Tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Tam Trinh: ... Ebook Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Tam Trinh
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Tam Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 củaTổ chức thương mại thế gới WTO. Điều này chính là cánh cửa để mở ra cơ hội cho cả nền kinh tế nói chung và thời cơ thuận lợi cho những doanh nghiệp nói riêng, đồng thời sự kiện này cũng tạo ra những thách thức khó khắn không nhỏ cho các doanh nghiệp tham gia trong nền kinh tế. Những cơ hội đó là nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh lành mạnh, nguồn vốn đầu tư của nước ngoài sẽ đổ vào Việt Nam nhiều hơn do cơ chế thông thoáng hơn theo nền kinh tế thị trường. Một trong nhưng khó khăn cơ bản mà chúng ta gặp phải đó là tình trạng thiếu vốn đầu tư, huy động được nguồn vốn đầu tư. Có thể nói sau khi ra nhập WTO nguồn vốn ngoại đổ vào Việt Nam rất lớn, các nhà đầu tư đã thấy rõ Việt Nam đang là điểm đến cho sự đầu tư. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng các nguồn vốn như thế nào mới là vấn đề quan trọng, và vấn đề này vẫn luôn là đề tài tranh luận, nghiên cứu của các nhà kinh tế, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Nguồn vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn, các chủ đầu tư cần phải tìm kiếm nguồn tài chính từ bên ngoài. Việc thu hút nguồn tài trợ cho dự án thông qua nhiều con đường khác nhau. Có thể nói rằng vay vốn ngân hàng vẫn là một trong những nguồn quan trọng nhất không chỉ đối với doanh nghiệp mà toàn bộ nền kinh tế quốc dân, sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng nguồn vốn. Do vậy trong quá trình thực hiện tài trợ dự án các Ngân hàng thương mại luôn đặt tính hiệu quả, an toàn, có tính xã hội lên hàng đầu.
Để tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn hiệu quả luôn là câu hỏi không chỉ của các nhà đầu tư mà còn đặt ra bài toán giải quyết vốn của các Ngân hàng thương mại. Công tác thẩm định là một bước trong quá trình giải bài toán trên.Với những lý do trên cùng với sự hướng dẫn của thầy cô và anh chị phòng thẩm định Ngân hàng nông nghiệp và phát triển chi nhánh Tam Trinh, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Chi nhánh NHNN & PTNT Tam Trinh”. Em biết đây thực sự là một đề tài cẩn phải có nhiều thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu em sử dụng ở đây đơn giản và quen thuộc. Các lý thuyết thẩm định được tổng hợp sau đó được áp dụng phân tích đánh giá vào hoạt động thẩm định thực tiễn tại Ngân hàng.
Toàn bộ nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Lý thuyết về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay Chi Nhánh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tam Trinh.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi Nhánh Ngân hàng NN & PTNT Tam Trinh.
Ngoài sự nỗ lực cuả cá nhân, chuyên đề đã được hoàn thành với sự giúp đỡ, đóng góp của rất nhiều người. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ và nhiều thầy cô giáo khác về những kiến thức cơ bản em đã nhận được trên giảng đường và những lời chỉ dạy bổ ích cho bài viết này. Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với toàn thể cán bộ phòng Thẩm định dự án Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh Tam Trinh.
Những tài liệu tham khảo và những điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, học hỏi công việc mà em nhận được từ cán bộ thẩm định của Ngân Hàng đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2008
Sinh viên:
NGUYỄN XUÂN QUẢNG
Chương 1 LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HANG THƯƠNG MẠI
1.1. Thẩm định dự án đầu tư
1.1.1. Dự án đầu tư:
Đầu tư theo cách hiểu đơn giản là việc đánh đổi một lợi ích nào đó hiện tại để đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai. Các ngân hàng trong trường hợp này muốn hoạt động và phát triển thì việc đầu tư là quá trình sử dụng vốn, huy động vốn của ngân hàng. Nhắm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, tạo niềm tin và chỗ dựa vững chắc cho các tổ chức kinh tế, xã hội để thực hiện các dự án.
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai. Ngày nay nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện theo dự án.
Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc dùy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Với các quan điểm khác nhau. có thể có các khái niệm khác nhau về dự án. Song, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự ánm nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình thế kỷ của nhân loại trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng của dự án. Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy hiểu được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án
Dự án dù được chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soản thảo dự án hay nói cách khác là cần thẩm định dự án
Vậy thẩm định dự án là rà soát , kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán kỹ, phân tích lại dự án.
1.1.2.2. Nội dung thẩm định dự án
Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: Thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội và thẩm định tài chính.
1.1.2.2.1. Thẩm định kỹ thuật
- Thẩm định sự cần thiết của dự án: xác định mức độ cấp thiết của dự án đối với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển nghành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, phát triển nông thôn.
- Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, viứu khả năng đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án của các nhà quản lý.
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự kiến hoạt động dự án, kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện, nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, máy móc thiết bị. Đối với nguyên liệu nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận hành. Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát về trữ lượng.
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo hành, chạy thử, phụ tùng thay thế, đặc biệt lưu ý kiểm soát giá trang thiết bị, chương trình đào tạo và quản lý con người.
- Thẩm định phương án địa điểm xây dựng: kiểm tra mức dộ thuận tiện về nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử dụng, mức độ đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
- Thẩm định phương án kiến trúc: mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tỏ chức quản lý dự án, tư cách pháp nhân của chủ đầu tư.
1.1.2.2.2. Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nôi dung này thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn Nhà nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá trị kinh tế của hàng hóa và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là giá phản ánh được giá trị thực của các hàng hóa và dịch vụ.
(Chi phí và lợi ích của dự án đối với nền kinh tế); trên cơ sở đó đánh giá những đóng góp của dự án đem lại cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem xét thông qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế). Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng thu nhập quốc dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiểu quả như: Giá trị hiện tại ròng, tủ lệ nội hoàn, tỷ lệ lợi ích/chi phí. Tuy nhiên, trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trưng quan trọng là phải xác định được lợi ích và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngoài việc đánh giá tác động trên, cần đánh giá những tác động của dự án về kinh tế, xã hội, môi trường như giải quyết việc làm, cải thiện cán cân kinh tế, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân dân.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định dự án. Bởi trước sau quá trình thẩm định tài chính sẽ quyết định đến một dự án (chủ đầu tư) có đủ năng lực về tài chính để thực hiện dự án. Do vậy trước khi phê duyệt tài trợ một dự án hay cấp một khoản vay cho dự án nào đó, cán bộ tịn dụng và phòng chức năng về thẩm định tín dụng cần phải làm một việc vô cùng quan trọng. Đó là thẩm định tài chính dự án.
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư; Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân.
Thẩm định tài chính là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư chung, ngân hàng riêng có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Nội dung thẩm định tài chính dự án
- Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án. Cụ thể: Xác định vônd đầu tư vào tầi sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động, cách thức huy động vốn (Vốn chủ sở hưu, vạy nợ, thuê tài sản tài chính) từ các nguồn khác nhau, lựa chọn phương thức tài trợ dự án có lợi nhất.
- Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền dự án. Những chi phí trực tiếp liên quan đến dự án thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê máy móc thiết bị, chi phí lao động, mua bản quyền, sở hữu...Lợi ích của dự án, tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể là mức gia tăng doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ...
- Dự tính lãi suất chiết khấu: Tùy theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính lãi suất này có thể khác nhau. Song, thực chất đó là dự tính lãi suất mong đợi dự án đem lại cho nhà đầu tư, chủ đầu tư, ngân hàng.
- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án: như Giá trị hiện tại ròng (NPV), Tỷ lệ nội hoàn (IRR), Tỷ lệ nội hoàn có điều chỉnh (MIRR), Chỉ số doanh lợi (PI), Thời gian hoàn vốn (PP).
- Đánh giá rủi ro trong dự án: đánh giá khả năng xay ra của một biến cố không chắn chắn trong các giai đoạn của dự án. Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn. Do vậy đánh giá được mức độ rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định
1.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại.
Trước khi phê duyệt một khoản vay, cán bộ thẩm định cần phải thẩm định kỹ về bộ hồ sơ dự án, khoán vay mà khách hàng gửi đến theo các trình tự sau.
1.2.2.1. Thẩm định tư cách pháp lý
Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là việc xem xét năng lực pháp luật và năng lực hành vi của họ. Mục đích và nội dung của việc thẩm định vày nhằm khẳng định điều kiện thứ nhất được quy định tại điều 7(điều kiện vay vốn) là: “Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định vủa pháp luật. Để tiến hành thẩm định tư cách pháp lý của khách hang, Ngân hàng lần lượt xem các giấy tờ sau:
- Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
- Đăng ký kinh doanh
-Điều lệ
Cấp có thẩm quyền nào quyết định thành lập thì cấp đó phê duyệt điều lệ.
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
- Biên bản giao vốn, biên bản góp vốn
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ thẩm định phải rút ra được nhận xét về tư cách pháp nhân và người đại diện hợp pháp của khách hàng. Sau đó cán bộ thẩm định tiếp tục xét đến khả năng tài chính của khách hàng.
1.2.2.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư, phương án huy động vốn, phương án trả nợ. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn dựa vào các báo cáo tài chính đánh giá tình hình tài chính tại thời điểm vay vốn cũng như các năm tài chính gần đây.
Để thực hiện được bước này, cán bộ tín dụng hay cán bộ thẩm định cần dựa vào những thông tin sau.
- Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và 2 năm liền kề với thời điểm vay vốn
- Báo cáo hàng hóa tồn kho
- Báo cáo tình hình tài chính công ty
Cán bộ thẩm định có thể sự dụng nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là phương pháp so sánh về số tuyệt đối và chỉ số tương đối để đưa ra các kết luận từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng nhằm đưa ra quyết định cuối cùng là có tài trợ dự án, có cho vay hay không. Quá trình này cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, xác định dòng tiền của dự án dựa trên các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ). các hệ số tài chính...
Kết thúc bước thẩm đinh này cán bộ thẩm điịnh phải nhận xét được năng lực tài chính của khách hàng, của chủ đầu tư đến thời điểm vay vốn, tài trợ dự án.
1.2.2.3. Thẩm định dự án đề nghị vay vốn lưu động
Hồ sơ
Cán bộ thẩm định căn cứ vào hồ sơ do khách hàng có nhu cầu vay vốn, chủ đầu tư gửi tới NH để phân tích và đưa ra nhận xét về nhu cầu vay vốn.
- Nhận xét tính hợp pháp, hợp lệ, khả thi về kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi dự án của chủ đầu tư từ đó đưa ra hạn mức tín dụng, tính toán nhu cầu cho vay, tài trợ.
- Nhận xét các hợp đồng giữa khách hàng vay vốn với người cung ứng nguyên vật liệu, chủ đầu tư với các bên tham gia dự án.
*Xác định khả năng thực hiện dự án, nhu cầu vốn vay và khả năng trả nợ cũng như phương thức trả nợ
- Tính hợp pháp hay không hợp pháp của doanh nghiệp dựa trên cơ sở năng lực sản xuất kinh doanh, công nghệ và công suất máy móc thiết bị thực tế.
- Thực tế cung cấp nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Thực tế tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng
- Xác định vốn chủ, vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh, triển khai dự án
- Tính hợp lý của vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch (so sánh với kỳ trước)
- Xác định được tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó xác định nhu cầu vốn vay, tài trợ
Tuy nhiên cần phải so sánh nhu cầu vay vốn với tài sản đảm bảo nợ vay và khả năng nguồn vốn của khách hàng để quyết định mức vay cho phù hợp với quy định của Ngân hàng
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm đinhhj phải rút ra nhận xét và đưa ra đề xuất đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong phần nhận xét, cán bộ thẩm định phải tóm tắt lại toàn bộ những nội dung chính về nhu cầu vay vốn, các chính sách, chế độ của nhà nước. Phần đề xuất nói rõ đồng ý hay không đồng ý cho vay, với mức cho vay, thời hạn cho vay và biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các đề xuất có liên quan
1.2.2.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản làm đảm bảo nợ vay được thựuc hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng. Hiện nay, việc thẩm định tài sản đảm bảo vẫn còn gặp nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng và công tác cần phải có biện pháp khắc phục.
Trên đây là quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định là phần quan trọng nhất đề giúp giám đốc, các giám đốc đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Quá trình thẩm định đòi hỏi phải có sự hiểu biết và tận dụng một cách toàn diện các kiến thức về kinh tế, xã hội, chính trị trong nước, quốc tế. Tùy theo điều kiện thực tế ở từng địa phương, từng kế hoạch và dự án, khi trực tiếp thẩm định các dự án cụ thể, cán bộ thẩm định cần xem xét và vận dụng linh hoạt các nội dung thẩm định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Tài liệu dùng để xét duyệt
Trước hết là các thông tin được thu thập từ các nguồn khác nhau. Có thể là dựa vào giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch kinh doanh...Bên cạnh đó, để tiến hành vay tiền khách hàng phải gửi tài liệu đến để Ngân hàng xét duyệt. Bộ hồ sơ bao gồm:
1.2.3.1.1. Giấy đề nghị vay vốn: Khách hàng cần phải làm rõ một số nội dung sau:
- Tên khách hàng, địa chỉ, người đại diện, chứng minh thư, nơi cấp, số tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
- Quyết định thành lập hay đăng ký kinh doanh
- Mục đích vay vốn
- Thời hạn vay tiền, lãi suất, phương án trả
- Những biện pháp bảo đảm tiền vay
- Ngoài ra khách hàng có cam kết về việc sử dụng tiền vay
1.2.3.1.2. Những tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
- Đối với pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân: Phải có quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh hay giấy phép hành nghề (nếu có), khách hàng phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (nếu có). Nếu là công ty thì phải có điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm của người điều hành và kế toán trưởng.
- Đối với hộ gia đình và cá nhân: Phải có giấy phép kinh doanh, hợp đồng hợp tác (đối với những tổ hợp tác), chứng minh thư, hộ khẩu hoặc giấy phép hành nghề (nếu có).
- Dự án hay phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng: đối với tất cả các trường hợp xin vay vốn thì kế hoạch kinh doanh nên do chính ngườu xin vay hoặc cố vấn của người xin viết.
- Các tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và khả năng tài chính của khách hàng nhu: Bảng tổng kết tài sản, tài khoản lãi lỗ chi phí, thu nhập...Các tài liệu này giúp Ngân hàng đánh giá được mục đích sử dụng tiền vay và khả năng tự bù đắp của khách hàng.
- Tài liệu chứng minh về tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay.
Ngoài ra cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng còn căn cứ vào các văn bản pháp lý có liên quan đến việc thẩm định hồ sơ vay vốn lưu đông như:
1.2.3.1.3. Các luật đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua bao gồm:
- Bộ luật dân sự có hiệu lực thi hành ngày 1/7/1996 quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của người vay vốn, bên bảo lãnh đối với ngân hàng.
- Luật các Tổ chức tín dụng đựoc thông qua ngày 12/12/1997
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam
- Luật doanh nghiệp ngày 1/1/2000
1.2.3.1.4. Các văn bản dưới luật
- Quy chế tín dụng của NHNN&PTNT đối với khách hàng kèm theo quyết định số 60/99 QDHDQT 10/4/1999
- Pháp lệnh Hội đồng kinh tế do CHủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký ngày 25/9/1989 quy định về việc ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Nghị định 165/1999/NĐ – Chính phủ ngày 19/11/1999 về giao dịch đảm bảo do Chính phủ ban hành.
- Nghị định 278/2005/NĐ – Chính phủ về đảm bảo tiền vay các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành ngay 29/12/2005.
- Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng với khách hàng kèm theo Quyết dịnh 284/2000/QĐ – NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thong tư 06/2000/TT – NHNN1 ngày 4/4/2000 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 178 của Chính phủ về đảm bảo tiền vay đối với tổ chức tín dụng.
1.2.3.2. Nội dung thẩm định
Cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định khi nhận được bộ hồ sơ xin vay cần thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn và điều quan trọng là phải thu thập được những thông tin chính xác về khách hàng xin vay, tài trợ. Xác định rõ nguồn gốc số liệu, thông tin về giá trị của tài sản đảm bảo nợ vay và khả năng xử lý nợ vay khi có rủi ro. Để làm được điều này cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng cần phải xem xét chi tiết các vấn đề sau:
1.2.3.2.1. Giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân
- Theo luật pháp quy định, một đơn vị hay cá nhân có tư cách pháp nhân hoặc thể nhân mới có quyền ký kết hợp đồng kinh tế. Đối với hợp đồng tín dụng cũgn vậy, Ngân hàng chỉ cho vay đối với các đơn vị có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
Cụ thể là:
- Đối với pháp nhân: Một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân phải được cấp có thẩm quyền cấp đầy đủ các giấy tờ sau:
+ Giấy phép hoạt động
+ Đăng ký kinh doanh
+ Điều lệ hoạt động
+ Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng...
+ Giấy phép hành nghề (Nếu có).
Các giấy tờ trên phải phù hợp với quy định trong luật doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp Tư nhân, luật Công ty, luật Hợp tác xã, luật đầu tư nước ngoài...
Tất cả các giấy tờ trên đều phải được cán bộ thẩm định từ đó Ngân hàng mới quyết định duyệt một dự án có được cho vay hay không.
- Đối với thể nhân: Phải có CMND, giấy hôn thú, sổ hộ khẩu...
1.2.3.2.2. Uy tín của người vay vốn
Đây là yếu tố quan trọng hơn cả trong toàn bộ mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng Thương Mại. Bởi đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì từ “Tín dụng” đã khái quát được ý nghĩa của hoạt động này: đó chính là sự tin tưởng, sự tín nhiệm của người vay với Ngân hàng, của Ngân hàng với một khách hàng nào đó trong hoạt động tín dụng hay vay mượn dựa trên cơ sở tin cậy và uy tín từ 2 phía.. Tuy nhiên, việc thẩm định uy tín của người vay là mang tính chủ quan nên rất khó chính xác. Xong có thể xem xét ở một số khía cạnh sau để đánh giá uy tín của khách hàng vay.
- Quá trình hoạt động: Về mặt này, đối với những khách hàng mới quan hệ thì rất khó khăn cho Ngân hàng xác định được thông tin và đánh giá uy tín của họ, nếu có thì cũng mất thời gian. Còn đối với những khách hàng quen, thường xuyên giao dịch, việc đánh giá uy tín của họ dễ dàng thực hiện hơn bởi chính trong thời gian quan hệ với Ngân hàng uy tín của họ đã được thể hiện. Uy tín được thể hiện ở việc họ thực hiện nghiêm túc các cam kết, nghĩa vụ, cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính, kinh doanh...
- Sự nhất quán: Thể hiện ở những gì khách hàng vay vốn trả lời phỏng vấn, những gì họ làm. Qua quá trình phỏng vấn những gì họ nói có nhất quán với những thông tin họ cung cấp trước đó như báo cáo tài chính...Và khách hàng có sẵn sàng thực hiện các cam kết trong giấy đề nghị vay vốn hay không. Thái độ của người vay có trung thực hay không có thể đánh giá được phần nào trong quá trình phỏng vấn.
- Khả năng: Khả năng của khách hàng vay vốn được thể hiện qua năng lực quản lý và năng lực chuyên môn của người lãnh đạo, của chủ đơn vị. Khi xem xét vấn đề này, ngân hàng có thể dựa trên một số thông tin như:
+ Tổng giám đốc (hoặc đại diện pháp nhân, thể nhân) có trình độ liên quan đến nghành nghề hay không.
+ Kinh nghiệm của Giám đốc cũng như nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh đó, thị phần của công ty, khách hàng chính, địa điểm hoạt động, tiêu thụ.
+ Đại diện pháp nhân và tập thể đơn vị phải có mục tiê kinh doanh rõ ràng và cam kết thực hiện được mục tiêu đó. Năng lực quản lý và kinh doanh của người điều hành cần được thể hiện ở việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm dịch vụ với chất lượng và khả năng thu lợi nhuận cao, biểu hiện ở những báo cáo tài chính nhất quán, sự thành công vững chắc qua nhiều năm và việc phân phối lợi nhuận một cách hợp lý.
Ngoài ra, để đánh giá uy tín của người vay vốn, ngân hàng còn dựa vào mối quan hệ của họ với bạn hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đảm bảo không có nợ quá hạn và không lợi dụng chiếm đoạt vốn của người khác, hoạt động theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước...
1.2.3.2.3. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có phát triển được thể hiện trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán viên của các công ty kiểm toán uy tín xác định. Tất cả các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính đều cần cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng đánh giá và kiểm tra cẩn thận. Đặc biệt là mục đích cuối cùng là doanh nghiệp có thu được lợi luận như mong đợi, doanh số bán hàng có đạt chỉ tiêu.
Việc xem xét dòng tiền của dự án, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết do vậy chúng ta phải khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở hai báo cáo tài chính quan trọng khác là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế là một chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao càng thể hiện được quá trình sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả, khả năng vay vốn đạt mục tiêu kinh tế, khoản tín dụng của ngân hàng càng có điều kiện trả đúng hạn.
Bên cạnh việc phận tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng cũng cẩn xem xét đến các khía cạnh như loại hình sản xuất, công nghệ, máy móc trang thiết bị, đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp, tính cạnh tranh từ đó biết được doanh nghiệp đang sản xuất, đầu tư vào kĩnh vực gì, mặt hàng gì, nhu cầu hiện tại mặt hàng đó trên thị trường, sản phẩm có đủ sức cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp có mang tính thời vụ không và việc vay vốn đầu tư vào thời điểm đó có thích hợp không. Cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định cũng cẩn tìm hiểu các bạn hàng của doanh nghiệp, họ là ai, có uy tín như thế nào, đang hoạt động ra sao.
Phân tích tốt hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp tốt sẽ hạn chế được rủi ro cho Ngân hàng và giúp nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp đưa được ra quyết định hợp lý.
1.2.3.2.4. Đánh giá quy mô, cơ cấu vốn của khách hàng
Khi phân tích quy mô, cơ cấu vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải đánh giá được quy mô nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Xem có phù hợp để doanh nghiệp phát triển sản xuất hay mở rộng kinh doanh.
Còn dưới góc độ một dự án cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng phải xác định được tổng số tiền được chỉ tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt dòng đời của dự án.
Nói chung cơ cấu vốn của doanh nghiệp, hay dự án đầu tư có thể chia làm hai loại tùy theo các mục đích khác nhau.
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Đây là hoạt động đầu tư vào nhằm cải tạo, mua sắm máy móc, trang thiết bị cần thiết để hoạt động kinh doanh. Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho các dự án, các doanh nghiệp. Các tài sản đầu có thể là tài sản hữu hình hoặc tài sản vô hình. Tóm lại cần phải đánh giá được tỷ lệ vốn đầu tư vào tài sản cố định, các trang thiết bị máy móc, nhà xưởng có đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất hay không và hiệu quả như thế nào.
- Đây là vốn đầu tư nhắm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự án, sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của dự án, của loại hình sản xuất kinh doanh.
Phân loại vốn đầu tư theo cơ cấu tài sản giúp cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định dự án hay doanh nghiệp có xậy dựng được một kết cấu vốn đầu tư và tài sản thích hợp không? Có tận dụng được năng lực sản xuất và năng lực hoạt động không từ đó đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
+Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ của doanh nghiệp là chỉ tiêu khái quát, phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện theo công thức:
Hệ số tài trợ
=
Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có
Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
Trong đó:
- Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có bao gồm: Nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động, nguồn vốn xây dựng cơ bản, các quỹ doanh nghiệp, nguồn kinh phí và lợi nhuận chưa phân phối.
- Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng gồm: nguồn vốn doanh nghiệp hiện có, nguồn vốn đi vay ngân hàng và nguồn thanh toán. Nhu vậy hệ số tài trợ càng lớn thì khả tự tài trợ, sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp có thể chủ động về vốn và khoản vay của ngân hàng đuợc an toàn hơn. Lúc đó nguồn vốn tài trợ sẽ có hiệu quả hơn, ít rủi ro hơn khi xem xét hệ số tài trợ này.
+ Năng lực đi vay của khách hàng
Là khả năng của doanh nghiệp kêu gọi xin vốn căn cứ vào kết cấu tài chính của bẳng tổng kết tài sản và cào năng lực tự tài trợ của doanh nghiệp. Năng lực đi vay của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô, tình hình thực tế của doanh nghiệp.
+ Khả năng sinh lời (tỷ suất lợi nhuận)
Khả năng sinh lời tài chính chính chính là khả năng sinh lời của một đồng vốn trong năm của một doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung cho vốn cố định và lưu động, nhưng cũng có thể tính riêng cho từng loại vốn hoặc tính theo tổng doanh thu bán hàng theo các công thức:
Ý nghĩa: Có 100 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ý nghĩa: Có 100 đồng doanh thu bán hàng thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trước khi cho vay, ngân hàng cần phải đánh giá được chỉ tiêu này để biết đ._.ược hiệu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp trong đó có vốn của ngân hàng ra sao. Trong hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn lãi suất tiền vay thì doanh nghiệp đó không có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Do vậy, để phòng tránh rủi ro thì ngân hàng cần phải thẩm định kỹ trước khi cho vay.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt là doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ khi đến hạn. Thông thường muốn biết chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay xấu, ngân hàng cần phải căn cứ vào tình hình tài chính. Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần xem xét đánh giá qua các chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh tóan cuối cùng.
Các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh vốn lưu động của mình qua việc cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất, hoặc tài trợ các dự án có tính khả thi sau khi thẩm định. Vì vậy, việc đầu tư vốn lưu động ở các NHTM được thực hiện khi doanh nghiệp guiử đến ngân hàng phương án vay vốn của doanh nghiệp. Điều này cần thiết với một doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hay khi bắt đầu dự án. Để cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng đánh giá hoạt động kinh tế hay dự án đó có khả thi hay không.
1.2.3.2.5. Đánh giá phương án vay vốn của doanh nghiệp
+ Sự cần hiết phải đầu tư vào dự án đó
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên cơ sở những căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ nhằm đạt được những tăng trưởng sản xuất, chất lượng sản phẩm dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng được ngân hàng tài trợ vốn, ngân hàng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn với những dự án có tính khả thi, sinh lời và những dự án mà ngân hàng cảm thấy thực sự cần thiết phải đầu tư. Ngân hàng sẽ đánh giá các khía cạnh sau:
- Ngân hàn phải đánh giá được mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng được mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương và của cả nước hay không.
- Ngân hàng đánh giá việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp có tầm quan trọng đến mức nào, dự án mới có mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế xã hội không?
- Ngân hàng đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai. Liệu thị trường chấp nhận loại sản phẩm mà dự án sắp đầu tư vào không? sức mua như thế nào? sản phẩm, dịch vụ có đủ sức cạnh tranh trên thị trường hay không?
Ngoài ra, nếu đó là đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản của doanh nghiệp thì ngân hàng tiến hành đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng, giá cả, tình hình máy móc trang thiết bị hiện tại cũng như sau khi thay thế nâng cấp cải tiến.
+ Phân tích tính pháp lý của dự án
Đây là bước đầu tiên cần thiết cho công tác phân tích dự án. Một dự án có tính khả thi cao, có hiệu quả kinh tế nhưng không đủ tính pháp lý thì chắc chắn nó không thực hiện được. Vì vậy, khi quyết định cho vay hay tài trợ ngân hàng phải lựa chọn những dự án có đủ tính pháp lý. Thể hiện:
- Mục đích đầu tư của dự án phải phù hợp với mục đích hoạt động của doanh nghiệp mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng có hợp pháp, hợp lệ không. nếu khách hàng xin duyệt hạn mức tín dụng cho cả năm thì cơ sở tính toán nhu cầu vốn vay là kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền duyệt.
- Hợp đồng giữa kế hoạch vay vốn với người cung ứng nguyên nhiên vật liệu còn hiệu lực, các điều kiện trong hợp đồng rõ ràng.
+ Phân tích tính khả thi của dự án
- Phân tích nguyên vật liệu: nguyên vật liệu trong dự án có thông dụng. dễ tìm không, nguồn nguyên vật liệu nhập từ đâu, tính ổn định có cao trong toàn bộ dự án không, nguồn cung cấp, giá cả chất liệu nguyên vật liệu không những ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án mà còn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác dụng đến khả năng tự trả nợ vay ngân hàng.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm của dự án có thị trường tiêu thụ không, tính cạnh tranh, khối lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng không.
- Hiệu quả kinh tế do dự án đem lại:
Cán bộ tín dụng tiến hành só sánh tỷ suất lợi nhuận với lãi suất tiền gửi ngân hàng. Nếu tỷ suất lợi nhuận > lãi suất tiền gửi ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay và ngược lại.
- Phân tích khả năng đáp ứng về vốn cho dự án:
Cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng tập trung làm rõ nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để phục vụ dự án. Trước hết cần phải xác định tổng vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư = Vốn cố định + Vốn lưu động + Dự phòng
Khi đầu tư cần đánh giá chính xác tổng vốn đầu tư, tránh tình trạng tổng vốn đầu tư quá cao để tranh thủ vốn, gây lãng phí vốn hoặc tính tổng vốn đầu tư quá thấp nhằm tạo hiệu quả kinh tế giả tạo. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần xác định xem dự án được thực hiện bằng nguồn vốn nào, tỷ lệ vốn chủ sợ hữu với nợ để biết được số vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án là bao nhiêu mà quyết định cho vay hay không cho vay.
- Đánh giá khả năng rủi ro của dự án:
Đối với một dự án, rủi ro của dự án trước hết cũng được nhìn nhận trên cơ sở lợi tức của dự án tạo ra trên thực tế so với lợi tức dự kiến. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng lợi nhuận dự kiến đem lại trên thực tế chỉ là các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu tài chính này chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Ro vậy cán bộ thẩm định có thể nghiên cứu rủi ro của các yếu tố cấu thành lợi nhuận như doanh thu, chi phí biến đổi...
1.2.3.2.6. Những đảm bảo tín dụng
+ Đảm bảo bằng bảo lãnh
Chủ yếu tồn tại dưới hình thức bảo lãnh tức là bên cạnh người vay vốn có một chủ thể khác dùng tài sản của họ đứng ra bảo lãnh cho khoản vay đó. Khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng mà người vay không trả được nợ thì người bảo lãnh có trách nhiệm trả nợ thay. Khi thực hiện đảm bảo bằng bảo lãnh, cán bộ tín dụng phải chú tâm đến tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của người bảo lãnh và các thủ tục pháp lý theo luật định.
+ Đảm bảo bằng tài sản
Người vay dùng vốn bằng chính tài sản của mình làm đảm bảo cho khoản nợ dưới hình thức cầm cố hoặc thế chấp. Trong nhiều trường hợp, đây là phòng tuyến cuối cùng bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Vì thế, khi chấp nhận một tài sản nào đó để đảm bảo cho khoản vay, trong hợp đồng tín dụng cần có điều khoản quy định rõ khi nào và bằng cách nào ngân hàng có thể phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi vốn cho khoản vay và khi thẩm định tài sản thế chấp cần hết sức chú ý các điểm sau đây:
Tài sản đảm bảo phải:
- Có tính thanh khoản tốt
- Không bị mất giá
- Có giá trị cao hơn giá trị khoản vay càng lớn càng tốt
- Có quyền sở hữu hợp pháp và rõ ràng
- Chưa được sử dụng để đảm bảo cho một khoản vay khác
1.2.4. Phương pháp thẩm định dự án của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Những phân tích cơ bản.
a/ Khái quát
Việc phân tích đánh giá tài chính một dự án đầu tư có thể nói chính là việc xem xét và kết luận về các báo cáo tài chính Dự án đầu tư đó, do chủ đầu tư lập (hay thuê người khác lập). Các báo cáo tình tình hình chính là sự phản ánh tổng hợp nhất các khía cạnh: kỹ thuật, kinh tế của dự án trong suốt thời gian tồn tại. Mục tiêu của chúng ta là xác định mối tương quan giữa thu nhập và chi phí, khả năng trả nợ cũng như sự phát triển và biến động của dự án trong tương lai, tất nhiên là về mặt lý thuyết, và trên cơ sở sử dụng một cách tốt nhất tất cả những thông tin có thể có được ở thời điểm hiện tại. Để đạt được điều này, các báo cáo tài chính phải được xây dựng và thẩm định theo một cách thức đảm bảo tính khoa học và sự rõ ràng sao cho nó là một bản dự báo tốt nhất có thể về kết quả tài chính của dự án tại một thời điểm trong tương lai. Từ đó chúng ta sẽ có một hình ảnh về tình trạng tài chính và sự biến động của các dự án quan thời gian, việc còn lại là xem xét tính khả thi của dự án.
Vì là một bức tranh tổng hợp, việc xây dựng các báo cáo tài chính rất phức tạp. Nhìn chung người ta thường xem dự án như một doanh nghiệp độc lập tương đối. Chính vì vậy khi nghiên cứu dòng tiền của dự án, chúng ta nên tìm hiểu khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên hai báo cáo tài chính quan trọng khác là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc nghiên cứu các báo cáo tài chính giúp chúng ta hiểu thấu đáo vận động của dòng tiền dự án, để xác định được ròng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khẫu hao, lãi vay. Nói tóm lại nếu xem dự án là một doanh nghiệp độc lập tương đối thì để xác định dòng tiền chính xác cần phải dự báo chính xác Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm cho dự án mà Ngân hàng đang xem xét tài trợ hoặc cho vay.
b/ Lập kế hoạch đầu tư
Kế hoạch đầu tư chính là việc Ngân hàng xem xét kế hoạch sẽ tài trợ hoặc cho vay một dự án nào đó có tính khả thi. Việc lập kế hoạch đầu tư cho một dự án bắt đầu tư việc phân tích dự án đó từ tất cả nguồn thông tin, đưa ra quyết định tài trợ, tiến độ, nghiên cứu thị trường, tổ chức, công nghệ. Nguồn và cách thức tài trợ vốn phải được phải làm rõ.
Như vậy, có một kế hoạch đầu tư hợp lý là cơ sở để Ngân hàng bỏ các chi phí không cần thiết, giúp cho việc triển khai dự án đúng như tiến độ, thời gian và cho lợi nhuận như dự đoán.
c/ Kế hoạch hoạt động
Sau giai đoạn đầu tư dự án sẽ đi vào hoạt động, việc lập kế hoạch cho khâu này là hết sức quan trọng. Kế hoạch hoạt động trước hết phải thể hiện được mức công suất, lợi nhuận của dự án qua từng năm hoạt động.
- Năng lực công nghệ thiết bị
- Việc tổ chức điều hành dự án
- Thị trường đầu vào và đầu ra
Kế hoạch hoạt động cũng phải phản ánh hoạt đoongj sản xuất tiêu thụ sản phẩm dự tính về số lượng, chủng loại giá bán, địa điểm tiêu thụ, mức tồn kho...Kế hoạch đầu tư vì vậy mà có liên quan trực tiếp tới việc xác định vốn lưu động cho sản xuất, kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu đầu vào...
d/ Việc khấu hao và xử lý các khoản thu hồi
Khấu hao là một khoản chi phí cho các tài sản đã tạo ra trước đây. Nói cách khác khấu hao là một khoản thu trong nội bộ dự án để bù đắp những chi phí đã bỏ ra trước kia. Vì vậy khâu hao là chi phí khi xác định thu nhập nhưng lại không phải là một dòng tiền ra (Không phải là một khoản chi phí). Kế hoạch khâu hao được các chủ đầu tư xác định nhưng không trái quy định của nhà nước (QĐ 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 Bộ tìa chính). Khấu hao là một tác nghiệp tài chính rất nhạy cảm, có ảnh hưởng đến tình trạng tài chính của dự án. Nếu dự án được tài trợ bởi vốn vay thì khấu hao hợp lý (nhanh hay chậm, tăng dần hay giảm dần) đảm bảo sự hoạt động bình thường và khả năng trả nợ của dự án.
Ngoài ra chúng ta còn phải xem xét các chi phí giá trị còn lại khi kết thúc dự án. Các dự án phát triển trên cơ sở dự án hiện có thì chi phí và lợi ích được tính chính là phần tăng thêm. Nhưng những tài sản đảm được tạo ra từ trước nay sử dụng cho dự án mới mà lẽ ra nó có thể được tính như là một chi phí của dự án mới. Khi kết thúc dự án, các tài sản của dự án thường vẫn còn giá trị. Vì vậy dự án có một dòng tiền vào có thể bằng giá trị thanh lý hay giá trị sử dụng mới của các tài sản đó.
e/ Kế hoạch vốn lưu động
Là việc xác định khoản tiền cần thiết hàng năm để chi phí thường xuyên đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án được thuận lợi theo kế hoạch.
Vốn lưu động bao gồm tiền mặt, hàng lưu kho, chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả.
- Tiền mặt: nhu cầu tiền mặt phụ thuộc vào chi phí thường xuyên, có thể tăng lên hay giảm xuống (tùy vào tình hình phát sinh thực tế trong quá trình hoạt động) ngay cả khi các khoản mua, doanh thu...không thay đổi.
- Hàng tồn kho: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong kho tại một thời điểm. Sự thay đổi của vốn lưu động (có liên quan tới hoạt động của dự án) thường ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền vào, ra của dự án.
f/ Kế hoạch trả nợ
Kế hoạch trả nợ được xây dựng trên cơ sở kế hoạch vay nợ và điều kiện tài trợ của từng nguồn vay. Tuy nhiên, trong giai đoạnh lập dự án nhiều điều kiện vay trả cụ thể chưa được khẳng định mà chủ yếu dựa vào các điều kiện thông lệ của những nguồn dự định vay. Vì vậy kế hoạch trả nợ thường mang tính chủ quan.
Kế hoạch trả nợ cũng cho thấy điều kiện tài chính cần phải đảm bảo để dự án khả thi. Những dự tính trong kế hoạch trả nợ cho phép chủ đầu tư xem xét các nguồn tài trợ thích hợp hoặc điều kiện cần phải đạt được khi đàm phán hợp đồng vay cụ thể.
Kế hoạch trả nợ dựa trên các phương thức thanh toán của các nhà tài trợ áp dụng đối với khoản vay, trong đó hai yếu tố cơ bản là:
Định kỳ thanh toán (thời gian một kỳ thanh toán, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ)
Cách thức trả nợ gốc (đều hay không đêu)
Thông thường thời gian trả nợ càng dài thì càng có lợi cho người vay, số kỳ trả nợ càng nhiều thì tổng số tiền lãi trả càng ít và phương án trả nợ phù hợp với khả năng nguồn trả nợ thì càng tốt.
Tất cả các cơ sở cho đánh giá tài chính Dự án đầu từ trên đây đều được chủ dự án trònh bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi (luận chứng kinh tế kỹ thuật), một bộ phận quan trọng nhất trong hồ sơ dự án. Báo cáo nghiên cứu khả thi chính là đối tượng làm việc trực tiếp của công tác thẩm định tài chính Dự án đầu tư. Trên thực tế nhiệm vụ của cán bộ thẩm định khi thẩm định mặt tài chính là xem xét, đánh giá, thậm chi tính toán lại các thông số, chỉ tiêu, các nhận định liên quan tới khía cạnh tài chính được trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Vì vậy, báo cáo nghiên cứu khả thi phải đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết một cách đầy đủ, nếu thiếu hoặc không rõ ràng người thẩm định sẽ yêu cầu chủ dự án cung cấp thêm thông tin hay giải trình rõ ràng về vấn đề đó trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
(Nội dung cụ thể của báo cáo nghiên cứu khả thi được trình bày khá đầy đủ trong phần phụ lục kèm theo Thông tư số 09/BKH/VPTĐ ngày 21/9/1996 của bộ kế hoạch đầu tư)
Nhằm phục vụ cho việc thẩm định DAĐT (Dự án đầu tư) nói chung và việc phân tích đánh giá tài chính DAĐT nói riêng, cán bộ thẩm định cũng cần phải có được một thông tin bên ngoài (ngoài hồ sơ dự án) rất lớn từ các nguồn sau:
Các văn bản pháp luật: Luật DNNN, luật công ty, luật thuế, luật đất đai,...
Các văn bản dưới luật: văn bản hướng dẫn thực hiện của các nghành, quy chế quản lý tài chính, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, số liệu thống kê về GDP, giá trị sản lượng và sự phát triển của từng nghành
Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước từ các trung tâm nghiên cứu về thị trường trong nước, những thông tin trên các sách báo, quảng cáo, thương mại.
Các ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia. Tài liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, khách hàng và các đối tác của chủ đầu tư.
1.2.4.2. Đánh giá
Việc thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung tài chính là một quá quá trình bắt đầu từ việc xem xét lại kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản xuất, kinh doanh phân tích thị trường...cho đến lúc tính toán các chỉ tiêu tài chính và ra quyết định. Trong đó, các chỉ tiêu tài chính sẽ thể hiện trực tiếp tính khả thi của dự án một cách thích hợp và đầy đủ nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, những công việc xem xét trước đó để đem lại những con số chính xác trong các báo cáo tài chính lại tỏ ra nặng nhọc hơn và nếu như những con số đó không đáng tin cậy thì các chỉ tiêu tài chính cũng trở lên vô nghĩa.
Để phân tích một cách toàn diện hiệu quả tài chính của dự án, chúng ta có một loạt các chỉ tiêu khác nhau nhưng tựu chung lại thì có hai nhóm lớn:
a/ Các chỉ tiêu tài chính đơn giản.
- Lợi nhuận ròng: Là tổng lợi nhuận thu được trong hoạt động (cộng dồn qua các năm)
LN = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế các loại
Chỉ tiêu này chỉ có giá trị đối với các DAĐT ngắn hạn, mà ít có giá trị đối với dự án trung dài hạn do tác động yếu tố giá trị thời gian của tiền.
- Tỷ suất lợi nhuận giản đơn: là tỷ số giữa lợi nhuận của một năm hoạt động điển hình trên tổng chi phí đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt và nếu lớn hơn lãi suất phổ biến trên thị trường thì dự án là khả thi. Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhiều hạn chế vì khó xác định năm lợi nhuận điển hình, chưa tính tới tuổi thọ dự án và các dòng tiền thực tế.
- Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T):
T = Tổng vốn vay/ Lợi nhuận + Khấu hao
- Thời gian thu hồi vốn vay (TV)
Tổng vốn vay
TV =
KHTSCĐ LN dự án Nguồn khác
được h.thành + được dùng + (nếu có) bằng vốn vay trả nợ
- Điểm hòa vốn: là điểm mà tại đó tổng doanh thu vừa bằng với tổng chỉ phí sản xuất. Người ta có thể tính sản lượng hòa vốn cho cả đời dự án hoặc cho từng năm như sau:
- F
Qhv =
P - V
Qhv: sản lượng hòa vốn cả đời dự án (hoặc một năm)
F: định phí cả đời dự án (hoạc một năm)
P: giá bán sản phẩm
V: biến phí cho một đơn vị sản phẩm
- Điểm hòa vốn lý thuyết: phần trăm công suất được huy động tại điểm hòa vốn.
Qhv F
Đlt = =
Qo D - B
- Điều hòa vốn tiền tệ: % công suất được huy động tại đó dự án cân đối được các dòng tiền ra vào (không xét tới các khoản phải thu phải trả hoặc giả sử chúng bằng nhau)
Đ - KH
Đtt =
D – B
- Điểm hòa vốn trả nợ : là điểm mà từ đó trở đi dự án có đủ tiền trả nợ vay và nộp thuế.
Đ - KH - nợ gốc phải trả + Tlt
Đtn =
D - B
Tlt : Thuế lợi tức
Trong thực tiễn lập và thẩm định dự án, người ta có thể có nhiều phương pháp xác định giá bán sản phẩm khác nhau theo đó các chỉ tiêu (trong đó có điểm hòa vốn) sẽ có các giá trị khác nhau tương ứng.
Một rủi ro lớn khi dự án đi vào hoạt động là không huy động đủ 100% công suất thiết kế do nhiều lý do khác nhau. Một dự án có điểm hòa vốn càng thấp thì càng hạn chế được tác động của rủi ro, vì vậy càng có tính khả thi.
Các nguồn trả nợ trong năm
Tỉ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả trong năm (gốc + lãi)
Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Xác định tỷ lệ đảm bảo trả nợ hàng năm để thấy được độ tin cậy của dự án và từ đó xác định mức thu nợ và biệ pháp hỗ trợ (nếu cần) hợp lý.
b/ Các chỉ tiêu tài chính theo giá trị hiện tại.
Ngày nay việc phân tích tính toán các chỉ tiêu tài chính DAĐT dựa trên việc hiện tại hóa các dòng tiền đã trở nên phổ biến và ngày càng chiếm vai trò quan trọng.
Các chỉ tiêu gồm :
Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net present value)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR – Inter rate of return)
Tỷ số lợi ích chi phí (BCR – Benefit cost ratio)
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV): Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu. Do vậy chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án được chấp nhận.
Công thức tính toán giá trị hiện tại ròng như sau
NPV =C0 + PV
Trong đó : NPV là giá trị hiện tại ròng
C0 là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư luồng tiền ra nên C0 mang dấu âm
PV là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời gian hữu ích của nó. PV được tính :
Trong đó : C1, C2, C3, C4, C5..., t ; r là tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án.
hoặc cụ thể hơn ta có thể áp dụng công thức
Trong đó:
CF0: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án.
CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
n: là số năm thức hiện dự án
k: là lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính. Việc tính toán NPV cho các dự án xã hội, môi trường phức tạp hơn rất nhiều, phải lượng hóa được các tác động xã hội hay môi trường lên dòng tiền của dự án. Khi đó, NPV mới phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc thực hiện dự án xã hội đó.
+ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: Là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0
Đối với khoản đầu tư một kỳ (năm), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được tính bằng việc giải phương trình sau :
Đối với dự án đầu tư có thời gian là T năm. công thức trên trở thành:
hoặc
với điều kiện k2>k1 và k2-k1<5%
k2,k1 là lãi suất lựa chọn sao cho NPV1 ứng với k1 là dương và gần 0, NPV2 ứng với k2 là âm và gần 0
IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban đầu C0. Hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Sử dụng: chọn dự án có IRR>=IRR’ và IRR’ là chi phí cơ hội của chủ đầu tư. Cần chú ý sự chính xác của chỉ tiêu phụ thuộc vào sự chính xác của các dự tính về luồng tiền. IRR là một chỉ tiêu mang tính tương đối, tức là nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi (hay lỗ) của dự án tính bằng tiền.
Có thể gây ra sai lầm khi dùng IRR để lựa chọn dựa án có quy mô, thời gian khác nhau, có luồng tiền ròng vào ra xen kẽ năm này qua năm khác.
+ Chỉ số doanh lợi (PI) : (profit index) là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra
Cách tính
+ Thời gian hoàn vốn (PP) : Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi đựoc số vốn đã đầu tư vào dự án
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
PP = n +
trong đó, n : năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư
+ Lợi nhuận kế toán bình quân(AAP) :
(Doanh thu – Chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp)/n
trong đó, n là số năm thực hiện dự án
+ Điểm hòa vốn (BP) : Điểm hòa vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư
trong đó Qhv là sản lượng hòa vốn
FC : Tổng chi phí cố định – là chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất thay đổi.
AVC : Chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm, AVC thay đổi khi sản lượng sản xuất thay đổi.
1.2.4.3 Phân tích rủi ro
Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng một sự kiện không có lợi nào đó xuất hiện. Các chủ đầu tư quan niệm rằng rủi ro của một khoản đầu tư xảy ra khi lợi tức thực tế thấp so với lợi tức dự kiến.
Hoạt động thẩm định không chỉ quan tâm đến lợi nhuận, khả năng thu hồi vốn của chủ đầu tư một cách độc lập mà phải xem xét chúng trong mối liên hệ với rủi ro. Tiến hành phân tích rủi ro sẽ giúp cán bộ thẩm định ước lượng được các rủi ro của dự án và quyết định xem liệu mức rủi ro (gắn với mức lợi nhuận tương ứng) là có thể chấp nhận được thì phải có các biện pháp quản lý rủi ro như thế nào
Để đánh giá rủi ro người ta sử dụng các phương pháp sau đây
a/ Phân tích độ nhạy
Phân tích về mặt lý thuyết cũng như trên thực tế cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền của dự án. Các yếu tố tác động đến dòng tiền được thiết lập trên cơ sở của sự phân bố xác suất và tính kỳ vọng tián chứ không phải biết chúng một cách chắc chắn. Và như vậy khi một biến quan trọng như số lượng hàng bán thay đổi sẽ dẫn đến dòng tiền thay đổi rất lớn và khí đó giá trị hiện tại ròng (NPV) và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) sẽ thay đổi. Thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các biến đầu vào thay đổi.
b/ Phân tích trường hợp
Là đánh giá kết quả của dự án trong một số trường hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tốt xác định dự án. Thường người ta phân tích hai trường hợp có tính cực đoan : bất lợi nhất (ví dụ như hai trường hợp : giá bán sản phẩm cao nhất và thấp nhất có thể)
Phân tích hợp xuất phát từ những quan điểm cho rằng các biến số có thể tác động qua lại lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể đồng thời biến động theo một hướng bất lợi hoặc có lợi cho dự án, tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là :
- Không thể xác định được tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố
- Không xác định được các trường hợp tính toán bất lợi nhất và có lợi nhất
1.2.4.4. Xem xét ảnh hưởng của Lạm phát tới công tác thẩm định dự án
Đối với chi phí đầu tư : Các dự án được thực hiện đầu tư trong thời gian dài phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tương lai cần thiết cho việc thực hiện dự án. Lượng tiền này phụ thuộc vào lạm phát, lạm phát càng cao nhu cầu tiền trong tương lai càng cao.
Đối với cân đối tiền mặt : Lạm phát làm cho lượng tiền sử dụng tăng lên, phải tính tới lượng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài chính. Hơn nữa thông qua ảnh hưởng đến lượng tiền mặt lạm phát đã ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án bởi dự án luôn phải giữ một lượng tiền mặt (bất lợi trong điều kiện lạm phát) để đáp ứng nhu cầu của dự trữ.
Tác động tới khoản phải thu, phải trả. Đây là các khoản có ảnh hưởng lớn đến cân đối tài chính ngay cả trong trường hợp không có lạm phát.
Nếu khoản phải thu bằng khoản phải trả thì lạm phát không gây ảnh hưởng.
Nếu khoản phải thu > Khoản phải trả thì dự án bị tác động xấu. Trong trường hợp ngược lại dự án cũng bị ảnh hưởng.
a/ Tác động của lạm phát tới dự án
+ Tác động trực tiếp
Tác động tới tiền lãi : Nếu lãi suất danh nghĩa được ấn định trước thì tiền lãi phải trả thực tế đã giảm xuống trong điều kiện lạm phát, nhưng lạm phát tăng cũng thường làm cho mức lãi suất danh nghĩa tăng lên cao.
Tác động đến thuế : Việc trả lãi vay thường không tính theo mức lạm phát, khấu hao được hạch toán trên cơ sở các chi phí lịch sử. Vì vậy khi lạm phát tăng, hai chi phí trên giữ nguyên sẽ làm cho thu nhập chịu thuế tăng. Thuế theo thu nhập tăng lên và ảnh hưởng tới dự án.
Ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất : Trong điều kiện có lạm phát, cùng một lượng hàng hóa nhưng thời điểm nhập và xuất khác nhau thì được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác.
b/ Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính dự án
Lạm phát tác động tới tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo những hướng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị của dự án cần thực hiện :
Ươc tính các yếu tố tài chính : thuế, nhu cầu tiền mặt, lãi vay, trả gốc...theo thời ain khi phát sinh tác nghiệp tài chính đó.
Điều chỉnh loại trừ lạm phát để dựa vào giá trị thực của các yếu tố này vào báo cáo tài chính. Việc điều chỉnh này thực hiện theo chỉ số giá năm t so với năm gốc.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Để có được kết quả tốt nhất về thẩm định tài chính dự án – cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng đắn, tài trợ hay không tài trợ dự án cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng.
- Đội ngũ cán bộ: kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu nhà quản lý nhận thức được mức quan trọng và ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có năng lực, chuyên môn tốt và được sự hộ trợ tạo điều kiện từ nhà quản lý và các bộ phận chức năng trong ngân hàng thương mại, tổ chức kinh tế...thì kết quả thẩm định tài chính dự án thường đáng được tín cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án, cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định tài chính nói riêng không những phải có kiến thức chuyên sâu mà còn phải có hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Trang thiết bị, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị hiện đại, công nghệ mới việc thu thập và xử lý thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
Thông tin: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến dự án. Đó là các thông tin về thị trường trong nước, quốc tế, thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển của nhà nước, các báo cáo tài chính...Nếu các thông tin này này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ bị hạn chế, dẫn đến quyết định đầu tư sai, tài trợ, cho vay dự án không chính xác.
- Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án: Do thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm định tài chính dự án. Nếu công tác này tổ chức tốt, khoa học có giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ cao.
Chương 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP TAM TRINH
2.1. Khái quát về chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh
2.1.1. Sự ra đời, nhiệm vụ chức năng và bộ máy tổ chức
a. Sự ra đời
Theo nghị định số 53QĐNN ngày 26/3/1985 hệ thống NH được phân thành 2 cấp, NH Nhà nước và NH chuyên doanh. Ngân hàng NN&PTNT Hà Nội ra đời từ đây và được phép thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc. Chi nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh được ra đời từ 1/12/2000 là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNN&PTNN Hà Nội. Ngày 1/4/2008 được sự chỉ đạo của NHNN&PTNT Việt Nam có phương án sắp xếp tổng thế chi nhánh của NHNN&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh là một trong 12 được điều chỉnh lên trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam theo quyết định số 142/QĐ/HĐQT - TCCB. Được tổ chức và hoạt động theo quy chế của tổ chức theo QĐ 1377/HĐQT- TCCB ngày 24/12/2007 của hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam
b. Chi nhánh có các chức năng sau
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NH NN&PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính.
+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25044.doc