Tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án nông nghiệp tại Ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ: ... Ebook Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án nông nghiệp tại Ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án nông nghiệp tại Ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế của Việt Nam không ngừng phát triển với tốc độ cao so với thế giới. Sự thành công đó có được một phần là nhờ việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhiều dự án được triển khai đã mang lại lợi ích to lớn cho xã hội. Trong sự phát triển kinh tế đó, vai trò của ngân hàng thương mại là rất to lớn: thực hiện quá trình điều hòa và chu chuyển vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Và thực tế hiện nay nông nghiệp, nông thôn cần nguồn vốn lớn để đầu tư đưa nông nghiệp nông thôn sang sản xuất hàng hóa lớn theo kịp nền nông nghiệp tiên tiến của các nước trên thế giới. Do đặc điểm của ngành nông nghiệp như đã phân tích, do sự rủi ro quá lớn nên thu hút vốn đầu tư tín dụng còn quá thấp. Tình trạng nợ dây dưa, gia hạn, khoanh nợ, xóa nợ cho các hộ, các trang trại sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản là thường xuyên, khá phổ biến...Do vậy các ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng thẩm đối với các dự án nông nghiệp nhằm lựa chọn được các dự án có hiệu quả. Góp phần phát triển nên nông nghiệp nước ta.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ, em nhận thấy việc cho vay đối với các dự án nông nghiệp còn có nhiều vướng mắc như tỷ lệ dư nợ quá hạn cao, số lượng dự án cho vay chưa nhiều …có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng này và một trong số đó là chát lượng thẩm định dự án nông nghiệp chưa cao vì vậy em muốn tìm hiểu vấn đề lý thuyết về thẩm định để góp phần giúp ngân hàng thực hiện tốt hơn công tác cho vay đối với các dự án nông nghiệp
Do thời gian thực tập cũng như nghiên cứu còn hạn hẹp nên em chỉ có thể tập trung nghiên cứu vấn đề này với những dự án vay vốn trong khoảng 2005- 2007
Sau thời gian thực tập, nghiên cứu em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định đối với dự án nông nghiệp tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ".
Kết cấu đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về đặc điểm của các dự án nông nghiệp và công tác thẩm định
Chương 2 : Thực trạng chất lượng thẩm định dự án nông nghiệp tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án nông nghiệp tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Đặc điểm chung của các dự án nông nghiệp :
Quá trình phát triển kinh tế các năm gần đây của các quốc gia trong khu vực và Châu Á cho thấy lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là những nước có ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp còn rất hạn chế nó bắt nguồn từ những đặc điểm riêng có của ngành nông nghiệp nói chung như : rủi ro lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
Rủi ro trong nông nghiệp :
Rủi ro trong nông nghiệp phân làm 2 loại: rủi ro công nghệ và rủi ro giá cả. - "Rủi ro công nghệ" xảy ra do thời tiết thay đổi bất lợi, dịch bệnh hay sâu bệnh phá hoại mùa màng. Loại rủi ro này thường làm giảm sản lượng trong nông nghiệp. Ngành sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu, chịu ảnh hưởng rất lớn của lũ lụt, hạn hán nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến các dự án đầu tư trong lĩnh vực này. thời tiết ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Khi gặp các rủi ro do dịch bệnh và thiên tai thường nó diễn ra trên diện rộng, gây thiệt hại nặng nề cho dự án đầu tư. Bên cạnh đó sự biến đổi khí hậu có thể gây tác động làm xuất hiện và tăng trưởng các loại sâu hại, làm lây lan các dịch bệnh. Đồng thời biến đổi khí hậu làm tăng rủi ro, lũ lụt ở các vùng đất trũng ven biển, dẫn đến nhiều thiên tai, lũ lụt, hạn hán. mặt khác những rủi ro này khó lường trước được nên thường gây thiệt hại lớn đến các dự án nông nghiệp làm nản lòng các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào lĩnh vực này.
"Rủi ro giá cả" do giá cả thay đổi thất thường trên thị trường quốc tế. Giá cả được quyết định bởi cung và cầu trên thị trường.
"Rủi ro giá cả" có thể được tính bằng độ lệnh chuẩn của giá cả trong một thời kỳ nào đấy. Nếu độ lệnh chuẩn càng lớn thì mức độ rủi ro càng cao và ngược lại, nếu độ lệch chuẩn càng nhỏ thì mức độ rủi ro thấp, bởi lúc này giá cả biến động với biên độ nhỏ hơn và thu nhập cũng như chi tiêu của người nông dân dễ dự đoán hơn.
Trong nông nghiệp, một vấn đề thường xảy ra là: khi được mùa người nông dân có lợi nhuận thấp, còn khi mất mùa thì ngược lại lợi nhuận cao hơn. Đối với đa phần sản phẩm nông nghiệp, cầu nói chung thuộc loại không co dãn theo giá, do đó những vụ mùa bội thu dẫn đến sự sụt giảm tổng thu nhập của nông dân... Nếu thiếu chính sách can thiệp của chính phủ. Như vậy, phải chăng nếu thiếu bàn tay của chính phủ, thu nhập của nông dân sẽ sụt giảm khi sản lượng nông nghiệp tăng.
Dẫn xuất tài chính là những công cụ nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro. Các công cụ thường được sử đụng nhất là: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, và hợp đồng đánh đổi. Mặc dù đây là những công cụ được sử dụng nhiều trên thị trường tài chính, chúng vẫn thường được dùng trên thị trường hàng hóa, đặc biệt đối với sản phẩm nông nghiệp. Các công cụ này thường nhằm giảm thiểu rủi ro trong ngắn hạn, tuy nhiên về dài hạn, rủi ro sẽ không còn nữa khi mà những người nông dân sẽ không tiếp tục cuộc chơi.
Hợp đồng kỳ hạn là những thoả thuận giữa hai bên tham gia nhằm mục đích trao đổi hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai. Về cơ bản, hợp đồng kỳ hạn cần bao gồm 4 nội dung: (l) Chỉ định hàng hóa cụ thể được trao đổi trong tương lai, (2) Khối lượng và chất lượng hàng hóa (tấn, kg,...), (3) Giá cả hàng hóa tại thời điểm trao đổi (USD/tấn), và (4) Ngày hàng hóa được trao đổi trong tương lai. Hợp đồng kỳ hạn xảy ra khi bên bán kỳ vọng giá sản phẩm sẽ giảm trong tương lai và bên mua kỳ vọng giá sẽ tăng trong tương lai. Nếu giá hàng hóa nông nghiệp tại thời điểm xác định thấp hơn giá đặt trước tại thời điểm mua và bán hợp đồng, bên bán hàng hóa được coi là thu được lợi nhuận. Còn nếu vào thời điểm trong tương lai, giá thị trường quốc tế cao hơn giá đã đặt tại thời điểm mua và bán hợp đồng, bên bán hàng hóa được coi là mất lợi nhuận. Như vậy, hợp đồng kỳ hạn được thiết lập do hai bên có kỳ vọng khác nhau... Ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn là có thể được thiết kế một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. Tuy nhiên, hợp đồng kỳ hạn có 2 nhược điểm, đó là (1) Thiếu tính lỏng, bên bán rất khó tìm được đối tác có cùng sở thích với mình, nếu có tìm được thì hợp đồng kỳ hạn rất dễ bị đối tác ép giá do khả năng tìm kiếm thêm một đối tác trên thị trường đòi hỏi chi phí cao, (2) Rủi ro vỡ nợ, khi giá sản phẩm nông nghiệp trên thị trường quốc tế tại thời điểm trao đổi trong tương lai thấp hơn rất nhiều giá đã thoả thuận, bên đối tác có thể từ chối hợp đồng và rủi ro vỡ nợ xảy ra. Trong trường hợp này, bên bán có thể kiện bên đối tác ra toà; tuy nhiên, thời gian giải quyết có thể kéo dài và chi phí rất lớn. Hơn nữa, trong trường hợp của Việt Nam, việc theo kiện có lẽ là một khó khăn do hạn chế về trình độ hiểu biết luật pháp quốc tế, đặc biệt trên thị trường tài chính quốc tế và chi phí. Đây là một bức tường làm nản lòng những người đại diện cho người nông dân trong việc làm giảm hay xoá bỏ hoàn toàn rủi ro. Việc thực hiện được một hợp đồng kỳ hạn lúc này có lẽ là uy tín của bên đối tác, ngoài ra không một tổ chức nào đứng ra đảm bảo quyền thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng tương lai tương tự hợp đồng kỳ hạn ở những điểm như, (1) Chỉ định rõ loại hàng hóa nào được trao đổi; (2) Chỉ định ngày trao đổi trong tương lai. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai làm cho các bên tham gia giảm bớt sự lo lắng về tính lỏng và rủi ro vỡ nợ. Hợp đồng tương lai khắc phục những vấn đề cố hữu gắn liền với hợp đồng kỳ hạn thông qua một số đặc điểm sau: (1) Khối lượng và ngày phân phát chỉ định được chuẩn hóa, làm các bên tham gia có thể tương thích nhau trong thị trường tương lai, điều này tăng tính lỏng trong thị trường tương lai. Chẳng hạn, 100 tấn gạo với trị giá 200 USD/tấn được phân phối vào các ngày đầu tháng ba, tháng bốn, và tháng năm ; (2) Sau khi hợp đồng tương lai được thiết lập, chúng có thể được trao đổi trên thị trường cho đến ngày đáo hạn, đặc điểm này, cần nữa, tăng tính lỏng của hợp đồng tương lai so với hợp đồng kỳ hạn ; (3) Các bên tham gia hợp đồng tương lai không trực tiếp tạo ra hợp đồng mà thông qua các hãng môi giới. Hãng môi giới thường là một ngân hàng có uy tín và các bên tham gia không phải lo lắng nhiều về rủi ro vỡ nợ khi một bên nào đó không thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng. Thông thường, mỗi bên phải đặt một khoản tiền cố định vào hãng môi giới gọi là yêu cầu dự trữ vào tài khoản dự trữ của họ. Như vậy, hai đặc điểm đầu của hợp đồng tương lai làm tăng tính lỏng và đặc điểm thứ ba làm giảm rủi ro vỡ nợ.
Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai còn làm giảm hoặc loại bỏ rủi ro tỷ giá hối đoái. Rủi ro tỷ giá hối đoái là vấn đề thường gặp trong thương mại quốc tế, khi mà tỷ giá dao động lên xuống không thể đoán trước với biên độ lớn. Rủi ro tỷ giá hối đoái được đo bằng độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn càng lớn phản ánh mức độ rủi ro càng cao, và lúc này các hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai là cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi các bên tham gia. Quyền chọn (options) Một công cụ khác để giảm rủi ro là quyền chọn. Quyền chọn là những hợp đồng đưa cho người mua quyền, quyền mua hoặc bán một loại hàng hóa nào đó tại giá cả chỉ định gọi là giá thực hiện trong một khoảng thời gian đến ngày đáo hạn. Người bán quyền chọn có bổn phận mua hoặc bán loại hàng hóa xác định theo yêu cầu bán hoặc mua của người sở hữu quyền chọn. Người bán quyền chọn được gọi là người bán hay người viết, người mua quyền chọn gọi là người mua hay người sở hữu. Người mua có quyền thực hiện hay không thực hiện quyền chọn.
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: quyền chọn theo kiểu Mỹ có thể thực hiện tại bất kỳ thời gian nào cho tới ngày đáo hạn của hợp đồng; quyền chọn theo kiểu châu Âu chỉ thực hiện hợp đồng tại ngày đáo hạn. Có hai loại quyền chọn: (1) quyền chọn mua là loại hợp đồng cho phép người sở hữu quyền để mua một loại hàng hóa nào đấy tại giá thực hiện trong khoảng thời gian chỉ định, (2) quyền chọn bán là loại hợp đồng cho phép người sở hữu quyền để bán một loại hàng hóa tại giá thực hiện trong khoảng thời gian chỉ định. Để nhận được các quyền này, người mua phải trả một khoản phí nào đấy gọi là tiền thưởng.
Để có thể giảm thiểu rủi ro giá cả nông nghiệp bằng các công cụ đã nêu, cần có các điều kiện cần thiết về : (1) chính sách quản lý ngoại hối, (2) từ bỏ những biện pháp phi thị trường kém hiệu quả, (3) kiến thức tốt về tài chính, (4) cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc vận chuyển và kho chứa. Các điều kiện này hiện tại có thể chưa xuất hiện; tuy nhiên, trong tương lai cần phải thiết lập để có khả năng vận dụng các công cụ phù hợp với nguyên tắc thị trường . 1.2. Thời gian thu hồi vốn của các dự án nông nghiệp thường dài:
Thời gian thu hồi vốn đầu tư của các dự án nông nghiệp ít nhất là 1 năm, dài thì khoảng 6-8 năm, trong khi đó, vốn tự có của nông dân rất ít, tiếp xúc với vốn vay tín dụng lại còn quá hạn chế. Sở dĩ phải thu hồi vốn chậm vì doanh thu của dự án phải theo chu kỳ cây trồng, vật nuôi. Mà chu kỳ cây trồng, vật nuôi thường diễn ra trong một thời gian dài mới mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư. Điều này làm các nhà đầu tư có xu hướng chuyển sang các lĩnh vực đầu tư khác để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư cho mình.
2. Khái quát về dự án và công tác thẩm định :
2.1 Khái niệm và vai trò của dự án.
- Với các quan điểm khác nhau, có thể có những khái niệm khác nhau về dự án. Song một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
- Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình thế kỷ của nhân loài trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng của dự án Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoach đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt để cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do đó hiểu được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án.
* Đặc điểm của dự án..
- Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý chỉ hành động với mục tiêu cụ thể.
- Dự án không phải là nghiên cứu một cách trừu tượng hay ứng dụng mà phải đáp ứng một nhu cầu cụ thể đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
- Môi trường triển khai dự án thường xuyên biến đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro thường là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành công của dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý dự án.
- Dự án bị không chế bởi thời gian, là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển, kéo theo những tổn thất.
- Dự án chịu sự ràng buộc của nguồn lực. Thông thường các dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư là lao động. Một dự án càng lớn thì sự ràng buộc về nguông lực càng cao và càng phức tạp.
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn.
2.2 Phân loại dự án.
- Theo người khởi xướng, dự án được phân thành dự án cá nhân, dự án tạp thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế.
- Theo lĩnh vực dự án: dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp.
- Theo loại hình dự án: Dự án được phân thành dự án Giáo dục đào tạo, dự án Nghiên cứu và phát triển, dự án đổi mới, dự án hỗn hợp.
- Theo thời hạn thì có thể phân ra thành dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn.
- Theo mức độ dự án có thể được phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là cách phân loại tổng hợp nhất đối với dự án.
3 .Công tác thẩm định dự án
3.1 Khái niệm :
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án
Đây là một qua trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với qua trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ qua trìn thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án
3.2. Mục đích :
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao. Bởi vậy mục đích được đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư là:
Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý thể hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện . Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có thể thực hiện được. Nhưng khả năng thực hiện của dự án còn phải xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án
3.3. Yêu cầu:
Yêu cầu chung đối với công tác thẩm định dự án đầu tư là:
- Lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao
- Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi, nhưng không mất các cơ hội đầu tư có lợi
Để đảm bảo công tác thẩm định đạt chất lượng tốt, người làm công tác thẩm định phải đảm bảo:
Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành, địa phương, các quy chế, văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước
Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện, đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ tài chính, kinh tế tín dụng của doanh nghiệp, với ngân hàng và ngân sách nhà nước
Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin về giá , thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư
Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định
Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan ở trong và ngoài nước
Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ
thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí tuệ tập thể.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN
NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG -
CHI NHÁNH BẾN THUỶ
2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ
2.1.1 Tên doanh nghiệp :
Chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ trực thuộc ngân hàng công thương Việt Nam
Tên giao dịch : BENTHUYICB
2.1.2 Giám đốc doanh nghiệp :
Bà Phạm Thị Hoà
2.1.3. Địa điểm trụ sở chính :
Số 229 Đường Lê Duẩn – Thành phố Vinh – Nghệ An
2.1.4. Hình thức sở hữu doanh nghiệp :
Doanh nghiệp nhà nước
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp :
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế – xã hội – nghề nghiệp, các doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn thành phố Vinh
Đầu tư cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ uỷ thác … đối với doanh nghiệp và dân cư .
Dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực tài chính - tiền tệ
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác
2.1.6. Qúa trình hình thành và phát triển
Trước 1995, ngân hàng công thương Bến Thuỷ là chi nhánh ngân hàng cấp II trực thuộc ngân hàng công thương Nghệ An .
Từ ngày 01/01/1995 chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ được nâng cấp trực thuộc ngân hàng công thương Việt Nam theo Quyết định số 439/ NHCT – TCCB ngày 17/12/1994 .
Là một ngân hàng thương mại non trẻ, ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, môi trường pháp luật chưa đồng bộ, tâm lý xã hội đối với ngành ngân hàng chưa đúng và chưa thật đầy đủ. Tuy vậy, qua 10 năm nỗ lực phấn đấu nõ lực vượt qua khó khăn để xây dựng và trưởng thành, đến nay chi nhánh đã xác lập vững hắc thị trường kinh doanh, nguồn vốn tăng trưởng vững chắc, dư nợ tăng trưởng nhanh, cơ cấu được chuyển dịch hợp lý. Các nghiệp vụ thanh toán, thông tin điện toán, ngân quỹ, kinh doanh đối ngoại đều có những bước phát triển tương xứng đáp ứng đòi hỏi của thực ttiễn cuộc sống và sự lớn mạnh của một chi nhánh ngân hàng thương mại .
Số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng nhiều, đến nay NHCT Bến Thuỷ đã có quan hệ tín dụng với 80 khách hàng là doanh nghiệp, hàng trăm hộ kinh doanh và cá nhân vay vốn, hơn 900 khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng, hàng ngàn dân cư thường xuyên gửi tiền tiết kiệm, tăng gấp nhiều lần so với những ngày đầu được nâng cấp. Điều này dã thể hiện uy tín và vị thế của chi nhánh không ngừng được nâng cao.
Tổng số cán bộ công nhân viên : 108 người .
Thu nhập hiện nay : 2.850.000 đồng / tháng / tháng
2.1.7. Cơ cấu tổ chức quản lý :
Bộ máy tổ chức hoạt động của đơn vị được tổ chức thành Ban giám đốc và 8 phòng, tổ chức năng. Ban giám đốc gồm có : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc. 7 trưởng phòng, 7 phó phòng, 2 tổ trưởng ngiệp vụ, 1 tổ trưởng điểm giao dịch, 4 trưởng quỹ tiết kiệm. Và ta có bộ máy tổ chức như sau :
* 7 phòng ban :
Phòng kiểm toán nội bộ
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng giao dịch Trường Thi
* tổ nghiệp vụ :
- Tổ kiểm toán
- Tổ quản lý rủi ro
2.1.8. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban
2.1.8.1 - Phòng khách hàng doanh nghiệp :
Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp .
- Bộ phận tổng hợp có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng quý, sáu tháng và năm của chi nhánh.
Nhiệm vụ :
Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các doanh nghiệp
Thực hiện tiếp thị, hõ trợ, chăm sóc khách hàng , tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam : tín dụng, đầu tư chuyển tiền, mua bán ngoại tệ …
Thẩm định, xác định, quản lý giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của NHCT Việt Nam .
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT Việt Nam
2.1.8.2. Phòng khách hàng cá nhân :
Chức năng :
Là phòng nghiẹp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khái thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ tiến hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân .
Nhiệm vụ :
Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các cá nhân
Thực hiện tiếp thị, chăm sóc khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam như : tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ …
Thẩm định, xác định, quẩn lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có yêu cầu
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT Việt Nam
2.1.8.3 Tổ quản trị rủi ro :
Chức năng :
Tổ quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh ; quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam .
Chịu trách nhiêm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu ) ; quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay, quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro .
Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu chủ trương chính sách của nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương
- Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế
- Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hẹ tín dụng
- Thực hiện thâm định độc lập
Thẩm định, xác định giưói hạn ín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền quyết định
Thẩm định các khoản vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh
- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác
- Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng
2.1.8.4 Phòng kế toán giao dịch :
Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng ; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh ; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý, hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phảm ngân hàng .
Nhiệm vụ :
- Thưc hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng
- Mở, đóng các tài khoản
- Thực hiện kiểm soát
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng
- Quản lý thông tin
2.1.8.5 Tổ thanh toán xuất nhập khẩu :
Chức năng :
Là tổ nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tai chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam .
Nhiệm vụ :
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp
Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/ C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/ C xuất khẩu
Thực hiện nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu
Phát hành, thông báo bảo lãnh trong và ngoài nước trong phạm vi được uỷ quyền
Thực hiện mua bán về ngoại tệ
2.1.8.6 Phòng tiền tệ kho quỹ :
Chức năng:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an oàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Ưng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn .
Nhiệm vụ :
Quản lý an toàn kho quỹ
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, cácđiểm giao dịch
2.1.8.7. Phòng tổ chức hành chính :
Chức năng :
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh .
Nhiệm vụ :
Thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội …
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo lao động nâng cao trình độ về mọi mặt …
- Tổ thông tin điện toán :
Chức năng :
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt đông của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh .
Nhiệm vụ :
Thực hiện quản lý mọi mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh
Quản lý hệ thống giao dịch trên máy
Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị
2.2Khát quát các hoạt động tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ
2.2.1. Hoạt động huy động vốn :
Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã tổ chức huy động nguồn vốn của các thành phần kin tế và dân cư trên địa bàn để tiến hành đầu tư đối với các thành phần kinh tế địa phương, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn Nghệ An thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các dự án đầu tư khả thi nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao năng lực sản xuất
Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ tăng với tốc độ nhanh qua các năm : năm 2003 dạt 301 tỷ đồng, năm 2004 đạt 357 tỷ đồng, năm 2005 đạt 371 tỷ đồng. Năm 2006 đạt 419 tỷ đồng, tăng 130% so với năm 2003. Nguồn nhạn điều hoà năm 2003 là 288 tỷ đồng, năm 2004 là 215 tỷ đồng, năm 2005 là 388 tỷ đồng và năm 2006 là 273 tỷ đồng, giảm 95% so vói năm 2003. Điều này cho thấy NHCT Bến Thuỷ dã và đang tích cực phát huy huy động nguồn vốn tiềm năng của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An .
Ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã sử dụng nhiều hình thức và phương pháp, biện pháp phong phú, đa dạng để huy động vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An như mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, kết hợp quỹ tiết kiệm với dịch vụ chuyển tiên, thanh toán phục vụ khách hàng có hiệu quả cao, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kì phiếu với các loại có kì hạn và không kì hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả chuyển đổi cao. Nguồn vón tăng trưởng ổn định và vững chắc, từng bước tạo thế chủ động cho chi nhánh trong đầu tư tín dụng.
Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng
Các chỉ tiêu
31/12/03
31/12/04
31/12/05
31/12/06
I. nguồn vốn huy động
300.636
356.639
371.240
419.371
- tiền gửi các tổ chức kinh tế
42.627
58.812
50.723
65.063
- tiền gửi tiết kiệm
215.933
259.379
276.036
310.420
- phát hành các công cụ nợ
42.076
38.448
44.481
43.888
II nguồn nhận điều hoà
287577
215.312
387.517
273.383
1. trong kế hoạch
272.164
209.725
387.517
273.383
2. khác
15.413
5.587
0
0
Tổng nguồn vốn
588.213
571.951
758.757
692.754
Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp phong phú, linh hoạt để đẩy mạnh công tác huy động vốn :
Chi nhánh đã làm tốt công tác chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi thanh toán lớn như : điện lực Nghệ An, công ty hợp tác kinh tế Bộ quốc phong, công ty cấp nước Nghệ An …Bên cạnh đó chi nhánh còn tích cực tìm kiếm, tiếp thị, thu hút các hàng hiện đang có nguồn tiền gửi lớn tại ngân thương mại trên địa ban .
Ap dụng công nghệ trong giao dịch huy động vốn tiết kiệm theo quy trình xử lý tức thời, vì vậy nên xử lý các nghiệp vụ thuận tiên, nhanh chóng hơn .
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các quỹ iết kiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác huy động vốn, đảm bảo an toàn, có hiệu quả .
Bên cạnh các kết quả đã đạt được về nguồn vốn huy động, năm qua chi nhánh vẫn còn gập một số khó khăn và tồn tai như :
- Việc tăng cường nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được yêu cầu vốn đầu tư ( còn nhận vốn điều hoà của ngân hàng công thương Việt Nam )
- Mặt bằng lãi suất ngày càng tăng, chi phí đầu vào cao, chênh lệch lãi suất huy động – cho vay ngày càng thấp .
Song song với việc huy động vốn, ngân hàng đã tiến hành đầu tư cho vay đối với các thành phần kinh tế ( sử dụng vốn ). Đây là nghiệp vụ mang lại phần lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại
Tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ, chủ trương và các biện pháp đầu tư cho vay được tuân thủ theo đị._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7707.doc