Nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty ứng dụng, phát triển phát thanh - Truyền hình (BDC)

CHƯƠNG I THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty BDC Công ty ứng dụng phát triển phát thanh - truyền hình (BDC) có trụ sở chính tại 61 Thợ Nhuộm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; tiền thân là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh - truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình Việt Nam và được thành lập năm 1979. Khi Nhà nước ban hành quyết định QĐ/213/TC ngày 20 tháng 5 năm 1987 về việc thành lập Bộ văn hoá th

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty ứng dụng, phát triển phát thanh - Truyền hình (BDC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tin, Công ty được chuyển về trực thuộc Bộ văn hoá thông tin với tên gọi Liên hiệp Truyền thanh – Truyền hình Hà Nội (1988). Năm 1994, Công ty được chuyển về trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam và được thành lập lại theo Quyết định 517 QĐ/ĐPT của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam. Ngày 24/8/1994, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 109775 với tên gọi Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình. Tên giao dịch tiếng Anh là: Broadcasting Development Company (BDC) . Trong các năm tiếp theo, nhằm mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh của mình, Công ty đã lần lượt thành lập được các đơn vị kinh tế trực thuộc sau: - Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. - Trung tâm nghiên cứu và phát triển. - Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ. - Trung tâm điện - điện tử. - Trung tâm kỹ thuật. - Xí nghiệp cơ khí điện tử. Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty luôn là một trong những đơn vị đi đầu trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực phát thanh-truyền hình và hoàn thành mọi nghĩa vụ với Nhà nước. Do tổ chức quản lý tốt nên đơn vị luôn giữ vững được kỷ cương, kỷ luật, các cán bộ viên chức luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, và năng suất lao động. Nhờ vậy Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC Chức năng Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty có các chức năng chủ yếu sau đây: - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện nhằm phục vụ yêu cầu củng cố, phát triển sự nghiệp thông tin đại chúng trong cả nước. - Tập trung đẩy mạnh sản xuất hàng trong nước để thay thế hàng nhập ngoại, tạo công ăn việc làm cho cán bộ nhân viên, coi trọng chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý. - Công ty được phép XNK trực tiếp các loại vật tư, thiết bị, linh kiện đồng bộ phục vụ nhu cầu trang thiết bị và hiện đại hoá nghành phát thanh- truyền hình thông tin. Nhiệm vụ - Kinh doanh hợp pháp, có hiệu quả. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoàn thành kế hoạch do cấp trên giao cho. - Khảo sát, thiết kế tư vấn kỹ thuật, sản xuất linh kiện, thiết bị thuộc lĩnh vực truyền thanh, phát thanh truyền hình, thông tin. - Làm dịch vụ quảng cáo trong phạm vi toàn quốc trên các loại hình: phát thanh, truyền hình, thông tin, báo chí, biển báo, panô, áp phích. - Xuất, nhập khẩu, đại lý, ký gửi cho các thành phần kinh tế 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC là cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng ( thể hiện ở hình 1). Cơ cấu tổ chức này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tài chính Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch – tài vụ Phòng tổ chức nhân sự Trung tâm nghiên cứu và phát triển Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ Trung tâm kỹ thuật Trung tâm điện - điện tử Xí nghiệp cơ khí điện tử Chi nhánh công ty tại TP.Hồ Chí Minh Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC Chức năng của các phòng ban, chi nhánh, trung tâm: - Giám đốc: phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Công ty, tiếp nhận các kế hoạch của Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam giao, trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức-nhân sự của Công ty. - Phó Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chính về các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh. - Phó giám đốc tài chính: Phụ trách lĩnh vực kế hoạch-tài chính của Công ty . - Phòng Tổ chức – Nhân sự: Phòng tổ chức nhân sự là nơi tổ chức thực hiện việc quản lý, sắp xếp lực lượng lao động, thực hiện làm các thủ tục về tuyển chọn, hợp đồng lao động theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh, sản xuất theo đúng các quy định của Nhà nước về vấn đề này. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của toàn Công ty. Tổ chức việc tuần tra bảo vệ, thường trực kho tàng, nơi trụ sở làm việc của Công ty. Thực hiện các công việc về phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, địch hoạ ... - Phòng Kế hoạch - Tài vụ : Có nhiệm vụ xây dựng , quản lý kế hoạch tài chính, tổ chức hoạch toán từng thương vụ, hạch toán giá thành sản phẩm, thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ theo yêu cầu hạch toán, phù hợp với tình hình thực tế và pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước. Thực hiện các thủ tục tạo nguồn vốn, giám sát việc thu chi, chi phí mua hàng, thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, quản lý hàng hoá, tài sản, vốn ... trong toàn Công ty. - Phòng kinh doanh : Phòng này có nhiệm vụ tổ chức nắm nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, quan hệ với các đối tác, hợp tác, đầu tư để khai thác mọi khả năng về cơ sở vật chất, lao động... Trực tiếp tạo nguồn hàng và thực hiện các thương vụ mua bán, uỷ thác xuất, nhập khẩu thiết bị, hàng hoá theo phương án đã được Giám đốc phê duyệt. Giao dịch làm thủ tục bán hàng cho khách . - Trung tâm điện-điện tử. Đây là bộ phận chuyên kinh doanh, dựa trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường. Trung tâm điện-điện tử thực hiện nhiệm vụ nhập các loại thiết bị, linh kiện điện tử ... cung ứng cho thị trường. Trung tâm này hoạt động như một doanh nghiệp thương mại. - Trung tâm nghiên cứu và phát triển. Đây là đơn vị chuyên nghiên cứu để lựa chọn các giải pháp và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ. Đơn vị chuyên về tư vấn cho khác hàng và chuyển giao các công nghệ mới trong sản xuất cũng như lắp đặt trang thiết bị cho các đối tác. - Trung tâm kỹ thuật. Đây là một cơ sở sản xuất các sản phẩm của Công ty BDC , đồng thời tìm các biện pháp ứng dụng các công nghệ mới mà trung tâm Trung tâm nghiên cứu và phát triển đưa vào sản xuất. - Xí nghiệp cơ khí điện tử. Đây là một xí nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí điện tử như: ổn áp, tăng âm, anten. - Chi nhánh Công ty tại TP.Hồ Chí Minh thực hiện chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu về các loại vật tư thiết bị thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh. Mọi hoạt động của chi nhánh đều chịu sự giám sát điều hành từ Công ty. 4. Kết quả sản xuất, kinh doanh. 4.1 Lĩnh vực kinh doanh Theo Quyết định 517 QĐ/ĐPT của Đài Tiếng nói Việt Nam. Theo giấy phép kinh doanh số 109775 ngày 24/ 08/ 1994 lĩnh vực kinh doanh của Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là: Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài , trạm phát và các công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình. Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư chuyên ngành phát thanh truyền hình. Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình. Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng thiết yếu. - Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ truyền thanh, truyền hình. - Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng. - Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng. 4.2 Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu - Máy phát FM Stereo - Máy phát hình băng VHF/UHF - Hệ thống anten phát hình và FM - Hệ thống phát thanh sóng trung bao gồm máy phát và hệ thống anten phát. - Hệ thống dựng hình và xử lý âm thanh cho các Studio và các xe phát thanh truyền hình lưu động. - Hệ thống trang âm, điều hoà và hệ thống ánh sáng cho các Studio, nhà hát... - Hệ thống truyền thanh có dây và không dây, hệ thống thu vệ tinh, hệ thống truyền hình cáp... 4.3 Kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Qua số liệu ở bảng 1, chúng ta thấy mức tăng doanh thu qua các năm là tương đối đều, đặc biệt có năm 2006 do Công ty đã tham dự và trúng thầu một số dự án lớn nên đã đẩy tổng doanh thu lên hơn 478,589 tỷ đồng , tăng 26,2% so với năm 2005. Chúng ta hãy phân tích thêm một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân sách cũng như tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh để chứng minh thêm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC trong những năm gần đây. Về chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty BDC năm 2005 so với năm 2004 tăng 190.355.750, đ tương đương 126,7%. Năm 2006 so với năm 2004 tăng 402.334.240, đ tương đương 56,4%. Đây là một tỉ lệ tăng trưởng đáng được ghi nhận. Đi vào phân tích cụ thể những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta thấy: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 với giá trị tăng là 68.385.861.530, đ tương ứng với 121,9%. Năm 2006, giá trị tổng doanh thu tăng 167.744.301.530,đ so với năm 2004, tương ứng tăng 154 %. Có được kết quả khả quan này là do năm 2006 các sản phẩm và dịch vụ của Công ty sản xuất có uy tin nên đã được thị trường chấp nhận. Cũng do đẩy mạnh việc bán ra, nên trị giá vốn hàng bán ra năm 2006 so với năm 2004 tăng 70.566.032.103, đ tương ứng tăng 166 % và góp phần làm tăng 402.334.240, đ lợi nhuận. Nhờ vào việc tăng doanh thu, năm 2006 thu nhập bình quân của CBVC Công ty đã tăng thêm 2.220.000đ /năm so với năm 2004 , tương ứng 112 %, Điều này đã có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy tinh thần làm việc, nâng cao hiệu suất và đời sống của người lao động Qua sự so sánh giữa năm 2006 và năm 2005 ta có thể khẳng định, Công ty BDC đã có một bước tiến dài trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Năm 2004 Công ty chỉ hoạt động kinh doanh với doanh thu là 310.844.825.130,đ đồng, và lợi nhuận chỉ đạt 712.875.480, đ, thì đến năm 2006 với quyết tâm và đường lối chiến lược đổi mới của Ban giám đốc, đã đẩy mạnh doanh thu lên tới 478.589.126.560, đ với lợi nhuận là 1.115.209.720,đ. Tóm lại, thông qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC trong 3 năm 2004, 2005 và 2006 ta có thể thấy sự tăng trưởng vượt bậc của Công ty trong 2 năm gần đây và hiện tại Công ty đang trên đà phát triển mạnh. Về nộp ngân sách Nhà nước Qua sự thành công trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, Công ty BDC không những đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên và Nhà nước giao phó trong việc ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực Phát thanh-Truyền hình mà còn đảm bảo hạch toán, kinh doanh có hiệu quả. Hàng năm nộp ngân sách cho Nhà nước hàng chục tỉ đồng với số lượng năm sau cao hơn năm trước, tham gia vào các hoạt động công ích toàn xã hội, góp phần nâng cao đời sống người lao động trong toàn Công ty. Điều này được thể hiện bằng số liệu cụ thể: năm 2004 nộp ngân sách Nhà nước 11.667.937.130,đ năm 2005-14.141.539.800, đ và năm 2006 là 16.814.290.830, đ. Về tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh Từ bảng 1, tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của công ty BDC tăng lên hàng năm. Năm 2004, một đồng vốn bỏ ra, Công ty thu được 0,22 đồng lợi nhuận, năm 2006, một dồng vốn bỏ ra thu được 0,23 đồng lợi nhuận, điều này cho thấy Công ty đã duy trì ổn định kết quả và mang lại hiệu quả hoạt động ngày càng cao. Qua 1 số chỉ tiêu tiêu biểu nêu trên, phần nào đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong những năm qua là rất tốt. II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 1.1. Đặc điểm sản phẩm - Kỹ thuật và công nghệ Đã trên 100 năm kể từ ngày ra đời, trong suốt chặng đường tồn tại và phát triển của mình, phát thanh- truyền hình luôn gắn liền với lịch sử phát triển của lĩnh vực điện tử-viễn thông và tin học. Do vậy cùng với sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực này, các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó có phát thanh-truyền hình đang chuyển dần sang một giai đoạn mới - giai đoạn của công nghệ kỹ thuật số. Chuyển sang công nghệ phát thanh số là xu thế tất yếu của thời đại. Khi đề cập đến đặc điểm của công nghệ-kỹ thuật của sản phẩm để phục vụ cho lĩnh vực này thì chúng ta phải quan tâm đến xu thế của phát thanh-truyền hình hiện đại, và điều này là chìa khóa để thành công trong việc sản xuất và cung cấp sản phẩm đa dạng với chất lượng cao, phù hợp thị hiếu được thị trường chấp nhận. Xu hướng chung của thế giới trong phát triển công nghệ phát thanh-truyền hình là chuyển sang công nghệ kỹ thuật số từ khâu thu thập thông tin đến khâu sản xuất chương trình, truyền âm, khống chế, lưu trữ âm thanh, truyền dẫn và phát sóng... Trong tương lai không xa, công nghệ số chắc chắn sẽ thịnh hành và các mạng hội tụ sẽ thống trị lĩnh vực điện tử-viễn thông bởi nó tạo ra được những ứng dụng và dịch vụ mới, mà trước đây phải hoạt động trên các mạng riêng biệt. Trong khâu sản xuất chương trình. Trong khâu sản xuất chương trình, thế giới hiện có 2 xu hướng chính: - Xu hướng tập trung hoá với việc ứng dụng mạng máy tính âm thanh và biên tập tin, tạo một môi trường làm việc thống nhất cho các ban biên tập để tiết kiệm đầu tư và tăng hiệu quả làm việc. Xu hướng quy mô nhỏ cho đài địa phương, đài thương mại nhằm giảm số người tham gia sản xuất chương trình mà vẫn tăng cường được hiệu quả phát thanh. Dù theo xu hướng nào thì công nghệ số vẫn là công nghệ chủ đạo với việc ứng dụng triệt để công nghệ thông tin. Các thiết bị sản xuất chương trình như bàn trộn, máy ghi âm, thiết bị xử lý tín hiệu sẽ chuyển dần sang công nghệ số. Các thiết bị ghi âm analog chỉ được sử dụng để phát những băng đã được thu thanh từ trước. Tất cả các chương trình thu thanh mới đều được ghi lên các phương tiện như CD, MD, DVD... hoặc ổ cứng của máy tính. Như vậy, chuyển đổi sang công nghệ số là xu hướng tất yếu cho các Đài phát thanh-truyền hình nhằm nâng cao hiệu quả lao động, chất lượng công việc và chất lượng phục vụ, để tăng tính cạnh tranh của phát thanh-truyền hình trong thời đại thông tin đa phương tiện. Trong truyền dẫn và phát sóng Khác với phát thanh truyền thống, phát thanh số cung cấp các dịch vụ đa dạng hơn : ngoài các chương trình phát thanh là văn bản, dữ liệu hay thậm chí là tín hiệu video. Chất lượng chương trình với âm thanh số đáp ứng yêu cầu của cả các thính giả đã quen với chất lượng âm thanh CD cũng như yêu cầu của các thế hệ thính giả trẻ. Để thu các chương trình phát thanh số, máy thu thanh đã không chỉ còn là “loa” cung cấp thông tin mà đã trở thành một kho thông tin đa phương tiện với nhiều chức năng trong đó có màn hình LCD hiển thị các thông tin như tên bài hát, ca sỹ, tin giao thông, thời tiết v.v. Với xu thế về công nghệ, về kỹ thuật như vậy thì sản phẩm của Công ty cũng phải đi theo xu hướng đó. Nói cách khác, Công ty BDC muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của Công ty phải được phát triển theo xu thế công nghệ, kỹ thuật số đã nêu trên. 1.2. Đặc điểm vốn Vốn là điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Vốn gồm tài sản cố định, tài sản lưu động ... Vốn kinh doanh của Công ty được biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn của Công ty được thể hiện trong bảng 2 ( trang bên ): Qua bảng 2 chúng ta thấy tổng vốn của Công ty tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước với tỉ lệ tăng đều trên 11% . Tổng vốn của năm 2004 là 120,348 tỉ đồng, năm 2005 là 136,759, tỉ đồng 151.954. Điều này nói lên rằng công việc làm ăn của Công ty là hết sức hiệu quả bởi không những bảo tồn được vốn, mà làm ăn có lãi và có tích luỹ . Điều đáng quan tâm là tỉ lệ nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm đều chiếm tỉ trọng lớn hơn nguồn vốn vay , điều này đảm bảo sự tự chủ, độc lập về tài chính của Công ty trong mọi biến động của thị trường Cũng qua bảng 2 chúng ta thấy rằng cả vốn cố định và vốn lưu động cũng có sự tăng đều qua các năm . Bên cạnh đó tỉ lệ vốn cố định chỉ bằng khoảng trên dưới 10 % vốn lưu động và điều này đã nói lên sự làm ăn năng động của Công ty với việc Công ty đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo thực hiện hợp lý các giai đoạn dự trữ-sản xuất-lưu thông. Qua số liệu ở bảng 2 chúng ta thấy trong ba năm 2004, 2005 và 2006 Công ty BDC đã sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả mà biểu hiện là vốn cố định có tăng nhưng không đáng kể, trong khi vốn lưu động được mở rộng quy mô, và có kết cấu cân đối trong tổng vốn. Chính vì vậy doanh thu và lợi nhuận của Công ty được tăng lên hàng năm. 1.3. Đặc điểm về lao động Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng, cơ bản quyết định sự thành công trong hoạt động của các đơn vị. Nếu có những cán bộ , viên chức nhanh nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả cao, tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Tình hình nhân sự của Công ty BDC trong những năm 2004-2006 được thể hiện trong bảng 3. Qua số liệu của bảng 3, chúng ta nhận thấy: - Số lượng lao động và kết cấu lao động trong 2 năm 2004 và 2005 không có sự thay đổi. Tổng số lao động trong toàn Công ty là 160 người. Nếu phân theo giới tính thì lao động nam chiếm đa số, với tỉ lệ 60% trên tổng số lao động. Lao động nữ chỉ chiếm 40%. Đây cũng là điều hợp lý vì Công ty BDC là một công ty chuyên cung cấp và lắp đặt thiết bị cho chuyên nghành Phat thanh-Truyền hình. Đây là những công việc nặng nhọc, phải làm việc trên cao và phải thường xuyên đi công tác lưu động nên nhu cầu lao động nam nhiều hơn nhu cầu lao động nữ. - Nếu phân theo trình độ thì đại học và trên đại học ở Công ty BDC chiếm tỉ lệ 27,5% trong tổng số lao động. Đây là một thế lợi trong kết cấu nhân sự của Công ty. Số lao động trình độ trung cấp chỉ có 4 người , công nhân là đội ngũ đông đảo nhất với số lượng 92 người, chiếm tới 57,5% tỉ trọng .Như vậy sự cố định trong số lượng và kết cấu lao động trong 2 năm 2004 và 2005 cho ta thấy đây là một kết cấu hợp lý, không có vấn đề gì phải thay đổi. Sang năm 2006 , tổng số lao động của Công ty BDC là 156 người, giảm 4 lao động so với năm 2005 tương ứng với 2,5% do đến tuổi nghỉ chế độ. Sự giảm nhân sự này hầu như không có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty , bởi những người nghỉ chế độ không phải là cán bộ chủ chốt trong các lĩnh vực. 2. Thực trạng về chất lượng sản phẩm 2.1. Các tiêu chuẩn của chất lượng sản phẩm. Phát thanh-Truyền hình là một lĩnh vực đặc thù, mà tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm luôn phải tuân thủ các quy định của quốc gia cũng như quốc tế. Về quốc gia, nhà nước Việt Nam có bộ tiêu chuẩn TCVN quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với từng loại sản phẩm: ví dụ như TCVN 4463-87 quy định về chỉ tiêu cơ bản của máy thu thanh, TCVN 1982-77 quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của máy tăng âm … Về quốc tế có các bộ tiêu chuẩn của hiệp hội phát thanh truyền hình quốc tế ITU, của khu vực châu Á-Thái Bình dương ABU… Những bộ tiêu chuẩn này là bắt buộc đối với các đơn vị sản xuất, các đơn vị đo lường kiểm chuẩn và là cơ sở để sản phẩm được phép lưu thông trên thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy các nhà máy, các Công ty phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quy định này và không được phép đưa ra các tiêu chuẩn riêng không phù hợp với các chuẩn đã được quy định. Bên cạnh đó các bộ tiêu chuẩn này có hiệu lực trong rất nhiều năm, có khi hàng vài chục năm. Cũng như các lĩnh vực khác, lĩnh vực phát thanh-truyền hình thời gian qua cũng đã xây dựng được một số tiêu chuẩn kỹ thuật, trong đó có các tiêu chuẩn sản phẩm. Sau đây là một số chỉ tiêu chất lượng một số sản phẩm chính theo tiêu chuẩn Quốc gia, có liên quan đến sản phẩm mà Công ty BDC đã và đang sản xuất để cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước. 2.1.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM) - Phạm vi ứng dụng: Tiêu chuẩn này qui định các thông số cơ bản của máy phát thanh FM làm việc ở dải tần từ 87,5MHz đến 108MHz. - Điều kiện làm việc danh định : Nhiệt độ môi trường : (20±5 )°C Độ ẩm tương đối : (65±15)% áp suất không khí : (8600-106000) Pa Tần số nguồn điện lưới : (50 ± 1)Hz Điện áp nguồn điện lưới : Uo+6% ¸ Uo-10% - Điều kiện làm việc mở rộng Nhiệt độ môi trường xung quanh : (0¸40)°C Độ ẩm tối đa : 95% - Điều kiện về kết cấu Kiểu phát xạ của máy phát : F3E Tất cả các đầu ra được thiết kế để ghép nối với các thiết bị khác làm việc ở trở kháng là 50 W. Tất cả các đầu vào được thiết kế để ghép nối phải có trở kháng 50W phù hợp với các đặc điểm kỹ thuật của các nhà chế tạo . Trở kháng đầu vào nguồn tín hiệu điều chế: 600W đối xứng hoặc không đối xứng Băng tần số của tín hiệu điều chế không hẹp hơn : 40Hz-15kHz Các thông số kỹ thuật cơ bản thÞ tr­êng Thông số kỹ thuật Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Công suất sóng mang: - Đôi với chế độ làm việc danh định - Đối với chế độ làm việc mở rộng ±1dB (+2¸-3)dB 2 Tần số 2-1 Độ sai lệch tần số công tác so với giá trị danh định. £ ± 2kHz 3 Độ sai lêch tần số pilot ± 1Hz 4 Độ di tần phải đạt (ở điều kiện làm việc danh định) ±75kHz 5 Hệ số sóng đứng lớn nhất cho phép đưa vào tải kiểm tra 1:1.4 6 Tạp âm ngẫu nhiên (tỷ số tín hiệu / tạp âm) : đo giá trị đỉnh, bộ lọc dải từ 20Hz đến 20kHz, điều chế FM 100% 65dB 7 Các đặc trưng của tín hiệu âm tần 7-1 Đáp tuyến biên độ tần số từ 40Hz¸15kHz (tham chiếu tại f=500Hz , DF = ± 40kHz.) không có pre-emphasis ±1 dB 7-2 Méo điều chế tương hỗ khi điều chế đủ 75kHz trong băng tần 5kHz-15kHz: d2 d3 < 0,25% < 0,37% 2.1.2. Máy tăng âm truyền thanh Tiêu chuẩn này áp dụng cho những máy tăng âm đèn điện tử hay tranzito, dùng trong các trạm và phân trạm của hệ thống truyền thanh bằng dây; hoặc dùng để trang âm quảng trường hay hội trường, phục vụ các buổi mit ting, nõi chuyện hay biểu diễn nghệ thuật… Tiêu chuẩn này không áp dụng cho những máy tăng âm dùng cho chiếu bóng và những máy tăng âm hai chiều dùng trên mang lưới thông tin liên lạc. Các thông số cơ bản Thông số cơ bản Chỉ tiêu kỹ thuật Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 1. Công suất ra danh định của máy tăng âm, tính bằng VA không được lớn hơn - 1000 1000 100 2. Điện áp vào danh định của máy tang âm, tính bằng mV a. Ở đường micro vào, với trở kháng vào danh định 600Ω ±10% là: 0,5 1 1,5 1,5 b.Ở đường máy quay đĩa vào, với trở kháng vào danh định 100kΩ ±10%, là: 150 150 150 150 c. Ở đường tiếp âm từ máy thu thanh, máy ghi âm; hay từ đường dây vào, với trở kháng vào danh định 600Ω ±10% là: 755 755 755 755 3. Điện áp ra danh định của máy tăng âm (ở các loại) tính bằng V: a. Đối với máy tăng âm có công suất ra danh định từ 100 VA trở xuống: 30 và 120 b. Đối với máy tăng âm có công suất ra danh định từ trên 100 đến 1000VA là: 120 và 240 c. Đối với máy tăng âm có công suất ra danh định trên 1000VA là: 240 4. Dải tần số công tác của máy tăng âm tính bằng Hz không được hẹp hơn: 50÷10000 80÷8000 100÷7000 150÷5000 5. Hệ số méo không đường thẳng của máy tăng âm, tính bằng % a. Ở tần số từ 100Hz trở xuống không được lớn hơn: 5,0 10,0 15 - b. Ở tần số trên 100 Hz, không được lớn hơn: 3,0 5 8 10 6. Tỷ số điện áp ra danh định trên điện áp tạp âm ở đầu ra của máy tăng âm, tính bằng dB (lần), không được nhỏ hơn: 50 (382) 45 (180) 40 (100) 35 (56) 2.1.3. Máy phát thanh điều biên sóng trung - Phạm vi ứng dụng: Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các máy phát thanh điều biên (AM), bao gồm các máy phát thanh sóng trung làm việc trong băng tần số từ (525 ¸ 1605) kHz và các máy phát thanh sóng ngắn làm việc trong băng tần số từ (3,2-26) MHz. Điều kiện đo danh định : Nhiệt độ môi trường : (20±5 )°C Độ ẩm tương đối : (65±15)% áp suất không khí : (8600-106000) Pa Tần số nguồn điện lưới : (50 ± 1)Hz Điện áp nguồn điện lưới : Uo+6% ¸ Uo-10% Thời gian nung nóng : 30’( trừ khi đo thông số độ ổn định tần số cần thời gian lâu hơn) Máy phát thanh sóng trung có tần số phát trong dải từ (525 ¸ 1605) kHz . Máy có thể hoạt động ở một tần số cố định và có thể điều chỉnh được trong dải tần số bằng cách thay đổi tần số của thạch anh, bước nhảy tần số là ± 9 kHz.. Máy làm việc được trong môi trường : - Dải nhiệt độ từ (0-45)°C - Độ ẩm tương đối tối đa 90% - Điện áp cung cấp 380V±10% hoặc 220V±10% - Tần số (50 ± 1 )Hz - Hệ số công suất : > 0,9 ở 100% điều chế. Chỉ tiêu các thông số kỹ thuật cơ bản của máy phát sóng trung : thÞ tr­êng Các thông số kỹ thuật TCVN 1 Băng tần số làm việc (525-1605)kHz. 2 Điều chỉnh tần số và độ ổn định tần số ± 5Hz 3 Loại phát xạ : phát thanh. A3E 4 Hệ số sóng đứng tối đa ( VSWR) 1,25 5 Công suất sóng mang : do nhà sản xuất công bố 6 Các hài RF và phát xạ phụ (thấp hơn mức sóng mang) - 70dB 7 Biến đổi biên độ sóng mang (Carrier Shift) : trong dải điều chế 0-100% (điều chế hình sin ở 1kHz). < 5% 8 Đáp tuyến biên độ tần số từ 50Hz tới 10kHz tham chiếu tại tần số điều chế 1kHz ,độ sâu điều chế 50% - Trong dải tần 50Hz¸7,5kHz - Trong dải tần 7,5kHz¸10kHz ± 1dB ± 2dB 9 Tỷ số tín hiệu/tạp âm đo tại tần số 1kHz , độ sâu điều chế 100%, bộ lọc unweighted (dải tần 20Hz-20kHz) : 60 dB 2.1.4. Máy phát sóng phát thanh sóng ngắn Máy phát thanh sóng ngắn có khả năng làm việc trong dải từ (3,2¸ 17) MHz . Máy phát phải được bán dẫn hoá các tầng đầu phần cao tần (RF) và tầng đầu phần âm tần (AF) ; linh kiện bán dẫn nên dùng cho cho các hệ thống nguồn cung cấp và các mạch điều khiển. Máy phát chỉ dùng các đèn điện tử cho tầng khuếch đại công suất và tầng điều chế cuối cùng. Máy làm việc được trong môi trường : - Dải nhiệt độ từ (0-45)°C - Độ ẩm tương đối tối đa là 95% - Điện áp cung cấp 380V - Tần số (50 ± 1 )Hz - Hệ số công suất : > 0,9 ở 100% điều chế. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của máy phát sóng ngắn TT Các thông số kỹ thuật TCVN 1 Băng tần số làm việc Với độ ổn định tần số : (3,2¸26)MHz. 5Hz / MHz 2 Máy phát có thể thay đổi tần số làm việc: - Nếu chuyển tần số trong cùng một băng tần - Nếu chuyển tần số từ băng này sang băng khác : <1 phút £ 2 phút 3 Loại phát xạ : phát thanh. A3E 4 Hệ số sóng đứng VSWR tối đa 1: 1.17 5 Công suất sóng mang : do nhà sản xuất công bố 6 Các hài RF và phát xạ phụ (thấp hơn mức sóng mang) - 70dB 7 Biến đổi biên độ sóng mang (Carrier Shift) : trong dải điều chế 0-100% (điều chế hình sin ở 1kHz). < 5% 8 Đáp tuyến biên độ tần số (tham chiếu tại tần số điều chế 1kHz ,độ sâu điều chế 50%) - Trong dải tần 60Hz¸7,5kHz - Trong dải tần 7,5kHz¸10kHz ± 1dB ± 2dB 9 Tỷ số tín hiệu/tạp âm đo tại tần số 1kHz , độ sâu điều chế 100%, bộ lọc unweighted tốt hơn : 60 dB 2.1.5 Các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của máy thu thanh đơn giản Danh mục về mức chỉ tiêu chất lượng này áp dụng cho máy thu thanh đơn giản để bán cho đồng bào đân tộc đặc biệt khó khăn ở miền núi. Khi áp dụng các danh mục và chỉ tiêu chất lượng này cần lưu ý đến những đặc thù của vùng sử dụng máy. Danh mục và yêu cầu: - Nguồn điện : Một chiều DC: 4,5V (pin đại) Xoay chiều AC: 220V ± 10%, tần số 50Hz. - Dải tần số thu không hẹp hơn: Sóng trung : 525 ¸ 1605kHz. Sóng ngắn : 4,5 ¸ 16MHz. Sóng cực ngắn: 87,5 ¸ 108,8MHz. - Độ nhạy: Độ nhạy thực tế của máy khi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (S/N) không nhỏ hơn 20dB trong dải sóng trung, sóng ngắn và 26dB trong dải sóng cực ngắn không kém hơn: Trong dải sóng trung: 1mV; Trong dải sóng ngắn: 40mV; Trong dải sóng cực ngắn (RV = 75W): 5 mV; - Độ chọn lọc tần số lân cận không nhỏ hơn 20dB. - Tỷ số tín hiệu trên nhiễu nền điện lưới, không nhỏ hơn 30dB. - Độ bền cơ (độ bền va đập): 10 va đập theo TCVN 6385: 1998 (IEC65:1985) - Công suất hiệu dụng ra loa lớn nhất, không nhỏ hơn 200mW. - Dòng tĩnh, không kém hơn 15mA. 2.2 Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty BDC Trong số các sản phẩm do Công ty tự sản xuất, mặt hàng chủ yếu là máy phát sóng FM, máy phát sóng trung, sóng ngắn, các tăng âm, hệ thống loa truyền thanh không dây ... Trong thực tế các sản phẩm do Việt Nam sản xuất khó đáp ứng được đầy đủ theo tiêu chuẩn quy định như liệt kê ở mục 2.1. Điều này được lý giải bởi các sản phẩm điện tử được sản xuất trong nước tính nhiệt đới hoá chưa cao và phụ thuộc vào chất liệu, linh kiện nhập ngoại... trong khi khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào còn thiếu chặt chẽ. Phần này chỉ ghi những thông số kỹ thuật các sản phẩm mà trong quá trình sản xuất, sản phẩm của Công ty BDC chưa đáp ứng được hoặc đáp ứng được TCVN đề ra. Để đơn giản, những thông số phù hợp với tiêu chuẩn TCVN xin được không liệt kê. 2.2.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM) Các thông số kỹ thuật cơ bản và chất lượng sản phẩm TT Thông số kỹ thuật Chỉ tiêu kỹ thuật Chất lượng sản phẩm(%) Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu 1 Độ sai lệch tần số công tác so với giá trị danh định. ≥ ± 2kHz 86 14 2 Tạp âm và ù (residual AM) : bộ lọc không trọng số 20Hz-20kHz ≥1% 92 08 3 Tạp âm ngẫu nhiên (tỷ số tín hiệu / tạp âm) : đo giá trị đỉnh, bộ lọc dải từ 20Hz đến 20kHz, điều chế FM 100% 60dB 89 11 4 Các đặc trưng của tín hiệu âm tần 4-1 Đáp tuyến biên độ tần số từ 40Hz¸15kHz (tham chiếu tại f=500Hz , DF = ± 40kHz.) không có pre-emphasis ≥ ±1 dB 98 0,2 4-2 Méo điều chế tương hỗ khi điều chế đủ 75kHz trong băng tần 5kHz-15kHz: d2 d3 ≥ 0,25% ≥ 0,37% 97,8 0,22 Qua bảng chỉ tiêu chất lượng máy phát FM do Công ty BDC sản xuất, có 6 chỉ tiêu bằng hoặc lớn hơn quy định. Mặc dù vậy đây là các chỉ tiêu không cơ bản và chấp nhận được khi trang bị cho hệ thống phát thanh của các địa phương ở Việt Nam, đặc biệt là hệ thống phát thanh cấp huyện. Bên cạnh đó giá thành máy phát FM do công ty sản xuất có giá thành chỉ bằng 2/3 giá thành thiết bị nhập khẩu, các điều kiện dịch vụ sau bán hàng lại tốt, kịp thời khắc phục sự cố trong vòng 48 giờ nên rất được các địa phương chấp nhận. 2.2.2. Máy tăng âm truyền thanh - Các thông số cơ bản và kết quả phân loại chất lượng sản phẩm Thông số cơ bản Chỉ tiêu kỹ thuật Kết quả (%) Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 1 Loại 2 1. Dải tần số công tác của máy tăng âm tính bằng Hz không được hẹp hơn: 50÷9500 80÷7500 70 30 5. Hệ số méo không đường thẳng của máy tăng âm, tính bằng % a. Ở tần số từ 100Hz trở xuống ≥5,0 ≥10,0 95 05 b. Ở tần số trên 100 Hz: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5343.doc
Tài liệu liên quan