Tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, nước ta đã đạt được những thành tựu lớn trong phát triển và ổn định kinh tế, nâng cao mọi mặt đời sống cho nhân dân. Trước những biến chuyển không ngừng của đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế đang diễn ra từng ngày, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng được khẳng định như một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, vừa là điều kiện vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Hiện nay nghiệp vụ cho vay trung dài ... Ebook Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2595 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu là thông qua hình thức tài trợ cho dự án đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các dự án đầu tư gia tăng một cách nhanh chóng nhưng không phải dự án nào cũng có hiệu quả, cũng có khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng. Trong khi đó, chất lượng thẩm định dự án tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam chưa cao, dẫn đến nhiều rủi ro trong kinh doanh tín dụng. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định dự án luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam".
Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 phần được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
1.1.1 .Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng như của mỗi doanh nghiệp. Đối với mỗi quốc gia, đầu tư là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân. Còn đối với các doanh nghiệp, vai trò của đầu tư được thể hiện ngay từ giai đoạn hình thành doanh nghiệp khi chủ doanh nghiệp bỏ vốn, công sức… để xây dựng những cơ sở vật chất đầu tiên cho hoạt động kinh doanh.
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư tuy nhiên có thể hiểu một cách đơn giản rằng đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Theo luật đầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006, “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Mỗi dự án đầu tư thường bao gồm các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án, các hoạt động cụ thể của dự án và nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án, được trình bày chi tiết và cụ thể.
1.1.2. Những yêu cầu đối với một dự án đầu tư
Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động đầu tư mà trong quá trình nghiên cứu soạn thảo dự án, chủ đầu tư phải chú ý đảm bảo những yêu cầu sau:
- Tính khoa học: Dự án phải được xây dựng từ những nguồn thông tin trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng; các nội dung trong đó phải có sự liên hệ logic và chặt chẽ; có phương pháp tính toán chính xác và được trình bày cụ thể rõ ràng. Đây là yêu cầu cần đáp ứng trước tiên để đảm bảo cho việc triển khai và thực hiện thành công dự án.
-Tính pháp lý: Dự án lập ra phải có cơ sở pháp lý vững chắc, không trái pháp luật, không đi ngược với chủ trương chính sách và đường lối phát triển của Nhà nước và địa phương. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, dự án sẽ không thể được các cơ quan hữu quan cấp phép cho triển khai.
-Tính thực tiễn: Tức là các số liệu tính toán trong dự án không phải là mơ hồ, hư cấu. Các nội dung đề cập đến cần cụ thể, có căn cứ, xuất phát từ thực tế điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội. Điều này để đảm bảo cho dự án phải có khả năng triển khai và ứng dụng trong thực tế.
- Tính thống nhất: Được hiểu là nội dung, hình thức, các bước tiến hành dự án cần tuân theo những quy định chung, những thông lệ quốc tế. Yêu cầu này để giúp các bên tham gia dự án, các tổ chức tài trợ, các cơ quan có thẩm quyền dễ dàng trong việc xem xét và ra quyết định.
- Tính giả định: Dự án được lập ra ở thời điểm hiện tại và trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư buộc phải đưa ra những dự báo về chi phí, giá cả, về tình hình thị trường… trong tương lai để từ đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và đề ra đường lối phát triển cho dự án. Tính giả định là một tất yếu trong quá trình xây dựng dự án. Tuy vậy, những giả định đưa ra cần dựa trên sự trung thực, khách quan, có căn cứ khoa học để giảm đến mức thấp nhất sự khác biệt giữa giả định đưa ra và tình hình thực tế, từ đó giảm thiểu rủi ro độ bất định trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư từ khi soạn thảo xong đến khi thực hiện đều được thẩm định lại bởi nhiều chủ thể: các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đồng tài trợ, hay của chính chủ đầu tư. Mỗi chủ thể thẩm định lại có những quan điểm về thẩm định khác nhau. Dưới góc độ là người trực tiếp góp vốn đầu tư, các NHTM coi thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung có ảnh trực tiếp đến sự vận hành và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư.
Căn cứ vào các thông tin do khách hàng cung cấp (hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ dự án, hồ sơ đảm bảo tiền vay, các quyết định liên quan… ), các thông tin từ các đối tác có liên quan, thông tin từ thị trường và thông tin qua điều tra trực tiếp tại nơi hoạt động của khách hàng, NHTM đưa ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án không. Như vậy có thể hiểu, thẩm định dự án đầu tư trong các NHTM là thẩm định trước đầu tư, đây được coi là công tác rất quan trọng trong hoạt động tài trợ vốn của ngân hàng.
1.1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM
Sau khi nhận được các kết quả xem xét về tư cách pháp lý và năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn của khách hàng.
1.1.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn, đánh giá khách hàng vay vốn
Các loại hồ sơ chính phải kiểm tra xem xét gồm:
* Giấy đề nghị vay vốn
* Hồ sơ về khách hàng vay vốn
* Hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư
* Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
* Năng lực pháp lý của khách hàng
1.1.4.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Đầu tư dự án là quá trình lâu dài và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, với mỗi một dự án, việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và những mục tiêu mà dự án đạt được là mối quan tâm hàng đầu của cán bộ thẩm định. Cụ thể, người thẩm định cần phải nắm bắt được những nội dung chủ yếu sau:
- Dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu: gia tăng thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất hiện có, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ…
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu, đường lối phát triển của ngành, của địa phương và của cả nước không.
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai, từ đó xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát triển của dự án.
1.1.4.3. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Dưới áp lực cạnh tranh như hiện nay, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường sẽ quyết định trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Vì vậy, việc thẩm định kỹ phương diện thị trường của dự án là rất cần thiết.
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm:
a. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
- Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Định dạng sản phẩm của dự án.
- Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản xuất tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế tính đến thời điểm thẩm định.
- Xác định nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án, trong đó liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ và khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.
b. Đánh giá về cung sản phẩm
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Sản lượng nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến khả năng nhập khẩu trong tương lai.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu trong tương lai của Việt Nam có thể ảnh hưởng đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra dự kiến về tổng cung và tốc độ tăng trưởng tổng cung của sản phẩm, dịch vụ.
c. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhâp khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có là hợp lý hay không.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
* Thị trường nội địa:
- Hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường có ưu nhược điểm gì.
- Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay xu hướng tiêu dùng không.
- Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có rẻ hơn, phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không.
* Thị trường nước ngoài:
- Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu tiêu chuẩn để xuất khẩu không.
- Quy cách, mẫu mã, chất lượng, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
- Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào.
d. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Đây là con đường đưa sản phẩm, dịch vụ của dự án đến tay khách hàng, vì vậy cần đánh giá kỹ trên các mặt:
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường không.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả của dự án.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối, cần xem xét xem có thể bị ép giá không. Nếu có đơn hàng, cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
e. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
- Diễn biến giá sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Đây sẽ là cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
1.1.4.4. Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Đánh giá về mặt kỹ thuật của dự án cũng là một nội dung quan trọng. Phương diện kỹ thuật của dự án có tốt mới đảm bảo cho dự án triển khai thuận lợi trong thực tế.
Nội dung thẩm định kỹ thuật bao gồm:
a. Về địa điểm xây dựng
- Địa điểm có gần nơi cung cầp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc nơi tiêu thụ chính, giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý, thuận tiện cho đi lại của cán bộ công nhân viên nhà máy không.
- Có tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có: đường sá, bến cảng, điện, nước… để tiết kiệm chi phí đầu tư không.
- Mặt bằng phải phù hợp với quy mô hiện tại và khả năng dự án phát triển mở rộng trong tương lai không, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy, chữa cháy không, có tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nước về quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng không.
b. Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ không.
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
- Quy cách, mẫu mã, phẩm chất của sản phẩm như thế nào.
c. Về công nghệ và trang thiết bị
- Chủ đầu tư đã đưa ra mấy phương án lựa chọn công nghệ thiết bị, ưu nhược điểm của từng phương án.
- Lý do lựa chọn công nghệ thiết bị hiện tại, công nghệ và thiết bị đó là của hãng nào, nước nào, có uy tín không có đảm bảo được tính tiên tiến không, có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường đòi hỏi không.
- Xem xét số lượng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục máy móc thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án.
- Xem xét thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ dự án không, phương thức thanh toán và giá cả có hợp lý không.
d. Về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, xem xét:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào là một hay nhiều nhà cung ứng, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
1.1.4.5. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án
Tính khả thi của một dự án phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức điều hành, vào việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận chức năng, số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự cho dự án.
Nội dung thẩm định tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
a. Hình thức kinh doanh
Là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các đoàn thể, doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn… các văn bản pháp lý chi phối loại hình kinh doanh.
b. Cơ chế điều hành
Dự án có một hay nhiều đơn vị tham gia xây dựng điều hành, uy tín, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự phối hợp các bên. Thành phần Hội đồng quản trị, quyền hạn, trách nhiệm…
c. Nhân sự
- Cơ cấu ngành nghề và năng lực người lao động, số lượng, việc bố trí vào các bộ phận.
- Xem xét kế hoạch đào tạo các cán bộ quản lý, các kỹ thuật viên, công nhân sản xuất.
- Xem xét khả năng chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban giám đốc, và các thành viên quan trọng khác…
1.1.4.6. Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng, nó thể hiện được hiệu quả của việc đầu tư dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính. Do đó, nội dung tài chính của dự án được chủ đầu tư và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên vấn đề tài chính của dự án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mà trước hết là yếu tố thị trường, các giải pháp công nghệ - kỹ thuật và quản trị quá trình thực hiện dự án. Như vậy, thẩm định tốt nội dung thị trường và kỹ thuật của dự án là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho thẩm định tài chính được tiến hành thuận lợi.
Nghiên cứu và thẩm định phương diện tài chính cần đi sâu vào các nội dung sau:
a. Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có thể bị đổ vỡ vì công trình không đưa vào thực hiện được, ngược lại tính toán quá cao tiền vay nợ nhiều, giảm khả năng sinh lời của dự án
Tổng mức vốn đầu tư cho một dự án bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động ban đầu cho dự án và vốn đầu tư dự phòng.
Khi thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án, Ngân hàng cần xem xét:
- Tổng mức đầu tư của dự án đã hợp lý chưa.
- Kiểm tra về định mức, đơn giá sử dụng trong dự án.
- Kiểm tra lại danh mục thiết bị, số lượng, chủng loại, công suất và các chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị.
- Kiểm tra lại giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản tuỳ theo từng loại thiết bị mà có thể sử dụng là giá thị trường hay giá do Nhà nước quy định.
b. Xác định nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn tài trợ cho dự án
* Hiện nay một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau như:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng…
* Về chi phí sử dụng vốn, có thể bao gồm:
- Chi phí để sử dụng vốn vay NHTM là lãi suất vay vốn.
- Chi phí để sử dụng nguồn vốn huy động qua trái phiếu là trái tức.
- Chi phí để sử dụng nguồn vốn cổ phần là cổ tức.
- Chi phí để sử dụng nguồn vốn tự có là chi phí cơ hội.
Trong trường hợp dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, cán bộ thẩm định cần tính chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án theo phương pháp tính bình quân trọng số (Weighted Average Cost of Capital) như sau:
Trong đó:
r là chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án
Ik là mức vốn của nguồn vốn thứ k
Chi phí vốn bình quân tính r là cơ sở để làm lãi suất chiết khấu trong phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án.
c. Thẩm định về doanh thu, thuế và xác định ròng tiền của dự án
- Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến, cần tính toán đầy đủ các nguồn thu như: doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm phụ, từ cho thuê lao vụ…
- Đối với khoản thuế phải nộp, cần xem xét doanh thu và các chi phí hợp lý trong kỳ, từ đó để tính ra thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Về dòng tiền dòng hàng năm của dự án: các dòng tiền của dự án được phân chia ra làm hai loại là dòng tiền thu nhập hay dòng tiền vào và dòng tiền chi phí hay dòng tiền ra, dòng tiền ròng của dự án là hiệu số giữa hai dòng tiền này.
NCFi = Bi – Ci
Trong đó:
NCFi: Dòng tiền ròng năm thứ i của dự án
Bi: Dòng tiền thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: Dòng tiền chi phí năm thứ i của dự án
d.Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
- Chỉ tiêu hiện tại ròng (Net Present Value-NPV)
Chỉ tiêu này cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn.
Công thức:
NPV =
Trong đó:
n: là thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án (năm)
i: là năm thứ i
Bi: là dòng tiền thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: là dòng tiền chi phí năm thứ i của dự án
r: là lãi xuất chiết khấu
Nếu NPV > 0 dự án có lời, có thể đầu tư
Nếu NPV = 0 dự án hoà vốn
Nếu NPV < 0 dự án lỗ
NPV càng lớn càng có lợi, vì vậy khi so sánh nhiều dự án, nên chọn dự án có NPV lớn nhất.
+ Ưu điểm: Phản ánh hiệu quả việc có đầu tư về phương diện tài chính
+ Nhược điểm: Nếu lãi suất chiết khấu r càng lớn thì NPV càng nhỏ, vì vậy cần lựa chọn lãi xuất chiết khấu phù hợp trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án. Và NPV không cho biết tỷ lệ sinh lợi mà bản thân dự án có thể tạo ra.
- Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (Interal Rate of Return – IRR)
Là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí, cho biết khả năng sinh lợi của dự án hay chi phí vốn tối đa mà dự án có thể chịu được. Công thức:
IRR = r1+ (r2 – r1).
Dự án được lựa chọn khi IRR > r
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chiết khấu
Cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù đắp số vốn đầu tư, trong điều kiện thị trường biến động và nhiều rủi ro thì thu hồi vốn đầu tư nhanh là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm. Công thức:
+ Ưu điểm: Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giúp giảm thiểu rủi ro, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thị trường dự báo kém.
+ Nhược điểm: Không cho biết quy mô thu nhập sau kỳ hoàn vốn nên khi sử dụng cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn
Là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng hàng năm cân bằng với chi phí bỏ ra hàng năm. Xác định điểm hoà vốn:
Gọi:
x là số sản phẩm cần sản xuất để hoà vốn (sản lượng hoà vốn – SLHV)
p là giá bán một đơn vị sản phẩm
v là chi phí biến đổi một đơn vị sản phẩm
f là tổng chi phí cố định
SLHV =
Mục đích của phân tích điểm hoà vốn là để hoạch định lợi nhuận thu được trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập. Điểm hoà vốn càng thấp thị dự án càng hiệu quả và tính rủi ro càng thấp.
e. Phân tích rủi ro của dự án
Các dự án được soạn thảo và tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận trong tương lai. Những dự kiến đó chưa chắc chắn đã đúng nên khả năng dự án gặp phải rủi ro là rất có thể. Vì vậy đối với cán bộ thẩm định, việc đánh giá được mức độ rủi ro của dự án cũng là rất quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư.
* Phương pháp phân tích độ nhạy (Sensityvity Analysis)
Trong phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định dự kiến một số tình huống thay đổi, những rủi ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê nhân công tăng, sản lượng giảm, doanh thu giảm… rồi từ đó tính lại các chỉ tiêu hiệu quả như NPV, IRR…Nếu các chỉ tiêu đó sau khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì dự án được coi là ổn định và được chấp thuận.
Độ nhạy của một nhân tố tác động đến dự án có thể tính theo công thức sau:
E=
Trong đó:
∆E là chỉ số độ nhạy
∆Fi là mức biến động của chỉ tiêu đánh giá
Xi là mức biến động của nhân tố ảnh hưởng
Kết quả của việc phân tích độ nhạy sẽ cho biết nhân tố nào trong dự án cần được nghiên cứu kỹ, cần thu thập đủ thông tin để phòng ngừa và quản trị rủi ro trong quá trình khai thác dự án.
1.1.4.7. Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án
Phân tích các lợi ích kinh tế - xã hội là nội dung quan trọng của dự án. Đây là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho dự án được ra đời và các cơ quan cung ứng vốn quan tâm trong việc tài trợ.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành và liên ngành: Sự có mặt và hoạt động của dự án sẽ tạo điều kiện trực tiếp hay gián tiếp cho các ngành, các lĩnh vực khác được phát triển.
- Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển tại địa phương nơi xây dựng dự án như tăng thu nhập, tăng sản lượng hàng hoá thoả mãn nhu cầu của dân địa phương đó, phát triển dân trí…
1.1.4.8. Đánh giá, kết luận về dự án
Sau khi đã thẩm định đầy đủ trên mọi phương diện, cán bộ thẩm định đúc kết các vấn đề trọng tâm nhằm nêu bật được mục tiêu của dự án đầu tư, đặt ra thứ tự ưu tiên về các chỉ tiêu và quan điểm khi lựa chọn dự án đó. Từ đó đưa ra kết luận về khả năng có thể tài trợ cho dự án hoặc lập công văn trả lời khách hàng nếu không đủ điều kiện vay vốn.
1.1.5. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với các NHTM
Thông qua thẩm định một cách đầy đủ về mọi phương diện như thị trường, kỹ thuật, tài chính, xã hội… có liên quan đến dự án, Ngân hàng sẽ có được cái nhìn tổng quát vừa sâu sắc và chi tiết về dự án, đánh giá được tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án. Nắm bắt được những thông tin này sẽ giúp cho Ngân hàng đưa ra được quyết định đúng đắn về việc đồng ý hoặc từ chối cho vay.
Bên cạnh đó, thông qua việc thẩm định một cách chi tiết, Ngân hàng có thể phát hiện ra những thiếu sót, những bất hợp lý trong các luận cứ và tính toán của dự án, từ đó cùng với chủ đầu tư tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao tính khả thi của dự án.
Những kết quả thẩm định cũng là cơ sở để Ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả vừa giúp Ngân hàng có thể thu nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Đây cũng là căn cứ để Ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm vốn.
Như vậy có thể nói, công tác thẩm định có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng và chất lượng công tác thẩm định sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án để thẩm định luôn là công cụ hữu hiệu góp phần đảm bảo an toàn và hiệu quả cho đồng vốn đầu tư của ngân hàng.
1.2. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM
1.2.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Với vai trò là người tài trợ vốn cho dự án, có thể hiểu chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM là việc cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá đúng thực chất, kết quả của dự án, lựa chọn ra dự án có hiệu quả tài chính cao, có khả năng hoàn trả vốn đúng hạn để quyết định tài trợ vốn.
Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết ở mỗi Ngân hàng bởi nó sẽ giúp Ngân hàng tránh được cả hai rủi ro trong thẩm định dự án là rủi ro lựa chọn sai và rủi ro vì bỏ sót dự án tốt.
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Sự tuân thủ về các quy định thẩm định
Tiêu chí này được đánh giá trên các mặt sau:
- Việc thẩm định có được thực hiện theo đúng quy trình không, các bộ phận có liên quan trong quy trình có hoàn thành nhiệm vụ không.
- Cán bộ thẩm định có thẩm định đầy đủ các nội dung theo quy định không, thẩm định có chi tiết không.
- Phương pháp thẩm định có được tuân thủ không.
1.2.2.2. Thời gian và chi phí thẩm định
Thời gian thẩm định gồm thời gian thu thập và xử lý thông tin, thời gian chờ xét duyệt và ra quyết định.
Chi phí thẩm định bao gồm: chi phí thu thập thông tin, chi phí thuê chuyên gia tư vấn khi cần và các chi phí khác phát sinh trong quá trình thẩm định.
1.1.2.3. Kết quả thẩm định
Đây là chỉ tiêu định lượng rất quan trọng để đánh giá chất lượng thẩm định dự án vì kết quả thẩm định đúng mới dẫn đến kết quả đầu tư đúng, bảo đảm an toàn và hiệu quả cho đồng vốn đầu tư. Kết quả thẩm định chính xác phải được xây dựng trên cơ sở cán bộ thẩm định đã tuân thủ theo các quy định của quá trình thẩm định, đảm bảo về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí.
Nhìn chung, kết quả thẩm định dự án thể hiện ngay ở tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ trung dài hạn của Ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Con người là nhân tố quan trọng nhất cần phải xem xét trước tiên. Đó là vì trong thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM, cán bộ thẩm định là người trực tiếp xem xét dự án và đưa ra các kết luận thẩm định.
Thông tin trong thẩm định cũng là một nhân tố quan trọng. Bởi thẩm định dự án thực chất là quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin nhằm đưa ra các kết luận chính xác.
Quy trình, nội dung phương pháp thẩm định cũng có nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dự án. Quy trình thẩm định có khoa học, có hợp lý mới tạo điều kiện cho các cấp lãnh đạo Ngân hàng ra quyết định đúng.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương, các quy định về lãi suất, cho vay… của Ngân hàng Nhà nước cũng có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Đó là vì các dự án đầu tư thường có tuổi thọ khá dài, sử dụng vốn lớn, do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quy định này. Mặt khác, những sự thay đổi trong các nhân tố trên thường kéo theo một loạt sự thay đổi khác trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp mà cán bộ thẩm định rất khó có thể lường hết. Do đó các chủ trương chính sách ổn định, điều kiện kinh tế chính trị ổn định sẽ là điều kiện tốt cho các dự án.
Ngoài ra, cũng giống như khi cho vay ngắn hạn, khi cho vay theo dự án, Ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai, mất mùa… Khi gặp phải những rủi ro này thì khó khăn cho các Ngân hàng và chủ dự án là rất lớn.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẨU TƯ TRUNG DÀI HẠN TẠI HỘI SỞ NHTM CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK
2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Kỹ Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Technological and Commercial Joint – stock Bank, gọi tắt là Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo quyết định số 0040/NH/GP ngày 06/08/1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ ban trụ đầu là 20 tỷ đồng.
Techcombank được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá cung cấp các dịch vụ cho khách hàng; và các dịch vụ khác khi được ngân hàng Nhà nước cho phép.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng và sự tín nhiệm của các cổ đông, từ mức vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, vốn điều lệ của Techcombank đã liên tục tăng qua các năm với các mốc đáng chú ý:
- Năm 1995: 51,495 tỷ đồng
- Năm 1999: 80,020 tỷ đồng
- Năm 2002: 104,435 tỷ đồng
- Năm 2005: 412 tỷ đồng
- Năm 2006: 555 tỷ đồng
- Năm 2007: 1.500 tỷ
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn và đang phát triển mạnh mẽ của Việt Nam. Techcombank có trụ sở tại 70 – 72 Bà Triệu. Sau 14 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, năm 2007 là năm thành công xuất sắc của Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) trên nhiều lĩnh vực. Các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng đều vượt mức kế hoạch đề ra.
Với định hướng tiếp cận khách hàng, mang đến cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong năm 2007, Techcombank đã mở mới thêm 40 Chi nhánh và phòng giao dịch, tăng tổng số điểm giao dịch trên cả nước lên 120 điểm, trải rộng trên khắp 23 tỉnh, thành trong cả nước.
Trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng, Techcombank gặt hái được rất nhiều thành tựu . Đây là năm nở rộ của nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. Techcombank là ngân hàng đầu tiên cung cấp sản phẩm giao dịch ngân hàng qua internet - F@st i-Bank, góp phần dần thay thế các giao dịch trực tiếp tại quầy bằng giao dịch trực tuyến qua internet. Techcombank cũng là ngân hàng cổ phần đầu tiên cung cấp sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán mang tên F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12393.doc