận.
- Từ những đặc điểm về mục tiêu hoạt động và hình thức sở hữu của Ngân hàng Phát triển do Chính phủ chi phối, dẫn đến hoạt động của Ngân hàng Phát triển mang tính chất tuân thủ và chịu sự chi phối nhiều bởi cơ chế chinh sách của Chính phủ, tính tự quyết và linh hoạt trong điều hành thực hiện không được chủ động bằng các Ngân hàng thương mại.
- Hoạt động của Ngân hàng Phát triển chủ yếu tập trung vào cung cấp tín dụng trung dài hạn, trong khi các ngân hàng thương mại tỷ lệ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Xuất phát từ mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Phát triển là hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, do vậy các hoạt động đầu tư của Ngân hàng Phát triển thường dành những dự án lớn, có thời gian dài và tính rủi ro cao mà các Ngân hàng thương mại không đủ vốn đầu tư hoặc không muốn đầu tư.
1.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển
Với chức năng là tổ chức tài chính của Chính phủ, Ngân hàng Phát các nước đều hoạt động theo đuổi mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội thông qua các hoạt động nghiệp vụ về tài chính tín dụng. Qua tham khảo mô hình hoạt động của một số nước trên thế giới và khu vực thì tuỳ theo chính sách phát triển kinh tế của mỗi nước từng thời kỳ mà hoạt động của Ngân hàng Phát triển có những đặc điểm riêng và không nhất nhất tuân thủ theo một mô hình nhất định nào đó. Tuy nhiên Ngân hàng Phát triển các nước tập trung vào một số hoạt động chủ yếu sau:
- Tiếp nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước, huy động vốn từ nền kinh tế chủ yếu thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ và huy động vốn từ các tổ chức kinh tế để thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
- Cho vay dài hạn đầu tư trực tiếp các dự án theo chương trình mục tiêu của Chính phủ với mức lãi suất thấp, thời gian vay vốn thường kéo dài và có ưu tiên về tài sản bảo đảm.
- Cho vay hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu và hỗ trợ xuất khẩu (cho vay hỗ trợ xuất khẩu). Trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, các nước đều tập trung phát huy tiềm năng và thế mạnh của mình đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước khác để thu ngoại tệ cho quốc gia mình. Chính phủ các nước có nhiều biện pháp hỗ trợ để thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó cho vay hỗ trợ xuất khẩu là một trong những biện pháp được nhiều nước áp dụng và họ đã thành công.
- Một số hình thức hỗ trợ gián tiếp cho các tổ chức kinh tế thông qua các nghiệp vụ: bảo lãnh vay vốn tín dụng đầu tư, bảo hiểm tín dụng, tín dụng người mua, cho thuê tài chính, hỗ trợ sau đầu tư cho các dự án và các hoạt động được ưu tiên khuyến khích của Chính phủ, nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội theo mục tiêu chiến lược của quốc gia.
- Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, để bảo đảm công bằng trong sân chơi Quốc tế hình thức hỗ trợ trực tiếp (cho vay đầu tư với những ưu đãi riêng) có xu hướng dần bị thu hẹp và các Quốc gia quan tâm đến các hình thức hỗ trợ gián tiếp.
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển bao gồm: cho vay ngắn hạn xuất khẩu hàng hoá, sản xuất hàng xuất khẩu và cho vay đầu tư các dự án. Hình thức cho vay dự án dài hạn được áp dụng nhiều ở một số nước.
Cho vay đầu tư là cho nhà đầu tư vay vốn để thực hiện dự án.
- Hoạt động cho vay đầu tư được thực hiện từ khâu thẩm định để quyết định cho vay đến khi thu hồi hết nợ vay theo trình tự các bước gồm:
+ Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ dự án và hồ sơ chủ đầu tư tiến hành thẩm định theo các nội dung quy định. Kết quả của quá trình thẩm định là các nhận xét đánh giá về dự án đầu tư và chủ đầu tư, các kiến nghị đề xuất về việc tài trợ dự án thông qua báo cáo thẩm định.
+ Quyết định cho vay: trên cơ sở kết quả thẩm định và tham khảo ý kiến khác, người có thẩm quyền ra quyết định và các điều kiện cho chủ đầu tư vay vốn tài trợ dự án (đối với trường hợp đồng ý cho vay).
+ Giải ngân và giám sát cho vay: sau khi quyết định cho vay, bộ phận quản lý tín dụng tiến hành làm hồ sơ theo quy định và giải ngân cho vay đầu tư dự án, theo dõi tình hình hoạt động của dự án khi vận hành sản xuất và đôn đốc thu nợ.
+ Xử lý nợ và thanh lý hợp đồng: trường hợp dự án không trả được nợ, Ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý nợ theo quy định để thu hồi nợ vay. Kết thúc quá trình cho vay (khi Người vay trả hết nợ hoặc khoản nợ xấu đã được xử lý) ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng với người vay.
- Ngân hàng Phát triển tiếp nhận và huy động vốn cho vay gồm: vốn từ Ngân sách Nhà nước, vốn huy động của các tổ chức kinh tế, chính trị, phát hành trái phiếu và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Lãi suất cho vay do Nhà nước quy định tuỳ theo đối tượng ưu tiên khuyến khích của Chính phủ đối với từng ngành nghề, lĩnh vực trong giai đoạn phát triển nhất định. Thông thường lãi suất cho vay đầu tư được ưu đãi (thấp hơn) lãi suất thị trường; lãi suất cho vay có thể cố định trong suốt thời gian vay vốn hoặc cũng có thể thả nổi tuỳ thuộc vào ngành nghề đầu tư và năng lực quản lý của nhà đầu tư.
- Mức vốn cho vay, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn đầu tư tài sản cố định dự án (ở Việt Nam tỷ lệ này là 70%), ngoài ra nhà đầu tư phải huy động nguồn vốn tự có của mình và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư dự án.
- Thời gian cho vay được xác định trên cơ sở tiến độ thực hiện và khả năng sinh lợi của dự án. Thời gian cho vay tính từ khi chủ đầu tư ký nhận món vay đầu tiên đến khi trả hết nợ vay, bao gồm thời gian ân hạn và thời gian trả nợ. Do đặc điểm của tín dụng đầu tư là thường cho vay dự án có mức sinh lời thấp, thời gian cho vay thường kéo dài, có dự án lên tới 10 năm hoặc hơn nữa.
- Thu hồi nợ vay: vốn cho vay được thu hồi vào nhiều kỳ trong thời gian vay vốn, mức vốn trả nợ được xác định trên cơ sở cân đối nguồn trả nợ của dự án từng giai đoạn; trường hợp dự án gặp khó khăn và không trả được nợ, tuỳ theo mức độ và nguyên nhân có những biện pháp xử lý phù hợp.
- Bảo đảm tiền vay: đối với cho vay đầu tư, việc bảo đảm tiền vay được ưu tiên hơn so với cho vay thương mại, nhằm tạo điều kiện cho dự án triển khai thuận lợi để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ. Giá trị bảo đảm tiền vay trong cho vay đầu tư có thể thấp hơn so với số vốn vay hoặc được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay.
Cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát triển có những đặc điểm khác với cho vay của các ngân hàng thương mại, thể hiện qua một số điểm sau:
- Chủ thể cho vay đầu tư là Ngân hàng Phát triển, còn trong quan hệ tín dụng của các tổ chức tín dụng khác thì chủ thể cho vay là các thành phần kinh tế khác (NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, Công ty tài chính ...)
- Đối tượng cho vay đầu tư của NHPT tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các lĩnh vực an sinh xã hội, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm trong của quốc gia. Đối tượng vay vốn của các NHTM không hạn chế về khách hàng vay vốn và lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà mục tiêu chính là hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hướng tới sự phát triển kinh tế bền vững. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi nhuận, các lợi ích xã hội thường ít được quan tâm.
- Hoạt động cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát triển tương đối độc lập, không mang tính cạnh tranh với hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại. Bởi lẽ Ngân hàng Phát triển có chức năng nhiệm vụ riêng biệt do Chính phủ quy định, từ việc huy động nguồn vốn đến chính sách cho vay đều được sự tài trợ và chi phối từ Chính phủ.
Mặc dù có những đặc điểm rất khác biệt giữa hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển và hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại, song hoạt động cho vay của bất kỳ ngân hàng nào cũng nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả và an toàn. Các Ngân hàng đều hướng tới giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng của một ngân hàng là chất lượng thẩm định tài chính dự án. Bởi vậy khi quyết định cho vay, chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay có vai trò cực kỳ quan trọng và được quan tâm đặc biệt.
1.2 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.2.1 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển.
1.2.1.1 Khái niệm và sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển
Có nhiều khái niệm, định nghĩa về dự án tuỳ thuộc vào mục tiêu hoặc cách tiếp cận của người nghiên cứu. Đứng trên giác độ nghiên cứu về tài chính dự án, tác giả đồng ý với khái niệm về dự án: “Dự án là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo lịch chặt chẽ với các thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.” (16- tr 73)
Tuy có nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau về dự án, song về cơ bản một dự án bao giờ cũng bao gồm các nội dung sau:
- Mục tiêu đầu tư của dự án: phản ánh những kết quả và lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư và cho xã hội.
- Các hoạt động của dự án: bao gồm các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện dự án theo mục tiêu đã đề ra.
- Các nguồn vốn đầu tư cho dự án.
- Các sản phẩm dịch vụ được tạo từ dự án.
- Thời gian và địa điểm để thực hiện các hoạt động của dự án.
Phân loại dự án
Trên thực tế, dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Phân loại dự án theo người khởi xướng: dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án quốc gia hay dự án liên quốc gia.
- Phân theo ngành kinh tế - xã hội: dự án thương mại, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội.
- Xét theo thời gian hoạt động: dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Phân theo quy mô vốn đầu tư: được chia thành dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C và nhóm đặc biệt.
Thẩm định tài chính dự án:
Để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, thì thẩm định tài chính dự án là khâu không thể thiếu và thẩm định tài chính dự án là khâu quan trong nhất trong thẩm định cho vay dự án.
“Thẩm định tài chính dự án là rà soát và đánh giá một cách khoa học các khía cạnh tài chính của dự án nhằm xác định tính khả thi về tài chính của dự án”.
Thẩm định tài chính dự án cần phải đạt được những yêu cầu
- Thẩm định tài chính dự án, người thẩm định phải xém xét đánh giá các chỉ tiêu tài chính dự án (tổng mức đầu tư, doanh thu, chi phí, xác định dòng tiền, chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính và phân tích rủi ro dự án) một cách kỹ lưỡng trong mối quan hệ logic giữa các chỉ tiêu tài chính của dự án.
- Thẩm định tài chính dự án không phải là một nội dung thẩm định độc lập mà có liên quan mật thiết đến các nội dung khác của dự án như: thị trường tiêu thụ sản phẩm để xác định doanh thu và chi phí hoạt động, hoặc giải pháp xây dựng và lựa chọn thiết bị công nghệ để dự toán vốn tư dự án.
- Kết quả thẩm định tài chính dự án đưa ra những đánh giá về tài chính của dự án, được thể hiện thông qua số liệu và chỉ số phân tích rõ ràng giúp người ta có thể nhận biết dễ dàng về khả năng mức độ sinh lời của dự án, giúp cho nhà đầu tư có thông tin để phân tích và quyết định đầu tư dự án.
- Thẩm định tài chính dự án phải tuân thủ theo nguyên tắc khách quan và khoa học. Các chỉ tiêu tính toán, các kết luận đưa ra của báo cáo thẩm định tài chính đều phải dựa trên những cơ sở về lý luận và thực tiễn và phải mang tính logic và khoa học, kết quả thẩm định không gắn liền với ý trí chủ quan của cá nhân người thẩm định.
- Thẩm định tài chính là nội dung quan trọng trong thẩm định dự án. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đối tượng quản lý dự án, thẩm định tài chính dự án được quan tâm ở mức độ khác nhau: đối với nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, thẩm định tài chính dự án được quan tâm nhiều và nó có vai trò quyết định trong việc quyết định đầu tư, tài trợ dự án; đối với chính phủ và các cơ quan quản lý vĩ mô thì lại quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Thẩm định tài chính dự án là quá trình tính toán và phân tích để lựa chọn sàng lọc những được dự án tốt hoạt động có hiệu quả theo mục tiêu đã định, loại bỏ những dự án có khả năng phát huy hiệu quả thấp hoặc gây tổn hại cho xã hội.
Phuơng pháp thẩm định tài chính dự án
Phương pháp thẩm định tài chính dự án là cách thức thẩm định nhằm đạt được những yêu cầu đặt ra đối với thẩm định tài chính dự án. Việc thẩm định dự án có thể theo nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh, phân tích tình huống, phương pháp dự báo và phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng Phát triển rất cần thiết, do:
Thứ nhất, thẩm định tài chính dự án để giúp nhà đầu tư lựa chọn dự án tốt, loại bỏ dự án xấu: thực tế, không ít dự án được lập sơ sài mang tính phiến diện, chủ quan và thiếu cân nhắc tổng thể các vấn đề liên quan đến dự án; hoặc dự án được đề xuất đầu tư theo phong trào mang tính cục bộ địa phương và xem nhẹ hiệu quả tài chính của dự án. Nếu coi nhẹ công tác thẩm định tài chính dự án, cho vay đầu tư theo kiểu xuôi chiều đối với các dự án này sẽ dẫn đến những tổn thất cho Ngân hàng và xã hội. Do vậy thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định cho vay dự án là rất cần thiết, nhằm phân tích đánh giá khách quan hiệu quả tài chính dự án, loại bỏ những dự án kém hiệu quả.
Thứ hai, thẩm định tài chính dự án để lựa chọn cân đối dự toán ngân sách đầu tư dự án: thẩm định tài chính dự án nhằm xác định được tổng số vốn đầu tư dự án và nhu cầu vốn đầu tư theo từng thời kỳ, từ đó giúp cho các nhà đầu tư có thể chủ động trong việc lập dự toán ngân sách đầu tư và có kế hoạch huy động vốn đối với các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án có hiệu quả nhất và tránh được tình trạng mất cân đối về nguồn vốn tài trợ dự án, nhất là nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Thứ ba, thẩm định tài chính dự án nhằm đưa ra được cảnh báo rủi ro của dự án từ đó có giải pháp khắc phục: thông qua thẩm định tài chính dự án, bằng các phương pháp tính toán và phân tích tài chính có thể xác định được mức độ rủi ro mà dự án chịu đựng đuợc, từ đó có những cảnh báo hạn chế rủi ro, bác bỏ những dự án có mức rủi ro lớn hoặc đưa ra các giải pháp đầu tư thích hợp nhằm hạn chế tối đa rủi ro vốn đầu tư trong những trường hợp bất khả kháng.
1.2.1.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án bao gồm tính toán xác định các vấn đề liên quan đến tài chính và hiệu quả tài chính dự án, như sau:
- Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư (tổng mức đầu tư của dự án):
Khi xây dựng dự án đầu tư, người lập dự án phải tính toán mức vốn cần thiết để đầu tư dự án hay còn gọi là tổng mức đầu tư dự án. Tổng mức đầu tư dự án là số tiền dự tính phải chi ra hình thành nên tài sản cố định và tài sản lưu động đảm bảo cho dự án vận hành và hoạt động và tạo ra sản phẩm.
+ Chi phí để hình thành nên tài sản cố định là tất cả các khoản chi phí bỏ ra từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc quá trình đầu tư đưa dự án vào vận hành sản xuất kinh doanh, bao gồm chi phí đến bù giải phòng mặt bằng, xây dựng nhà xưởng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật, thuê đất …, mua sắm thiết bị công nghệ chuyển giao công nghệ và các chi phí khác.
+ Chi phí hình thành tài sản lưu động bao gồm những chi phí chủ đầu tư chi ra để mua nguyên vật liệu, trả lương, mua sắm công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất và khoản tiền mặt trong thanh toán.
+ Xét về cơ cấu hình thành, trong dự toán vốn đầu tư xây dựng (tổng mức đầu tư dự án) gồm chi phí xây dựng lắp đặt, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng và chi phí đầu tư tài sản lưu động.
* Những căn cứ dự tính tổng mức đầu tư dự án:
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, việc xác định tổng mức đầu tư dự án có thể căn cứ vào suất đầu tư. Người ta có thể căn cứ vào suất đầu tư của những dự án đầu tư có cùng tiêu thức chung về ngành nghề, quy mô hoặc vùng miền để làm cơ sở dự kiến tổng mức đầu tư dự án; phương pháp tính này thường áp dụng để dự toán vốn đầu tư trong giai đoạn đầu tìm kiếm cơ hội đầu tư. Đối với một dự án cụ thể thì việc dự kiến tổng mức đầu tư dự án căn cứ trên các tiêu thức sau:
+ Căn cứ hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và đơn giá tổng hợp để khái toán các chi phí xây dựng và lắp đặt.
+ Căn cứ vào giá chào hàng của thiết bị trên thị trường để xác định chi phí mua thiết bị công nghệ.
+ Căn cứ vào định mức đơn giá của Nhà nước quy định để tính các khoản chi phí khác tính theo tỷ lệ (chi phí thuê tư vấn, chi phí quản lý...)
+ Căn cứ vào chế độ quy định hiện hành của Nhà nước về chi phí đầu tư như tiền thuê đất, các loại thuế và lệ phí liên quan đến đầu tư dự án.
+ Căn cứ vào quy mô công suất, các định mức chi phí và kế hoạch kinh doanh dự kiến để tính chi phí cần thiết đầu tư cho tài sản lưu động.
* Thẩm định tổng vốn đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư
Khi thẩm định phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá do phát sinh thêm khối lượng hoặc thay đổi tỷ giá ngoại tệ (dự án có sử dụng ngoại tệ).
Trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được đúc rút ở những dự án đã đầu tư cùng loại (quy mô, ngành nghề và kỹ thật công nghệ), cán bộ thẩm định có thể so sánh các chỉ tiêu (về suất vốn đầu tư, kỹ thuật công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v), nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một chỉ tiêu nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.
- Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án
Sau khi xác định được tổng mức đầu tư dự án, cần phải thẩm định phương án huy động các nguồn vốn tài trợ cho dự án. Nguồn vốn tài trợ dự án bao gồm vốn chủ sở hữu, vay nợ, thuê tài sản (leasing), hoặc một dự án có thể sử dụng kết hợp các phương thức tài trợ trên.
+ Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): là vốn của chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư dự án từ tài sản của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn chủ yếu là nguồn vốn tích luỹ từ thu nhập của doanh nghiệp dùng để tái đầu tư, phát hành cổ phiếu (đối với công ty cổ phần) và thặng dư vốn do phát hành cổ phiếu.
+ Vốn vay nợ: chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng đầu tư tài sản cố định, vay tín dụng ngắn hạn để đầu tư tài sản lưu động; vay tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu vay vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế.
+ Thuê tài sản (leasing): đây là hình thức thuê tài sản để đầu tư sản xuất kinh doanh trong đó bên cho thuê (chủ sở hữu tài sản) cho người thuê (người sử dụng tài sản) được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản thuê trong thời gian nhất định để kinh doanh đồng thời phải trả cho Bên cho thuê một số tiền về quyền sử dụng tài sản đó.
Một dự án có thể được tài trợ vốn bởi một trong các hình thức trên, hoặc được tài trợ hỗn hợp nhiều hình thức. Khi thẩm định về nguồn vốn tài trợ dự án cần xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn đầu tư và tính khả thi của các nguồn vốn tài trợ dự án; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công dự án. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ và tiến độ của các nguồn vốn tham gia có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
- Thẩm chi phí, lợi ích và dòng tiền của dự án
* Doanh thu:
Doanh thu là nguồn thu dự kiến từ việc bán sản phẩm, dịch vụ trực tiếp tạo ra từ dự án. Doanh thu dự án hàng năm được xác định trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và giá bán sản phẩm.
Doanh thu của dự án là số dự kiến, do vậy khi thẩm định phải xem xét cơ sở tính toán doanh thu như: mức huy động công suất so với công suất thiết kế, tiến độ thực hiện dự án và dự báo khả năng tham gia vào thị trường của sản phẩm sản xuất để dự kiến hệ số phát huy công suất hàng năm hợp lý hay không; giá bán đơn vị sản phẩm có phù hợp với giá thị trường hiện tại và chiều hướng biến động giá sản phẩm trong thời gian hoạt động của dự án để đưa ra mức giá hợp lý để tính doanh thu.
* Chi phí hoạt động:
Chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí bỏ ra để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm chi phí hoạt động sản xuất (chi phí mua nguyên vật liệu, năng lượng, trả lương, các chi phí khác…) và chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Khi thẩm định, cần xem xét lại tính đầy đủ của các yếu tố chi phí cần thiết để tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; xem xét sự hợp lý của các yếu tố chi phí tạo nên giá thành sản phẩm như: giá mua nguyên vật liệu và năng lượng, chi trả tiền lương, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và các chi phí tính theo tỷ lệ % so doanh thu sản phẩm; xem xét đến sự phù hợp với chính sách chế độ của Nhà nước quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp.
* Dự báo kết quả sản xuất kinh doanh:
Trên cơ sở doanh thu, chi phí hoạt động, lãi vay và thuế để xác định kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm (lợi nhuận sau thuế) của dự án. Khi thẩm định kết quả kinh doanh dự án, cần phải xem xét sự chuẩn xác trong tính toán, xác định đúng khoản lãi vay phải trả, các khoản thuế phải nộp, có xem xét đến chế độ miễn giảm thuế theo quy định của Nhà nước. Sau khi thẩm định sự hợp lý đúng đắn của các yếu tố trên, lập bảng tính toán kết quả kinh doanh hàng năm của dự án.
* Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của một dự án là các khoản chi và thu được dự kiến xuất hiện tại các mốc thời gian (thường tính hàng năm) trong suốt chu kỳ của dự án.
Khi bỏ vốn đầu tư vào một dự án, Nhà đầu tư phải tính toán những khoản chi phí phải bỏ ra và dự kiến những khoản thu về qua các năm trong suốt quá trình hoạt động của dự án, từ đó xác định được lợi ích mang lại tư từ hoạt động đầu tư dự án; vấn đề này được các nhà đầu tư cũng như các nhà tài trợ quan tâm khi quyết định đầu tư dự án đó là dòng tiền của dự án. Dòng tiền phát sinh trong suốt chu kỳ hoạt động của dự án theo các mốc thời gian khác nhau, do tiền có giá trị theo thời gian nên không thể so sánh giá trị dòng tiền ở các mốc thời._. gian khác nhau mà phải quy về một thời điểm để so sánh, thông thường người ta quy dòng tiền trong tương lai về hiện tại theo một tỷ lệ chiết khấu (r) thích hợp để tính toán hiệu quả tài chính dự án.
Dòng tiền ròng của dự án được xác định trên cơ sở dòng tiền chi cho hoạt động đầu tư; dòng tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm của dự án và dòng tiền thu được từ lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế.
Dòng tiền chi dự án được xác định bao gồm:
+ Chi phí đầu tư tài sản cố định: đây là những khoản chi phí bỏ ra để hình thành tài sản cố định đã được dự kiến trong Tổng mức đầu tư dự án. Chi đầu tư xây dựng dự án tương đối lớn và được chi ra theo tiến độ thực hiện đầu tư dự án, thông thường đầu tư trong 1 năm, đối với các dự án có quy mô lớn có thể kéo dài hơn.
+ Chi phí cơ hội: chi phí cơ hội là chi phí mà nhà đầu tư đã bỏ ra từ trước đó đầu tư nên tài sản cố định, nay tài sản đó được sử dụng để đầu tư dự án; giá trị tài sản này là chi phí cơ hội và được tính vào chi phí đầu tư dự án. Việc xác định chi phí cơ hội không căn cứ vào giá trị quá khứ (giá mua) mà được tính theo giá của tài sản đó ở thời điểm hiện tại.
+ Chi phí chìm: Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trước khi đầu tư dự án và không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp thuận hay không chấp thuận. Có thể phân tích rõ hơn là chi phí chìm là khoản chi có trước, không liên quan đến sự tăng chi phí của dự án và không được tính vào chi phí đầu tư dự án.
+ Chi đầu tư vào vốn lưu động ròng: đối với dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đầu tư vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng được tính bằng tổng tài sản lưu động trừ đi tài sản ngắn hạn. Tổng tài sản lưu động bao gồm các khoản chi cần thiết phục vụ quá trình sản xuất của dự án và được xác định trong tổng mức đầu tư dự án. Vốn lưu động ròng sẽ thay đổi qua các năm, sự thay đổi vốn lưu động ròng hàng năm tính bằng nhu cầu vốn lưu động năm sau trừ năm trước.
+ Trả nợ vốn vay: là số vốn chủ đầu tư phải bỏ ra để trả nợ gốc cho các tổ chức tín dụng. Trả nợ vốn vay chỉ thực hiện đối với dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn vay và có ý nghĩa trong phân tích tài chính dự án đối với chủ đầu tư. Tuy nhiên, đối với cơ quan cho vay (Ngân hàng) khi thẩm định dòng tiền thường đứng trên quan điểm tổng mức đầu tư của dự án, chi phí trả nợ vốn vay không xem xét khi xác định dòng tiền của dự án.
Dòng tiền thu của dự án bao gồm:
+ Lợi nhuận sau thuế: đây là khoản thu nhập của nhà đầu tư sau khi lấy doanh thu trừ đi tất cả các khoản chi phí vận hành, các khoản thuế và lãi vay (nếu có). Lợi nhuận sau thuế là kết quả của việc đầu tư dự án, chủ đầu tư có quyền được sử dụng và định đoạt. Cũng lưu ý là lợi nhuận sau thuế của một tổ chức sản xuất kinh doanh bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác, nhưng ở giác độ nghiên cứu thẩm định tài chính dự án chỉ đề cập đến lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà dự án mang lại.
+ Giá trị khấu hao tài sản cố định: giá trị khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm, nhưng thực chất đây không phải là khoản chi thực của nhà đầu tư, khoản chi này được hạch toán trên sổ sách để tính giá thành và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Giá trị khấu hao tài sản cố định là khoản thu hồi dần vốn đầu tư tài sản cố định mà chủ đầu tư đã bỏ ra ban đầu thông qua tiền thu bán hàng hàng năm. Trường hợp tài sản cố định đi thuê, thì người sử dụng tài sản không được trích khấu hao tài sản cố định, không có khoản thu tài chính từ khấu hao tài sản cố định.
+ Giá trị thu hồi vốn lưu động: khi dự án chuyển sang giai đoạn vận hành sản xuất, nhà đầu tư cần phải bỏ thêm số vốn lưu động ban đầu để đầu tư vào tài sản lưu động (tồn kho, trả tiền lương…). Khi dự án kết thúc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho được bán và không được thay thế, các khoản phải thu được chuyển thành tiền mặt, nhà đầu tư thu hồi được vốn lưu động bằng số vốn lưu động đã chi ra đầu tư tài sản lưu động. Khoản thu này có được vào năm hoạt động cuối cùng của dự án.
+ Giá trị thu hồi tài sản cố định: kết thúc chu kỳ hoạt động của dự án, dù cho giá trị tài sản cố định đã khấu hao hết hay không hết thì tài sản cố định vẫn còn giá trị thị trường nhất định. Nhà đầu tư bán tài sản cố định ra thị trường thu được một khoản tiền nhất đinh (gọi là tiền thu từ thanh lý tài sản cố định); khoản tiền thu thanh lý tài sản cố định sau khi điều chỉnh (cộng thêm hoặc giảm trừ) với các khoản thuế phải nộp theo quy định từ tiền bán thanh lý tài sản cố đinh tạo nên luồng tiền thu ở năm cuối của dự án.
* Đặc điểm của ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu chính là hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Các dự án Ngân hàng Phát triển cho vay có tác động tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế và xã hội là không nhỏ và cần được lượng hoá để xác định hiệu quả dự án. Khi thẩm định hiệu quả tài chính dự án, ngoài việc xem xét hiệu quả mang lại trực tiếp từ dự án, cần quan tâm đến lợi ích mà dự án đem lại cho nền kinh tế, cho xã hội ( ví dụ: tăng thu nhập cho một số cộng đồng dân cư, giảm ô nhiễm môi trường, tăng trình độ dân trí); những lợi ích này cần đuợc tính toán lượng hoá bằng giá trị để tính vào dòng thu (lợi ích) mang lại từ dự án. Đây là đặc điểm khác biệt của NHPT với các NHTM về thẩm định tài chính dự án, khi thẩm dịnh cho vay các NHTM quan tâm chính đến khả năng trả nợ của dự án do vậy họ chỉ quan tâm đến hiệu quả tài chính trực tiếp từ bản thân dự án mà không cần quan tâm nhiều đến lợi ích dự án đem lại cho nền kinh tế, cho xã hội. Xuất phát từ đặc điểm riêng của mình, khi thẩm định dòng tiền dự án ngoài việc xác định dòng tiền thu và chi trực tiếp từ dự án mang lại, cần tính toán đến giá trị của chi phí cũng như lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế, cho xã hội.
Từ phân tích trên cho thấy phương pháp xác định dòng tiền từng năm hoạt động của mỗi dự án tuỳ thuộc vào nguồn vốn đầu tư và đặc điểm riêng của từng dự án, có thể được tóm tắt như sau:
Dòng tiền chi (chi đầu tư)
+ Đối với dự án sử dụng toàn bộ bằng vốn tự có: gồm chi đầu tư tài sản cố định + chi phí cơ hội (nếu có) + chi đầu tư vốn lưu động ròng.
+ Đối với dự án sử dụng toàn bộ tài sản cố định thuê ngoài gồm: chi đầu tư vốn lưu động ròng.
+ Đối với dự án sử dụng vốn vay gồm: gồm chi đầu tư tài sản cố định + chi phí cơ hội (nếu có) + chi đầu tư vốn lưu động ròng.
Dòng tiền thu
- Dòng tiền ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Dự án sử dụng vốn vay và vốn tự có của nhà đầu tư, dòng tiền ròng bao gồm: lợi nhuận sau thuế + khấu hao tài sản cố định + thu hồi vốn lưu động ròng và thu thanh lý tài sản cố định.
+ Dự án sử dụng tài sản cố định thuê ngoài, dòng tiền ròng chỉ có lợi nhuận sau thuế và thu hồi tài sản lưu động ròng (nếu có).
- Dòng tiền thu được từ lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế.
Thực tế một dự án có thể được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau, tuỳ từng trường hợp mà có thể tính các dòng thu, chi của dự án một cách hợp lý theo nguyên tắc lấy dòng thu trừ dòng chi được dòng tiền của dự án.
- Thẩm định lãi suất chiết khấu:
Sau khi xác định được dòng tiền của dự án qua các mốc thời gian trong chu kỳ hoạt động của dự án, nhưng không thể so sánh giá trị tiền ở các các năm với nhau vì tiền có giá trị theo thời gian, giải quyết vấn đề này người ta thường quy đổi dòng tiền xuất hiện trong tương lai của dự án về thời điểm hiện tại để xác định hiệu quả tài chính của dự án theo một mức lãi suất chiết khấu nhất định (r) gọi là chi phí vốn của dự án.
Lãi suất chiết khấu (r) được các nhà đầu tư lựa chọn như thế nào? suất sinh lời tối thiểu mà nhà đầu tư yêu cầu có thể dùng làm lãi suất chiết khấu dự án. Chi phí vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của doanh nghiệp hay rủi ro của dự án, phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ của dự án. Mỗi nguồn vốn tài trợ cho dự án có chi phí vốn khác nhau, lãi suất chiết khấu cho từng dự án phụ thuộc vào nguồn và tỷ lệ tài trợ vốn cho dự án, cụ thể như sau:
+ Vốn đầu tư là nợ: nhà đầu tư vay nợ từ các tổ chức tín dụng hoặc phát hành trái phiếu để đầu tư dự án. Trường hợp vay nợ của các tổ chức tín dụng, hàng năm phải trả lãi vay theo quy định, chính khoản lãi vay này được hạch toán vào chi phí trước thuế làm giảm bớt một phần thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp được lợi ra một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp bằng lãi vay phải trả (x) thuế suất; khi này chi phí vốn được tính như sau: nếu ký hiệu chi phí nợ trước thuế là Kd, và Tc là thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp thì chi phí nợ sau thuế tính bằng = (1- Tc)x Kd. Trường hợp vay nợ thông qua phát hành trái phiếu, thì lãi suất huy động nợ chính là lãi suất trái phiếu khi đáo hạn với giả định những khoản đầu tư mới có mức độ rủi ro tương tự các tài sản hiện có.
+ Vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu: xem xét dưới góc độ một doanh nghiệp thì lợi tức kỳ vọng chính là chi phí vốn chủ sở hữu. Để xác định chi phí vốn chủ sở hữu, thông thường hay áp dụng mô hình CAPM. Theo mô hình CAPM, thì suất sinh lời của khoản đầu tư xác định như sau:
Lãi suất phi rủi ro: Rf; chênh lệch lợi tức kỳ vọng thị trường và lợi tức phi rủi ro: (Rm – Rf); hệ số Bêta của cổ phiếu: β.
Lợi tức kỳ vọng được xác định: R = Rf + (Rm – Rf) β.
Lãi suất phi rủi ro (Rf) có thể lấy bằng lãi suất trái phiếu Kho bạc được xác định thông qua kết quả đấu thầu; lãi suất đền bù phi rủi ro được xác định bằng chênh lệch giữa đầu tư danh mục thị trường và lãi suất phi rủi ro; hệ số β do các công ty tư vấn dịch vụ cung cấp.
+ Vốn đầu tư dự án gồm vay nợ và vốn chủ sở hữu:
Khi dự án đuợc tài trợ bởi cả vốn chủ sở hữu và vay nợ thì chi phí sử dụng vốn là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền hay chi phí trung bình trọng số của vốn đầu tư (ký hiệu là WACC).
Các ký hiệu: số vốn nợ để tài trợ dự án: S; số vốn của chủ đầu tư cho dự án: B; tỷ lệ chi phí vốn nợ: Rb; tỷ lệ chi phí vốn chủ sở hữu: Rs; tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Tc
WACC =
S
x Rs
+
B
x Rb (1 – Tc)
(S + B)
(S + B)
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng Phát triển luôn quan tâm đến khả năng trả nợ của dự án, đồng nghĩa với việc thẩm định xem xét kỹ dòng tiền của dự án. Tuy nhiên để khẳng định chắc chắn về hiệu quả của dự án, khi thẩm định tài chính dự án cũng cần quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở tham khảo cho việc ra quyết định cho vay.
- Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án:
Quá trình thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng Phát triển với tư cách là nhà cho vay tài trợ thường quan tâm nhiều đến dòng tiền để xác định khả năng và mức độ trả nợ của dự án. Bên cạnh đó, cũng quan tâm phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở tham khảo để ra quyết định tài trợ dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án chủ yếu được quan tâm gồm:
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại dòng (NPV): giá trị hiện tại dòng của dự án là tổng hiện giá của giá trị dòng tiền của dự án với tỷ lệ lãi suất chiết khấu (r). NPV >0, dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí vốn, NPV = 0 dự án có suất sinh lời bằng chi phí vốn, NPV < 0 dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí vốn; chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của dự án cao hay thấp.
* Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): tỷ suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV bằng 0. IRR chính là suất sinh lời thực tế của dư án đầu tư, một dự án có hiệu quả tài chính khi tỷ suất sinh lời thực tế của dự án (IRR) lớn hơn hoặc bằng lãi suất chiết khấu (r) của dự án.
* Chỉ số doanh lợi PI: chỉ số doanh lợi PI (hay còn gọi là tỷ số lợi ích – chi phí) phản ánh khả năng sinh lời của dự án, chỉ số này được tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Chỉ số này cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng thu nhập. Dự án nào có PI càng cao thì hiệu quả tài chính dự án đảm bảo nhưng chỉ số PI của dự án tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
* Thời gian hoàn vốn PP:
Thời gian hoàn vốn PP là thời gian mà nhà đầu tư thu hồi được số vốn đã bỏ ra đầu tư dự án. Khi thẩm định cho vay, chỉ tiêu PP giúp cho phân tích đánh giá thời gian thu hồi vốn của dự án và mức độ rủi ro của dự án; dự án có thời gian thu hồi vốn càng dài thì độ rủi ro gặp phải càng nhiều, người ta sẽ lựa chọn phương án đầu tư có thời gian thu hồi vốn nhanh hơn.
* Lợi nhuận kế toán bình quân của dự án AAP:
Lợi nhuận kế toán bình quân năm của dự án phản ánh mức độ tạo ra lợi nhuận bình quân các năm của dự án trong vòng đời hoạt động. Lợi nhuận kế toán bình quân dùng để so sánh với suất sinh lời bình quân của doanh nghiệp , của ngành sản xuất để đánh giá mức độ sinh lời của dự án cao hay thấp.
* Điểm hoà vốn BP:
Điểm hoà vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi được vốn đầu tư. Đối với dự án, điểm hoà vốn khi NPV của dự án = 0.
Điểm hoà vốn BP giúp cho người thẩm định đánh giá, nhận xét về mức độ hoà vốn của dự án. Dự án nào có sản lượng hoà vốn càng thấp thì khả năng mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư càng cao và ngược lại.
- Thẩm định rủi ro dự án:
Theo các nhà phân tích đã chia rủi ro dự án thành ba loại:
Rủi ro loại 1: đây là rủi ro của chính bản thân dự án, tức là rủi ro của một tài sản duy nhất đối với nhà đầu tư. Rủi ro này đo bằng sự biến thiên của lãi suất mong đợi của dự án.
Rủi ro loại 2: rủi ro này được đánh giá trên phương diện tác động ảnh hưởng của dự án đầu tư đến rủi ro của chủ đầu tư. Tức là khi dự án đầu tư hoạt động thì ảnh hưởng tốt hay sấu đến lợi nhuận của doanh nghiệp và đây chính là tiêu chí đánh giá rủi ro loại 2.
Rủi ro loại 3: là rủi ro của dự án được đánh giá theo quan điểm của các nhà đầu tư cổ phiếu. Đây là rủi ro không thể khắc phục được bằng việc đa dạng hoá đầu tư. Rủi ro này được đo bằng hệ số Bêta của dự án.
Khi phân tích rủi ro dự án người ta chú trọng đến cả ba loại rủi ro trên, thực tế ba loại rủi ro trên có mối quan hệ với nhau theo cùng chiều. Khi nền kinh tế cho triển vọng tốt thì các doanh nghiệp cũng có cơ hội tốt để phát triển và dự án của doanh nghiệp cũng có cơ hội phát triển tốt, khả năng rủi ro của đầu tư các dự án cũng giảm. Như vậy, người ta thường đo lường phân tích rủi ro loại 1 thay thế cho đo lường và phân tích rủi ro loại 2 và loại 3. Tức là đo lường phân tích rủi ro dự án thông qua đo lường sự biến động của dòng tiền dự án trong các điều kiện có biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Các kỹ thuật dùng để phân tích rủi ro dự án gồm: phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Sau đây là kỹ thuật phân tích đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định:
* Phân tích độ nhạy: là kỹ thuật phân tích để thấy được ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc của dự án. Biến phụ thuộc ở đây được chọn là các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính dự án như NPV, IRR ; các biến độc lập (giá nguyên liệu, giá bán sản phẩm, sản lượng tiêu thụ, tổng mức đầu tư ...). Mục tiêu phân tích ở đây là đưa ra các tình huống biến động của các biến độc lập để xem xét kết quả của các biến động của các biến phụ thuộc, từ đó xác định hiệu quả dự án chịu đựng được mức độ nào khi có sự thay đổi của các yếu tố đầu vào, hiệu quả tài chính dự án nhạy cảm với yếu tố nào.
Phân tích độ nhạy một chiều là phân tích sự ảnh hưởng riêng lẻ của từng biến độc lập tới các chỉ tiêu hiệu quả dự án. Phân tích độ nhạy hai chiều là cùng một lúc phân tích sự ảnh hưởng đồng thời của hai biến độc lập tới hiệu quả tài chính dự án.
* Phân tích tình huống:
Theo phương pháp phân tích độ nhạy của dự án, người thẩm định đưa ra các giả định về sự biến động của các biến độc lập và xem xét sự ảnh hưởng của nó tới các chỉ tiêu tài chính của dự án. Tuy nhiên tình huống giả định có sảy ra hay không và xác xuất sảy ra là đối với tình huống là bao nhiêu chưa được đề cấp đến, trong thực tế có những tình huống phân tích giả định không bao giờ sảy ra do vậy có thể làm giảm ý nghĩa của các kết luận thẩm định. Khắc phục những hạn chế của phương pháp phân tích độ nhạy, người ta dùng phương pháp phân tích tình huống.
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích đánh giá sự tác động đồng thời của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc, phương pháp phân tích này không tách biệt sự tác động riêng rẽ của từng yếu tố mà xem xét sự biến động đồng thời của chúng qua từng tình huống với xác suất sảy ra của từng tình huống. Thông thường phân tích 3 tình huống sau:
+ Tình huống kỳ vọng: là tình huống bình thường mà nhà đầu tư kỳ vọng đối với dự án trong tương lai, với xác suất sảy ra là P1.
+ Tình huống xấu: là tình huống sảy ra có tác động không tốt đến biến phụ thuộc, với xác suất sảy ra là P2.
+ Tình huống tốt: tình huống có tác động tích cực đến các biến phụ thuộc, với xác suất sảy ra là P3.
Giả sử biến phụ thuộc ở đây là (NPV) của dự án, ta có thể xác định đuợc NPV mong đợi (NPVmđ)
NPVmđ =
n
∑
i=1
Pi(NPVi)
Áp dụng công thức tính độ lệch chuẩn, ta tính được độ lệch chuẩn của NPV (σ NPV). Từ đây tính được hệ số biến thiên NPV của dự án (CV NPV)
CV NPV =
σ NPV
NPVmđ
Kết quả tính ra hệ số biến thiên NPV của dự án, tiến hành so sánh với hệ số biến thiên trung bình của các dự án trong doanh nghiệp, hệ số biến thiên càng lớn thì mức độ rủi ro của dự án càng cao và ngược lại.
* Phân tích mô phỏng
Phân tích mô phỏng là phương pháp phân tích hiện đại, giúp chúng ta phân tích được sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến các chỉ tiêu tài chính cần phân tích, thông qua hàng trăm tình huống. Qua đó phương pháp phân tích này cho phép xác định xác xuất bao nhiêu phần trăm dự án có hiệu quả (giả sử NPV>0). Phương pháp phân tích mô phỏng khắc phục được những hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống, tuy nhiện phương pháp này tính toán rất phức tạp và đồi hỏi sự hỗ trợ của toán học.
1.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển :
1.2.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chất lượng là khái niệm tổng quát hàm chứa giá trị của sản phẩm dịch vụ nào đó, phản ánh mức độ thoả dụng của người sử dụng sản phẩm dịch vụ đó. Chất lượng cũng đã được nhiều tác giả quan tâm và đưa ra định nghĩa về “Chất lượng” bằng nhiều cách:
Theo học giả Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng” (1 – tr13).
Theo quy định của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế (ISO): “Chất lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng đến khả năng của nó thoả mãn nhu cầu được nêu ra hoặc ngụ ý ”.
Từ các định nghĩa về chất lượng cho thấy: chất lượng phản ánh mức độ thoả mãn về các đặc điểm tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ so với yêu cầu của người cần nó. Mức độ thoả mãn cao hay thấp so với yêu cầu của người sử dụng phản ánh ánh chất lượng cao hay thấp của sản phẩm, dịch vụ.
Từ khái niệm về chất lượng, ta có thể đưa ra được khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển như sau:
“Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển là mức độ phù hợp của các đánh giá đưa ra trong kết luận thẩm định với yêu cầu của thẩm định tài chính dự án”.
Quá trình thẩm định tài chính dự án của NHPT phải tuân thủ theo các nguyên tắc và phải đạt yêu cầu nhất định.Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại NHPT được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án cụ thể.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án
Trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu của thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của NHPT, có thể xây dựng chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dựa trên những căn cứ nội dung thẩm định tài chính dự án trong báo cáo thẩm định, mức độ phù hợp của kết luận thẩm định so với thực tế triển khai dự án, thời gian và chi phí thẩm định dự án, cụ thể sau:
- Thứ nhất, mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định
Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định tài chính được phản ánh thông qua báo cáo thẩm định dự án. Một bản báo cáo thẩm định tài chính dự án được đánh giá là có chất lượng thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính như sau:
+ Báo cáo đưa ra được những nhận xét đánh giá đầy đủ và chính xác các nội dung về tài chính dự án, trình bày báo cáo thẩm định rõ ràng mạch lạc đưa ra được những kiến nghị đề xuất rõ ràng về tính khả thi của dự án.
+ Kết quả tính toán phân tích tài chính phải chính xác; số liệu phân tích tính toán dựa trên những cơ sở chính sách chế độ của Nhà nước, những thông tin mới và đáng tin cậy, kết quả điều tra phân tích thực tế và những kết quả phân tích dự báo đúng đắn.
+ Kết luận thẩm định đưa ra phải phải logic dựa trên những kết quả tính toán phân tích các chỉ tiêu tài chính, từ đó đưa ra được đánh giá nhận định về tài chính dự án là tốt hay xấu và đề xuất các giải pháp bỏ vốn đầu tư phù hợp.
- Thứ hai, Thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định tài chính dự án có quan hệ chặt chẽ với chất lượng thẩm định tài chính dự án và phản ánh chất lượng thẩm định dự án. Thời gian thẩm định dự án kéo dài và chậm làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của dự án, khi cơ hội đầu tư đã qua đi thì việc đầu tư dự án sẽ không còn ý nghĩa hoặc làm giảm hiệu quả đầu tư. Mặt khác, thời gian thẩm định tài chính dự án thực hiện gò ép trong thời gian ngắn dẫn đến việc thẩm định các nội dung tài chính dự án không được xem xét cẩn thận và đồng bộ, việc tính toán và phân tích tài chính có thể sai sót và gây ảnh hưởng xấu đến kết quả thẩm định. Để thẩm định tài chính dự án đảm bảo chất lượng, các Ngân hàng thường quy định thời gian thẩm định thích hợp cho từng dự án tuỳ theo quy mô và mức độ phức tạp của dự án.
- Thứ ba, Chi phí thẩm định tài chính dự án
Chi phí bỏ ra để thẩm định tài chính dự án là cần thiết, bao gồm: chi phí tiền công cho cán bộ thẩm định, chi phí công nghệ thẩm định, chi phí mua thông tin hoặc thuê tư vấn và các chi phí khác có liên quan. Đứng trên giác độ nhà quản lý tài chính thì chi phí đầu tư cho thẩm định càng thấp thì càng tiết kiệm chi phí là tốt, nhưng xét trên mối quan hệ giữa chi phí thẩm định và chất lượng thẩm định tài chính dự án thì chi phí thẩm định thấp chưa phải tốt. Bởi lẽ chi phí đầu tư cho thẩm định tài chính dự án hợp lý (đầu tư cho đào tạo cán bộ, mua phần mềm công nghệ phục vụ công tác thẩm định...) sẽ góp phần tiết kiệm thời gian thẩm định do tăng năng suất lao động, giúp cho tính toán phân tích tài chính dự án được chính xác, chất lượng thẩm định tài chính dự án đuợc nâng cao.
Mặt khác, việc đầu tư trang thiết bị và công nghệ thẩm định trợ giúp cán bộ thẩm định nâng cao năng suất lao động trong việc tính toán phân tích chỉ tiêu tài chính và khai thác thông tin giảm bớt thời gian thẩm định cũng là giải pháp tốt để giảm chi phí thẩm đinh mặc dù vốn đầu tư ban đầu có thể bỏ ra nhiều hơn và bài toán tiết kiệm chi phí thẩm định cũng được giải quyết. Tuy nhiên việc chi phí cho thẩm định tài chính dự án cũng không phải càng nhiều càng tốt, mà khi xem xét chi phí bỏ ra phải hợp lý và phù hợp với quy mô và yêu cầu của từng đơn vị.
Như vậy nếu loại trừ những chi phí không hợp lý (chi hành chính hội họp nhiều tốn kém mà không đem lại hiệu quả) thì chi phí thẩm định tài chính dự án có quan hệ biện chứng với chất lượng thẩm định tài chính dự án và chi phí thẩm định là chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án.
- Thứ tư, tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả
Chất lượng thẩm định tài chính dự án được đánh giá thông qua kết quả hoạt động của dự án khi vận hành sản xuất là tốt hay kém; hoạt động của dự án ở giai đoạn này sẽ kiểm chứng lại mức độ chính xác nội dung và chất lượng thẩm định tài chính dự án là tốt hay chưa tốt. Quá trình triển khai thực hiện, dự án có phát huy được hiệu quả tài chính hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác, nhưng không thể đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án là tốt khi thực tế vận hành khai thác dự án kém hiệu quả.
Đứng trên giác độ của Ngân hàng Phát triển thì dự án hoạt động có hiệu quả là dự án sản xuất kinh doanh theo đúng mục tiêu phương án sản xuất dự kiến, trả được nợ gốc và lãi vay đúng hạn không có nợ quá hạn và lãi treo. Chỉ tiêu tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả (Hhq) phản ánh bằng tỷ số giữa số lượng dự án có hiệu quả và tổng số dự án đã thẩm định chấp thuận cho vay trong kỳ phân tích (%). Tỷ lệ này càng cao, phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án tốt và ngược lại.
- Thứ năm, Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, nếu tính toán các nguồn thu và khoản chi không không đầy đủ, không dựa trên những số liệu đáng tin cậy và những dự báo khoa học thì sẽ đi đến những kết luận sai lầm về chi phí và lợi ích của dự án và tạo ra khoảng cách đáng kể giữa dự kiến ban đầu và thực tế khi vận hành sản xuất; điều này gây bất lợi cho thực hiện nghĩa trả nợ theo dự kiến do mất cân đối về tài chính và để sảy ra nợ quá hạn. Tuy nhiên nợ quá hạn ở một dự án còn do ảnh hưởng của các nguyên nhân khác (động đất, thiên tai...), song đây không phải là những nguyên nhân chủ yếu và ít sảy ra; phần lớn nguyên nhân xuất phát từ thẩm định tài chính dự án chưa tốt. Do vậy tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh rõ nét chất lượng thẩm định tài chính dự án. Chỉ tiêu này được lượng hoá thông qua hệ số sau:
Hnx: phản ánh tỷ lệ nợ xấu (không trả đuợc nợ gốc và lãi theo kế hoạch) trên tổng dư nợ của các dự án thẩm định trong kỳ phân tích. Hệ số này càng lớn thể hiện chất lượng thẩm định tài chính càng kém.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển:
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Con người: những người làm công tác thẩm định dự án có vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định dự án, họ phải có năng lực chuyên môn và có khả năng phân tích tổng hợp tốt sẽ cho kết quả thẩm định có chất lượng. Cùng với trình độ năng lực chuyên môn, cán bộ thẩm định cần phải có đạo đức nghề nghiệp, bởi lẽ một trong những yêu cầu của thẩm định dự án là tính khách quan và trung thực; người tham gia thẩm định không tuân thủ yêu cầu này tất yếu kết quả thẩm định dễ bị bóp méo và không đáng tin cậy.
1.3.1.2 Thông tin phục vụ thẩm định: thông tin là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng trong thẩm định. Mọi hoạt động của người thẩm định đều căn cứ vào thông tin trong dự án, thông tin từ thị trường, từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ tiếp súc phỏng vấn khách hàng, từ các cơ quan quản lý và thông tin quốc tế có liên quan đến dự án. Thông tin là nguyên liệu đầu vào cho công tác thẩm định, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Thông tin thu thập đầy đủ và chính xác giúp cho kết quả thẩm định sẽ có chất lượng và nếu thông tin thiếu hoặc sai lệch sẽ làm hạn chế trong kết quả thẩm định nói chung trong đó cáo thẩm định tài chính dự án.
1.3.1.3 Tổ chức thẩm định tài chính dự án: thẩm định tài chính dự án được thực hiện qua giai đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau, có liên hệ đến các bộ phận trong một đơn vị. Tổ chức thẩm định tài chính khoa học và chặt chẽ là điều kiện để thực hiện thẩm định trôi chảy và hiệu quả từ đó nâng cao chất lượng thẩm định, ngược lại làm hạn chế chất lượng thẩm định.
1.3.1.4 Trang thiết bị, công nghệ thẩm định: yếu tố này có ảnh hưởng đến kỹ thuật thẩm định tài chính, mặc dù là phương tiện phục vụ công tác thẩm định nhưng nó ảnh hưởng đến độ chính xác và thời gian thẩm định. Sử dụng các phương tiện và công nghệ thẩm định hiện đại, thì việc thu thập xử lý thông tin chính xác để đưa ra kết luận kịp thời phục vụ cho nhà quản lý ra quyết định đầu tư và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Chất lượng dự án: dự án được lập đúng quy định, phản ánh đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của Nhà nước hoặc của thông lệ quốc tế, những thông tin trong dự án có căn cứ và cơ sở tính toán hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định tài chính được thuận lợi và ảnh hưởng tốt đến kết quả thẩm định tài chính dự án. Ngược lại sẽ rất khó khăn cho người thẩm định nếu dự án chất lượng không tốt, để đưa ra được kết luận cuối cùng sẽ mất nhiều thời gian và ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả thẩm định tài chính dự án.
1.3.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật: Ngân hàng Phát triển chủ yếu sử dụng nguồn vốn của Nhà nước để tài trợ dự án, do vậy việc thẩm định tài chính dự án tuân thủ theo quy định về điều kiện cho vay của Chính phủ, của Bộ tài chính và các bộ ngành có liên quan. Chính sách chế độ ổn định và cụ thể rõ ràng và không chồng chéo là cơ sở thuận lợi trong công tác thẩm định và sẽ rất khó khăn khi chính sách chế độ thường xuyên thay đổi hoặc quy định không rõ ràng.
1.3.2.3 Môi trường kinh tế vĩ mô: trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, các chỉ số giá kinh tế không có biến động lớn thì việc tính toán và dự kiến thu nhập và chi phí và hiệu quả tài chính của dự án trong tương lai có cơ sở chắc chắn hơn trong điều kiện nền kinh tế bất ổn về thị trường và sự biến động thất thường. Công tác dự báo, dự đoán các yếu tố có liên quan đến tài chính dự án rất khó và độ tin cậy không cao khi nền kinh tế diễn biến không ổn định và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Như vậy, chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển phụ thuộc vào hàng loạt các nhân tố chủ quan và khách quan. Sự tác động của các nhân tố đó như thế nào sẽ đuợc nghiên cứu thông qua thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN BẮC NINH
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHPT BẮC NINH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định số 01/QĐ - TGĐ ngày 19/5/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Năm 2000, theo mục tiêu của Chính phủ là tách nhiệm vụ quản lý vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản và tín dụng Nhà nước. Nhiệm vụ quản lý quản lý cấp phát vốn đầu tư được bàn giao cho hệ thống Kho bạc Nhà nước quản lý và nhiệm vụ quản lý vốn tín._.n điều chỉnh cho phù hợp hơn. Ở chỗ, như cách tính hiện nay, phí sử dụng vốn đối với vốn vay được tính bằng lãi suất vay vốn như vậy là chưa hợp lý và nên thay đổi tính chi phí sử dụng vốn của vốn vay sau thuế theo công thức r = (1- T)x Kd, trong đó Kd là chi phí nợ trước thuế (lãi suất vay vốn) và T là thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp.
- Chi phí sử dụng vốn tự có, hiện nay Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa có quy định cụ thể về cách xác định và để cán bộ thẩm định tự quyết định, họ thường lấy lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của các Ngân hàng thương mại để tính chi phí sử dụng vốn tự có của chủ đầu tư. Việc tính toán này có ưu điểm là đơn giản nhưng độ chính xác chưa cao bởi lẽ chưa tính đến rủi ro của doanh nghiệp, ở đây tác giả đề xuất phương có thể áp dụng pháp pháp tính chi phí sử dụng vốn tự có áp dụng theo mô hình CAMP.
- Do đặc thù của Ngân hàng phát triển là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà mục tiêu chủ yêu là hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Hiệu quả dự án mang lại không những từ bản thân dự án tạo ra mà dự án còn mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, và xã hội là không nhỏ. Do vậy những lợi ích và chi phí mà dự án mang lại cho nền kinh tế cũng cần được lượng hóa để tính vào thu nhập và chi phí của dự án trong quá trình thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng Phát triển cần quan tâm đến tính toán các chỉ tiêu hiệu quả này và thẩm định phân tích tài chính dự án. Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này cần xây dựng được hệ thống đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và các phương pháp lượng hoá các chỉ tiêu này. Đây là việc tương đối phức tạp và phạm vi tương đối rộng, do vậy việc thực hiện cần phải được nghiên cứu kỹ và có lộ trình cụ thể.
3.3.2 Đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan
Thứ nhất, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan ngân hàng để vay vốn đều rơi vào tình trạng hồ sơ không bảo đảm độ tin cậy về số liệu, không phản ánh trung thực hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để hạn chế vấn đề này đề nghị các Bộ ngành có liên quan trước hết yêu cầu báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hàng năm phải được kiểm toán.
Thứ hai, Chính phủ cần có chế tài quy định xử phạt nghiêm đối với những người cung cấp số liệu sai sự thật nhằm nâng cao trách nhiệm của người đi vay đối với tính minh bạch trong hồ sơ gửi cơ quan vay vốn. Có các quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của những cơ quan tư vấn lập dự án và tư vấn đầu tư về tính đúng đắn và khoa học, chính xác của sản phẩm tư vấn, khiến cho các cơ quan tư vấn đầu tư nâng cao trách nhiệm của mình trong thực thi công việc.
Thứ ba, các Bộ, Ngành cần xây dựng bổ sung hoặc hoàn thiện được các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, định mức sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn về môi trường cho các ngành, lĩnh vực do mình quản lý trước tiên phục vụ công tác quản lý trong Ngành được hệ thống và chặt chẽ, đồng thời công bố công khai cho các tiêu chuẩn định mức chuẩn của ngành cho các cơ quan khác tham khảo cùng thực hiện mục tiêu quản lý tốt hoạt động của Ngành mình, tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính có cơ sở tin cậy để thẩm định các chỉ tiêu tài chính dự án ( thẩm định tổng mức đầu tư, chi phí mua nguyên vật liệu).
KẾT LUẬN
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh là một tổ chức Tài chính Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, mới ra đời hoạt động chính thức từ năm 2006 (trên cơ sở tiếp nhận công việc và con người từ hệ thống Chi cục đầu tư và Quỹ Hỗ trợ Phát triển Bắc Ninh), mặc dù chưa có bề dày hoạt động như nhiều tổ chức tài chính khác, song Chi nhánh đã từng bước vươn lên và dần khẳng định vị thế của mình trong việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Từ năm (2003- 2007), Chi nhánh đã thẩm định cho vay nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với tổng số vốn đầu tư trên ngàn tỷ đồng. Các dự án đầu tư đã phát huy được hiệu quả, tạo ra sản phẩm góp phần vào việc tăng trưởng GDP của Tỉnh, trả được nợ cho Nhà nước. Song cũng còn những dự án Chi nhánh thẩm định cho vay chưa phát huy đuợc hiệu quả kinh tế và không trả nợ được vốn vay theo hợp đồng, điều này do nhiều nguyên nhân nhưng cũng phải nói trong đó có những nguyên nhân từ khâu thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay còn có nhiều điểm còn hạn chế. Với kết quả thông qua thực hiện đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh” luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất, thông qua luận văn, tác giả đã trình bày rõ về hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển và cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển.
Thứ hai, trong luận văn, tác giả đã đưa ra khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án, những chỉ tiêu phản ánh và những nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển .
Thứ ba, thông qua công tác thực tế và bằng những số liệu cụ thể về thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh trong 5 năm (2003 – 2007), đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh, từ đó đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại chi nhánh.
Thứ tư, Tác giả đã đánh giá những mặt được và những hạn chế của thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh ngân hàng phát triển Bắc Ninh. Những hạn chế đó là: tổ chức thẩm định còn chưa chặt chẽ, phuơng pháp thẩm định còn chưa đổi mới, nội dung thẩm định chưa hoàn thiện, cán bộ thẩm định còn yếu về chuyên môn, thông tin và phương tiện phục vụ thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu, chi phí đầu tư cho thẩm định tài chính dự án thấp, chưa đánh giá chất lượng thẩm định dự án sau đầu tư.
Thứ năm, từ phân tích thực trạng, chỉ ra những tồn tại luận văn đã phân tích chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh chưa tốt do: công tác chức quản lý thẩm định tại Chi nhánh chưa hợp lý, vai trò thẩm định tài chính dự án chưa được quan tâm đúng mức, trang bị phương tiện kỹ thuật thẩm định chưa đầy đủ, thông tin thẩm định còn thiếu và chưa đáng tin cậy, theo dõi đúc rút kinh nghiệm thẩm định chưa được quan tâm, phương pháp thẩm định chưa đổi mới, hạn chế của cán bộ thẩm định và chưa quan tâm đầu tư cho công tác thẩm định tài chính dự án.
Thứ sáu, trên cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển, phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh gồm những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh gồm: nâng cao nhận thức về thẩm định tài chính dự án, giải pháp về hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định, giải pháp về hoàn thiện phương pháp thẩm định, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thẩm định, giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn và nhận thức cho cán bộ thẩm định, tổ chức đánh giá chất lượng thẩm định sau đầu tư, quan tâm đầu tư cho công tác thẩm định. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị như sau: kiến nghị với Chính phủ và các Bộ Ngành liên quan cần ra quy định báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải được kiểm toán hàng năm; có cơ chế xử lý đối với các tổ chức cá nhân cung cấp thông tin không chính xác; các Bộ ngành sớm hoàn chỉnh bổ sung và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật của ngành, các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức sản xuất tạo điều kiện cho quản lý của ngành và các tổ chức tín dụng làm căn cứ thẩm định tài chính dự án. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam: hoàn thiện quy định hướng dẫn đầy đủ và chuẩn hoá các nội dung thẩm định tài chính theo quy định chung; hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin kinh tế kỹ thuật cho toàn hệ thống; thành lập trung tâm thu thập thông tin và dự báo để cung cấp thông tin cảnh báo trong công tác thẩm định cho các Chi nhánh tham khảo khi thực hiện thẩm định.
Thẩm định tài chính dự án là nội dung thẩm định quan trọng trong công tác thẩm định cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Bắc Ninh và nó có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh. Việc nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh gắn liền với nâng cao chất lượng công tác thẩm định nói chung trong đó có thẩm định tài chinh dự án. Công tác thẩm định tài chính dự án cần được coi là một trong những nội dung quan trọng để đạt được mục tiêu hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian có hạn, bản thân đã cố gắng thực hiện mục tiêu đề ra song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thày cô, bạn bè và các đồng nghiệp về nội dung của đề tài để tác giả tiếp tục hoàn thiện. Xin trân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng việt
1
Bản dịch “Total Quality Management” .John.Oakland (1994), Nhà xuất bản Hà Nội.
2
Chi nhánh NHPT Bắc Ninh (2007), Báo cáo tài chính.
3
Chi nhánh NHPT Bắc (Quý IV/2007), Báo cáo phân loại nợ.
4
Chi nhánh Quỹ HTPT Bắc Ninh (2003 – 2006), Báo cáo tài chính.
5
David Cox (1997), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, tập thể ban nghiên cứu và xây dựng vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
6
PTS.Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, ThS. Nguyễn Quang Ninh (1997), Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
7
PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nhà xuất bản tài chính - Hà nội .
8
TS. Nguyễn Minh Kiều (2006) Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính (2006).
9
TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê
10
PeterRose (1999), Quản trị Ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế Quốc dân biên dịch, Nhà xuất bản tài chính.
11
Quốc hội (2005), Luật đầu tư, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
12
Tạp chí Hỗ trợ phát triển, số 24/2006, Lựa chọn phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp crystal ball khi phân tích rủi ro dự án.
13
Thủ tướng chính phủ (2006), Nghị định số 151/2006/NĐ – CP ngày 26/12/2006 về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
14
Thủ tướng chính phủ (2006), Quyết định số 12/2006/QĐ – TTg ngày 24/5/2006 về việc phê duyệt dề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam 2010 và định hướng đến năm 2020.
15
Tổ nghiên cứu đề án Ngân hàng Phát triển (2006), giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định, quản lý khoản nợ vay và phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
16
Trung tâm UNESCO phổ biến kiến thức văn hoá giáo dục cộng đồng (2003), Hướng dẫn lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê.
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (1994), Đánh giá kinh tế và những phương pháp quyết định đầu tư, Nhà xuất bản Mũi cà mau.
18
Viện Nghiên cứu tin học và kinh tế ứng dụng (2006), Lập thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê.
Tài liệu tiếng Anh
19
DBJ – JERI (1999), Development Banking in the New millenium
PHỤ LỤC SỐ 1
VÍ DỤ MINH HOẠ
BÁO BÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NHPT BẮC NINH
(Dự án Đầu tư dây chuyền sản xuất giấy Duplex)
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH TỔNG HỢP
(Dự án: Đầu tư dây chuyền sản xuất giấy Duplex)
PHẦN I: TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH TRONG DỰ ÁN
Mục đích đầu tư: Đầu tư dây chuyền sản xuất giấy Duplex với trình độ công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, thay thế giấy Duplex nhập khẩu.Tổng mức vốn đầu tư: 20.520.000.000đồng.
Dự án hoàn thành đi vào hoạt động tạo việc làm cho 71 lao động, nộp ngân sách Nhà nước mỗi năm gần 800 triệu đồng. Dự án đầu tư này sẽ góp phần giảm một lượng lớn nguồn giấy Duplex nhập khẩu hiện nay của Ngành giấy, tạo lợi ích cho nền kinh tế.
- Đối tượng đầu tư: Dự án đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.
- Sản phẩm của Dự án: Là giấy duplex trắng hai mặt nhẵn, được cuộn tròn thành lô, khối lượng mỗi lô là 450-650 kg.
- Công suất của dự án: 3.500 tấn giấy Duplex/ 1năm.
- Địa điểm thực hiện dự án: Cụm công nghiệp giấy Phong Khê - Yên Phong - Bắc Ninh.
- Hợp tác xã Cổ phần Việt Nhật đề xuất vay tín dụng Nhà nước số tiền là: 7.000.000.000đồng; thời gian vay vốn 84 tháng.
Hình thức đảm bảo nợ vay: Dùng tài sản để thế chấp.
PHẦN II: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
I . Hồ sơ pháp lý theo quy định
Chủ đầu tư đã cung cấp đầy đủ các giấy tờ pháp lý cần thiết.
II. Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Dự án đầu tư đúng đối tượng được quy định Công văn số 2477 về việc thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển ban hành ngày 12/12/2002. Bên cạnh đó tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 16 đã xác định: “Phát triển làng nghề là một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mục tiêu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp”. Như vậy dự án đầu tư này đúng đối tượng theo quy định của Quỹ HTPT và thuộc đối tượng được địa phương chọn làm ngành mũi nhọn để chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế của Tỉnh trong những năm tới.
III. Năng lực chủ đầu tư
Hợp tác xã Cổ phần Việt Nhật được thành lâp và hoạt động hợp pháp theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1352/YP do UBND huyện Yên Phong cấp ngày 11 tháng 3 năm 1993. Hợp tác xã được thành lập và hoạt động hơn 10 năm, chủ đầu tư đã nhiều năm quản lý và điều hành sản xuất giấy. Tình hình tài chính của Hợp tác xã trong những năm qua rất lành mạnh, không có nợ đọng, nợ quá hạn đối với các tổ chức tín dụng, Quỹ HTPT và các khách hàng của Hợp tác xã. Chủ đầu tư có uy tín và quan hệ tốt với các bạn hàng truyền trống. Như vậy Chủ đầu tư có đủ kinh nghiệm và trình độ trong quản lý điều hành khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
IV. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án
1. Nhận xét về phương án lựa chọn địa điểm, công nghệ, thiết bị sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Dự án được đầu tư trong Cụm công nghiệp giấy Phong Khê, tại đây cơ sở hạ tầng đã có sẵn và đồng bộ, do vậy khi dự án được xây lắp xong sẽ có đủ các điều kiện để vận hành đưa vào hoạt động. Dự án đầu tư phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong những năm tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế các Làng nghề theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất giấy duplex của Hợp tác xã Cổ phần Việt Nhật có quy mô lớn, chủ đầu tư sử dụng công nghệ và thiết bị tiến tiến nhập 100% của Trung Quốc. Dự án được đầu tư xây dựng trong Cụm công nghiệp cho nên đã có hệ thống xử lý nước thải chung của cả Cụm công nghiệp, đồng thời Hợp tác xã cũng xây dựng hệ thống xử lý nước thải riêng, do vậy khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động sẽ đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Thị trường yếu tố đầu vào sản xuất và sản phẩm đầu ra của dự án
2.1 Đánh giá yếu tố đầu vào
-Về nguyên liệu: Nguyên liệu chính là giấy loại tổng hợp và bột giấy, các nguồn nguyên liệu này rất đa dạng trên thị trường, việc thu mua và nhập các nguồn này rất thuận lợi. Một số phụ liệu và hoá chất khác như: bột CaCo3, phụ gia tẩy trắng và một số phụ liệu khác cũng rất đa dạng cho nên việc thu mua thuận lợi.
-Về năng lượng: Năng lượng dùng cho sản xuất chủ yếu là: Điện, nước, than luôn có nguồn ổn định cung cấp đầy đủ kịp thời cho sản xuất.
-Về nhân lực: dự án được xây dựng tại địa phương có ngành nghề truyền thống sản xuất giấy cho nên việc tuyển dụng công nhân có tay nghề và trình độ kĩ thuật chuyên môn rất rồi rào và một phần sử dụng công nhân hiện có của Hợp tác xã.
2.2 Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm sản xuất của Dự án là giấy duplex chất lượng cao, đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bao bì đóng gói các mặt hàng dân dụng và công nghiệp. Hiện nay ngành công nghiệp giấy của nước ta còn phải nhập từ nước ngoài một lượng rất lớn, sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu của toàn ngành. Khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là các Công ty sản xuất bao bì như Công ty bao bì Đống Đa, Công ty tân Thành Đồng, Công ty Thanh Dũng và các Công ty sản xuất bao bì khác mà hiện nay Hợp tác xã dang bán. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng tài chính của Hợp tác xã, Hợp tác xã đầu tư dây chuyền sản xuất giấy duplex chất lượng cao để thay thế giấy nhập khẩu và cung cấp kịp thời nhu cầu tiêu thụ giấy cho các khách hàng truyền thống.
V. Phân tích và nhận xét các điều kiện tính toán kinh tế tài chính của Dự án
1. Hình thức đầu tư, quy mô công xuất lựa chọn
Hình thức đầu tư của dự án: Đầu tư mới dây chuyền sản xuất giấy duplex. Quy mô công suất của dự án: 3.500 tấn giấy /1năm.
2. Tổng mức vốn đầu tư và tiến độ sử dụng vốn đầu tư:
Tổng mức vốn đầu tư:
20.520.000.000 đồng.
Vốn cố định:
16.020.000.000đồng
Xây lắp:
4.500.000.000 đồng
Thiết bị:
10.000.000.000 đồng
Chi phí khác và dự phòng:
1.520.000.000 đồng
Vốn lưu động:
4.500.000.000 đồng
Tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý so với quy mô đầu tư của dự án, các khoản chi phí trong tổng mức đầu tư phù hợp với đơn giá trên thị trường và các dự án đầu tư trên địa bàn.
* Tiến độ sử dụng vốn đầu tư của dự án được thể hiện ở phụ biểu số 01.
Tiến độ sử dụng vốn đầu tư của Dự án phù hợp với tiến độ huy động vốn và tiến độ thi công thực hiện dự án.
Trong quá trình thi công thực hiện dự án các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho dự án như giao thông, điện, nước, xử lý môi trường đã quy hoạch và thực hiện song song, đảm bảo tính khả thi để thực hiện và hoàn thành đồng bộ với dự án.
3.Nguồn vốn đầu tư và tính khả thi của các nguồn vốn
Tổng nguồn vốn đầu tư : 20.520.000.000đồng.
- Nguồn vốn tự có: 9.020.000.000 đồng.
-Vốn vay TDNN: 7.000.000.000 đồng.
- Vốn vay NHTM: 4.500.000.000 đồng.
Hợp tác xã sử dụng các nguồn vốn như trên để đầu tư. Vốn cố định 16.020.000.000đ, trong đó vốn cố định vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là: 7.000.000.000đ, vốn tự có của Hợp tác xã là: 9.020.000.000đ, nguồn vốn này Hợp tác xã dùng nguồn vốn chủ sở hữu của hợp tác xã để đầu tư, còn lại vốn lưu động Hợp tác xã đảm bảo có đủ tài sản thế chấp để vay Ngân hàng. Như vậy các nguồn vốn tham gia đầu tư của dự án phù hợp, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án kịp thời, đúng tiến độ.
4. Lãi suất và các điều kiện tín dụng khác.
Dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn: vốn tự có của Hợp tác xã, vốn vay Quỹ HTPT, cho nên có nhiều mức lãi suất. Lãi suất vay của Quỹ HTPT là 5,4%/ năm, ( khi tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính và hiệu quả của dự án sử dụng lãi suất kiểm tra 11,4%/năm), Vay ngân hàng thương mại 12%/ năm. Với các mức lãi suất như vậy dự án vẫn khả thi và có khả năng thanh toán cả gốc và lãi kịp thời, đầy đủ.
5. Nhận xét về các chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu năng lượng chiếm 84%, còn lại là các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay các loại, khấu hao, chiếm 16% với tỷ lệ các khoản chi phí như trên là phù hợp so với các dự án trong cùng thời điểm.
Giá thành toàn bộ của một tấn giấy duplex là: 5.479.300đồng, tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự án: 19.177.629.000đồng.(Phụ biểu số 02)
6. Nhận xét về doanh thu của dự án:
Công suất của dự án 3500 tấn giấy duplex/ năm, Năm thứ nhất công suất của dự án đạt 80%, năm thứ 2 đạt 90%, từ năm thứ 3 trở đi đạt 100% công suất, số lượng tiêu thụ giấy hàng năm bán 100% sản lượng giấy sản xuất. Giá bán 1 tấn giấy duplex là: 6.000.000đồng/1 tấn giấy. Hiện nay giá bán của mặt hàng giấy cùng loại trên thị trường là 6.300.000đ - 6.500.000đ/ 1tấn. Do vậy với mức giá bán như trong dự án sẽ được thi trường chấp nhận và khi có sự biến động thì dự án vẫn khả thi và có khả năng trả nợ. Doanh thu của dự án được tính toán trong biểu số 3.
7. Nhận xét về cân đối thu chi tài chính:
Cân đối thu chi tài chính hàng năm của dư án được xác định là hiệu số giữa Tổng lợi ích hàng năm (Bi: Tổng doanh thu và giá trị tài sản thu hồi) với Tổng chi phí hàng năm(Ci: Chi đầu tư, chi hoạt động hàng năm). Với số liệu cân đối thu chi hàng năm tại biểu số 3 là phù hợp.
VI . Hiệu quả đầu tư và phương án trả nợ vay của dự án
1. Hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
- Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần (NPV):78.126.002, với tỷ lệ chiết khấu để tính hiện giá thu nhập thuần là 11,4%. Như vậy dự án có tính khả thi cao, đảm bảo có khả năng trả nợ kịp thời đúng hạn.
- Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR): 12%, chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư vào dự án là 12%, với mức tỷ suất thu hồi vốn như vậy sẽ đảm bảo dự án khả thi, có khả năng trả nợ.
- Chỉ tiêu hệ số sinh lời của dự án (B/C): 1,1>1, chỉ tiêu này cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án sẽ thu được 1,1 hiện giá lợi ích, do vậy khi dự án đi vào hoạt động sẽ bù đắp đủ chi phí bỏ ra đầu tư và tích luỹ được một số nhất định. Như vậy với chỉ tiêu hệ số sinh lời trên chứng tỏ dự án có hiệu quả kinh tế, tài chính cao.
- Thời gian thu hồi vốn (T) của dự án được xác định là 7 năm 2 tháng, Với thời gian như vậy sẽ đảm bảo thời gian cho vay và thu nợ của dự án.
- Lợi nhuận bình quân năm : 998.000.000 đồng.
Qua các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án cho thấy các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, T của dự án là hợp lý dự án có tính khả thi cao, có khả năng trả nợ.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hàng năm dự án nộp nghĩa vụ với ngân sách nhà nước gần 800 Triệu đồng/ năm, tạo việc làm cho 71 lao động nhàn rỗi tại địa phương. Tạo ra của cải vật chất cho xã hội, góp phần tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3. Phân tích độ nhạy của dự án
Khi có sự biến động về tổng mức thì NPV và IRR ảnh hưởng ít, khi có sự biến động về giá bán thì NPV và IRR thay đổi rất lớn, như vậy dự án có độ nhậy rất cao.
4. Phương án vay vốn và trả nợ vốn vay
Mức vốn vay:
7.000.000.000 đồng
Lãi suất vay vốn:
5,4%/năm
Thời hạn cho vay:
84 tháng
Kỳ hạn trả nợ gốc:
72 tháng
Mức trả nợ:
98.000.000đồng/tháng
- Trả lãi: hàng tháng kể từ khi phát sinh dư nợ đến khi trả hết nợ.
Với phương án vay vốn và trả nợ vốn vay như phần VI.4, phù hợp với quy mô của dự án, dự án hoàn thành đi vào hoạt động sẽ có khả năng trả nợ gốc, lãi kịp thời đầy đủ.
VII . Điều kiện đảm bảo nợ vay
Chủ đầu tư đảm bảo có đủ tài sản thế chấp để đảm bảo nợ vay gồm đất và nhà ở, nhà xưởng (thế chấp ban đầu và thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay) theo đúng tỷ lệ và các điều kiện về bảo đảm tiền vay do Quỹ Hỗ trợ phát triển quy đinh.
VIII . Kết luận và kiến nghị
Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất giấy Duplex của Hợp tác xã Cổ phần Việt Nhật có hiệu quả kinh tế cao, đây là dự án phát triển làng nghề truyền thống. Dự án được thực hiện sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trường, tạo việc làm cho 71 lao động, hàng năm nộp vào Ngân sách Nhà nước tăng thêm hơn 800 triệu đồng, góp phần tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
Chủ đầu tư có đủ năng lực và trình độ để quản lý điều hành khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Chủ đầu tư đảm bảo có đủ các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án theo đúng tiến độ.
Dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch và thiết kế xây dựng do Nhà nước quy định, dự án đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính, phương án vay vốn và trả nợ vốn vay của dự án là phù hợp, đảm bảo trả nợ gốc và lãi đầy đủ kịp thời.
Căn cứ vào kết quả thẩm định của Dự án và khả năng huy động nguồn vốn tại địa bàn, Chi nhánh Quỹ HTPT Bắc Ninh đề nghị Tổng giám đốc Quỹ HTPT xem xét và chấp thuận cho Hợp tác xã Cổ phần Việt Nhật vay vốn tín dụng Nhà nước theo phương án vay vốn và trả nợ vốn vay trên mục VI.4 phần II và thông báo kế hoạch giải ngân năm 2004 cho dự án./.
Các biểu thẩm định tài chính dự án kèm theo Báo cáo thẩm định
BIỂU 1: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Đơn vị tính: đồng
TT
Khoản mục
Tổng số
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng mức đầu tư
20,520,000,000
Vốn cố định
16,020,000,000
- Chi phí xây lắp
4,500,000,000
4,500,000,000
- Chi phí thiết bị
10,000,000,000
10.000,000,000
- Chi phí khác
620,000,000
620,000,000
- Dự phòng
600,000,000
6000,000,000
- Lãi vay VCĐ trong thời gian thi công xây dựng
300,000,000
300,000,000
Vốn lưu động sx ban đầu
4,500,000,000
4,500,000,000
2
Kế hoạch huy động vốn
20,520,000,000
- Nguồn vốn ngân sách
-
- Nguồn vốn tự có
9,020,000,000
9,020,000,000
- Nguồn vốn vay Quỹ HTPT
7,000,000,000
7,000,000,000
- Nguồn vốn cố định vay khác
-
- Nguồn vốn luu động vay NHTM
4,500,000,000
4,500,000,000
- Nguồn vốn khác
-
3
Cân đối vốn đầu tư ( 2-1)
-
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu: 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Những đóng góp của Đề tài 2
6. Nội dung kết cấu của đề tài gồm 3 chương 3
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 4
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 4
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Phát triển 4
1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Phát triển 4
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển 6
1.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển 7
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển 8
1.2 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 11
1.2.1 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển. 11
1.2.1.1 Khái niệm và sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển 11
1.2.1.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án 15
1.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển : 29
1.2.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án 29
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án 30
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển: 33
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 33
1.3.2 Các nhân tố khách quan 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN BẮC NINH 36
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHPT BẮC NINH 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 36
2.2.1 Thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh 39
2.2.1.1 Khái quát chung về tổ chức thẩm định tài chính dư án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh 39
2.2.1.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh 41
2.2.1.3 Kết quả thẩm định tài chính dự án và hoạt động cho vay tại Chi nhánh trong 5 năm (2003 – 2007) 47
2.2.2 Phân tích chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh 48
2.2.2.1 Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định 48
2.2.2.2 Thời gian thẩm định 51
2.2.2.3 Chi phí đầu tư cho thẩm định 51
2.2.2.4 Tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả 52
2.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu ở các dự án 55
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHPT BẮC NINH GIAI ĐOẠN (2003 – 2007) 57
2.3.1 Thành công chủ yếu 57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 58
2.3.2.1 Hạn chế 58
2.3.3 Nguyên nhân 60
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan: 60
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan: 64
CHƯƠNG 3 67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH 67
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 67
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN BẮC NINH 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA CHI NHÁNH NHPT BẮC NINH THỜI GIAN TỚI 67
3.1.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh 67
3.1.2 Định hướng cho vay 67
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHPT BẮC NINH 68
3.3.1 Cần nâng cao nhận thức về vai trò thẩm định tài chính dự án 68
3.3.2 Hoàn thiện tổ chức thẩm định tại Chi nhánh 69
3.3.3 Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án 71
3.3.4 Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thẩm định 73
3.3.5 Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định. 75
3.6 Quan tâm đầu tư cho công tác thẩm định 77
3.7 Tổ chức đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án sau đầu tư 78
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 79
3.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 79
3.3.2 Đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan 81
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC SỐ 1 87
VÍ DỤ MINH HOẠ 87
BÁO BÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NHPT BẮC NINH 87
(Dự án Đầu tư dây chuyền sản xuất giấy Duplex) 87
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH TỔNG HỢP 88
PHẦN I: TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH TRONG DỰ ÁN 88
PHẦN II: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 88
I . Hồ sơ pháp lý theo quy định 88
II. Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 88
III. Năng lực chủ đầu tư 89
IV. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án 89
1. Nhận xét về phương án lựa chọn địa điểm, công nghệ, thiết bị sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái. 89
2. Thị trường yếu tố đầu vào sản xuất và sản phẩm đầu ra của dự án 90
2.1 Đánh giá yếu tố đầu vào 90
2.2 Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm 90
V. Phân tích và nhận xét các điều kiện tính toán kinh tế tài chính của Dự án 91
1. Hình thức đầu tư, quy mô công xuất lựa chọn 91
2. Tổng mức vốn đầu tư và tiến độ sử dụng vốn đầu tư: 91
3.Nguồn vốn đầu tư và tính khả thi của các nguồn vốn 92
4. Lãi suất và các điều kiện tín dụng khác. 92
5. Nhận xét về các chi phí sản xuất kinh doanh: 92
6. Nhận xét về doanh thu của dự án: 92
7. Nhận xét về cân đối thu chi tài chính: 93
VI . Hiệu quả đầu tư và phương án trả nợ vay của dự án 93
1. Hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án. 93
2. Hiệu quả kinh tế xã hội 94
3. Phân tích độ nhạy của dự án 94
4. Phương án vay vốn và trả nợ vốn vay 94
VII . Điều kiện đảm bảo nợ vay 94
VIII . Kết luận và kiến nghị 95
Các biểu thẩm định tài chính dự án kèm theo Báo cáo thẩm định 96
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA2057.doc