LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả các đang nước phát triển và các nước phát triển. Cùng với xu hướng chung của thế giới, Việt Nam đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước từng bước hội nhập với nền kinh tế phát triển trên thế giới. Để làm được điều này, trong những năm qua nước ta không ngừng thực hiện đổi mới chính sách quan hệ quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài cũng như thu hút nguồn nội lực trong nước. Hiện nay
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng trung - Dài hạn tại Sở Giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có rất nhiều dự án trong và ngoài nước vào Việt Nam. Tuy nhiên để biết được dự án nào tốt, có tính khả thi cao hay không thì công tác thẩm định dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Ngân hàng thương mại với tư cách là “ bà đỡ ” về mặt tài chính cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư, nhất là thẩm định về mặt tài chính của dự án. Việc thẩm định, ngoài mục tiêu đánh giá hiệu qủa của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn của Ngân hàng tài trợ cho các dự án.
Do tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án trước khi cho vay đối với hiệu quả của các khoản vay sau này, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng, cũng là yếu cầu đối với mỗi cán bộ tín dụng. Sau thời gian thực tập tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề là :
“Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam” và sẽ được trình bày dưới đây.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Tín dụng trung – dài hạn và công tác thẩm định dự án trung – dài hạn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay đầu tư trung - dài hạn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
Chương III: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung – dài hạn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng trung dài hạn.
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng trung dài hạn là khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở lên.Trong đó trên một năm đến 5 năm được gọi là tín dụng trung hạn, còn từ 5 năm trở lên và khối lượng tiền vay lớn được gọi là tín dụng dài hạn.
1.1.2. Đặc trưng
Căn cứ vào thời gian và khối lượng tín dụng, hầu hết loại tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đối với tín dụng dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng các xí nghiệp mới.
Có thể nói tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn các cơ hội kinh doanh.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn để phục vụ cho “ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước” đang là một đòi hỏi bức xúc. Nhu cầu này được thoả mãn bằng một phần vốn ngân sách cấp phát, vay nước ngoài, một phần huy động từ dân cư và vốn tín dụng Ngân hàng. Trong đó vốn tín dụng Ngân hàng là một phần vốn hết sức quan trọng và có tính khả thi cao.
1.1.3. Các hình thức tín dụng trung dài hạn
1.1.3.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Đây là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã được xem xét và khẳng định được tính hiệu quả, khả thi của dự án.
Muốn được vay vốn trung và dài hạn, người vay phải lập được dự án đầu tư. Dự án đầu tư phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết để Ngân hàng cho vay có thể thẩm định được khả năng trả nợ của dự án. Mục tiêu của dự án phải nằm trong chương trình phát triển chung của kinh tế địa phương, của vùng, của nhà nước; đồng thời dự án phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và thông báo cho phép thực hiện .
Vậy nên, công việc của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà phải quán xuyến hàng loạt vấn đề khác như: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả, thị trường, hiệu quả dự án , môi trường..v.v..
1.1.3.2 Cho thuê tài chính
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua trong đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có quyền sở hữu tài sản thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
Tài sản cho thuê bao gồm cả bất động sản và động sản. Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn người đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy người đi thuê không được bán, thế chấp cầm cố, hoặc chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đem lại, đồng thời phải chịu phần vốn rủi ro liên quan đến tài sản.
Tín dụng thuê mua có các hình thức sau:Thuê mua có sự tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua, thuê mua hợp tác và thuê mua giáp lưng.
1.1.3.3. Cho vay hợp vốn
Đồng tài trợ (hay cho vay hợp vốn) là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay và trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp tổ chức tín dụng.
1.1.4.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
* Tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp
Sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp luôn gắn liền với sự tái sản xuất mở rộng cuả nó. Tái sản xuất mở rộng có hai hình thức đó là tái sản xuất mở rộng và tái sản xuất theo chiều sâu. Tái sản xuất theo chiều rộng thì doanh nghiệp có thể mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng để mở rộng tăng quy mô doanh nghiệp, tăng khối lượng sản phẩm, tăng số lượng nhân công. Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu có thể là cải tiến công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm hơn trước… . Khi cần thiết phải tái sản xuất như vậy thì doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng thường là không đủ. Vậy nên họ cần sự tài trợ của Ngân hàng qua tín dụng trung dài hạn.
Các doanh nghiệp không sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.Bởi vì, khi đầu tư vào các tài sản bất động sản và động sản thì thời gian khấu hao thường từ 3 năm trở lên, họ không thể cân đối tài chính trong thời gian ngắn hạn. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất theo chiều sâu làm nâng cao tính năng của sản phẩm cũ và khi đưa ra thị trường phải có thời gian thử nghiệm xem sự phản ứng của thị trường với sản phẩm này ra sao. Vậy nên doanh nghiệp chưa thể thu hồi vốn trong thời gian ngắn. Đây cũng là vai trò quan trọng của Ngân hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
* Tài trợ cho các dự án
Hệ thống Ngân hàng thương mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định dự án và các chương trình đầu tư. Do vậy, việc các Ngân hàng thương mại tài trợ vốn trung dài hạn cho doanh nghiệp vừa đảm bảo tính hiệu qủa của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và quy mô sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong quá trình lập dự án xin vay và giúp doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách hàng, cung cấp cho khách hàng những thông tin về cần thiết cho khách hàng.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn và tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định nhằm mục đích thu lợi nhuận ( dự án sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ lợi ích công cộng ).
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một bộ tài liệu bao gồm các kết quả nghiên cứu, khảo sát các bản thuyết minh, các biểu đồ, bản vẽ … được trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Dưới góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định về việc sử dụng vốn, lao động để tạo ra các kết quả về kinh tế, tài chính, trong một thời gian dài.
- Dưới góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
Vậy nên : Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện, khoa học các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Nhưta đã biết, rủi ro tín dụng là điều có thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Do vậy xét về phía Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng và nó được khái quát lại như sau:
- Thông qua thẩm định dự án với những kết quả thu được, Ngân hàng có cơ sở quan trọng nhất để quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư có đúng đắn không, có đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư hay không.
- Thông qua thẩm định phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp cho chủ đầu tư, nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế và giảm bớt các rủi ro.
- Thông qua thẩm định Ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích đối tượng và tiết kiệm vốn.
- Thông qua thẩm định Ngân hàng xác định được hiệu quả đầu tư của dự án. Đây là cơ sở tương đối vững chắc để xác định khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
- Thẩm định là công việc rât phức tạp, khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy qua mỗi lần thẩm định sẽ giúp Ngân hàng rút kinh nghiệm và trở thành những bài học, những kinh nghiệm hết sức quý báu để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt hơn.
1.2.3. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định nhằm đạt được mục đích đặt ra đối với công tác thẩm định. Thông thường thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo các phương pháp sau:
Thẩm định theo trình tự: Theo phương pháp này việc thẩm định được tiến hành theo trình tự tổng quát đến chi tiết.
Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung thẩm định để xem xét tổng quát phát hiện các vấn đề hợp lý chưa hợp lý cần phải đi sâu thêm. Qua thẩm định tổng quát về dự án cho thấy rõ quy mô, tầm cỡ của dự án, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu của dự án, ngành có liên quan đến dự án.
Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau khi đã thẩm định khái quát thực chất của thẩm định chi tiết là đi sâu vào từng nội dung của dự án để có ý kiến nhân xét, kết luận đồng ý, những gì cần phải sửa đổi, bổ sung.
1.2.4. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư
1.2.4.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án.
Cũng như các hoạt động khác, khi thẩm định dư án trước hết cần phân tích, khẳng định sự cần thiết, đồng thời xác định những mục tiêu cần phải đạt được khi thực hiện dự án. Nhìn chung, tuỳ theo từng dự án cụ thể sẽ có cách tiếp cận và xác định khác nhau về vấn đề này.
Đối với những dự án đầu tư mới, vấn đề có tính chất bao trùm khi phân tích đánh giá sự cần thiết phải thực hiện dự án có bối cảnh kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước có liên quan đến lĩnh vưc dự định đầu tư. Đối với các dự án đầu tư theo chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất, cơ sở chủ yếu để phân tích đánh giá là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể nó là tình hình máy móc thiết bị, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình cạnh tranh và mở rộng thị trường…
Mục tiêu dự án là những vấn đề cơ bản mà dự án cần hướng tới và đạt được. Mỗi dự án có nhiều mục tiêu, nhưng tựu trung lại thành 2 nhóm mục tiêu kinh tế và xã hội.
- Mục tiêu kinh tế phản ánh lợi ích trực tiếp cần đạt được của chủ đầu tư. Chẳng hạn, tiến hành dự án nhằm thu được lợi nhuận cao nhất, giảm chi phí tới mức thấp nhất hoặc chiếm lĩnh thị trường, duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp…
- Mục tiêu xã hội phản ánh lợi ích toàn xã hội có được do thực hiện dự án. Chẳng hạn, dự án thực hiện đã góp phần tăng thu nhập cho Ngân sách nhà nước, tạo thêm nhiều việc làm, bảo vệ môi trường sinh thái …
1.2.4.2 Thẩm định dự án trên phương diện thị trường.
Đây là bước thẩn định hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các dự án sản xuất sản phẩm mới, mở rộng sản xuất. Mục đích của nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề như sau:
a. Quan hệ cung – cầu của sản phẩm
Cần phải xem xét tổng thể cả thị trường trong nước và ngoài nước với mục đích làm rõ xu thế trong tương lai của sản phẩm như thế nào, có được thị trường chấp nhận hay không , khả năng tiêu thụ nhiều hay ít :
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua trên địa bàn mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xâm nhập chiếm lĩnh.
- Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai và mức độ đáp ứng sản phẩm đó trên thị trường như thế nào, các kênh đáp ứng các sản phẩm tương tự và sản phẩm thay thế ra sao.
- Sự chấp thuận sản phẩm đó trên thị trường hiện nay ra sao, nhu cầu của người tiêu dùng đang ở cấp độ nào. Sự chấp thuận và mức độ thoả mãn của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình và so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường và sản phẩm có thể thay thế để đưa ra hướng khắc phục cho doanh nghiệp.
- Tình hình sản xuất sản phẩm này ở nước ngoài như thế nào ( Xét về giá thành, chi phí , mẫu mã, gía cả có phù hợp hay không ? )
b. Đối tượng phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Đối với tiêu thụ sản phẩm của dự án là ai, trong nước hay nước ngoài, ở địa bàn nào, ai là khách hàng chủ yếu.
- Phương thức tiêu thụ sản phẩm là bán buôn, bán lẻ hay bán qua đại lý. Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về chất lượng, giá cả, chủng loại và đặc biệt là phương thức thanh toán như thế nào.
c. Khả năng cạnh tranh của dự án.
Cần nghiên cứu các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm cùng loại trên thị trường để xác định xu hướng, mức độ cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường, đồng thời đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua việc nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh trực tiếp là xem xét đánh giá sản phẩm của dự án so với sản phẩm hiện có trên thị trường về quy cách chất lượng, giá cả, bao bì mẫu mã, phương thức thanh toán… để thấy được ưu điểm của sản phẩm của mình hơn hẳn sản phẩm khác.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh gián tiếp là đánh giá so sánh uy tín, kinh nghiệm … của chủ đầu tư với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Tình hình cạnh tranh hiện tại, khả năng cạnh tranh trong tương lai với biện pháp để tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm thì doanh nghiệp sử dụng công cụ cạnh tranh nào, đồng thời xác định các phương thức hỗ trợ trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
1.2.4.3.Thẩm định phương diện kỹ thuật.
a. Quy mô dự án
Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào được thực hiện với công suất là bao nhiêu. Với công suất này có đủ để đáp ứng với nhu cầu trên thị trường hay không và có phù hợp hay không.
b. Công nghệ và trang thiết bị
Xác định ưu nhược điểm của các phương án lựa chọn công nghệ trang thiết bị như thế nào, lý do lựa chọn công nghệ và trang thiết bị này, quy trình công nghệ được đưa vào áp dụng và tính tiên tiến của công nghệ như thế nào.
Thẩm định số lượng công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị, tính đồng bộ của dây truyền sản xuất.
Đối với thiết bị ngoại nhập cần đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu nhằm đảm bảo về chất lượng cũng như giá cả. Đồng thời phải kiểm tra hợp đồng cung ứng, các điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán quốc tế.
c. Thẩm định nguồn nguyên – nhiên – vật liêu cung ứng và các yếu tố đầu vào khác.
Xác định nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu chủ yếu trên phương diện các định mức tiêu hao thực tế. Cần xác định số lượng chất lượng nguồn cung cấp, điều kiện cung cấp của nguyên, nhiên vật liệu trong nước cũng như nhập ngoại, và kiểm tra tính đúng đắn của các tài liệu điều tra, cấp giấy phép khai thác… đối với dự án khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Xác định mức nhiên nguyên vật liệu dự trữ hợp lý để bảo đảm cung cấp thường xuyên tránh lãng phí.
d.Thẩm định về việc chọn địa điểm xây dựng dự án.
Cần phải tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nước về quy hoạch đất đai kiến trúc.
- Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Giao thông thuận lợi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý.
- Thuận tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên.
- Tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có.
- Mặt bằng phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng cho phát triển mở rộng trong tương lai, đạt yêu cầu về vệ sinh công nghệ, sử lý ô nhiễm môi truờng…
1.2.4.4. Thẩm định phương diện tài chính của dự án.
Đây là yếu tố rất quan trọng có tính chất quyết định đầu tư của Ngân hàng. Sử dụng phương diện tài chính để xác định tính khả thi của dự án.
a. Dự toán và nguồn vốn đầu tư :
- Xác định tổng dự toán của dự án đầu tư: Ngân hàng dựa trên cơ sở xem xét phân tích để xác định lại với dự toán ban đầu.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có và huy động của chủ đầu tư so với vốn vay ngân hàng như thế nào. Phụ thuộc vào từng loại hình của dự án để có cơ cấu phù hợp theo quy định sau:
+ Các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 10% so với tổng vốn đầu tư.
+ Các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản mới, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 30% so với tổng vốn đầu tư.
b. Lập bảng dự trù thu nhập chi phí
Thực chất là xác định các dòng tiền đặc trưng phát sinh. Mặc dù các đồng tiền này luôn biến động nhưng luôn có khuynh hướng lặp đi lặp lại theo chu kỳ nhất định trong mỗi dự án, đó là:
* Các dòng chi điển hình:
- Vốn đầu tư ban đầu để hình thành, Tài sản cố định
- Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
- Chi phí sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng
- Chi phí hoạt động tăng thêm
* Các dòng thu điển hình:
- Lợi nhuận ròng do dự án mang lại
- Khấu hao tài sản cố định
- Giá trị thanh lý của tài sản cố định khi kết thúc dự án
1.2.4.5. Thẩm định môi trường xã hội
Tiêu chuẩn môi trường xã hội ở các nước phát triển quy định rất khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải có một khoản chi phí không nhỏ để xử lý môi trường bị ô nhiễm do hoạt động của họ mang đến. Trước tình hình đó nhiều nhà sản xuất để tham gia chi phí đã chuyển những công nghệ gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển để đầu tư. Những nước đang phát triển nhu cầu về vốn quá lớn cho nên đã bỏ qua vấn đề môi trường. Vì vậy, chỉ sau một thời gian dài do chính sách mở cửa, vấn đề ô nhiễm môi trường đã trở nên nghiêm trọng. Muốn khắc phục đựơc việc này thì cũng phải sử dụng một lượng vốn không phải nhỏ. Việt Nam cũng không tránh khỏi tình trạng này, vì vậy chúng ta đang từng bước tìm những biện pháp để khắc phục và giảm tối thiểu để bảo vệ môi trường.
1.2.4.6. Thẩm định Phương diện quản lý
Thực chất là thẩm định năng lực tổ chức quản lý cũng như tổ chức thực hiện của các bên có liên quan như: Chủ dự án, các đơn vị thiết kế thi công , các đơn vị cung ứng, người tiêu thụ… Đồng thời còn thẩm định về hình thức kinh doanh, cơ chế điều hành và đội ngũ nhân sự đối với đơn vị trực tiếp quản lý.
Kết luận: Sau khi đã thẩm định đầy đủ các phương diện nêu trên, cán bộ tín dụng có thể đưa ra được quyết định cho vay hay không và lập tờ trình về kết quả thẩm định dự án để trình lên cấp trên giải quyết hoặc lập công văn trả lời đơn vị nếu xét thấy dự án không đủ điều kiện vay vốn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI SGD NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM.
I. Khái quát về SGD NHNo & PTNT Việt Nam
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 232/QĐ/HĐQT -02 ngày 13/5//1999 của Chủ tịch Hội đồng quản trị, trên cơ sở sắp xếp cơ cấu lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam (gọi tắt là sở giao dịch ) là đơn vị hạch toán độc lập, đại diện theo ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo & PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch có trụ sở đặt tại tòa nhà số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, có con dấu và có bảng cân đối tài khoản riêng.
Trong thời gian đầu mới thành lập, SGD đã gặp không ít khó khăn như: bộ máy chưa hoàn thiện, phạm vi hoạt động hẹp, quy mô hoạt đông kinh doanh còn nhỏ, chất lượng kinh doanh hạn chế.
Sau một thời gian hoạt động, với vai trò là đơn vị đầu môí của toàn hệ thông, thực hiện các nghiệp vụ theo ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, các nhiệm vụ theo lẹnh của Tổng giám đốc, và kinh doanh trực tiếp như một chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội, SGD đã sớm ổn định và củng cố tổ chức bộ máy theo quy chế tổ chức và hoạt đông mới đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, nhiều có chế quy trình và các nghiệp vụ mới trong kinh doanh của một NHTM hiện đại được áp dụng và bước đầu họat động có hiệu quả tốt đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống và trong giai đoạn hội nhập toàn diện mới. Trong hoạt động kinh doanh trực tiếp, hơn 7 năm qua, SGD luôn đạt được sự tăng trưởng cao, bền vững và hiệu quả, nhiều khoản nợ tồn đọng, nợ rủi ro được xử lý… Đến nay, NHNo & PTNT Việt nam, mà trong đó SGD đóng vai trò quan trọng, được coi là một trong những Ngân hàng phát triển nhất, đem lại lợi ích cho khách hàng, cho bản thân ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.
1.1. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có cơ cấu tổ chức từ trên xuống bao gồm ban giám đốc và các phòng ban như sau:
* Ban giám đốc bao gồm: - 1 Giám đốc
- 2 phó giám đốc;
- 1 giám đốc phụ trách kinhdoanh.
- 1 giám đốc phụ trách kế toán, ngân quỹ
Mối quan hệ của ban giám đốc và các phòng ban khác được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.
Giám đốc
Sở giao dịch
Tổ kiểm tra kiểm toán
nội bộ
Các phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Quốc tế
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thẩm định
Phòng hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Tổ tiếp thị nguồn vốn và dịch vụ sản phẩm mới
Phòng giao dịch
Hai Bà Trưng
Phòng giao dịch
Kim Liên
Phòng giao dịch
Cát Linh
* Các phòng ban và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng:
- Phòng tín dụng:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng đầu tư tín dụng.
+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn, nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh tóan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chiết khất, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá, tiếp nhận các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư.
+ Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại kỳ hạn, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao, thẩm định các dự án và hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên.
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn và cho vay. Xây dựng các chiến lược cho vay trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá diễn biến tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin, báo cáo thường xuyên, kịp thời giúp ban giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh.
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tê.
+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi… và các dịch vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, NHNN và các quy đinh của NHNo & PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng.
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất, nhập khầu về hàng hóa và dịch vụ theo kế hoạch tại SGD.
- Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ:
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại SGD. Kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Phòng thẩm định
Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro. Thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của trưởng phòng tín dụng. Đó là những món vay có khối lượng lớn và thời hạn vay dài mà nhân sự cũng như điều kiện, trách nhiệm của phòng tín dụng không thể đáp ứng được.
- Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kế toán ngân quỹ vừa thực hiện các giao dich trực tiếp với khách hàng vừa thực hiện quá trình hạch toán thu chi ngân quỹ. Các dịch vụ được thực hiện tại phòng kế toán ngân quỹ bao gồm nhận mở tài khoản cho khách hàng là mọi đối tượng theo quy định của NHNN, nhận gửi tiền tiết kiệm các kỳ hạn, ghi nợ đối với những khách hàng rút tiền và ghi có cho những khách hàng gửi tiền, thực hiện thanh toán và chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng. Quản lý thực hiện công tác tài chính kế tóan trong Ngân hàng, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ.
- Phòng hành chính nhân sự. :
Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân, quản lý văn thư lưu trữ. Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm đôn đốc thường xuyên việc thực hiện các chương trình dã được duyệt, tư vấn pháp chế.
- Phòng giao dịch
Phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch, hoạt động theo đúng quy chế tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch trực thuộc SGD chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam” của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ban hành.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức củ SGD NHNo & PTNT Việt Nam một cơ cấu tổ chức hợp lý, làm nền tảng cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.
1.2. Nội dung hoạt động của SGD.
1. Huy động vốn:
Bao gồm các hoạt động khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam ; Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép; Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
2. Cho vay:
Các họat động cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu câu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh , dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy đinh của Ngân hàng Nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
4. Kinh doanh ngoại hối:
Huy động, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rut tiền tự động;dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức, cá nhân.
1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
Để thực hiện tốt chương trình hành động của NHNo&PTNT Việt Nam đã đề ra, SGD NHNo&PTNT VN đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống. Kết quả kinh doanh chủ yếu qua các năm được thể hiện qua các mặt sau:
a) Công tác huy động vốn:
Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. SGD đã tập trung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách đưa ra các hình thức huy động khác nhau, năng động và phù hợp có tính cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại SGD NHNo&PTNT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng nguồn vốn
3.446
100,00
3.850
100,00
4.502
100,00
1.Phân theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
1.220
2.226
35,40
64,60
1.456
2.394
37,82
62,18
1.800
2.702
39,98
60,02
2.Phân theo tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã quy đổi
3.020
426
87,64
12,36
3.425
425
88,96
11,04
4.051
451
89,98
10,02
3.Phân theo đối tượng
- Dân cư
- Doanh nghiệp
1.545
1.901
44,83
55,17
1.593
2.257
41,38
58,62
1.755
2.747
38,98
61,02
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2005, 2006, 2007)
Trong năm 2005 SGD đã huy động được 3.446 tỷ VND, tăng 354 tỷ VND so với năm 2004 tương đương với tốc độ tăng trưởng 11%. Theo báo cáo trên thì lượng vốn huy động qua các năm đều tăng lên. Nếu xét trên khía cạnh tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn huy động, có thể thấy tình hình huy động vốn tương đối lạc quan. Năm 2006 tăng 12% so với năm 2005 thì đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng đã lên 17%.
• Xét theo thời hạn: Cả hai nguồn không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng theo các năm. Năm 2006 nguồn vốn không kỳ hạn tăng 19% so với năm 2005. Đến năm 2007 nguồn vốn này là 1.800 tỷ VND tăng 344 tỷ VND so với năm 2006 bằng 124%. Trong khi đó nguồn vốn có kỳ hạn cũng theo xu hướng trên. Nếu năm 2006 nguồn vốn có kỳ hạn tăng 168 tỷ VND so với 2005 thì đến năm 2007 con số này đã là 308 tỷ VND so với năm 2006. Về cơ cấu, nguồn vốn không kỳ hạn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2005 lượng vốn này chiếm 35,4% thì đến năm 2006, 2007 đã chiếm 37,82%; 39,98%. Tương ứng với việc nguồn vốn không kỳ hạn tăng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn có xu hướng giảm.
• Xét theo loại tiền tệ: Nguồn vốn bằng VND tăng nhanh qua các năm. Năm 2006 tăng 405 tỷ VND so với năm 2005. Đến năm 2007 nguồn vốn này đã là 4.051 tỷ VND tăng lên 626 tỷ VND so với năm trước đó. Đồng thời với việc nguồn vốn bằng ngoài tệ đã quy đổi tăng chậm và thậm ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24969.doc