Mục lục
Lời nói đầu
1
Chương 1
Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
3
1.1
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
3
1.1.1
Ngân hàng thương mại
3
1.1.2
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
5
1.1.3
Hoạt động cho vay theo dự án tại NHTM
6
1.2
Thẩm định tài chính dự án đầu tư
7
1.2.1
Dự án đầu tư
7
1.2.1.1
Khái niệm dự án đầu tư
7
1.2.1.2
Vai trò của dự án đầu tư
8
1.2.2
Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
8
1.2.2
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.1
Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
8
1.2.2.2
Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
9
1.2.3
Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
11
1.2.3.1
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư
11
1.2.3.2
Thẩm định vốn đầu tư của dự án
11
1.2.3.3
Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dự án
14
1.2.3.4
Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án
15
1.2.3.5
Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
17
1.2.3.6
Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ
23
1.3
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
24
1.3.1
Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án
24
1.3.2
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính
24
1.3.3
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
25
1.3.3.1
Nhóm các nhân tố chủ quan
25
1.3.3.2
Nhóm các nhân tố khách quan
28
Chương 2
Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư & phát triển bắc Hà Nội
30
2.1
Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
30
2.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
30
2.1.2
Cơ cấu và bộ máy tổ chức
31
2.1.3
Tình hình hoạt động kinh doanh
33
2.1.3.1
Hoạt động huy động vốn
33
2.1.3.2
Hoạt động tín dụng
34
2.1.3.3
Một số hoạt động dịch vụ khác
36
2.2
Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
36
2.2.1
Quy trình thẩm định DAĐT
36
2.2.2
Nội dung thẩm định tài chính DAĐT
39
2.2.3
Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT
41
2.2.4
Ví dụ minh hoạ về thẩm định một DAĐT
44
2.2.4.1
Giới thiệu sơ bộ về dự án
44
2.2.4.2
Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
44
2.3
Đánh giá về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT
53
2.3.1
Những kết quả đạt được
53
2.3.2
Những hạn chế
55
2.3.3
Nguyên nhân hạn chế
55
2.3.3.1
Nguyên nhân chủ quan
55
2.3.3.2
Nguyên nhân khách quan
59
Chương 3
một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư & phát triển bắc Hà Nội
61
3.1
Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
61
3.1.1
Định hướng chung của Chi nhánh
61
3.1.2
Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
62
3.2
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
63
3.2.1
Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
63
3.2.1.1
Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án
64
3.2.1.2
Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng dự án
64
3.2.1.3
Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án
65
3.2.1.4
Thẩm định mức độ rủi ro của dự án
66
3.2.2
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học và hiệu quả
67
3.2.3
Giải pháp về con người
68
3.2.4
Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ
69
3.3
Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
71
3.3.1
Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
71
3.3.2
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
72
3.3.3
Kiến nghị với các NHTM khác
73
3.3.4
Kiến nghị với chủ đầu tư
75
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 7%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoá đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định và nâng cao rõ rệt.
Có được những kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn giữ vai trò huyết mạch trong các hoạt động kinh tế nói chung, và là kênh dẫn vốn chủ đạo đối với các dự án đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự án luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đang là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, cùng với những kiến thức lý luận đã tích luỹ được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHĐT & PT Bắc Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và làm rõ nội dung
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động thẩm định tài chính dự án của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
chương 1
hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư
của ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính trung gian giữ vai trò quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, các hoạt động chủ yếu của NHTM là huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác.
a) Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trước đây, hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu chỉ là nhận tiền từ khách hàng. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và các tiến bộ của khoa học công nghệ, các hình thức và nguồn vốn huy động vốn của NHTM cũng trở nên đa dạng hơn, bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền gửi thanh toán, vay từ các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn….
b) hoạt động tín dụng
Hoạt động chủ yếu và quan trọng bậc nhất của NHTM là cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập từ lãi cao nhất và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ở phần lớn các NHTM. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân chia theo thời gian, gồm có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản tín dụng, nên phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng.
Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh cho thuê…
Tín dụng được chia theo bảo đảm: không có bảo đảm, có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
Theo rủi ro: tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
c) Các hoạt động khác
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM đã trở thành những ngân hàng đa năng, mở rộng phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh kinh doanh. Có thể kể đến các hoạt động như: thanh toán, bảo lãnh, cho thuê, đại lý uỷ thác, mua bán ngoại tệ…
Cùng với hoạt động chính là huy động vốn và cấp tín dụng, Các NHTM ngày càng quan tâm phát triển các loại hình dịch vụ kể trên. Bởi lẽ mức độ rủi ro tiềm ản trong các hoạt động này là rất thấp, và đây cũng có thể coi là tấm đệm san sẻ bớt rủi ro từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, do tính rủi ro thấp nên thu nhập đem lại từ các hoạt động này không cao, thường chỉ chiếm nhiều nhất là 30% tổng thu nhập của các ngân hàng. Do vậy hoạt động tín dụng, mà cụ thể là hoạt động cho vay vẫn luôn luôn chiếm được sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng. Điều này được giải thích bởi cả yếu tố sinh lời cao và nguy cơ rủi ro tiềm ẩn lớn.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Là một hình thức cấp tín dụng, cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm: cho vay thương mại; cho vay tiêu dùng; tài trợ dự án.
a) Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cần mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro vỡ ợ tương đối cao. Nhưng cùng với sự gia tăng thu nhập của người dân và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
Phương thức cho vay có thể là do vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các Công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá.
c) Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn như: tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, đầu tư vào bất động sản… Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại, việc tài trợ dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng và đem lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng.
1.1.3. Hoạt động cho vay theo dự án tại ngân hàng thương mại
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Phân tích (và thẩm định) dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục đích như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính… trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như phân tích thông qua NPV, IR, thời gian hoàn vốn, tỷ suất thu nhập bình quân…. Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp, ngân hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân hàng. Do vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới - tạo pháp nhân mới - ngân hàng luôn phân tích tài chính người vay kết hợp với phân tích dự án. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính là người vay kết hợp với phân tích dự án.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1. Dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện theo dự án. Vậy dự án đầu tư là gì?
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư nếu xem xét từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau.
Xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ được trình bày một cách có hệ thống và chi tiết kế hoạch các hoạt động, chi phí phải bỏ ra để đạt được những mục tiêu nhất định trong một tương lai xác định.
Xét về mặt nội dung, DAĐT được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫ nhau nhằm đạt được trong tương lai các mục tiêu nhất định với nguồn lực và thời gian xác định.
Trong Quy chế đầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP 08/07/1999 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Với cách tiếp cận khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau về DAĐT. Tuy nhiên, dù đứng trên góc độ nào thì một DAĐT cũng gồm những nội dung chính sau: mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án; các hoạt động cần thực hiện trong dự án để đạt được mục tiêu dự án và cuối cùng là các nguồn lực dành cho dự án như nguồn lực tài chính, con người….
1.2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư
Đầu tư là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, kinh tế và xã hội. Để có thể sử dụng tối đa các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của quá trình đầu tư, các chủ đầu tư, các nhà tài trợ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải soạn thảo DAĐT. Vai trò của DAĐT là rất quan trọng, thể hiện cụ thể sau:
ã Đối với chủ đầu tư: Dự án luôn là căn cứ quan trọng để quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư
ã Đối với nhà tài trợ (các NHTM): DAĐT là căn cứ quan trọng để các tổ chức này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không, và nếu có tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho nhà tài trợ.
ã Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời dự án còn là căn cứ pháp lý quan trọng để toà án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
Trên thực tế, bất kỳ dự án nào cho dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn không thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Do đó, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong mỗi dự án là lẽ đương nhiên. Vì thế, đánh giá một cách chắc chắn hơn tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án thì cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tra đánh giá lại toàn bộ dự án một cách độc lập so với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình này chính là quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Người ta thường tiến hành thẩm định dự án trên các mặt chính sau:
- Cơ sở pháp lý, sự cần thiết của dự án
- Phương diện kỹ thuật - công nghệ
- sản phẩm, thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án
- Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
- Phương diện môi trường, lợi ích kinh tế - xã hội
- Phương diện tài chính của dự án
- Phân tích rủi ro của dự án
- Phươg án cho vay và thu nợ đối với dự án
Đối với các NHTM, một nội dung luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình thẩm định dự án chính là thẩm định tài chính của dự án đầu tư. Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, điều mà ngân hàng thường quan tâm hơn cả chính là khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tài trợ. Lẽ tất nhiên, nguồn trả nợ của dự án phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ dự án. Vì vậy, có thể nói thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc đánh giá, xác định khả năng tạo ra nguồn thu của dự án trên cơ sở các khoản vốn đầu tư cho dự án.
Tóm lại, thẩm định tài chính dự án đầu tư chính là việc xem xét dự án sẽ tạo ra được những lợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồn lực tài chính ban đầu cho dự án. Quá trình thẩm định tài chính dự án là khâu vô cùng quan trọng và cần thiết trong quá trình thẩm định dự án đầu tư nói chung.
1.2.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Trên thực tế, phần lớn các dự án thực hiện dở dang, thất bại là do đã không được thẩm định một cách kĩ lưỡng trước khi thực hiện, còn mang tính chủ quan của người lập dự án. Do vậy, khi có những thay đổi thực tế ngoài dự kiến, các chủ đầu tư thường lâm vào tình thế lúng túng và bị động. Chính vì lẽ đó,d dối với bất kì dự án nào, việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định hiệu quả tài chính là khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trước khi tiến hành đầu vào dự án.
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa khác nhau đối với chủ đầu tư, nhà tài trợ và đối với các cơ quan quản lý. Về phía các NHTM, việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án lại càng cần thiết. Cụ thể như sau:
- Thẩm định tài chính dự án giúp các NHTM đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của dự án, từ đó xác định được khả năng hoàn vốn của dự án, khả năng trả nợ của nhà đầu tư. Trên cơ sở này, các ngân hàng mới đưa ra quyết định có tài trợ cho dự án hay không, nếu có thì nên tài trợ ở mức độ nào về giá trị khoản vay, thời hạn vay, dự kiến tiến độ giải ngân, lãi suất cho vay cách thức thu nợ, các biện pháp đảm bảo tiền vay…
- Thẩm định tài chính dự án giúp các ngân hàng lường trước được các rủi ro có thể xảy ra như: sự biến động của thị trường đầu vào, sản phẩm đầu ra, các yếu tố về công nghệ; các yếu tố về chính sách, môi trường pháp lý… gây ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án. Từ đó các ngân hàng sẽ có cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn, bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm hạn chế đến mức thấp nhất mọi rui ro có thể xảy ra.
- Thông qua quá trình thẩm định, các NHTM sẽ có căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không. Việc kiểm tra này sẽ được thực hiện trước, trong và sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân, góp phần thúc đẩy dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thẩm định dự án là công việc rất phức tạp, vì thế rất khó tránh khỏi việc mắc phải sai sóc khi thực hiện. Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định của ngân hàng phải thường xuyên được tích luỹ kinh nghiệm, bài học, nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án.
Như vậy, qua phần trình bày ở trên ta có thể thấy rằng việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Nó giúp các NHTM đánh giá được chính xác hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả đầu tư dự án, từ đó lựa chọn được những dự án khả thi cao để tài trợ, đảm bảo được khả năng thu hồi vốn và lãi vay từ dự án.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư
Một trong những công việc đầu tiên mà NHT phải thực hiện trước khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đó là thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư dự án. Tình hình tài chính của chủ đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện sự an toàn về mặt tài chính của dự án. Nó được thể hiện ở các mặt như: năng lực tài chính, tình trạng tín dụng, uy tín tín dụng, khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn chỉ mang tính chất hỗ trợ cho quá trình thẩm định, nhưng đây lại là một công tác rất quan trọng, giúp cán bộ thẩm định tại ngân hàng có được cái nhìn tổng thể về hiện trạng và triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường. Tình hình tài chính của chủ đầu tư rõ ràng, minh bạch sẽ bước đầu tạo được lòng tin đối với ngân hàng. Về phía NHTM, họ sẽ coi đó như là nguồn hậu thuẫn mạnh mẽ, là sự đảm bảo vô hình cho dự án trong trường hợp nếu dự án thực hiện dở dang, nguồn thu tự dự án không đủ khả năng trả nợ.
Vấn đề mấu chốt trong quá trình thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư là nguồn thông tin ngân hàng thu thập được phải đảm bảo tính khách quan chính xác và đáng tin cậy. Để thực hiện được điều này cán bộ thẩm định không những thu thập thông tin từ chính chủ đầu tư, mà còn từ các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp có quan hệ với doanh nghiệp chủ đầu tư….
1.2.3.2. Thẩm định vốn đầu tư của dự án
Việc thẩm định vốn đầu tư là một trong những nội dung rất quan trọng của thẩm định tài chính dự án. Ngân hàng không chỉ thực hiện thẩm định về vốn, tổng vốn đầu tư của dự án mà còn đi sâu phân tích, xem xét cơ cấu nguồn vốn, khả năng đảm bảo nguồn vốn và nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án.
* Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án:
Trên thực tế, đối với các dự án chưa được thẩm định một cách kỹ lưỡng, khi thực hiện thường không tránh khỏi tình trạng vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệuq ủa và khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy, mục đích của việc thẩm định tổng vốn đầu tư là nhằm xác định tổng vón đầu tư sát với thực tế, tạo cơ sở tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để lập và đưa dự án vào hoạt động.
Tổng vốn đầu tư = vốn cố định + vốn lưu động + vốn dự phòng
ã Nhu cầu vốn cố định bao gồm:
+ Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí tư vấn, thiết kế dự án, chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng….
+ Chi phí xây dựng lắp đặt nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng
+ Chi phí mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
+ Chi phí khác: tuyên truyền quảng cáo, trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công, các chi phí để hoạt động ban đầu…
ã Nhu cầu vốn lưu động:
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu là giá trị các tài sản lưu động ban đầu cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật dự tính.
Bao gồm:
+ Dự trữ hàng hoá: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho.
+ Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước
Ngân hàng căn cứ vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động hàng năm của chủ đầu tư, dự án các doanh nghiệp cùng ngành nghề dự án và khả năng tự chủ vốn lưu động của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động và chi phí vốn lưu động hàng năm.
ã Vốn dự phòng:
Vốn dự phòng là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính. Trong thời gian dài hạn, giá cả đầu vào có thể thay đổi, tỷ giá hối đoái có thể biến động… Khi đó vốn dự phòng sẽ được sử dụng để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Vốn dự phòng thường được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn cố định và vốn lưu động của dự án.
Nói tóm lại, trong quá trình thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án, công việc của cán bộ thẩm định tại ngân hàng là phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét đến các yếu tố làm tăng chi phí như trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ….
* Thẩm định về cơ cấu nguồn vốn của dự án
Một dự án thường được tài trợ từ các nguồn sau:
ã Vốn tự có: để xác định nguồn vốn tự có của chủ đầu tư dự án, các ngân hàng cần phải phân tích, xem xét tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ đầu tư ít nhất là trong hai năm gần nhất.
ã Vốn từ ngân sách Nhà nước: đây là nguồn có tính an toàn cao, thường chỉ được cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh mà sản phẩm của doanh nghiệp mang tính chiến lược đối với nền kinh tế.
ã Vốn vay từ các NHTM khác
ã Vốn vay trực tiếp từ nước ngoài: nguồn này thường chỉ xuất hiện trong các dự án lớn, chuyển giao công nghệ hay nhập thiết bị từ nước ngoài.
Sau khi tìm hiểu về cơ cấu nguồn vốn của dự án, cán bộ thẩm định tại ngân hàng cần phải xem xét kĩ lưỡng về cơ sở pháp lý của các nguồn này. Chẳng hạn như nếu nguồn tài trợ là Ngân sách cấp hoặc ngân hàng cho vay thì phải có sự cam kết của các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức bằng văn bản… Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều phải có giấy tờ, văn bản xác nhận của cơ quan, các cấp có thẩm quyền.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư đã được duyệt, thông qua việc xem xét quy mô các nguồn tài trợ, ngân hàng sẽ xác định được số vốn còn thiếu và mức độ cho vay đối với dự án. Trong trường hợp các ngân hàng tham gia hơp vốn để cho vay thì các yếu tố về nguồn tài trợ phải được tất cả các ngân hàng đồng tài trợ cùng xem xét, bàn bạc rồi mới đi đến quyết định thống nhất.
* Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án.
Cán bộ thẩm định tại ngân hàng cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn sẽ làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
1.2.3.3. Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dự án
* Doanh thu từ hoạt động của dự án được tính hàng năm và bao gồm các khoản:
- Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm phụ, từ thứ liệu, phế liệu
- Doanh thu từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Trong quá trình thẩm định, để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của doanh thu, cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như: giá bán của sản phẩm, sản lượng sản xuất hàng năm và mức tiêu thụ sản phẩm của thị trường.
Đối với các dự án mà sản phẩm rất nhạy cảm với các biến động của thị trường trong và ngoài nước hoặc mức độ cạnh tranh trên thị trường thì cần có sự thay đổi giá bán qua các năm, hoặc xếp hạng mức độ rủi ro của dự án cao hơn.
Sản lượng sản xuất của dự án được tính theo phần trăm của công suất thiết kế, tăng dần trong các năm, đạt mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định và giảm dần vào các năm cuối trong vòng đời của dự án. Do vậy, nhiệm vụ các cán bộ thẩm định là phải kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin để điều chỉnh tỷ lệ này cho phù hợp.
* Chi phí hoạt động hàng năm của dự án được xác định căn cứ vào kế haọch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng…
- Chi phí nhân công: lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, trợc ấp
- Chi phí trả lãi vay
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị…
Các chi phí biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng… được tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Cán bộ thẩm định cần kiểm tra cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành.
Các chi phí quản lý được tính theo % trên doanh thu. Ngoài ra, một số chi phí như chi phí vận chuyển, lương nhân viên bán hàng… đựơc tính theo sản lượng.
Tổng mức khấu hao hàng năm của dự án phải bằng nguyên giá TSCĐ và phải tuân theo các phương pháp khấu hao do Bộ Tài chính ban hành đối với các doanh nghiệp.
Chi phí lãi vay của dự án được tính dựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với các nguồn huy động từ bên ngoài. Cần kiểm tra lại cách tính trả lãi và gốc cho phù hợp với thông lệ của ngân hàng.
1.2.3.4. Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án
Đối với các NHTM, khi tiến hành thẩm định hiệu quả tài chính của một dự án thì các chỉ tiêu như chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, từ dự án,… chưa phải là các chỉ tiêu thu hút được sự quan tâm nhất. Bởi lẽ các chỉ tiêu này chỉ mang ý nghĩa tổng kết hoạt động kinh doanh của dự án trên sổ sách kế toán (mang tính chất thời kỳ) mà không phản ánh chính xác khi nào thu nhập và chi phí được thu vào hoặc chi ra, hay nói cách khác chúng ta không thể xác định được thời điểm xuất hiện của các khoản tiền này. Chính vì vậy, để có thể đưa ra được những phân tích, đánh giá chính xác nhằm xác định dự án có hiệu qủa về mặt tài chính hay không, bên cạnh các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, nhà thẩm định thường quan tâm tới dòng tiền (CF) của dự án
Dòng tiền của dự án được định nghĩa là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra. Để đơn giản hoá và tiết kiệm chi phí thực hiện, trong các dự án dòng tiền thường được giả định là xuất hiện vào cuối năm.
Đứng trên góc độ của các NHTM, với tư cách là nhà tài trợ dự án, các dự án mà ngân hàng thẩm định được tài trợ bởi các nguồn vốn hỗn hợp bao gồm vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng. Quá trình thẩm định dòng tiền dự án do NHTM thực hiện gồm các nội dung :
* Dòng tiền vào (CIF - Cash Inflow): phản ánh các khoản tiền thu vào hàng năm trong toàn bộ chu kỳ của dự án.
ã Vốn vay ngân hàng: đây được xem là một dòng tiền vào của dự án trng năm 0 (năm thực hiện đầu tư dự án).
ã Doanh thu các năm (doanh thu ngoài thuế) từ hoạt động của dự án
ã Các khoản thu khác từ dự án như thanh lý TSCĐ, thanh lý vốn lưu động ròng… các khoản này thường được xác định vào năm cuối khi dự án kết thúc.
* Dòng tiền ra (COF - Cash Outfow): phản ánh các khoản tiền chi ra hàng năm trong toàn bộ chu kỳ của dự án.
ã Chi phí mua sắm, lắp đặt tài sản ._.cố định và đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Những chi phí này được thực hiện vào năm 0 (năm thực hiện đầu tư dự án).
ã Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí quản lý và chi phí khác
ã Chi phí trả lãi vay
ã Thuế thu nhập doanh nghiệp
ã Trả gốc vay ngân hàng
ã Chi phí khác
Như vậy, dòng tiền hàng năm (CFt) của dự án được xác định theo công thức:
CFt = CIFt - COFt
= DT - (Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) - trả gốc
= Lợi nhuận sau thuế năm t + KHTSCĐ - Trả gốc
Tóm lại, có thể coi việc thẩm định dòng tiền là khâu quan trọng nhất trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng. Đây là cơ sở chắc chắn nhất giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác khả nanưg trả nợ gốc và lãi vay của dự án.
1.2.3.5. Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Sau khi đã xem xét, phân tích dòng tiền hàng năm do dự án đem lại, công việc tiếp theo của cán bộ thẩm định ngân hàng là lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp để có thể đánh giá được một cách chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Trong thực tế có rất nhiều phương pháp được áp dụng để có thể đánh giá hiệu qủa tài chính dự án. Tuy nhiên, mỗi phương pháp xem xét hiệu quả dự án ở những khía cạnh khác nhau, chúng có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì thế, cán bộ thẩm định cần phân tích, so sánh mặt mạnh và yếu của từng phương pháp từ đó kết hợp với những đặc thù của dự án để lựa chọn phương pháp thẩm định hợp lý.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dự án thường được các NHTM sử dụng là:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PP)
- Chỉ số lợi nhuận (PI)
* Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Xuất phát điểm của nguyên tắc này là dự án đầu tư chỉ được thực hiện nếu khoản tiền thu nhận được từ dự án ít nhất phải bằng khoản tiền đã bỏ vào đầu tư. Tuy nhiên những khoản tiền mà dự án đem lại trong tương lai tại những thời điểm khác nhau phải đưa về cùng một thời điểm thông qua một mức lãi suất chiết khấu do nguyên tắc giá trị theo thời gian của đồng tiền. NPV cho chúng ta biết mức lợi nhuận ròng tương đương được quy về thời điểm hiện tại của dự án thông qua một mức lãi suất chiết khấu (thông thường đó chính là mức lãi suất thị trường). Đó chính là tiêu chuẩn để xác định mức độ hiệu quả của công việc sử dụng các nguồn lực đầu tư.
Quyết định đầu tư chỉ được thông qua đối với các dự án có NPV > 0. Điều này có nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỷ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn với cùng mức rủi ro (lãi suất chiế khấu). Nếu tiền đầu tư dự án được vay trên thị trường vốn với mức lãi suất bằng lãi suất chiết khấu thì NPV > 0 cho thấy dòng tiền từ dự án đủ để trả vốn và lãi vay, đồng thời đem lại một khoản lợi nhuận bằng NPV cho chủ đầu tư.
NPV =
Trong đó:
CF0: vốn đầu tư bỏ ra ban đầu (giả định bỏ một lần vào đầu năm thứ nhất).
CFt: dòng tiền ròng năm thứ t
i: lãi suất chiết khấu
n: số năm hoạt động của dự án
Sử dụng phương pháp NPV để đánh giá hiệu quả tài chính dự án có những ưu điểm và nhược điểm sau:
ã Ưu điểm:
- Phương pháp tính toán đơn giản, dễ thực hiện
- Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thi thực hiện đầu tư chính là gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu. Thực hiện đánh giá hiệu quả tài chính dự án theo phương pháp NPV sẽ lựa chọn được những dự án làm gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu bỏ ra là lớn nhất.
- Đã tính đến yếu tố giá trị tiền theo thời gian
ã Nhược điểm
- Thực tế cho thấy trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án LSCK có thể thay đổi và đối với các dự án khác nhau thì mức độ rủi ro gặp phải sẽ khác nhau, do đó mức LSCK là không giống nhau. Phương pháp NPV dùng chung một mức LSCK trong suốt thưòi kỳ hoạt động của dự án và cho tất cả các dự án để so sánh gây ra sự không chính xác.
- Độ tin cậy của phương pháp NPV phụ thuộc rất lớn vào khả năng xác định LSCK.
- NPV không tính đến sự khác biệt tổng vốn đầu tư của dự án (chỉ cho biết tổng lợi nhuận mà không cho biết tỷ lệ sinh lời).
- NPV không tính đến sự khác biệt về thời gian hoạt động của dự án
* Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR của một dự án cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra (lợi nhuận tương đối của dự án). Nó được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Đó chính là lãi suất i thoả mãn đẳng thức sau:
Có thể ước tính IRR theo công thức sau:
IRR = i1 +
Trong đó: i1, i2 là lãi suất chiết khấu bất kỳ và i1 < i2
NPV1, NPV2 là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i1 và i2
Trong quá trình tính toán cần chú ý không nên nội suy quá rộng, cụ thể là khoảng cách giữa hai lãi suất i1, i2 không nên vượt quá 5%.
Theo phương pháp IRR, dự án được chọn khi IRR lớn hơn hoặc bằng mức lãi suất thị trường (mức lãi suất được dùng để tính NPV). Đó là bởi vì lãi suất thị trường phản ánh chi phí cơ hội của vốn. Do vậy, để đựa lựa chọn, một dự án phải tạo ra được tỷ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng với tỷ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn.
Đối với dự án độc lập thì lựa chọn các dự án có IRR ³ chi phí vốn bình quân của dự án.
Đối với các dự án phụ thuộc, loại trừ lẫn nhau thì trong các dự án có IRR > chi phí vốn bình quân của dự án, lựa chọn dự án nào có IRR lớn nhất.
Phương pháp IRR có những ưu điểm và nhược điểm sau:
ã Ưu điểm
- Cung cấp một chỉ số đo lường tỷ lệ sinh lời giúp các chủ đầu tư chọn ra những dự án có tỷ lệ sinh lời cao.
- Cũng giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính dự án trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
- Một ưu điểm so với NPV và IRR đã giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án có thời gian hoạt động khác nhau.
ã Nhược điểm
Trong thực tế, đối với các dự án độc lập, NPV và IRR sẽ đưa đến cùng một quyết định chấp thuận hay bác bỏ. Tuy nhiên, đối với những dự án loại trừ, hai chỉ tiêu này có thể đưa đến kết quả khác nhau. Trong trường hợp này các nhà phân tích cho rằng phương pháp NPV tốt hơn. Đó là bởi vì phương pháp IRR có một số nhược điểm sau:
- Phương pháp IRR chỉ quan tâm đến tỷ lệ sinh lời hàng năm của một đồng vốn đầu tư mà không tính đến tổng số tiền bỏ ra.
- Đối với các dự án mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần sẽ dẫn tới có nhiều kết quả IRR thoả mãn phương trình NPV = 0.
- Phương pháp IRR giải thiết ràng dự án có thể tái đầu tư với mức lãi suất bằng IRR. Điều này là không hợp lý, mà lãi suất tái đầu tư thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình quân của dự án.
Để khắc phục nhược điểm trên, người ta đưa ra chỉ tiêu Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ điều chỉnh (MIRR). MIRR giả thiết rằng dòng tiền của dự án được tái đầu tư với lãi suất bằng chi phí vốn. Đây là giả thiết về tái đầu tư tốt hơn, nên MIRR là một chỉ số đáng tin cậy hơn về khả năng sinh lời thực của dự án, so với IRR.
Trong đó: COFt: dòng tiền ra năm thứ t
CIFt: dòng tiền vào năm thứ t
* Thời gian hoàn vốn (PP)
Sử dụng phương pháp để đánh giá hiệu quả tài chính dự án sẽ xác định được khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập kỳ vọng trong tương lai mà dự án đem lại có thể bù đắp được lượng vốn đầu tư ban đầu.
Với các dự án độc lập, dự án được lựa chọn khi thời gian hoàn vốn của nó nằm trong khoảng thời gian hoàn vố tiêu chuẩn. Thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn của dự án có thể được xác định dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, thời gian hoàn vốn trung bình của ngành hoặc dựa trên khả năng dự đoán của nhà đầu tư….
Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn giảm dần. Dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất và nằm trong khoản thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn.
ã Ưu điểm
- Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu
- Chọn được các dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất, do vậy có thể gặp ít rủi ro nhất.
- Thích hợp với những nhà đầu tư hạn chế về vốn
ã Nhược điểm
- Thời điểm để xác định thời gian hoàn vốn rất mơ hồ
- Dễ bỏ qua những dự án có thu nhập cao do chỉ chú ý tính đến dòng tiền trong khoảng thời gian hoàn vốn.
- Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền
* Chỉ số lợi nhuận (PI)
Phương pháp PI đo lường giá trị hiện tại của những khoản thu nhập kỳ vọng mà dự án đem lại chia cho khoản đầu tư ban đầu.
Công thức: PI =
Trong đó: PV: thu nhập ròng hiện tại
P: vốn đầu tư ban đầu
Với PV: NPV + P
Theo phương pháp này các dự án có PI > 1 sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, dự án cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
ã Ưu điểm
- Thông qua việc xác định giá trị hiện tại của các khoản nhập kỳ vọng trong tương lai, PI có tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
- Tương tự như IRR, chỉ tiêu PI giúp chủ đầu tư chọn ra được những dự án có khả năng sinh lời cao.
ã Nhược điểm
- Đối với các dự án loại trừ nhau có quy mô vốn đầu tư khác nhau, phương pháp Pi và NPV có thể đưa ra kết qủa lựa chọn mâu thuẫn với nhau. Bởi vì NPV chỉ ra tổng lợi nhuận ròng của dự án, trong khi PI chỉ ra lợi nhuận ròng của dự án trên một đồng vốn đầu tư.
Nói tóm lại, trong thực tế có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp với dự án để có thể đưa ra quyết định chính xác cuối cùng.
1.2.3.6. Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ
Mục đích cuối cùng của NHTM khi tài trợ dự án là thu được đầy đủ vốn gốc và lãi vay. Vì vậy, việc thẩm định khả năng trả nợ của dự án luôn được các NHTM đặt lên hàng đầu.
Nguồn trả nợ của dự án được xác định theo từng năm. Trong thực tế, các dự án thường dành cho toàn bộ phần khấu hao TSCĐ và một phần lợi nhuận sau thuế để trả nợ. Ngân hàng dựa vào kế hoạch khấu hao, bảng dự trù doanh thu và chi phí… của dự án để thẩm định khả năng trả nợ hàng năm, từ đó xác định bảng cân đối khả năng trả nợ.
Khoản mục
Diễn giải
Năm 1
Năm 2
Năm n
1. Nguồn trả nợ:
- Khấu hao TSCĐ
- LNST để lại
- Nguồn bổ sung
2. Dự kiến trả nợ hàng năm
3. Cân đối
Từ bảng cân đối trên, ngân hàng tính được tỷ lệ đảm bảo khả năng trả nợ của dự án hàng năm:
=
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là một chỉ tiêu trừu tượng và rất khó lượng hoá. Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét và mục tiêu đánh giá của chủ thể nghiên cứu sẽ có những quan niệm khác nhau về chất lượng thẩm định tài chính dự án. Thông thường, người ta xem xét chất lượng thẩm định tài chính dự án trên 3 góc độ chính, đó là các chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước và nhà tài trợ dự án (NHTM).
Đứng trên góc độ của các nhà đầu tư, chất lượng thẩm định tài chính dự án được hiểu là khả năng cung cấp cơ sở, luận chứng chính xác giúp cho nhà đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư khả thi và đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Về phía cơ quan quản lý Nhà nước, chất lượng thẩm định tài chính dự án được xem là mức độ tin cậy trong nội dung thẩm định về hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại. Trên cơ sở đó giúp các cơ quan này xem xét, đưa ra quyết định chấp nhận, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
Đứng trên lập trường của các nhà tài trợ dự án (NHTM), hoạt động thẩm định tài chính dự án được xem là có chất lượng khi dự án mà ngân hàng đã thẩm định và tài trợ hoạt động suôn sẻ, thuận lợi, trả được gốc và lãi vay theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tài trợ.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính DAĐT
Đối với các NHTM, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được đánh giá tổng thể trên các phương diện sau:
- Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết quả thẩm định về nguồn vốn đầu tư, dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ… và vai trò của các kết quả đó đối với việc ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án bắt đầu được thực hiện. Điều này được thể hiện ở các chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay nợ quá hạn; tỷ lệ dự án đạt hiệu quả trong tổng số dự án đã qua thẩm định; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu cho vay trung - dài hạn; thu nhập từ cho vay theo dự án… các chỉ số này càng cao sẽ phản ánh được chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng.
- Chất lượng thẩm định tài chính dự án còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu khác như: sự thuận tiện trong quá trình thẩm định, thủ tục, thời gian thẩm định nhanh chóng, không gây phiền hà….
Nói tóm lại, hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư được xem là đạt chất lượng khi nó giúp ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ những dự án ít rủi ro, thực sự có hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc cho việc thu hồi nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Với tư cách là nhà tài trợ cho các dự án, NHTM luôn mong muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, có thể chia thành hai nhóm nhân tố chính; nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những yếu tố xuất phát từ NHTM, mà ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh và kiểm soát được. Nhóm nhân tố này bao gồm:
* Nhân tố con người
Nhân tố con người ở đây chính là những chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án.
Có thể nói thẩm định tài chính DAĐT là một công việc rất phức tạp và hết sức nhạy cảm, không thể chỉ dựa vào những công thức và biểu mẫu sẵn có. Nó đòi hỏi người cán bộ thẩm định không những phải nắm vững những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải có những hiểu biết tổng hợp về khoa học - kinh tế - xã hội. Không những vậy, trong quá trình công tác cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật thông tin về tất cả các lĩnh vực và tích luỹ kinh nghiệm để nâng cao trình độ và khả năng của mình. Có như vậy họ mới có thể đánh giá dự án một cách toàn diện và chính xác.
Công tác thẩm định tài chính DAĐT, ở một chừng mực nhất định, mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Do đó, một yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với người cán bộ thẩm định chính là phẩm chất đạo đức. Nếu một người cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, kiến thức tổng hợp về mọi lĩnh vực nhưng anh ta lại thiếu thi phẩm chất đạo đức thì cuối cùng kết quả thẩm định cũng sẽ bị bóp méo, sai lệch thực tế. Điều này dễ đưa ngân hàng đến nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng, con người chính là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính DAĐT.
* Quy trình và phương pháp thẩm định
Tại các NHTM, công tác thẩm định tài chính dự án luôn được thực hiện theo một quy trình và phương pháp cụ thể, thống nhất.
Quy trình thẩm định tài chính DAĐT của ngân hàng là toàn bộ quá trình được bắt đầu từ khi chủ đầu tư tới ngân hàng nộp các tài liệu về hồ sơ vay vốn cho đến khi ngân hàng ra quyết định cuối cùng về việc có tài trợ cho dự án hay không. Do đó, một quy trình thẩm định hợp lý và khoa học sẽ giúp cho cán bộ thẩm định thu thập được các thông tin liên quan đến dự án một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Mặt khác nó cũng sẽ tránh được các thủ tục phiền hà và tiết kiệm thời gian cho chủ đầu tư.
Phương pháp thẩm định chính là cách thức xử lý những thông tin thu được liên quan đến dự án. Có nhiều phương pháp thẩm định tài chính DAĐT nên việc lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp với dự án, với ngân hàng để đưa ra kết luận cuối cùng về hiệu quả của dự án là hết sức cần thiết.
Như vậy, một quy trình và phương pháp thẩm định khoa học, hợp lý và khách quan là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho chất lượng thẩm định.
* Thông tin và trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin
Nguyên liệu chính cho quá trình thẩm định dự án tại NHTM chính là yếu tố thông tin. Chính vì vậy, sự kịp thời, đầy đủ và chính xác của thông tin thu được là hết sức quan trọng.
Thông tin trong thẩm định tài chính DAĐT thường là những thông tin tài chính có liên quan tới dự án, chủ yếu do chủ đầu tư cung cấp. Do vậy, những thông tin này vẫn mang tính chất chủ quan từ phía người lập dự án. Vì thế, để đảm bảo tính chính xác khách quan của thông tin, các cán bộ thẩm định phải thu thập từ các nguồn khác như: các phương tiện thông tin đại chúng, qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề, qua các dự án đầu tư cùng loại….
Ngoài ra, yếu tố công nghệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với việc thu thập thông tin mà còn hỗ trợ cho việc phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách nhanh chóng và chính xác.
* Công tác tổ chức điều hành
Công tác tổ chức điều hành chính là việc bố trí, sắp xếp và quy định những quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, các bộ phận có liên quan cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận trong quá trình thẩm định dự án. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công tác tổ chức điều hành cần được bố trí một cách khoa học, cụ thể, linh hoạt, năng động thì mới có thể phát huy tối đa năng lực mỗi cá nhân, sức mạnh tập thể, từ đó nâng cao được chất lượng thẩm định.
1.3.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động vào chất lượng thẩm định DAĐT, ngân hàng không thể kiểm soát mà chỉ có thể khắc phục và thích nghi. Nó bao gồm:
* Chủ đầu tư
Chủ đầu tư chính là người lập dự án và trình bộ hồ sơ dự án lên ngân hàng để xin tài trợ. Những thông tin dự án và bộ hồ sơ đó được coi là nguồn thông tin chủ yếu để ngân hàng đánh giá và thẩm định DAĐT. Có thể nói rằng chủ đầu tư là một nhân tố không nhỏ tác động đến chất lượng thẩm định dự án. Tính trung thực, đầy đủ, kịp thời của những thông tin do chủ đầu tư cung cấp là một trong những điều kiện đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Vì thế trình độ lập dự án cũng như thái độ hợp tác của chủ đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần xem xét khi thẩm định dự án.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành quản lý thực hiện của các cơ quan chức năng Nhà nước. Hành lang pháp lý ổn định, rõ ràng, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm định và thực hiện dự án. Ngược lại, những khiếm khuyết, sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản pháp lý, sự thay đổi liên tục của những quy chế quy định, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra thanh tra của các cơ quan chức năng cũng sẽ gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá tính hiệu quả cũng như dự báo được những rủi ro của dự án.
* Môi trường kinh tế
Công tác thẩm định DAĐT tại ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những tác động của môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế phát triển ổn định, các chính sách vĩ mô đồng bộ, hiệu quả, hệ thống thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định đạt kết quả cao. Trái lại, nếu cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ gây cản trở cho việc cung cấp thông tin chính xác, phản ánh sai lệch mối quan hệ cung - cầu, diễn biến thị trường về giá cả, xu hướng của nền kinh tế.Từ đó sẽ gây không ít khó khăn cho công tác thẩm định dự án tại các ngân hàng.
Như vậy qua những phân tích ta thấy rằng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có đạt chất lượng hay không không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác. Do đó, để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng mức độ tác động của từng yếu tố cũng như mối quan hệ tổng thể giữa chúng.
Chương 2
Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư & phát triển bắc Hà Nội
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội khu vực Gia Lâm được thành lập vào ngày 31/10/1963. Tiền thân của chi nhánh là từ phòng cấp phát 3, sau chuyển thành chi điếm với tên gọi là chi điếm 3 Ngân hàng Kiến Thiết thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - Bộ Tài chính. Khi đó Chi điếm 3 gồm 25 cán bộ phụ trách cấp phát vốn 2 huyện Gia Lâm và Đông Anh.
Đến năm 1981, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực 3 thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến năm 1990, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển huyện Gia Lâm thuộc Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thành phố Hà Nội và đến tháng 8 năm 2000 lại chuyển đổi trực thuộc Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngày 15 tháng 10 năm 2002, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Gia Lâm chính thức tách khỏi Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội theo quyết định số 80/HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
* Tên gọi và trụ sở:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội
- Viết tắt: Chi nhánh NHĐT * PT Bắc Hà Nội
- Gọi tắt: Chi nhánh Bắc Hà Nội
- Tên giao dịch Quốc tế bằng tiếng Anh:
Bank for Investment and Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.
Tên gọi tắt bằng tiếng Anh: BIDV Northern Haonoi Branch
- Trụ sở đặt tại:
Số 558 - Đường Nguyễn Văn Cừ - phường Gia Thuỵ - quận Long Biên - thành phố Hà Nội
* Địa vị pháp lý: chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội là
- Đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lạp theo Quyết định số 80/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán.
Chi nhánh Bắc Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, theo quy chế hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT * PT Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu và bộ máy tổ chức
Thể hiện qua sơ đồ ở bảng bên:
Ban giám đốc
Khối
tín dụng
Khối dịch vụ khách hàng
Khối hỗ trợ kinh doanh
khối nội bộ
khối đơn vị
trực thuộc
Phòng tín dụng 1
Thực hiện cho vay và bảo lãnh đối với các DN lớn
Phòng tín dụng 2
Thực hiện cho vay và bảo lãnh đối với các DN vừa và nhỏ, từ nhân
Phòng dịch vụ khách hàng
Thực hiện giao dịch tiền gửi, tiền vay, công tác TT trong nước, huy động vốn dân
Phòng TT Quốc tế
Thực hiện các giao dịch TT quốc tế
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Thu chi tiền mặt trong các giao dịch với DN,tiếp quỹ cho các
Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Quản lý và thực hiện chiến lược huy động vốn; lập BCKH
Phòng thẩm định và quản lý TD
Thẩm định các dự án cho vay và kiểm tra quản lý các hoạt động TD
Phòng Tài chính kế toán
Quản lý tài chính, hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán
Phòng điện toán
Tạo lập và quản lý môi trường kỹ thuật tin học cho CN
Phòng Tổ chức hành chính
Sắc xếp, bố trí về nhân sự; công tác hậu cần cho hoạt động của CN
Phòng kiểm tra KT NB
Kiểm tra kiểm toán nội bộ tất cả các mặt hoạt động tại CN
Phòng giao dịch Đức Giang
Huy động vốn dân cư, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và một số DN ngoài quốc doanh
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm.
Tình hình huy động vốn từ năm 2003-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
So sánh 2004/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Theo nguồn huy động
413
100
719
100
921
100
202
28,1
Từ dân cư
202
48,9
309
43,9
276
30
-33
10,6
Từ TCKT
211
51,1
410
57,1
645
70
235
57,3
2. Theo kỳ hạn
413
100
719
100
921
100
202
28,1
< 12 tháng
157
38
338
47
374
40,6
36
10,6
> 12 tháng
256
62
381
53
547
59,4
166
43,5
3. Theo loại tiền tệ
413
100
719
100
921
100
202
28,1
VND
306
74,1
590
82
712
77,3
122
20,7
Ngoại tệ quy đổi
107
25,9
129
18
209
22,7
161
124,8
4. Theo hình thức huy động
413
100
719
100
921
100
202
28,1
Tiết kiệm
74
17,9
189
26,3
230
25
41
21,2
Kỳ phiếu
70
17
54
7,5
23
2,5
-31
57,4
Trái phiếu
11
2,6
10
1,4
10
1,1
0
0
Chứng chỉ tiền gửi
-
-
28
3,8
14
1,5
-14
50
Tiền gửi thanh toán
202
48,9
150
20,8
189
20,5
39
26
Tiền gửi có kỳ hạn của TCKT
56
13,6
288
40,2
455
49,4
167
58
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
Qua bảng trên cho thấy:
+ Năm 2005 loại tiền gửi có kỳ hạn của TCKT đạt 455 tỷ đồng tăng 167 tỷ đồng so với năm 2004. Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động 49,4%, và là nguồn vốn có chi phí rẻ, mà ngân hàng cần khai thác nhiều hơn nữa.
+ Loại tiền gửi tiết kiệm năm 2005 đạt 230 tỷ, tăng 39 tỷ so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 25%. Nguồn vốn này tương đối ổn định và có lãi suất đầu vào hợp lý, rất thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng. Song tỷ trọng 25% là còn thấp, vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để làm tăng số dư của hình thức huy động này.
+ Loại tiền gửi thanh toán năm 2005 đạt 189 tỷ đồng, tăng 39 tỷ so với năm 2004 và chiếm 20,5%. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp và được dùng cho hoạt động thanh toán.
+ Kỳ phiếu đạt 23 tỷ đồng năm 2005 giảm 30 tỷ so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 2,5%. Nguồn vốn này cũng khá ổn định, tạo thuận lợi cho ngân hàng cho vay trung và dài hạn.
+ Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi năm 2005 chiếm tỷ lệ rất thấp 1,1%-1,5%, mỗi năm chỉ đạt từ 10-20 tỷ đồng.
+ Ngoài ra ngân hàng còn huy động thêm nguồn ngoại tệ, quy đổi ra VND chiếm tỷ trọng không nhỏ. Năm 2005 đạt 209 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22,7% tăng 161 tỷ đồng so với năm 2004.
+ Tiền gửi ngắn hạn tại chi nhánh luôn được giữ ở mức gần 40%.
Như vậy, nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Hà Nội năm 2005 đã tăng trưởng khá cao. Có được điều đó là nhờ Chi nhánh đã huy động được lượng tiền gửi Bảo hiểm xã hội, tiền gửi thanh toán và tiền gửi từ các TCKT.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trong những năm qua, mặc dù có những khó khăn nhất định, đặc biệt là tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng với sự nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong công tác tín dụng. Quy mô dư nợ của năm sau luôn tăng cao so với năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế đất nước.
Tình hình dư nợ trong 3 năm qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Tình hình dư nợ vay năm 2003-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
So sánh 2004/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Dư nợ ngắn hạn
675
68
743
73
809
60,7
66
8,9
VND
465
46,8
580
57
647
48,5
67
11,6
Ngoại tệ quy đổi
209
21,2
163
16
162
12,2
-1
0,6
2. Trung dài hạn
317
32
275
27
524
39,3
249
90,5
VND
121
12,2
91
9
119
9
28
30,8
Ngoại tệ quy đổi
197
19,8
184
18
406
30,3
222
120,6
3. Tổng dư nợ
992
100
1018
100
1333
100
315
30,9
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
Dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2005 đạt 1.333 tỷ đồng, tăng 315 tỷ (tăng 30,9%) so với năm 2004. Trong đó, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, thường khoảng 70% tổng dư nợ (68%- năm 2003; 73% năm 2004; 60,7% năm 2005). Dư nợ trung dài hạn đến 31/12/2006 đạt 524 tỷ đồng (trong đó dư nợ VND đạt 119 tỷ, chiếm 9%), tăng 28 tỷ đồng (tăng 31%) so với năm 2003. Trong năm 2005, nhu cầu vay bằng ngoại tệ tăng cao chiếm 30,3% tổng dư nợ, tăng 222 tỷ so với năm 2004. Như vậy, hoạt động tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trưởng khá nhưng chưa đạt đến sự mở rộng tín dụng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, Chi nhánh đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, củng cố công tác thẩm định, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng và luôn tìm kiếm được những khách hàng hoạt động có hiệu quả. Công tác thu nợ cũng được Chi nhánh chú trọng và có hiệu quả tốt.
2.1.3.3. Một số hoạt động dịch vụ khác
Thu dịch vụ ròng năm 2005 đạt 6,6 tỷ đồng, tăng 17 tỷ đồng (34,7%) sovới nam 2005. Thu dịch vụ ròng chiếm 23,4% lợi nhuận trước thuế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động truyền thống như: Thanh toán quốc tế (46%), kinh doanh ngoại tệ (23%), bảo lãnh (17%), thanh toán trong nước (10%), dịch vụ khác (4%).
Hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh ngày càng phát huy hiệu quả, mở rộng cả về quy mô, chất lượng và doanh số hoạt động, tiến tới tăng dần tỷ trọng dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế.
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn đầu tư trung dài hạn của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận, trong những năm gần đây, hoạt động tài trợ theo dự án tại Chi nhánh Bắc Hà Nội ngày càng được mở rộng và phát triển. Song song với việc mở rộng tài trợ theo dự án, Chi nhánh luôn luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thẩm định DAĐT. Vì vậy, công tác thẩm định DAĐT tại Chi nhánh luôn được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ với những nội dung cụ thể.
2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT
Quy trình thẩm định DAĐT tại các Chi nhánh và Hội sở chính Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là tài liệu quy định hướng dẫn trình tự, nội dung thực hiện việc thẩm định DAĐT tại các Phòng thực hiện chức năng thẩm định dự án để phục vụ cho việc xem xét cho vay và là một nội dung quan trọng trong bươc thứ 2 của quy trình tín dụng trung, dài hạn: Thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn.
Cụ thể, trình tự thực hiện thẩm định DAĐT tại Phòng Thẩm định của Chi nhánh được thực hiện như sau:
1- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn. Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ. Nếu đã đủ cơ sở thẩ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5575.doc