Lời mở đầu
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nửa thế kỷ qua, đặc biệt là từ những thập niên 70 trở lại đây có nhiều thay đổi. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, kinh doanh ngân hàng đã có những bước phát triển mới. Với phương pháp công nghệ hiện đại ngân hàng đã tiếp cận các khoa học của mình với chi phí giao dịch thấp và cung cấp được nhiều loại sản phẩm và dịch vụ tài chính hơn so với trước. Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải có các biện pháp để hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng là việc thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu hết sức quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu tất yếu và mang tính thời sự cho các ngân hàng thương mại.
Đối với NHĐT & PTVN, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động quan trọng bậc nhất. Trong thời gian qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động phân tích tài chính nói riêng. Mặc dù ngân hàng đã xây dựng được quy trình tài chính doanh nghiệp cụ thể nhưng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong đó vẫn còn hạn chế , chưa hoàn thiện, làm cho chất lượng tín dụng chưa cao. Vì vậy nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ cấp thiết đối với ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại NHĐT & PTVN và dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Hoàng Đình Chiến, cùng với sự giúp đỡ ân cần của các cô chú, anh chị tại SGD NHĐT & PTVN số 191 Bà Triệu em quyết định chọn đề tài :
“Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch NHĐT & PTVN”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề như sau:
Chương 1:Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng và phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Chương 1
Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm) trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Trong quan hệ tài chính , tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể , tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Nếu xem xét tín dụng như một chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Các hình thức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý tín dụng các nhà quản lý kinh tế thường dùng các chỉ tiêu sau để phân loại.
- Căn cứ vào mục đích thì tín dụng gồm các loại : Cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay các định chế tài chính, cho vay cá nhân và cho thuê.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia ra làm ba loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín dụng không có bảo đảm và tín dụng có bảo đảm.
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động tín dụng.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau.
- Tài sản giao dịch quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê tài chính. Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị…).
- Hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quản trị tài chính. Trên thực tế một số nhân viên tín dụng khi xem xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Hoạt động tín dụng mang tính hoàn trả: Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát).Tuy nhiên vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, kết quả kinh doanh cũng như rủi ro hay triển vọng của doanh nghiệp.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, mối quan tâm của các ngân hàng thương mại chủ yếu thường hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy một mặt họ chú ý đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, các nhà ngân hàng còn chú ý khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay dài hạn, chú ý đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh nghiệp để đề phòng rủi ro.
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ vào các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT, ta có các chỉ tiêu:
a) Vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn. Nói cách khác, nó là một phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên có thể được xác định theo hai cách sau:
Cách 1: Vốn LĐTX = NV dài hạn - TS dài hạn
Cách 2: Vốn LĐTX = TS ngắn hạn - NV ngắn hạn
ý nghĩa:
- Nếu Vốn lưu động thường xuyên > 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần NV dài hạn đầu tư cho TS ngắn hạn. Điều này mang lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.
- Nếu Vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ NV dài hạn nhỏ hơn TS dài hạn, chứng tỏ TS dài hạn được tài trợ bằng NV ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh vốn với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
b) Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong quá trình kinh doanh đó.
Cách tính: Nhu cầu VLĐ = (TS kinh doanh & ngoài kinh doanh) - (Nợ kinh doanh & ngoài kinh doanh)
Trong đó: Tài sản kinh doanh & ngoài kinh doanh bao gồm: các khoản phải thu, hàng tồn kho, TS ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh & ngoài kinh doanh bao gồm: Phải trả người bán, người mua ứng trước, thuế và các khoản phải nộp.
ý nghĩa:
- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh lớn hơn Nợ kinh doanh & ngoài kinh doanh, thể hiện nhu cầu vốn đầu tư cho TS ngắn hạn dương, doanh nghiệp có một phần TS ngắn hạn chưa được tài trợ từ bên thứ ba.
- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh nhỏ hơn Nợ kinh doanh & ngoài kinh doanh, thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Vốn bằng tiền.
Để xác định vốn bằng tiền, có thể sử dụng một trong hai cách sau:
Cách 1: Vốn bằng tiền = ngân quỹ có - ngân quỹ nợ
Cách 2: Vốn bằng tiền = Vốn LĐTX - Nhu cầu VLĐ
ý nghĩa:
-Vốn bằng tiền >0 (nếu nhu cầu VLĐ >0) chứng tỏ vốn LĐTX thoả mãn nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại, doanh nghiệp quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn của bên thứ ba (nếu nhu cầu vốn lưu động <0).
- Vốn bằng tiền <0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ được một phần nhu cầuvốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng. Phần này càng nhiều chứng tỏ DN càng phụ thuộc ngân hàng.
1.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
a) Hệ số nợ: được đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cách tính:
Hệ số nợ
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của DN
ý nghĩa: Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ bên ngoài ( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
b)Tỷ suất tự tài trợ:
Cách tính:
Tỷ suất tự tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
=
1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn của DN
ý nghĩa: Chỉ tiêu này để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của DN.
Nếu hệ số nợ càng thấp (hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc của DN vào nguồn cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng an toàn và ngược lại sẽ kém an toàn.
c)Hệ số nợ dài hạn:
Cách tính:
Hệ số nợ dài hạn
=
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng. chỉ tiêu này cao hay thấp tuỳ theo từng ngành hoạt động. Chẳng hạn: ngành có tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn thường có hệ số này cao hơn. Tuy nhiên theo kinh nghiệm ở một số nước để hạn chế một số rủi ro tài chính người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng được vay thêm các khoản vay dài hạn.
d) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Cách tính:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
ý nghĩa Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
Hệ số thanh toán lãi vay năm nay lớn hơn hệ số thanh toán lãi vay năm trước chứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn và khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay càng cao.
e) Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:
Cách tính:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
=
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
ý nghĩa: Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh; phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể.
f) Tỷ suất tự tài trợ TS cố định:
Cách tính:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
=
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu tư dài hạn
ý nghĩa: Tỷ suát này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu.Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
1.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao, có thể đem lại an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải hanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu tư quá đáng vào tài sản ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hóa thành tiền của bộ phận hàng tồn kho thường được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng việc chuyển đổi các tài sản NH, không kể hàng tồn kho.
Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phảI thu chưa thu hồi được hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hóa được thành tiền. Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, nhà phân tích còn phải sử dụng chỉ tiêu.
Hệ số khả năng thanh toán tức thì
=
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên cũng như hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
1.2.2.4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản:
- Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền trung bình
Vòng quay các khoản phải thu
=
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền trung bình
=
(Các khoản phải thu BQ) x (số ngày trong kỳ)
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
ý nghĩa: So với kì trước, hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN chậm hơn từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
Số ngày của một vòng quay
=
(Hàng tồn kho BQ)x ( Số ngày trong kì PT)
Giá vốn hàng bán
ý nghĩa: So với kì trước, Vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng quay sẽ tăng lên chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm. Vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của DN tăng.
Vòng quay VLĐ
=
DT thuần
Tài sản lưu động bình quân
- Vòng quay VLĐ càng lớn càng tốt
ý nghĩa: Chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản suất kinh doanh, phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Chỉ số này được tính để biết được số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại, chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
TSCĐ bình quân
ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần so với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
=
Tổng DT và thu nhập khác của DN trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
1.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận x100
Doanh thu
ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên DT thể hiện trong một trăm đồng DT mà DN thực hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công thức trên cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác (doanh thu thuần + doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác).
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x 100
Tổng tài sản của DN
ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt. Tùy theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trước thuế có thể chỉ là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trước thuế mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra cho người cho vay).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản còn có thể xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
x
Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập khác
Tổng tài sản bình quân
Hay :
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
=
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu
x
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Công thức này được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH
=
Tổng lợi nhuận sau thuế x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. So với kỳ trước, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu lớn hơn trước và ngược lại.
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận VCSH có thể sử dụng công thức sau đây.
Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH
=
LN sau thuế
x
DT và TN khác
x
Tổng TS bình quân
DT và TN khác
Tổng TS bình quân
VCSH bình quân
Hay
Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH
=
LN sau thuế
x
DT và TN
khác
x
1
DT và TN khác
Tổng TS bình
quân
1 – Hệ số nợ
1.2.2.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Cấu trúc của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần làm rõ:
Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán các dòng tiền trong tương lai.
Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.
Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp.
Tóm lại: Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, NHTM có thể biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan hay không khả quan, xu hướng phát triển của doanh nghiệp như thế nào để từ đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.
Chương 2
Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dich ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam
2.1. Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for investment and development of Viet Nam.
Tên gọi tắt: BIDV.
Địa chỉ: Tháp A tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu quạn Hai bà trưng, HN.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập theo QĐ 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ.Trong quá trình hoạt động và trưởng thành ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ 26/04/1957.
Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam từ 24/06/1981.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ 14/11/1990.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất la doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước.Tính đến 31/12/2006 tổng tài sản của ngân hàng đạt 17.677 tỷ đồng. Hệ thống tổ chức được hình thành và hoàn thiện dần theo mô hình của một tập đoàn trong tương lai. Hiện nay mô hình tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam gồm năm khối lớn: Khối ngân hàng Thương mại quốc doanh, khối Công ty, khối các đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thông đạt 8000 người vừa có kinh nghiệm vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng Thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý phục vụ các dự án từ các nguồn vốn các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển huy động vốn cho vay trung dài hạn cho các thành phần kinh tế là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Giai đoạn hiện nay ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam xác định mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong quan hệ khoa học ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn nêu cao phương châm hoạt động “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”. Quan hệ giữa ngân hàng với bạn hàng là mối quan hệ “hợp tác cùng phát triển” cùng chia sẻ kinh nghiệm khó khăn cơ hội kinh doanh vói bạn hàng. Chính vì lẽ đó mà ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn lắng nghe tiếp thu ý kiến từ khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, luôn tìm hiểu để thỏa mãn những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Trong ba năm trở lại đây Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn được tổ chức BVQI và QUACERT chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001/2000.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
SGD là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống NH ĐT&PT VN, được thành lập theo thông báo số 572TCCB/ĐT ngay 26/12/1990 của Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của NH ĐT&PT VN và Quyết định số 76/QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN. Theo quyết định này, SGD là đơn vị trực thuộc, là đại diện pháp nhân của NH ĐT&PT VN có tru sở dặt tại 191 Bà Triệu, là NHTM quốc doanh hoạt động đa năng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là trong đầu tư phát triển; là đơn vị xuất sắc trong hệ thống NH ĐT&PT VN, liên tục đi đầu trong một số lĩnh vực như huy động tiền gửi và cho vay phục vụ đầu tư phát triển... Năm 2002, đơn vị đã được cấp chứng chỉ ISO-9001.
SGD là một NHTM trực thuộc NH ĐT&PT VN trực tiếp kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu tư đối với các dự án thuộc các thành phần kinh tế có địa điểm xây dựng trải dài qua nhiều tỉnh, thành phố.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển trong từng giai đoạn, tuỳ tình hình cụ thể mà các cấp quản lý giao cho NH ĐT&PT VN (hoạt động thông qua SGD) những chức năng nhiệm vụ cụ thể. Do vậy mà chức năng nhiệm vụ của SGD trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cũng thay đổi. Quá trình phát triển của SGD có thể chia thành hai giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I từ 1991 – 1995: Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là cấp phát vốn Ngân sách cho đầu tư XDCB.
Giai đoạn II từ năm 1995 đến nay: Thực hiện kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ thanh toán, tự cân đối nguồn, tìm dự án cho vay.
2.1.2.2. Nội dung hoạt động của SGD.
SGD thực hiện các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của NH ĐT&PT VN, cụ thể:
• Huy động vốn:
Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng VN và bằng ngoại tệ theo quy định của NH ĐT&PT VN.
Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật và của NH ĐT&PT VN.
• Cho vay
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng VN và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và uỷ quyền của NH ĐT&PT VN.
• Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
• Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
• Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định.
• Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ khác theo quy định của NH ĐT&PT VN.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán Quốc tế và các nghiệp vụ ngân quỹ.
• Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo quy định của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN.
Sở giao dịch được thực hiện các hoạt động dưới đây sau khi được sự chấp thuận cuả Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN, hoặc Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao, cụ thể:
Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại VN và của các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trong nước và Quốc tế.
Cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoạc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham dự thầu, thực hiện hợp đồng tại VN.
Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài sản do NH ĐT&PT VN quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh doanh.
Đầu tư dưới các hình thức góp vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác ra ngoài NH ĐT&PT VN.
Kinh doanh vàng bạc trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của NH ĐT&PT VN.
Đầu mối cho các đơn vị trong toàn hệ thống trong một số hoạt động nghiệp vụ của NH ĐT&PT VN.
Thực hiện một số công việc của Hội sở chính theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao.
Bộ máy tổ chức được thực hiện theo mô hình dưới đây:
Ban giám đốc
Khối kinh doanh
Khối hỗ trợ kinh doanh
Khối nội bộ
p. tín dụng 1, 2, 3
p. Thanh toán quốc tế
p. Dv khách hàng dn
p. dv khách hàng cn
Pdg 1, 2, 3
p. kế hoạch nguồn vốn
P. quản lý tín dụng
p. Tiền tệ – kho quỹ
p. tài chính – kế toán
p. hành chính quản trị
p. điện toán
p. kiểm tra nội bộ
p. thẩm định
p. tổ chức cán bộ
Mối quan hệ giữa các phòng
Sự phân chia rõ ràng giữa các phòng chức năng, nhiệm vụ của của từng phòng ban có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trên một lĩnh vực hoạt động của SGD. Tuy nhiên sự phân chia là không thể tuyệt đối vì các phòng đều có quan hệ hưu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau.
2.1.3. Kết quả kinh doanh.
Bảng 2.1: Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2006
( Đơn vị: Tỷ đồng )
STT
Chỉ tiêu
2005
KH 2006
31/12/2006
TT so với năm 2006
% KTKH
Tuyệt đối
%
Chỉ tiêu chính thức
Huy động vốn bình quân
8.703
10.500
11.295
2.592
30%
144%
Giới hạn DNTD cao nhất (không kể nợ khoanh, CXL, hạch toán ngoại bảng).
5.674
6.000
5.918
244
4%
99%
Nợ quá hạn
54,15
90,0
48,08
-6,07
-11%
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,95%
1,5%
0,81%
Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) Điều 6/493
247,54
104,13
-143,41
-58%
Tỷ lệ nợ xấu
4,36%
3%
1,76%
Thu dịch vụ ròng
32,79%
41
61,89
29,10
89%
151%
Lợi nhuận trước thuế
117,07
160
231,07
114,00
97%
144%
Lũy kế trích DPRR
51
80
45,94
-5,06
-10%
57%
Định biên LĐ (người)
258
280
279
21
8%
100%
Chỉ tiêu tham chiếu
Tổng tài sản
13.976
17.677
3.701
26%
Tài sản có sinh lời
12.798
16.263
3.465
27%
Chênh lệch thu-chi (chưa trích DPRR)
168,07
240
277,01
108,94
65%
115%
Thu nợ ngoại bảng
6,11
8,50
11,01
130%
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5581.doc