Nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------- HUỲNH THỊ THIÊN KIM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. NGUYỄN ðĂNG DỜN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 1 LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu trong luận

pdf81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn là trung thực và chưa được cơng bố bất kỳ trong cơng trình nghiên cứu nào. Người cam đoan Huỳnh Thị Thiên Kim 2 MỤC LỤC ---------- Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:...................................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................................4 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................... 4 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................. 4 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại ....................................................... 5 1.1.2.1. Trung gian tín dụng .............................................................................. 5 1.1.2.2. Trung gian thanh tốn........................................................................... 6 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng ................................................................ 8 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU CỦA NHTM .......................................................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................. 9 1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng..................................................................... 9 1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng ............................. 10 1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay ................................... 11 3 1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.....................................13 1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM ................................................................. 13 1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ....................................................... 13 1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng................................... 14 1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng ....................................................................................................... 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................21 CHƯƠNG 2:................................................................................................................. 22 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN.......... 22 2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN ............................................................................................................................22 2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam..........................................22 2.1.1.1. Những thơng tin chung về Việt Nam Eximbank...................................................22 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................22 2.1.1.3. Những thành tựu đạt được......................................................................................23 2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn.............................................................................................................24 2.1.2.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn ............................................................................................................................24 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn...............25 2.2. TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN ....................................25 2.2.1. Tình hình huy động vốn .........................................................................................25 4 2.2.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn...........................................................................26 2.2.1.2. ðánh giá chung về cơng tác huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn....28 2.2.2. Tình hình cho vay ...................................................................................................29 2.2.2.1. Phân loại dư nợ theo loại tiền tệ .............................................................................30 2.2.2.2. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ..............................................................................31 2.2.2.3. Phân loại dư nợ theo mục đích vay ........................................................................33 2.2.2.4. Phân loại dư nợ theo hình thức đảm bảo nợ vay ...................................................35 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn........................35 2.3. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN ............................................................................................................................36 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn...36 2.3.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ............................................................................36 2.3.1.2. Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay ..............................39 2.3.1.3. ðánh giá theo vịng quay vốn tín dụng ..................................................................40 2.3.1.4. ðánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng .....................41 2.3.2. ðánh giá chung về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn..............42 2.3.2.1. Những thành tựu đạt được......................................................................................42 2.3.2.2. Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng.................................................................44 2.3.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ............................................................................................................................45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................47 CHƯƠNG 3:................................................................................................................. 48 5 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN .................................................................................................... 48 3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ðỊA BÀN TP.HCM ðẾN NĂM 2010 ....................................................... 48 3.2. MỤC TIÊU ðỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG NĂM 2008 .......................... 49 3.2.1. Mục tiêu định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008 .............................................. 49 3.2.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008........................................................................... 50 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN ...................................................................................... 51 3.3.1. Giải pháp đối với chi nhánh Eximbank Chợ Lớn........................................ 51 3.3.1.1. Chú trọng đến việc phát triển chất lượng cán bộ tín dụng.................... 51 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng............................................. 52 3.3.1.3. Xác định phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng khách hàng ........................................................................................................... 55 3.3.1.4. Chuyên mơn hĩa các hoạt động về thẩm định khách hàng, quản lý nợ, xử lý nợ, … .......................................................................................................... 56 3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả..................... 58 3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ.............................................................. 59 3.3.1.7. ða dạng hĩa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro ...................... 59 6 3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thơng qua cơng cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng ..................................................................................... 60 3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược đầu tư phát triển cơng nghệ ........ 64 3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước....................................... 65 3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm sốt của NHNN .............. 65 3.3.2.2. Hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng ................... 65 3.3.2.3. Hồn thiện lại hệ thống thơng tin tín dụng của ngành ngân hàng ........ 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 67 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 1 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 2 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 3 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM : Máy rút tiền tự động CBTD : Cán bộ tín dụng CIC : Trung tâm thơng tin tín dụng CN : Chi nhánh CTCG : Chứng từ cĩ giá DPRR : Dự phịng rủi ro HðTD : Hoạt động tín dụng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW : Ngân hàng Trung Ương PGD : Phịng giao dịch Qð : Quyết định SXKD : Sản xuất kinh doanh TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh VNð : Việt Nam ðồng WTO : Tổ chức thương mại thế giới 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007. .................................................................................26 Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai đoạn năm 2004 – 2007 ..29 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ ................................30 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay .......................................................30 Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoạn 2005 – 2007......32 Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2004-2007..32 Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay .....................................34 Bảng 2.8: Tồng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...34 Bàng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm ..........35 Bảng 2.10: Phân loại nợ theo nhĩm đến thời điểm 31/12/2007 .............................37 Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ..................38 Bảng 2.12: Vịng quay vốn tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007 ....................................................................................................... 39 Bảng 2.13: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007 ...........................................................................40 Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ ........................................................29 Biểu đồ 2.2: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ.........................................................31 Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ theo mục đích vay ...................................................33 Biều đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...................36 Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động vốn so với tổng dư nợ tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn .........................................................................................................38 1 LỜI MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: ðã từ lâu dịch vụ Ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời gĩp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thơng qua vai trị tín dụng. Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển tồn diện. Trong xu thế tồn cầu hĩa nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đĩ, TCTD (hay cụ thể là Ngân hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do cĩ nhiều hệ thống Ngân hàng mới du nhập vào thị trường Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mơ và mạng lưới của các hệ thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng cĩ nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay. Vậy các Ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để cĩ thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? ðây thực sự là một vấn đề khá khĩ khăn cho tất cả các Ngân hàng. Một trong những câu trả lời cho vấn đề trên đây nghe đơn giản nhưng thật sự rất khĩ thực hiện đĩ là: nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trong giai đoạn qua chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để cĩ thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. ðể thực hiện được điều này, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” để làm luận văn tốt nghiệp. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau: - Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín dụng và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng. - Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và từ đĩ đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. - ðưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Tín dụng là dịch vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng mang lại khơng ít rủi ro đến cho ngân hàng. ðồng thời, nĩ là một nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM, trong đĩ Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cũng khơng phải là ngoại lệ. Do đĩ tơi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thơng qua đĩ đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm cịn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngày càng tốt hơn. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. - Phương pháp thống kê: Thơng qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý kiến đĩng gĩp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu, thống kê, bổ sung và hồn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phát triển hiệu quả, và khơng ngừng mở rộng trong thời gian tới. 3 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: - ðối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: chất lượng tín dụng là phàm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đĩ cĩ nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy, chất lượng tín dụng được hiểu trong luận văn này là hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. 5. Nội dung nghiên cứu: Luận án được chia làm 3 chương : - Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại NHTM là NH giao dịch trực tiếp với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đĩ để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tĩan và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nĩi trên. NHTM là loại ngân hàng cĩ số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự cĩ mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu cĩ một hệ thống NHTM phát triển thì ở đĩ sẽ cĩ sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại. ðạo luật Ngân hàng của Cộng Hịa Pháp 1941 đã định nghĩa: NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đĩ cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Theo Luật Các TCTD Việt Nam cĩ hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan”. (ðiều 10- Luật các TCTD) Trong đĩ, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Như vậy cĩ thể nĩi rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. 5 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại 1.1.2.1. Trung gian tín dụng NHTM là cầu nối giữa những người cĩ vốn dư thừa và những người cĩ nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đĩng vai trị là chủ thể đi vay, vừa đĩng vai trị là chủ thể cho vay. Xuất phát từ đặc điểm tuần hịan vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội, NHTM với vai trị là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn một cách cĩ hiệu quả. Thơng qua việc thu hút gửi với khối lượng lớn, ngân hàng cĩ thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về khối lượng và cả thời gian tín dụng. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, cĩ vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. + Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, cĩ kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ). + Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân. + Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. + Các loại hình huy động khác. - Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. + Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân. + Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá. + Bảo lãnh, bao thanh tốn, cho vay thấu chi. + Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua sửa chữa nhà ở, cho vay tài trợ du học, cho vay cầm cố giấy tờ cĩ giá. + Và các hình thức cấp tín dụng khác. 6 Thơng qua chức năng trung gian tín dụng NHTM gĩp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế. - ðối với người gửi tiền: thơng qua cơ chế huy động vốn của ngân hàng đã tập hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra thu nhập cho những người gửi tiền dưới hình thức lãi tiền gửi. ðồng thời, ngân hàng cũng đảm bảo an tồn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thanh tốn tiện lợi. - ðối với người vay: họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp. - ðối với bản thân ngân hàng: ngân hàng sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới. ðây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. - ðối với nền kinh tế: việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp đã khuyến khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập khẩu hàng hĩa. Mặt khác, việc điều tiết vốn trong khu vực dân cư gĩp phần tăng thu nhập và khuyến khích tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hĩa và điều này sẽ giúp cho việc tăng cường sản xuất. Như vậy, với chức năng này ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Trung gian thanh tốn Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh tốn khi nĩ thực hiện yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh tốn tiền hàng hĩa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hĩa hoặc các khoản thu khác. Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh tốn làm cho nĩ trở thành thủ quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khỏan tiền gửi của khách làm cho ngân hàng thực hiện được vai trị trung gian thanh tốn. Trên thực tế, khi việc thanh tốn trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho 7 chi phí thanh tốn cao mà lại thiếu chính xác và an tồn, đặc biệt là khi hai đơn vị này cách xa nhau, điều này tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh tốn qua ngân hàng. Trong chức năng trung gian thanh tốn, ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng. - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh tốn cho khách hàng. - Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng. Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống NHTM đã cĩ những cố gắng lớn và những đĩng gĩp lớn cho xã hội trong lĩnh vực thanh tốn. Chức năng trung gian thanh tốn của ngân hàng cĩ ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của nền kinh tế xã hội. Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng gĩp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt trong lưu thơng và đảm bảo an tồn trong thanh tốn. Việc lựa chọn phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn nhanh chĩng và hiệu quả, điều này gĩp phần tăng tốc độ lưu thơng hàng hĩa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, việc cung ứng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và do đĩ tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Việc kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh tốn tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tại NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHTM tăng lên. NHTM cĩ khả năng mở rộng tiền gửi khơng kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban đầu, hoặc từ một khoản tiền nhận được từ NHNN thơng qua việc cấp tín dụng cho khách hàng. Khi NHTM huy động tiền gửi khơng kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ trung gian thanh tốn cho khách hàng, đều cĩ khả năng tạo ra một lượng tiền gửi mở rộng. ðiều này được thể hiện khi mỗi lần thanh tốn chuyển tiền từ tài khoản 8 này sang tài khoản khác để thực hiện một khoản thanh tốn tiền hàng hĩa dịch vụ, lượng tiền gửi ban đầu khơng ra khỏi hệ thống ngân hàng nhưng số dư trên tài khoản tiền gửi gia tăng một lượng. Tốc độ gia tăng tiền tệ phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên số sư tiền gửi thanh tốn, tỷ lệ dự trữ tiền mặt thừa trên tiền gửi khơng kỳ hạn tại ngân hàng. Cơ chế tạo tiền của NHTM cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng và lưu thơng tiền tệ, việc mở rộng khối lượng tín dụng cĩ ảnh hưởng đến khối tiền tệ lưu thơng. Như vậy, các chức năng của NHTM cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đĩ cĩ chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. ðồng thời, việc ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh tốn lại gĩp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng mở rộng quy mơ hoạt động của ngân hàng. 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng Ngồi hai chức năng trên, các NHTM cịn đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng. ðĩ chính là việc cung ứng cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng – là những dịch vụ mà chỉ các ngân hàng với ưu thế của nĩ mới thực hiện trọn vẹn, đầy đủ và các dịch vụ này gắn liền với hoạt động ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng khơng những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà cịn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hai chức năng trên. Dịch vụ ngân hàng khơng chỉ đơn thuần là giúp cho NHTM hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng mà dịch vụ ngân hàng cịn cĩ tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ cĩ liên quan đến hoạtt động ngân hàng. Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội; dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế; dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ, …); dịch vụ tư vấn đầu tư, cung ứng thơng tin … 9 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là hoạt động của tín dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình thức ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tự cĩ và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp tín dụng đối với các đối tượng trên. Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thơng qua hình thức cấp tín dụng. Trong đĩ “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc cĩ hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10, điều 20 luật các tổ chức tín dụng). 1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng - Tín dụng ngân hàng cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong xã hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nĩ cĩ thể xâm nhập vào các ngành với nhiều loại hình và quy mơ hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, gĩp phần nâng cao chất lượng đời sống của người lao động. - Tín dụng ngân hàng cĩ tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đĩ giúp các doanh nghiệp cũng như cá thể khơng những cĩ vốn để kinh doanh, mà cịn cĩ vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh. - Hoạt động tín dụng ngân hàng cịn cĩ tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thơng tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; 10 nĩ vừa cĩ tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển vốn tiền tệ được tập trung phần lớn thơng qua hệ thống ngân hàng. ðây là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thơng tiền tệ và giá cả thị trường. 1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luơn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để cĩ thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đĩ đa dạng hĩa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy theo cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau: • Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại: - Tín ._.dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng cĩ thời hạn khơng quá 12 tháng (1 năm). Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng cĩ thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định … cĩ thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng cĩ thời hạn hồn vốn trên một năm. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng cĩ thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản … cĩ thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hồn vốn vay trên 5 năm). • Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm 2 loại: - Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hĩa: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hĩa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. • Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm 11 - Tín dụng cĩ bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đĩ nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. - Tín dụng khơng cĩ bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng. • Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: gồm - Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng. 1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Xét trên gĩc độ kỹ thuật cấp tín dụng, thì sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm các loại sau đây: • Cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá Là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và chứng từ cĩ giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh tốn theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ cĩ giá gọi là chiết khấu (Discount). ðây là hình thức cho vay gián tiếp. • Cho vay thấu chi Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng. Khách hàng cĩ thể sử dụng một sồ tiền trong một thời hạn nhất định vượt quá số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, hình thức này cịn được gọi là cho vay vượt chi. 12 Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ, thấu chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép – tài khoản vãng lai – của tài khỏan cho vay và tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa cĩ dư cĩ, vừa cĩ dư nợ, bên nợ tài khoản phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên cĩ tài khoản phản ánh các khoản thu vào của khách hàng. • Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống thơng qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng. • Cho vay trả gĩp Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phânn kỳ trong thời gian cho vay. • Cho vay đầu tư phát triển Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án đầu tư như các cơng trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, khơi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hĩa sản xuất kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát triển. • Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn hay cịn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay mà theo đĩ một nhĩm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số 286/2002/Qð-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam. • Bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân hàng mà người được bảo lãnh cĩ thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng khơng xuất vốn, nhưng lại cĩ rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do nào đĩ đã khơng thực hiện hoặc 13 thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả tiền thay cho người được bảo lãnh. • Bao thanh tốn (factoring) Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hĩa đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của khoản nợ), nhờ đĩ người bán (chủ nợ) cĩ được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến hạn người mua (khách nợ) phải thanh tốn tồn bộ số tiền cho ngân hàng (người mua nợ và là chủ nợ mới). Thực ra Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu – nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu, bởi vì Factoring cĩ rủi ro cao hơn. • Cho thuê tài chính Là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo danh mục, số lượng mà người đi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất định (thường thời hạn cho thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị đĩ) khách hàng phải thanh tốn tiền thuê đầy đủ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính. Khi hết hạn người đi thuê được quyền lựa chọn phương án mua, kéo dài thời hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. ðây là loại tín dụng cĩ nhiều ưu điểm, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và được xếp vào tín dụng trung, dài hạn. 1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM 1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đĩ cĩ nội dung quan trọng và cĩ tính lượng hĩa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Theo quan điểm thơng thường của các NHTM Việt Nam và theo một số định nghĩa hẹp thì khi nĩi đến chất lượng tín dụng người ta thường nĩi đến tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao cĩ nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại. Theo thơng lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là tín dụng cĩ chất lượng tốt và ngược lại trên tỷ lệ nợ quá hạn trên mức 5% được coi là cĩ vấn đề. 14 ðồng thời, ở Việt Nam, theo quyết định 06/2008/Qð-NHNN ngày 12/03/2008, các NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi cĩ tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 2%. Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận và cũng khơng ít rủi ro đến cho các NHTM. Vì nguyên liệu kinh doanh của sản phẩm này là tiền, tiền là hàng hĩa nhưng lại là hàng hĩa mang tính xã hội cao, chỉ một biến động của nĩ về mặt giá trị trên thị trường là cĩ thể ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. 1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng  ðối với ngân hàng Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … được xác định như sau: • Tỷ lệ nợ quá hạn: - Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.1) dưới đây: Trong đĩ “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. • Tỷ lệ nợ xấu: - Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. ðây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.2) dưới đây: Nợ quá hạn Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% ≤ 5% (1.1) Nợ xấu Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ xấu = x 100% ≤ 2% (1.2) 15 Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo quyết định này, nợ xấu là nợ thuộc nhĩm 3, nhĩm 4 và 5 theo cách phân loại dưới đây. Cách phân loại nợ: Theo Quyết định số 127/2005/Qð-NHNN ngày 03/02/2005 (cĩ hiệu lực ngày 17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/Qð-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn như sau: Tồn bộ số dư nợ gốc của khách hàng cĩ khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đĩ, điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HðTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/Qð-NHNN đã cĩ nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn cịn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa phản ánh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng. Hiện nay theo quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” và quyết định số 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/Qð- NHNN ngày 22/04/2005”, thì dư nợ cho vay của các TCTD được chia làm 5 nhĩm: 16 nợ nhĩm 1 (là nợ đủ tiêu chuẩn); nhĩm 2 (Nợ cần chú ý); nhĩm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); nhĩm 4 (Nợ nghi ngờ); nhĩm 5 (Nợ cĩ khả năng mất vốn). (Nội dung chi tiết của các nhĩm nợ này được nêu ở phần phụ lục 1). Các khoản nợ nếu cĩ đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các nhĩm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể: - Nhĩm 2: các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc. - Nhĩm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc. - Nhĩm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc. - Nhĩm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc Việc phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống ðốc NHNN vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách hàng vay và cĩ thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình. • Cơ cấu tín dụng: cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM cĩ ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Theo quy định 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” cĩ quy định: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn là: 40% đối với NHTM và 30% đối với các tổ chức tín dụng khác. • ðảm bảo tín dụng: bao gồm mức độ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo. • Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động: chỉ tiêu bày được tính theo cơng thức sau: Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Nếu Tổng dư nợ cho vay (1.3) Tổng vốn huy động độngđộng Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động = 17 chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn cĩ chi phí cao hơn, cịn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đĩ, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng. • Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ tên dư nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.4) : (1.4) ðây là chỉ tiêu phản ánh số vịng chu chuyển của vốn vay ( thường là một năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, khơng vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì các tiêu thức tính tốn phải thống nhất, vịng quay tín dụng phải tính tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể. • Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này được tính dựa vào cơng thức (1.5): (1.5) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đĩ tăng lên hàng năm, điều đĩ chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn khơng thể xem là cĩ chất lượng cao nếu nĩ Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tổng dư nợ tín dụng Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng = Doanh số thu nợ nợ Dư nợ bình quân Vịng quay vốn tín dụng = 18 khơng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay khơng sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. ðánh giá chất lượng khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM, đây cũng là chỉ tiêu tương đối vì nĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, … Thơng thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ và cùng mức lãi suất cho vay với các ngân hàng khác. Ngồi các chỉ tiêu trên, thì các quy định về an tồn vốn tối thiểu cũng giữ vai trị quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD, chẳng hạn như theo quyết định 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 cĩ quy định: - Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt quá 25% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng. - Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 50% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng, trong đĩ mức cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt quá tỷ lệ quy định trên. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 60% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng. - Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một khách hàng tối đa khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một khách hàng khơng được vượt quá 25% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi. - Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 50% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi, 19 trong đĩ mức cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 60% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi.  ðối với khách hàng Chất lượng tín dụng gắn liền với quá trình và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của khách hàng. Chất lượng tín dụng cịn thể hiện ở sự thỏa mãn về sản phẩm tín dụng mà Ngân hàng mang đến. Một sản phẩm tín dụng được khách hàng đánh giá là cĩ chất lượng tốt thơng qua các chỉ tiêu sau: • Chính sách lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào tình trạng khĩ khăn trước sức ép cần phải thay đổi tồn bộ • Về thủ tục và quy trình tín dụng của ngân hàng: nhanh gọn, đơn giản, dễ tiếp cận vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. ðĩ là những vấn đề mà khách hàng cũng thường quan tâm, điều đĩ ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Quy trình tín dụng nĩi lên sự chuyên mơn hĩa, tính chặt chẽ, và an tồn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, vì vậy đây cũng là tiêu chí hết sức quan trọng trong vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. • Cung cách phục vụ khách hàng: cĩ thể nĩi, trong thời đại mà sự khác biệt giữa chất lượng sản phẩm tín dụng mà các ngân hàng cung cấp hầu như ngày càng bị thu hẹp, điều quan trọng là khả năng của các ngân hàng trong việc tạo ra sự khác biệt trong vấn đề thỏa mãn khách hàng. Lãi suất cĩ thể khơng khác biệt mấy, nhưng người ta khơng thể mua được hai dịch vụ giống nhau. ðiều này đã trở thành yếu tố then chốt để tăng sức cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến khách hàng thỏa mãn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của cơng ty. Khi khách hàng thỏa mãn về cung cách 20 phục vụ của ngân hàng thì ngân hàng cĩ thể vừa giữ chân được khách hàng cũ đồng thời cũng cĩ thể thu hút được thêm khách hàng mới thơng qua lời giới thiệu, tiếp thị của khách hàng hiện hữu. • Chính sách khách hàng : các ngân hàng thường xây dựng và áp dụng hai chính sách khách hàng: chính sách khách hàng cá nhân và chính sách khách hàng doanh nghiệp. Nhằm mục đích: - Tạo sự cơng bằng trong ưu đãi theo mức đĩng gĩp lợi nhuận của khách hàng nhằm duy trì và thu hút số lượng khách hàng cĩ chất lượng. Qua đĩ, gĩp phần nâng cao khả năng tối đa hĩa lợi nhuận của khách hàng cho ngân hàng. - Bảo đảm việc phục vụ, chăm sĩc khách hàng hiệu quả và thống nhất trong tồn hệ thống của mỗi ngân hàng. - Tạo sự khác biệt của khách hàng trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đĩ. 1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các NHTM đã tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chĩng này đã đạt đến mức độ quá nĩng nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, thậm chí cĩ thể gây nên sụp đổ cả một ngân hàng nếu khơng cĩ sự kìm hãm đúng lúc. Như vậy, điều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng khơng chỉ là tăng trưởng tín dụng, mà chất lượng tín dụng mới là vấn đề cĩ ý nghĩa quyết định. Tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng là đặc trưng biểu hiện thành phát triển bền vững ngành ngân hàng. Từ ngữ bền vững ở đây khơng phải là duy trì tốc độ tăng trưởng cao và lâu dài về thời gian, mà sự phát triển bền vững ngành ngân hàng phải bảo tồn và phát triển ba nguồn lực: vốn, nhân lực và cơng nghệ, trong đĩ nhân lực và cơng nghệ đặc biệt được quan tâm vì nĩ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt động tín dụng cao, điều đĩ cho thấy tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng cĩ mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và tuân thủ theo quy luật hình cong (hình cong kuznet). Nĩi một cách khác, tốc độ tăng trưởng tín dụng của một 21 ngân hàng phải đạt đến một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và điều kiện kinh tế cụ thể của ngân hàng đĩ. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt quá tầm kiểm sốt của ngân hàng sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng cĩ thể mất khả năng thanh tốn, chất lượng tín dụng giảm sút, từ đĩ dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém, thậm chí thua lỗ. ðể đảm bảo tăng trưởng cĩ chất lượng thì các nhà quản trị ngân hàng phải cĩ biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận định và lượng hĩa những loại rủi ro cĩ thể gặp trong hoạt động tín dụng của mình. Ngồi ra, nguồn vốn dùng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, do đĩ việc cấp tín dụng phải đảm bảo an tồn thu hồi được cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn, muốn vậy việc sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích và đúng quy định về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới đảm bảo an tồn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng, phải hiệu quả và an tồn mới đảm bảo là tín dụng cĩ chất lượng. Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng (lợi nhuận mang lại từ tín dụng) và an tồn trong hoạt động tín dụng luơn là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Các ngân hàng luơn đặt cho mình một mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng, đồng thời phải luơn đảm bảo chất lượng tín dụng để cĩ hiệu quả cao, mà muốn cĩ hiệu quả thì tín dụng phải đảm bảo an tồn vốn cho vay. ðể thực hiện mục tiêu trên thì các nhà quản trị ngân hàng cần phải cĩ những biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, cĩ như vậy thì tăng trưởng tín dụng mới hiệu quả và bền vững. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM, đặc biệt là cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thêm vào đĩ luận văn đưa ra các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM. Cơ sở lý luận trình bày chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an tồn. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2.1.1.1. Những thơng tin chung về Việt Nam Eximbank Tên đầy đủ : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Tên tiếng Anh : VIETNAM EXPORT IMPORT BANK COMMERCIAL JOINT STOCK BANK Tên viết tắt : VIETNAM EXIMBANK. Hội sở chính : 07 Lê Thị Hồng Gấm, quận 1, TP.HCM Eximbank tổ chức hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tơn trọng pháp luật. ðại cổ đơng là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng. ðại hội cổ đơng gồm các cổ đơng và các đại biểu cổ đơng bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt thay mình quản lý, kiểm sốt hoạt động của tồn bộ hệ thống của Ngân hàng. 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội ðồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (VietNam Export Import Bank) và là một trong những ngân hàng Thương mại Cổ Phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống ðốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ là 50 tỷ VND, tương đương 12.5 triệu USD và lấy tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ 23 Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank Commercial Joint Stock Bank), gọi tắt là VietNam Eximbank. Qua nhiều lần được sự chấp thuận của NHNN về việc tăng vốn, đến ngày 31/12/2007 vốn điều lệ của Vietnam Eximbank là: 2,800 tỷ đồng. Lợi nhuận năm 2007 của Eximbank đạt trên 684.63 tỷ đồng. 2.1.1.3. Những thành tựu đạt được Năm 1991 và năm 1992 được NHNN và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ khơng hồn lại của Thụy ðiển cho các đơn vị Việt Nam cĩ nhu cầu nhập khẩu. Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP) Vietnam Eximbank được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hố ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới và đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member). Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”. Tháng 3/2005, kết nối thành cơng hai hệ thống thanh tốn thẻ nội địa Vietcombank - Eximbank. Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã cĩ thành tích xuất sắc trong cơng tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN. Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gĩi do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ cơng nghiệp Việt Nam, Trung tâm Cơng nghệ thơng tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức. Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh tốn Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit. 24 Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh tốn quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế qua mạng thanh tốn viễn thơng liên ngân hàng) Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thương Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu cơng nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức. Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức. Mạng lưới tồn hệ thống: Bao gồm 1 Hội Sở - 1 Sở Giao Dịch - 27 Chi Nhánh - 36 Phịng Giao dịch được đặt ở nhiều nơi trên khắp nước Việt Nam. (Chi tiết ở phần mục lục 2). 2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn 2.1.2.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn Do nhu cầu phát triển mạng lưới trên địa bàn TP.HCM để đưa các dịch vụ của ngân hàng phục vụ dân cư và các doanh nghiệp thuộc khu vực quận 5 (Chợ Lớn) và được Giám đốc NHNN TP.HCM chấp thuận cho phép NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trụ sở tại số 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 01, TP.HCM, giấy phép hoạt động số 0011/Ngân hàng – CP ngày 06/04/1992 do Thống ðốc Ngân hàng Nhà nước cấp, được phép mở phịng giao dịch Chợ Lớn, bắt đầu cĩ hiệu lực từ ngày 07/12/1996 do ơng Nguyễn Văn Trữ ký tên. Sau 06 năm hoạt động, phịng giao dịch Chợ Lớn được nâng cấp thành Chi nhánh Chợ Lớn, quyết định cĩ hiệu lực vào ngày 22/07/2002 và cĩ tên gọi là: “Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn TP.HCM”, gọi tắt là: Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. ðịa chỉ của chi nhánh: 55 Nguyễn Chí Thanh, Phường 09, Quận 05, TP.HCM. 25 Hiện nay Chi nhánh Chợ Lớn đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Eximbank. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là nơi trực tiếp quản lý 4 Phịng giao dịch: PGD Quận 6, PGD Kim Biên, PGD Phú Thọ, PGD Hồng Bàng. 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn thực hiện những nghiệp vụ sau trên địa bàn Chợ Lớn và các Quận Huyện tại TP.HCM: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiền gửi cĩ kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Thực hiện các hoạt động huy động vốn khác theo ủy quyền của Hội Sở. Thực hiện các dịch vụ thanh tốn, chuyển khoản, ngân quỹ theo yêu cầu của kh._. suất, thủ tục và sự tiện ích; cơng tác thẩm định, đánh giá khoản vay; cơng tác kiểm tra, giám sát khoản vay, … .Thực hiện tốt các yếu tố này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng. - Lựa chọn, xác định phương thức cho vay phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, và phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay. ðây là yếu tố địi hỏi cĩ tính kỹ thuật, thuộc nghiệp vụ của ngân hàng, song nĩ quyết định đến tồn bộ các yếu tố khác của khoản vay (như thời hạn trả nợ, số tiền vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất, …), mà mỗi loại phương thức cho vay áp dụng. - Xác định thời hạn trả nợ phù hợp với mục đích vay vốn: rủi ro về khả năng thanh tốn, khả năng trả nợ của khách hàng phát sinh do nhiều nguyên nhân, trong 56 đĩ cĩ nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng, do xác định thời hạn trả nợ khơng phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ dịng tiền của khách hàng. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cần quan tâm vấn đề này, khi xác định thời gian vay vốn cần tính tốn sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, vịng quay vốn lưu động, dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ dịng tiền và xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp, trên cơ sở đĩ xác định đúng kỳ hạn trả nợ phù hợp đối với mỗi khoản vay: + ðối với các loại sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương thức cho vay theo hợp đồng hạn mức, ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến việc xác định thời hạn cho vay và hạn mức tín dụng – hai yếu tố rất quan trọng quyết định chất lượng khoản vay, và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. + ðối với sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương thức cho vay theo dự án (tín dụng dự án đầu tư), nhu cầu vốn vay thường rất lớn, thời gian dài nên mức độ rủi ro cũng rất cao do tính phức tạp của quá trình sử dụng vốn. Vì vậy bên cạnh các biện pháp đảm bảo tiền vay của ngân hàng, cịn phải tính đến hiệu quả của dự án, và các yếu tố tác động bất thường của thị trường đến dự án trong tương lai. Dự báo tốt thì việc xác định chính xác kỳ hạn trả nợ là một địi hỏi nghiêm ngặt, bởi nĩ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quá trình này để cĩ cơ sở xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý, ngân hàng phải tính tốn, xác định tương đối chính xác dịng tiền trong tương lai, khi dự án phát huy hiệu quả, cĩ nguồn thu; lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đây khơng phải là vấn đề đơn giản, nĩ địi hỏi sự chuyên sâu nghiệp vụ, trình độ chuyên mơn cao của CBTD ngân hàng. 3.3.1.4. Chuyên mơn hĩa các hoạt động về thẩm định khách hàng, quản lý nợ, xử lý nợ, …  Việc chuyên mơn hĩa các hoạt động về thẩm định khách hàng và quản lý nợ thực hiện cụ thể: 57 ðây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Chi nhánh cần thực hiện chuyên mơn hĩa các hoạt động thẩm định, phịng ngừa rủi ro; quản lý nợ và xử lý nợ như sau: - Bộ phận thẩm định khách hàng: với chức năng xây dựng quy chế, quy trình về thẩm định, thu thập và xử lý thơng tin, thực hiện thẩm định phương án cho vay để đánh giá chính xác hiệu quả dự án, đưa ra nhận xét về phương án, dự án đầu tư để cĩ quyết định cho vay đúng đắn. - Bộ phận quản lý nợ: thực hiện giao tiếp khách hàng, phê duyệt hồ sơ, quản lý tín dụng như: theo dõi nợ, quản lý nợ và nhận diện các diễn biến bất thường của khoản nợ, từ đĩ đề ra các biện pháp thu hồi nợ nhằm hạn chế, ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh. - Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng: rà sốt và kiểm tra các khoản vay, đồng thời phân tích những rủi ro cĩ thể cĩ trên cả hai yếu tố chủ quan và khách quan, từ đĩ đưa ra những nhận định chính xác về các khoản vay để hạn chế rủi ro. - Bộ phận xử lý nợ: theo dõi, đơn đốc thu hồi các khoản nợ cĩ vấn đề tại ngân hàng.  Xử lý nợ xấu phát sinh - Việc xử lý nợ xấu phát sinh cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì nợ xấu phát sinh tác động trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng; đến nguồn vốn của các ngân hàng (là nguồn vốn huy động, phải trả cho người gửi tiền). ðĩ là hậu quả của việc “gián đoạn” trong quá trình chu chuyển vốn. Chính vì lẽ đĩ cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan đến nợ xấu và xử lý nợ xấu phát sinh. - Thực hiện việc phân loại khoản vay, trên cơ sở phân loại nợ theo quy định tại quyết định 493/2005/Qð-NHNNN và quyết định 18/2007/Qð-NHNN của Thống ðốc NHNN đảm bảo khoa học trên cơ sở căn cứ vào các tiêu thức như: nguyên 58 nhân phát sinh nợ, khả năng thu hồi nợ, tài sản đảm bảo nợ vay, đối tượng khách hàng, … từ đĩ đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc ngăn ngừa và xử lý nợ xấu - Chuyên mơn hĩa hoạt động xử lý nợ xấu. Thành lập và phát triển cơng ty quản lý và khai thác tài sản hay cơng ty mua bán nợ nhằm nâng cao tính chuyên mơn hĩa trong nghiệp vụ họat động tín dụng nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu để thu hổi nợ. - Nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ dự trữ dự phịng rủi ro trong hoạt động xử lý nợ xấu, khai thác tốt vai trị và ý nghĩa của quỹ này, đảm bảo hoạt động ngân hàng an tồn và phát triển. - Tăng cường hoạt động phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Trong đĩ tập trung tháo gỡ những khĩ khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi, xử lý tài sản là đất đai, bất động sản; khâu thi hành án; hồn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản … 3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả - Kiểm tra giám sát khoản vay khơng chỉ nắm bắt thơng tin, theo dõi và cập nhật kịp thời tình hình khoản vay, tình hình hoạt động của khách hàng, mà hơn hết nĩ cịn cĩ ý nghĩa hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Trên thực tế cơng việc này chưa được quan tâm đúng mức, nhiều vụ án lừa đảo, chiếm đoạt liên quan đến hoạt động ngân hàng mà rủi ro tín dụng xuất phát từ chính nguyên nhân do chưa làm tốt cơng tác kiểm tra, giám sát khoản vay. Vì vậy để gĩp phần nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến hoạt động này theo hướng: - Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách hàng để biết chắc rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Cần phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận, của từng cán bộ tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ chuyên mơn. - Cĩ kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn để nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Theo đĩ đối với khách hàng cá nhân, cĩ thể từ 15-20 59 ngày cán bộ tín dụng đi thực tế để kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay (nhất là đối với khoản vay mà tài sản bảo đảm nợ vay là hàng hĩa); đối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo phương thức, hình thức vay vốn mà ngân hàng cĩ biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ theo hợp đồng vay vốn, hợp đồng kinh tế của khách hàng, hĩa đơn, chứng từ mua bán hàng hĩa, hợp đồng bảo lãnh, cam kết thanh tốn,…), nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách hàng vay để cĩ biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn. 3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ Quy trình làm việc cần được cải cách để chuyên mơn hĩa hơn, tách bạch từng khâu ra để cơng việc từng khâu được chuyên mơn hĩa hơn. Sẽ giúp cho cơng việc chuyên nghiệp và thực hiện được nhanh chĩng, đồng thời tránh được tình trạng tiêu cực trong cho vay xảy ra nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Giải quyết cho vay với thời hạn nhanh nhất, tránh làm mất thời gian của khách hàng, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng là vấn đề quan trọng mà ngân hàng cần quan tâm, vì giải quyết cho vay nhanh khơng những tạo sự thuận lợi cho khách hàng mà cịn thể hiện sự tơn trọng khách hàng, để lại ấn tượng tốt trong khách hàng, tạo danh tiếng tốt cho ngân hàng. Trang bị thêm thiết bị phục vụ cho phịng tín dụng: lắp đặt thêm máy vi tính, trang trí lại văn phịng nhằm tạo sự an tâm, tin tưởng đối với khách hàng. 3.3.1.7. ða dạng hĩa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro - Chi nhánh cần tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh vực hoạt động tín dụng như: cho vay tư nhân, cá nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù những đối tượng khách hàng này phần lớn hoạt động trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ song vốn rất đa dạng và phong phú. Vì vậy nhu cầu tín dụng khơng tập trung vào một khách hàng nên rủi ro thấp. Ngồi ra nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay rất lớn bởi tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế ngày càng nhanh cùng với đời sống nhân dân ngày càng cao, do đĩ đây là cơ hội tốt cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực này. Loại tín dụng này cĩ ưu thế là rủi ro thấp do các khoản cho vay nhỏ phân tán, thời hạn cho 60 vay ngắn và quan trọng hơn là nguồn trả nợ vay thường rất ổn định và nĩ gắn liền với mức thu nhập hàng tháng của khách hàng vay vốn. - Bên cạnh đĩ, chi nhánh cũng cần đẩy mạnh cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các cơng ty, đặc biệt là các cơng ty xuất khẩu. Hiện nay dư nợ cho vay tại chi nhánh chủ yếu là tài trợ vốn cho các cơng ty nhập khẩu cịn tài trợ cho vay xuất khẩu là rất ít. ðây là nguyên nhân khiến cho nguồn ngoại tệ tại ngân hàng ngày càng trở nên khan hiếm, do đĩ chi nhánh cần đẩy mạnh tài trợ xuất khẩu nhằm điều hịa nguồn vốn ngoại tệ trong nước, đồng thời tạo nguồn ngoại tệ để chi nhánh tiếp tục duy trì và tăng trưởng cho vay tài trợ nhập khẩu. Ngồi những sản phẩm tín dụng trên chi nhánh cĩ thể cấp tín dụng thêm cho một số lĩnh vực khác nhằm đa dạng hĩa danh mục đầu tư, đa dạng hĩa các đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro, bù trừ giữa kết quả của các khoản vay, hạn chế tổn thất cĩ thể xảy ra. 3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thơng qua cơng cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng Một trong những cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng, đĩ là cơng cụ tín dụng phái sinh. Cơng cụ này đã xuất hiện từ đầu những năm 1990 và phát triển bùng nổ từ năm 1998 tại Mỹ. Tín dụng phái sinh hay cịn gọi là dẫn xuất tín dụng, đĩ là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, cơng ty tài chính, …) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. ðây là cơng cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất. Các cơng cụ tín dụng phái sinh được sử dụng để chuyển tồn bộ hoặc một phần rủi ro tín dụng sang cho đối tác thứ ba. ðối tác thứ nhất sẽ bán rủi ro tín dụng với một mức giá cả cho một đối tác sẽ thực hiện đền bù nếu như rủi ro tín dụng xảy ra và nhận được một khoản phí. Rủi ro tín dụng xảy ra là các trường hợp như: Phá sản, mất khả năng thanh tốn, tái cơ cấu lại nợ và hệ số tín nhiệm bị hạ thấp. 61 Cơng cụ tín dụng phái sinh chủ yếu gồm cĩ cơng cụ hốn đổi tín dụng và quyền chọn tín dụng, trong đĩ sản phẩm được giao dịch phổ biến nhất trên thị trường là hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng.  Hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng: Hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng là thỏa thuận giữa hai ngân hàng nhằm trao đổi rủi ro tín dụng giữa hai bên. Theo đĩ ngân hàng A (chi nhánh Eximbank Chợ Lớn - người mua bảo hiểm) sau khi cho khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng sẽ chuyển giao tồn bộ thu nhập từ khoản cho vay đĩ (bao gồm gốc, lãi và mức tăng giá trị thị trường của khoản cho vay) cho ngân hàng B (người bán bảo hiểm). Cịn ngân hàng B sẽ cam kết thanh tốn cho ngân hàng A một khoản thu nhập ổn định và thanh tốn cho ngân hàng A các khoản giảm giá trị thị trường của khoản vay trên. Như vậy người mua bảo hiểm rủi ro tín dụng muốn được bảo hiểm rủi ro khoản cấp tín dụng; người bán bảo hiểm rủi ro tín dụng sẽ chấp nhận rủi ro tín dụng với mục đích đầu tư hoặc kiếm lợi nhuận. Việc mua bán sẽ được thực hiện thơng qua hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng. Khi xảy ra biến cố tín dụng, bên bán sẽ thanh tốn giá trị của hợp đồng hốn đổi cho bên mua. Hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng tồn tại dưới hình thức này cịn gọi là hợp đồng trao đổi tổng thu nhập. Kết quả của sự hốn đổi này là người mua bảo hiểm được hưởng dịng thu nhập tương xứng với việc nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro. Việc hốn đổi các dịng thu nhập được thực hiện theo hợp đồng chứ khơng trao đổi quyền sở hữu. ðể thực hiện giao dịch hốn đổi rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại cần cĩ hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay; cần phải cĩ bộ phận chuyên mơn thực hiện nghiệp vụ hốn đổi rủi ro tín dụng; đồng thời ngân hàng cần xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ hốn đổi rủi ro tín dụng một cách hợp lý trên cơ sở những lý thuyết về hốn đổi rủi ro tín dụng, nhất là hốn đổi rủi ro do vỡ nợ. - Lợi ích của các bên tham gia hợp đồng hốn đổi rủi ro tín dụng: 62 + Bên mua: ðược bảo hiểm rủi ro tín dụng cho các khoản đầu tư của mình và cĩ thể mở rộng đầu tư mới; quản lý danh mục rủi ro chủ động và dễ dàng trong việc chuyển đổi danh mục đầu tư. + Bên bán: Thêm nguồn thu mới; thêm cơ hội đầu tư mới cho các ngân hàng.  Quyền chọn tín dụng: Quyền chọn: Là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đĩ cho người mua quyền nhưng khơng phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đĩ vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hơm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một quyền chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Hầu hết các quyền chọn là mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thỏa thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn tín dụng nhằm bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút do khơng thu được nợ hay chi phí cho vay tăng do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn. - Quyền chọn mua: Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng lo ngại khoản tín dụng vừa cấp cho khách hàng cĩ chất lượng khơng tốt, lúc này ngân hàng sẽ tìm đến người bán quyền để mua quyền chọn tín dụng, đồng thời phải trả cho người bán quyền một khoản phí nhất định. Khi đến hạn thu nợ, nếu khoản cho vay bị giảm giá do cho phí cho vay tăng hoặc người đi vay khơng trả được nợ, ngân hàng sẽ sử dụng quyền chọn của mình để được thanh tốn tồn bộ thu nhập của khoản cho vay; trường hợp người vay thanh tốn đầy đủ và đúng hạn, ngân hàng sẽ bỏ quyền chọn và chấp nhận mất phí mua quyền. 63 - Quyền chọn bán: Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng lo ngại trong tương lai phải huy động vốn với mức lãi suất cao hơn hiện tại do biến động của nền kinh tế hoặc hệ số tín nhiệm của ngân hàng bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ ký hợp đồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy động vốn với người bán quyền chọn bán, đồng thời phải trả cho người bán quyền một khoản phí nhất định. Khi đến hạn, nếu lãi suất huy động vốn cao hơn hiện tại thì ngân hàng sẽ được quyền thực hiện huy động vốn từ người bán quyền chọn bán với lãi suất hiện tại (việc thực hiện huy động vốn thơng qua hình thức phát hành trái phiếu). Ngược lại, nếu lãi suất huy động vốn mà bằng hoặc thấp hơn hiện tại thì ngân hàng bỏ quyền chọn bán và chịu mất phí mua quyền chọn bán. Lúc này ngân hàng sẽ huy động vốn theo lãi suất huy động của thị trường. Thực chất khi mua quyền chọn bán, ngân hàng đã được bù đắp thiệt hại từ rủi ro tín dụng khi huy động vốn. Ví dụ: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn lo lắng rằng trước biến động của thị trường, trong khoảng thời gian 2 tháng nữa lãi suất huy động vốn sẽ tăng (khoảng thời gian sắp tới này, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phải huy động trái phiếu dài hạn để huy động vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng đã cam kết). Lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phải phát hành trái phiếu huy động vốn với lãi suất cao hơn. Giải pháp: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ mua quyền chọn bán trái phiếu huy động vốn từ người bán với lãi suất thỏa thuận, và sẽ trả cho người bán một mức phí nhất định. Sau 2 tháng, lãi suất huy động tăng cao đúng như dự báo, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ thực hiện quyền chọn bán của mình bằng cách phát hành trái phiếu huy động với lãi suất thỏa thuận ban đầu cho người bán quyền chọn bán. Trên cơ sở hợp đồng quyền chọn bán đã được ký kết, bên bán quyền cho chi nhánh sẽ phải thực hiện mua tồn bộ trái phiếu huy động của chi nhánh với mức lãi suất thỏa thuận, thấp hơn lãi suất hiện tại của thị trường, đồng thời bên bán quyền sẽ được hưởng tồn bộ khoản phí bán quyền. Nếu tình huống ngược lại, hợp đồng quyền chọn sẽ khơng cịn hiệu lực, lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phát hành trái phiếu với lãi suất thị trường, và sẽ chịu mất tồn bộ khoản phí mua quyền cho bên bán. 64 Như vậy, thơng qua các cơng cụ tín dụng phái sinh đã cho phép các nhà đầu tư, người nhận nợ và ngân hàng những kỹ thuật mới cĩ thể giảm thiểu rủi ro của mình bằng cách chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nĩ. Vì vậy, nếu được sử dụng một cách linh hoạt và phù hợp, các cơng cụ này rất cĩ hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các ngân hàng và giữa các nhà đầu tư. Tuy nhiên vấn đề đặt ra tại sao các giao dịch này lại cĩ thể được thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng là khi một bên cĩ lợi thì tất yếu bên cịn lại sẽ khơng thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư cĩ một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng cĩ mong muốn là giữ cho các khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro cĩ thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác 3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược đầu tư phát triển cơng nghệ Một là, tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh tốn mà ngân hàng đã triển khai như: ATM, Telephone Banking, Home Banking, … đảm bảo cho khách hàng cĩ thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thơng tin đến kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ mới, thanh tốn và các giao dịch khác liên quan đến thẻ, đồng thời hệ thống giao dịch này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật, an tồn. - Cĩ chiến lược đầu tư và cập nhật cơng nghệ, máy mĩc tiên tiến, hiện đại, liên kết thơng tin quốc tế, … sao cho phù hợp với thực tiễn của ngành, phát triển ứng dụng cơng nghệ thơng tin tiên tiến và viễn thơng để cải thiện cơ sở hạ tầng cho các sản phẩm ngân hàng, đặc biệt dịch vụ thanh tốn điện tử, hệ thống thơng tin quản lý và thanh tốn điện tử liên ngân hàng nhằm tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. - Eximbank cần cĩ chiến lược hợp tác hiệu quả với các NHTM khác trong phát triển cơng nghệ, sao cho các NHTM cĩ thể sử dụng cơng nghệ lẫn nhau, đồng thời ngân hàng cĩ thể cập nhật kịp thời những thơng tin về khách hàng vay vốn, từ đĩ ngân hàng cĩ thể đánh giá và phân nhĩm khách hàng một cách chính xác hơn. 65 Hai là, Eximbank cần tiếp tục tích lũy và tập trung vốn cho đầu tư, phát triển cơng nghệ ngân hàng hiện đại. Vốn là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng đổi mới và hiện đại hĩa cơng nghệ ngân hàng. Vì vậy nâng cao vốn tự cĩ và hiệu quả hoạt động kinh doanh là giải pháp cĩ tính cấp bách đảm bảo tích lũy vốn cho đầu tư và phát triển cơng nghệ ngân hàng. Ba là, tăng cường cơng tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ cơng nghệ thơng tin ngân hàng: hiện tại số lượng cán bộ tại ngân hàng cĩ đủ trình độ để vận hành và bảo trì hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại ngân hàng cịn rất hạn chế. Nếu chỉ tập trung đầu tư đổi mới cơng nghệ mà khơng quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ am hiểu về cơng nghệ thơng tin thì sẽ dẫn đến lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng cơng nghệ thấp. Do đĩ, cần đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ chuyên làm cơng tác tin học vừa phải ứng phĩ ngay với thực tế trước mắt, vừa phải cĩ tính chiến lược lâu dài, đảm bảo cho sự phát triển cơng nghệ ngân hàng. 3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước 3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm sốt của NHNN Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng các cơng nghệ mới nhằm giám sát liên tục hoạt động kinh doanh của các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra ngân hàng thơng qua nghiệp vụ giám sát từ xa nếu phát hiện những sai phạm hay nguy cơ rủi ro mới phát hiện cần cảnh báo kịp thời đến các NHTM để cĩ biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nĩi chung và hoạt động tín dụng nĩi riêng. 3.3.2.2. Hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng - Việc xử lý tài sản đảm bảo qua trung tâm đấu giá và khởi kiện ra tịa án trong thời gian qua đã gây khĩ khăn, tốn nhiều thời gian và gây cũng khơng ít trở ngại cho các NHTM. Vì thế, để tạo điều kiện thuân lợi cho các TCTD nĩi chung và cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nĩi riêng trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn cho vay của ngân hàng, Nhà nước cần cải cách quy trình giải quyết thủ tục tố 66 tụng cĩ liên quan đến xử lý nợ quá hạn được tiến hành nhanh, đơn giản, triệt để hơn đồng thời quy trình xử lý đối với tài sản đảm bảo cần phải được tinh giản hơn như: khi ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ thì tịa án nên tiến hành giải quyết và xử lý nhanh chĩng hồ sơ khởi kiện trong một khoảng thời gian nhất định để ngân hàng được phép xử lý tài sản và khi quyết định của tịa án cĩ hiệu lực thì TCTD được chủ động trong việc lựa chọn hình thức phát mãi tài sản mà khơng cần phải qua thi hành án kéo dài thời gian như hiện nay. - ðối với việc quản lý các doanh nghiệp, Nhà Nước cần ban hành chế độ kiểm tốn bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp và cơ quan kiểm tốn phải chịu trách nhiệm về độ chính xác, tính minh bạch của việc kiểm tốn, giúp phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đĩ giúp ngân hàng cĩ cơ sở đánh giá đúng về khả năng tài chính của doanh nghiệp để cĩ những quyết định đầu tư đúng đắn, hạn chế rủi ro. 3.3.2.3. Hồn thiện lại hệ thống thơng tin tín dụng của ngành ngân hàng Nhằm từng bước hồn thiện và phát triển hệ thống thơng tin tín dụng ngành ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh nghiệp cĩ quan hệ tín dụng, cung cấp thơng tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng, phải cĩ quy định chế tài khi các TCTD cung cấp thơng tin tín dụng khơng đầy đủ, kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thơng tin khơng chính xác, TCTD đĩ phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho ngân hàng nào đã sử dụng thơng tin khơng chính xác đĩ gây ra. Bên cạnh đĩ cần cĩ quy định khen thưởng đối với các TCTD chấp hành tốt quy chế hoạt động thơng tin tín dụng, nhằm động viên các NHTM nâng cao chất lượng thơng tin cung cấp. CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thơng tin do các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đĩ định kỳ hàng quý CIC nên gởi thơng báo đến cho tồn ngành ngân hàng, nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm quy chế cung cấp thơng tin. 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ những số liệu đã phân tích và đánh giá ở chương 2, cùng với những thành tựa và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời gian qua, chương 3 của luận văn đã xác định xu hướng phát triển của hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đĩ, luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để hồn chỉnh nghiệp vụ, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nhằm gĩp phần chuyển tải nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu một cách an tồn, hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh và mạng lại lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất đến cho hoạt động tín dụng ngân hàng./. 68 KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng luơn là hoạt động sinh lời chủ yếu và quyết định đến hiệu quả kinh doanh của trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tín dụng khơng chỉ mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà cịn đĩng gĩp vào quá trình thực thi, bình ổn các chính sách tiền tệ của NHNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tăng trưởng, cạnh tranh và biến động mạnh, hoạt động ngân hàng luơn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua tăng trưởng cao nhưng vẫn cịn tồn tại một số khiếm khuyết, đĩ là hiệu quả hoạt động tăng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn cịn cao. Là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn TP.HCM, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cũng phải đối mặt với vấn đề trên. Do vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là vấn đề khơng thể thiếu được trong cơng tác tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hồn thành một số nhiệm vụ sau: 1. Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng và một số vấn đề về chất lượng tín dụng. 2. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Từ đĩ nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế cịn tồn tại và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. 3. ðưa ra một số giải pháp chủ yếu cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn và NHNN nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro xảy ra. Các giải pháp và đề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính thực tiễn của các giải pháp thơng qua việc tham khảo những tạp chí, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên chắc chắn luận văn khơng sao tránh khỏi những thiếu sĩt 69 nhất định. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đĩng gĩp, bổ sung quý báu của tất cả các Quý thầy, cơ cùng bạn bè để luận văn được hồn chỉnh hơn./. 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hồng ðức, PGS-TS Trần Huy Hồng, TS Trầm Xuân Hương (2005), Tiền tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê. 2. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hồng ðức, PGS-TS Trần Huy Hồng, TS Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê TPHCM. 3. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hồng ðức, PGS-TS Trần Huy Hồng, TS Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Quản trị Ngân hàng, NXB Lao ðộng Xã Hội. 4. Hiệp hội ngân hàng, Tạp chí tài chính tiền tệ các năm, (2004 - 2005 - 2006 - 2007). 5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết định 1627/2001/Qð-NHNN; Quyết định 493/2005/Qð-NHNN; Quyết định 18/2007/Qð-NHNN; …. 6. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, Báo cáo thống kê về tình hình cho vay năm 2004 đến năm 2007; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007; 7. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Tài liệu đại hội cổ đơng thường niên năm 2008 và các văn bản hiện hành liên quan đến cơng tác tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Eximbank. 8. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Tạp chí ngân hàng (2004 - 2005 - 2006 - 2007). 9. Một số tài liệu khác … 10. Một số website tham khảo như: www.eximbank.com.vn ; www.vneconomic.com.vn; www.sbv.gov.vn; www.vnexpress.net 2 PHỤ LỤC 1 Chi tiết phân loại nợ theo năm (5) nhĩm nợ theo quy định tại quyết định 493/2005/Qð-NHNNN ngày 26/04/2005 và quyết định 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống ðốc NHNN + Nợ nhĩm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn mà các TCTD đánh giá là cĩ đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được các TCTD đánh giá cĩ khả năng thu hồi đúng hạn; các khoản nợ gốc và lãi quá hạn đã được trả đầy đủ, đồng thời các khoản nợ gốc và lãi đến hạn tiếp theo được khách hàng trả nợ đúng hạn trong vịng 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn, 6 tháng đối với các khoản nợ trung dài hạn. + Nợ nhĩm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. + Nợ nhĩm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ phân loại vào nhĩm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng khơng đủ khả năng trả. + Nợ nhĩm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. + Nợ nhĩm 5 (nợ cĩ khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. 3 PHỤ LỤC 2 Mạng lưới tồn hệ thống Eximbank đến thời điểm 31/12/2007. MẠNG LƯỚI TỒN HỆ THỐNG Hội Sở - Hồ Chí Minh: 1 Sở Giao Dịch - 10 Chi Nhánh - 16 PGD Hà Nội 6 Chi Nhánh - 8 Phịng giao dịch ðà Nẵng 2 Chi Nhánh - 5 Phịng giao dịch Nha Trang 1 Chi Nhánh - 2 Phịng giao dịch Vinh 1 Chi Nhánh Quảng Ngãi 1 Chi Nhánh Quảng Ninh 1 Chi Nhánh Cần Thơ 2 Chi Nhánh - 5 Phịng giao dịch ðồng Nai 1 Chi Nhánh Bình Dương 1 Chi Nhánh Hải Phịng 1 Chi Nhánh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0118.PDF
Tài liệu liên quan