LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc và toàn diện trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, để thực hiện thành công CNH – HĐH đất nước trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Với chức năng tập hợp và kinh doanh tiền tệ, sự trợ giúp nhu cầu vốn từ phía ngân hàng luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế. Là một trung gian tài chính chung chuyển vốn cho nền kinh tế, tập hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (cao học), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong dân cư và từ các tổ chức kinh tế, xã hội và kinh doanh trên nguồn vốn đó nên yêu cầu đặt ra trong hoạt động của mọi ngân hàng là phân tán và giảm thiểu rủi ro để đạt hiệu quả kinh tế cao. Để đảm bảo được yêu cầu đó, bên cạnh việc quản lí chặt chẽ nguồn vốn sau cho vay thì trước khi quyết định cho vay ngân hàng đều phải thẩm định kỹ lưỡng để đánh giá tính khả thi của dự án, tính hiệu quả và khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thẩm định tài chính là một hoạt động căn bản của mỗi ngân hàng, tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của mối quan hệ kinh tế - xã hội, yêu cầu đặt ra để hoàn thiện nội dung này ngày càng phức tạp hơn.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hình thành và phát triển vững mạnh cùng đất nước trong suốt thời kỳ đổi mới, nắm bắt được nhu cầu vốn trong nền kinh tế ngân hàng luôn cố gắng nâng cao chất lượng của tín dụng đầu tư nói chung và hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính nói riêng nhưng vẫn gặp phải nhiều hạn chế, vướng mắc. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính tại SGD – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chúng tôi xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của mình.
Nội dung của khoá luận gồm 2 chương:
Chương I. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải trong thời gian qua (2006-2008)
Chương II. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải trong thời gian tới.
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA (2006 - 2008)
Công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch
Đánh giá và quản lý khoản vốn cho vay giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh đối với một định chế tài chính như ngân hàng thương mại. Thẩm định tín dụng là hoạt động đánh giá dự án trước khi quyết định cho vay hay không, trong đó thẩm định tài chính dự án là một khâu mang tính chất quyết định nếu đứng trên phương diện của người cho vay vốn của Ngân hàng thương mại.
1. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch.
SGD là nơi tập trung nhiều dự án cho vay, để đảm bảo và nâng cao chất lượng cho hoạt động huy động vốn và tín dụng, hiện nay tại SGD hình thành khối Khách hàng Doanh nghiệp (KHDN) và Khách hàng cá nhân (KHCN) nhằm tận dụng mọi khả năng kinh doanh. Tín dụng của bộ phận khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng dư nợ tại SGD đạt trên 85%. Con số trên cho thấy thành công của chính sách tín dụng và cũng là thách thức đặt ra để tiếp tục phát triển trong hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng trung, dài hạn.
Thẩm định dự án là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của dự án mà khách hàng đề xuất, với mục tiêu làm căn cứ cho việc ra quyết định cho vay. Công tác thẩm định tại SGD cố gắng phân tích và làm sáng tỏ tính khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế khi đứng trên góc độ ngân hàng. Nhận xét chung đối với khâu lập dự án của khách hàng đó là thường thổi phổng và có những ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế, cố gắng đưa ra một dự án khả thi để trình diện các cơ quan quản lý và với ngân hàng. Mục đích của công tác thẩm định được quán triệt là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng, điều này không những đem lại lợi ích cho ngân hàng mà qua khâu thẩm định này một lần nữa dự án của khách hàng sẽ được kiểm tra, rà soát trên mọi phương diện, tránh việc đầu tư sai lầm hoặc bỏ qua một dự án có khả năng đem lại hiệu quả cao nhưng chưa được xây dựng đúng cách.
1.1. Quy trình thẩm định dự án.
Công tác thẩm định tại SGD nói chung khá hoàn thiện và bao gồm các bước chủ yếu sau Điều 41, chương IV - Quy chế cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng TMCP Hàng hải và QUYẾT ĐỊNH số 1627/2001/QĐ-NHNN (Đã sửa đổi bổ sung theo QĐ 127 và QĐ 783) của Ngân hàng Nhà nước.
:
Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng
Thẩm định các điều kiện vay vốn và hồ sơ tín dụng
Phê duyệt (xét duyệt và quyết định) cho vay
Hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng (hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, mua bảo hiểm cho tài sản và hoàn chỉnh các hồ sơ có liên quan khác)
Tiếp nhận, phong tỏa, quản lý tài sản bảo đảm tiền vay
Cập nhật hồ sơ tín dụng bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử máy tính
Giải ngân khoản vay và hạch toán
Theo dõi, kiểm tra khoản vay và khách hàng vay
Thu hồi nợ gốc, lãi và phí cho vay
Xem xét xử lý những khoản vay có vấn đề
Giải tỏa tài sản bảo đảm tiền vay
Thống kê, báo cáo tín dụng
Tất toán khoản vay và lưu giữ hồ sơ tín dụng
1.2. Nội dụng thẩm định dự án
Với mục tiêu tìm hiểu, phân tích các thông tin để làm căn cứ quyết định cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá khách hàng và dự án đầu tư, ước lượng rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Tại SGD, thẩm định hồ sơ vay vốn tập trung vào các nội dung thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm.
Sơ đồ 1: NỘI DUNG THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Thẩm định tài sản bảo đảm
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định khách hàng
Thẩm định khía cạnh nhân lực
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật
Thẩm định tài chính dự án
Thẩm định thị trường dự án
Thẩm định điều kiện pháp lí
Thẩm định hiệu quả KT - XH
1.2.1. Thẩm định khách hàng
Công tác thẩm định khách hàng bao gồm 2 nội dung Điều 9 – quy chế cho vay của MSB
, thứ nhất là thẩm định tư cách pháp lý, thứ hai là thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
- Thẩm định tư cách pháp lý: nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn những điều kiện vay vốn được chỉ ra trong quy chế tín dụng như tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và mục đích vay vốn của khách hàng phù hợp với hoạt động kinh doanh, khả năng quản lí của doanh nghiệp cũng như với điều kiện pháp lí. Bên cạnh đó còn phân tích uy tín của khách hàng trong quan hệ sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác nhằm đánh giá khả năng, ý thức trả nợ.
- Thẩm định năng lực tài chính: nội dung này nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng. Các số liệu phía ngân hàng yêu cầu bao gồm như báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất, gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Dựa vào các báo cáo này, cán bộ tín dụng sẽ phân tích để đưa ra đánh giá về chiều hướng phát triển, tình hình hoạt động, tình hình sử dụng tài sản, khả năng tự cân đối các nguồn tiền của khách hàng cũng như sự phù hợp của dự án đối với doanh nghiệp và khả năng hỗ trợ tài chính chính cho dự án. Nguồn tài liệu này còn là cơ sở để đánh giá xếp hạng tài chính doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với thẩm định năng lực tài chính trước hết cần thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, phân tích các tỷ số tài chính và cuối cùng là đưa ra các đánh giá.
Để đảm bảo mức độ tin cậy của khách hàng nhất là khách hàng có giá trị khoản vay lớn, ngân hàng đều yêu cầu cung cấp báo cáo tài chính sau khi kiểm toán tuy nhiên điều này trên thực tế chưa thể thực hiện đối với đại đa số các dự án vay vốn vì vậy các cán bộ ngân hàng lại là người trực tiếp thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Các nhóm chỉ tiêu tỷ số tài chính Điều 4 – chương II – quy chế xếp hạng khách hàng Doanh nghiệp trên toàn bộ hệ thống MSB
bao gồm:
Khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn =
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho =
+ Vòng quay các khoản phải thu =
+ Vòng quay vốn lưu động =
+ Hiệu quả sử dụng tài sản =
Khả năng tự tài trợ
+ Hệ số tự tài trợ = x 100%
+ Hệ số đòn bẩy =
Khả năng sinh lời
+Tốc độ tăng trưởng doanh thu =x100%
+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) = x 100%
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn. Nội dung bao gồm thẩm định tính pháp lý của dự án sau đó tiến hành thẩm định các khía cạnh như thị trường, kỹ thuật, tài chính, nhân sự và kinh tế - xã hội của dự án.
- Thẩm định mục đích và các điều kiện pháp lý của dự án: kiểm tra tính hợp lệ và sự đầy đủ của hồ sơ trình duyệt, qua đó đánh giá mục tiêu dự án có phù hợp với quy hoạch kinh tế của ngành, của địa phương, vùng lãnh thổ và sự phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế, chính sách ưu đãi hay hạn chế kinh doanh sản xuất hay không. Xác định loại hình dự án là dự án xây dựng mới, dự án mở rộng nâng cao công suất, dự án đầu tư chiều sâu, hợp lí hoá quá trình sản xuất hay là dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lí hoá quá trình sản xuất và mở rộng nâng cao công suất để từ đó áp dụng từng nội dung tính toán cho phù hợp.
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: các vấn đề cần xác định rõ đó là thị trường đầu vào, đầu ra của dự án; xác định thế mạnh, lợi thế cạnh tranh, thị phần sản phẩm dự án; trên cơ sở đó để đánh giá việc lựa chọn quy mô sản xuất, công nghệ, kỹ thuật, bộ máy quản lý, nhân công và dự kiến khả năng tiêu thụ, ước tính doanh thu của dự án. Thẩm định khía cạnh thị trường là bước khởi đầu quan trọng, cần có sự đánh giá chính xác vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các giai đoạn sau của dự án là thẩm định phương án kỹ thuật và thẩm định tài chính.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: đòi hỏi cán bộ tín dụng có sự đánh giá chính xác trong khâu tính toán các thông số kỹ thuật, kiểm tra sự phù hợp của máy móc thiết bị với môi trường kinh doanh, môi trường tự nhiên, tránh tình trạng bị hao mòn quá nhanh (bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và có sự phù hợp với tình hình tài chính của dự án cũng như phù hợp với khả năng vận hành của chủ đầu tư để từ đó đề ra phương án kỹ thuật hợp lí, làm cơ sở cho xây dựng dòng tiền của dự án.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý: thẩm định năng lực, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm cũng như khả năng quản lí, khai thác dự án. Đây là khía cạnh thường ít được quan tâm khi thẩm định dự án tuy nhiên do nhận thức được tầm ảnh hưởng của vấn đề nên trong quy trình thẩm định, các cán bộ tín dụng tại đây rất chú trọng để phân tích nhu cầu nhân lực và trình độ tổ chức quản lý của dự án. Thực tế cho thấy rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế vẫn thất bại khi thực hiện mà nguyên nhân dẫn đến lại là do trình độ quản lý yếu kém, nhân lực không đủ trình độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
- Thẩm định tài chính dự án: đây là nội dung lớn, là khía cạnh chính trong quá trình thẩm định dự án; là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả của dự án và trên cơ sỏ đó đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. Nội dung thẩm định dự án có mối liên hệ mật thiết đối với các nội dụng khác của công tác thẩm định trong đó khía cạnh thị trường và phương án kỹ thuật cùng tổ chức quản lí là 3 nội dung quan trọng nhất. Nội dung thẩm định tài chính này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong phần sau.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: đứng trên góc độ ngân hàng thì hiện nay khía cạnh này vẫn đang còn được phân tích khá hạn chế, chưa có sự quan tâm đúng đắn khi đánh giá các tác động của dự án tới môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa, xã hội.
1.2.3. Thẩm định tài sản bảo đảm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù đã trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định cả khả năng trả nợ của dự án, của khách hàng trước khi ra quyết định cho vay nhưng vẫn chưa thể loại bỏ được những rủi ro tín dụng. Bảo đảm tiền vay là cách thức ràng buộc khách hàng để thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng đã được sử dụng hiệu quả đối với các dự án tại SGD. Bảo đảm tiền vay được thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178
Để đảm bảo tiền vay thực sự thực sự có hiệu quả đòi hỏi giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm, tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra dòng tiền tức là có giá trị và có thị trường để tiêu thụ, cuối cùng tài sản bảo đảm phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản bảo đảm.
Các cách thực hiện bảo đảm tín dụng bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản thế chấp: tài sản thế chấp là bất động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay (nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với chúng) hoặc giá trị quyền sở hữu đất hợp pháp.
- Bảo đảm bằng tài sản cầm cố: là cách thức bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu để đảm bảo khả năng trả nợ như máy móc thiết bị, phương tiện đi lại...
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: là cách thức khách hàng sử dụng tài sản có giá trị được tại ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng. Tuy nhiên đây không phải là cách thức được sử dụng rộng rãi mà nó chỉ áp dụng đối với các dự án được ưu tiên như các dự án thực hiện theo quyết định của Chính phủ hay các dự án trung, dài hạn đầu tư phát triển của khách hàng có tín nhiệm, khách hàng truyền thống, khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có dự án đầu tư khả thi hay những dự án có mức vốn tự có ít nhất đạt 70% tổng vốn đầu tư.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: đây là cách thức thực hiện bảo đảm thông qua sự bảo lãnh của bên thứ ba, bên này sẽ thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ thay cho bên đi vay đối với bên cho vay. Có hai loại bảo lãnh là bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.
Việc thẩm định giá trị pháp lí của tài sản bảo đảm là rất cần thiết, các tài sản đảm bảo như nhà xưởng, đất đai, phương tiện đi lại hay những tài sản hình thành từ chính dự án vay vốn... cần phải thẩm định quyền sở hữu để làm chứng thực cho tài sản đó.
Bên cạnh việc thẩm định giá trị pháp lí, thẩm định giá trị thị trường tài sản bảo đảm nợ vay lại rất quan trọng bởi điểu kiện pháp lí mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ đảm bảo khả năng thanh lí tài sản để thu hồi nợ khi cần thiết. Khi tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm, các cán bộ tín dụng thường tiến hành phân loại loại hình tài sản: tài sản hữu hình và tài sản vô hình để thuận lợi cho việc đánh giá dòng tiền theo giá trị thị trường.
1.3. Phương pháp thẩm định dự án
Nhìn chung, phương pháp thẩm định tại SGD là sự kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp vốn có, đó là sự kết hợp giữa 5 phương pháp thẩm định phổ biến; thẩm định theo trình tự kết hợp thẩm định theo phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu cùng với phương pháp dự báo thống kê và phương pháp phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi ro để tiến hành phân tích toàn bộ các nội dung của dự án.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, việc lựa chọn phương pháp thẩm định rất quan trọng. Phương pháp thẩm định đưa ra cách thức xử lí thông tin để cán bộ thẩm định đánh giá một cách hiệu quả nhất. Cụ thể đó là khi tiến hành thẩm định một dự án, cách thức tiến hành thẩm định luôn tiến hành từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết (thẩm định theo trình tự); thẩm định tổng quát nhằm đánh giá tính đầy đủ, hợp lí của dự án trong hồ sơ dự án, tính pháp lí của chủ đầu tư... để từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về dự án; thẩm định chi tiết nhằm phát hiện ra những thiếu sót của dự án để hoàn tất các nội dụng thẩm định. Khi tiến hành thẩm định theo trình tự như trên, quy trình thẩm định cũng gắn kết phương pháp so sánh, đánh giá theo mỗi nội dung cần thẩm định làm cơ sở trong cả đánh giá tổng quát dự án và cả đánh giá chi tiết dự án. Trong quá trình phân tích, phương pháp dự báo là công cụ hữu hiệu để đưa ra dự báo các thông số chi phí, doanh thu trong suốt quãng đời của dự án, với các phương pháp được sử dụng chính như phương pháp định mức, lấy ý kiến chuyên gia, ngoại suy thống kê.
Phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro là phương pháp được sử dụng hỗ trợ lẫn nhau khi thẩm định tài chính dự án cụ thể là đánh giá nội dung rủi ro vì dòng tiền của mỗi dự án thường biến đổi theo nhiều yếu tố, mỗi yếu tố lại có một xu hướng biến đổi, dao động riêng và không chỉ có từng yếu tố tác động riêng rẽ mà sẽ có nhiều yếu tố đồng thời tác động lên dòng tiền của dự án như các yêu tố chi phí nguyên nhiên vật liệu, giá cả, lãi suất... Từ đó sẽ giúp phía ngân hàng định dạng được những rủi ro theo từng giai đoạn và yếu tố nhạy cảm nhất đối với dự án và đưa ra biện pháp quản lí cần thiết. Hiện nay, với sự hỗ trợ của các phần mềm việc phân tích độ nhạy, nhất là phân tích theo nhiều chiều đã trở nên dễ dàng hơn, tuy nhiên quan trọng vẫn là việc xác định được các yếu tố nhạy cảm, mức độ biến động của các yếu tố đó.
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch.
Trong quy trình thẩm định dự án đầu tư, để đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn vay, các ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định trên nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó thẩm định tài chính là khía cạnh được quan tâm lớn nhất, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định.
2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của mỗi Ngân hàng thương mại, trong đó tín dụng dự án luôn được đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư kéo dài, chịu nhiều tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội nên tiềm ẩn nhiều rủi ro khó định trước. Thẩm định dự án đầu tư là công tác thiết yếu đối với hoạt động tín dụng; cần phải được tiến hành trên mọi phương diện để có cái nhìn khách quan trước khi cho vay, trong đó thẩm định tài chính dự án là một nội dung mắt xích của thẩm định dự án, đây là một yêu cầu bắt buộc, mang tính chất tất yếu vì kết quả của nội dung thẩm định tài chính có liên quan mật thiết tới mọi nội dung của thẩm định tài chính; hơn nữa kết quả của nội dung này không những là cơ sở để đánh giá tính khả thi của dự án mà qua đó còn là căn cứ để ngân hàng đánh giá khả năng thu hồi nợ của mình. Với mục tiêu an toàn và sinh lời, ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có hiệu quả tài chính.
Công tác thẩm định tài chính có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào chất lượng thẩm định tài chính dự án. Dưới góc độ Ngân hàng, chất lượng thẩm định tài chính được hiểu là tiêu chí để đánh giá sự đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của Ngân hàng thông qua các tiêu chí như quy trình thẩm định khoa học và toàn diện, thời gian thẩm định nhanh chóng và hiệu quả, phương pháp thẩm định khoa học và phù hợp, trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định, mức độ rủi ro tín dụng thấp và có khả năng thu hồi nợ. Việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác thẩm định và tới hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng bởi nếu buông lỏng thẩm định tài chính thì tỷ lệ nợ xấu gia tăng, ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc khó khăn trong thu hồi gốc và lãi, làm giảm uy tín và giảm hiệu quả kinh doanh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính bao gồm năng lực, trình độ của cán bộ thẩm định; thông tin cho quá trình thẩm định; phương pháp, tiêu chuẩn thẩm định; hệ thống trang thiết bị phục vụ quá trình thẩm định; công tác tổ chức thẩm định. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan khác như tình hình kinh tế vĩ mô, điều kiện pháp lí và chất lượng lập dự án của doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án
Phương pháp thẩm định tài chính dự án được tiến hành dựa theo phương pháp thẩm định chung. Như đã trình bày ở trên, thẩm định dự án có 5 phương pháp chính gồm có thẩm định theo trình tự; thẩm định theo phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu; phương pháp phân tích độ nhạy; phương pháp dự báo và phương pháp triệt tiêu rủi ro; trong đó 3 phương pháp phổ biến hiện nay được ngân hàng sử dụng để thẩm định tài chính là phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu và phương pháp độ nhạy, triệt tiêu rủi ro.
Phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu là cách thức ngân hàng so sánh, đối chiếu các nội dung tài chính dự án với các tiêu chuẩn về thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản phẩm, các chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu... của những chuẩn mực luật pháp quy định cũng như của kinh nghiệm thực tế, của các dự án tương tự trong thời gian gần để xác định tổng vốn đầu tư, xác định tính hợp lí của dòng tiền và đánh giá hiệu quả dự án. Các chỉ tiêu được lựa chọn dựa trên sự phù hợp của dự án theo thời gian, không gian với điều kiện và đặc điểm cụ thể nơi dự án diễn ra.
Hai phương pháp phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro hiện đang được ngân hàng áp dụng để đánh giá kiểm định tính an toàn, vững chắc của hiệu quả dự án; phương pháp phân tích độ nhạy dựa trên việc tính toán để nhận biết các yếu tố nhạy cảm đối với dự án còn phương pháp triệt tiêu rủi ro chủ yếu dựa trên các biện pháp kinh tế và hành chính thích hợp để hạn chế thấp nhất hoặc phân tán rủi ro. Phân tích độ nhạy thường dự kiến những tình huống xấu có thể xảy ra xung quanh sự biến động của các yếu tố chi phí đầu tư, giá cả yếu tố đầu vào, giá thành đầu ra...; còn phương pháp triệt tiêu rủi ro lại đánh giá rủi ro theo 2 giai đoạn là thực hiện dự án và sau khi đi vào hoạt động để có biện pháp quản lí thích hợp như rủi ro do chậm tiến độ, rủi ro cung cấp dịch vụ kỹ thuật, rủi ro cung cấp các yếu tố đầu vào, rủi ro thiếu vốn kinh doanh, rủi ro quản lí điều hành dự án.... Hai phương pháp này được sử dụng tương hỗ với nhau để đánh giá toàn diện hơn rủi ro đối với dự án.
2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án.
Các nội dung của thẩm định tài chính luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, nội dung bao gồm: thứ nhất là thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như phương thức tài trợ vốn; thứ hai, thẩm định dòng tiền của dự án; thứ ba, thẩm định lãi suất chiết khấu đối với dự án; thứ tư, thẩm định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính; thứ năm là đánh giá rủi ro trong dự án. Dựa trên các kết quả phân tích trên sẽ đưa ra các kết luận chung về tính khả thi về tài chính của dự án để làm căn cứ ra quyết định cho vay.
2.2.1. Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ
Tổng mức dự toán vốn đầu tư là mức vốn đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm vốn cho chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư, vốn cho giai đoạn kết thúc đầu tư, lãi vay và vốn lưu động ban đầu cho sản xuất hoặc vốn lưu động bổ sung. Xác định tổng mức dự toán và độ biến động của chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện dự án đầu tư. Phương pháp sử dụng để tính toán tổng vốn đầu tư thường kết hợp giữa phương pháp cộng chi phí và phương pháp định mức dựa trên việc so sánh đối chiếu với các dự án cùng loại khác hoặc những dự án tương tự; đối với những dự án mới thì việc xác định tổng mức vốn đầu tư sẽ trở nên khó khăn hơn vì chưa có cơ sở để phân tích mà chủ yếu dựa trên những ước lượng.
Dự toán tốt tổng vốn đầu tư sẽ đảm bảo dự án được diễn ra đúng tiến độ, đảm bảo khối lượng công việc, giúp chủ đầu tư chủ động các tình huống có thể diễn ra nếu có sự biến động ảnh hưởng tới dự án. Đồng thời là cơ sở để các ngân hàng quyết định mức vốn cho vay, thời gian, quy mô, phương thức giải ngân vốn vay. Nếu dự toán mức vốn đầu tư sai lệch nhiều so với thực tế phản ánh không chính xác các chỉ tiêu tài chính của dự án, ngoài ra nếu quá thấp thì dự án sẽ thiếu hụt vốn, lâm vào tình trạng trì trệ, không thực hiện được dự án; nếu dự toán vốn quá cao thì sẽ gây nên tình trạng lãng phí, sử dụng vốn không hiệu quả. Vì vậy, khi thẩm tra tổng dự toán vốn đầu tư, tại SGD luôn chú ý kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu, thông số chi phí của dự án.
Không chỉ mức dự toán mà cơ cấu nguồn tài trợ cũng có ảnh hưởng tới kết quả các chỉ tiêu tài chính, bởi xác định nguồn tài trợ cho dự án sẽ xác định cơ cấu vốn cho dự án. Một dự án có cơ cấu vốn càng tối ưu, càng sử dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính thì dự án càng có hiệu quả. Thông thường, mỗi một dự án được tài trợ bởi hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay, trong đó lượng vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn. Việc xác định mức vốn đầu tư theo từng giai đoạn dự án là căn cứ để xây dựng bảng cân đối vốn đầu tư đảm bảo khả năng huy động vốn phải luôn lớn hơn nhu cầu sử dụng vốn. Khi thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án phải thẩm định cả cơ sở pháp lí và khả năng huy động của các bên.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn dài hạn (D/E), nó ảnh hưởng tới việc xây dựng dòng tiền của dự án và lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý. Đối với việc xác định dòng tiền phù hợp của dự án, cùng một khoản lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thì việc sử dụng nợ theo một cơ cấu thích hợp sẽ làm tăng giá trị của dự án cũng như của doanh nghiệp.
2.3.2. Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án theo từng năm.
Dòng tiền từng năm được kí hiệu là CFi, tùy vào cơ cấu vốn và phương thức trả nợ thì có cách xác định CFi khác nhau. Trong trường hợp này ta chỉ đề cập tới cơ cấu vốn hỗn hợp và do trong thực tế có hai phương thức thanh toán nên dòng tiền được xác định như sau:
+ Thanh toán theo niên kim là xem trả lãi và vốn vay hàng năm là một dòng tiền ra
CFi = LNST + Khấu hao TSCĐ – trả gốc vay
CFo = vốn chủ sở hữu
+ Thanh toán theo phương thức lãi trả hàng năm, vốn trả vào năm cuối đời dự án
CFi = LNST + Khấu hao TSCĐ + lãi vay
CF0 = vốn chủ sở hữu + vốn đi vay
Với các dự án có quy mô tương đối lớn tại SGD hiện nay, để đảm bảo tính an toàn thì thường yêu cầu chủ đầu tư trả gốc và lãi vào cuối các năm theo yêu cầu về thời gian, quy mô.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán doanh thu, chi phí cần đảm bảo sự đầy đủ về các tiêu chí thực thu, thực chi cũng như xác định hợp lý doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở so sánh với thực tế hoặc cân đối với giá thị trường. Doanh thu không chỉ có thu từ sản phẩm chính mà còn bao gồm khoản thu từ sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm, thu từ thanh lí. Khi xác định, công tác thẩm định luôn chú trọng vào cách tính khấu hao và cách xử lý lạm phát.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau như khấu hao đều, khao hao giảm dần theo giá trị còn lại... Mỗi phương thức khấu hao lại có cách xác định thời gian và các khoản mục tính khấu hao khác nhau từ đó sẽ làm thay đổi chi phí và dòng tiền của dự án. Lạm phát là yếu tố gây ảnh hưởng lớn tới kết quả của dự án, ước lượng tỷ lệ lạm phát là điều kiện cần thiết tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng lạm phát không chỉ tác động lên yếu tố đầu vào của dự án mà còn tác động lên sản phẩm đầu ra của dự án; vì vậy điều kiện đủ khi xét đến tác động của lạm phát là cần đánh giá được mức độ tác động lên doanh thu và chi phí của dự án. Nếu sự tác động là tương đối đồng đều thì ta có thể bỏ qua yếu tố lạm phát, nếu lạm phát tác động làm tăng doanh thu lớn hơn hay nhỏ hơn tới chi phí thì khi đó cần có sự đánh giá, ước lượng rõ ràng hơn để đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính.
Bên cạnh đó việc tính hợp lý việc phân bổ chi phí khác cũng được quan tâm chi phí quản lý chung (chi phí quản lý, chi phí hành chính, chi phí bảo hiểm, tiền lương...), các khoản thuế, nhất là thuế đầu vào, đầu ra, khoản thuế được khấu trừ. Tùy vào đặc thù của từng dự án mà có sự điều chỉnh phù hợp với các chi phí này, như các dự án có sản phẩm cần nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm....
2.3.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà chủ sở hữu vốn đó (nói chung cho cả chủ đầu tư và ngân hàng) phải trả khi đầu tư vào dự án hay nói cách khác đây là suất sinh lời yêu cầu tối thiểu mà dự án phải đạt được. Việc xác định chính xác lãi suất chiết khấu là điều tối quan trọng để đánh giá độ tin cậy của NPV tuy nhiên vấn đề xác định lãi suất chiết khấu của các dự án hiện nay vẫn đang còn khá đơn giản, chủ yếu vẫn dựa trên lãi suất cho vay tức là chỉ xét trên quan điểm của ngân hàng, điều này đồng nghĩa với việc đồng nhất rủi ro của ngân hàng là rủi ro của dự án và của doanh nghiệp . Đứng trên góc độ doanh nghiệp khi tiến hành xác định lãi suất chiết khấu thường mang tính chủ quan, ước lượng nhiều hơn là đánh giá thực tế, các doanh nghiệp thường lấy mức lãi suất tiền gửi trên thị trường ngân hàng để tính toán.
Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu đó là phân tích rủi ro, khả năng sinh lời của dự án và việc lựa chọn cơ cấu vốn. Nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của doanh nghiệp thì suất chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, nếu độ rủi ro của dự án cao hơn độ rủi ro của doanh nghiệp thì suất sinh lời tối thiểu của dự án phải cao hơn suất sinh lời của doanh nghiệp. Lãi suất chiết khấu thường được xác định là lãi suất bình quân của các nguồn vốn tài trợ dự án bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Chính vì vậy, để đảm bảo tính chính xác của lãi suất chiết khấu thì các dự án tại SGD tiến hành thẩm định lại thông qua việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp theo 5 bước bao gồm các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, quy mô, đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Bước 1: xác định ngành, lĩnh vực và cơ cấu doanh thu theo ngành nghề, lĩnh vực
Có 4 nhóm ngành, lĩnh vực là nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, cơ sở phân loại là dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp đó. Việc xác định ngành, lịch vực kinh doanh là cơ sở cho các bước tiếp theo.
Bước 2: chấm điểm quy mô
Đây là bước xác định loại doanh nghiệp lớn, trung bình hay nhỏ dựa trên tổng điểm của các tiêu chí về vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách.
Bước 3: chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
(Nội dung đã được trình bày ở phần thẩm định nội dung tài chính của khách hàng)
Bước 4: chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Bao gồm các tiêu chí:
+ Các chỉ tiêu vĩ mô liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: môi trường kinh doanh, chu kỳ kinh doa._.nh, triển vọng tăng trưởng của ngành,áp lực cạnh tranh, nguồn cung ứng đầu vào.
+ Các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: thời gian hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá về sản phẩm, thị phần, công nghệ, tính ổn định của nguồn nguyên liệu, địa điểm kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, trình độ - tư cách – kinh nghiệm nhà lãnh đạo.
+ Uy tín trong quan hệ tín dụng với tất cả các TCTD: trả nợ đúng hạn, số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ vay của doanh nghiệp, tỷ lệ lãi quá hạn trong vòng 12 tháng và số lần cam kết mất khả năng thanh toán (L/C, bảo lãnh, cam kết khác...)
+ Mức độ quan hệ với MSB: mức độ quan hệ tín dụng, doanh thu chuyển qua MSB/ tổng doanh thu trong 12 tháng qua, giá trị tài sản bảo đảm tại MSB/ dư nợ tại MSB, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của MSB.
Bước 5: tổng hợp điểm và xếp hàng khách hàng
Sau khi tổng hợp điểm, phần mềm sẽ tự động tính toán để xếp hạng doanh nghiệp. Các thang hạng giảm dần như AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C.
Có thể thấy các tiêu chí khi đánh giá doanh nghiệp rất đầy đủ, nó đã bao gồm tất cả mọi khía cạnh từ đánh giá các rủi ro tài chính, rủi ro phi tài chính, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với từng hạng doanh nghiệp mà có mức lãi suất cho vay nhất định. Từ đây, ngân hàng sẽ quyết định lãi suất chiết khấu theo công thức sau:
Lãi suất chiết khấu = lãi suất vay + % biên độ lãi ròng của MSB
Tuy nhiên công thức này vẫn chưa xác định lãi suất cho vay dựa trên chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu.
2.3.4. Thẩm định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Trong quá trình lập dự án khi quyết định đầu tư khách hàng thường dựa trên kết quả của hệ thống các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, PP. Tuy nhiên với mong muốn được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn nên các con số này thường cố tình được sửa đổi, hơn nữa phương pháp tiến hành còn đơn giản nên việc thẩm định, tính toán lại các chỉ tiêu tài chính là rất quan trọng.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value)
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại các dòng tiền ròng kỳ vọng thu được với giá trị hiện tại của vốn đầu tư bỏ ra tại mốc 0. Công thức xác định NPV như sau:
NPV = - CFO
Trong đó: r là lãi suất chiết khấu, giả định không thay đổi qua các năm
n là tuổi thọ của dự án
Hiện nay có thể tính NPV trên phần mềm Excel bằng cách nhập các thông số thông qua hàm NPV:
NPV = (rate, value1,value2...)
Rate là r – lãi suất chiết khấu
Value1, value 2 là dòng tiền hàng năm.
Ý nghĩa kinh tế của NPV như sau:
+ NPV > 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn, tức là không những bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo thêm lợi nhuận, lợi nhuận này được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
+ NPV = 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời bằng với chi phí chi phí cơ hội của vốn. Lúc này, dự án có thể vẫn được chấp nhận.
+ NPV < 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn, lúc này dự án bị thua lỗ.
Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án có nhiều điểm thuận lợi như có tính đến giá trị thời gian của tiền, xem xét toàn bộ dòng tiền qua các năm tuy nhiên nó lại không phản ánh được tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư hay lợi nhuận của doanh nghiệp, NPV rất phụ thuộc vào cách tính dòng tiền, lãi suất chiết khấu được lựa chọn, do đó yêu cầu đặt ra là sự chính xác trong việc ước lượng dòng tiền và lãi suất chiết khấu.
Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Return)
IRR là lãi suất chiết khấu để NPV bằng 0, vì vậy có thể nói IRR là mức giới hạn cao nhất của lãi suất chiết khấu, đồng thời nó cũng biểu hiện độ an toàn của phương án được chọn.
+ Khi r ≤ IRR thì lúc đó NPV ≥ 0, dự án được chấp nhận
+ Khi r > IRR thì NPV < 0, dự án có tỷ suất hoàn vốn nội bộ nhỏ hơn suất sinh lời yêu cầu nên sẽ bị loại bỏ.
Thông thường IRR trong dự án của khách hàng thường mắc phải sai lầm đó là coi lãi suất của ngân hàng chính là lãi suất chiết khấu, điều này vô hình chung đã coi rủi ro của ngân hàng chính là rủi ro của dự án, thực tế là dự án luôn có độ rủi ro lớn hơn vì thế đã nới rộng độ an toàn cho IRR và có thể gây ra rủi ro.
Để tính toán chỉ tiêu này có thể tính bằng 2 phương pháp nội suy và ngoại suy. Tuy nhiên, để đảm bảo tiết kiệm thời gian, công sức và tăng cường độ chính xác thì tại ngân hàng hiện nay sử dụng nhiều phần mềm vi tính chuyên biệt trên Excel, qua việc sử dụng hàm IRR và nhập các thông số của dự án vào sẽ tự động tính toán để cho ra kết quả.
IRR = (values,guess)
Values là dãy chứa giá trị thu được qua các kỳ, tương đương với dãy value1, value2...
Guess là giá trị dự tính
Việc sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án đầu tư có ưu điểm là tính đến giá trị thời gian của tiền, có thể tính IRR mà không phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu. Bên cạnh đó, nhược điểm của chỉ tiêu này là chưa tính đến sự thay đổi của lãi suất chiết khấu. Chúng ta đang giả định lãi suất chiết khấu là không đổi, tuy nhiên thực tế là lãi suất chiết khấu là chi phí cơ hội của chủ sở hữu vốn nên dĩ nhiên nó sẽ thay đổi theo thời gian. Để khắc phục nhược điểm này, hàng năm các cán bộ tín dụng đã tiến hành đánh giá lại dự án theo điều chỉnh lãi suất chiết khấu.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP (Payback Period)
Đây là khoảng thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa theo tiêu chí này đó là thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng tuổi thọ của dự án. Tuy nhiên PP lại không xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư.
Theo truyền thống, để tính toán chỉ tiêu PP thường được xác định theo 2 phương pháp. Thứ nhất là thời gian hoàn vốn không chiết khấu được tính dựa trên dòng tiền không có chiết khấu.
Công thức: PP1 = k +
Thứ hai là thời hoàn vốn có chiết khấu tức là trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu
Công thức: PP2 = k +
Trong đó: k là số năm để dòng tiền ròng tích lũy của dự án < 0 nhưng sẽ dương khi đến năm n+1.
Nói chung không có sự chênh lệch quá lớn giữa hai con số này trong dự án, tuy nhiên để đảm bảo đúng nguyên tắc giá trị thời gian của tiền và đảm bảo độ an toàn cao trong việc đánh giá thời gian thu hồi vốn của dự án thì PP2 vẫn có độ chính xác hơn vì thông thường PP2 < PP1, nhưng đây chỉ hoàn toàn kết quả của cả quá trình ước lượng nên việc quản lí nguồn vốn sau cho vay là rất cần thiết, đảm bảo cho việc thu hồi nợ đúng hạn hoặc trước hạn nếu có khả năng xảy ra.
Cuối cùng, để đảm bảo độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, cần phải kiểm tra độ nhạy của dự án xét theo các chỉ tiêu này.
2.3.5. Đánh giá rủi ro dự án đầu tư
Thực tế cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền dự án theo những chiều hướng và mức độ khác nhau. Tuy nhiên khâu lập dự án ở các doanh nghiệp thường ít khi đánh giá rủi ro và phân tích kỹ lưỡng nội dung này. Vì vậy việc thẩm định đánh giá rủi ro dự án luôn được quan tâm và đang ngày càng hoàn thiện về cả phương pháp lẫn nội dung. Hiện nay, khi thẩm định tài chính dự án chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp triệt tiêu rủi ro; trong đó phương pháp phân tích độ với sự trợ giúp của các thiết bị và phần mềm hiện nay phân tích độ nhạy được tiến hành theo nhiều chiều, với giả định cùng một lúc dự án chịu tác động của nhiều yếu tố, theo chiều hướng khác nhau với nhiều mức độ. Từ quá trình phân tích trên sẽ đưa ra kết luận về tầm ảnh hưởng của từng yếu tố để có biện pháp quản lí nhằm hạn chế sự tác động xấu của yếu tố đó.
Để minh hoạ cho việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, dưới đây sẽ trình bày dự án Đóng mới tàu hàng khô 12.500 DWT
2.4. Thẩm định tài chính qua dự án Đóng mới tàu hàng khô 12.500 DWT
Thẩm định khách hàng
Thẩm định tư cách pháp lí
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Vận tải Biển Hải Âu (tên tiếng Anh là Seagull Shipping Company, gọi tắt là SESCO) được thành lập theo quyết định số 29/2000/QĐ-TTg ngày 28/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động theo Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000083 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/06/2000. Tổng giám đốc hiện nay là ông Trần Văn Lâm.
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lĩnh vực kinh doanh của công ty là:
· Vận tải biển trong và ngoài nước, giao nhận vận tải đa phương thức, môi giới hàng hải
· Đại lý cung ứng tàu biển và kinh doanh xuất nhập khẩu
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng. Theo tiến trình tăng vốn điều lệ, trong năm 2005 sẽ tăng vốn điều lệ lên 40%, tức 21.000.000.000 đồng.
Tỷ lệ cổ phần nhà nước chiếm 30% vốn điều lệ. Các cổ đông sáng lập có trên 10% vốn điều lệ là công ty Vận tải biển Việt Nam, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam và SESCO còn là thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam..
Xuất phát điểm từ tháng 5/2000 công ty hoạt động với một con tàu Southern Star trọng tải là 6.500 DWT (đóng năm1983), vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước và các nước Đông Nam Á. Đến nay, sau 7 năm hoạt động, từ một con tàu công ty đã không ngừng phát triển và trẻ hóa đội tàu. Hiện nay, công ty có 3 con tàu có tổng trọng tải khoảng 26.733 DWT, đó là Southern Star (6.505 DWT), Northren Star (7.200 DWT) và Sea Dragon (6.863 DWT). Độ tuổi trung bình của đội tàu là 15,5.
Thị phần * Thị trường trong nước (nội địa): 1% cả nước
* Thị trường Quốc tế (xuất khẩu): 99% các quốc gia
Mô hình tổ chức hoạt động tuơng đối hiệu quả, gọn nhẹ phù hợp với quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Tổng nhân viên của công ty hiện có 13 người thuộc khối văn phòng trong đó 9 người ở vị trí quản lý, đội ngũ sĩ quan thuyền viên thuộc định biên 70 người. Đội ngũ Cán bộ - Nhân viên và sỹ quan, Thuyền viên dày dạn kinh nghiệm đã tạo nên một thương hiệu uy tín trong ngành vận tải biển. Các phòng ban của công ty bao gồm các phòng: khai thác, kỹ thuật, tài chính – kế toán, hành chính. Ban điều hành có bề dày kinh nghiệm quản lý, điều hành trong lĩnh vực kinh doanh biển
Đánh giá: công ty có hồ sơ pháp lí đầy đủ, hợp lệ và có đủ tư cách pháp nhân để giao dịch với ngân hàng.
Thông tin quan hệ tín dụng với MSB
SESCO có uy tín lâu năm trong quan hệ tín dụng với MSB từ năm 2000, thông qua việc mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các giao dịch tại chi nhánh MSB TP Hồ Chí Minh. Công ty có uy tín trong quan hệ tiền gửi, tiền vay, trả nợ gốc và trả lãi vay đầy đủ, đúng hạn. Bên cạnh đó, do hoạt động kinh doanh ổn định và có lãi nên công ty đã chủ động trích khấu hao nhanh, trả nợ trước hạn.
Cho đến thời điểm báo cáo, công ty vay vốn MSB để đầu tư 2 con tàu Northren Star (7.200 DWT) và Sea Dragon (6.863 DWT) với số dư 1.429.530 USD, tổng số vốn vay 2.900.240 USD. Tàu Northren Star vay tín dụng của MSB 2.340.000 USD (89% tổng vốn đầu tư), đưa vào hoạt động từ 1/7/2002, thời hạn thanh toán 8 năm, hạn trả nợ 6/2010 nhưng theo kế hoạch sẽ hoàn tất trả hết trong năm, tức là vượt 56,25% về thời gian. Tàu Sea Dragon giá trị 4.000.000 USD, vay MSB 84,37%, đưa vào hoạt động từ 16/11/2004, thời hạn thanh toán 4 năm, nhưng theo kế hoạch sẽ hoàn tất vào tháng 12/2007, vượt 24% thời hạn..
Thẩm định tình hình tài chính
Bảng 1: TÓM TẮT TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002 – 2005
Đơn vị: triệu đồng
2002
2003
2004
6/2005
Doanh thu từ đội tàu
27.004,6
48.965,6
69.487,7
26.072
Tổng tài sản
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
54.452
6.376
48.076
48.425
2.612
45.813
93.076
3.850
89.226
78.323
3.748
74.575
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
54.452
37.777
16.675
48.425
30.793
17.632
93.076
74.715
18.361
78.323
60.728
17.595
Lợi nhuận sau thuế
1.194
2.186
2.481
1.165
TSCĐ/ tổng TS
0,88
0,95
0,96
0,95
Nợ phải trả / nguồn vốn
0,69
0,63
0,8
0,77
Khả năng thanh toán
+ thanh toán hiện hành
+ thanh toán nhanh
+ thanh toán nợ dài hạn
1,57
0,01
1,21
1,25
0,06
1,27
Khả năng sinh lời
ROE
ROA
0,02
0,072
0045
0,12
0,027
0,135
0,015
0,07
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Giá trị tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng từ 88-95% tổng giá trị tài sản, cơ cấu này hoàn toàn phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và khai thác tàu biển. Năm 2002, 2004 giá trị TSCĐ tăng là do công ty đầu tư đóng thêm tàu, còn năm 2003, 2005 giá trị này giảm là do công ty thực hiện trích khấu hao nhanh gấp 2 lần. Giá trị tài sản lưu động (TSLĐ) và các khoản đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ, công ty chưa có hoạt động đầu tư do nguồn VCSH do đang tập trung vào hoạt động khai thác tàu và do vốn này còn nhỏ. Tình hình nợ không có biến động lớn, khả năng thanh toán ở mức độ trung bình, không có nợ quá hạn hay nợ khó đòi. Hàng tồn chủ yếu là xăng dầu, mức giá xăng dầu thường có nhiều biến động nhưng giá trị biến động không nhiều, chiếm 1-1,5% tổng tài sản và khoảng 30% TSLĐ. Các khoản phải trả chiếm khoảng 63-80% nguồn vốn trong đó nợ dài hạn chiếm khoảng 56%, cơ cấu vốn cho thấy doanh nghiệp sử dụng khá tốt công cụ đòn bẩy tài chính. Doanh thu năm 2004 tăng gần 5 lần so với năm 2000, 80% doanh thu là từ khai thác các tuyến vận tải biển ngoài nước. Tốc độ tăng doanh thu đạt khoảng 64%, chi phí là 60,5%, lợi nhuận bình quân khoảng 36,5%. Điều này cho thấy tính thành công trong chiến lược kinh doanh của công ty. Tỷ suất sinh lời tương đối ổn định, tỷ suất sinh lời trên VCSH khoảng 7-14 %, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản hoặc doanh thu đều đạt khoảng 2-5%. Nói chung các hệ số tài chính cho thấy công ty sử dụng tài sản có hiệu quả, hoạt động kinh doanh tốt và tăng trưởng ổn định qua các năm.
B. Thẩm đinh dự án đầu tư đóng mới tàu hàng khô 12.500 DWT
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần VTB Hải Âu
Nơi đóng: Nhà máy đóng tàu Hạ Long.
Thẩm định điều kiện pháp lí của dự án
Dự án có đầy đủ hồ sơ tài liệu thể hiện tính pháp lí, hợp pháp của dự án theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó có hai văn bản quan trọng đó là nghị quyết của HĐQT và Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu về việc đầu tư đóng mới tàu SEADREAM, giá trị mua và nguồn vốn đầu tư vay MSB. Thứ hai là hợp đồng đóng tàu mới giữa công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu và NM đóng tàu Hạ Long.
Thẩm định khía cạnh thị trường
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu thế hội nhập, kim ngạch xuất nhập khẩu có xu hướng tăng trưởng cao, năm 2003, 2004 kim ngạch xuất khẩu đạt 20 tỷ USD và 26 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu đạt tương ứng 25 tỷ và 31 tỷ USD. Vận chuyển hàng hóa là cầu nối, phương tiện hỗ trợ hoạt động xuất, nhập khẩu. Trong đó, vận chuyển bằng đường biển là phương án mang hiệu quả kinh tế cao với số lượng chuyên chở lớn, an toàn. Nhu cầu vận chuyển tăng từ 12-15%/năm:
Bảng 2: SẢN LƯỢNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Đơn vị: tấn
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Sản lượng vận tải
Vận tải trong nước
Vận tải nước ngoài
11.240.875
7.684.892
3.452.665
12.199.230
9.104.468
3.094.762
13.806.274
10.702.592
3.103.682
17.854.000
15.297.000
2.556.000
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Các mặt hàng chuyên chở hiện nay của SESCO như gạo, cà phê, than, phân bón… đây là những mặt hàng xuất, nhập khẩu của Việt Nam, nhu cầu của vận tải biển ngày càng tăng tuy nhiên dịch vụ này ở Việt Nam vẫn chưa phát huy hết nội lực, các doanh nghiệp Việt Nam mới chiếm khoảng 15% thị phần vận tải biển trong nước với số lượng tàu khoảng 970 tàu nhưng trong đó rất thiếu tàu mới, thừa tàu già, trọng tải thấp, trung bình khoảng 2,5 triệu tấn. Theo định hướng phát triển, đến năm 2010 ngành hàng hải phải đạt 25% thị phần, năm 2020 đạt 35%, nhất là vận tải biển nội địa phải chiếm ưu thế.
Thẩm định phương án kỹ thuật
Cảng Việt Nam cũng đang dần phát triển, với quy hoạch ngày càng được cải thiện nhất là về số lượng cảng, vị trí, công suất, tốc độ xây dựng cầu bến mỗi năm tăng 6%, bình quân mỗi năm cả nước có thêm gần 2km cầu cảng nên đây cũng là cơ sở để đầu tư khai thác vận tải biển. Hơn nữa năng lực tiếp nhận của cảng biển chưa cao, tàu từ 2 - 5 vạn DWT chiếm 8,84%, tàu từ 2 - 3 vạn DWT chiếm 8,07%, tàu từ 1 - 2 vạn DWT chiếm 35,38% và cho tàu dưới 1 vạn là 46,53%; 3 tàu của công ty hiện nay và tàu SEADREAM sắp tới có công suất dưới 2 vạn, phù hợp với tình hình cầu cảng Việt Nam. Bản thân công ty đang hoạt động và khai thác có hiệu quả nên nhu cầu mở rộng và phát triển thị phần là cao. SESCO hiện có 3 tàu trong đó tàu Southemstar đã 22 tuổi, thuộc loại tàu già, vượt tuổi chạy tuyến quốc tế, còn lại hai tàu không đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và chiến lược phát triển của công ty.
Bảng 3: THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Loại tàu: Diesel – hàng khô
Công suất máy chính:1x5390HP/KW
Dung tích thực dụng: 5295 NT
Chiều rộng: 20,2m
Dung tích toàn phần: 8216 GT
Chiều dài lớn nhất: 136,49m
Trọng tải toàn phần: 13.267,49 DWT
Chiều cao mạn: 11,3m
Thiết bị làm hàng: 4 cẩu x 25 tấn
Nắp hầm hàng: Pontoon
Dung tích hầm hàng Grain/Bale (m3): 18.600/17.774
Tốc độ khai thác: 12,5 knots/h
Máy chính: hai thì, AKASAKA Mitsubishi
Công suất máy chính: 5.300HP
Tốc độ khai thác: 12,5 hải lý/giờ
Tầm hoạt động: 12.000-14.000 hải lý
Tiêu thụ nhiên liệu: + FO
+ DO
14,5 tấn/ngày
Chạy trên biển: 1,1 tấn/ngày
Làm hàng: 2,2 tấn/ngày
Dừng làm hàng: 0,9 tấn/ngày
Thời gian khai thác tàu: 365 -366 ngày/năm
Thời gian lên đà s/c bình quân 20ngày/năm
Thời gian kinh doanh khai thác: 345ngày/năm
Thẩm định khía cạnh tài chính
Căn cứ để lập phương án khai thác: dựa trên kinh nghiệm khai thác tàu, khả năng thu xếp nguồn hàng trên các tuyến đang khai thác, thông tin về diễn biến thị trường, giá cước, chi phí. Dùng phương pháp so sánh, đối chiếu với các tàu trong đang khai thác, giả định về thời gian hoạt động, số chuyến, số chuyến, thời gian hoạt động và khối lượng hàng hóa vận chuyển từng chuyến, dự án đưa ra phương án lựa chọn như sau: khai thác chuyến BKK (Bangkok) – Trung Đông – Sài Gòn. Tàu xếp gạo từ BKK đi Trung Đông và lấy phân từ Trung Đông về SG.
* Lãi suất chiết khấu thống nhất giữa các bên là 8%/năm. Khấu hao tài sản cố đinh trong vòng 10 năm, theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Thời gian vận hành 15 năm. Giá tri thu hồi sau 15 năm: ước tính bán phá dỡ với giá 200 USD/tấn
1 LWT (tấn) = 33% x DWT
Giá trị thu hồi = 33% x 12.500 x 200 = 825.000USD
Bảng 4: THÔNG SỐ DỰ ÁN
Đơn vị: USD
Thông số dự án
Giá trị
Tổng vốn đâu tư
Giá đóng tàu trả cho công ty đóng tàu Hạ Long
vay ngân hàng (75%)
+ vay MSB (34,78%)
+ vay VCB (37,1%)
+ vay VIB (28,12%)
vốn tự có (25%)
Thuế trước bạ
Chi phí tiếp nhận
11.540.000
11.500.000
8.625.000
3.000.000
3.200.000
2.425.000
2.875.000
32.000
8.000
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Giá cước, chi phí tính trên cơ sở tham khảo giá thị trường và mức giá công ty đang áp dụng.
Định biên sỹ quan thuyền viên: dự kiến 18 người
Thuyền trưởng
1
Máy 3
1
Đại phó
1
Điện trưởng
1
Thuyền phó 2
1
Thủy thủ trưởng
1
Thuyền phó 3
1
Thủy thủ
4
Máy trưởng 1
1
Thợ cả
1
Máy 1
1
Thợ máy
2
Máy 2
1
Cấp dưỡng
1
Đánh giá tài chính
Doanh thu
Thông số doanh thu
Giá trị
Đơn vị
Số ngày vận hành mỗi năm của tàu
345
ngày
Cước vận chuyển gạo từ BKK - Trung Đông
48
USD
Cước vận chuyển phân từ Trung Đông - Sài Gòn
42
USD
Giá cước trung bình
45
USD/tấn
Sản lượng hàng năm
23.600
tấn/chuyến vòng tròn
Thời gian chạy chuyến đi vòng tròn
71,45
ngày
Số chuyến đi vòng tròng trong năm
4,83
Chuyến
năm thứ 1: 90% công suất
4,35
Chuyến
năm thứ 2 trở đi: 100% công suất
4,83
Chuyến
Nguồn: phòng KHDN - SGD
* Chi phí sửa chữa được tính trên cơ sở: 30 tháng sửa chữa lớn 1 lần và 5 năm lên đà sửa chữa đặc biệt 1 lần với chi phí trung bình 250000USD/lần. Chi phí mua vật tư phụ tùng, FW: 110000USD/năm
* Số ngày hoạt động tính ở mức thấp hơn so với thực tế: 345 ngày.
* Giá cước của các phương án tính thấp hơn giá thực tế khoảng 5%.
* Lương thuyền viên tính bằng 125% so với lương thuyền viên tuyến gần là 118.560 USD/năm.
- Tiền lương = 125% x 118.560 = 148.200.
- BHYT, BHXH được tính theo quy định của luật Lao động.: 17% tiền lương
- Tiền ăn 4,5$/người/ngày
Chi phí bảo hiểm được tính toán theo mức đang áp dụng của tàu Sea Dragon:
+ BH thân tàu (Hull): 1%x 11.540.000USD =115.400USD/năm
+ BH TNDS chủ tàu (P&I): 9,24USD/GT x 8.216GRT = 75.915,84USD
Các khoản mục chi phí quản lý, chi phí vật tư, vật liệu, cảng phí, đại lý phí, hoa hồng được lập trên cơ sở thống kê, so sánh các năm trước. Ngoài ra, để đảm bảo tính chính xác khi có sự tăng giá các loại chi phí trên, khi tính toán đã giả định mỗi năm chi phí tiền ăn, tiền lương, vật tư, sửa chữa hàng năm, chi phí đăng kiểm, đại lý phí, hoa hồng phí, chi phí quản lý và chi phí khác tăng 5%/ năm.
Chi phí nhiên liệu bao gồm dầu DO, dầu FO lấy theo giá thị trường hiện nay: 500USD/ tấn DO; 300USD/tấn FO.
Tiêu thụ dầu DO: + chạy trên biển: 1,1 tấn/ngày
+ làm hàng: 2,2 tấn/ngày
+dừng làm hàng: 0,9 tấn/ngày
Tiêu thụ dầu FO: 14,5 tấn/ngày
Kế hoạch trả nợ: 3 tháng trả gốc, lãi 1 lần, trả trong 7 năm.
Khấu hao tàu trong 10 năm, khấu hao đều:
Giá trị khấu hao mỗi năm =
Dựa theo phụ lục A phân tích cho thấy dự án có tính khả thi cao về khía cạnh tài chính.
NPV= 4.742.654,23 USD
IRR= 20,14%
T = 8,09 năm ( có chiết khấu)
Đánh giá rủi ro
Những rủi ro từ lĩnh vực kinh doanh của công ty: kinh doanh vận tải biển là lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, những tai nạn có thể gặp trên biển, những rủi ro bất khả kháng. Để ngăn ngừa, giảm bớt thiệt hại đối với rủi ro này, cần đảm bảo công ty thực hiện đầy đủ các quy định về bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P & I, về phía ngân hàng cần theo dõi, đôn đốc tình hình tham gia, thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm của công ty. Thứ hai là những rủi ro liên quan đến vấn đề nhu cầu vận tải và cạnh tranh. Đánh giá thực tế cho thấy, mức độ rủi ro này là tương đối thấp vì hiện nay nhu cầu vận tải biển là rất lớn, ngành hàng hải Việt Nam đang có những bước chuyển để phục vụ tốt hơn, theo thống kê thì vận tải biển Việt Nam mới chỉ cung cấp khoảng 15% tổng thị phần vận tải biển.
Thứ ba là những rủi ro liên quan đến giá cả, cước phí làm ảnh hưởng đến chi phí đầu vào, doanh thu, lợi nhuận của dự án vì vậy khi xây dựng các phương án đã giả định cước phí thấp hơn khoảng 5% cước thực tế, còn phần lớn các khoản chi phí đã được tính tăng theo tỷ lệ 5% mỗi năm nhưng các chỉ tiêu tài chính vẫn có độ an toàn cao. Tuy nhiên, để đánh giá đúng mức độ rủi ro lợi nhuận vẫn cần phải chú ý tới 3 vấn đề sau:
Chi phí nhiên liệu chiếm 20% tổng chi phí, hơn nữa giá dầu lại luôn có xu thế biến động mạnh.
Giá cước theo giả định còn khá gần với thực tế, chưa xét tới trường hợp thị trường biến động
Vốn vay dự án là đồng USD, vì vậy dự án còn chịu ảnh hưởng sự biến động của tỷ giá, từ đó tác động lên mức lãi suất của dự án, tuy nhiên doanh thu của dự án cũng là đồng USD nên phần nào hạn chế được rủi ro này.
Dựa trên các phân tích trên, tiến hành phân tích độ nhạy theo 2 trường hợp thứ nhất là biến động chi phí và biến động lãi suất, thứ hai là biến động doanh thu (giá cước thay đổi) và biến động chi phí.
Theo kết quả phân tích của phụ lục B, cho thấy Qua phân tích độ nhạy cho thấy, dự án tương đối nhạy cảm với sự biến động của chi phí nhiên liệu, nếu kết hợp với sự biến động xấu của lãi suất hoặc doanh thu sẽ làm mất tính an toàn của chỉ tiêu NPV. Tuy nhiên doanh thu ít có tác động đến sự thay đổi hơn của NPV, hơn nữa nguy cơ giảm doanh thu ít xảy ra bởi thị trường vẫn đang phát triển và có xu hướng tăng giá cước hơn là giảm giá
Chính vì vậy, đề xuất đối với công ty là cần có biện pháp dự trữ nhiên liệu phù hợp đề phòng trường hợp tăng giá bởi nhiên liệu là mặt hàng nhạy cảm với sự phát triển của kinh tế thế giới. Công ty cần xây dựng mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào, ký hợp đồng kỳ hạn, bên cạnh đó cần tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ để tăng giá cước.
Thẩm định tài sản bảo đảm
Tàu Sea Dream trị giá 12.000.000 USD hình thành từ vốn vay. Tài sản đã được thế chấp và hoàn thiện đầy đủ các thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
Kết luận: dự án khai thác kinh doanh tàu Sea Dream hình thành từ 75% vốn vay của công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu đạt hiệu quả với phương án đưa ra đều có các phân tích tài chính an toàn, hiệu quả. Thời gian khấu hao 10 năm, nguồn trả nợ từ nguồn khấu hao cơ bản.
Nhận xét của cá nhân:
Mọi nội dung của thẩm định hồ sơ dự án đều đầy đủ, tiến hành theo đúng quy trình nhưng vẫn còn một số hạn chế.
- Thẩm định khách hàng: hồ sơ tín dụng đầy đủ mọi nội dung nhưng nhìn chung việc sử dụng các số liệu vẫn chưa hoàn toàn đảm bảo được tính xác thực vì vẫn chưa có sự kiểm toán và cũng không có các văn bản chứng nhận việc thẩm định lại cơ cấu tài chính của công ty cũng như độ tin cậy của các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Vì vậy trên lí thuyết độ tin cậy của các chỉ tiêu tài chính là không cao, điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá độ an toàn tài chính của dự án đầu tư. Tuy nhiên, SESCO là khách hàng lớn, có mối quan hệ tín dụng thường xuyên với MSB nên các cán bộ tín dụng hoàn toàn nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như năng lực quản lí của ban điều hành.
- Thẩm định dự án: dự án phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty, đầy đủ các nội dụng. Trong đó thẩm định tài chính dự án rất chi tiết, thứ nhất là vấn đề tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đã được tính toán dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các tàu đã đóng và so với giá cả trên thị trường tuy nhiên trong cơ cấu tổng vốn đầu tư còn thiếu sót rất nhiều khoản mục như vốn chuẩn bị đầu tư, vốn cho giai đoạn sau đầu tư, vốn dự phòng, lãi vay trong thời kỳ thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu. Dù các khoản mục này chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng vốn đầu tư nhưng các chỉ tiêu tài chính vẫn chưa phản ánh chính xác về tính hiệu quả của dự án. Về cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn vay chiếm tới 75% tổng nguồn vốn, trong đó vay MSB 34,78%; còn lại là vay VCB và VIB và 25 % vốn tự có, đây là cơ cấu vốn không an toàn tuy nhiên với trọng trách là ngân hàng đầu mối, MSB đã thẩm định chặt chẽ tính pháp lí cũng như khả năng huy động bằng các văn bản ràng buộc được thống nhất giữa các bên về điều kiện vay vốn, hình thức thanh toán, kế hoạch giải ngân.
Thứ hai là việc thẩm định dòng tiền của dự án. Dự án đưa ra hai phương án khai thác có hành trình phổ biến hiện nay, việc phân tích rất chi tiết bằng việc diễn giải chi tiết các khoản mục trong doanh thu và chi phí của dự án, với các giả định hợp lí như giả định về số ngày hoạt động, số chuyến, giả định tăng chi phí hàng năm của tiền lương, phí hoa hồng, phí quản lý... mỗi năm tăng 5% là phù hợp với thực tế và các số liệu tính toán đều dựa trên việc phân tích khía cạnh thị trường và kỹ thuật của dự án. Lãi suất chiết khấu là 8%, được lựa chọn trên cơ sở lãi suất cho vay của các bên cho vay. Các chỉ tiêu tài chính được tính toán đầy đủ, theo đúng phương pháp, đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền. Phân tích rủi ro theo cả phương pháp triệt tiêu rủi ro và cả phương pháp phân tích độ nhạy hai chiều, kết quả đảm bảo được độ an toàn của dự án. Việc lựa chọn các yếu tố và mức độ biến động cũng phù hợp với xu hướng thị trường như yếu tố chi phí nhiên liệu, lãi suất chiết khấu, doanh thu. Trong kế hoạch trả nợ, ngân hàng đã cùng thống nhất với Công ty để đưa ra kế hoạch trả nợ có lợi nhất cho cả hai bên bằng việc trả nợ theo quý, như vậy sẽ tiết kiệm được cho doanh nghiệp mà lại giúp cho ngân hàng thu hồi nợ, quay vòng vốn nhanh hơn là việc thu nợ theo năm. Tuy nhiên, thời gian thu hồi vốn là khá dài, ngân hàng nên đề nghị doanh nghiệp rút ngắn thời gian khấu hao. Phân tích độ nhạy còn chưa hiệu quả, mới chỉ đánh giá độ nhạy theo chỉ tiêu NPV của dự án mà chưa đề cập đến chỉ tiêu IRR hay PP nên việc đánh giá rủi ro chưa toàn diện.
- Thẩm định tài sản đảm bảo: công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu là khách hàng quen thuộc, có uy tín trong quan hệ tín dụng của MSB vì vậy tài sản đảm bảo chính là con tàu Sea Dream được hình thành từ vốn vay nhưng các điều kiện pháp lí, kiểm định thị trường vẫn được tiến hành đầy đủ đảm bảo khả năng thu hồi nợ khi cần thiết.
Kết luận: nội dung thẩm định tài chính dự án đóng tàu hàng khô 12.500 DWT nhìn chung rất đầy đủ tuy nhiên vẫn tồn tại thiếu sót trong việc thẩm định tổng vốn đầu tư và đánh giá rủi ro của dự án. Dự án này được thẩm định vào năm 2006 nên không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Hiện nay công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD đã có nhiều cải thiện đáng kể.
II. Đánh giá về chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch.
1. Kết quả đã đạt được.
1.1. Phương pháp thẩm định khoa học
Thẩm định tài chính dự án là một hoạt động mang tính khoa học, dựa trên những ước lượng đòi hỏi độ chính xác cao. Do đó, công tác này đòi hỏi phải không ngừng nâng cao phương pháp tiến hành. Hiện nay, phương pháp thẩm định đã mang tính khoa hoc, có hệ thống và theo một quy trình thống nhất. Phương pháp chung nhất được áp dụng là phương pháp phân tích và so sánh các chỉ tiêu của dự án với các định mức cơ sở do nhà nước ban hành và những thông tin thị trường đã được các cán bộ thẩm định kiểm chứng có độ chính xác và tin cậy cao.
Quá trình xem xét này lại được đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng giữa các nội dung với nhau theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết để tiến hành dự báo, ước lượng các thông số cơ bản, từ đó tiến hành đánh giá tài chính theo hệ thống các chỉ tiêu dựa trên nguyên tắc đảm bảo giá trị thời gian của tiền. Phân tích độ nhạy và phương pháp triệt tiêu rủi ro là hai phương pháp đặc thù được sử dụng phổ biến khi đánh giá rủi ro của các dự án dựa trên những đánh giá về dự án đã tổng hợp được, dựa trên kinh nghiệm, trình độ và phương thức tiến hành của cán bộ thẩm định. Vậy nên khi đánh giá tài chính một dự án luôn có sự kết hợp sử dụng nhiều phương pháp, dựa trên hệ thống các chỉ tiêu thích hợp và tuỳ vào mỗi đặc thù của từng dự án mà có sự linh hoạt trong phương pháp đánh giá.
1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án ngày càng hoàn thiện
Dòng tiền là trung tâm của thẩm định tài chính, dòng tiền vừa là kết quả, vừa là tiền đề cho các nội dung khác. Phương pháp xây dựng và thẩm định dòng tiền ngày càng trở nên hoàn thiện, dựa trên những giả định hợp lí với thực tế như giả định sự ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26641.doc