Lời nói đầu
Một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành trên toàn thế giới đó là thẻ ngân hàng. Ngày nay việc sử dụng thẻ và công cụ thanh toán qua ngân hàng đã trở nên rất phổ biến. Thẻ ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ độc đáo và được xem là phương tiện thay thế hàng đầu trong các giao dịch thanh toán. Ngay từ khi ra đời vào những năm 50, với tính linh hoạt và tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thể, thẻ ngân hàng đã chinh phục được ngay cả những khách hàng khó t
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính nhất và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Thập kỷ 90 đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Tài chính – Ngân hàng nói riêng. Hàng loạt các dịch vụ mới đã được đưa vào ứng dụng thử nghiệm và trong đó có dịch vụ thẻ tín dụng, đã mở ra những cơ hội kinh doanh và sức bật mới cho ngành Ngân hàng.
Dịch vụ thẻ ngân hàng đã được phát triển ở Việt Nam trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây từ năm 1996. Nó đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh toán của người dân Việt Nam đồng thời mở ra cho các ngân hàng Việt Nam các cơ hội lớn cũng như những thách thức trong việc hoàn thiện dịch vụ ngân hàng để có thể cạnh tranh trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do thói quen tiêu dùng tiền mặt của đại đa số người Việt Nam nên thẻ ngân hàng chưa được phát triển rộng rãi. Các hình thức dịch vụ vẫn còn đơn giản.
Mặc dù ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh thẻ không còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, song thẻ ngân hàng vẫn chưa phải là một phương tiện thanh toán thay thế hoàn toàn cho tiền mặt. Việc phát triển thị trường thẻ ngân hàng cũng như mở rộng dịch vụ kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam hiện nay đang còn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Đây chính là vấn đề mà các ngân hàng Việt Nam cần phải nhanh chóng tìm ra phương hướng hữu hiệu để giải quyết.
Là một ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thẻ ngân hàng và với bề dày kinh nghiệm của mình, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam đã sớm xây dựng cho mình một quy trình kỹ thuật nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ chuẩn mực, phù hợp với thông lệ quốc tế về thanh toán quốc tế, phù hợp với luật pháp và chế độ quản lý thẻ của Việt Nam để áp dụng trong toàn hệ thống, làm kim chỉ nam cho các hoạt động tác nghiệp của các cán bộ phụ trách nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải háp nâng cao chất lượng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
Với trình độ và thời gian còn hạn chế, chuyên đề chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Hoài Linh đã giúp tôi hoàn thiện chuyên đề này.
Tôi cũng xin cảm ơn anh, chị công tác tại phòng Kinh doanh thẻ Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
Hà Nội, tháng 02 năm 2009
CHương 1
Những vấn đề cơ bản về kinh doanh thẻ của
ngân hàng thương mại
I. khái quát về Ngân hàng Thương mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Vậy có thể định nghĩa, Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
* Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ, một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
* Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả đúng hạn.
* Cho vay:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh cho vay đã buộc các ngân hàng phải chuyển hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ cho các dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
* Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền, dùng để thanh toán cho các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua các ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit), cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng.
* Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền mặt của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ.
* Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng.
Ngày nay, Chính Phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
* Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của ngân hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing): Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Cho thuê của ngân hàng cung có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng co rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…
* Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
* Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế đó là: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, họ là những người cần bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chỉ tiêu, họ có tiền để tiết kiệm. Hai loại cá nhân và tổ chức này tạo ra mối quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm phí giao dịch và do đó đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Có nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần… Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới.
Như vậy, ngân hàng thương mại thực sự đóng góp một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận giữ cho mạch máu của nền kinh tế được lưu thông, góp phần thúc đẩy cho hoạt động của một nền kinh tế.
II. khái quát chung về thẻ ngân hàng
2.1. Tầm quan trọng của thẻ đối với hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
2.1.1. Đối với ngân hàng
Sự phát triển của thẻ ngân hàng đã mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời cũng tác động đến nhiều hoạt động quan trọng khác của ngân hàng, như việc triển khai các hoạt động thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ như trả phí bảo hiểm, tiền điện, nước, trả cước điện thoại cố định, điện thoại di động…
Hiện nay, khách hàng chủ yếu sử dụng thẻ ngân hàng nhằm mục đích là rút tiền mặt, chiếm 60% trên tổng các giao dịch. Do vậy, các khoản giao dịch rút tiền mặt đem lại một nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng.
Các ngân hàng hiện nay cũng đang tính toán chi phí đầu tư vào máy ATM, máy POS (máy quẹt thẻ), đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ thông tin để từng bước đa dạng hóa các sản phẩm thẻ tạo cho khách hàng nhiều cơ hội được sử dụng các loại thẻ với nhiều tiện ích khác nhau, từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán bằng thẻ từng bước thay thế việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông.
Bên cạnh đó, thẻ ngân hàng còn có tầm quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng đó là tạo ra những mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài. Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với ngân hàng thanh toán, với các đơn vị chấp nhận thẻ, với các đơn vị hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa, dịch vụ và với các tổ chức thanh toán trên toàn thế giới.
2.1.2. Đối với khách hàng.
Thẻ ngân hàn với tư cách là một phương tiện thanh toán dùng thay thế cho việc sử dụng tiền mặt, thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ có thể mua hàng hóa, dịch vụ tại bất cứ một cơ sở nào chấp nhận thanh toán thẻ. Ngoài ra thì chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc tại quầy giao dịch của ngân hàng.
Việc sử dụng thẻ ngân hàng có thể giúp chủ thẻ tránh được rủi ro liên quan đến giao dịch thẻ. Bằng việc ứng dụng công nghệ cao trong quá trình in thẻ, phát hành thẻ, đã tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng thẻ vì rất khó để có thể làm giả mạo các thông tin liên quan của thẻ.
Hiện nay có rất nhiều loại thẻ đang được lưu hành và mang lại sự thoải mái và phù hợp đối với mọi loại đối tượng với mục đích sử dụng thẻ khác nhau. Có thể kể tới như thẻ tín dụng (Credit card), thẻ thanh toán (Debit card), thẻ rút tiền ATM, thẻ liên kết, thẻ từ, thẻ chip… Ngoài ra một thuận tiện nữa khi sử dụng thẻ đó là chủ thẻ có thể biết chính xác số tiền còn lại trong tài khoản thẻ, từ đó giúp cho chủ thẻ có thể có phương án chi tiêu hợp lý, tính toán được các khoản phí cũng như các khoản lãi phải chịu.
2.1.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ.
Việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các cơ quan chấp nhận thẻ như một biện pháp để mở rộng thị trường và tăng doanh số. Điều này đặc biệt rõ khi xét đến tác động của thẻ tín dụng như là một cách thức mở rộng khả năng tài chính của chủ thẻ. Chính vì vậy, những người cung ứng hàng hóa, dịch vụ là người được hưởng lợi chứ không phải ai khác.
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ cũng được xem là một biện pháp tích cực giúp các cơ sở chấp nhận thẻ được hưởng lợi ích từ chính sách khách hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc, thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ (máy EDC cà tay hoặc kết nối mạng), hiện nhiều ngân hàng gắn các ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh toán với "Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ" như một chính sách khép kín. Các cơ sở chấp nhận thẻ, nói cách khác là cơ sở kinh doanh được lợi không ít từ chính sách này.
Khi thanh toán bằng thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ có thể tránh được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả. Đồng thời cũng để đảm bảo an toàn cho cơ sở vì tiền thu của cơ sở sẽ được hạch toán chuyển khoản từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ.
2.1.4. Đối với nền kinh tế.
ở nước ta, thói quen sử dụng tiền mặt đã tồn tại lâu đời và gây ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy, việc sử dụng thẻ ngân hàng trong thanh toán chính là biện pháp tốt nhất để làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, giảm áp lực của tiền trong nền kinh tế dẫn tới kích thích nền kinh tế phát triển. Nhanh, chính xác, an toàn và văn minh là những tiện ích của việc sử dụng thẻ mang lại.
Một nền kinh tế phát triển hiện đại luôn sử dụng rất ít tiền mặt, do vậy việc sử dụng thẻ là một biện pháp giúp Nhà nước giảm thiểu nhiều chi phí liên quan tới việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, tính đếm tiền mặt. Nhất là hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới, không gian kinh tế ngày càng mở rộng cùng với quá trình toàn cầu hóa, đòi hỏi các phương tiện thanh toán phải đáp ứng được với yêu cầu mới đó là nhanh chóng, an toàn và hiệu quả trong khi đó thì tiền mặt không đáp ứng được những yêu cầu này, trái lại việc sử dụng quá nhiều tiền mặt có thể dẫn tới tình trạng lạm phát. Do vậy, việc phát triển rộng rãi thị trường thẻ ở Việt Nam là một yếu tố khách quan.
Việc sử dụng thẻ ngân hàng chính là sự thể hiện sự tiến bộ của xã hội. Nếu như việc sử dụng thẻ không được quan tâm phát triển thì sẽ kéo theo những mặt tiêu cực của xã hội như gian lận, thuế thương mại, tham nhũng có cơ hội phát triển.
2.2. Lịch sử phát triển của thẻ ngân hàng
Con người theo sự tiến hoá, vì nhu cầu đòi hỏi đã phát minh ra tiền cắc (coin), tiền giấy, ngân phiếu, chi phiếu và cũng do nhu cầu đòi hỏi nên đã phát minh ra thẻ tín dụng. Lĩnh vực thẻ ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, việc phát minh và kinh doanh thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho đến nay.
Năm 1924, tập đoàn xăng dầu của Mỹ đã cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên và cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng xăng dầu trên toàn quốc.
Khoảng những năm 1951, từ ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ, 200 chiếc thẻ tín dụng đầu tiên làm bằng chất liệu Plastic đã được phát hành và cấp cho những người giàu có và có tiếng tăm trong xã hội Mỹ và chỉ được sử dụng hạn chế trong một số nhà hàng sang trọng tại Mỹ, lúc bấy giờ có tên gọi là Diners club.
Vào năm 1958, theo gót Diners club công ty American Express cho ra đời chiếc thẻ American Express (Amex) và nó đã thống lĩnh thị trường, nhưng vì sự hạn chế là chỉ để sử dụng trong việc ăn uống, du lịch nên loại thẻ này vẫn chưa được phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội và chưa được xem là chiếc thẻ thần kỳ (Magic card).
Đến năm 1970, khi mà kỹ thuật điện toán bắt đầu phát triển thì kỹ nghệ thẻ tín dụng mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở nên một phần của thời kỳ thông tin.
Năm 1965, Bank of America đã cấp giấy phép cho các ngân hàng lớn nhỏ khắp Hoa Kỳ, cho phép các ngân này cấp thẻ Bank Americard cho khách hàng sử dụng. Năm 1969, hầu hết các thẻ do những ngân hàng độc lập cấp đều chuyển qua loại thẻ Bank Americard hoặc Master Charge Card. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of America thực sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên Americard, thẻ Visa ra đời.
Như vậy, xuất phát từ nhu cầu tiện ích, thẻ ngân hàng đã được ra đời và phát triển trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, không vì thế mà thẻ ngân hàng không được sử dụng rộng rãi. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt trong lưu thông, được tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, thẻ ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và phát triển.
2.3. Khái niệm thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Đây là một dạng tín dụng tuần hoàn dành cho thanh toán mà khách hàng có thể sử dụng cho một loại giao dịch một cách linh hoạt. Việc trả nợ của khách hàng có thể được thực hiện một hay nhiều lần theo một thời gian nhất định và theo một hạn mức được quy định bởi ngân hàng phát hành thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
2.4. Phân loại thẻ.
Có nhiều tiêu thức để phân loại thẻ.
2.4.1. Theo công nghệ sản xuất: Gồm có 3 loại
+ Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ và dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin trên mặt thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin…
+ Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, có đặc tính bảo mật và an toàn rất cao dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chíp điện tử có cấu trúc giống như một máy vi tính.
2.4.2. Theo tính chất thanh toán của thẻ.
- Thẻ tín dụng (Credit card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay… chấp nhận loại thẻ này.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị đặt tại cửa hàng, khách sạn… đồng thời chuyển ngay vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn… Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản của chủ thẻ. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ Online: Là loại thẻ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngy lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ Offline: Là loại thẻ mà giá trị giao dịch được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ vài ngày sau đó.
+ Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng.
Thẻ rút tiền mặt có 2 loại:
- Loại 1: Chỉ rút tiền tại những máy tự động của ngân hàng phát hành.
- Loại 2: Được sử dụng không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ.
2.5. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ.
- Thẻ trong nước: Là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền được giao dịch là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán.
2.6. Phân loại theo chủ thể phát hành.
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải trí do các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn phát hành như Diners club, Amex…
3.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ.
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng khi mới ra đời có 4 chủ thể chính đó là: Chủ thẻ, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và cơ sở chấp nhận thẻ. Tuy nhiên, khi việc phát hành và thanh toán thẻ được quốc tế hoá thì có tới 7 bên tham gia ngoài 4 chủ thê trên còn có: người chịu trách nhiệm thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán và tổ chức thẻ tín dụng quốc tế.
* Chủ thẻ (Card Holder):
Là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng phát hành cung cấp thẻ và cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng được cấp. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt hoặc sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch tại các máy rút tiền tự động. Chủ thẻ phải ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với ngân hàng phát hành và thông báo với ngân hàng phát hành khi chấm dứt hợp đồng.
* Ngân hàng phát hành (Issuer):
Là đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế với ngân hàng thanh toán hay ngân hàng đại lý thanh toán. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
* Ngân hàng thanh toán (Acquirer):
Là ngân hàng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ, đồng thời đáp ứng rút tiền mặt của chủ thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ sẽ thu từ các đơn vị chấp nhận thẻ một mức chi phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị.
Ngày nay có rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
* Ngân hàng đại lý thanh toán:
Là ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán như: nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ… thông qua hợp đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.
* Người chịu trách nhiệm thanh toán.
Là người có trách nhiệm phải thanh toán trên số dư trên sao kê khi đến hạn.
* Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant):
Là các thành phần kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: Nhà hàng, khách sạn, cửa hàng… Các đơn vị này phải trang bị máy móc, kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả nợ thay cho tiền mặt.
* Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế:
Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
4.1. Các nghiệp vụ chính trong kinh doanh thẻ .
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm hai hoạt động chính là hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Ngoài ra còn có các dịch vụ hỗ trợ khác như: quản lý rủi ro, maketting và hệ thống công nghệ.
4.1.1. Hoạt động phát hành thẻ.
Việc phát hành thẻ phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, các quy định và luật lệ hiện hành của Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, quy chế về thẻ do Tổng giám đốc ngân hàng đó quy định.
Tại Việt Nam hoạt động phát hành thẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa ra sản phẩm vào thị trường.
- Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
- Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.
- Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
- In nổi, mã hoá thẻ và tạo số Pin cho khách hàng.
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
- Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
- Quản lý thông tin khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ khách hàng.
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Nghiệp vụ phát hành thẻ tuân theo quy trình sau:
Bước 1: Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định bộ hồ sơ, xem xét các chấp nhận hay từ chối phát hành thẻ và đưa ra thông báo bằng văn bản.
Bước 3: Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ mở tài khoản thẻ cho khách hàng, lập hồ sơ quản lý thẻ, tiến hành mã hoá thẻ, xác định số Pin, in thẻ và giao cho bộ phận phát hành.
Bước 4: Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký hợp đồng và bằng chữ ký mặt sau của thẻ.
Từ việc triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu được từ chủ thẻ, các ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ.
4.1.2. Hoạt động thanh toán thẻ.
Hoạt động thanh toán thẻ diễn ra bên ngoài và có sự tham gia hầu hết các thành viên của thị trường thẻ. Hoạt động thanh toán thẻ bắt đầu khi chủ thẻ tiến hành mua bán, giao dịch bằng thẻ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM hoặc các điểm ứng tiền mặt. Sau đó là các nghiệp vụ thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng giữa ngân hàng phát hành và các bên trung gian có liên quan trong thị trường thẻ.
Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các đơn vị chấp nhận thẻ mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ.
Quá trình thực hiện hoạt động thanh toán thẻ giữa ngân hàng phát hành ngân hàng thanh toán và đơn vị chấp nhận thẻ có thể được tiến hành theo hai cách: Online và Offline, trong đó thanh toán Online với tốc độ và quy trình rất nhanh chỉ mất 10 giây cho mỗi giao dịch.
5.1. Chất lượng kinh doanh thẻ của Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam.
5.1.1. Khái niệm về chất lượng kinh doanh thẻ
- Sự thỏa mãn, sự hài lòng của khách hàng: Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như chất lượng của dịch vụ này càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp nhận, thỏa mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu họ sẽ thông tin tới những người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ: Nó được hiểu là giảm thiểu các sai sót trong giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo, giảm các sai sót trong giao dịch của ngân hàng với khách hàng, giảm thiểu những lời phàn nàn và khiếu kiện, khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó là những rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng này càng giảm thiểu và đến mức không còn rủi ro.
- Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của ngân hàng không ngừng tăng lên. Đây là kết quả tổng hợp của sự đa dạng dịch vụ, sự phát triển dịch vụ và đương nhiên là cả chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên. Song, chất lượng dịch vụ có tính nổi trội hơn cả. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng các dịch vụ và phát triển các dịch vụ sẽ không có ý nghĩa._. vì không được khách hàng chấp nhận.
- Một số chỉ tiêu khác. Đó là khả năng cạnh tranh về dịch vụ ngày càng được nâng lên, thị phần của từng loại dịch vụ của ngân hàng không ngừng được giữ vững và tăng lên. Thí dụ như: thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ… Để đạt được mục tiêu đó, tất nhiên là còn tùy thuộc vào sự đa dạng dịch vụ, nghiệp vụ Marketing, uy tín và danh tiếng của ngân hàng, quy mô và mạng lưới của ngân hàng. Song đương nhiên là chất lượng dịch vụ sẽ tạo lên danh tiếng, uy tín lâu dài cho ngân hàng, thu hút khách hàng.
5.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kinh doanh thẻ.
5.2.1. Nhân tố khách quan.
Có 4 nhân tố khách quan chính ảnh hưởng trực tiếp và lớn tới chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ đó là:
Thứ nhất, sự cạnh tranh về chất lượng dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây diễn ra mạnh mẽ. Với nhiều cách thức, tính chất tiếp thị ngày càng tinh vi hơn, quyết liệt hơn, biểu hiện rõ nét là chính sách khách hàng sử dụng dịch vụ được chú trọng, mạng lưới chi nhánh được mở rộng khắp nơi, nhất là khu vực tập trung dân cư có thu nhập cao. Sự cạnh tranh nhiều khi đến độ gay gắt, phức tạp, làm ảnh hưởng tới tâm lý, khả năng chăm sóc, tiếp thị của một ngân hàng.
Thứ hai, do chính sách, cơ chế thay đổi. Do chính sách của Chính phủ, của bộ ngành chủ quản hoặc do chính sách của chính bản thân các ngân hàng như chính sách đầu tư phát triển, chính sách cơ cấu vốn… từ đó có thể làm cho hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào sự khách quan gây ra tình trạng bị động trong việc phát triển dịch vụ này.
Thứ ba, các đơn vị chấp nhận thẻ. ở Việt Nam, các đơn vị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Các đơn vị chấp nhận thẻ thông qua đó thu hút được một khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị. Thông qua các đơn vị chấp nhận thẻ, các ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Bởi vì trước khi lựa chọn đơn vị chấp nhận thẻ các ngân hàng phải thẩm định, đánh giá để xem xét đơn vị đó có thỏa mãn với yêu cầu của ngân hàng hay không. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
Thứ tư, chủ thẻ. ở một số nước đang phát triển và đặc biệt là ở Việt Nam thì 90% các khoản chi tiêu và tiêu dùng cá nhân vẫn được thanh toán bằng tiền mặt. Chính thói quen này là một nguyên nhân quan trọng khiến cho thanh toán thẻ vẫn chưa phát triển như mong đợi. Để hạn chế và thay đổi thói quen chi tiêu bằng tiền mặt trong dân chúng thì trước hết là phải nâng cao chất lượng và tiện ích của thẻ, tạo cho người dân khi sử dụng thẻ cảm thấy được sự tiện lợi của thẻ mang lại ở mọi nơi, mọi lúc. Chính vì vậy, nâng cao tiện ích cho chủ thẻ chính là việc nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày nay.
5.2.2. Nhân tố chủ quan.
* Công nghệ.
Một trong những yếu tố quyết định thành công của việc kinh doanh thẻ là công nghệ. Những cải tiến về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó mang đến những thay đổi quan trọng của nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng như chuyển tiền nhanh, máy gửi rút tiền tự động ATM, card điện tử, phone-banking, internet banking (ngân hàng in ternet). Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng ngày càng được nâng cao, các ngân hàng luôn luôn quan tâm đến tăng cường đổi mới và áp dụng các thiết bị, công nghệ ngân hàng hiện đại, tối tân nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của hoạt động ngân hàng hiện đại cũng như ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ, đảm bảo yêu cầu phục vụ đa dạng các loại hình đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân bằng các sản phẩm và dịch vụ phong phú thích hợp với từng loại đối tượng.
* Nguồn vốn.
Nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng đó là nguồn vốn. Một ngân hàng có khối lượng vốn lớn, tăng trưởng không ngừng thì sẽ đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu của bản thân ngân hàng cũng như nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh thẻ, nguồn vốn lớn đảm bảo cho ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ thẻ, cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường thông qua việc đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư để ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, nghiên cứu triển khai xây dựng các hạ tầng công nghệ, công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng mạng lưới liên kết cơ sở chấp nhận thẻ, các điểm đặt máy ATM… Ngày nay, hoạt động kinh doanh thẻ đang là một nhiệm vụ trọng tâm của các ngân hàng, vì vậy để đảm bảo chất lượng dịch vụ thẻ cũng như vị trí của mình trên thị trường thẻ đòi hỏi các ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để đáp ứng được yêu cầu của chính các ngân hàng đó để ra.
* Nguồn nhân lực.
Để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh thẻ, thì các ngân hàng phải quan tâm tới yếu tố con người đó là các cán bộ thẻ, họ là những người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, với toàn bộ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng và ý thức của đội ngũ cán bộ thẻ là yếu tố phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp và họ chính là nhân tố quyết định đến sự thành bại của ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh gay gắt nguồn nhân lực ngày nay.
* Mở rộng mạng lưới ngân hàng.
Thị trường thẻ Việt Nam hiện nay hết sức sôi động, vì vậy các ngân hàng cần cùng liên kết lại để phát triển một thị trường thẻ rộng lớn hơn, hiệu quả kinh doanh được phát huy tốt hơn. Ngoài ra việc kết nối các ngân hàng với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên hệ thống đa kênh, đa phương tiện với tiêu chuẩn kỹ thuật chính là nhằm đưa ra những sản phẩm chất lượng và hiện đại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hiện nay.
* Uy tín của các ngân hàng.
Nếu một ngân hàng làm ăn kinh doanh có uy tín thì sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng và thích thú khi đến với ngân hàng. Việc nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng cần được đẩy mạnh với mục đích là để tạo ra sự thay đổi về chiều rộng cũng như chiều sâu trong mối quan hệ với khách hàng và các đối tác khác trong thị trường trong nước, từng bước đưa ngân hàng tiến gần hơn nữa với các đối tác trên thị trường quốc tế.
Chương 2
Thực trạng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch
Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát về sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịchNgân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
Sở giao dịch ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Được thành lập ngày 27-03-1993. Sau 16 năm hoạt động dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam và được sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam cùng với sự nỗ lực, cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước và khối lượng huy động tính đến 30-12-2008 là 16.597 tỷ VND và dư nợ cho vay là 12.125 tỷ VND.
2.1.2. Các dịch vụ do Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam cung cấp.
Theo sự ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam thực hiện các hoạt động chủ yếu sau:
* Các dịch vụ truyền thống:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nhận các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đồng Việt Nam cho các cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nội địa.
- Kinh doanh, mua bán các loại ngoại tệ mạnh, thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, đổi SEC du lịch.
- Mua bán ngoại tệ có kỳ hạn.
- Chi trả kiều hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
* Các dịch vụ hiện đại.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking.
* Liên kết sản phẩm.
- Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà, ôtô, du học...
- Thanh toán hóa đơn điện thoại, điện nước, phí bảo hiểm... qua máy ATM.
- Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như: Bảo Việt, AIA, Prudential...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
* Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc
phòng kinh doanh
phòng ngân quỹ
phòng kế toán
phòng quanhệ
phòng hành chính
phòng quản trị
phòng thẩm định
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức.
Bộ máy tổ chức: Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam là một đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Bộ máy tổ chức gồm:
- Ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh dịch vụ.
- Phòng ngân quỹ.
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng quan hệ khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự.
- Phòng quản trị.
- Phòng thẩm định
- Phòng quản lý rủi ro
* Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
- Phòng kinh doanh dịch vụ:
+ Huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác.
+ Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch…
+ Chi trả kiều hối.
+ Phát hành và thanh toán các loại thẻ theo thể lệ quy định.
+ Thực hiện chức năng marketing khách hàng và thẻ.
- Phòng ngân quỹ:
+ Thu chi các loại ngoại tệ, tiền VND, giám định tiền thật giả.
+ Chuyển tiền mặt và séc tiêu thụ du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
+ Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, giấy tờ có giá.
+ Điều chuyển và điều hòa tiền mặt VND, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
+ Phân loại và thực hiện các loại giao dịch tiền mặt trong lưu thông.
+ Các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng kế toán tài chính:
+ Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
+ Lập kế hoạc tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức quản lý theo dõi và hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ chi nhánh.
+ Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm chi theo quy định của Nhà nước.
+ Tính và trích nộp thế, BHXH theo quy định,
- Phòng quan hệ khách hàng:
+ Xác định nhóm khách hàng mục tiêu.
+ Lập kế hoạch khách hàngn và thực hiện kế hoạch.
+ Đầu mối trong quan hệ với khách hàng.
+ Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng tổ chức hành chính, nhân sự:
+ Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng.
+ Thực hiện quản lý, bảo quản, bảo dưỡng các thiết bị tin học của Sở giao dịch và bảo mật thông tin.
+ Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và chương trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
+ Xây dựng kế hoạch vật tư và trang thiết bị mới, bảo hành thiết bị tin học.
+ Thực hiện công tác quản lý nguồn nhân sự.
+ Xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng và quản lý cán bộ.
+ Thực hiện công tác về quản lý, bảo quản tài sản của Sở giao dịch, công tác lễ tân, phục vụ, bảo vệ trong Ngân hàng.
- Phòng quản trị:
+ Xây dựng chiến lược, chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
+ Quản lý danh mục đầu tư.
+ Trực tiếp tham gia các quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng.
+ Giám sát quá trình phê duyệt tín dụng.
+ Hỗ trợ phát triển và kiểm soát các dấu hiệu rủi ro.
+ Tham gia đào tạo nghiệp vụ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.4. Một số kết quả họat động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Những năm qua, trong bối cảnh nền kinh tế và tiền tệ thế giới diễn biến phức tạp và đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế nước ta nói chung và hoạt động ngành ngân hàng nói riêng. Nhận thức sâu sắc diễn biến thực tế và dưới sự chỉ đạo sát sao của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đề ra những bước đi vững chắc phù hợp, thận trọng và phù hợp với tinh thần chủ động, sáng tạo. Do vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
*Hoạt động huy động vốn
Cùng với tình hình kinh tế nước ta tiếp tục ổn định, họat động huy động vốn của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tính đến 31/12/2008 là 15.595 tỷ VNĐ tăng 35,42% so với năm 2007 và tăng 56,03% so với năm 2006.
Huy động VNĐ năm 2008 đạt 13.741 tỷ đồng chiếm 72,79% tổng nguồn vốn huy động.
Huy động ngoại tệ năm 2008 đạt 2.854 tỷ đồng chiếm 27.21% tổng nguồn huy động.
Huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2008 đạt 2.632 tỷ đồng đạt 23.76% tổng nguồn vốn huy động.
Huy động từ dân cư năm 2008 đạt 10.109 tỷ đồng đạt 56.84% tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng huy động vốn
Vốn huy động bằng VNĐ
Vốn huy động bằng USD
2006
8.774
6.920
1.854
2007
11.210
9.194
2.016
2008
15.595
12.741
2.854
(Nguồn: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam (2006 - 2008)
Nhìn chung tổng huy động vốn của Sở giao dịch năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng nguồn những năm 2007 - 2008 so với các năm từ 2006 trở về trước cũng rất cao, tính trung bình tốc độ tăng trưởng đạt 47,2%. Nhưng từ năm 2006 trở về đây thì tổng huy động vốn và tốc độ tăng trưởng của Sở giao dịch giảm dần qua các năm (năm 2007 so với năm 2006 tăng 24,86%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 17,42%. Lý giải cho tình trạng này là do sự tăng trưởng hết sức mạnh mẽ của khối Ngân hàng thương mại cổ phần với nhiều hình thức cạnh tranh dần thu hút nguồn huy động vốn vốn về phía các khối ngân hàng này. Cơ cấu vốn VND/ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động đã chuyên biến dần qua các năm và ngày càng được cân bằng. Tỉ lệ VND/ ngoại tệ qua các năm cần được cân bằng năm 2006 là 51,98%/48,02%; năm 2007 là 53,84/46,15%; năm 2008 là 52,79%/47,21%. Huy động vốn bằng VNĐ bao giờ cũng cao hơn so với huy động vốn ngoại tệ, điều này phản ánh xu hướng chú trọng hơn hết thu hút nguồn vốn nội tệ của sở giao dịch.
* Hoạt động tín dụng
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động của tín dụng.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ cho vay
8.961
10.688
12.926
Cho vay dài hạn
2.215
3.264
4.239
Cho vay trung hạn
1.148
2.127
2.165
Cho vay ngắn hạn
3.328
5.297
6.522
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008).
Với phương châm "Hiệu quả và an toàn" và cùng với sự nỗ lực của cán bộ nhân viên, tính đến 31/12/2008, tổng dư nợ là 12.926 tỷ đồng, trong đó:
Cho vay trung hạn và dài hạn chiếm 47,42% tổng dư nợ.
Cho vay ngắn hạn chiếm 52,58% tổng dư nợ.
Dư nợ quá hạn chiếm 0,8% tổng dư nợ.
Ngoài các loại hình cho vay hỗ trợ khách hàng, cho vay xuất nhập khẩu, chi nhánh còn tiếp tục đầu tư mở rộng thêm các loại hình cho vay tiêu dùng ưu đãi, hấp dẫn khác như: cho vay mua ô tô, sửa chữa nhà cửa, xây dựng văn phòng, biệt thự, cho vay du học.
Đạt được kết quả trên, trước hết phải kể tới là do nhu cầu vốn của các doanh nghệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành chi nhánh như: cơ chế tín dụng, chính sách lãi xuất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Với nhiều biện pháp vận dụng khác nhau trong kinh doanh như: linh hoạt lãi xuất tiền vay với các mức ưu đã hấp dẫn, linh hoạt vận dụng chính sách khách hàng, tiếp cận khách hàng, củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, phát triển khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng và các khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa... Sở giao dịch đã mở rộng được hoạt động tín dụng, đáp ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp.
* Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Kể từ khi thành lập chỉ có 5 đơn vị hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đến nay đã có trên 170 công ty có quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu. Bằng sự nỗ lực không ngừng cũng như sự tâm huyết của cán bộ nhân viên Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã tăng trưởng không ngừng. Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu năm 2008 tăng 24% so với năm 2007 đạt 85,92 triệu USD và tăng gần 300% so với năm 2002 (năm 2002 đạt 31,6 triệu USD). Trong đó:
Thanh toán nhập khẩu đạt 49,22 triệu USD (1530 giao dịch) bằng 99% so với năm 2007.
Thanh toán xuất khẩu đạt 36,7 triệu úĐ (2332 giao dịch) tăng 87% so với năm 2007.
Bảng 2.3. Doanh tố thanh toán XNK
Đơn vị: Triệu USD
Nghiệp vụ thanh toán
Nhập khẩu
Xuất khẩu
L/C
21.07
15,04
Nhờ thu
16,74
11,58
Chuyển tiền
11.41
10,08
Cộng
49.22
36,70
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Doanh số thanh toán thư tín dụng chứng từ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Sở giao dịch Quan sát biểu đồ dưới đây để thấy được tỷ trọng đó.
* Ngân quỹ
Năm 2008,khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua các chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng
như VNĐ. Doanh số thu chi VNĐ năm 2008 là 57.307 tỷ VNĐ, doanh số thu chi USD năm 2008 là 763 triệu USD.
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Các nghiệp vụ ngày càng đa dạng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt vẫn đảm bảo chi đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách hàng.
2.2. Thực trạng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.1. Một số quy định về thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thẻ tín dụng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành là thẻ tín dụng quốc tế lưu hành trên phạm vi toàn câu. Thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở bằng đồng Việt Nam, sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và để rút tiền mặt tại máy ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Trong trường hợp sử dụng thẻ thanh toán ở nước ngoài, tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi sang USD theo tỷ giá thị trường do tổ chức thẻ quốc tế công bố và báo nợ cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (là ngân hàng phát hành). Ngân hàng sẽ quy đổi số tiền đố ra theo VNĐ theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam công bố vào này ghi nợ tài khoản thẻ. Trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ tính giá hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng quy đổi ngoại tệ đó ra VNĐ theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.
2.2.1.1. Đối tượng sử dụng thẻ.
+ Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được các tổ chức, nơi cá nhân đó công tác, đứng ra yêu cầu ngân hàng do cá nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó. Các tổ chức đứng ra yêu cầu ngân hàng cho sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tuỳ thuộc và uy tín của tổ chức đó và do giám đốc chi nhánh quyết định.
+ Người Việt Nam có thu nhập ổn định và có địa chỉ nơi ở, công tác rõ ràng, chấp nhận mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được cơ quan hàng tháng chuyển thẳng lương vào tài khoản.
+ Người Việt Nam có tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dùng làm ký quỹ hoặc có tài sản thế chấp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo chế độ tín dụng thẻ.
+ Cá nhân người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam thuộc các văn phòng tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại, các công ty có vốn nước ngoài chấp nhận mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.1.2. Phạm vi sử dụng thẻ.
+ Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và ngoài nước.
+ ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như tại các ngân hàng đại lý thanh toán của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Hưởng một số dịch vu do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp như ứng tiền mặt từ máy ATM của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như của các ngân hàng khác ở trong và ngoài nước; xem số dư tài khoảng và các thông tin khác liên quan đến tài sản của chủ thẻ; giao dịch điện thoại, thanh toán hoặc chuyển khoản.
2.2.1.3. Hạn mức tín dụng chung
Là giá trị tối đa (tính bằng VNĐ) mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.
- Đối với thẻ vàng: từ 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
- Đối với thẻ chuẩn: từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng
2.2.1.4. Hạn mức ứng tiền mặt
Là giá trị tiền mặt tối đa mà chủ thẻ được phép rút tại các điểm chi tiền mặt hoặc các máy rút tiền tự động trong một chu kỳ tín dụng và được quy định tối đa là 1/2 hạn mức tín dụng được cấp.
- Đối với các khách hàng đặc biệt: Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không khống chế số lần, số tiền chi tiêu trong ngày của chủ thẻ, khi cấp phép, ngân hàng chỉ kiểm tra hạn mức tín dụng còn lại của chủ thẻ.
- Đối với khách hàng loại I.
Bảng 2.4. Hạn mức ứng tiền mặt với khách hàng loại I.
Đơn vị: Triệu đồng/ giao dịch
Loại thẻ
Giao dịch tiền mặt
Giao dịch hàng hoá, dịch vụ
Số lần
Tổng số tiền
Số lần
Tổng số tiền
Thẻ vàng
10
3.000.000
10
50.000.000
Thẻ chuẩn
10
3.000.000
10
30.000.000
(Nguồn: Quy định về hạn mức đối với thẻ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
- Đối với khách hàng loại khác:
Bảng 2.5. Hạn mức ứng tiền mặt với khách hàng loại khác
Đơn vị: Triệu đồng/ giao dịch
Loại thẻ
Giao dịch tiền mặt
Giao dịch hàng hoá, dịch vụ
Số lần
Tổng số tiền
Số lần
Tổng số tiền
Thẻ vàng
5
3.000.000
10
30.000.000
Thẻ chuẩn
5
3.000.000
10
10.000.000
(Nguồn: Quy định về hạn mức đối với thẻ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
2.2.1.5. Các loại phí phát hành và sử dụng thẻ
+ Phí thường niên: 77.000 VNĐ đối với thẻ chuẩn, 110.000 VNĐ đối với thẻ VIP.
+ Phí thay thế thẻ hoặc đổi dạng thẻ: 50.000 VNĐ/thẻ
+ Phí chậm thanh toán: 3% số tiền chậm thanh toán, số tiền tối thiểu là 50.000 VNĐ.
+ Phí tra soát: 50.000 VNĐ/lần
+ Phí thông báo mất cắp, thất lạc, lộ số PIN: 50.000VNĐ/lần
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: 30.000 VNĐ/giao dịch
+ Phí rút tiền mặt: 4% số tiền giao dịch, tối thiểu 50.000VNĐ.
2.2.2. Tình hình kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.2.1. Tình hình phát hành thẻ.
Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng lớp dân cư, ngay cả tầng lớp tri thức tại thành phố vẫn coi thẻ ngân hàng là một khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi công tác tại nước ngoài chú ý tới. Bên cạnh đó, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ vỡ tín dụng có quy mô lớn tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất khó khăn. Nhưng từ năm 2006 trở lại đây, số thẻ phát hành của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có dấu hiệu tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao, tăng về số tương đối, khiêm tốn về số tuyệt đối.
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 tổng số lượng thẻ phát hành liên tục tăng nhưng mức tăng không nhiều. Năm 2008 phát hành thẻ đạt mức tăng trưởng cao nhất là 32.158 thẻ (tăng 41% so với năm 2006 nhưng chỉ tăng 17,61% so với năm 2007), đưa tổng số lượng thẻ phát hành đang sử dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam lên đến 62.541 thẻ. Chủ yếu là thẻ ATM Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới ATM của Sở giao dịch mỗi năm tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, số máy ATM của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được trang bị là 800 máy, tăng gấp 10 lần so với số lượng máy ban đầu. Số lượng thẻ ATM cũng theo đó tăng lên. Năm 2008 số thẻ ATM được phát hành đạt 32.158 thẻ đưa tổng số thẻ ATM mà Sở giao dịch phát hành lên khoảng 62.541 thẻ, với doanh số rút tiền máy ATM đạt 1.320 tỷ, tăng 45% so với năm 2007. Sở giao dịch phát hành chỉ đạt 23.183 thẻ trong năm 2007, lý do là loại thẻ này mới chỉ được phát hành (19/12/2006) và mọi khách hàng chưa quen sử dụng và không có nhiều thông tin nên số lượng phát hành thẻ còn hạn chế. Nhưng trong tương lai thì số lượng thẻ phát hành sẽ tăng vì diện tích cao của thẻ như rút tiền lại hơn 800 máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại hơn 60.00 cơ sở chấp nhận thẻ và nhiều tiện ích khác mà chủ thẻ sẽ được hưởng trong khi sử dụng loại thẻ này.
Xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ do Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chủ yếu được dùng cho nhu cầu thanh toán và rút tiền mặt của các chủ thẻ nước ngoài. Việc sử dụng thẻ trong nước còn khá hạn chế do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ chưa nhiều. Điều này cho thấy rằng, công tác phát hành còn phụ thuộc vào bên ngoài, cụ thể là phụ thuộc vào lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và người Việt Nam ra nước ngoài. Thực tế này bất lợi cho ngân hàng khi có sự biến động nào đó trong quan hệ quốc tế hoặc tình hình kinh tế ở nước ngoài.
Mặc dù tỷ lệ doanh số sử dụng thẻ để rút tiền mặt còn khá cao xong tỷ lệ này đang có xu hướng giảm xuống. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì nó thể hiện sự tác động của số lượng cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ trong nước tăng lên và thẻ đã trở nên thông dụng hơn đối với người dân trong việc chi tiêu để mua sắm hàng hoá, dịch vụ.
2.2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ
Trước với sự gia tăng những thách thức trong hoạt động cạnh tranh đối với thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, các ngân hàng đều chú trọng tập trung đầu tư phát triển dịch vụ thẻ và tung ra thị trường nhiều sản phẩm thẻ phong phú, đa dạng. Sự đa dạng về thành phần sở hữu và các sản phẩm dịch vụ thẻ của các ngân hàng đã làm cho hoạt động thẻ năm 2008 trở nên rất sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt trên cả hai lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ.
Trong bối cảnh đó, việc duy trì thị phần và giữ vững mức tăng trưởng cao của hoạt động thanh toán thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một thành tựu không nhỏ của Ban lãnh đạo cũng như của toàn thể cán bộ công nhân viên Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Năm 2008, doanh số thanh toán thẻ quốc tế ước đạt 98,8 triệu USD (tương đương, 1.580 tỷ VNĐ), cao gấp 2,1 lần so với năm 2007 và tăng 36% so với năm 2006.
Về hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ. Hiện tại, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có khoảng 120.000 chủ tài khoản, trong số đó có gần 103.000 là chủ thẻ ATM. Tham vọng đi đầu trong lĩnh vực thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam càng lớn cùng với các kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, công nghệ và dịch vụ. Tới nay, hệ thống chấp nhận thẻ của Sở giao dịch đã lên tới con số gần 4.000 điểm cùng với trên 800 máy ATM lắp đặt tại khắp các tỉnh thành, các trung tâm thương mại công nghiệp. Tổng giá trị giao dịch thực hiện qua hệ thống ATM tính riêng trong năm 2008 là 1.525 tỷ VNĐ, tăng 110% so với năm 2007.Trong đó 1.120 tỷ là giao dịch rút tiền mặt, 275 tỷ là chuyển khoản, 130 tỷ là thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua hệ thống ATM. Số giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm tuyệt đại đa số, nhưng mức tăng trưởng cao của doanh số thanh toán hàng hoá dịch vụ (120%) thể hiện triển vọng của hệ thống ATM như một kênh thanh toán hữu hiệu cho các tầng lớp dân cư, làm cầu nối giữa người tiêu dùng và nhà cung ứng dịch vụ.
2.2.3. Đánh giá về chất lượng của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Những năm gần đây, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhờ đi tắt, đón đầu và có chiến lược dịch vụ đúng hướng nên thực sự đạt hiệu quả rõ nét trong phát triển số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng thu nhập, mở rộng thị phần. Giờ đây, ý thức được lợi thế so sánh của kinh doanh dịch vụ. Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không còn lựa chọn nào khác là gấp rút hoàn thiện chiến lược sản phẩm dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, tương thích với kinh tế thị trường Việt Nam cũng như thực tiễn môi ngân hàng để tồn tại và phát triển.
Năm 2008 nhiều ngân hàng Việt Nam tham gia phát hành thẻ ghi nợ cũng như hình thành một số liên minh thẻ liên kết mạng lưới điểm bán hàng POS, mạng lưới máy giao dịch tự động ATM. Hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng khởi sắc và cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những cố gắng đáng kể và đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
* Hoạt động chủ thể: Để tăng trưởng chủ thể, Sở giao dịch đã mở rộng nguồn khách hàng cá nhân cũng như khách hàng công ty thông qua việc kết hợp với các đối tác tên tuổi. Kết hợp với công ty FPT dưới hình thức bán thẻ cho khách hàng đăng ký sử dụng mạng ADLS, Sở giao dịch cũng mở rộng kênh đăng ký thẻ thông qua hệ thống bưu cục của Bưu điện Thành phố Hà Nội. Để thu hút khách hàng, Sở giao dịch còn gia tăng diện tích và ưu đãi cho khách hàng đăng ký làm thẻ và đẩy mạnh tuyên truyền, phổi biến kiến thức về thẻ trong giới sinh viê._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7597.doc