mở đầu
Việt Nam đang tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, trong đó chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh đóng vai trò quyết định.
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp nhà nước, đang thực hiện hoạt động cổ phần hóa cũng đang tìm cách nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm của mình. Trong nhiều năm qua, Công ty đã hoạt động khá hiệu
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả. Tuy nhiên, sức cạnh tranh về sản phẩm của Công ty còn chưa thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
Qua quá trình học tập tại Khoa Quản lý doanh nghiệp và thực tập tại Công ty, em nhận thấy vấn đề chất lượng sản phẩm là vấn đề đang được đặt ra đối với Công ty. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
Luận văn có kết câu 3 chương:
Chương I. Giới thiệu chung về Công ty
Chương II. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty
Chương III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo Công ty Bòng đèn Phích nước Rạng Đông đã hỗ trợ em trong quá trình thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là thầy giáo ThS Vũ Trọng Nghĩa đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
Do thời gian thực tập có hạn nên luận văn không tránh khỏi các sai sót, em rất mong nhận được các ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Chương I
Giới thiệu chung về công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
I - Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông có quyết định thành lập từ năm 1958. Khi đó Công ty mang tên là Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ.
Cuối năm 1962 Nhà máy mới bắt đầu đi vào xây dựng và sản xuất thử, với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu Bóng đèn / năm & 20 vạn Phích nước / năm. Tháng 1/1963 Nhà máy mới chính thức cắt băng khánh thành khi đó tổng số cán bộ công nhân viên chỉ có 450 người.
Đến tháng 6/1994 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông theo quyết định số 667/QĐ-TCLĐ ngày 30/06/1994 của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Số đăng ký Kinh Doanh 109753 - DNNN, có nhiệm vụ chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm Bóng Đèn (Đèn tròn, Đèn Huỳnh quang)-Phích Nước, Toàn bộ quá trình sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước do nhà nước đầu tư vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu. Trụ sở Công ty đặt tại số 15 Phố Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch là ( Rang Đong Light Sources & Vaccum flack Company Ha Noi Viet Nam ).
Tính đến nay Công ty đã có một số thành viên, 1 Công ty liên doanh với nước ngoài. Tổng số cán bộ công nhân viên 1392 người, có quy mô và trang bị khá nhất trong ngành sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước trong nước. Rạng Đông đang ngày càng khẳng định chủ lực của mình trong ngành.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao
- Thực hiện nhiệm vụ, nghiệp vụ với nhà nước, thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, nâng cao trình độ chuyên môn cho mọi người.
- Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường miền Bắc, mở rộng thị trường miềm Trung và miền Nam tiến tới thị trường nước ngoài. Để thực hiện điều này Công ty phải giải quyết 2 vấn đề lớn:
+ Nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm có kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với người miền Trung và miềm Nam.
+ Chấp nhận giảm bớt lợi nhuận để tăng cường chi phí vận chuyển, đảm bảo giá ở mọi thị trường đều như nhau.
+ Tìm những sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường xuất khẩu
- Tăng cường tiết kiệm nguyên vật liệu hợp lý, tận dụng tối ưu phế liệu về quy mô để hạ giá thành.
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật công nghệ
Phòng điều hành sản xuất
Phòng Bảo vệ
Phòng thị trường (kinh doanh)
Phòng TK Kế toán Tài chính
Phòng Tổ chức Hành chính
Phân xưởng Thủy tinh
Phân xưởng
Bóng đèn
Phân xưởng
Phích nước
PX cơ động
Kho
Phòng Dịch vụ đời sống
Phòng
KCS
PX đột dập
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng bộ phận
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng, đứng đầu là Giám đốc.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo.
+ Giám đốc Công ty: phụ trách chung toàn bộ các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về quản lý nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn nhịp nhàng, đều đặn.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật & đầu tư phát triển : chịu trách nhiệm về chỉ đạo, kiểm tra kỹ thuật để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.1. Chức năng của các Phòng ban :
+ Phòng thị trường (kinh doanh) có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (năm, quý, dài hạn), điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch, ký hợp đồng, thu mua vật tư, thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kỹ thật - công nghệ và quản lý chất lượng có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
+ Phòng Tổ chức điều hành sản xuất có chức năng lập định mức, thời gian cho các loại sản phẩm, tính lương, thưởng tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phụ trách tiếp khách.
+ Phòng Thống kê - Kế toán - Tài vụ có chức năng lo huy động vốn phục vụ cho sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán (nội bộ, vay bên ngoài). Thống kê tổng hợp mọi diễn biến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xác nhận, kiểm tra, tính toán kết quả cuối cùng của hạch toán kế toán nội bộ các phận xưởng, phòng ban.
+ Phòng Dịch vụ đời sống : ( Bảo vệ, nhà ăn, y tế ) có chức năng kiểm tra, bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm bữa ăn trưa cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Phòng KCS : Thực hiện đầy đủ quy định, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm, vật tư phụ tùng trong quá trình sản xuất, lưu kho, lưu hành trên thị trường
+ Kho : Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho, quản lý tài sản kho tàng về mặt số lượng, chất lượng và các nghiệp vụ quản lý khác theo quy định của nhà nước- thực hiện các thủ tục xuất nhập kho.
+ Phòng bảo vệ : có chức năng : đảm bảo trật tự trị an, an ninh chính trị trong toàn công ty - Duy trì thực hiện nội quy công ty, chế độ kỷ luật lao động - Quản lý công tác tự vệ, quân sự, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão lụt.
2.2. Chức năng của các phân xưởng:
+ Phân xưởng thủy tinh : Sản xuất ra bán thành phẩm thuỷ tinh phục vụ cho sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước. Chức năng của PX là cung cấp thủy tinh nóng chảy phục vụ cho việc thổi bình phích & vỏ bóng đèn.
+ Phân xưởng bóng đèn: lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thành phẩm vỏ bóng hoặc các vật hiện đã qua chế biến tại phân xưởng thành phẩm bóng đèn hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng phích nước: nhập những bán thành phẩm từ PX thuỷ tinh cùng những vật liệu phụ kiện khác như bột mạ bạc vỏ nhựa, sắt để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng đột dập: có chức năng gia công các phụ tùng nhôm, vỏ phích.
+ Phân xưởng cơ động : Bộ phận sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ sản xuất hơi nước cho các công đoạn sấy, ủ vv....
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu sản phẩm, bán sản phẩm cho Công ty. Hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, trang thiết bị…
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Stt
Chỉ tiêu
đơn vị tính
2003
2004
Năm 2005
2004/03
2005/04
1
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
112374
167077
217912
48.68
30.43
2
Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng
108805
154011
203300
41.55
32.00
3
Nộp ngân sách
Tr. đồng
9083
13745
19700
51.33
43.32
4
Lợi nhuận thực hiện
Tr. đồng
9763
10934
14531
11.99
32.90
5
Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu :
1000 cái
- Bóng đèn tròn
1000 cái
20382
23202
29000
13.84
24.99
- Sản phẩm phích
1000 cái
2270
2483
3159
9.38
27.23
Trong đó :
- Phích hoàn chỉnh
1000 cái
1392
1882
2542
35.20
35.07
-Đèn huỳnh quang
1000 cái
1418
5122
7158
261.21
39.75
6
Thu nhập bình quân/tháng/người
1000 đ/n
1761
1733
1952
-1.59
12.64
7
Số lao động
Người
1292
1298
1392
0.46
7.24
8
Tình hình về vốn kinh doanh :
Tr. đồng
37649
43500
49349
15.54
13.45
-Vốn nhà nước cấp
Tr. đồng
24811
24810
24807
0.00
-0.01
- Vốn tự bổ sung
Tr. đồng
12838
18690
24542
45.58
31.31
Nguồn: Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Sản phẩm bóng Đèn tròn sản xuất năm 2004 tăng 13,84% so với năm 2003, năm 2005 tăng 25% so với năm 2004. Sản phẩm Phích nước sản xuất năm 2004 tăng 9,38% so với năm 2003, năm 2005 tăng 27%%. Sản phẩm đèn Huỳnh quang năm 2004 tăng 261% so với năm 2003, năm 2005 tăng 39,7% so với năm 2004.
Giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 2003 là 112 tỷ đồng, năm 2004 là 167 tỷ đồng, tăng 48,68% so với năm 2003. Năm 2005, giá trị tổng sản lượng là 217 tỷ đồng, tăng 30,43% so với năm 2004. Như vậy, giá trị tổng sản lượng của Công ty tăng đều qua các năm.
Doanh thu của Công ty năm 2003 là 108 tỷ đồng, và năm 2004 là 154 tỷ đồng so với năm 2003. Năm 2005, doanh thu của Công ty là 203 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2004.
Lợi nhuận của Công ty năm 2004/2003 tăng 12%, 2005/2004 tăng 32,9%. Lợi nhuận tăng là do bộ máy quản lý của công ty đã biết nhìn xa trông rộng, tránh được sự ảnh hưởng của giá vật tư tăng, ngoài ra Công ty còn tận dụng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất Bóng đèn-Phích nước mới.
VI - Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng tới quản lý chất lượng của Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
1. Cơ cấu sản xuất :
Cơ cấu sản xuất của Công ty thuộc loại cơ cấu ba cấp : Doanh nghiệp - Phân xưởng - Nơi làm việc. Hình thức tổ chức ( bố trí ) các bộ phận của sản xuất là hình thức hỗn hợp giữa bố trí theo công nghệ và bố trí theo đối tượng sản xuất.
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng có thể đảm nhiệm các giai đoạn công nghệ hoặc những đối tượng nhất định tuỳ thuộc vào máy móc thiết bị công nghệ và ý đồ của Công ty.
2. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm.
2.1. Nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty bao gồm :
+ Cát Hải Vân : là nguyên liệu chính trong sản xuất thuỷ tinh.
+ Soda Na2CO3
+ Cát Bạch Vân
+ Tràng thạch : Cung cấp AL2O3 giúp tăng độ chịu nhiệt, hoá, cơ học, tăng độ rắn, giảm độ nở...
+ Mảnh thủy tinh
+ Bora Na2B4O7.5H2O : Tăng tốc độ nấu, giảm thời gian nấu, tăng độ chịu nhiệt.
Nguyên liệu phụ : CaF2, MnO2, Antimon Sb2O3, NaNO3, As2O3 ( tác dụng khử màu, rút ngắn quá trình nấu ).
Nhiên liệu và năng lượng : Dầu FO, LPG (C3Hg + C4H10), điện.
Nguồn vật tư nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất được mua từ các tỉnh miền trung. Các loại hoá chất, vật tư khác được nhập ngoại từ Mĩ (đầu đèn, dây tóc, dây dẫn), nhập từ Nhật Bản (thép lá tráng thiếc, khí Argon+Nitơ hỗn hợp), nhập từ Trung Quốc (đầu đèn, dây dẫn, ống thuỷ tinh chì), nhập từ Hungary (dây dẫn, bột huỳnh quang). (Phụ lục 1: Tình hình nguyên vật liệu của Công ty )
Nguyên liệu của Công ty khá là đa dạng về chủng loại, lại xuất xứ từ nhiều nguồn nên việc quản lý chất lượng đối với nguyên vật liệu có nhiều khó khăn, đòi hỏi người làm công tác vật tư phải có kiến thức sâu rộng về chuyên môn, tốn nhiều thời gian và công sức để bảo quản, đảm bảo chất lượng.
2.2. Đặc điểm sản phẩm
Là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước Công ty đã có một danh mục với hơn 10 chủng loại rất phong phú. Bóng đèn là loại sản phẩm có thành phần chủ yếu bao gồm thủy tinh, dây tóc, dây dẫn, bột huỳnh quang, bột điện tử, khí argon, Silicon cho keo gắn đầu đèn, các loại nguyên liệu khác... mỗi loại sản phẩm có tỷ lệ thành phần khác nhau, cấu tạo sử dụng khác nhau. Sản phẩm của Công ty thuộc loại sản phẩm có tính dây truyền và tính kỹ thuật cao, công nghệ được sử dụng để sản xuất 2 mặt hàng chủ yếu của công ty là công nghệ chân không & công nghệ điện chân không cao cấp. Bởi vậy, việc kiểm tra CLSP không thể chỉ do phòng KCS mà trên mỗi công đoạn của dây truyền đều có công nhân phụ trách kiểm tra chất lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra CLSP cuối cùng đòi hỏi phải có các thiết bị chuyên dùng hiện đại, thời gian kiểm nghiệm kéo dài. Công nghệ càng hiện đại bao nhiều, sản phẩm tạo ra càng có chất lượng cao, bảo đảm mẫu mã đẹp bấy nhiêu. Công ty phải kiểm tra bảo quản sản phẩm tốt đến tận tay người tiêu dùng, để bảo đảm uy tín của Công ty về chất lượng sản phẩm.
3- Lao động
Trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tác động lớn tới việc quản lý chât lượng ở Công ty không chỉ ở việc giúp hoàn thành công việc của mỗi cá nhân trong công ty mà cả ở nhận thức của họ về vấn đề chất lượng.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã nhiều lần bố trí, sắp xếp lại lao động nhằm tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Hiện nay công ty có 1392 người trong đó lao động nữ chiếm gần một nửa. Về chất có :
- 50 người có trình độ đại học,
- 102 người có trình độ trung cấp.
- Công nhân kỹ thuật 968 người
- Bậc thợ trung bình 5/7 .
- Tuổi đời bình quân là 36
Số cán bộ công nhân viên đựơc bố trí như sau:
Bảng 2 : Cơ cấu lao động năm 2005
Phòng ban, Phân xưởng
Số người lao động
- Phân xưởng thủy tinh
418
- Phân xưởng bóng đèn
342
- Phân xưởng phích nước
196
- Phân xưởng đột dập
142
- Phân xưởng cơ động
48
- Văn phòng GĐ
16
- Phòng TC_ĐH_sản xuất
16
- Phòng TK_KT_TC
15
- Phòng thị trường
50
- Phòng Kho
19
- Phòng Bảo vệ
32
- Phòng KCS
15
- Phòng Kỹ thuật CN_QLCL
45
- Phòng DV_ĐS
38
Tổng số
1392
(Nguồn số liệu: phòng tổ chức cán bộ - 2005)
Vì tính chất sản xuất của Công ty có một số công đoạn mang tính thời vụ, xuất phát từ đặc điểm này Công ty đã mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là việc tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng khi hết thời vụ.
4. Công nghệ & Máy móc thiết bị
Mỗi loại sản phẩm của công ty có công nghệ và dây truyền sản xuất khác nhau do đặc điểm đầu tư ở công ty (tận dụng công nghệ đã có, đầu tư hiện đại khâu trọng yếu), và do đặc trưng của sản phẩm.
4.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty như sau : (Phụ lục 2. Quy trình công nghệ sản xuất ruột phích)
Qua sơ đồ công nghệ sản xuất các sản phẩm chính của công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông cho thấy : Quá trình sản xuất gồm nhiều bước, mỗi bước có vai trò nhất định nhưng mọi sản phẩm đều bắt đầu từ bán thành phẩm thuỷ tinh, nên giai đoạn sản suất ra bán thành phẩm thủy tinh chiếm vị trí rất quan trọng. Và cũng vì quá trình sản xuất gồm nhiều công đoạn nên việc quản lý chất lượng diễn ra phức tạp ở nhiều khâu, khối lượng công việc lớn (đặc biệt khi đây là loại hình sản xuất hàng loạt lớn).
4.2 Tình hình máy móc thiết bị :
(Phụ lục 3. Máy móc thiết bị của Công ty )
Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty hiện vẫn đang sử dụng một số những máy móc lạc hậu, năng suất thấp. Nhưng từ năm 1995 Công ty đã nhập máy móc thiết bị từ các nước tiên tiến như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản... Mặc dù những máy móc đó có công suất không phải là lớn (trong khi đó trên thế giới là những máy có công suất lớn) nhưng là máy móc thiết bị khá hiện đại so với các công ty khác trong nước.
Đa số các dây chuyền vẫn còn pha trộn lẫn thủ công và máy móc nhưng góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hiện nay nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển với nhu cầu ngày càng tăng nên đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải nâng cao về cả số lượng lẫn chất lượng. Nếu Công ty không đầu tư thích đáng cho máy móc thiết bị hiện đại thì sản phẩm của Công ty khó có thể cạnh tranh với các loại bóng đèn-phích nước ngoại nhập tràn vào Việt Nam.
Chương II.
Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm
của công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
I. Công tác tiêu chuẩn hóa
Để đảm bảo chất lượng nói chung, Công ty thực hiện công tác tiêu chuẩn hóa bằng việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, lao động, tài chính, định mực về chi phí sản xuất, tiêu hao nguyên liệu, định mức sai hỏng và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Mỗi lĩnh vực tiêu chuẩn hóa thuộc về trách nhiệm của các phòng ban khác nhau. Công ty đã xây dựng định mức hao phí nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm của mình .
Với công nhân Công ty yêu cầu khi vào làm việc phải đạt trình độ hết phổ thông trung học và các trường dạy nghề, cán bộ, kỹ sư, cán bộ quản lý tài chính kế toán phải tốt nghiệp đại học .
Về tiêu chuẩn chất lượng, phòng KCS có trách nhiệm ban hành và triển khai các tiêu chuẩn trong Công ty, đăng ký thực hiện các tiêu chuẩn về chất lượng với Tổng cục tiêu chuẩn và Đo lường chất lượng, đồng thời có trách nhiệm đóng góp ý kiến cùng với các đơn vị khác vào xây dựng và hoàn thiện Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về sản phẩm Bóng Đèn Phích Nước. Hàng năm các tiêu chuẩn cũng được điều chỉnh, để đáp ứng cho sản xuất cũng như khách hàng.
II. Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty
1. Tình hình chất lượng sản phẩm bóng đèn tròn :
Đèn tròn là một trong các sản phẩm truyền thống của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trải qua nhiều năm sản xuất, công ty đã từng bước thay đổi kỹ thuật - công nghệ - thiết bị với mục đích không ngừng tăng cường chất lượng bóng đèn đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay, sản phẩm Bóng đèn đang giữ vị trí là một trong 3 sản phẩm chiến lược, tạo thế đứng vững chắc của công ty trên thị trường.
1.1. Một số tiêu chuẩn chất lượng và bộ phận kiểm tra chất lượng :
+ Kiểm tra trên dây truyền sản xuất : Phân xưởng thực hiện kiểm tra 100% sản phẩm ở các công đoạn :
[ Trụ đèn : ống loa, miệng loa có vết nứt, ống loa vành loa không tròn hoặc to quá, không có lỗ rút khí hoặc lỗ rút khí có vết nứt... là một số trường hợp trong đó đèn không đạt tiêu chuẩn.
[ Trụ chăng tóc : các kích thước, hình dáng phải phù hợp với thiết kế định hình của sản phẩm, dây tóc phải được định vị bền vững vào các dây dẫn, khoảng cách giữa các móc khi chăng tóc phải gần như nhau....
[ Vít miệng : trụ của đèn và bóng phải trùng nhau ( không lệch tâm ), chỗ vít miệng không bị nứt, vỏ bóng chỗ vít miệng không bị nứt, chỗ vít miệng không lọt khí, dây tóc phải nằm ở trung tâm vỏ bóng...
[ Rút khí : Đèn sau khi rút khí qua thông điện phải đảm bảo yêu cầu chất lượng ( đảm bảo tuổi thọ theo yêu cầu thiết kế )...
[ Gắn đầu : keo đèn sau khi gắn song phải trắng không bị đen ố, phải đủ hai ngạnh ( đối với đèn gài ), đèn không dính keo ở vỏ bóng, đầu đèn, keo đèn không sùi ra ngoài.
[ Hàn thiếc : Phần thiếc hàn không được dầy quá, không sóng, không nham nhở ...
[ Thông điện : Đèn phải đảm bảo thông điện đầy đủ.
[ Kiểm tra phân loại chất lượng đèn.
+ Kiểm tra của KCS phân xưởng :
[ KCS phân xưởng kiểm tra xác xuất mỗi giờ sau mỗi công đoạn không ít hơn 50 sản phẩm (hoặc bán thành phẩm). Khi kiểm nghiệm thấy khuyết tật nhiều phải báo ngay cho các khâu để xem xét chỉnh sửa
[ Đốt đèn hàng giờ, mỗi tổ không ít hơn 6 sản phẩm với điện áp tăng 115% điệp áp định mức trong vòng 20 phút. Nếu đèn đứt tóc nhiều, lọt khí, nổ, màu ánh sáng khác, đèn đen, móc đen... phải báo ngay cho các tổ.
[ Kiểm tra long đầu mỗi giờ không ít hơn 10 cái.
[ Kiểm tra áp lực
+ Bảo Ôn : Tất cả các loại đèn đều bảo ôn ít nhất 3 ngày. Đèn sau khi bảo ôn được thử sáng 100% ở điện áp 110% so với điện áp định mức
+ KCS nhà máy : Kiểm tra giám sát hàng ngày, hàng tháng và kiểm tra nhập kho bằng phương pháp rút nghiệm.
1.2. Tình hình chất lượng sản phẩm bóng tròn 4 năm qua (2002 - 2005)
Bảng 4: Chất lượng đèn tại bảo ôn
Nguyên nhân
2002
2003
2004
2005
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Tiện cổ
4486
0.112
13556
0.373
11578
0.280
3884
0.09
Nhảy điện
17459
0.436
5442
0.150
4932
0.119
4809
0.12
Lọt khí
10858
0.271
7970
0.219
7805
0.189
8696
0.22
Long đầu
14419
0.360
3448
0.095
4807
0.116
2234
0.06
Nứt vỏ bóng
4419
0.110
3725
0.103
3344
0.081
8582
0.21
Chéo dây dẫn
1951
0.049
817
0.022
566
0.014
584
0.02
Đứt tóc
1143
0.029
1127
0.031
2151
0.052
1499
0.04
Mất ngạnh
771
0.019
233
0.006
139
0.003
0
0
Nổ
0
0
407
0.011
0
0
0
0
Nứt loa trụ
51
0.001
1558
0.043
4483
0.108
2983
0.07
Tổng phế phẩm
55557
1.389
38283
1.054
39805
0.962
33271
0.83
Tổng rút nghiệm
4000100
3632192
4136816
4024288
( Nguồn số liệu : Bộ phận KCS )
Theo số liệu của bảng (phụ lục) có thể thấy rằng : Tổng số phế phẩm của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm 2002 đến 2005. Tỷ lệ phế phẩm năm 2002 là 1,389%, năm 2003 là 1,054%, năm 2004 là 0,962%, và năm 2005 là 0,83%. Tỷ lệ phế phẩm giảm qua các năm cho thấy chất lượng sản phẩm đang được tăng lên. Đó là do tỷ lệ các lỗi của từng công đoạn có xu hướng chung giảm.
1.3. Các nguyên nhân:
+ Công ty đổi mới máy móc thiết bị : đầu tư mới dây truyền lắp ghép bóng đèn công suất 1200 cái/giờ với máy vít miệng 24 đầu, máy rút khí 36 đầu và máy gắn đầu đèn, hàn thiếc và thông điện tự động, củng cố thiết bị, phụ tùng ổn định chất lượng bóng đèn trong sử dụng. ở khâu đầu vào quan trọng (vỏ bóng thuỷ tinh), công ty đã thực hiện đổi mới nhiều thiết bị nhằm tạo ra các bán thành phẩm thuỷ tinh với chất lượng tốt như cải tiến công nghệ vận hành lò gas, nâng cao chất lượng thủy tinh. Quyệt keo được thực hiện bằng máy nên tỉ lệ lọt khí, long đầu giảm.
+ Công ty thay thế một số phụ tùng đầu vào của Bóng đèn làm cho chất lượng của bóng đèn tăng hơn hẳn so với trước :
[ Mua đầu đèn của hãng GE, một hãng nổi tiếng sản xuất các thiết bị điện, đầu đèn của hãng này đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC. Vì thế, một số sai lỗi giảm rõ rệt như : Sai lỗi về mất ngạnh giảm mạnh, đầu đèn bằng nhôm nên không bị gỉ (thay thế đầu đèn trước kia nhập từ Trung Quốc).
[ Một số phụ tùng khác như giây tóc, dây dẫn, keo gắn, được mua từ các nhà cung cấp có uy tín và việc theo dõi sát sao hơn nên cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tỷ lệ đèn hỏng đổi cho khách hàng có thể thấy rằng :
(Phụ lục 4. Tỷ lệ bóng đèn đổi cho khách hàng)
+ Tỷ lệ tổng số đèn đổi cho khách hàng trên tổng số đèn bán ra giảm mạnh ở năm 2003 so với năm 2002. Điều này cho thấy chất lượng sản phẩm đến với người tiêu dùng tăng rõ rệt khi chuyển sang năm 2003. Đó là do có sự thay đổi nhiều về máy móc thiết bị, về chính sách quản lý chất lượng ở công ty trong giai đoạn trên.
+ Nhưng tỷ lệ này lại có xu hướng tăng vào những năm tiếp theo từ 2003 đến 2005. Đó là do các lỗi cá biệt như : “ Đứt tóc do vận chuyển ”, “Tiện cổ ”, “ Vỡ nát do vận chuyển ” tạo thành.
Trong ba lỗi trên thì lỗi “ tiện cổ ” là do sản xuất không ổn định cộng thêm kiểm tra chất lượng để lọt ra thị trường nhiều ( điều này là sai sót không thể khắc phục của hệ thống quản lý chất lượng dựa trên sự kiểm tra ). Hai lỗi còn lại là do vận chuyển thực tế có xu hướng tăng lên trong các năm 2002 - 2005 là do chính sách mới của Công ty đổi các sản phẩm vỡ hỏng, hỏng hóc do vận chuyển, chính sách này đã tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng.
2. Chất lượng sản phẩm phích nước :
Phích nước cũng là một trong 3 sản phẩm chiến lược của công ty, sản phẩm phích nước được sản xuất từ những ngày đầu thành lập. Chất lượng sản phẩm phích đã được cải tiến nhiều vượt trội hơn hẳn chất lượng phích Trung Quốc. Tuy nhiên, sản phẩm phích được sản xuất mang tính chất thủ công nhiều nên chất lượng của sản phẩm này còn chịu ảnh hưởng lớn bởi trình độ tay nghề của người công nhân.
ÿ Tình hình chất lượng sản phẩm phích 4 năm qua ( 2002 - 2005 ) :
Bảng 6 : Thử đá tại Phân xưởng Phích nước.
Khuyết tật
2002
2003
2004
2005
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nứt miệng
12801
1.238
11423
0.710
4681
0.212
18840
0.760
Nổ
389
0.038
6521
0.405
5871
0.266
3770
0.152
Nứt đuôi
385
0.037
3877
0.241
3129
0.142
4392
0.177
Nứt vỡ đáy
596
0.058
3866
0.240
9843
0.446
9134
0.368
Nứt thân
0.000
31
0.002
705
0.032
2824
0.114
Tổng số hỏng
17672
1.709
25718
1.598
24229
1.097
38960
1.571
Tổng số thử
1034042
1609622
2208775
2480448
Bảng 7 : Ruột phích đổi cho khách hàng.
Khuyết tật
2002
2003
2004
2005
SL
o/oo
SL
o/oo
SL
o/oo
SL
o/oo
Toát nhiệt
76
0.074
120
0.081
113
0.058
141
0.074
Nổ
14
0.014
34
0.023
11
0.006
29
0.015
Nứt đuôi
29
0.028
60
0.040
98
0.050
98
0.051
Nứt miệng
61
0.059
91
0.061
96
0.049
219
0.114
Nứt vỡ đáy
38
0.037
26
0.017
49
0.025
74
0.039
Nứt thân
10
0.010
15
0.010
20
0.010
21
0.011
Tổng phích đổi
228
0.222
346
0.232
387
0.198
582
0.304
Tổng phích xuất kho
1026816
1488789
1958521
1914669
Nguồn: Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Các khuyết tật : “Nổ”, “Nứt đuôi”, “Nứt miệng”, “Nứt vỡ đáy”, “Nứt thân”, khi thử đá hay khi sử dụng phản ánh độ bền nhiệt của sản phẩm phích nước ( độ bền khi có sự thay đổi nhiệt độ đột ngột ).
Còn chỉ tiêu “Toát nhiệt” phản ánh độ giữ nhiệt của phích.
ÿ Chất lượng phích từ những năm gần đây có xu hướng giảm (tỷ lệ hỏng và tỷ lệ đổi cho khách hàng có xu hướng tăng lên). Đó một phần là do sản xuất phích vẫn còn mang tính thủ công nhiều (một số khâu bán tự động), nên việc tăng sản lượng chỉ dừng ở một giới hạn nào đó, nếu tăng thêm hơn nữa thì tỷ lệ sai lỗi sẽ tăng. Trong giai đoạn này việc tuyển, mới nhiều lao động cũng làm cho trình độ tay nghề trung trung bình của công nhân giảm ảnh hưởng xấu tới chất lượng phích.
ÿ Xét cụ thể từng sai lỗi có thể thấy rằng mọi sai lỗi đều có xu hướng tăng như nhau. Chỉ ở biểu đồ “Thử đá”, tỷ lệ “Nổ” và “Nứt miệng” có xu hướng giảm.
Điều này chứng minh rõ nét nhất sự hạn chế của hệ thống quản lý chất lượng dựa trên sự kiểm tra. Kiểm tra là cần thiết nhưng nếu sai lỗi tăng lên, thì kiểm tra cũng chỉ phát hiện tỷ lệ sai lỗi tăng trong sản xuất mà không giảm được tỷ lệ sản phẩm lỗi đến với khách hàng (Tỷ lệ tổng phích đổi và tỷ lệ tổng số hỏng đều tăng). Tuy nhiên, so với sản phẩm phích Trung Quốc, phích Rạng Đông hơn hẳn về các mặt sau :
ÿ Khâu khử ứng lực sau vít miệng phích : Trung Quốc khử ứng lực thời gian quá ngắn (khoảng 3 phút) trong khi Rạng Đông khử ứng lực 35 phút bằng ủ bàn tròn tự động.
ÿ Bộ phận mạ bạc : Trung Quốc dùng máy gạt bằng tay, thiết bị này chế tạo từ những năm 1960, còn Rạng Đông dùng máy rót dung dịch bàn tròn bán tự động của nước ngoài được sản xuất những năm 1980.
ÿ Định mức AgNO3 cho một sản phẩm của Rạng Đông cao hơn của Trung Quốc vì vậy sản phẩm của Rạng Đông mạ dầy - bóng đẹp, độ bức xạ cao tạo khả năng giữ nhiệt tốt hơn ruột phích của Trung Quốc.
ÿ Cụ thể cho thấy sau 5 giờ ngâm nước nóng 100oC, ruột phích Trung Quốc chỉ đạt 84oC đến 86oC trong khí đó sau 5 giờ ruột phích Rạng Đông đạt 90oC trở lên. Công nghệ Trung Quốc không có khâu thử nóng lạnh đột ngột bằng đá. Rạng Đông thử nóng 100oC và lạnh đột ngột bằng đá đang tan.
ÿ Đặc biệt hơn hẳn các nhà máy phích của Trung Quốc là hệ thống máy rút khí bàn tròn của Nhật Bản mà Rạng Đông đang sử dụng, hệ thống sấy điện tự động độ chân không đạt tới 0,0001 đến 0,00001 bơm chân không đặc chủng chất lượng cao, trong khi đó Trung Quốc vẫn sử dụng thiết bị rút khí sản xuất từ những năm 60 độ chân không đạt tối đa 0,1.
3. Chất lượng sản phẩm đèn huỳnh quang :
Mặc dù là sản phẩm mới được đưa vào sản xuất trong năm 2003 nhưng đèn huỳnh quang được coi là một trong 3 sản phẩm chiến lược của công ty. Đèn huỳnh quang nhãn hiệu “ Rạng Đông ” sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế tương đương “JIS” của Nhật Bản, có tuổi thọ dài đạt từ 7500 giờ trở lên, quang thông cao, dùng tiết kiệm điện. Đèn có mầu ánh sáng ban ngày đẹp tự nhiên nhờ dùng bột huỳnh quang cao cấp của hãng Nichia nổi tiếng thế giới của Nhật.
Đèn 40W quang thông đạt đến 2800 Lumen.
Đèn 20W quang thông đạt đến 1080 Lumen.
Với chỉ số trên đèn huỳnh quang của công ty đã vượt so với tiêu chuẩn của nhà nước là 22%. Thêm nữa, keo gắn đầu nhờ pha thêm chất Silicon của Nhật nên đảm bảo được độ bám gắn tốt trong điều kiện môi trường khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam.
So sánh với tỷ lệ sai hỏng ở bóng đèn tròn có thể thấy rằng đèn huỳnh quang có tỷ lệ nhỏ hơn. Nếu ở đèn tròn tỷ lệ tổng số đổi năm 2005 là 0,664 o/oo thì ở đèn huỳnh quang là 0,366 o/oo. Điều đó cho thấy dây chuyền lắp ráp đèn huỳnh quang hiện đại và phương pháp quản lý chất lượng áp dụng trên dây chuyền này có tác dụng tích cực trong việc tăng cường chất lượng.
Khác với dây chuyền đèn tròn, kiểm tra chất lượng của dây chuyền đèn huỳnh quang được thực hiện gắt gao hơn, áp dụng phương pháp kiểm tra chéo trên dây chuyền và kiểm tra chọn mẫu hàng giờ. Vì thế, chất lượng sản phẩm này đến với khách hàng đảm bảo hơn.
Bảng 8: Tình hình chất lượng đèn huỳnh quang năm 2005
Loại
20W
40W
Tổng
Số lượng bán
320033
646874
966857
Số đèn hỏng & tỷ lệ o/oo trên tổng số bán ra.
Tiện cổ
1
42
43
TT o/oo
0.003
0.065
0.044
Nứt trụ
0
59
59
TT o/oo
0
0.091
0.061
Lọt khí
15
139
154
TTr o/oo
0.047
0.215
0.159
Đứt tóc
6
67
73
TTr o/oo
0.019
0.104
0.076
Đứt dây dẫn
0
9
9
TTr o/oo
0.000
0.014
0.009
Long đầu
0
1
1
TTr o/oo
0.000
0.002
0.001
Gãy chân
0
5
5
TTr o/oo
0.000
0.008
0.005
Gãy ngay ống
0
0
0
TTr o/oo
0.000
0.000
0.000
Linh động
0
10
10
TTr o/oo
0.000
0.015
0.010
Tổng
22
332
354
TTr o/oo
0.069
0.513
0.366
Nguồn: Phòng KCS
III. Nhận thức và hệ thống quản lý chất lượng của công ty.
1. Trình độ nhận thức về quản lý chất lượng :
Là một DN nhà nước vừa vượt qua những khó khăn, trở ngại khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông cũng như nhiều DN Việt Nam khác đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thực vậy, trong báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003 nêu rõ những khó khăn : “ Tình hình cung lớn hơn cầu của sản phẩm bóng đèn dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt ”.
Trong cạnh tranh Công ty gặp phải một số trở ngại như :
ÿ Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường miền Bắc và miền Trung, mới chỉ phát hiện vào thị trường miền Nam với quy mô không đáng kể.
ÿ ở miền nam công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông gặp một số bất lợi so với các đối thủ như:._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5420.doc