BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------
HUỲNH THỊ THIÊN KIM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS. NGUYỄN ðĂNG DỜN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
1
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu trong luận
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn là trung thực và chưa được cơng bố bất kỳ trong cơng trình nghiên cứu nào.
Người cam đoan
Huỳnh Thị Thiên Kim
2
MỤC LỤC
----------
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:...................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..............................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................. 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại ....................................................... 5
1.1.2.1. Trung gian tín dụng .............................................................................. 5
1.1.2.2. Trung gian thanh tốn........................................................................... 6
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng ................................................................ 8
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU
CỦA NHTM .......................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................. 9
1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng..................................................................... 9
1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng ............................. 10
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay ................................... 11
3
1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.....................................13
1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM ................................................................. 13
1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ....................................................... 13
1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng................................... 14
1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt
động tín dụng ....................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................21
CHƯƠNG 2:................................................................................................................. 22
THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN.......... 22
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ
LỚN ............................................................................................................................22
2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam..........................................22
2.1.1.1. Những thơng tin chung về Việt Nam Eximbank...................................................22
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................22
2.1.1.3. Những thành tựu đạt được......................................................................................23
2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam -
Chi nhánh Chợ Lớn.............................................................................................................24
2.1.2.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ
Lớn ............................................................................................................................24
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn...............25
2.2. TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN ....................................25
2.2.1. Tình hình huy động vốn .........................................................................................25
4
2.2.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn...........................................................................26
2.2.1.2. ðánh giá chung về cơng tác huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn....28
2.2.2. Tình hình cho vay ...................................................................................................29
2.2.2.1. Phân loại dư nợ theo loại tiền tệ .............................................................................30
2.2.2.2. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ..............................................................................31
2.2.2.3. Phân loại dư nợ theo mục đích vay ........................................................................33
2.2.2.4. Phân loại dư nợ theo hình thức đảm bảo nợ vay ...................................................35
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn........................35
2.3. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ
LỚN ............................................................................................................................36
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn...36
2.3.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ............................................................................36
2.3.1.2. Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay ..............................39
2.3.1.3. ðánh giá theo vịng quay vốn tín dụng ..................................................................40
2.3.1.4. ðánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng .....................41
2.3.2. ðánh giá chung về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn..............42
2.3.2.1. Những thành tựu đạt được......................................................................................42
2.3.2.2. Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng.................................................................44
2.3.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn ............................................................................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................47
CHƯƠNG 3:................................................................................................................. 48
5
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH CHỢ LỚN .................................................................................................... 48
3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
TRÊN ðỊA BÀN TP.HCM ðẾN NĂM 2010 ....................................................... 48
3.2. MỤC TIÊU ðỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU KẾ
HOẠCH HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG NĂM 2008 .......................... 49
3.2.1. Mục tiêu định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008 .............................................. 49
3.2.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008........................................................................... 50
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
EXIMBANK CHỢ LỚN ...................................................................................... 51
3.3.1. Giải pháp đối với chi nhánh Eximbank Chợ Lớn........................................ 51
3.3.1.1. Chú trọng đến việc phát triển chất lượng cán bộ tín dụng.................... 51
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng............................................. 52
3.3.1.3. Xác định phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng
khách hàng ........................................................................................................... 55
3.3.1.4. Chuyên mơn hĩa các hoạt động về thẩm định khách hàng, quản lý nợ,
xử lý nợ, … .......................................................................................................... 56
3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả..................... 58
3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ.............................................................. 59
3.3.1.7. ða dạng hĩa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro ...................... 59
6
3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thơng qua cơng cụ phái sinh nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng ..................................................................................... 60
3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược đầu tư phát triển cơng nghệ ........ 64
3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước....................................... 65
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm sốt của NHNN .............. 65
3.3.2.2. Hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng ................... 65
3.3.2.3. Hồn thiện lại hệ thống thơng tin tín dụng của ngành ngân hàng ........ 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 67
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 1
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 2
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 3
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM : Máy rút tiền tự động
CBTD : Cán bộ tín dụng
CIC : Trung tâm thơng tin tín dụng
CN : Chi nhánh
CTCG : Chứng từ cĩ giá
DPRR : Dự phịng rủi ro
HðTD : Hoạt động tín dụng
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
PGD : Phịng giao dịch
Qð : Quyết định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
VNð : Việt Nam ðồng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong giai đoạn
từ năm 2004 đến năm 2007. .................................................................................26
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai đoạn năm 2004 – 2007 ..29
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ ................................30
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay .......................................................30
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoạn 2005 – 2007......32
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2004-2007..32
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay .....................................34
Bảng 2.8: Tồng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...34
Bàng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm ..........35
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo nhĩm đến thời điểm 31/12/2007 .............................37
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ..................38
Bảng 2.12: Vịng quay vốn tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004
đến năm 2007 ....................................................................................................... 39
Bảng 2.13: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn từ năm 2004 đến năm 2007 ...........................................................................40
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ ........................................................29
Biểu đồ 2.2: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ.........................................................31
Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ theo mục đích vay ...................................................33
Biều đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...................36
Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động vốn so với tổng dư nợ tại chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn .........................................................................................................38
1
LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
ðã từ lâu dịch vụ Ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những
quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời gĩp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh
phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ
Ngân hàng thực hiện được điều này là thơng qua vai trị tín dụng. Tín dụng là
người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển tồn diện.
Trong xu thế tồn cầu hĩa nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần
kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đĩ, TCTD (hay cụ thể là Ngân
hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do cĩ nhiều hệ thống Ngân hàng mới du nhập
vào thị trường Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mơ và mạng lưới của
các hệ thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng cĩ
nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay.
Vậy các Ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để cĩ thể tồn tại
và phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những
đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? ðây thực sự là một vấn đề
khá khĩ khăn cho tất cả các Ngân hàng. Một trong những câu trả lời cho vấn đề
trên đây nghe đơn giản nhưng thật sự rất khĩ thực hiện đĩ là: nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng cường cạnh tranh.
Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng
thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trong giai đoạn qua chi nhánh
cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để cĩ thể tồn tại và
tiếp tục phát triển bền vững. ðể thực hiện được điều này, một trong những nhiệm
vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” để làm luận văn tốt nghiệp.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín
dụng và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và
từ đĩ đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
- ðưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn.
Tín dụng là dịch vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng
mang lại khơng ít rủi ro đến cho ngân hàng. ðồng thời, nĩ là một nhân tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM, trong đĩ Chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn cũng khơng phải là ngoại lệ. Do đĩ tơi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và
thơng qua đĩ đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục những
điểm cịn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín
dụng ngày càng tốt hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu
phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
– chi nhánh Chợ Lớn, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động tín dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi
nhánh Eximbank Chợ Lớn.
- Phương pháp thống kê: Thơng qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành,
các ý kiến đĩng gĩp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp
thu, thống kê, bổ sung và hồn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động tín dụng
tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phát triển hiệu quả, và khơng ngừng mở rộng
trong thời gian tới.
3
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- ðối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: chất lượng tín dụng là phàm trù rộng, bao
hàm nhiều nội dung, trong đĩ cĩ nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn
và tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy, chất lượng tín dụng được hiểu trong luận văn này là hạn
chế nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn.
5. Nội dung nghiên cứu:
Luận án được chia làm 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn.
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là NH giao dịch trực tiếp với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đĩ để cho vay,
chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tĩan và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng nĩi trên. NHTM là loại ngân hàng cĩ số lượng lớn và rất phổ biến
trong nền kinh tế. Sự cĩ mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền
kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu cĩ một hệ thống NHTM phát triển thì ở
đĩ sẽ cĩ sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại.
ðạo luật Ngân hàng của Cộng Hịa Pháp 1941 đã định nghĩa: NHTM là những
cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đĩ cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo Luật Các TCTD Việt Nam cĩ hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân hàng
là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác cĩ liên quan”. (ðiều 10- Luật các TCTD)
Trong đĩ, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Như vậy cĩ thể nĩi rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực
kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập
trung lại số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục
đích phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
5
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại
1.1.2.1. Trung gian tín dụng
NHTM là cầu nối giữa những người cĩ vốn dư thừa và những người cĩ nhu cầu
về vốn. Thơng qua việc huy động khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh
tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đĩng vai trị là chủ thể đi vay, vừa đĩng vai trị
là chủ thể cho vay. Xuất phát từ đặc điểm tuần hịan vốn tiền tệ trong quá trình tái sản
xuất xã hội, NHTM với vai trị là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn
một cách cĩ hiệu quả. Thơng qua việc thu hút gửi với khối lượng lớn, ngân hàng cĩ
thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về khối lượng và cả thời
gian tín dụng.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, cĩ vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế.
+ Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, cĩ kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức
xã hội, cá nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ).
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
+ Các loại hình huy động khác.
- Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã
hội.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá.
+ Bảo lãnh, bao thanh tốn, cho vay thấu chi.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay mua sửa chữa nhà ở, cho vay tài trợ du học, cho vay cầm cố giấy tờ cĩ
giá.
+ Và các hình thức cấp tín dụng khác.
6
Thơng qua chức năng trung gian tín dụng NHTM gĩp phần tạo lợi ích cho tất
cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.
- ðối với người gửi tiền: thơng qua cơ chế huy động vốn của ngân hàng đã tập
hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra thu nhập cho những người gửi tiền
dưới hình thức lãi tiền gửi. ðồng thời, ngân hàng cũng đảm bảo an tồn cho các
khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thanh tốn tiện lợi.
- ðối với người vay: họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh tốn mà khơng phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- ðối với bản thân ngân hàng: ngân hàng sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới. ðây là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- ðối với nền kinh tế: việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp đã khuyến
khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập khẩu hàng hĩa. Mặt
khác, việc điều tiết vốn trong khu vực dân cư gĩp phần tăng thu nhập và khuyến
khích tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hĩa và điều này sẽ giúp cho việc tăng cường sản
xuất. Như vậy, với chức năng này ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động
thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2. Trung gian thanh tốn
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh tốn khi nĩ thực hiện yêu cầu của
khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh tốn tiền hàng
hĩa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hĩa
hoặc các khoản thu khác.
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh tốn làm cho nĩ trở thành thủ
quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khỏan tiền gửi của khách làm cho ngân hàng thực hiện được vai trị trung gian thanh
tốn. Trên thực tế, khi việc thanh tốn trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền
mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho
7
chi phí thanh tốn cao mà lại thiếu chính xác và an tồn, đặc biệt là khi hai đơn vị
này cách xa nhau, điều này tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh tốn qua
ngân hàng.
Trong chức năng trung gian thanh tốn, ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh tốn cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng.
Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống NHTM đã cĩ những cố
gắng lớn và những đĩng gĩp lớn cho xã hội trong lĩnh vực thanh tốn. Chức năng
trung gian thanh tốn của ngân hàng cĩ ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của
nền kinh tế xã hội. Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng gĩp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt trong lưu thơng và đảm bảo an
tồn trong thanh tốn. Việc lựa chọn phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn nhanh chĩng và hiệu quả, điều
này gĩp phần tăng tốc độ lưu thơng hàng hĩa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả
của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, việc cung ứng các dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại
ngân hàng và do đĩ tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Việc kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
tốn tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh tốn của khách hàng tại NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp
vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi
trong hệ thống NHTM tăng lên.
NHTM cĩ khả năng mở rộng tiền gửi khơng kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban
đầu, hoặc từ một khoản tiền nhận được từ NHNN thơng qua việc cấp tín dụng cho
khách hàng. Khi NHTM huy động tiền gửi khơng kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ
trung gian thanh tốn cho khách hàng, đều cĩ khả năng tạo ra một lượng tiền gửi
mở rộng. ðiều này được thể hiện khi mỗi lần thanh tốn chuyển tiền từ tài khoản
8
này sang tài khoản khác để thực hiện một khoản thanh tốn tiền hàng hĩa dịch vụ,
lượng tiền gửi ban đầu khơng ra khỏi hệ thống ngân hàng nhưng số dư trên tài
khoản tiền gửi gia tăng một lượng. Tốc độ gia tăng tiền tệ phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên số sư tiền gửi thanh tốn, tỷ lệ
dự trữ tiền mặt thừa trên tiền gửi khơng kỳ hạn tại ngân hàng. Cơ chế tạo tiền của
NHTM cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng và lưu thơng tiền tệ, việc mở rộng khối
lượng tín dụng cĩ ảnh hưởng đến khối tiền tệ lưu thơng.
Như vậy, các chức năng của NHTM cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đĩ cĩ chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng sau. ðồng thời, việc ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh tốn lại gĩp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng mở rộng quy mơ
hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Ngồi hai chức năng trên, các NHTM cịn đáp ứng tất cả các nhu cầu của
khách hàng cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng. ðĩ chính là việc cung ứng cho
khách hàng các dịch vụ ngân hàng – là những dịch vụ mà chỉ các ngân hàng với ưu
thế của nĩ mới thực hiện trọn vẹn, đầy đủ và các dịch vụ này gắn liền với hoạt động
ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng khơng những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu
cầu của khách hàng, mà cịn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hai chức năng
trên.
Dịch vụ ngân hàng khơng chỉ đơn thuần là giúp cho NHTM hưởng hoa hồng
và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng mà dịch vụ
ngân hàng cịn cĩ tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà trước hết
là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ cĩ liên
quan đến hoạtt động ngân hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền
nhanh quốc nội; dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế; dịch vụ ủy thác (bảo
quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ, …); dịch vụ tư vấn đầu tư, cung ứng thơng tin …
9
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU
CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là hoạt động của tín
dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá
nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình thức ngân hàng
sẽ sử dụng nguồn vốn tự cĩ và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp tín dụng đối với
các đối tượng trên.
Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt động dịch
vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thơng qua hình thức cấp tín dụng.
Trong đĩ “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc cĩ hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10, điều
20 luật các tổ chức tín dụng).
1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong
xã hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nĩ cĩ thể xâm nhập vào các ngành
với nhiều loại hình và quy mơ hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, gĩp phần nâng cao chất
lượng đời sống của người lao động.
- Tín dụng ngân hàng cĩ tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh
tế, cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đĩ giúp các
doanh nghiệp cũng như cá thể khơng những cĩ vốn để kinh doanh, mà cịn cĩ vốn
để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực
cạnh tranh.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng cịn cĩ tác động và ảnh hưởng lớn đối với
tình hình lưu thơng tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn
tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế;
10
nĩ vừa cĩ tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển
vốn tiền tệ được tập trung phần lớn thơng qua hệ thống ngân hàng. ðây là những
điều kiện quan trọng để ổn định lưu thơng tiền tệ và giá cả thị trường.
1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luơn nghiên cứu và
đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để cĩ thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đĩ đa dạng hĩa các danh mục đầu tư, mở
rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy theo cách tiếp
cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại:
- Tín ._.dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng cĩ thời hạn khơng quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu
cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng cĩ thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín
dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các
nhu cầu mua sắm tài sản cố định … cĩ thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu
thiếu hụt vốn nhưng cĩ thời hạn hồn vốn trên một năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng cĩ thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản … cĩ thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hồn vốn vay trên 5 năm).
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm 2 loại:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hĩa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hĩa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho nhu
cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm
11
- Tín dụng cĩ bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đĩ nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng khơng cĩ bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng khơng cĩ tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa
chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín nhiệm,
uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
• Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: gồm
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành
phần kinh tế cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay
NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Xét trên gĩc độ kỹ thuật cấp tín dụng, thì sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm
các loại sau đây:
• Cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá
Là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng
trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ
phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và
chứng từ cĩ giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh tốn theo một giá mà bao giờ cũng
nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ cĩ giá gọi là chiết khấu (Discount).
ðây là hình thức cho vay gián tiếp.
• Cho vay thấu chi
Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng
tín dụng. Khách hàng cĩ thể sử dụng một sồ tiền trong một thời hạn nhất định vượt
quá số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, hình thức này cịn
được gọi là cho vay vượt chi.
12
Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ, thấu chi
chỉ sử dụng một tài khoản ghép – tài khoản vãng lai – của tài khỏan cho vay và tài khoản
tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa cĩ dư cĩ, vừa cĩ dư nợ, bên nợ tài khoản phản ánh các
khoản chi của khách hàng, bên cĩ tài khoản phản ánh các khoản thu vào của khách hàng.
• Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống thơng qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng từng
lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng.
• Cho vay trả gĩp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phânn kỳ trong thời gian cho vay.
• Cho vay đầu tư phát triển
Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự
án đầu tư như các cơng trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mơ sản
xuất kinh doanh, khơi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hĩa sản xuất
kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát triển.
• Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn hay cịn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay
mà theo đĩ một nhĩm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc
phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số
286/2002/Qð-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
• Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân
hàng mà người được bảo lãnh cĩ thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín
dụng khơng xuất vốn, nhưng lại cĩ rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực
hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do nào đĩ đã khơng thực hiện hoặc
13
thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra
trả tiền thay cho người được bảo lãnh.
• Bao thanh tốn (factoring)
Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hĩa
đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của
khoản nợ), nhờ đĩ người bán (chủ nợ) cĩ được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến
hạn người mua (khách nợ) phải thanh tốn tồn bộ số tiền cho ngân hàng (người mua
nợ và là chủ nợ mới). Thực ra Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu – nhưng
số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu, bởi vì
Factoring cĩ rủi ro cao hơn.
• Cho thuê tài chính
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo danh mục, số
lượng mà người đi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất định (thường thời hạn cho
thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị đĩ) khách hàng phải
thanh tốn tiền thuê đầy đủ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài
chính. Khi hết hạn người đi thuê được quyền lựa chọn phương án mua, kéo dài thời
hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. ðây là loại tín dụng cĩ nhiều ưu điểm, phù
hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và được xếp vào tín dụng trung, dài hạn.
1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đĩ cĩ
nội dung quan trọng và cĩ tính lượng hĩa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Theo quan điểm thơng thường của các NHTM Việt Nam và theo một số định nghĩa
hẹp thì khi nĩi đến chất lượng tín dụng người ta thường nĩi đến tỷ lệ nợ quá hạn so
với tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao cĩ nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại.
Theo thơng lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là tín dụng cĩ chất
lượng tốt và ngược lại trên tỷ lệ nợ quá hạn trên mức 5% được coi là cĩ vấn đề.
14
ðồng thời, ở Việt Nam, theo quyết định 06/2008/Qð-NHNN ngày 12/03/2008,
các NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi cĩ tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ
nhỏ hơn hoặc bằng 2%.
Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận và
cũng khơng ít rủi ro đến cho các NHTM. Vì nguyên liệu kinh doanh của sản phẩm
này là tiền, tiền là hàng hĩa nhưng lại là hàng hĩa mang tính xã hội cao, chỉ một biến
động của nĩ về mặt giá trị trên thị trường là cĩ thể ảnh hưởng đến nhiều hoạt động
của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng là mục
tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và phát triển của mỗi NHTM.
1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
ðối với ngân hàng
Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các chỉ
tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vịng quay vốn
tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … được xác định như sau:
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
- Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.1) dưới đây:
Trong đĩ “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
• Tỷ lệ nợ xấu:
- Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. ðây là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này
được tính theo cơng thức (1.2) dưới đây:
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% ≤ 5% (1.1)
Nợ xấu
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu = x 100% ≤ 2% (1.2)
15
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất
lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các
TCTD. Theo quyết định này, nợ xấu là nợ thuộc nhĩm 3, nhĩm 4 và 5 theo cách phân
loại dưới đây.
Cách phân loại nợ:
Theo Quyết định số 127/2005/Qð-NHNN ngày 03/02/2005 (cĩ hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 1627/2001/Qð-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn
như sau: Tồn bộ số dư nợ gốc của khách hàng cĩ khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đĩ, điều chỉnh kỳ hạn nợ là
việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt thời hạn
cho vay đã thỏa thuận trong HðTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/Qð-NHNN đã cĩ
nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn cịn dựa vào tiêu chí thời gian
quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa
phản ánh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.
Hiện nay theo quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD” và quyết định số 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/Qð-
NHNN ngày 22/04/2005”, thì dư nợ cho vay của các TCTD được chia làm 5 nhĩm:
16
nợ nhĩm 1 (là nợ đủ tiêu chuẩn); nhĩm 2 (Nợ cần chú ý); nhĩm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn); nhĩm 4 (Nợ nghi ngờ); nhĩm 5 (Nợ cĩ khả năng mất vốn). (Nội dung chi
tiết của các nhĩm nợ này được nêu ở phần phụ lục 1).
Các khoản nợ nếu cĩ đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các
nhĩm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
- Nhĩm 2: các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.
- Nhĩm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc.
- Nhĩm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
- Nhĩm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết định 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống ðốc NHNN vừa dựa
vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản
vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách
hàng vay và cĩ thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình.
• Cơ cấu tín dụng: cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình nguồn
vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM cĩ ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng tín dụng. Theo quy định 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 “Quy định về các
tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” cĩ quy định: Tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn là: 40% đối với
NHTM và 30% đối với các tổ chức tín dụng khác.
• ðảm bảo tín dụng: bao gồm mức độ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo.
• Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động: chỉ tiêu bày
được tính theo cơng thức sau:
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả
năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Nếu
Tổng dư nợ cho vay (1.3)
Tổng vốn huy động
độngđộng
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên
tổng nguồn vốn huy động
=
17
chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay xấu, bởi
nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn cĩ chi phí cao
hơn, cịn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa
vốn. Do đĩ, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho
vay và huy động vốn của ngân hàng.
• Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ tên dư
nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu
này được tính theo cơng thức (1.4) :
(1.4)
ðây là chỉ tiêu phản ánh số vịng chu chuyển của vốn vay ( thường là một năm). Chỉ
tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM
cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp hơn
NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, khơng vì thế mà chất
lượng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá chất
lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì các tiêu thức tính tốn
phải thống nhất, vịng quay tín dụng phải tính tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và
từng đối tượng vay cụ thể.
• Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này được tính dựa vào
cơng thức (1.5):
(1.5)
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận của
NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đĩ tăng lên hàng năm, điều đĩ chứng
tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín
dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động)
và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một
khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn khơng thể xem là cĩ chất lượng cao nếu nĩ
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng =
Doanh số thu nợ
nợ
Dư nợ bình quân
Vịng quay vốn tín dụng =
18
khơng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay
của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay khơng
sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. ðánh giá chất lượng khoản tín
dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM, đây cũng là chỉ tiêu
tương đối vì nĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách
hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, … Thơng thường trong hoạt
động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ và cùng mức lãi suất cho
vay với các ngân hàng khác.
Ngồi các chỉ tiêu trên, thì các quy định về an tồn vốn tối thiểu cũng giữ vai trị quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD, chẳng hạn như theo quyết
định 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 cĩ quy định:
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng khơng được
vượt quá 15% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng
khơng được vượt quá 25% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhĩm khách hàng cĩ
liên quan khơng được vượt quá 50% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng, trong đĩ mức
cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt quá tỷ lệ quy định trên.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhĩm khách
hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 60% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một khách
hàng tối đa khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với
một khách hàng khơng được vượt quá 25% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi.
- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với nhĩm khách
hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 50% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi,
19
trong đĩ mức cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ
của ngân hàng nước ngồi.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một
nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 60% vốn tự cĩ của ngân hàng
nước ngồi.
ðối với khách hàng
Chất lượng tín dụng gắn liền với quá trình và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của
khách hàng. Chất lượng tín dụng cịn thể hiện ở sự thỏa mãn về sản phẩm tín dụng
mà Ngân hàng mang đến. Một sản phẩm tín dụng được khách hàng đánh giá là cĩ
chất lượng tốt thơng qua các chỉ tiêu sau:
• Chính sách lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất:
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt
nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết
định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng như sự
điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào
tình trạng khĩ khăn trước sức ép cần phải thay đổi tồn bộ
• Về thủ tục và quy trình tín dụng của ngân hàng: nhanh gọn, đơn giản, dễ
tiếp cận vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. ðĩ là những vấn đề mà
khách hàng cũng thường quan tâm, điều đĩ ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh
của khách hàng. Quy trình tín dụng nĩi lên sự chuyên mơn hĩa, tính chặt chẽ, và an
tồn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, vì vậy đây cũng là tiêu chí hết sức quan
trọng trong vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng.
• Cung cách phục vụ khách hàng: cĩ thể nĩi, trong thời đại mà sự khác biệt
giữa chất lượng sản phẩm tín dụng mà các ngân hàng cung cấp hầu như ngày càng bị
thu hẹp, điều quan trọng là khả năng của các ngân hàng trong việc tạo ra sự khác biệt
trong vấn đề thỏa mãn khách hàng. Lãi suất cĩ thể khơng khác biệt mấy, nhưng người
ta khơng thể mua được hai dịch vụ giống nhau. ðiều này đã trở thành yếu tố then
chốt để tăng sức cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến khách hàng thỏa mãn sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của cơng ty. Khi khách hàng thỏa mãn về cung cách
20
phục vụ của ngân hàng thì ngân hàng cĩ thể vừa giữ chân được khách hàng cũ đồng
thời cũng cĩ thể thu hút được thêm khách hàng mới thơng qua lời giới thiệu, tiếp thị
của khách hàng hiện hữu.
• Chính sách khách hàng : các ngân hàng thường xây dựng và áp dụng hai
chính sách khách hàng: chính sách khách hàng cá nhân và chính sách khách hàng
doanh nghiệp. Nhằm mục đích:
- Tạo sự cơng bằng trong ưu đãi theo mức đĩng gĩp lợi nhuận của khách hàng
nhằm duy trì và thu hút số lượng khách hàng cĩ chất lượng. Qua đĩ, gĩp phần nâng
cao khả năng tối đa hĩa lợi nhuận của khách hàng cho ngân hàng.
- Bảo đảm việc phục vụ, chăm sĩc khách hàng hiệu quả và thống nhất trong
tồn hệ thống của mỗi ngân hàng.
- Tạo sự khác biệt của khách hàng trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đĩ.
1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu
quả hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các NHTM đã tăng trưởng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chĩng này đã đạt đến mức độ quá nĩng nên tiềm ẩn
nhiều rủi ro, thậm chí cĩ thể gây nên sụp đổ cả một ngân hàng nếu khơng cĩ sự kìm
hãm đúng lúc. Như vậy, điều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực ngân
hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng khơng chỉ là tăng trưởng tín dụng, mà chất lượng
tín dụng mới là vấn đề cĩ ý nghĩa quyết định.
Tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng là đặc trưng biểu hiện thành phát triển bền
vững ngành ngân hàng. Từ ngữ bền vững ở đây khơng phải là duy trì tốc độ tăng trưởng
cao và lâu dài về thời gian, mà sự phát triển bền vững ngành ngân hàng phải bảo tồn và
phát triển ba nguồn lực: vốn, nhân lực và cơng nghệ, trong đĩ nhân lực và cơng nghệ đặc
biệt được quan tâm vì nĩ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt động tín dụng
cao, điều đĩ cho thấy tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng và hiệu quả hoạt động tín
dụng cĩ mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và tuân thủ theo quy luật
hình cong (hình cong kuznet). Nĩi một cách khác, tốc độ tăng trưởng tín dụng của một
21
ngân hàng phải đạt đến một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và điều kiện kinh tế cụ
thể của ngân hàng đĩ. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt quá tầm kiểm sốt của ngân hàng
sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng cĩ thể mất khả năng thanh tốn, chất lượng tín dụng
giảm sút, từ đĩ dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém, thậm chí thua lỗ.
ðể đảm bảo tăng trưởng cĩ chất lượng thì các nhà quản trị ngân hàng phải cĩ
biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận định và lượng hĩa những loại rủi ro
cĩ thể gặp trong hoạt động tín dụng của mình.
Ngồi ra, nguồn vốn dùng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các
thành phần kinh tế, do đĩ việc cấp tín dụng phải đảm bảo an tồn thu hồi được cả vốn
lẫn lãi đúng thời hạn, muốn vậy việc sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích và
đúng quy định về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới đảm bảo an
tồn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng, phải hiệu quả và an tồn mới đảm bảo là tín
dụng cĩ chất lượng.
Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu
quả tín dụng (lợi nhuận mang lại từ tín dụng) và an tồn trong hoạt động tín dụng
luơn là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Các ngân hàng luơn đặt
cho mình một mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng, đồng thời phải luơn đảm bảo chất
lượng tín dụng để cĩ hiệu quả cao, mà muốn cĩ hiệu quả thì tín dụng phải đảm bảo an
tồn vốn cho vay. ðể thực hiện mục tiêu trên thì các nhà quản trị ngân hàng cần phải
cĩ những biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, cĩ như vậy thì tăng trưởng tín dụng mới
hiệu quả và bền vững.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM, đặc biệt là cơ sở lý luận về chất lượng
tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thêm vào đĩ luận văn đưa ra các chỉ tiêu
cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM.
Cơ sở lý luận trình bày chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của
các NHTM trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an tồn.
22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH
CHỢ LỚN
2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.1.1.1. Những thơng tin chung về Việt Nam Eximbank
Tên đầy đủ : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM
Tên tiếng Anh : VIETNAM EXPORT IMPORT BANK COMMERCIAL
JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt : VIETNAM EXIMBANK.
Hội sở chính : 07 Lê Thị Hồng Gấm, quận 1, TP.HCM
Eximbank tổ chức hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, dân chủ
và tơn trọng pháp luật. ðại cổ đơng là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng.
ðại hội cổ đơng gồm các cổ đơng và các đại biểu cổ đơng bầu ra Hội đồng quản trị và
Ban kiểm sốt thay mình quản lý, kiểm sốt hoạt động của tồn bộ hệ thống của
Ngân hàng.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ Tịch Hội ðồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (VietNam Export Import Bank) và là một trong những ngân hàng Thương
mại Cổ Phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống ðốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ là 50 tỷ
VND, tương đương 12.5 triệu USD và lấy tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ
23
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank Commercial Joint
Stock Bank), gọi tắt là VietNam Eximbank.
Qua nhiều lần được sự chấp thuận của NHNN về việc tăng vốn, đến ngày
31/12/2007 vốn điều lệ của Vietnam Eximbank là: 2,800 tỷ đồng.
Lợi nhuận năm 2007 của Eximbank đạt trên 684.63 tỷ đồng.
2.1.1.3. Những thành tựu đạt được
Năm 1991 và năm 1992 được NHNN và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực
hiện một phần chương trình tài trợ khơng hồn lại của Thụy ðiển cho các đơn vị
Việt Nam cĩ nhu cầu nhập khẩu.
Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát
triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP)
Vietnam Eximbank được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực
hiện Dự án hiện đại hố ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới và đã được hai tổ
chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International
chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member).
Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải
thưởng “1998 Best Services Quality Award”.
Tháng 3/2005, kết nối thành cơng hai hệ thống thanh tốn thẻ nội địa
Vietcombank - Eximbank.
Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối ngân
hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần
thưởng vì đã cĩ thành tích xuất sắc trong cơng tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại
NHNN.
Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản
phẩm hỗ trợ du học trọn gĩi do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ cơng nghiệp
Việt Nam, Trung tâm Cơng nghệ thơng tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử
Saigon News hợp tác tổ chức.
Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ
thanh tốn Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.
24
Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard
Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh tốn quốc tế (chất lượng
dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế qua mạng thanh tốn viễn thơng
liên ngân hàng)
Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc
bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng
Thương Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu cơng nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam
2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và
lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại
tổ chức.
Mạng lưới tồn hệ thống: Bao gồm 1 Hội Sở - 1 Sở Giao Dịch - 27 Chi
Nhánh - 36 Phịng Giao dịch được đặt ở nhiều nơi trên khắp nước Việt Nam. (Chi
tiết ở phần mục lục 2).
2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam - Chi nhánh Chợ Lớn
2.1.2.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Chợ Lớn
Do nhu cầu phát triển mạng lưới trên địa bàn TP.HCM để đưa các dịch vụ của
ngân hàng phục vụ dân cư và các doanh nghiệp thuộc khu vực quận 5 (Chợ Lớn) và
được Giám đốc NHNN TP.HCM chấp thuận cho phép NHTMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam, trụ sở tại số 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 01, TP.HCM, giấy phép hoạt
động số 0011/Ngân hàng – CP ngày 06/04/1992 do Thống ðốc Ngân hàng Nhà
nước cấp, được phép mở phịng giao dịch Chợ Lớn, bắt đầu cĩ hiệu lực từ ngày
07/12/1996 do ơng Nguyễn Văn Trữ ký tên.
Sau 06 năm hoạt động, phịng giao dịch Chợ Lớn được nâng cấp thành Chi
nhánh Chợ Lớn, quyết định cĩ hiệu lực vào ngày 22/07/2002 và cĩ tên gọi là:
“Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ
Lớn TP.HCM”, gọi tắt là: Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. ðịa chỉ của chi nhánh: 55
Nguyễn Chí Thanh, Phường 09, Quận 05, TP.HCM.
25
Hiện nay Chi nhánh Chợ Lớn đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và là
một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Eximbank. Chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn là nơi trực tiếp quản lý 4 Phịng giao dịch: PGD Quận 6, PGD
Kim Biên, PGD Phú Thọ, PGD Hồng Bàng.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn
Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn thực hiện những nghiệp vụ sau trên địa bàn Chợ
Lớn và các Quận Huyện tại TP.HCM:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiền gửi cĩ kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Thực hiện các hoạt động huy động vốn khác theo ủy quyền của Hội Sở.
Thực hiện các dịch vụ thanh tốn, chuyển khoản, ngân quỹ theo yêu cầu của kh._. suất, thủ
tục và sự tiện ích; cơng tác thẩm định, đánh giá khoản vay; cơng tác kiểm tra, giám
sát khoản vay, … .Thực hiện tốt các yếu tố này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng.
- Lựa chọn, xác định phương thức cho vay phù hợp với đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, và phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay.
ðây là yếu tố địi hỏi cĩ tính kỹ thuật, thuộc nghiệp vụ của ngân hàng, song nĩ
quyết định đến tồn bộ các yếu tố khác của khoản vay (như thời hạn trả nợ, số tiền
vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất, …), mà mỗi loại phương thức cho vay áp dụng.
- Xác định thời hạn trả nợ phù hợp với mục đích vay vốn: rủi ro về khả năng
thanh tốn, khả năng trả nợ của khách hàng phát sinh do nhiều nguyên nhân, trong
56
đĩ cĩ nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng, do xác định thời hạn trả nợ khơng phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ dịng tiền của khách hàng. Chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn cần quan tâm vấn đề này, khi xác định thời gian vay vốn cần
tính tốn sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, vịng
quay vốn lưu động, dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ dịng tiền và xếp hạng rủi ro
tín dụng doanh nghiệp, trên cơ sở đĩ xác định đúng kỳ hạn trả nợ phù hợp đối với
mỗi khoản vay:
+ ðối với các loại sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương
thức cho vay theo hợp đồng hạn mức, ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến việc xác
định thời hạn cho vay và hạn mức tín dụng – hai yếu tố rất quan trọng quyết định
chất lượng khoản vay, và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ ðối với sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương thức cho
vay theo dự án (tín dụng dự án đầu tư), nhu cầu vốn vay thường rất lớn, thời gian
dài nên mức độ rủi ro cũng rất cao do tính phức tạp của quá trình sử dụng vốn. Vì
vậy bên cạnh các biện pháp đảm bảo tiền vay của ngân hàng, cịn phải tính đến hiệu
quả của dự án, và các yếu tố tác động bất thường của thị trường đến dự án trong
tương lai. Dự báo tốt thì việc xác định chính xác kỳ hạn trả nợ là một địi hỏi
nghiêm ngặt, bởi nĩ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong quá trình này để cĩ cơ sở xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý, ngân hàng phải tính
tốn, xác định tương đối chính xác dịng tiền trong tương lai, khi dự án phát huy
hiệu quả, cĩ nguồn thu; lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đây khơng phải là vấn
đề đơn giản, nĩ địi hỏi sự chuyên sâu nghiệp vụ, trình độ chuyên mơn cao của
CBTD ngân hàng.
3.3.1.4. Chuyên mơn hĩa các hoạt động về thẩm định khách hàng, quản lý
nợ, xử lý nợ, …
Việc chuyên mơn hĩa các hoạt động về thẩm định khách hàng và quản lý
nợ thực hiện cụ thể:
57
ðây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ
tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Chi nhánh cần thực hiện chuyên mơn
hĩa các hoạt động thẩm định, phịng ngừa rủi ro; quản lý nợ và xử lý nợ như sau:
- Bộ phận thẩm định khách hàng: với chức năng xây dựng quy chế, quy trình
về thẩm định, thu thập và xử lý thơng tin, thực hiện thẩm định phương án cho vay
để đánh giá chính xác hiệu quả dự án, đưa ra nhận xét về phương án, dự án đầu tư
để cĩ quyết định cho vay đúng đắn.
- Bộ phận quản lý nợ: thực hiện giao tiếp khách hàng, phê duyệt hồ sơ, quản lý
tín dụng như: theo dõi nợ, quản lý nợ và nhận diện các diễn biến bất thường của
khoản nợ, từ đĩ đề ra các biện pháp thu hồi nợ nhằm hạn chế, ngăn ngừa nợ quá hạn
phát sinh.
- Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng: rà sốt và kiểm tra các khoản vay,
đồng thời phân tích những rủi ro cĩ thể cĩ trên cả hai yếu tố chủ quan và khách
quan, từ đĩ đưa ra những nhận định chính xác về các khoản vay để hạn chế rủi ro.
- Bộ phận xử lý nợ: theo dõi, đơn đốc thu hồi các khoản nợ cĩ vấn đề tại ngân
hàng.
Xử lý nợ xấu phát sinh
- Việc xử lý nợ xấu phát sinh cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh, hoạt động tín dụng của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì nợ xấu phát sinh tác
động trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng; đến nguồn vốn của các ngân hàng (là
nguồn vốn huy động, phải trả cho người gửi tiền). ðĩ là hậu quả của việc “gián đoạn”
trong quá trình chu chuyển vốn. Chính vì lẽ đĩ cần phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp liên quan đến nợ xấu và xử lý nợ xấu phát sinh.
- Thực hiện việc phân loại khoản vay, trên cơ sở phân loại nợ theo quy định tại
quyết định 493/2005/Qð-NHNNN và quyết định 18/2007/Qð-NHNN của Thống
ðốc NHNN đảm bảo khoa học trên cơ sở căn cứ vào các tiêu thức như: nguyên
58
nhân phát sinh nợ, khả năng thu hồi nợ, tài sản đảm bảo nợ vay, đối tượng khách
hàng, … từ đĩ đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc ngăn ngừa và xử lý nợ xấu
- Chuyên mơn hĩa hoạt động xử lý nợ xấu. Thành lập và phát triển cơng ty
quản lý và khai thác tài sản hay cơng ty mua bán nợ nhằm nâng cao tính chuyên
mơn hĩa trong nghiệp vụ họat động tín dụng nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu
để thu hổi nợ.
- Nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ dự trữ dự phịng rủi ro trong hoạt động
xử lý nợ xấu, khai thác tốt vai trị và ý nghĩa của quỹ này, đảm bảo hoạt động ngân
hàng an tồn và phát triển.
- Tăng cường hoạt động phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong
quá trình xử lý nợ xấu. Trong đĩ tập trung tháo gỡ những khĩ khăn vướng mắc
trong thủ tục phát mãi, xử lý tài sản là đất đai, bất động sản; khâu thi hành án; hồn
chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản …
3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả
- Kiểm tra giám sát khoản vay khơng chỉ nắm bắt thơng tin, theo dõi và cập
nhật kịp thời tình hình khoản vay, tình hình hoạt động của khách hàng, mà hơn hết
nĩ cịn cĩ ý nghĩa hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Trên thực tế cơng việc này chưa
được quan tâm đúng mức, nhiều vụ án lừa đảo, chiếm đoạt liên quan đến hoạt động
ngân hàng mà rủi ro tín dụng xuất phát từ chính nguyên nhân do chưa làm tốt cơng
tác kiểm tra, giám sát khoản vay. Vì vậy để gĩp phần nâng cao chất lượng tín dụng,
ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến hoạt động này theo hướng:
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử
dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách hàng để biết chắc rằng vốn vay được sử
dụng đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng. Cần phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận,
của từng cán bộ tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ chuyên mơn.
- Cĩ kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn để nắm bắt tình hình sử
dụng vốn vay của khách hàng. Theo đĩ đối với khách hàng cá nhân, cĩ thể từ 15-20
59
ngày cán bộ tín dụng đi thực tế để kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản
đảm bảo nợ vay (nhất là đối với khoản vay mà tài sản bảo đảm nợ vay là hàng hĩa);
đối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo phương thức, hình thức vay vốn mà ngân
hàng cĩ biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ theo hợp đồng vay vốn, hợp đồng kinh tế
của khách hàng, hĩa đơn, chứng từ mua bán hàng hĩa, hợp đồng bảo lãnh, cam kết
thanh tốn,…), nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách
hàng vay để cĩ biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn.
3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ
Quy trình làm việc cần được cải cách để chuyên mơn hĩa hơn, tách bạch từng
khâu ra để cơng việc từng khâu được chuyên mơn hĩa hơn. Sẽ giúp cho cơng việc
chuyên nghiệp và thực hiện được nhanh chĩng, đồng thời tránh được tình trạng tiêu
cực trong cho vay xảy ra nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Giải quyết cho vay với thời hạn nhanh nhất, tránh làm mất thời gian của khách
hàng, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng là vấn đề quan trọng mà ngân hàng
cần quan tâm, vì giải quyết cho vay nhanh khơng những tạo sự thuận lợi cho khách
hàng mà cịn thể hiện sự tơn trọng khách hàng, để lại ấn tượng tốt trong khách hàng,
tạo danh tiếng tốt cho ngân hàng.
Trang bị thêm thiết bị phục vụ cho phịng tín dụng: lắp đặt thêm máy vi tính,
trang trí lại văn phịng nhằm tạo sự an tâm, tin tưởng đối với khách hàng.
3.3.1.7. ða dạng hĩa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro
- Chi nhánh cần tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh
vực hoạt động tín dụng như: cho vay tư nhân, cá nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù những đối tượng khách hàng này phần lớn hoạt
động trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ song vốn rất đa dạng và
phong phú. Vì vậy nhu cầu tín dụng khơng tập trung vào một khách hàng nên rủi ro
thấp. Ngồi ra nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay rất lớn bởi tốc độ tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế ngày càng nhanh cùng với đời sống nhân dân ngày càng cao, do
đĩ đây là cơ hội tốt cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực này. Loại tín
dụng này cĩ ưu thế là rủi ro thấp do các khoản cho vay nhỏ phân tán, thời hạn cho
60
vay ngắn và quan trọng hơn là nguồn trả nợ vay thường rất ổn định và nĩ gắn liền
với mức thu nhập hàng tháng của khách hàng vay vốn.
- Bên cạnh đĩ, chi nhánh cũng cần đẩy mạnh cho vay bổ sung vốn kinh doanh
cho các cơng ty, đặc biệt là các cơng ty xuất khẩu. Hiện nay dư nợ cho vay tại chi
nhánh chủ yếu là tài trợ vốn cho các cơng ty nhập khẩu cịn tài trợ cho vay xuất
khẩu là rất ít. ðây là nguyên nhân khiến cho nguồn ngoại tệ tại ngân hàng ngày
càng trở nên khan hiếm, do đĩ chi nhánh cần đẩy mạnh tài trợ xuất khẩu nhằm điều
hịa nguồn vốn ngoại tệ trong nước, đồng thời tạo nguồn ngoại tệ để chi nhánh tiếp
tục duy trì và tăng trưởng cho vay tài trợ nhập khẩu.
Ngồi những sản phẩm tín dụng trên chi nhánh cĩ thể cấp tín dụng thêm cho một
số lĩnh vực khác nhằm đa dạng hĩa danh mục đầu tư, đa dạng hĩa các đối tượng khách
hàng để phân tán rủi ro, bù trừ giữa kết quả của các khoản vay, hạn chế tổn thất cĩ thể
xảy ra.
3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thơng qua cơng cụ phái sinh
nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng
Một trong những cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng, đĩ là cơng cụ tín dụng phái
sinh. Cơng cụ này đã xuất hiện từ đầu những năm 1990 và phát triển bùng nổ từ
năm 1998 tại Mỹ. Tín dụng phái sinh hay cịn gọi là dẫn xuất tín dụng, đĩ là các
hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng,
cơng ty tài chính, …) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển
bất lợi về chất lượng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín
dụng. ðây là cơng cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất.
Các cơng cụ tín dụng phái sinh được sử dụng để chuyển tồn bộ hoặc một
phần rủi ro tín dụng sang cho đối tác thứ ba. ðối tác thứ nhất sẽ bán rủi ro tín dụng
với một mức giá cả cho một đối tác sẽ thực hiện đền bù nếu như rủi ro tín dụng xảy
ra và nhận được một khoản phí. Rủi ro tín dụng xảy ra là các trường hợp như: Phá
sản, mất khả năng thanh tốn, tái cơ cấu lại nợ và hệ số tín nhiệm bị hạ thấp.
61
Cơng cụ tín dụng phái sinh chủ yếu gồm cĩ cơng cụ hốn đổi tín dụng và
quyền chọn tín dụng, trong đĩ sản phẩm được giao dịch phổ biến nhất trên thị
trường là hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng.
Hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng:
Hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng là thỏa thuận giữa hai ngân hàng nhằm trao
đổi rủi ro tín dụng giữa hai bên. Theo đĩ ngân hàng A (chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn - người mua bảo hiểm) sau khi cho khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng sẽ
chuyển giao tồn bộ thu nhập từ khoản cho vay đĩ (bao gồm gốc, lãi và mức tăng
giá trị thị trường của khoản cho vay) cho ngân hàng B (người bán bảo hiểm). Cịn
ngân hàng B sẽ cam kết thanh tốn cho ngân hàng A một khoản thu nhập ổn định và
thanh tốn cho ngân hàng A các khoản giảm giá trị thị trường của khoản vay trên.
Như vậy người mua bảo hiểm rủi ro tín dụng muốn được bảo hiểm rủi ro khoản cấp
tín dụng; người bán bảo hiểm rủi ro tín dụng sẽ chấp nhận rủi ro tín dụng với mục
đích đầu tư hoặc kiếm lợi nhuận. Việc mua bán sẽ được thực hiện thơng qua hợp
đồng hốn đổi rủi ro tín dụng. Khi xảy ra biến cố tín dụng, bên bán sẽ thanh tốn giá
trị của hợp đồng hốn đổi cho bên mua. Hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng tồn tại
dưới hình thức này cịn gọi là hợp đồng trao đổi tổng thu nhập. Kết quả của sự hốn
đổi này là người mua bảo hiểm được hưởng dịng thu nhập tương xứng với việc
nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro. Việc hốn đổi các dịng thu nhập được thực hiện theo
hợp đồng chứ khơng trao đổi quyền sở hữu.
ðể thực hiện giao dịch hốn đổi rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại cần
cĩ hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay; cần phải cĩ bộ phận
chuyên mơn thực hiện nghiệp vụ hốn đổi rủi ro tín dụng; đồng thời ngân hàng cần
xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ hốn đổi rủi ro tín dụng một cách hợp lý
trên cơ sở những lý thuyết về hốn đổi rủi ro tín dụng, nhất là hốn đổi rủi ro do vỡ
nợ.
- Lợi ích của các bên tham gia hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng:
62
+ Bên mua: ðược bảo hiểm rủi ro tín dụng cho các khoản đầu tư của mình và
cĩ thể mở rộng đầu tư mới; quản lý danh mục rủi ro chủ động và dễ dàng trong việc
chuyển đổi danh mục đầu tư.
+ Bên bán: Thêm nguồn thu mới; thêm cơ hội đầu tư mới cho các ngân hàng.
Quyền chọn tín dụng:
Quyền chọn: Là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đĩ
cho người mua quyền nhưng khơng phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào
đĩ vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hơm nay. Người mua quyền
chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn
sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu người
mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một
quyền chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Hầu hết các quyền chọn là
mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy,
chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thỏa thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng,
đảm bảo khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn tín dụng nhằm bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí
vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút do khơng thu được nợ hay
chi phí cho vay tăng do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn.
- Quyền chọn mua: Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng lo ngại khoản
tín dụng vừa cấp cho khách hàng cĩ chất lượng khơng tốt, lúc này ngân hàng sẽ tìm
đến người bán quyền để mua quyền chọn tín dụng, đồng thời phải trả cho người bán
quyền một khoản phí nhất định. Khi đến hạn thu nợ, nếu khoản cho vay bị giảm giá
do cho phí cho vay tăng hoặc người đi vay khơng trả được nợ, ngân hàng sẽ sử dụng
quyền chọn của mình để được thanh tốn tồn bộ thu nhập của khoản cho vay;
trường hợp người vay thanh tốn đầy đủ và đúng hạn, ngân hàng sẽ bỏ quyền chọn
và chấp nhận mất phí mua quyền.
63
- Quyền chọn bán: Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng lo ngại trong
tương lai phải huy động vốn với mức lãi suất cao hơn hiện tại do biến động của nền
kinh tế hoặc hệ số tín nhiệm của ngân hàng bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ ký
hợp đồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy động vốn với người bán quyền chọn
bán, đồng thời phải trả cho người bán quyền một khoản phí nhất định. Khi đến hạn,
nếu lãi suất huy động vốn cao hơn hiện tại thì ngân hàng sẽ được quyền thực hiện
huy động vốn từ người bán quyền chọn bán với lãi suất hiện tại (việc thực hiện huy
động vốn thơng qua hình thức phát hành trái phiếu). Ngược lại, nếu lãi suất huy
động vốn mà bằng hoặc thấp hơn hiện tại thì ngân hàng bỏ quyền chọn bán và chịu
mất phí mua quyền chọn bán. Lúc này ngân hàng sẽ huy động vốn theo lãi suất huy
động của thị trường. Thực chất khi mua quyền chọn bán, ngân hàng đã được bù đắp
thiệt hại từ rủi ro tín dụng khi huy động vốn.
Ví dụ: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn lo lắng rằng trước biến động của thị
trường, trong khoảng thời gian 2 tháng nữa lãi suất huy động vốn sẽ tăng (khoảng
thời gian sắp tới này, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phải huy động trái phiếu dài
hạn để huy động vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng đã
cam kết). Lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phải phát hành trái phiếu huy
động vốn với lãi suất cao hơn.
Giải pháp: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ mua quyền chọn bán trái phiếu
huy động vốn từ người bán với lãi suất thỏa thuận, và sẽ trả cho người bán một mức
phí nhất định. Sau 2 tháng, lãi suất huy động tăng cao đúng như dự báo, chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn sẽ thực hiện quyền chọn bán của mình bằng cách phát hành trái
phiếu huy động với lãi suất thỏa thuận ban đầu cho người bán quyền chọn bán. Trên
cơ sở hợp đồng quyền chọn bán đã được ký kết, bên bán quyền cho chi nhánh sẽ phải
thực hiện mua tồn bộ trái phiếu huy động của chi nhánh với mức lãi suất thỏa thuận,
thấp hơn lãi suất hiện tại của thị trường, đồng thời bên bán quyền sẽ được hưởng tồn
bộ khoản phí bán quyền. Nếu tình huống ngược lại, hợp đồng quyền chọn sẽ khơng
cịn hiệu lực, lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phát hành trái phiếu với lãi
suất thị trường, và sẽ chịu mất tồn bộ khoản phí mua quyền cho bên bán.
64
Như vậy, thơng qua các cơng cụ tín dụng phái sinh đã cho phép các nhà đầu tư,
người nhận nợ và ngân hàng những kỹ thuật mới cĩ thể giảm thiểu rủi ro của mình
bằng cách chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nĩ. Vì vậy, nếu
được sử dụng một cách linh hoạt và phù hợp, các cơng cụ này rất cĩ hiệu quả trong
việc phân phối lại rủi ro giữa các ngân hàng và giữa các nhà đầu tư. Tuy nhiên vấn
đề đặt ra tại sao các giao dịch này lại cĩ thể được thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng
là khi một bên cĩ lợi thì tất yếu bên cịn lại sẽ khơng thể tránh khỏi những thiệt hại?
Bởi mỗi nhà đầu tư cĩ một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro
cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng cĩ mong muốn là giữ cho các khoản đầu tư của
mình ở một mức rủi ro cĩ thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành
việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác
3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược đầu tư phát triển cơng nghệ
Một là, tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh tốn mà
ngân hàng đã triển khai như: ATM, Telephone Banking, Home Banking, … đảm bảo cho
khách hàng cĩ thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thơng tin đến kiểm tra nhật
ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ mới, thanh tốn và các giao dịch khác liên quan đến
thẻ, đồng thời hệ thống giao dịch này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật, an tồn.
- Cĩ chiến lược đầu tư và cập nhật cơng nghệ, máy mĩc tiên tiến, hiện đại, liên
kết thơng tin quốc tế, … sao cho phù hợp với thực tiễn của ngành, phát triển ứng
dụng cơng nghệ thơng tin tiên tiến và viễn thơng để cải thiện cơ sở hạ tầng cho các
sản phẩm ngân hàng, đặc biệt dịch vụ thanh tốn điện tử, hệ thống thơng tin quản lý
và thanh tốn điện tử liên ngân hàng nhằm tăng cường khả năng hội nhập vào thị
trường tài chính quốc tế.
- Eximbank cần cĩ chiến lược hợp tác hiệu quả với các NHTM khác trong
phát triển cơng nghệ, sao cho các NHTM cĩ thể sử dụng cơng nghệ lẫn nhau, đồng
thời ngân hàng cĩ thể cập nhật kịp thời những thơng tin về khách hàng vay vốn, từ
đĩ ngân hàng cĩ thể đánh giá và phân nhĩm khách hàng một cách chính xác hơn.
65
Hai là, Eximbank cần tiếp tục tích lũy và tập trung vốn cho đầu tư, phát triển
cơng nghệ ngân hàng hiện đại. Vốn là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng đổi mới
và hiện đại hĩa cơng nghệ ngân hàng. Vì vậy nâng cao vốn tự cĩ và hiệu quả hoạt
động kinh doanh là giải pháp cĩ tính cấp bách đảm bảo tích lũy vốn cho đầu tư và
phát triển cơng nghệ ngân hàng.
Ba là, tăng cường cơng tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ cơng nghệ thơng
tin ngân hàng: hiện tại số lượng cán bộ tại ngân hàng cĩ đủ trình độ để vận hành và
bảo trì hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại ngân hàng cịn rất hạn chế. Nếu chỉ tập
trung đầu tư đổi mới cơng nghệ mà khơng quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ am hiểu về cơng nghệ thơng tin thì sẽ dẫn đến lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả
sử dụng cơng nghệ thấp. Do đĩ, cần đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ chuyên làm cơng tác tin học vừa phải ứng phĩ ngay với thực tế trước mắt, vừa
phải cĩ tính chiến lược lâu dài, đảm bảo cho sự phát triển cơng nghệ ngân hàng.
3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm sốt của NHNN
Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp
thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng các cơng nghệ
mới nhằm giám sát liên tục hoạt động kinh doanh của các NHTM dưới hai hình
thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
Thanh tra ngân hàng thơng qua nghiệp vụ giám sát từ xa nếu phát hiện những
sai phạm hay nguy cơ rủi ro mới phát hiện cần cảnh báo kịp thời đến các NHTM để
cĩ biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nĩi chung và hoạt động
tín dụng nĩi riêng.
3.3.2.2. Hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng
- Việc xử lý tài sản đảm bảo qua trung tâm đấu giá và khởi kiện ra tịa án trong
thời gian qua đã gây khĩ khăn, tốn nhiều thời gian và gây cũng khơng ít trở ngại
cho các NHTM. Vì thế, để tạo điều kiện thuân lợi cho các TCTD nĩi chung và cho
chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nĩi riêng trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi
vốn cho vay của ngân hàng, Nhà nước cần cải cách quy trình giải quyết thủ tục tố
66
tụng cĩ liên quan đến xử lý nợ quá hạn được tiến hành nhanh, đơn giản, triệt để hơn
đồng thời quy trình xử lý đối với tài sản đảm bảo cần phải được tinh giản hơn như:
khi ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ thì tịa án nên tiến hành giải
quyết và xử lý nhanh chĩng hồ sơ khởi kiện trong một khoảng thời gian nhất định
để ngân hàng được phép xử lý tài sản và khi quyết định của tịa án cĩ hiệu lực thì
TCTD được chủ động trong việc lựa chọn hình thức phát mãi tài sản mà khơng cần
phải qua thi hành án kéo dài thời gian như hiện nay.
- ðối với việc quản lý các doanh nghiệp, Nhà Nước cần ban hành chế độ kiểm tốn
bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp và cơ quan kiểm tốn phải chịu trách nhiệm về
độ chính xác, tính minh bạch của việc kiểm tốn, giúp phản ánh trung thực tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đĩ giúp ngân hàng cĩ cơ sở đánh giá đúng về khả năng tài
chính của doanh nghiệp để cĩ những quyết định đầu tư đúng đắn, hạn chế rủi ro.
3.3.2.3. Hồn thiện lại hệ thống thơng tin tín dụng của ngành ngân hàng
Nhằm từng bước hồn thiện và phát triển hệ thống thơng tin tín dụng ngành
ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh
nghiệp cĩ quan hệ tín dụng, cung cấp thơng tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng,
phải cĩ quy định chế tài khi các TCTD cung cấp thơng tin tín dụng khơng đầy đủ,
kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thơng tin khơng chính xác, TCTD
đĩ phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho ngân hàng
nào đã sử dụng thơng tin khơng chính xác đĩ gây ra. Bên cạnh đĩ cần cĩ quy định
khen thưởng đối với các TCTD chấp hành tốt quy chế hoạt động thơng tin tín dụng,
nhằm động viên các NHTM nâng cao chất lượng thơng tin cung cấp.
CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thơng tin
do các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đĩ định kỳ hàng quý CIC nên gởi thơng báo
đến cho tồn ngành ngân hàng, nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành
chính đối với các NHTM vi phạm quy chế cung cấp thơng tin.
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những số liệu đã phân tích và đánh giá ở chương 2, cùng với những thành
tựa và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời
gian qua, chương 3 của luận văn đã xác định xu hướng phát triển của hoạt động tín
dụng. Trên cơ sở đĩ, luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để hồn chỉnh
nghiệp vụ, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nhằm
gĩp phần chuyển tải nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu một cách an tồn, hiệu
quả, nâng cao khả năng cạnh tranh và mạng lại lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro
thấp nhất đến cho hoạt động tín dụng ngân hàng./.
68
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng luơn là hoạt động sinh lời chủ yếu và quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tín dụng khơng chỉ
mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà cịn đĩng gĩp vào quá trình thực thi, bình
ổn các chính sách tiền tệ của NHNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tăng trưởng, cạnh tranh và biến động
mạnh, hoạt động ngân hàng luơn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua
tăng trưởng cao nhưng vẫn cịn tồn tại một số khiếm khuyết, đĩ là hiệu quả hoạt động
tăng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn cịn cao.
Là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn TP.HCM, chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn cũng phải đối mặt với vấn đề trên. Do vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm
ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là
vấn đề khơng thể thiếu được trong cơng tác tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hồn
thành một số nhiệm vụ sau:
1. Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại, chất lượng tín
dụng và một số vấn đề về chất lượng tín dụng.
2. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn. Từ đĩ nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế cịn tồn tại và chỉ
ra một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn.
3. ðưa ra một số giải pháp chủ yếu cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn và NHNN
nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro xảy ra.
Các giải pháp và đề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính
thực tiễn của các giải pháp thơng qua việc tham khảo những tạp chí, tài liệu liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời
gian cũng như trình độ nên chắc chắn luận văn khơng sao tránh khỏi những thiếu sĩt
69
nhất định. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đĩng gĩp, bổ sung quý báu của tất
cả các Quý thầy, cơ cùng bạn bè để luận văn được hồn chỉnh hơn./.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hồng ðức, PGS-TS Trần Huy Hồng, TS
Trầm Xuân Hương (2005), Tiền tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê.
2. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hồng ðức, PGS-TS Trần Huy Hồng, TS
Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng ngân hàng, NXB
Thống Kê TPHCM.
3. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hồng ðức, PGS-TS Trần Huy Hồng, TS
Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Quản trị Ngân hàng, NXB Lao
ðộng Xã Hội.
4. Hiệp hội ngân hàng, Tạp chí tài chính tiền tệ các năm, (2004 - 2005 - 2006 -
2007).
5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết định 1627/2001/Qð-NHNN; Quyết
định 493/2005/Qð-NHNN; Quyết định 18/2007/Qð-NHNN; ….
6. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, Báo cáo
thống kê về tình hình cho vay năm 2004 đến năm 2007; Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007;
7. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Tài liệu đại hội cổ đơng
thường niên năm 2008 và các văn bản hiện hành liên quan đến cơng tác tín dụng
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Eximbank.
8. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Tạp chí ngân hàng (2004 - 2005 - 2006 -
2007).
9. Một số tài liệu khác …
10. Một số website tham khảo như: www.eximbank.com.vn ;
www.vneconomic.com.vn; www.sbv.gov.vn; www.vnexpress.net
2
PHỤ LỤC 1
Chi tiết phân loại nợ theo năm (5) nhĩm nợ theo quy định tại quyết định
493/2005/Qð-NHNNN ngày 26/04/2005 và quyết định 18/2007/Qð-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống ðốc NHNN
+ Nợ nhĩm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn mà các TCTD
đánh giá là cĩ đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày được các TCTD đánh giá cĩ khả năng thu hồi đúng hạn; các
khoản nợ gốc và lãi quá hạn đã được trả đầy đủ, đồng thời các khoản nợ gốc và lãi
đến hạn tiếp theo được khách hàng trả nợ đúng hạn trong vịng 3 tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn, 6 tháng đối với các khoản nợ trung dài hạn.
+ Nợ nhĩm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến
90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nợ nhĩm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ phân loại vào nhĩm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng khơng đủ khả năng trả.
+ Nợ nhĩm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai.
+ Nợ nhĩm 5 (nợ cĩ khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc đã quá
hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
3
PHỤ LỤC 2
Mạng lưới tồn hệ thống Eximbank đến thời điểm 31/12/2007.
MẠNG LƯỚI TỒN HỆ THỐNG
Hội Sở - Hồ Chí Minh:
1 Sở Giao Dịch - 10 Chi Nhánh - 16 PGD
Hà Nội
6 Chi Nhánh - 8 Phịng giao dịch
ðà Nẵng
2 Chi Nhánh - 5 Phịng giao dịch
Nha Trang
1 Chi Nhánh - 2 Phịng giao dịch
Vinh
1 Chi Nhánh
Quảng Ngãi
1 Chi Nhánh
Quảng Ninh
1 Chi Nhánh
Cần Thơ
2 Chi Nhánh - 5 Phịng giao dịch
ðồng Nai
1 Chi Nhánh
Bình Dương
1 Chi Nhánh
Hải Phịng
1 Chi Nhánh
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0118.PDF