Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì

Mục lục Trang Lời mở đầu Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua , đất nước chúng ta đã thu được những kết quả bước đầu rất khả quan, tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng nhà nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động của mình , góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát , thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp ho

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á , hiện đại hoá đất nước và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên hoạt động của ngành ngân hàng vẫn còn nhiều điều bất cập cả về cơ chế chính sách và tổ chưc hoạt động . Bên cạnh những mặt được, ngành ngân hàng Việt nam còn có những tồn tại. Một trong những tồn tại chủ yếu là số nợ khô đọng, nợ khó đòi còn lớn, làm suy giảm năng lực của hệ thống ngân hàng , ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống ngân hàng cũng như ổn định kinh tế . Chính vì vậy để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của ngành “ ngay từ đầu năm ngân hàng nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng ( TCTD ) phải có biện pháp để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, trên cơ sở an toàn và hiệu quả , mở rộng và đa dạng hoá các hình thức đàu tư để tạo sự chu chuyển vốn thông suốt, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn của các TCTD như trong nam 200...”. Trong năm 2001 đồi hổi các ngân hàng thương mại nói chung , ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội nói riêng đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng chưa an toàn và chát lượng tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm không chỉ ddối với giới quản lý va điều hành của hệ thống ngân hàng mà còn là mối quan tâm của xã hội. Bởi vì đây là dấu hiệu tổng hợp, vừa phr ánh trình độ hoàn thiện luật pháp theo cơ chế trong thị trừơng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và những mặt còn bất cập trong quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì cùng với sự hứơng dẫn của giáo viên và sự giúp đở tận tình của ban giám đốc và các cán bộ ngân hàng em đã hoàn thành chuyên đề "Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì”. Bài viết được chia thành ba chương: + Chương 1 : Tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại + Chương 2 : Hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì + Chương 3 : Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì Chương 1 Tín dụng và chất lượng tín dụng Của ngân hàng thương mại 1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thương mại: 1.1.1 Tín dụng và các hình thức của nó trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1. Quá trình ra đời của tín dụng: Tín dụng là quá trình chủ nợ mà chủ nợ chuyển nhượng tạm thời một số tài sản trực tiếp dưới hình thái vật chất hoặc hình thái tiền tệ cho khách nợ sử dụng trong một thời hạn được thoả thuận giữa hai bên . Hết thời hạn thoả thuận , khách hàng phải trả cho chủ nợ khoản vay kèm theo một khoản lợi tức. Tín dụng xuất hiện tư khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ tư hữu về tài liệu sản xuất . Của cải ,tiền tệ tập trung trong tay một số người , trong khi nhiêu người khác lại có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu cần thiết . Từ đó xuất hiện quan hệ tín dụng mà tiền thân của nó chính là vay nặng lãi. Trong nền kinh tế thị trường , quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn được vận động qua các giai đoạn và biểu hiện dưới các hình thức khác nhau, do đó không có sự ăn khớp về thời gian và quy mô hoạt động của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có giai đoạn thừa vốn . có giai đoạn thiếu vốn . Trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì có bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng nhưng lại muốn vốn đó sinh lời trong khi có bộ phận cần vốn để mở mang hoạt động sản xuất kinh doanh, tái sản xuất mở rộng, đầu tư dây chuyền công nghệ... Do đó tín dụng trở thành cầu nối giữa nơi tạm thời thừa vốn với nơi tạm thời thiếu vốn , nơi tiết kiệm và đầu tư vốn cho các hoạt động sản xuẩt kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường: Có nhiều tiêu thức để phân loại hình thức. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay , người ta chia thành tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung hạn. Còn nếu chia theo đối tượng tín dụng thì các nhà kinh tế lại chia thành tín dụng thì các nhà kinh tế lại chia thành tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. Song nếu theo bản chất của tín dụng theo định nghĩa của tín dụng mà đặc điểm của nó là quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng thông qua việc chuyển nhượng và lấy tiêu thức chuyển nhượng làm căn cứ phân chia tín dụng thành tín dụng thượng mại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại : Tín dụng thương mại là hình thức chuyển nhượng dưới hình thái hiện vật ( hàng hoá ) là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái mua bán chịu hàng hoá . Thực chất của việc thực hiện tín dụng thương mại là tín dụng hàng hoá mà ở đó người bán ứng trước cho người mua một khoản tiền dưới hình thức cho vay và số tiền này là giá bán chịu hàng hoá , khi đến hạn trả cho người bán , người mua phải trả cho người bán số tiền cao hơn so với số tiền mà họ phải trả, nếu mua hàng hoá trả ngay khi nhận hàng. Số tiền chênh lệch này thực chất là lợi tức tín dụng thương mại. Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ , hàng hoá và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả gữa một bên là ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế , các tổ chức xã hội và dân cư . Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng . Trong nền kinh tế thị trường , đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các danh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cần vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu thông cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân . Như vậy , tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường , nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời. 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường : Theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường và thực hiện mục tiêu phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Vai trò của tín dụng ngân hàng ngày một tăng lên nó được thể hiện: _ Tín dụng ngân hàng là công cụ có chức năng điều hoà vốn trong nền kinh tế . Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết những mâu thuẩn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động cho chính bản thân mình. _ Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế . Việc phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế thế giới . Sự hợp tác hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển mạnh mẽ . Đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá . _ Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn của công ty cổ phần . Trong quá trình sản xuất kinh doanh các công ty cổ phần thừơng có nhu cầu tăng thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh... Việc tăng vốn có thể thông qua nhiều giải pháp trong đó có việc vay vốn ngân hàng. Thông qua quan hệ tín dụng , ngân hàng giải quyết tình trạng thiếu vốn tạm thời của công ty cổ phần. Ngoài ra ngân hàng còn giúp đỡ các công ty cổ phần trong việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng cổ phiếu... 1.2. Chất lượng tín dụng: 1.2.1. Khái niệm: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền ) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại , phát triển của ngân hàng . Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía là ngân hàng và khách hàng . Như vậy , chất lượng hoạt động của ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài , nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố : Thu hút được nhiều khách hàng tốt , thủ tục đơn giản , thuận tiện, mức độ an toàn tín dụng... Để có chất lượng tín dụng tốt có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất lượng tín dụng , mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toang bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngaỳ càng đày đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn bên trong cũng như bên ngoài Như vậy chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn . để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải ddược thiết lập trên cơ sở tín nhiệm và khả năng của kghachs hàng theo 5 nguyên tắc đó là: Nhân tố con người và quản lý ; tình trạng tài chính; khả năng tài trợ; bảo đảm tín dụng ; mục đích vay. 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Các nhân tố bên ngoài : Đó là các nhân tố ngoại cảnh tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng chứ không phải do chủ quan của ngân hàng, như nhân tố kinh tế , nhân tố xã hội , nhân tố pháp luật , nhân tố môi trừơng tự nhiên... _ Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện tthuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát , khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của ngân hàng . _ Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 nhân tố : Khách hàng , ngân hàng và sự tín nhiệm trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa khách hàng và ngân ngân hàng . Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn . Khách hàng có tính nhiệm đối với ngân hàng thương được vay vốn dễ dàng và có thể được vay với laĩ xuất tháp hơn so với các đối tượng khác . Tín nhiệm là tiền đề , điều kiện để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng . Đạo đức xã hội có liên quan đến rủi ro trong tín dụng , trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo , hoặc do trình độ dân trí chưa cao , kém hiểu biết dẫn tới hiểu chưa đúng bản chất hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng . Bên cạnh đó sự biến động của tình hình kinh tế , chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng . _ Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được . Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh tế thị trường tù tự phát , kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh, pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng .Khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai, và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo. _ Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên tai hoả hoạn , bệnh dịch thường xuyên xảy ra. Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến một số ngành ,đặc biệt là những ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản.. . Vì vậy việc đầu tư vào những ngành này có thể dẫn đến rủi ro do môi trường tự nhiên gây ra, làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Các nhân tố bên trong Nếu như các nhân tố bên ngoài đòi hoàn hảo, thuận lợi cho hoạt động tín dụng có hiệu quả mà các nhân tố bên trong không tốt thì mọi hoạt động của ngân hàng đều trỏ nên phản tác dụng và dẫn đến thất bại của ngân hàng. Bởi vì các nhân tố bên trong là các nhân tố quyết định đến sự thành bại của ngân hàng . Các nhân tố đó gồm:Chính sách tín dụng, công tác tổ chức tín dụng của ngân hàng ,thông tin tín dụng, quy trình tín dụng.. . _ Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảm khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ ngân hàng thương mại nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng thích hợp của ngân hàng mình . _ Tổ chức ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ ,nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận nghiệp vụ của ngân hàng trong từng chi nhanh của ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống cũng như những ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, Pháp lý.. .sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay các khoản huy động vốn.Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng. _ Sự thành công trong hoạt động trong tín dụng của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất lớn vào nănglực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng ngân hàng có nhiệm vụ phân tích tài chính và quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả và hịêu xuất cao , gìn giữ và triển khách hàng hiện có và tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng đánh giá và kỹ năng kỹ thuật. Một cán bộ tín dụng được được coi là có chuyên môn giỏi khi có các kỹ năng nghiệp vụ rộng, thể hiện sự hiểu biết toàn diện các quy tắc công việc, luật và kinh nghiệm kinh doanh, nắm được các kiến thức quản trị, kế toán , kinh tế học, tài chính... Và phải là người có đạo đức nghề nghiệp. _ Sự phối hợp nhịp nhàng giũa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thừơng , theo đúng kế hoạch đã định, việc xây dựng một được một quy trình tín dụng cụ thể , chi tiết , không rườm rà, đễ thực hiện mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng , dễ kiểm tra kiểm soát chính là một trong những điều kiện giúp ngân hàng quản lý được khoản cho vay ngay từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ cho đến khi thu hồi nợ gốc góp phần tăng chất lượng tín dụng của các ngân hàng . _ Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng . Nhờ có thông tin tín dụng , người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay. Số lượng , chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích nhận định tình hình thị trường , khách hàng... Hoặc đưa ra những quyết định cho vay hoặc xử lý nợ vay phù hợp. Vì vậy , thông tin càng đầy đủ , nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng cao, chất lượng tín dụng càng cao. _ Kiểm soát nội bộ là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu qủa các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến , phù hợp với các chính sách , đáp ứng các mục tiêu đã định . Chất lượng tín dụng phù thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả , ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất nghiêm minh. Các nhân tố góp phần vào sự thất bại của ngân hàng: NGUYÊN NHÂN Kết quả _Không nhận ra hoặc/ không hoạch toán đúng các khoản nợ đòi trong danh mục cho vay của ngân hàng. _ Tiếp tục tính lãi đối với các khoản nợ khó đòi và có khả năng tồn tại vào nhập lãi vay vào lợi nhuận của ngân hàng *Dư nợ tín dụng tăng *Lãi được hoạch toán vào khoản cho vay song có lẽ không bao giờ thu được . Do đó thu nhập từ lãi của ngân hàng bị phóng đại. Không định mức rủi ro tín dụng hoặc hệ thống định mức rủi ro không đầy đủ * Ban lãnh đạo thiếu công cụ để giám sát chặt chẽ chất lượng của các khoản tín dụng . * Cán bộ quản lý tín dụng không có công cụ để đánh giá và nhận biết các dấu hiệu cảnh báo rủi ro. Không giám sát đấy đủ rủi ro nghành * Dư nợ cho vay các ngành rủi ro cao tăng mà không được kiểm soát. Các hướng dẫn về cho vay/ Chính sách tín dụng không đầy đủ * Thiếu kiểm soát đối với phương hướng cho vay. * Tăng số lượng các khoản nợ khó đòi. Hạ các tiêu chuẩn tín dụng xuống nhằm thu hút khách hàng mới * Tăng số lượng các khoản nợ khó đòi. Công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên chưa phù hợp và đầy đủ. * Kỹ năng đánh giá phân tích tín dụng thấp. * Gây nên nhiều khoản nợ khó đòi . * Chất lượng khục vụ khách hàng kém. Thông tin thu thập về khach hàng thiếu chính xác, không đầy đủ *Tăng số lượng khoản nợ khó đòi do cán bộ tín dụng đưa ra các quyết định dựa trên sốliệu không đáng tin cậy. Tóm lại,; qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ta thấy : Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng ngân hàng thương mại mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế , từ đó tìm được những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng tín dụng , hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng như của toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại nói riêng. 1.2.3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng: 1.2.3.1. Chất lượng tín dụng đối với nền sản xuất xã hội: Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hoá đang ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá , tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó , nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì: _ Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân. Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. _ Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông . Nó góp phần kiềm chế lạm phát , ổn định tiền tệ , tăng trưởng kinh tế , tăng uy tín quốc gia. Đông thời thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dich vụ cho nền kinh tế, làm tăng uy tín quốc gia. _ Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành , từng lĩnh vực. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội , đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế. Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với xã hội. Để có chất lượng tín dụng , ngoài sự nổ lực của bản thân các ngân hàng thương mại , đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế , chính sách phù hợp, sự phối kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các cấp , các ngành tạo môi trường thuận lợi cho sự hoạt động của tín dụng. 1.2.3.2. Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngành ngân hàng thương mại: _ Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng. _ Chất lượng tín dụng làm gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng do sản phẩm được sự chậm trễ , giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay, từ đó cải thiện được tình hình tài chính của ngân hàng , tạo thế mạnh cho ngân hàng trong qúa trình cạnh tranh. _ Chất lượng tín dụng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự ổn định và phát triển lâu dài của ngân hàng thương mại và của cả hệ thống ngân hàng , bởi vì chất lượng tín dụng có tác dụng giảm thiểu rỉ ro trong kinh nghiệm của ngân hàng, làm lành mạnh tình hình tài chính của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng đảm bảo những khoản cho vay của ngân hàng thu được vốn và lãi, giúp ngân hàng thương mại có lãi và có tích luỹ để phát triển. _ Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng, điều đó cũng có nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng . Với những ưu thế trên, việc cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thượng mại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng thương mại. Cũng chính vì vậy. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu của ngân hàng thương mại trong việc hoạch định nhiệm vụ chiến lược kinh doanh của mình ở các thời kỳ. Chương 2 Hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng Tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và Phát triển thanh trì 2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì là một trong bốn chi nhánh huyện trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội , do vậy, trước hết lịch sử phát triển của chi nhánh gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Với chức năng là một Ngân hàng thương mại quốc doanh phục vụ chủ yếu cho đầu tư , phát triển kinh tế của đất nước , suốt hơn bốn mươi năm hoạt động ,xây dựng , trưởng thành và đổi mới , Ngân hàng đầu tư và phát triển đã được ghi dấu với các tên: - Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính ( 5/1957 –6/1981) - Ngân hàng đầu tư và xây dựng ( 6/1981- 1990) - Ngân hàng đầu tư và phát triển ( từ năm 1990 đến nay ) Ngân hàng đã trải qua chặng đường gắn liền với sự nghiệp cách mạng hết sức vẻ vang của dân tộc , gắn liền với những chuyển mình của đất nước , nhất là từ năm 1990 trở lại đây, từ khi có hai pháp lệnh về Ngân hàng thì Ngân hàng đầu tư và phát triển đã có những đổi mới cơ bản và thu được những thắng lợi đáng khích lệ , uy tín ở trong nước và trên thế giới không ngừng được nâng cao. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập ( năm 1957) Ngân hàng đầu tư và phát triển đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp khôi phục và phục hồi kinh tế . từ năm 1958 đến năm 1960 Ngân hàng đầu tư và phát triển đã cấp vốn cho những công trình phục hồi : Nhà máy điện Yên Phụ Hà Nội, đường sắt Hà Nội – Mục nam quan, Hà Nội – Vinh, công trình đại thuỷ nông bắc Hưng Hải, khu công nghiệp Cao – Xà - Lá Thượng đình Hà Nội , khu công nghiệp Việt Trì, supe phốt phát Lâm Thao, gang thép Thái Nguyên. Giai đoạn 1965 – 1975 Ngân hàng đầu tư và phát triển đã cung ứng vốn phục vụ cho nguỵ trang, nghi trang, phòng không, sơ tán, cứu chữa giao thông, đương sắt, đường bộ phục vụ giao thông thông suốt, phục vụ chuyển hướng kinh tế trong thời chiến , đặc biệt phục vụ có hiệu quả cung ứng vốn cho xây dựng đường ống dẫn dầu , xây dựng đương giao thông vượt trường sơn. Từ năm 1975 – 1985 Ngân hàng đầu tư và phát triển đã góp phần cung ứng vốn phục vụ công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi phát triễn kinh tế trong cả nước : Đường sắt thống nhất Bắc – Nam , nhiệt điện Phả Lại, thuỷ điện Trị An, thuỷ điện Hoà Bình , các nhà máy xi măng lớn từ 1triệu tấn/năm trở lên được xây dựng và đưa vào vận hành . Từ năm 1986 – 1996 thực hiện đường lối đổi mới của đảng và nhà nước ta, hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng đầu tu và phát triển nói riêng đã có một bước ngoặt quan trọng , nhất là từ năm 1990 trở lại đây khi có hai pháp lệnh về Ngân hàng . ngân hàng đầu tư và phát triển tiếp tục cung ứng vốn cho những công trình then chốt của nền kinh tế quốc dân , đi vào đầu tư tập trung nhằm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực dầu khí , công nghiệp chế biến , công nghiệp làm hàng xuất khẩu, phân bón phục vụ nông nghiệp, phát triển bưu chính viễn thông , công nghiệp vật liệu xây dựng ... Từ năm 1990ngaan hàng đầu tư và phát triển đã thực hiện thành công chủ trương chính sách lớn của chính phủ là mọi dự an , mọi công trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh điều thực hiện cơ chế “ Vay trả” xoá hình thức đầu tư bao cấp dưới dạng cấp phát như trước đây . Hàng năm Ngân hàng đầu tư và phát triển phải tự lo lấy nguồn vốn ( ngoài vốn được nhà nước cấp ban đầu) bằng cách huy động vốn ở trong nước dưới các hình thức và vay vốn của nước ngoài để có nguồn cho vay đầu tư phát triển . Vượt qua những khó khăn thủ thách gay gắt trong điều kiện mới chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng đầu tư và phát triển đã tồn tại , đứng vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển tăng trưởng kinh tế, góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát , ổn định tiền tệ . Bên cạnh những đặc điểm chung của cả hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển thì chi nhánh Thanh Trì còn có những nét riêng của mình , đó là việc phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển kinh tế huyện . trong những năm qua vốn đầu tư của Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế huyện đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư và phát triển các công trình, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình đô thị hoá , hiện đại hoá của huyện . Hàng loạt các công trình đầu tư xây dựng như các công trình giao thông , Thuỷ lợi, đê điều , các công trình thuộc các viện, trường học, bệnh viện, trung tâm công nghiệp, nông nghiệp. Từ năm 1996 với sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển nói chung và của chi nhánh Thanh Trì nói riêng thì chi nhánh đã thực sự bước vào cạnh tranh trên địa bàn có một tổ chức tín dụng là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, lúc này chi nhánh đã xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh tổng hợp vừa đảm bảo sự độc lập chủ động trong hoạt động huy động và cho vay vốn, vừa đảm bảo sự chỉ đạo và hổ trợ của Ngân hagf đầu tư và phát triển Hà Nội , Ngân hàng và phát triển trung ương. Các năm 1996, 1997, 1998 mặc dù hoạt động của các ngân hàng trong cả nước đều gặp khó khăn do tình hình căng thẳng về vốn, về các lần ngân hàng nhà nước điều chỉnh lãi suất huy động , nhưng Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì vẫn đạt được những kết quả khả quan đáng khích lệ. Nếu như trước đây nguồn vốn cho vay chủ yếu được ngân hàng cấp trên cấp thì từ năm 1996 số vốn này Chi nhánh tự lo là chủ yếu. Nguồn vốn ngân hàng tự lo tiếp tục tăng trưởng qua các năm cả về số tương đối và số tuyệt đối: Năm 1996 nguồn tự lo là 37655triệu đồng, sử dụng vốn 29057triệu đồng . Năm 1997 nguồn tự lo là 56199triệu đồng, sử dụng vốn 42450triệu đồng . Năm 1998 nguồn tự lo là 130855triệu đồng, sử dụng vốn 67522triệu đồng . Điều này chứng tỏ Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì đã có sự cố gắng vượt bậc trong việc huy động nguồn vốn để tự khảng định mình và tiến tới là một ngân hàng chủ động , sáng tạo trong kinh doanh với sức cạnh tranh và uy tín trên thị trừơng . 2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý : Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh Trì có trụ sở đóng tại Km8 sát mặt đường quốc lộ 1A, thuộc xã Hoàng Liệt, Thanh Trì , Hà Nội * Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh bao gồm + Ban giám đốc : 01 giám đốc và 01 phó giám đốc + 01 phòng kinh doanh + 01 phòng kế toán được chia làm 4 bộ phận : Kế toán ,quỹ tiết kiệm số 03, quỹ tiết kiệm số 07, hành chính bảo vệ . Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Quỹ TK Số 03 Kế toán Hành chính bảo vệ Quỹ tiết kiệm số 07 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 2.2.1. Thị trường hoạt động : Thanh Trì là một huyện ven đô của thành phố Hà Nội . Trong quá trình đổi mới kinh tế và xã hội, nền kinh tế xã hôi của huyện Thanh Trì đã có sự đổi mới rõ rệt . Trên địa bàn huyện hiện có trên 200 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động như doanh nghiệp quốc doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần , hợp tác xã, tư nhân. Cùng với một kho bạc nhà nước và một ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì có nhiệm vụ đầu tư hỗ trợ vốn tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương chính sách mà nhà nước đã đề ra . Trên địa bàn đang cho xây các công trình lớn như: + Khu đô thị Linh Đàm + Khu đô thị Định Công Chính vì vậy mà nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì lại càng nhiều và trọng trách lại lớn. Do vậy , ngân hàng đâu tư và phát triển Thanh Trì luôn Phấn đấu , Tự hoàn thiện mình để làm tốt nhiệm vụ phục vụ cho việc phát triển chung của nền kinh tế huyện Thanh Trì cũng như từng bước mở rộng quy mô hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo kế hoach của nhà nước. 2.2.2. Các biện pháp để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì . * Tích cực đẩy mạnh huy động vốn nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế- chủ động thành lập bàn tiền gửi di động và các phương pháp thu hút tiền gửi . * Nắm bắt kịp thời các diễn biến của thị trường , các mức ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docX0112.doc
Tài liệu liên quan