Nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại Công ty Thông tin di động

Lời mở đầu Cùng với sự vươn lên không ngừng ngành Bưu chính viễn thông đang cùng đất nước trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với phương châm đi tắt đón đầu, hiện nay các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đang từng bước được đầu tư công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới. Trong những năm đầu của thập kỷ 90, khi công nghệ thông tin di động GSM 900 trên thị trường thông tin di động thế giới đã phát triển và

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại Công ty Thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại hoá thì ở Việt Nam chưa có công ty nào sử dụng công nghệ này. Trước tình hình đó, vào đầu năm 1993, VNPT đã quyết định đưa công nghệ hiện đại này vào Việt Nam và giao cho công ty Thông tin di động (VMS) quản lý, đầu tư xây dựng mạng lưới, cung cấp dịch vụ thông tin di động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, VMS đã từng bước đầu tư các thiết bị mạng lưới theo tiêu chuẩn quốc tế với sự giúp đỡ của đối tác Comvik. Nhiều dự án đầu tư được lập và triển khai thực hiện theo chiến lược phát triển của công ty. Việc các dự án đi vào hoạt động một cách hiệu quả có sự đóng góp không nhỏ của công tác phân tích tài chính dự án . Trong thời gian tới công ty sẽ tập trung đầu tư mạnh vào mạng lưới để tạo bước nhảy vọt về chất lượng cũng như số lượng dịch vụ cung cấp. Vì vậy, chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư đang là một vấn đề cần quan tâm hiện nay ở công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, với mong muốn được góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động “ Luận văn được trình bày thành 3 chương như sau: Chương I: Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Lưu Thị Hương và các anh chị trong phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính công ty Thông tin di động đã quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình viết luận văn. Mục lục Chương I Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 1. Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp 1.1 Dự án đầu tư của doanh nghiệp 1.1.1 Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ nói riêng. Hoạt động đầu tư ở đây được hiểu là hoạt động đầu tư phát triển trong đó người có tiền đầu tư tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư có thể phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức sau: Theo cơ cấu vốn, đầu tư có thể được chia thành các loại sau: Đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) Đây là loại đầu tư nhằm mua sắm , cải tạo, mở rộng TSCĐ trong doanh nghiệp. Thông thường vốn đầu tư cho loại tài sản này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Loại này có thể bao gồm: - Đầu tư xây lắp - Đầu tư máy móc thiết bị - Đầu tư TSCĐ khác Đầu tư cho TSCĐ bao gồm đầu tư tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị…) và đầu tư tài sản vô hình (danh tiếng, bằng phát minh sáng chế, tên thương mại…). Đầu tư tài sản lưu động(TSLĐ) Đây là khoản đầu tư hình thành nên TSLĐ cần thiết bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường. Khi có sự tăng trưởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó đòi hỏi phải có sự bổ sung TSLĐ. Đầu tư tài sản tài chính Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lựa chọn đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Loại tài sản này có thể mang lại các lợi ích tài chính trong tương lai. Việc phân loại đầu tư theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét tính chất hợp lý của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo xây dựng được một kết cấu tài sản thích ứng với điều kiện của từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao. Theo mục tiêu có thể chia thành các loại sau: Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp Đầu tư đổi mới sản phẩm Đầu tư thay đổi thiết bị Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Đầu tư khác: như góp vốn thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư ra nước ngoài… Việc phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình thực hiện đầu tư theo những mục tiêu nhất định. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu đã đề ra đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, pháp lý… có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, đồng thời phải dự đoán được các yếu tố bất định sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư, ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Tất cả sự chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. 1.1.2 Dự án đầu tư của doanh nghiệp Xét một cách tổng quát dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn. Một dự án đầu tư có những đặc điểm sau: Mục tiêu của dự án đầu tư Những mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, đóng góp phúc lợi cho xã hội, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cường sức mạnh cạnh tranh… cần được hoạch định một cách hợp lý thông qua việc thực hiện các kết quả cụ thể về thu nhập của dự án, về nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động… Vấn đề là các mục tiêu này cần phải được định hướng một cách phù hợp với nguồn lực sẵn có và có thể huy động được, đặc biệt là phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và của xã hội trong tương lai. Các nguồn lực của dự án đầu tư Những nguồn lực này bao gồm tiền, tài nguyên, tri thức khoa học kỹ thuật, năng lực lao động sản xuất của con người…Và muốn sử dụng được chúng cần phải bỏ ra một chi phí nhất định như chi cho hoạt động nghiên cứu triển khai, chi cho việc khai thác tài nguyên, đào tạo nâng cấp tay nghề, chi cho xây dựng, mở rộng nhà máy, kho bãi hay thay thế, mua thêm máy móc thiết bị. Tính chất kế hoạch của dự án đầu tư Chi phí sử dụng nguồn lực phải được dự trù một cách chi tiết theo từng diễn biến, công đoạn của việc chuẩn bị và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá trình dự án được thực hiện luôn có sự vận động liên tục của các dòng chi phí và thu nhập do đó tính chất kế hoạch của dự án thể hiện ở sự sắp xếp, điều chỉnh sự vận động này một cách nhịp nhàng, hài hoà nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Để hiểu rõ hơn về dự án đầu tư cần xem xét chu kỳ của dự án đầu tư. Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà mỗi dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành, chấm dứt hoạt động. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiên một dự án đầu tư có thể được tóm tắt trong bảng sau. Bảng 1.1: Các giai đoạn của một dự án đầu tư Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả đầu tư Nghiên Cứu phát hiện các cơ hội đầu tư Nghiên Cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án Nghiên cứu khả thi (lập dự án (Luận chứng kinh tế kỹ thuật) Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Đàm phán và ký kết các hợp đồng Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình Thi công xây lắp công trình Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Sử dụng chưa hết công suất Sử dụng công suất ở mức cao nhất Công suất giảm dần và thanh lý Quá trình lập dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác soạn thảo được tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư là cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể. Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước nhằm phát hiện những lĩnh vực cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ hội đầu tư cụ thể được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường… Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ kế hoạch. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn, có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứư tiền khả thi. Trong giai đoạn này các nhà đầu tư phải ước tính các khoản mục chủ yếu như thu nhập, chi phí. Việc ước tính được tiến hành căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm của dự án, công suất, dung lượng và các yếu tố khác. Đồng thời phải xác định được nguồn vốn, quy mô đầu tư và chi phí cơ hội của nó. Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu ra, đầu vào, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư. Vì vậy, tính chính xác ở giai đoạn này không cao. Giai đoạn nghiên cứu khả thi Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc, có hiệu quả hay không? ở giai đoạn này, mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Kết quả đánh giá, phân tích dự án đầu tư, tổng mức kinh phí đầu tư (nội, ngoại tệ), các khối lượng thiết bị, vật liệu chủ yếu, nguồn vốn, các phương pháp phân tích dự án đầu tư … Giai đoạn đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Trong giai đoạn này dự án được đưa lên các cơ quan chức năng, các cơ quan có thẩm quyền hoặc ban giám đốc của công ty để xem xét, đánh giá và quyết định đầu tư. Tiếp theo là giai đoạn thực hiện đầu tư , ở giai đoạn này các nhà đầu tư tiến hành ký kết và thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị, xây lắp công trình và vận hành chạy thử. Cuối cùng là đánh giá sau khi thực hiện dự án: giai đoạn này rất cần thiết để xác định mức độ đóng góp của dự án vào lợi ích của đất nước cũng như lợi ích cảu đơn vị kinh doanh sau những năm vận hành công trình. 1.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để thực hiện những mục tiêu đầu tư, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Đây là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để đầu tư. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu tư. Sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, dự án đầu tư có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xin phép được đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp. Ngoài ra nó còn là phương tiện tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và có những điều chỉnh kịp thời, hạn chế những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, xử lý hài hoà quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia dự án. Từ những vai trò quan trọng như vậy việc phân tích tài chính dự án đầu tư không thể coi như là một việc làm chiếu lệ để tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn mà phải coi đó là một công việc quan trọng, nghiêm túc bởi nó xác định quyền lợi và nghĩa vụ của chính bản thân các đơn vị lập dự án. 2. Phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 2.1 Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 2.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính dự án đầu tư là đánh giá tính hiệu quả tài chính của dự án dưới giác độ của các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào dự án. Mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân này là việc đầu tư vào dự án có mang lại một lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác hay không. Phân tích tài chính có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết để các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Chính vì vậy, mỗi một nhà đầu tư đứng trên những quan điểm khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau trong công tác phân tích tài chính dự án đầu tư. Đứng trên quan điểm nhà tài trợ, phân tích tài chính dự án đầu tư thực chất là phân tích, đánh giá để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả tài chính cao, có khả năng hoàn vốn vay đúng thời hạn. Đứng trên quan điểm chủ đầu tư, phân tích tài chính dự án đầu tư cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất mang lại lợi nhuận cao nhất. Đứng trên quan điểm quản lý nhà nước, phân tích tài chính dự án đầu tư là phân tích, đánh giá để lựa chọn đầu tư sao cho đảm bảo các lợi ích của người tham gia đầu tư và cả những đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 2.1.2 Mục tiêu và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư Xem xét, đánh giá tình hình kết quả hoạt động của dự án đầu tư trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Cụ thể là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét thu nhập mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặcphải đạt được. Yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư là các số liệu về tình hình tài chính của dự án phải đảm bảo chính xác, có độ tin cao. Điều đó đòi hỏi trong quá trình thu nhập thông tin, tài liệu về thị trường, hoạt động phân tích tài chính cần khoa học, chính xác. Cơ sở của việc thu nhập thông tin phụ thuộc chủ yếu vào yêu cậu cụ thể của mỗi dự án bao gồm các yếu tố như: lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án, mức độ cạnh tranh, nhu cầu thị trường… để từ đó xác định phương pháp thu mẫu thông tin cho thích hợp. Trong hoạt động phân tích tài chính có thể sử dụng các nguồn như: niên giám thống kê hàng năm, tài liệu tổng hợp từ các cơ quan quản lý ngành, cơ quan thẩm định nhà nước… 2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp Phân tích tài chính dự án đầu tư được thực hiện bằng cách xác định chi phí và thu nhập của dự án một cách chính xác, sau đó sử dụng các phương pháp phân tích dự án nhằm lực chọn ra một dự án hay một phương án đầu tư tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Hay nói cách khác, phân tích tài chính dự án đầu tư là nhằm chọn ra một dự án có hiệu quả tài chính cao nhất trong số các dự án đang có. Nhưng trước khi xác định chi phí thu nhập của dự án, việc xác định tổng mức đầu tư và nguồn tài trợ là rất cần thiết và là những nội dung quan trọng của phân tích tài chính. 2.2.1 Xác định tổng mức đầu tư và vốn đầu tư từng năm theo tiến độ thực hiện đầu tư dự kiến. Để triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tính toán lượng vốn cần thiết cho dự án. Trong mỗi dự án đầu tư, việc tính số vốn cần thiết cho từng hạng mục đầu tư và trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư giúp các nhà đầu tư tính được tổng nhu cầu về vốn và đó cũng là căn cứ để các nhà đầu tư tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án, tính toán hiệu quả đầu tư và xác định thời gian hoàn vốn. Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ kế hoạch đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án. Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế, khối lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn, đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng, là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, lãi vay Ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, chi phí dự phòng. Chi phí chuẩn bị đầu tư : Chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư Chi phí nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) Chi phí nghiên cứu khả thi Chi phí thẩm định dự án Chi phí thực hiện đầu tư Chi phí ban đầu về đất đai: Bao gồm các loại chi phí giải toả đầu tư san lấp mặt bằng, chi phí tháo dỡ… để tạo nên mặt bằng thuận lợi cho công cuộc đầu tư. Chi phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm., địa hình, quan hệ sở hữu của đất đai. Chi phí xây lắp - Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phục vụ thi công, nhà trạm tại hiện trường phục vụ thi công (nếu có). - Chi phí xây dựng các hạng mục công trình - Chi phí lắp đặt thiết bị công trình - Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có). Chi phí mua sắm thiết bị Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác của công trình Chi phí vận chuyển bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường và bảo hiểm công trình. Chi phí khác như : lãi vay ngân hàng, đền bù hoa màu… Chi phí ban đầu cho sản xuất là những chi phí nguyên, nhiên vật liệu, tiền lương, điện nước, phù tùng đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư được tiến hành thuận lợi. Chi phí này phụ thuộc vào từng đặc điếm sản xuất của từng ngành. Chi phí dự phòng: được xác định bằng 5% toàn bộ giá trị công trình. Chi phí sự phòng chỉ dùng để dự trù vốn, không dùng để thanh toán. Khi phát sinh chi phí, phải lập dự toán có sự thống nhất của chủ đầu tư và nhà thầu dể trình cấp quyết định đầu tư giải quyết. Sau khi xác định được tổng mức đầu tư cho dự án cần tiến hành đưa vào bảng tiến độ thực hiện đầu tư: Bảng 1.2: Biểu tiến độ thực hiện đầu tư Tên công việc Chi vốn đầu tư Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 ….. Năm thứ n A B C … Tổng cộng Biểu này được đưa ra để phản ánh một cách rõ nét khối lượng vốn đầu tư cho từng công việc của công cuộc đầu tư qua từng năm, để từ đó thấy được xu hướng của nhu cầu về vốn đầu tư và có kế hoạch huy động và quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất. Đối với các dự án lớn trong thành phần tổng vốn trên cần tách riêng theo các nhóm: - Theo nguồn hình thành : vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn. - Theo hình thức: bằng tiền, bằng hiện vật. Việc dự tính cụ thể thành phần vốn đầu tư của dự án giúp cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý có một cách nhìn tổng quát về dự án. 2.2.2 Nguồn tài trợ của dự án Khi tiến hành đầu tư cho một dự án, các nhà đầu tư có thể cùng một lúc huy động nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì số vốn đầu tư cho một dự án thường rất lớn nên khó có thể thực hiện đầu tư từ duy nhất một nguồn. Ngoài ra, việc huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn tài trợ giúp cho nhà đầu tư có thể phân tán được rủi ro. Thông thường để tiến hành tài trơ cho một dự án các nhà đầu tư thường sử dụng nguồn tài trợ dài hạn. Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu 2.2.2.1 vốn vay Tùy theo loại hình của mình mà doanh nghiệp có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng. quỹ tín dụng... Vón vay dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn vay được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay- trả theo quy định hiện hành. Bên canh việc vay nợ từ các tổ chức tín dung, doanh nghiệp còn có thể vay từ phía công chúng thông qua hình thức phát hành trái phiếu công ty. Đây là hình thức giúp công ty huy động được một số lượng vốn nhàn rỗi lớn trong dân cư. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên thị trường tài chính. Đối với các dự án được tài trợ bằng vốn vay, nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro cho người cho vay. Bên cạnh đó, chi phí của bộ phận vốn huy động bằng cách đi vay là chi phí trước thuê nên doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ thuế. Tuy nhiên, những dự án này không có tính khả thi cao, thời gian triển khai thực hiện chậm vì phụ thuộc vao ngưới cho vay. Do đó, tùy vào từng điều kiện cụ thể mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn cách thức vay vốn phù hợp. 2.2.2.2 Vốn chủ sở hữu Đối với các doanh nghiệp nhà nước vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Còn trong các doanh nghiệp tư nhân, vốn chủ sở hữu chính là vốn đầu tư ban đầu và không thấp hơn vốn pháp định. Trong thực tế, vốn chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh. Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp khi thành lập chính là vốn chủ sở hữu của công ty. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn cổ phần có rất nhiều lợi thế. Trước hết, nhà đầu tư có thể tập hợp được sức mạnh về tài chính của nhiều người, khai thác được sức mạnh tiềm năng của các nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ và kinh nghiệm quản lý điều hành dự án của tập thể hội động quản trị. Khi sử dụng nguồn tài trợ bằng hình thức này phải có kế hoạch huy động cụ thể, khớp với tiến độ các giai đoạn của dự án, tránh việc vội vàng huy động nhưng chưa triển khai được kế hoạch sử dụng mà vẫn phải trả lợi tức cổ phiếu, gây ảnh hưởng đến công việc sau này. Một bộ phận khác của vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đang hoạt động là nguồn vốn tái đầu tư. Nguồn vốn này được hình thành từ lợi nhuận và khấu hao được tích luỹ lại từ nhiều năm. Nó thể hiện tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp. Nếu trong tổng vốn đầu tư có một phần lớn được tài trợ từ nguồn vốn này thì dự án sẽ được vận hành trôi chảy hơn Ngoài các nguồn tài trợ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng nguồn tài trợ từ vốn liên doanh, liên kết. Nguồn này được hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để hình thành một doanh nghiệp mới. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia. Đây là một phương pháp huy động vốn khá phổ biến, nhờ đó doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiện đại hóa công nghệ. Sau khi xác định các nguồn tài trợ cho dự án cần tiến hành xác định tỷ trọng của từng nguồn trong tổng nguồn và chi phí của từng nguồn. Trên cơ sở đó, tính toán chi phí vốn trung bình của dự án, lấy đó làm căn cứ để xác định tỷ suất chiết khấu để tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả. 2.2.3 Xác định dòng tiền của dự án đầu tư theo từng thời kỳ Việc xác định các dòng tiền của một dự án có ảnh hưởng rất lớn đến những kết luận về việc chấp thuận hay bác bỏ dự án. Công việc này đòi hỏi có sự nghiên cứu kỹ càng, có liên quan đến nhiều nhân tố như tăng trưởng kinh tế, khuynh hướng giá cả, khuynh hướng tiêu dùng… Các dòng tiền của dự án bao gồm các dòng chi phí và các dòng thu nhập sau khi dự án đi vào hoạt động. Trong phân tích tài chính, mục tiêu là đánh giá lợi nhuận mà dự án mang lại cho chủ đầu tư cũng như các cá nhân và tổ chức khác tham gia vào dự án. Do đó, khi xác định chi phí và thu nhập của dự án, chỉ xét đến những chi phí và thu nhập nào là xác thực đối với cá nhân và tổ chức đã nêu. Dòng tiền của một dự án đầu tư là căn cứ để đánh giá dự án đầu tư, được xác định dựa vào số chênh lệch giữa dòng thu nhập và dòng chi phí. Khái niệm thu nhập ở đây không giống như khái niệm thu nhập của kết quả kinh doanh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, những dự báo về thu chi của dự án được lập theo phương pháp kế toán là căn cứ để xác định những khoản thu nhập, chi phí trên cơ sở khi việc thu chi đã được hoàn tất. Tuy nhiên, để xác định dòng tiền của một dự án đầu tư, chúng ta chỉ tính đến những khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận nó. Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, nhưng để tính dòng tiền của dự án, khấu hao không phải là chi phí bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao được coi là một nguồn thu nhập của dự án. Bảng 1.3: mẫu báo cáo thu nhập của dự án. Đơn vị: Chỉ tiêu Vòng đời của dự án đầu tư Năm 1 Năm 2 … Năm n Doanh thu bán hàng Giá vốn hàng bán Lãi gộp Chi phí bán hàng và quản lý Thu nhập trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Từ bảng trên ta xác định được những chỉ tiêu tài chính quan trọng làm căn cứ tính thu nhập ròng của dự án đầu tư. Thu nhập trước thuế và lãi vay được tính dựa vào số chênh lệch giữa doanh thu của dự án với toàn bộ chi phí (ngoại trừ thuế và lãi vay) của dự án. Dòng tiền sau thuế được xác định trước hết dựa vào lãi sau thuế, sau đó điều chỉnh với các khoản khấu hao TSCĐ và các luồng tiền vào khác như giá trị phế liệu thu hồi được (nếu có), hoặc các khoản thu hồi vốn lưu động khi kết thúc dự án ta được : Dòng tiền của dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ 2.2.4 Các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư Các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư là yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các dự án đầu tư. Các phương pháp này cho phép chúng ta có cái nhìn tổng quát về hoạt động và kết quả của dự án trong tương lai. Thông thường các nhà đầu tư thường sử dụng 4 phương pháp sau đây: Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP) Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI) Để sử dụng các phương pháp này trước hêt cần làm rõ các khái niệm sau: Giá trị theo thời gian của tiền: Tiền có giá trị không giống nhau ở các thời điểm khác nhau. Một đồng tiền có được ở hiện tại được coi là có giá trị cao hơn cũng một đồng tiền đó nhận được ở tương lai. Do đó, người đi vay sẵn sàng trả lãi suất để có thể sử dụng được vốn còn người cho vay đòi hỏi phải được trả lãi. Lãi kép: là một phương pháp tính lãi, trong đó lãi của kỳ trước được gộp vào gốc để tính lãi tiếp cho kỳ sau. FV = PV(1+r)n Trong đó: FV là giá trị tương lai của tiền PV là vốn ban đầu (giá trị hiệ tại) r là lãi suất n là số kỳ tính lãi Giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai: Trong các dự án đầu tư, thu nhập và chi phí thường xảy ra vào các giai đoạn khác nhau. Vì tiền có giá trị thời gian nên để so sánh chi phí và thu nhập xảy ra ở các khoảng thời gian khác nhau, cần phải quy đổi về một thời điểm chung nào đó, thường là về hiện tại. Chiết khấu là việc quy đổi đồng tiền ở các thời điểm về cùng một thời điểm có thể là hiện tại hoặc tương lai. Thông thường các nhà đầu tư thường quy về thời điểm hiện tại để dễ so sánh. Tỷ lệ chiết khấu: Là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn các dự án đầu tư. Vì vậy, trước khi tiến hành các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư phải xác định được tỷ lệ chiết khấu của dự án. Tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro, thực chất đây là tỷ lệ lợi tức mong đợi của nhà đầu tư, phụ thuộc vào cơ cấu sử dụng vốn đầu tư của dự án, nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác là một việc làm không đơn giản. Trên thực tế, các nhà đầu tư có thể xác định tỷ lệ chiết khấu bằng cách lấy lãi suất trái phiếu kho bạc của nhà nước cộng với phần thưởng rủi ro hoặc lấy lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng, hay có thể tham khảo tỷ lệ trả cổ tức của một số công ty cổ phần. 2.2.4.1 Phương pháp giá trị hiện tại ròng Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value, viết tắt là NPV) của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Công thức tính giá trị hiện tại ròng là : Trong đó NPV là giá trị hiện tại ròng của dự án C0 là vốn đầu tư ban đầu Ci là thu nhập ròng dự tính trong năm i r là tỷ lệ chiết khấu n là số năm hoạt động của dự án Mối quan hệ giữa NPV của một dự án và tỷ lệ chiết khấu áp dụng để đánh giá nó được minh hoạ bằng đồ thị sau: NPV r Nhìn vào đồ thị trên, ta thấy khi r tăng thì NPV giảm và khi đồ thị cắt trục hoành tại điểm mà NPV của dự án bằng 0, đó chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR của dự án. Sử dụng NPV như một phương pháp đánh giá dự án đầu tư, chúng ta cần phân biệt 2 tình huống: Đối với các dự án đầu tư độc lập nhau thì dự án đầu tư được chọn là dự án có NPV>0. Với dự án có NPV =0, doanh nghiệp sẽ tùy theo sự cần thiết của nó đối vớidn mà ra quyết định. Đối với các dự án đầu tư có tính phương án, tức là chấp nhận dự án náy thì phải loại bỏ dự án khác thì dự án đầu tư được lựa chọn là dự án có NPV cao nhất. *Ưu điểm Phương pháp NPV cho biết quy mô số tiền lãi có thể thu được từ dự án.Phương pháp NPV khắc phục được nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn cũng như phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ mà ta sẽ đề cập dưới đây. Phương pháp NPV có tính đến giá trị theo thời gian của tiền, tính đầy đủ mọi khoản chi và thu trong cả thời kỳ hoạt động của dự án. Vì vậy, NPV là tiêu chuẩn để chọn tập dự án, tức là chọn ra không phải một dự án mà là một số dự án trong số những dự án có thể có để đạt tổng lợi ích lớn nhất với nguồn lực có hạn. * Nhược điểm Phương pháp NPV phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn, tỷ lệ này càng nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu chính xác là rất khó khăn, nhất là khi thị._. trường có sự biến động. Phương pháp NPV không áp dụng cho các dự án có thời hạn khác nhau và có vốn đầu tư khác nhau. Do đó, muốn so sánh phải chuyển đổi thời hạn của các dự án. NPV là chỉ tiêu tuyệt đối nên chỉ dừng lại ở mức độ xác định lỗ lãi thực của dự án mà chưa thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư. 2.2.4.2 Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return, viết tắt là IRR) đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0. Để xác định IRR ta áp dụng phương pháp nội suy tuyến tính. Trước hết, cần tìm 2 tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dương, một cho NPV có giá trị âm. Sau đó áp dụng công thức: r1 là tỷ lệ chiết khấu nhỏ hơn r2 là tỷ lệ chiết khấu lớn hơn NPV1 là giá trị hiện tại ròng dương, ứng với r1 NPV2 là giá trị hiện tại ròng âm, ứng với r2 Khi sử dụng phương pháp nội suy nên lấy khoảng cách giữa hai tỷ lệ được chọn không nên vượt quá 5%. Phương pháp này cho thấy, IRR là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ từ những khoản thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là néu dự án chỉ có IRR = r thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. Sử dụng phương pháp IRR xác định cho các tình huống đầu tư sau: Nếu hai dự án đầu tư độc lập nhau thì dự án có IRR > r sẽ được chọn. Nếu IRR = r thì tuỳ theo yêu cầu đối với dự án, chủ đầu tư có thể chấp nhận hay bác bỏ nó. Nếu hai dự án đầu tư loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR lớn nhất. *Ưu điểm Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ chỉ rõ lãi suất vay tối đa mà dự án có thể chịu được nếu phải vay vốn. Đây là một thông tin quan trọng đối với hầu hết các nhà đầu tư mà không một phương pháp nào có thể mang lại được. Qua đó cho phép xác định được lãi suất tối thiểu mà dự án có thể mang lại. Phương pháp này còn cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền và cho phếp so sánh mức sinh lời với chi phí vốn để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn. * Nhược điểm Trong trường hợp giá trị hiện tại ròng của dự án đổi dấu nhiều lần dẫn đến đường cong NPV cắt trục hoành tại nhiều điểm thì sẽ có nhiều giá trị của IRR. Từ đó dẫn đến việc khó xác định chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá. Ngoài ra, phương pháp này chưa quan tâm đến quy mô của vốn đầu tư. Có thể có những dự án IRR cao nhưng quy mô nhỏ hơn một dự án có IRR thấp hơn nhưng quy mô lớn hơn. Bởi vậy, khi lựa chọn dự án có IRR cao rất có thể bỏ qua cơ hội thu được giá trị hiện tại ròng lớn hơn. Phương pháp IRR không đo lường được giá trị tăng thêm do dự án mang lại do đó làm cho nhà đầu tư khó có thể biết chính xác mình sẽ thu được bao nhiêu trong tương lai. 2.2.4.3 Phương pháp thời gian hoàn vốn Thời gian hoàn vốn (Payback Period, viết tắt là PP) của một dự án là độ dài để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Nó không chỉ có ý nghĩa khi đưa ra quyết định đầu tư mà còn là thước đo để cácnhà đầu tư xem xét thời hạn thu hồi vốn cũng như tính khả thi của dự án đầu tư. Có hai cách xác định thời gian hoàn vốn: Thời gian hoàn vốn giản đơn (được dùng trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi). Chỉ tiêu này không phản ánh chính xác các yếu tố tác động. Thời gian hoàn vốn giản đơn được tính theo công thức sau: Tính thời gian hoàn vốn từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao cho phép thấy được một cách đầy đủ khả năng thu hồi vốn, loại trừ sự thiên lệch trong dự tính lợi nhuận cao, trích khấu hao thấp nhằm đạt được chỉ tiêu hoàn vốn ngắn. Nhà đầu tư cần phải quan tâm lựa chọn phương pháp và mức độ tính khấu hao hàng năm sao cho không làm cho giá thành quá cao nhưng cũng phải vừa kịp thời thu hồi đủ vốn đầu tư trước khi kết thúc dự án hoặc trước khi máy móc lạc hậu về mặt kỹ thuật. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (dùng trong nghiên cứu khả thi) Nguyên tắc: Theo phương pháp này người ta quy đổi vốn đầu tư bỏ ra trong từng năm cũng như thu nhập ròng từng năm về một thời điểm để tính toán. Thời điểm đó có thể khi dự án bắt đầu bỏ vốn hoặc dự án bắt đầu đi vào sản xuất. Phương pháp tính: Phương pháp cộng dồn: Đây là phương pháp cộng dồn thu nhập ròng đã xác định của các năm được quy về thời điểm gốc cho đến khi chúng đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu. Phương pháp này được áp dụng để tính thời gian hoàn vốn giản đơn ( nhưng dòng tiền của các năm không được quy đổi về cùng một thời điểm). Phương pháp trừ dần: Với phương pháp này, thay bằng việc xác định thu nhập ròng của các năm rồi quy về thời điểm gốc, ta giữ nguyên nó và thực hiện quy chuyển chi phí đầu tư ban đầu đến thời điểm các năm trong tương lai sau đó lấy chi phí này trừ đi thu nhập ròng của từng năm cho đến khi nó bằng không. Tại thời điểm đó chính là số năm cần thiết để thu hồi vốn đầu tư. Theo phương pháp đánh giá thời gian hoàn vốn, nếu rút ngắn được thời gian này sẽ tốt hơn cho một dự án đầu tư. *Ưu điểm Phương pháp thời gian hoàn vốn thường được sử dụng vì nó đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, dễ áp dụng và được sử dụng như một công cụ sàng lọc. Phương pháp này thích hợp với những dự án có quy mô vừa và nhỏ, vốn đầu tư ít, thời gian hoàn vốn ngắn, điều kiện kinh doanh gặp nhiều rủi ro, cần thu hồi vốn nhanh. *Nhược điểm Phương pháp này không quan tâm đến lợi nhuận thu được sau thời gian hoàn vốn. Do đó, có thể dẫn đến việc bỏ qua những dự án có thời gian hoàn vốn dài nhưng mang lại lợi nhuận cao để thực hiện những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nhưng chưa chắc có hiệu quả lớn. Đặc biệt là có thể bỏ qua những dự án có thời gian thi công lâu trước khi đưa vào vận hành và sinh lãi mặc dù dự án đó có thể quan trong trong phát triển dài hạn của doanh nghiệp, nhất là khi có sự thay đổi định hướng. Do không quan tâm đến tổng lợi nhuận nên việc xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ đầu tư. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu phụ thuộc vào r, nếu r càng lớn thì PP càng lớn và ngược lại. Do vậy cùng một dự án nhưng chọn r khác nhau thì sẽ dẫn đến PP khác nhau. 2.2.4.4 Phương pháp chỉ số doanh lợi Chỉ số doanh lợi (Profit Index, viết tắt là PI) là mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu tư ban đầu. PI được xác định như sau: Trong đó P là vốn đầu tư ban đầu PV là thu nhập ròng hiện tại Đánh giá và lựa chọn dự án : Khi PI 1 nếu dự án độc lập thì tất cả dự án đều được chọn, còn nếu là các dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có PI lớn nhất. *Ưu điểm Phương pháp này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu tư mang lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án, định giá được hiệu quả của đồng vốn sử dụng. Việc tính chỉ số doanh lợi vẫn chỉ cho một kết quả duy nhất ngay cả khi dòng tiền đổi dấu nhiều lần. *Nhược điểm Phương pháp này không phản ánh trực tiếp khối lượng lợi nhuận ròng của dự án, không quan tâm tới quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra, do đây là một phương pháp tương đối nên chỉ số doanh lợi sẽ không cho phép lựa chọn chính xác dự án đầu tư loại trừ nhau. 3. Chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp. 3.1 khái niệm chất lượng phân tích tài chính dự án đối với doanh nghiệp Quyết định đầu tư dài hạn có ý nghĩa quan trọng hàng đầu quyết định tương lai của doanh nghiệp. Do đó một quyết định đầu tư chính xác giúp doanh nghiệp tạo dựng được một cơ sở trang thiết bị tối ưu với chi phí hợp lý, tận dụng được hết ưu thế của doanh nghiệp đồng thời hạn chế rủi ro để đạt hiệu quả đầu tư cao nhất. Việc đảm bảo chất lượng phân tích tài chính dự án có vai trò quan trọng trong việc đánh giá kịp thời tính hiệu quả của dự án để có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng lúc,tận dụng được cơ hội thị trường, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả của dự án Vì vậy, việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hơn, tạo ra năng lực tài chính vững mạnh cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có thể huy động các nguồn vốn từ bên ngoài nhanh chóng hơn, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, việc đảm bảo chất lượng phân tích tài chính dự án vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhờ việc đưa ra được những quyết định đầu tư chính xác, đem lại hiệu quả cao nhất. 3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư 3.2.1 Thời gian phân tích tài chính dự án Thời gian phân tích tài chính dự án được tính từ khi bắt đầu tiến hành phân tích cho đến khi hoàn thành quá trình phân tích và được thông qua. Thời gian này càng ngắn thì càng tốt vì sẽ tiết kiệm được chi phí và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên quá trình phân tích phải được đảm bảo không vì muốn rút thời gian mà tiến hành phân tích sơ sài. Đồng thời, tiến độ phân tích tài chính dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện các công việc khác trong quá trình lập dự án để đảm bảo đúng thời gian quy định 3.2.2 Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án Đây là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết liên quan đến quá trình phân tích bao gồm từ khâu chuẩn bị đến khi tiến hành phân tích. Cụ thể là các chi phí thu thập số liệu để tiến hành phân tích, chi phí cho các cán bộ phân tích … Vì các chi phí này được tính vào chi phí của dự án nên phải đảm bảo ở mức hợp lý nhất vì nếu chi phí này quá cao sẽ làm giảm tính hiệu quả của dự án. 3.2.3 Kết quả phân tích tài chính dự án Kết quả cuối cùng của phân tích tài chính dự án là đưa ra một quyết định đầu tư chính xác, phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được một hoặc một số dự án do khả năng về tài chính có hạn. Vì vậy, những dự án được chọn phải là những dự án mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp, tránh lãng phí nguồn lực và đảm bảo việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Ngoài ra, sau khi dự án đi vào hoạt động kết quả dự kiến trong phân tích và kết quả thực tế chỉ có sự sai lệch nhỏ, không ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư như dự kiến. Để đảm bảo được như vậy đòi hỏi viịec phân tích phải chính xác, đúng đắn dừa trên những phương pháp khoa học, thích ứng với từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và cuối cùng chất lượng phân tích tài chính dự án còn được thể hiện ở sự chấp nhận của các đối tượng có liên quan như cơ quan chủ quản, ngân hàng, đối tác góp vốn, các nhà đầu tư khác… Mỗi đối tượng sẽ có những cách tiếp cận khác nhau tùy theo yêu cầu công việc của mình nhưng mọi cách tiếp cận đều dựa trên những nguồn thông tin tài chính có liên quan đến dự án. Nếu các thông tin này được các đối tượng đánh giá là chính xác, khách quan có nghĩa là việc phân tích tài chính dự án đạt chất lượng tốt. 3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp Việc thực hiện dự án đầu tư là một quá trình lâu dài và trong thực tế rất ít dự án được tiến hành hoàn toàn đúng như dự định. Nguyên nhân là trong quá trình thực hiện dự án thường bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố mà trong phân tích chưa dự kiến hết được dẫn đến kết quả phân tích bị thay đổi. Các nhân tố ảnh hưởng có thể được chia làm hai loại: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 3.3.1 Các nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp có tác động tới kết quả phân tích tài chính dự án đầu tư. Bao gồm: 3.3.1.1 Cán bộ phân tích dự án Cán bộ phân tích dự án là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động phân tích từ khâu chuẩn bị, thu thập số liệu đến khâu tính toán, phân tích các chỉ tiêu từ đó đưa ra những kết luận cuối cùng. Chính vì vậy, kết quả phân tích dự án phụ thuộc vào cách nhìn nhận chủ quan của người phân tích trên cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn phân tích khác nhau. Hiệu quả phân tích dự án của cán bộ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người đó. Trình độ chuyên môn được biểu hiện qua sự hiểu biết, trình độ học vấn, kinh nghiệm. Doanh nghiệp nào nhiều cán bộ có trình độ học vấn cao thì chất lượng phân tích ở doanh nghiệp sẽ tốt hơn. Bên cạnh đó, kinh nghiệm trong công việc cũng là một yếu tố quan trọng. Đó là những gì được tích luỹ qua nhiều năm làm việc, từ những thành công cũng như thất bại trong công việc của một người cán bộ. Bên cạnh đó, khả năng nhạy bén với những thay đổi của thị trường cũng là một yếu tố giúp cho người cán bộ thành công. Tuy nhiên, có trình độ chuyên môn giỏi chưa đủ mà người cán bộ làm công tác phân tích dự án còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, dám chịu trách nhiệm về công việc của mình. Nếu người cán bộ phân tích không có tính kỷ luật, đạo đức tồi sẽ làm cho dự án không thực hiện được hoặc sẽ gặp rủi ro rất cao trong quá trình thực hiện. 3.3.1.2 Thông tin Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình phân tích dự án nếu thiếu thông tin thì việc phân tích không thể thực hiện được hoặc nếu có thì kết quả sẽ không chính xác và khó có thể tin cậy được. Do đó, nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật sẽ đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân tích cũng như rút ngắn được thời gian phân tích, tiết kiệm được chi phí. Thông tin có thể lấy được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể lấy từ nội bộ của doanh nghiệp như kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, các nguồn vốn của doanh nghiệp… Ngoài ra, để thực hiện được dự án cần phải thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài như các thông tin về cơ chế chinh sách của Đảng và nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp hiện tại và tương lai… Vì vậy, thiết lập được một hệ thống cung cấp thông tin tốt sẽ trợ giúp rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư. 3.3.1.3 Tiến bộ khoa học kỹ thuật Qua mạng Internet và các mạng máy tính nội bộ các nhà phân tích có thể nhanh chóng tìm được các thông tin cần thiết, rút ngắn thời gian thu thập. Các chương trình tin học ứng dụng có thể đưa ra những phương pháp phân tích tài chính hiện đại giúp cho việc phân tích nhanh chóng, chính xác. 3.3.1.4 Cách lựa chón tỷ lệ chiết khấu Cách lựa chọn tỷ lệ chiết khấu đóng vai trò quan trọng, quyết định đối với việc có thực hiện dự án hay không. Với cùng một dòng tiền nhưng tỷ lệ chiết khấu khác nhau sẽ dẫn đến những kết quả khác nhau khi tính toán. Chính vì vậy, xác định tỷ lệ chiết khấu chính xác là một công việc khó khăn và phức tạp. Đối với từng dự án cụ thể sẽ có các cách xác định tỷ lệ chiết khấu khác nhau. Nhà phân tích có thể căn cứ vào lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu chính phủ hoặc tỷ lệ sinh lời trung bình ngành...Các nhà phân tích tài chính dự án phải nhận biết và phản ứng kịp thời đối với những điều kiện thị trường hiện tại và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu phù hợp với sự thay đổi của thị trường. 3.3.1.5 Tổ chức điều hành Việc phân công trách nhiệm cụ thể đến từng phòng ban, cán bộ trong công tác phân tích dự án sẽ tạo được động lực, sức mạnh cho toàn bộ tổ chức. Thể hiện từ khâu lập kế hoạch đầu tư, xác định nhứng lĩnh vực cần thiết phải đầu tư đến khâu triển khai lập dự án, giám sát khi đưa dự án đi vào hoạt động và cuối cùng là đánh giá hiệu quả của dự án. Tất cả phải được phân công sắp xếp sao cho có thể kết hợp được hoạt động trong một tổng thể, kế thừa và hỗ trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho chất lượng phân tích đạt hiệu quả cao nhất. 3.3.2 Các nhân tố khách quan Đó là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động thường xuyên đến chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư. Đó là những tác động của môi trường kinh tế thế giới nói chung cũng như trong nước nói riêng, nhu cầu thị trường, mức sống của người dân… Sự can thiệp của cấp trên hay của chính phủ vào các hoạt động của doanh nghiệp làm cho tính khách quan khi phân tích đánh giá các hiệu quả tài chính dự án gặp nhiều hạn chế, làm cho công tác phân tích tài chính nhiều khi chỉ là hình thức, không ảnh hưởng đến việc có quyết định thực hiện dự án hay không. Bên cạnh đó, thời gian chờ đợi được phê duyệt đối với một dự án nhấ là các dự án có vốn lớn thường rất lâu dẫn đến chi phí cho quá trình lập dự án tăng lên, ảnh hưởng đến các kết quả phân tích tài chính dự án. Các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước mà biểu hiện là thông qua các văn bản pháp luật có tác dụng khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. ở những ngành, lĩnh vực nhà nước khuyến khích đầu tư doanh nghiệp được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện dự án như được vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi, được thuê đất với giá thấp thời gian dài… Yếu tố thị trường Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, việc dự đoán nhu cầu thị trường, việc lựa chọn đối tác góp vốn, việc vay vốn… là những công việc chứa đựng nhiều rủi ro. Nếu dự đoán sai nhu cầu thị trường sẽ dẫn đến sai lệch trong việc xác định thu nhập của dự án trong tương lai từ đó ảnh hưởng đến kết quả phân tích tài chính dự án. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà phân tích phải linh hoạt, nắm bắt được tình hình, giám sát quá trình thực hiện dự án để kịp thời phát hiện ra những vướng mắc từ đó đề ra các biện pháp giải quyết thích hợp. Trên đây là toàn bộ lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào lý thuyết cũng được vận dụng rập khuôn như vậy vì thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề mà lý thuyết bỏ qua để dễ nghiên cứu. Do đó, vận dụng lý thuyết như thế nào để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án nhằm phục vụ cho việc đưa ra quyết định đầu tư chính xác nhất là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước Chương II Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. 1. Giới thiệu khái quát về công ty Thông tin di động 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thông Tin Di Động Công ty Thông tin di động được thành lập ngày 16/04/1993 theo quyết định 321/QĐ-TCCB của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện về việc thành lập Công ty thông tin di động (VMS) trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (BC-VT VN). Công ty thông tin di động (VMS) là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty BC-VT VN. Có trụ sở đặt tại 811A Giải Phóng Hà nội Chức năng của công ty - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ thông tin di động để kinh doanh phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do công ty giao. - Lắp ráp các thiết bị Thông tin di động và nhắn tin. - Bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động, viễn thông, điện tử, tin học, và các trang thiết bị liên quan khác. - Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên dùng Thông tin di động. - Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin di động. Với 3 trung tâm trực tiếp vận hành toàn bộ hệ thống: - Trung tâm thông tin di động khu vực I- trụ sở đóng tại 811A Đường Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. - Trung tâm thông tin di động khu vực II - trụ sở tại 10B1 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận1, TP. HCM. - Trung tâm thông tin di động khu vực III - trụ sở tại 261 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng. 3 mục tiêu phát triển quan trọng của công ty: - Hợp tác quốc tế, đầu tư phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng mạng lưới, đa dạng hoá dịch vụ. - Tập trung vào công tác chăm sóc khách hàng, thông tin giới thiệu công ty, trả lời những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Thực hiện chiến lược tổ chức, sử dụng đào tạo nhân lực một cách có hiệu quả nhất. Để thực hiện mục tiêu phát triển của mình, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thông tin của xã hội, nếu như chỉ trông chờ vào nguồn vốn của VNPT để đầu tư trang thiết bị thì công ty sẽ không chủ động được trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của xã hội. Do đó ngày 19/5/1995 Công ty đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) với CIV (COMVIK INTERNATIONAL VIETNAM AB) - Trụ sở tại Stockholm - Thuỵ Điển và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư cấp giấy phép kinh doanh ngày 19/05/1995 với thời hạn hiệu lực 10 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh với tổng số vốn đăng ký : 341,5 triệu đô la Mỹ. Do vậy, từ chỗ đơn thuần chỉ cung cấp dịch vụ thoại trong năm 1994 đến nay danh sách các dịch vụ của công ty liên tục được cập nhật, đem đến cho khách hàng rất nhiều lựa chọn bao gồm: dịch vụ số tắt gọi taxi, gọi Vietnam Airlines, dịch vụ điện thoại thẻ trả trước trên nền công nghệ thông minh, dịch vụ WAP, dịch vụ nhắn tin quảng bá, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ SMS và các dịch vụ gia tăng trên nền SMS, dịch vụ chuyển vùng trong nước và dịch vụ chuyển vùng quốc tế với 60 nhà khai thác trên thế giới. Để khách hàng dễ dàng tiếp cận với dịch vụ của công ty, mạng lưới kênh phân phối đã được triển khai theo 4 hướng đó là cửa hàng MobiFone, đại lý, tổng đại lý và đội bán hàng trực tiếp. Đến hết năm 2001, mạng di động VMS đã có 82 cửa hàng được thiết kế theo mẫu tiêu chuẩn, 225 đại lý, 5 tổng đại lý và trên 70 nhân viên bán hàng trực tiếp. 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty thông tin di động 1.3 Phương thức kinh doanh của công ty 1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh Theo luật đầu tư nước ngoài ban hành năm 1992 cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức như sau: hợp đồng hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài. Đối với một số lĩnh vực không cho phép đầu tư dưới dạng công ty liên doanh hay công ty 100% vốn nước ngoài thì được tiến hành đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Lĩnh vực bưu chính viễn thông là một lĩnh vực không được phép đầu tư dưới hình thức công ty liên doanh hay 100% vốn nước ngoài. Vì vậy, Công ty Thông tin di động đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty Comvik của Thụy Điển nhằm Cải thiện năng lực viễn thông của Việt Nam bằng cách lắp đặt và khai thác ở an hệ thống thông ti di động GSM và hệ thống nhắn tin (paging). Đào tạo nhân viên và thực hiện chuyển giao công nghệ tiến tiến, những kinh nghiệm quản lý cho công ty VMS. Cung cấp thiết bị máy móc, công nghệ và xây dựng nhà xưởng, trung tâm bảo dưỡng với mục đích nâng cao khả năng của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam trong việc sản xuất thiết bị viễn thông đặc biệt là thiết bị di động số, thiết bị nhắn tin. Lắp đặt và khai thác mạng thông tin di động theo tiêu chuẩ GSM và hệ thống nhắn tin… 1.3.2 Vài nét giới thiệu về Comvik Industriforvaltings AB Kinnevik Thành lập năm 1936 Kinnevik đã có hơn 55 năm hoạt động bao gồm 29 công ty nhỏ và chi nhánh. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu và truyền thống của tập đoàn là các ngành công nghiệp trong lâm nghiệp, bột giấy, giấy đóng gói, nguyên liệu đóng gói. Hơn 10 năm qua công ty đã phát triển 22 công ty mới xung quanh sản phẩm mới hoặc là dịch vụ trong công nghệ thông tin. Hiện nay tập đoàn có các lợi tức trong các công ty vô tuyến truyền hình, thông tin đại chúng, viễn thông,buôn bán ô tô, máy móc và các dịch vụ ngân hàng tư nhân. Comvik International AB Công ty Comvik được thành lập ngay sau khi có quyết định chính thức về việc tíên hành hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng với công ty VMS. Công ty Comvik có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tiến trình phát triển mạng di động và đệ trình với công ty mẹ là Kinnevik các giai đoạn cần đầu tư, cùng với công ty VMS trực tiếp đàm phán với các đối tác và ký các hợp đồng nhập khẩu thiết bị mạng lưới và đầu cuối. Comvik thực chất ở Việt Nam là một văn phòng đại diện có trách nhiệm kiểm soát và điều phối các khoản đầu tư theo hợp đồng đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực tế của thị trường cùng với VMS nghiên cứu đưa ra các giải pháp về mạng, lựa chọn về thiết bị và đệ trình với Kinnevik những khoản đầu tư theo từng quý và theo năm. Sau mỗi năm kinh doanh, Comvik có trách nhiệm cùng với VMS yêu cầu kiểm toán và thực hiện ăn chia theo hợp đồng. Theo hợp đồng Comvik còn phải kiểm soát các khoản chi phí riêng của mình cho việc bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các thiết bị mạng lưới cũng như thực hiện việc mua bảo hiểm cho tất cả mạng trong thời gian hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. 1.4 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ của công ty 1.4.1 Đặc tính sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty là tin tức được truyền dẫn từ người phát tin đến người nhận tin, sản phẩm của công ty không có hình thái vật chất, sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết ngay đến đó. Do đó công ty không có hiện tượng tồn kho. Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn mang tính chất vùng. Mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, trình độ phát triển kinh tế, xã hội , nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau ... Đương nhiên tính chất vùng hình thành trong tương quan cung cầu về các dịch vụ thông tin rất khác nhau và sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay tới đó. Khó có thể điều hoà sản phẩm tới nơi có chi phí thấp, giá bán thấp đến nơi có giá bán cao, càng không thể lưu kho, lưu bãi. Do đó sản phẩm của Công ty không có xu hướng đầu cơ như các sản phẩm khác. Quan hệ cung cầu đối với sản phẩm của công ty có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực tế và khả năng cung ứng của công ty. Đây là đặc điểm nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc xác định kế hoạch đầu tư từng vùng lãnh thổ. Viễn thông là 1 ngành nghề kinh tế thuộc kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó là mạch máu thông tin của nền kinh tế. Do vậy giá bán sản phẩm thông tin của Công ty do nhà nước quy định và khống chế- tất nhiên trong đó đã định mức tiêu hao chi phí sản xuất và cả lãi. Đây cũng là 1 đặc điểm sản phẩm của Công ty VMS. Sản xuất trong lĩnh vực thông tin nên công ty có một địa bàn hoạt động lớn và chịu tốc độ hao mòn vô hình vào loại nhanh nhất. Đặc biệt trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay chu kỳ đổi mới công nghệ của công ty chỉ từ 1 - 3 năm. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải có vốn lớn nhưng lại phải biết đầu tư bởi vì độ mạo hiểm rủi ro của đầu tư cao. 1.4.2 Đặc tính kinh tế kỹ thuật của quy trình công nghệ của công ty Hiện nay công ty đang sử dụng mạng thông tin di động toàn cầu GSM, đây là tiêu chuẩn viễn thông quốc tế cho phép khách hàng sử dụng điện thoại ở nhiều nước khác nhau. Những lợi ích mà mạng GSM mang lại cho người sử dụng là : - Mang lại chất lượng cuộc gọi cao: trước khi có mạng GSM mạng lưới điện thoại di động ANALOG đã tồn tại. Những mạng lưới này đã chuyển lời một cách trực tiếp từ máy điện thoại di động này tới nời nhận cuộc gọi thông qua sóng vô tuyến. Kết quả là chất lượng cuộc gọi sẽ không cao khi sóng vô tuyến bị tác động lớn của môi trường. Trong khi cuộc gọi trên mạng GSM kỹ thuật số được thực hiện như sau: Giải mã âm thanh Âm thanh Số hoá tại máy cầm tay Trung tâm điều khiển Máy nhận Đến Đi - Khả năng nghe trộm là không thể do có sự mã hoá trước khi chuyển tín hiệu theo đường sóng điện từ. - An toàn cho việc sử dụng của khách hàng : việc sử dụng trái phép là không thể xảy ra vì để tiến hành một cuộc gọi khách hàng cần một máy thông tin di động GSM và một thẻ simcard. Người sử dụng có một mã khoá máy thông tin di động GSM và một thẻ sim riêng. Khi máy được bật và simcard được cài vào người sử dụng cần phải nhập mã khoá máy và mạng lưới sẽ tự động tiến hành kiểm tra xem simcard đó có hợp pháp không, chỉ khi phù hợp mới có thể liên lạc được còn trong trường hợp nhập mã máy 3 lần mà vẫn sai thì mạng lưới sẽ tự động khoá máy, không thể tiến hành cuộc gọi được. Cơ sở hoạt động của hệ thống GSM Hệ thống GSM gồm một loạt các phụ kiện cấu thành như sau: - Trạm phát BTS (Base Tranceiver Station): cung cấp việc bao phủ sóng điện từ cho người sử dụng điện thoại di động. Mỗi BTS có một số kênh được phân công. Một kênh chỉ được sử dụng cho một số cuộc nhận hoặc một số cuộc gọi trong lúc hoạt động. Một BTS có thể phủ sóng tối đa trong vòng 35 km trong điều kiện không bị chắn. Một BTS có dung lượng tối thiểu là 100 thuê bao và tối đa là 700 thuê bao. Nếu như có quá nhiều thuê bao trong cùng một vùng, công ty phải bổ sung thêm một BTS khác với tần số vô tuyến điện khác. Mobile Fone sử dụng 12 tần số vô tuyến khác nhau và mỗi vùng có một tần số vô tuyến điện nhất định. - Trạm kiểm soát gốc BSC( Base Station Controler). Một nhóm các trạm BTS được kiểm soát bởi một BSC. Nhiệm vụ của BSC là đảm bảo lợi ích cao nhất cho các điện tử đến và đi sao cho thông tin được thông suốt. - Trung tâm tiếp nối dịch vụ di động MSC (Mobile Service Switching Center): có nhiệm vụ kiểm soát cuộc gọi đến và đi từ mạng điện thoại cố định, công cộng và các mạng di động công cộng, làm giao diện giữa điện thoại di động công cộng này với mạng khác. -Ngoài ra các bộ phận khác có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ khác nhau như chuyển vùng địa phương , chuyển vùng quốc tế, hạn chế cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi các dịch vụ gia tăng khác. 1.4.3 Đối tượng khách hàng của công ty Sản phẩm của công ty hiện nay phụ thuộc vào mức sống xã hội, vào sự phát triển của từng vùng, từng địa phương, chủ yếu sản phẩm để phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao đặc biệt là các thành phố lớn nơi tập trung dân đông cũng như các nhà đầu tư hoặc sản phẩm phục vụ các vùng mà việc lắp đặt các máy điện thoại cố định rất khó khăn như đồng bằng sông Cửu long với hệ thống sông ngòi chằng chịt hoặc các vùng núi cao, hải đảo biên giới. Chính đặc điểm này chi phối kế hoạch đầu tư, đầu tư phải có trọng điểm mới thu được hiệu qủa kinh tế cao. Vì vậy muốn phát triển nhanh, vững chắc công ty phải đầu tư trang thiết bị hiện đại và luôn phải xem xét các hoạt động đầu tư một cách thấu đáo từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. 1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Không đầy 10 năm từ khi ra đời, VMS đã tạo lập được vị thế của mình trong đời sống xã hội, trong sự cảm nhận của khách hàng Việt Nam và quốc tế, trong quan hệ với các đối tác nước ngoài. Công ty đã phát triển từ 1 tổng đài dung lượng 6400 số, 6 trạm thu phát sóng, phủ sóng 4 địa phương (TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Long Thành, Vũng Tàu) năm 1994, đến năm 2001 bản đồ phủ sóng của MobiFone đã mở rộng trên toàn quốc_61/61 tỉnh, thành phố với 6 tổng đài dung lượng 820000 số, gần 500 trạm thu phát sóng. Không chỉ phát triển bề rộng, công ty._. khăn cho công tác quản lý việc lập cũng như thực hiện dự án do các khâu không thống nhất với nhau. 2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan Sự can thiệp của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Mặc dù hạch toán độc lập nhưng về mặt hành chính công ty vẫn trực thuộc Tổng công ty BCVT Việt Nam nên việc quyết định đầu tư đều phải thông qua Tổng công ty. Các dự án đầu tư dài hạn phải nằm trong mục tiêu phát triển dài hạn của Tổng công ty. Ngoài ra, để một dự án có thể được thực hiện công ty còn phải trình Uỷ ban hợp tác và đầu tư phê duyệt. Việc này thường mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra, nếu các dự án theo phân tích là có hiệu quả kinh tế nhưng không được sự đồng ý của Tổng công ty thì cũng không được thực hiện. Chính vì vậy, làm cho công ty khó có thể nắm được quyền chủ động khi ra các quyết định đầu tư. Hệ thống pháp lý chưa đồng bộ Hệ thống pháp lý ở nước ta hiện nay còn chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi nên gây khó khăn trong việc áp dụng do công việc đánh giá nhiều khi không lường hết đến những thay đổi này. Chẳng hạn như các dự án được xây dựng trước năm 1999 sẽ không tính được sự thay đổi của luật thuế lợi tức nay là luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự thay đổi đó tác động đến lợi nhuận sau thuế của dự án từ đó ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án. Ngoài ra, ở nước ta chưa có một văn bản pháp quy nào chính thức hướng dẫn việc sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá tài chính dự án đầu tư nên không tạo ra được sự đồng bộ trong công tác lập và phân tích dự án. Những biến động kinh tế xã hội ảnh hưởng tới kết quả phân tích Những vấn đề này có tác động không nhỏ đến việc đảm bảo tính hiệu quả cho các dự án, nhất là lĩnh vực kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào mức sống của người dân cũng như mức độ tăng trưởng kinh tế đất nước. Thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng hiện nay đang chứa đựng nhiều bất ổn vì vậy những kết quả tính toán nhiều khi chỉ mang tính tương đối. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có một thị trường vốn hoàn chỉnh khiến cho việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu gặp nhiều khó khăn mà đây chính là nền tảng của phương pháp hiện tại hoá. Từ những hạn chế nêu trên việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động là hết sức cần thiết. Những giải pháp này giúp công ty phát huy được những điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, góp phần vào việc đưa ra những quyết định đầu tư chính xác cho công ty. Chương III Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. 1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới 1.1 phương hướng phát triển của Tổng công ty bưu chính viễn thông Trong những năm qua, sự tăng trưởng cao về nhu cầu BCVT cho thấy sự khởi sắc của nền kinh tế nước ta, trong đó nhu cầu sử dụng điện thoại di động và Internet tăng nhanh hơn. Việc phát triển BCVT ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa ngày càng được TCT quan tâm và đầu tư ngày một lớn. Bên cạnh đó, giá cước một số dịch vụ giảm cùng với sự tham gia cung cấp dịch vụ của một số nhà khai thác mới, tuy khối lượng chưa nhiều nhưng đã mở ra một giai đoạn mới trong phát triển BCVT. Bước vào thế kỷ mới, bên cạnh những thuận lợi như xu hướng phát triển khoa học công nghệ, thị trường và môi trường BCVT đang mở ra những cơ hội hợp tác và kinh doanh mới thì vẫn còn có những thách thức khó khăn: kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiếp tục có chiều hướng suy giảm, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu cao về sức cạnh tranh, giá cước thanh toán quốc tế tiếp tục giảm, hạn chế nguồn thu. Trong bối cảnh đó, Tổng công ty đã đặt ra những mục tiêu nhiệm vụ sau: Tiếp tục đổi mới tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý,đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh và đầu tư, cơ cấu lao động theo hướng trở thành mọt tập đoàn kinh tế – kỹ thuật trên lĩnh vực Bưu chính – Viễn thông – Tin học. Cung cấp các dịch vụ mới chất lượng đảm bảo, giá cả có sức cạnh tranh với khu vực và trên thế giới. Tạo điều kiện kết nối mạng lưới và phối hợp nghiệp vụ khai thác để các doanh nghiệp khác triển khai dịch vụ. Nâng cao hơn nữa hiêu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước, các tổ chức, các đối tác, từng bước đầu tư ra nước ngoài. Phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu lao động hợp lý, có đủ trình độ năng lực quản lý, kỹ thuật, kinh doanh, có phẩm chất chính trị tốt, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Để đạt được các mục tiêu trên, Tổng công ty đã và đang triển khai đổi mới về công nghệ, dịch vụ mạng lưới cũng như về tổ chức cơ chế và đội ngũ cán bộ. Mạng lưới viễn thông đang được cấu trúc lại theo yêu cầu của thế hệ công nghệ mới, đảm bảo truyền đưa phân phối mọi loại tín hiệu điện thoại, số liệu và hình ảnh, phù hợp với điều kiện có nhiều nhà khai thác. Các dịch vụ mới như truy nhập băng rộng, các thế hệ mới về điện thoại di động, Internet đang được chuẩn bị để cung cấp với giá cả cạnh tranh. 1.2 Định hướng phát triển của công ty Cùng với mục tiêu chung của toàn ngành Bưu chính viễn thông , công ty đã xây dựng định hướng phát triển của mình trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về điện thoại di động với các nhiệm vụ cụ thể như sau: Sử dụng hết số vốn cam kết theo kế hoạch để đầu tư mạng lưới có hiệu quả. Trong những năm tới, vốn đầu tư của cả VMS và CIV khoảng 50 triệu USD (xem bảng sau), riêng trong năm 2002 là 36 triệu USD trong đó mỗi bên góp vốn một nửa. Do đó, công ty phải quản lý, hạch toán vốn đầu tư thật tốt, tiết kiệm chi phí đúng để có đủ vốn đầu tư như dự định Bảng 3.1 đầu tư vốn của CIV và VMS từ 1/1/2002 đến 30/6/2005 Đơn vị: Triệu USD Năm Vốn đầu tư của CIV Vốn đầu tư của VMS 2002 18 18 2003 17 17 2004 14 14 2005 1 1 Tổng cộng 50 50 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh giai đoạn 1993-2001) Để đầu tư có hiệu quả, công ty cần hoàn thành tốt những công việc như sau: Xây dựng kế hoạch phân vùng, rà soát vùng phủ sóng quốc gia Xây dựng kế hoạch và dự án đầu tư lớn từ 10 triệu USD Kết hợp cùng Vinaphone phủ sóng mạnh, rộng hơn nữa ở các thành phố lớn kết hợp với phủ sóng các quốc lộ chính. Cung cấp thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng Thực hiện nghiên cứu, triển khai cung cấp thử nghiệm dịch vụ GSM1800, chuẩn bị làm nền tảng cho việc áp dụng công nghệ EDGE vào năm 2004 và công nghệ 3G vào năm 2005. Kế hoạch đầu tư mạng lưới trong năm 2002, năm có vốn đầu tư cao nhất từ nay đến năm 2005. Mở rộng dung lượng BSS 9.550.500 USD Mở rộng vùng phủ sóng 11.970.000 USD Mở rộng dung lượng NSS 5.068.000 USD Truyền dẫn 1.500.000 USD GPRS 3.700.000 USD Mạng thông minh: 700.000 USD Thiết bị phụ trợ 2.500.000 USD Tin học 1.000.000 USD Tổng cộng : 35.988.500 USD Kế hoạch phát triển thuê bao: Dự báo tốc độ thuê bao MobiFone phát triển ở mức tương đối cao và ổn định. Thuê bao cắt tự nguyện, cắt nợ cước phát sinh giảm. Thuê bao MobiCard phát triển ở mức trung bình là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Giá cước giảm theo lộ trình của Tổng công ty góp phần kích thích tăng trưởng thuê bao. Dịch vụ giá trị gia tăng phát triển mạnh Thẻ MobiCard mệnh giá thấp thu hút được số khách hàng có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, các thuê bao MobiCard và những thuê bao sử dụng trong thời gian ngắn tạm thời và không ổn định nên tỷ lệ thuê bao khoá hai chiều vẫn cao. Dự kiến trong năm 2002 số thuê bao thực phát triển của công ty là 175.000 thuê bao, nâng tổng số thuê bao luỹ kế của toàn công ty lên 650.000 thuê bao. Kế hoạch doanh thu Doanh thu bình quân trên một thuê bao MobiFone dự kiến sẽ thấp hơn do những nguyên nhân sau: Cước đấu nối sẽ giảm 25% so với năm 2001 và trong tương lai có xu hướng giảm tiếp. Cước cận vùng giảm 6,2%, cước cách vùng giảm 10,9% so với mức cước năm 2001. Tuy nhiên, doanh thu của toàn công ty năm sau vẫn có xu hướng cao hơn năm trước từ 40-50%. Dự kiến năm 2002 tổng doanh thu là 2500 tỷ đồng. Kế hoạch chi phí Mục tiêu là phải đảm bảo hiệu quả của tốc độ tăng của chi phí phải nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, đảm bảo mức tăng của chênh lệch thu chi/chi phí của các đơn vị. Ngoài các khoản chi thường xuyên như tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, chi vật liệu nghiệp vụ công ty còn thực hiện chi sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, chi quảng cáo, khuyến mãi và các chi khác theo số thuê bao. Công tác chăm sóc khách hàng Triển khai đồng bộ nhiều hoạt động trong lĩnh vực này, tăng cường công tác đào tạo, chú trọng nghệ thuật ứng xử, giao dịch với khách hàng, phấn đấu giữ tỷ lệ trả lời khách hàng là 80% trong các cuộc gọi đến 145. Đào tạo nhân viên trả lời khách hàng thể hiện tốt văn hoá MobiFone. Đồng thời phối hợp các phòng có liên quan tìm biện pháp giảm tỷ lệ thuê bao rời mạng xuống dưới 35% trên tổng số thuê bao. Công tác bán hàng Công ty sẽ đưa ra những giải pháp có tính đột biến để phát triển thuê bao. Tiếp tục tăng cường, mở rộng kênh phân phối kết hợp với cải tiến chính sách hỗ trợ, hoa hồng áp dụng cho các kênh phân phối để ngày càng phù hợp. Ngoài ra, công ty sẽ tìm cách tiếp cận khách hàng với quy mô cửa hàng đơn giản tại những vùng mà lâu nay chưa được quan tâm thích đáng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và mục tiêu kinh doanh lâu dài của công ty, có thể thấy vấn đề đặt ra là công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác lập và quản lý dự án đầu tư, đặc biệt là phân tích tài chính dự án đầu tư. Để có được quyết định đầu tư chính xác, hoạt động đầu tư thực sự có hiệu quả thì công tác phân tích tài chính dự án phải được coi trọng. Từ những kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế, trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn đến hoạt động phân tích tài chính dự án để đảm bảo các kết quả phân tích là chính xác, khách quan. 2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. 2.1 Xác định đúng và đầy đủ các khoản thu, chi của dự án Muốn xác định được chính xác hiệu quả của dự án cần phải dự tính được chính xác các khoản thu, chi của dự án. Hiện nay, ở công ty VMS khi phân tích tài chính dự án các cán bộ phân tích chưa tính đầy đủ các khoản chi của dự án. Cụ thể là chỉ tính chi phí cho phần đầu tư tăng thêm mà không tính chi phí cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị đã đưa vào đầu tư từ trước. Do đó, kết quả phân tích dự án là chưa chính xác dẫn đến kết quả không hợp lý như thời gian hoàn vốn quá ngắn. Vì vậy, công ty cần phải tính đúng và đủ phần chi phí đã đầu tư từ trước từ đó mới đảm bảo được tính thực tế và khả thi của dự án. Hiện nay, khoản thu của các dự án được tính dựa trên cước dịch vụ và số lượng khách hàng dự kiến. Để xác định được chính xác nhu cầu của khách hàng đối với từng loại dịch vụ cụ thể đòi hỏi rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, cũng như khả năng xử lý chính xác các thông tin được thu thập của các cán bộ phân tích dự án 2.2 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin hiện nay, công ty cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng trước khi đưa ra một dịch vụ mới bằng cách tổ chức các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến của khách hàng tiềm năng về dịch vụ đó, Từ đó, tiến hành xử lý các thông tin thu thập được. Ngoài ra, các thông tin về tinh hình kinh tế xã hội như thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, tốc độ phát triển kinh tế trong khu vực và trên thế giới... cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc dự báo nhu cầu khách hàng. Công ty có thể thu thập các thông tin này thông qua các cơ quan chức năng có liên quan, các tổ chức trong và ngoài nước. Từ đó chọn lọc ra những thông tin thật sự cần thiết, liên quan trực tiếp đến từng dự án cụ thể. 2.3 Hoàn thiện các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư Hiện nay, khi phân tích tài chính dự án đầu tư các cán bộ của công ty chỉ sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn dẫn đến kết quả tính toán được sẽ phiến diện không tổng quát. Vì vậy, công ty cần lập hệ thống các phương pháp phân tích bao gồm phương pháp giá trị hiện tại ròng, phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, phương pháp thời gian hoàn vốn chiết khấu và chỉ số doanh lợi. Vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định nên chỉ khi vận dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp thì mới có thể nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án; do ưu điểm của phương pháp này sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp kia dẫn đến các kết quả đánh giá sẽ hợp lý và có cơ sở vững chắc hơn. Để vận dụng được hệ thống các phương pháp trên do mỗi phương pháp đều tính đến giá trị thời gian của tiền nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu là rất cần thiết. Đây là một chỉ tiêu nhạy cảm với tất cả các phương pháp trên, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ chiết khấu sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn của NPV, IRR hay thời gian hoàn vốn chiết khấu. Chính vì vậy, cần có những biện pháp để xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác và hợp lý. Thực tế hiện nay, do chưa xây dựng được một tỷ lệ chiết khấu phù hợp theo ngành nên công ty cần thống nhất việc áp dụng một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tất cả các dự án cả hai bên cùng góp vốn phải có tỷ lệ sinh lời ít nhất là 15 %, công ty có thể dựa vào tỷ lệ này để xác định tỷ lệ chiết khấu cụ thể cho từng dự án. Ngoài ra, các cán bộ phân tích cần xem xét thêm ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản như: tỷ lệ lạm phát hàng năm, chi phí cơ hội do thực hiện dự án này mà không thực hiện dự án kia, các yếu tố rủi ro trong kinh doanh… để xác định tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Việc xác định dòng tiền cũng đóng vai trò rất quan trọng trong phân tích dự án. Hiện nay, khi phân tích tài chính dự án công ty chưa quan tâm đúng mức đến dòng tiền của toàn dự án do vốn đầu tư của công ty trong những năm qua vào một dự án là rất thấp, giá trị khấu hao gần như không đáng kể. Công ty cần quan tâm đến dòng tiền của cả dự án bằng cách trích khấu hao cho toàn bộ tài sản cố định được đầu tư, khi đó việc xác định dòng tiền sẽ đúng với thực tế hơn. Bên cạnh đó, các cán bộ phân tích dự án cần chú ý đến các thời điểm phát sinh các luồng tiền ra, vào của dự án. Tại thời điểm bắt đầu đầu tư chỉ có chi phí chưa thể có doanh thu được, như vậy dòng tiền ra này phải được xác định tại thời điểm 0, còn các dòng tiền sau thuế chỉ có được khi các thiết bị được lắp đặt xong và bắt đầu đi vào hoạt động. Tức là giữa thời điểm bỏ vốn đầu tư và thời điểm có khoản thu nhập đầu tiên là một năm. Để đánh giá hiệu quả của toàn bộ vốn đầu tư dòng tiền được xác định theo công thức sau: CF = LNST + KH TSCĐ Trong trường hợp có sử dụng vốn vay để xác định hiệu quả của vốn chủ sở hữu cần phải trừ số vốn gốc và lãi phải thanh toán trong kỳ ra khỏi dòng tiền ròng. Khi đó công ty có thể xác định được số tiền thực thu về so với vốn chủ sở hữu được đưa vào đầu tư. 2.4 Xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo cán bộ phân tích tài chính dự án đầu tư Hiện nay công ty không có đội ngũ cán bộ thực hiện phân tích tài chính dự án chuyên nghiệp do vậy những chỉ tiêu hiệu quả được phân tích còn có nhiều hạn chế và không chính xác. Do vậy, trước hết công ty cần chọn ra một số cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực này và tổ chức cho đi học để có hiểu biết chuyên môn về các nội dung phân tích cũng như cách thức tiến hành phân tích và xây dựng chính xác cơ sở dữ liệu cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Cụ thể như: Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, học tập các văn bản mới về đầu tư xây dựng cơ bản và các lĩnh vực có liên quan. Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ phân tích giỏi, làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao, đồng thời kỷ luật nghiêm minh những hành vi tiêu cực Khuyến khích nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến trong lĩnh vực phân tích tài chính dự án đầu tư để ứng dụng trong toàn hệ thống. Tổ chức các buổi hội thảo về đào tạo, phát huy nhân tài, hội thảo về sự phát triển của công ty để các cán bộ công nhân viên nắm bắt được xu hướng phát triển và những đòi hỏi về chất lượng đội ngũ cán bộ của công ty trong tương lai nói chung và chất lượng cán bộ phân tích tài chính dự án đầu tư nói riêng. Phối hợp với đối tác CIV và các nhà cung cấp thiết bị khác như Alcatel, Ericsson, Comverse, Gemplus, NEC, Fujitsu để có được nguồn tài trợ và cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài học tập những phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư hiện đại đang được áp dụng trong các tổ chức kinh tế – tài chính – ngân hàng trên thế giới. Khi đó sẽ tránh được tình trạng sử dụng không đồng nhất các phương pháp phân tích giữa công ty và đối tác tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình hợp tác. 2.5 Tổ chức điều hành hợp lý, có khoa học Việc tổ chức, phân công hợp lý trong quá trình phân tích tài chính dự án đầu tư sẽ giảm được sự chồng chéo, hạn chế được mặt chưa tốt và phát huy mặt tích cực của cán bộ phân tích, giảm chi phí cũng như rút ngắn được thời gian phân tích. Hiện nay, ở công ty việc phân công lập dự án chưa được rõ ràng do đó công ty nên: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, bố trí một số cán bộ chuyên phụ trách từng công đoạn trong quá trình lập và quản lý dự án đầu tư, nhất là công việc phân tích tài chính dự án. Lập ra một quy trình cụ thể cho từng loại dự án để cấp trên có thể theo dõi đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí của quá trình lập dự án. Xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết liên quan đến phân tích tài chính dự án đầu tư. 3. Kiến nghị Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án, ngoài các biện pháp trực tiếp cần có các biện pháp hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý vĩ mô. Trước hết công ty cần kiến nghị Bộ tài chính về vấn đề trích khấu hao tài sản cố định phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Từ trước đến nay, công ty xác định mức khấu hao tài sản cố định theo Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC về việc quy định chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Theo tinh thần quyết định, mức khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng. Ưu điểm của phương pháp này là mức khấu hao được phân đều vào giá thành sản phẩm, dịch vụ trong cả đời hoạt động của dự án. Nhưng hạn chế là khả năng thu hồi vốn chậm, không thích hợp với những lĩnh vực chịu hao mòn vô hình nhanh. Lĩnh vực kinh doanh của công ty có tốc độ hao mòn vô hình lớn. Vì vậy, để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, rút ngắn thời gian đổi mới bắt kịp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới cần phải thay đổi phương pháp khấu hao đều bằng phương pháp khấu hao nhanh. Như vậy, trong những năm đầu chi phí cho khấu hao tài sản cố định trong những năm đầu khá cao do vậy phần thu nhập chịu thuế giảm, kết quả là thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu sử dụng tài sản thấp hơn so với phương pháp khấu hao đều. Bộ tài chính có thể quy định sử dụng một trong các phương pháp khấu hao nhanh như sau: Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm (Sum of year digits method) Theo phương pháp tổng số thứ tự năm, các năm của đời dự án được cộng lại với nhau, tổng của chúng trở thành mẫu của dãy các tỷ số được dùng để phân bổ tổng khấu hao cho các năm của dự án đối với TSCĐ. Tỷ số của các tỷ số này là số thứ tự năm. Với 1,2,…,n là số năm của dự án t là số thứ tự năm Phương pháp khấu hao theo kết số dư giảm dần Theo phương pháp này giá trị mức khấu hao được xác định như sau: Với TKH = TKH (phương pháp đều) * H H = 1 nếu n =1->2 năm H = 1,5 nếu n = 3 ->4 năm H = 2 nếu n= 5 ->7 năm H = 2,5 nếu n >= 8 năm Với phương pháp này người ta thường áp dụng hai trường hợp - Khấu hao hết vào năm cuối cùng - Kết hợp với phương pháp đều ở chỗ chia đều cho hai năm cuối cùng Ngoài ra, công ty cần kiến nghị Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Uỷ ban kế hoạch và đầu tư một số vấn đề như sau: Khi các dự án được trình lên Tổng công ty nên xem xét và có quyết định một cách nhanh chóng việc có nên thực hiện dự án hay không nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi giúp cho việc thực hiện dự án đúng tiến độ, tiết kiệm chi phí cho quá trình lập dự án. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên để đưa ra tỷ lệ sinh lời trung bình của ngành. Đây là một căn cứ quan trọng giúp các nhà phân tích tài chính dự án trong việc lựa chọn một tỷ lệ chiết khấu chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế. Uỷ ban kế hoạch đầu tư nên tạo các điều kiện thông thoáng hơn nữa trong việc cấp các giấy phép đầu tư cho đối tác Comvik và giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết. Đồng thời cần đảm bảo quyền lợi cho CIV khi đầu tư ở Việt Nam. Ngoài ra, việc thành lập ra các Trung tâm tư vấn đầu tư là rất cần thiết, nó cung cấp cho công ty những thông tin về kiến thức kinh tế, các thông tin về chính sách của nhà nước trong lĩnh vực công ty cần đầu tư, về cơ sở hạ tầng như đất đai, nhà xưởng. Trung tâm còn là cầu nối giữa các nhà cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ với công ty. Đây là những thông tin quan trọng hỗ trợ cho việc ra quyết định đầu tư Nhà nước cần hoàn chỉnh hơn nữa những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp có hình thức hoạt động là hợp đồng hợp tác kinh doanh như VMS nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính, các thủ tục xây dựng, cấp giấy phép, cấp đất… Thêm vào đó nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể hơn nữa về chế độ kế toán đối với công ty hoạt động theo BCC giúp cho công ty có căn cứ rõ ràng để hạch toán. Các giải pháp và kiến nghị được cụ thể hoá hơn thông qua quá trình phân tích lại dự án Prepaid Card sau đây. 1. Xác định lại doanh thu, chi phí của dự án Khi xây dựng phương pháp tính cước dịch vụ, các cán bộ phân tích đã tính đến phí đấu nối khi khách hàng đăng ký thuê bao lần đầu tiên. Chính vì vậy, doanh thu phí đấu nối được xem là một khoản doanh thu của dự án. Nhưng nếu thu phí đấu nối sẽ làm thay đổi tính chất của dịch vụ. Vì vậy, không cần đưa doanh thu phí đấu nối vào phần xác định doanh thu.(Xem bảng dự tính doanh thu dự án Prepaid Card dưới đây). Trong các khoản mục chi phí của dự án công ty nên cho thêm khoản mục chi cho sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị tạm tính là 1% tổng giá trị đầu tư cho tài sản cố định. Ngoài ra, mạng lưới của dịch vụ Prepaid Card được xây dựng dựa trên mạng thông tin di động sẵn có từ trước, do đó cần phải tính đến chi phí để cho một thuê bao có thể thực hiện được cuộc gọi. Tính đến thời điểm 6/1999 tổng số tiền đầu tư cho mạng lưới xấp xỉ 87 triệu đôla với dung lượng mạng là 650.000 số. Như vậy, chi phí trung bình cho một thuê bao là 130 đôla. Nếu quy đổi theo tỷ giá 1USD=13.500VNĐ ta có chi phí trung bình cho một thuê bao là 1.755.000 đồng. Bảng dự tính chi phí được tính lại như sau Bảng 3.3 Dự kiến doanh thu của dịch vụ gia tăng Bảng 3.4 Dự kiến chi phí chung của dịch vụ gia tăng 2. áp dụng phương pháp khấu hao hợp lý Nếu được Bộ tài chính cho phép, công ty có thể sử dụng một trong hai phương pháp khấu hao nhanh để thực hiện khấu hao cho tài sản cố định của mình. Chẳng hạn công ty có thể tính khấu hao cho TSCĐ của dự án Prepaid Card bằng phương pháp khấu hao theo số thứ tự năm. Bảng 3.5 Bảng tính khấu hao của toàn dự án Prepaid Card Đơn vị: Triệu đồng Thứ tự các năm Phần tính khấu hao hàng năm Chi phí khấu hao hàng năm 1 7/28 * 27.325 6.831 2 6/28 * 27.325 5.855 3 5/28 * 27.325 4.880 4 4/28 * 27.325 3.903 5 3/28 * 27.325 2.928 6 2/28 * 27.325 1.952 7 1/28 * 27.325 976 Tổng cộng 27.325 Bảng 3.6 Bảng tính khấu hao của VMs Đơn vị: triệu đồng Thứ tự các năm Phần tính khấu hao hàng năm Chi phí khấu hao hàng năm 1 7/28 * 222 55 2 6/28 * 222 48 3 5/28 * 222 40 4 4/28 * 222 31 5 3/28 * 222 24 6 2/28 * 222 16 7 1/28 * 222 8 Tổng cộng 222 3. Xác định tỷ lệ chiết khấu Sau khi xác định được doanh thu, chi phí và phương pháp tính khấu hao cần xác định tỷ suất chiết khấu để có thể tính được chỉ tiêu NPV và IRR. Công ty có thể dựa vào lãi suất trung và dài hạn của Kho bạc cộng thêm với phần thưởng rủi ro để xác định tỷ lệ chiết khấu. Vào thời điểm năm 1999 lãi suất kho bạc là 10,2%/năm.Thêm vào đó, đối tác Comvik chỉ chấp nhận các dự án có tỷ lệ sinh lời không dưới15%. Từ đó có thể xác định được tỷ lệ chiết khấu cho dự án này là 15%. 4. Sử dụng các phương pháp phân tích tài chính dự án đã nêu ở chương I để tính toán hiệu quả đầu tư. Phương pháp giá trị hiện tại ròng Việc sử dụng phương pháp NPV trong phân tích tài chính dự án đầu tư là căn cứ hỗ trợ cho việc ra quyết định đầu tư. Đối với các dự án có giá trị hiện tại ròng dương tại một tỷ lệ chiết khấu thích hợp sẽ được nhà đầu tư chấp nhận vì khi đó những chi phí sẽ được bù đắp bởi doanh thu trong tương lai. Bằng máy tính có thể xác định được NPV của dự án Prepaid Card là 3.106 triệu đồng lớn hơn 0, cho thấy dự án có dòng tiền thu được trong tương lai lớn hơn vốn đầu tư ban đầu. Để có kết luận chính xác hơn ta xét tiếp phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Sử dụng phương pháp IRR trong công tác phân tích tài chính dự án có ý nghĩa quan trọng. Mọi dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu đều được nhà đầu tư chấp nhận. Lúc đó, dự án có mức lãi cao hơn lãi suất thực tế phải trả cho các nguồn vốn sử dụng trong dự án. Dựa vào máy tính có thể tính được IRR = 17%, phù hợp với yêu cầu của đối tác cũng như công ty.Như vậy, dự án khả thi. Kết luận này phù hợp với kết quả tính toán NPV. Bảng 3.7 Tính toán hiệu quả đầu tư của dự án Bảng 3.8 Tính hiệu quả đầu tư của VMS Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu Như đã trình bày ở trên, dự án Prepaid Card được đánh giá hiệu quả dựa vào chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nhưng chưa tính đến giá trị thời gian của tiền. Do đó, để đảm bảo tính chính xác cần chiết khấu dòng tiền trong tương lai về hiện tại và trên cơ sở đó tính toán thời gian hoàn vốn của dự án. Bảng 3.9 tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án Đơn vị; triệu đồng Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 Dòng tiền -27.325 -13.715 -8.272 680 10.853 22.333 35.593 42.385 Hệ số hiện tại hoá 1 1,15 1,323 1,521 1,749 2,011 2,313 2,660 Dòng tiền hiện tại -27.325 -11.926 -6.252 447 6.205 11.105 15.388 15.934 Dòng tiền hiện tại –Vốn đầu tư cộng dồn -27325 -39.251 -45.504 -45.056 -38.851 -27.746 -12.358 3.577 Từ bảng trên ta có thời gian hoàn vốn có chiết khấu là: T = 6 năm + x 12 tháng = 6 năm 3 tháng Như vậy, ta thấy thời gian hoàn vốn có chiết khấu là 6 năm 3 tháng nhỏ hơn thời gian hoạt động của dự án. Phương pháp chỉ số doanh lợi PI Chỉ số doanh lợi được tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng hiện tại so với số vốn đầu tư ban đầu. Ta có: >1 Dự án có PI>1 nên được lựa chọn So sánh kết quả phân tích lại với kết quả phân tích dự án của công ty: Thời gian hoàn vốn tính lại là 6 năm 3 tháng trong khi thời gian hoàn vốn giản đơn ban đầu là 4 năm 3 tháng. Khi tính lại nếu chỉ căn cứ vào thời gian hoàn vốn thì dự án này có thể đã không được thực hiện do thời gian hoàn vốn gần bằng với thời gian hoạt động của dự án. Do vậy, để có được kết luận chính xác cần kết hơp các phương pháp khác nữa. Đó là phương pháp NPV, IRR và chỉ số doanh lợi. Từ các kết quả tính toán ở trên, ta xác định được NPV=3.106, IRR=17%, PI=1,12. Có thể kết luận rằng dự án Prepaid Card là khả thi. Kết luận Việc hiện đại hoá máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam nói chung và công ty VMS nói riêng cần có những quyết định đầu tư đúng đắn để có thể mở rộng mạng lưới đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động, đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, công tác lập và quản lý dự án đầu tư đóng vai trò không nhỏ, đặc biệt là việc phân tích tài chính dự án đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu, vận dụng trên cơ sở lý luận và đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đồng thời vận dụng những kiến thức được trang bị ở trường chuyên đề tốt nghiệp đã giải quyết được một số vấn đề sau: Khái quát tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, dự án đầu tư và những nội dung trong phân tích tài chính dự án đầu tư. Nghiên cứu được thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động, nêu lên những thành tựu cũng như đưa ra những hạn chế cần khắc phục trong công tác phân tích dự án. Đưa ra một số giải pháp giúp công ty khắc phục được những hạn chế còn tồn tại như cần xác định phương pháp khấu hao hợp lý, thực hiện xác định hiệu quả của dự án bằng cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Thực hiện phân tích lại dự án Prepaid Card bằng các phương pháp tiên tiến đã đưa ra ở trên. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án và giúp cho công tác tổ chức phân tích hợp lý, có khoa học, phát huy tích cực đồng bộ khả năng của cả tập thể công ty. Cuối cùng là đưa ra một số kiến nghị lên các cơ quan cấp trên như Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Uỷ ban hợp tác đầu tư, Bộ tài chính cần có những giải pháp tich cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các hoạt động đầu tư của công ty. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (TS. Lưu Thị Hương chủ biên) _ NXB Giáo dục năm 1998. Quản trị dự án đầu tư (TS. Nguyễn Xuân Thuỷ) _ 1997 Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư (bộ môn kinh tế đầu tư _ Trường ĐHKTQD) Quyết định dự toán vốn đầu tư (Harold Bierman.JK) _ NXB Thống kê_2000 Lập và quản lý dự án đầu tư (PGS.PTS Nguyễn Ngọc Mai) _ 1996 Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả trong doanh nghiệp (PTS. Vũ Công Ty) _ 1996 Tạp chí bưu chính viến thông. Các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty Thông tin di động. Tài liệu về dự án đầu tư “ Lắp đặt thiết bị dịch vụ Điện thoại di động GSM trả tiền trước – Mạng MobiFone” ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0185.doc
Tài liệu liên quan