Tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng: LỜI MỞ ĐẦU
* *
* * *
Sau vụ PMU 18, người ta mới nhận ra rằng phương pháp quản lý hiện tại đã tạo điều kiện cho tham nhũng phát triển. Hoạt động theo dõi đánh giá cần được tiến hành thường xuyên hơn. Ở Ba Lan, Malaysia và Trung Quốc người ta cho rằng công tác theo dõi đánh giá sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí. Mỗi nước mỗi cách và dù theo cách nào đi nữa, mục tiêu lớn nhất mà các nước đều muốn đạt được, đó là bảo vệ tối đa nguồn vốn giúp dự án hoàn thành với chất... Ebook Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng cao nhất.
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Bộ Xây dựng em được biết Vụ Kế hoạch - Thống kê là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý các lĩnh vực công tác kế hoạch, thống kê, quản lý đầu tư xây dựng. Em thấy rằng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Bộ Xây dựng là một công tác rất quan trọng đòi hỏi có phải có những nghiệp vụ chuyên ngành rất phức tạp. Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì việc theo dõi sử dụng vốn là vấn đề sống còn, quyết định sự đi lên của nền kinh tế. Không có vốn thì không làm gì được, nhưng có vốn mà sử dụng không hiệu quả thì thật lãng phí.
Qua tìm hiểu thực tế em thấy rằng trong công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư của Bộ Xây Dựng, bên cạnh rất nhiều thành tựu đã đạt được thì còn một số vấn đề tồn tại. Với mong muốn được sử dụng những kiến thức đã học được ở trường vào thực tế, em chọn đề tài nghiên cứu là: ″Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng″.
Qua tìm hiểu về thực trạng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng, cùng sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ tại Bộ em xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với mong muốn hoàn thiện hơn công tác này.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
Chương II: Thực trạng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng
Chương III: Nguyên nhân khó khăn và giải pháp hoàn thiện công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư tại Bộ Xây dựng
Để có thể hoàn thiện được chuyên đề thực tập chuyên ngành, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của Th.S Bùi Đức Tuân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới Th.S Bùi Đức Tuân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này!
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS Trần Văn Khôi cùng các cô chú và anh chị trong Bộ Xây dựng đã hướng dẫn nhiệt tình và tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành chuyên đề này!
Sinh viên
Phùng Thị Minh Phúc
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THEO DÕI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm chung về dự án và theo dõi dự án đầu tư
1. Khái niệm dự án đầu tư
1.1 Khái niệm
Từ bao đời nay, trong cuộc sống hàng ngày ta thường chứng kiến sự hình thành, tồn tại hay đổ vỡ của nhiều dự án, nhưng sự nhận thức rằng đó là một dự án thì mới chỉ có được từ những năm 60 trở lại đây. Danh từ ″ Dự án ″ đã được dùng cho nhiều lĩnh vực và trong các hoạt động khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, để đưa ra các cách thức xây dựng, quản lý, theo dõi, giám sát dự án thì điều trước tiên chúng ta phải thống nhất với nhau thế nào là một dự án?
Nói về lịch sử hình thành khái niệm dự án thì có rất nhiều các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý dự án đã đưa rất nhiều khái niệm rất khác nhau. Mỗi một quan niệm nhấn mạnh về một số các khía cạnh của một dự án cùng các đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Nếu xét về hình thức, dự án là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một dự kiến đầu tư trong tương lai.
- Nếu xét ở góc độ nội dung, dự án được hiểu là một ý đồ tiến hành một công việc cụ thể nào đó nhằm đạt mục tiêu xác định trong khuôn khổ nguồn lực nhất định và khoảng thời gian nhất định.
- Nếu xét ở góc độ kế hoạch, dự án được hiểu là một kế hoạch chi tiết về đầu tư phát triển, là đơn vị kế hoạch độc lập nhỏ nhất trong hệ thống kế hoạch hoá, làm cơ sở cho việc ra quyết định về đầu tư phát triển.
- Nếu từ giác độ quan sát các hoạt động cần thiết cho một dự án thì dự án được hiểu là hàng loạt các hoạt động cần thiết nhằm xác định mục tiêu, tiến hành các nghiên cứu khả thi, dự đoán chi phí, hoàn thiện các thủ tục và thiết kế cuối cùng, cũng như việc lắp đặt và hoàn thiện các điều kiện làm việc. Một dự án nhất định sẽ bị giới hạn về thời gian, về con người cùng các nguồn lực khác để hoàn thành mục tiêu đã được xác định.
1.2 Các giai đoạn cơ bản của dự án
- Giai đoạn 1: Giai đoạn thể hiện dự án: Theo dõi các bản thiết kế, kỹ thuật của dự án. Những thống kê chỉ ra rằng nguyên nhân chính của các sự cố và khiếm khuyết kỹ thuật chiếm tới trên 60%.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện dự án: theo dõi việc thực hiện của nhà thầu về thiết kế kỹ thuật, số lượng và chất lượng công nhân, nguyên vật liệu xây dựng công trình,…
- Giai đoạn 3: Giai đoạn khai thác dự án: theo dõi về các lĩnh vực như: quản lý, chăm sóc, bảo trì dự án…
1.3 Phân loại dự án
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại dự án theo các tiêu thức khác nhau.
Bảng 1.1: Phân loại dự án
STT
Tiêu thức phân loại
Các loại
1.3.1
Phân loại theo tính chất của dự án
- Dự án sản xuất kinh doanh
- Dự án phát triển kinh tế - xã hội
- Dự án chuyển giao công nghệ
- Dự án nhân đạo
1.3.2
Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
- Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
- Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư của chính phủ
- Dự án đầu tư sử dụng vốn của khu vực tư nhân
- Dự án đầu tư sử dụng vốn liên doanh, cổ phần,…
1.3.3
Phân loại theo ngành, lĩnh vực đầu tư
- Dự án thuộc ngành công nghiệp
- Dự án thuộc ngành nông nghiệp
- Dự án thuộc ngành lâm nghiệp
- Dự án thuộc ngành kết cấu hạ tầng
- Dự án thuộc ngành dịch vụ
1.3.4
Xét theo thời gian
- Dự án ngắn hạn
- Dự án dài hạn
- Dự án trung hạn
1.3.5
Xét theo qui mô
- Dự án qui mô lớn.
- Dự án qui mô vừa và nhỏ
1.3.6
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước
(xem Phụ lục 1)
- Dự án quan trọng Quốc gia
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng của dự án.
2. Đăc trưng của dự án sử dụng vốn Nhà nước
2.1 Các hình thức dự án sử dụng vốn Nhà nước
- Dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước: Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trong nước của các cấp ngân sách nhà nước, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước).
- Dự án sử dụng vốn ODA: Nguồn vốn ODA (viện trợ phát triển chính thức) là hình thức hỗ trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế cho các nước đang phát triển.
- Dự án sử dụng vốn vay ưu đãi từ nước ngoài. Có thể vay với lãi suất thấp (có thể không lãi suất) hoặc vay với thời gian dài.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng Nhà nước: Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay.
Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
2.2 Đặc trưng các dự án sử dụng vốn Nhà nước
- Các dự án sử dụng vốn Nhà nước có đặc trưng là thường chú trọng đến tỷ lệ giải ngân và chất lượng thực hiện dự án. Vì vậy, trong những năm tới, chúng ta cần phải tập trung nhiều hơn để giải quyết tốt hai vấn đề trên. Việc phân cấp này đã gắn chặt với trách nhiệm quản lý và theo dõi, giám sát. Bởi ngay từ khi xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư thì cũng đã phải làm sao để phù hợp với các ưu tiên của Chính phủ Việt Nam và của nhà tài trợ. Ngoài những tiêu chí như trước đây, danh mục này có hai điểm mới là quy định rõ nguồn vốn và cơ chế tài chính để thực hiện dự án. Chúng ta đã xác định dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước là dự án đầu tư công, vì vậy, cũng phải tuân theo quy trình theo dõi, quản lý vốn từ nhà nước. Thêm vào đó, trách nhiệm giữa các đơn vị thực hiện dự án cũng được quy định rõ ràng.
- Một đặc điểm khác của dự án sử dụng vốn Nhà nước là được hưởng các ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi về thuế. Do để thu hút vốn hiệu quả, nhà nước đã áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Một trong số đó là áp dụng chính sách thuế ưu đãi đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước. Đối với những dự án ODA viện trợ không hoàn lại được miễn hoàn toàn các khoản thuế gián thu. Đối với thuế trực thu thì việc miễn thuế được thực hiện trên cơ sở quy định tại hiệp định về viện trợ không hoàn lại. Căn cứ điều kiện, tính chất, đặc điểm của từng dự án ODA viện trợ không hoàn lại mà Chính phủ Việt Nam sẽ cam kết với nhà tài trợ việc miễn thuế trực thu tại hiệp định.
3. Theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
3.1 Hệ thống theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
Việc thiết kế hệ thống theo dõi thực hiện dự án đầu tư và việc sử dụng hiệu quả hệ thống này đòi hỏi một khung lập kế hoạch hợp lý, và từ đó có thể xác định rõ được các mục tiêu dự án, các kết quả dự kiến và các chỉ số xác minh tương ứng, cũng như lịch trình thực hiện cụ thể các hoạt động dự án. Trong trường hợp của một số dự án khung kế hoạch được giới thiệu trong Ma trận kế hoạch dự án, trong kế hoạch hoạt động dự án dài hạn và hàng năm, cũng như trong các cuốn tài liệu lập kế hoạch khác như kế hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm.
Một thành phần khác của hệ thống là việc theo dõi ảnh hưởng của hoạt động dự án đầu tư, được hiểu là đánh giá xem các mục tiêu dự án đã đạt được ở mức độ nào vào từng thời điểm cụ thể. Ba khía cạnh chính được lưu ý xem xét trong việc khi theo dõi ảnh hưởng dự án là: Hiệu quả trực tiếp hay gián tiếp thu được từ việc thực hiện dự án; Phạm vi các hiệu quả này góp phần hoàn thành các mục tiêu dự án; Những hiệu quả tiêu cực có thể xảy ra.
Các kết quả theo dõi tác động tạo cơ sở nền tảng cho việc đánh giá sự thành công và sự hữu ích của dự án cũng như các chiến lược thực hiện đã được lựa chọn. Việc xây dựng rõ ràng các mục tiêu hoạt động theo các sự kiện lập kế hoạch trong các hoạt động của dự án không chỉ xác định được những tác động dự án theo mong đợi, mà về lý tưởng đưa thêm những thông tin chi tiết hơn bổ xung cho các tác động nhất định được dự đoán, ví dụ như giữa các nhóm dân cư, các vùng cụ thể hay các khu vực sinh thái, vv…
Việc theo dõi tác động được thiết kế để đánh giá càng nhiều càng tốt các kết quả của dự án theo các khía cạnh khác nhau. Bước lập kế hoạch dự án hay công việc gần đây nhất khi thiết kế hệ thống theo dõi và đánh giá là việc xây dựng các chỉ số xác minh mục tiêu, mà các chỉ số này có thể mang ra so sánh được và là những gì đã được cập nhật thường xuyên bằng những nguồn lực sẵn có của Dự án. Các tác động theo mong đợi thường không thể thấy bằng mắt được. Đối với những trường hợp như dự án về nâng cao mức sống người nghèo hay giữ gìn tài nguyên thiên nhiên thì việc theo dõi tác động đỏi hỏi việc thiết lập các chỉ số xác minh điển hình và có thể xác định đại diện về số lượng và có thể được duy trì cùng với những nguồn lực sẵn có của dự án. Những ví dụ đại diện về điều kiện sinh sống có lẽ là thu nhập của hộ gia đình, nếu như những dữ liệu tương ứng có thể được tiếp cận một cách đầy đủ, hoặc sự tiếp cận thực tế của các hộ gia đình với các dịch vụ kinh tế và xã hội cũng như về cơ sở hạ tầng, vv.
Ngoài ra, còn phải xây dựng hệ thống theo dõi các vấn đề liên quan để theo dõi các hoạt động và tác động dự án có liên quan đến các khía cạnh khác. Mục đích chính ở đây là nhìn nhận ra càng sớm càng tốt những thay đổi chính về những tác động bên ngoài đó, mà theo nhận định thì điều này ảnh hưởng một cách có ý nghĩa vào việc thực hiện thành công các hoạt động dự án và các tác động mong đợi. Những ảnh hưởng như vậy có lẽ tích cực hoặc tiêu cực. Xây dựng và đề xuất những điều chỉnh cần thiết trong kế hoạch dự án, đảm bảo rằng các mục tiêu dự án có thể được thực hiện. Để có sẵn các thông tin thu thập được từ hệ thống theo dõi, đánh giá và cung cấp cho ban quản lý dự án cũng như các bên tham gia và hưởng lợi thì quy trình soạn thảo dữ liệu có hệ thống cần theo khuôn mẫu hệ thống báo cáo. Khi thiết kế một hệ thống báo cáo như vậy, những yêu cầu thông tin cụ thể của các bên tham gia và hưởng lợi cần được xem xét để có thể thực hiện việc tổng hợp hay phân tách dữ liệu tương ứng. Các bên tham gia và hưởng lợi trong bối cảnh này là đại diện của các nhóm mục tiêu, các đơn vị thực hiện dự án các cấp, các thành viên trong đội ngũ cán bộ dự án, ban quản lý dự án, các đoàn đánh giá, các tổ chức tài trợ, các nhà thầu, vv. Sau khi các nguyên tắc và chức năng đã được mô tả, hệ thống theo dõi dự án đã được xây dựng cùng với các cán bộ dự án, các bên tham gia và hưởng lợi, cùng với sự lưu ý tới các yêu cầu cụ thể và các nguồn lực sẵn có của dự án.
3.2 Các hợp phần chính của hệ thống theo dõi
Hệ thống theo dõi bao gồm có các hợp phần chính là:
- Theo dõi thực hiện theo các tiểu hợp phần: Theo dõi hoạt động để đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động dự án theo kế hoạch so với kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm.
- Theo dõi chỉ số xác minh để đánh giá các kết quả mong đợi đã đạt được ở mức độ nào; Theo dõi đào tạo để đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động đào tạo theo kế hoạch so với các kế hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm.
- Theo dõi ảnh hưởng để đánh giá các mục tiêu của dự án đã đạt được đến đâu.
- Theo dõi các điều kiện khung bên ngoài liên quan đến việc thực hiện thành công dự án. Hệ thống báo cáo phục vụ cho việc soạn thảo có hệ thống các dữ liệu theo dõi và việc tổng hợp dữ liệu cho mục đích sử dụng trong nội bộ dự án và báo cáo gửi tới các bên tham gia và hưởng lợi.
II. Phương pháp theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
Có rất nhiều phương pháp theo dõi thực hiện dự án. Trong bài viết này, ta đề cập đến các phương pháp chủ yếu dùng trong theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Vì đặc trưng của các dự án sử dụng vốn Nhà nước là chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn và lợi ích mà dự án mang lại. Do vậy theo dõi thực hiện dự án đầu tư cũng phải chú trọng nhiều đến các khâu này.
1. Phương pháp theo dõi tiến độ thực hiện dự án
Để tiến hành hoạt động theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện dự án và theo dõi lịch trình dự án các nhà quản lý thường sử dụng các phương pháp như biểu đồ ma trận hoạt động, sơ đồ GANTT, biểu đồ mạng PERT và một số phương pháp khác. Tuỳ từng giai đoạn dự án sẽ có những phương pháp theo dõi dự án thích hợp.
1.1 Biểu đồ ma trận hoạt động
Đây là một danh mục các hoạt động của dự án được mô tả càng chi tiết càng tốt. Biểu đồ này thể hiện ngày bắt đầu và kết thúc các công việc dự kiến, ngày bắt đầu và kết thúc các công việc trên thực tế, các yêu cầu về nguồn lực và người chịu trách nhiệm chính cùng các nhận xét cụ thể của cán bộ giám sát dự án. Biểu đồ này là một tài liệu rõ ràng, mô tả các hoạt động cần hoàn thành, thời gian cần hoàn thành và người chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động đó. Vì thế, biểu đồ sẽ cung cấp cho cán bộ theo dõi giám sát dự án một cái nhìn tổng hợp về tiến độ của các hoạt động, và so sánh chúng với kế hoạch dự kiến đã đề ra. Đay cũng là một căn cứ để ra quyết định và theo sát tiến độ dự án.
1.2 Biểu đồ Gantt
Trong khi biểu đồ ma trận hoạt động là một tài liệu bằng lời về lịch trình dự án thì biểu đồ Grantt lại là cách thể hiện bằng hình học những thông tin tương tự dựa trên những tỉ lệ thích hợp của thời gian. Biểu đồ Grantt còn được gọi là biểu đồ tuyến thời gian hay là biểu đồ cột mốc. Biểu đồ này được một kỹ sư công nghiệp và chuyên gia quản lý Henry Grantt thiết kế và sử dụng đầu tiên để kiểm soát lịch trình sản xuất đạn trong chiến tranh thế giới thứ hai. Biểu đồ này thể hiện một cách trình bày hữu ích về mối quan hệ theo thời gian của các hoạt động dự án và trình tự theo kế hoạch của chúng.
Biểu đồ Grantt cũng có thể được xây dựng theo nhiều cách khác nhau nhờ sử dụng các ô tô bôi đen hoặc các đường thẳng hay biểu tượng thể hiện độ dài về thời gian của các hoạt động dự án. Biểu đồ này cho phép các nhà quản lý so sánh thời hạn thực hiện dự án theo dự kiến với thời hiện thực hiện dự án trên thực tế bằng cách liệt kê ngày bắt đầu và kết thúc của mỗi hoạt động dự án theo một tuyến thời gian. Các nhà theo dõi dự án sử dụng phương pháp này trong theo dõi dự án sử dụng vốn Nhà nước rất nhiều. Đặc biệt những dự án phục vụ cho một sự kiện quan trọng của đất nước sắp diễn ra thường có yêu cầu về tiến độ rất chặt chẽ. Các hoạt động của dự án thường được liệt kê theo thứ tự từ trên xuống dưới và thời gian được thể hiện từ trái qua phải. Lịch trình thực hiện các hoạt động của dự án được thể hiện rất rõ trên biểu đồ để dễ theo dõi.
Biểu đồ Grantt có thể được lập bằng tay hoặc đưa vào máy tính theo chương trình quản lý thời gian hoặc được lập trên máy tính theo chương trình Microsoft Project. Biểu đồ này không chỉ dành riêng cho các nhà quản lý mà còn có thể phổ biến rộng rãi cho các cán bộ và nhân viên dự án biết để cùng theo dõi bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
Biểu đồ Grantt thực sự là một công cụ tốt cho các cán bộ theo dõi giám sát dự án và điều hành dự án vì nó được dùng để xây dựng lịch trình dự án ngay từ khi dự án được đề xướng. Trong quá trình quản lý thực hiện dự án, các nhà quản lý chỉ việc so sánh lịch trình thực tế và lịch trình dự kiến để quản lý tiến độ thực hiện dự án.
Để thực hiện lịch trình dự án theo biểu đồ Grantt chúng ta tiến hành các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định các nhiệm vụ và các bước cơ bản để hoàn thành dự án.
- Bước 2: Dự đoán và phân bổ thời gian cần thiết cho các nhiệm vụ và các bước cơ bản đó.
- Bước 3: Liệt kê các nhiệm vụ cơ bản vào bên trái của sơ đồ và điền thời gian phù hợp với từng nhiệm vụ cơ bản đó.
- Bước 4: Sử dụng biểu đồ đường thẳng hoặc các ô đen để thể hiện các khoảng thời gian cho từng nhiệm vụ cụ thể đó.
- Bước 5: Kiểm tra lại các nhiệm vụ và thời gian trên sơ đồ, sử dụng các màu khác nhau cho các nhiệm vụ quan trọng để dễ theo dõi.
Sau khi thể hiện biểu đồ các cán bộ theo dõi sẽ dễ dàng nhận ra các nhiệm vụ có thể tiến hành đồng thời nhau để có kế hoạch cụ thể đảm bảo tiến độ, mục tiêu... của dự án. Việc theo dõi dự án dựa vào sơ đồ Grantt sẽ giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phát hiện được những sự trì hoãn hay sai sót của dự án diễn ra ở đâu và có các biện pháp giải quyết kịp thời.
Ví dụ: Thành phố Hải Dương được nhận một khoản tiền viện trợ của Nhà nước để tiến hành xây dựng trại trẻ mồ côi và nuôi dưỡng những trẻ không nơi nương tựa trên địa bàn thành phố trong 15 tháng, bắt đầu từ tháng 1 năm 2007.
Bảng 1.2: Dự án xây dựng trại trẻ mồ côi ở Hải Dương
Công
Các bước công việc chính
Công việc
Thời hạn
việc
cần hoàn thành
trước đó
hoàn thành
A
Lập và xin phê chuẩn dự án
-
3 tháng
Xây dựng trại trẻ mồ côi ở Hải Dương
-
12 tháng
B
Tuyển giám đốc và nhân viên quản lý dự án
A
1 tháng
C
Thuê địa điểm cho văn phòng dự án
A
2 tháng
D
Mua sắm và chuẩn bị nguyên vật liệu
B
6 tháng
E
Xây dựng công trình thô
B
8 tháng
F
Mua sắm các thiết bị nội thất
C, D
4 tháng
G
Lắp đặt nội thất và hoàn thiện công trình
E
2 tháng
H
Tuyển nhân viên làm việc trong trại trẻ
Bất kỳ sau A
1 tháng
trong dự án
I
Khai trương và bàn giao công trình
H, G
1 tuần
K
Đánh giá dự án, kết thúc dự án
H, G
1 tháng
(Nguồn: Các phương pháp theo dõi dự án - Bộ KH và ĐT)
Chúng ta có biểu đồ Grantt về ví dụ xây dựng trại trẻ mồ côi ở Hải Dương như sau:
Bảng 1.3: Ví dụ biểu đồ Grantt về dự án xây dựng trại trẻ mồ côi
ở Hải Dương
tháng
CV
1 - 2007
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1 - 2008
2
3
4
A
B
C
D
E
F
G
H
I
K
(Nguồn: Các phương pháp theo dõi dự án - Bộ KH và ĐT)
Tuy nhiên, biểu đồ này còn có các mặt hạn chế nhất định như chỉ phù hợp với các dự án giản đơn, không chỉ ra các mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các công việc cũng như thời điểm quan trọng nhất của dự án, do đó nếu chỉ dùng sơ đồ này trong quản lý thì vẫn có những hạn chế nhất định trong việc phối hợp các nguồn lực và xác định mức độ hoàn thành công việc. Sơ đồ Pert / CPM sẽ giúp các nhà quản lý khắc phục nhược điểm này.
1.3 Sơ đồ mạng hoạt động (PERT / CPM)
Để có thể xây dựng được một sơ đồ mạng các hoạt động hay sơ đồ Pert (Program Review and Evaluation Technique - kỹ thuật đánh giá và giám sát công trình) / CPM (Critical Path Method – phương pháp đường găng), cần nắm được các nguyên tắc như xác định rõ các sự kiện và hoạt động, chỉ rõ mối liên hệ giữa các hoạt động giả của dự án, xác định thời gian căng thẳng nhất của dự án….
Biểu đồ PERT / CPM là một mạng hoạt động rút ra từ việc xây dựng các mối quan hệ theo trình tự bắt đầu và kết thúc tất cả các hoạt động của dự án theo một logic nhất định. Bên cạnh việc ký hiệu các hoạt động để tiện nhận dạng, biểu đồ này còn cho biết số ngày cần hoàn thành một hoạt động nếu ta biểu diễn các hoạt động theo một tỉ lệ thời gian nhất định hay viết thời gian cần hoàn thành hoạt động đó lên sơ đồ. Vì thế biểu đồ cho phép xác định được quãng thời gian tối thiểu hoàn thành dự án. Hay nói cách khác đường găng chính là quãng thời gian tổng thể ngắn nhất cần thiết để hoàn thành dự án. Bất kỳ một sự trì hoãn nào diễn ra trên đường găng này đều sẽ dẫn đến sự chậm trễ trong tiến độ chung của cả dự án.
Qui trình xây dựng sơ đồ PERT như sau :
- Bước 1: Xác định các nhiệm vụ và các bước quan trọng của dự án.
- Bước 2: Dự đoán và phân bổ thời gian cho từng nhiệm vụ đó.
- Bước 3: Xác định mối quan hệ giữa các bước công việc.
- Bước 4: Sử dụng các đường thẳng và vòng tròn để vẽ sơ đồ. Đường thẳng thể hiện cho các hoạt động và vòng tròn thể hiện cho các sự kiện của dự án. Sau đó, đánh số các công việc và sự kiện. Cần sử dụng đường ngắt quãng để thể hiện cho các hoạt động giả nhằm phân biệt các nhiệm vụ có cùng điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
- Bước 5: Điền thời gian cho từng công việc để dễ kiểm tra.
- Bước 6: Dùng mầu hoặc đường kẻ đậm đánh dấu đường găng trên sơ đồ.
PERT/ CPM có thể cung cấp thêm các thông tin mà biểu đồ Grantt không đưa ra đươc như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hoạt động, có thể đẩy nhanh tiến độ dự án. Lợi thế của PERT/ CPM còn được thể hiện là tạo điều kiện cho các cán bộ theo dõi sát sao dự án, có thể diều chỉnh linh hoạt dự án theo các mục tiêu, chương trình, kế hoạch lớn.
Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp này có những nhược điểm nhất định:
- Xây dựng mất nhiều thời gian và sức lực hơn biểu đồ Grantt.
- Sử dụng phức tạp, cần phải có các chuyên gia.
- Có thể gây ra hiện tượng các nhà quản lý, theo dõi, giám sát do cảm nhận sai lầm sẽ đánh giá sai tầm quan trọng của các hoạt động không nằm trên đường găng dẫn đến những quyết định sai lầm. Điều này làm giảm sự sáng tạo, linh hoạt của các cấp quản lý dưới.
Ví dụ: Theo ví dụ xây dựng trại trẻ mồ côi ở tỉnh Hải Dương (trang 13) ta có thể biểu diễn lịch trình dự án trên cơ sở PERT như sau:
Bảng 1.4: Sơ đồ PERT về dự án xây dựng trại trẻ mồ côi Hải Dương
Điểm bắt đầu dự án
A (3 tháng)
B (1 tháng)
D (6 tháng)
C (2 tháng)
E (8 tháng)
G (2 tháng)
H (1 tháng)
F (4 tháng)
K (1 tuần)
I (1 tháng)
I’ (hoạt
động giả)
Điểm kết
thúc dự án
Trong đó:
- Đường găng chính là đường in đậm trên biểu đồ. Trong trường hợp này có 2 đường găng. Cả hai đường găng đều thể hiện là thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án là 15 tháng. Đường găng thứ nhất sẽ đi qua các hoạt động như A - B - E - G – I và hoạt động giả. Đường găng thứ 2 đi qua các hoạt động A- B – D – F- I và hoạt động giả.
- Hoạt động giả không phải là một hoạt động thực sự trên thực tế, vì thế không đòi hỏi phải có thời gian để hoàn tất nó. Trên sơ đồ này chính là đường ngắt quãng.
- Thời gian trùng: Là quãng thời gian cho phép trì hoãn đối với những hoạt động không nằm trên đường găng. Trong ví dụ thời gian trùng có thể có ở hoạt động B là 5 tháng vì nó có thể bắt đầu sau hoạt động A và kết thúc trước khi hoạt động F diễn ra ( trong vòng 7 tháng ) trong khi đó hoạt động này chỉ cần diễn ra trong 2 tháng. Thời gian trùng của hoạt động H là 10 tháng vì nó có thể được bắt đầu sau hoạt động A và kết thúc trước khi hoạt động I và hoạt động K diễn ra.
1.4 Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp trên các nhà quản lý còn sử dụng các phương pháp như Time Phased Diagram – TPD để theo dõi quá trình thực hiện dự án. Đây là sự cải tiến PERT/ CPM bằng cách vẽ các hoạt động trong mạng theo tỷ lệ, tương ứng với niên lịch.
Và một số phương pháp khác dựa trên các phần mềm máy tình như Lotus hay Excel,…
2. Kiểm soát chi phí dự án
Kiểm soát chi phí dự án chính là việc theo dõi các khoản chi phí thực tế khác với chi phí dự kiến, sao cho có thể xác định được các vấn đề phi hiệu quả về chi phí đang nổi lên và đưa ra được các hành động sửa chữa đúng lúc và hữu hiệu. Các cán bộ theo dõi thường dùng các phương pháp:
2.1 Hạch toán và kiểm toán chi phí dự án
Các cán bộ theo dõi về chi phí cần theo dõi sát sao việc ghi chép của các sổ sách, chứng từ, hoá đơn… như:
2.1.1 Sổ ghi chép duyệt chi bằng tiền
Ghi chép ngày tháng, số lượng, xác định người trả tiền cho tất cả các khoản duyệt chi bằng tiền mặt, sec. Thực chất, đó là sổ theo dõi các khoản chi với một cột bổ sung để phân bổ các khoản thanh toán này vào các tài khoản chính thức, hoặc tài khoản ghi nhớ. Nên có cột ghi chú trong sổ khi mỗi khoản thanh toán được phân bổ vào tài khoản cuối cùng.
2.1.2 Sổ cái
Từ các số lượng ghi trong sổ tiền mặt, việc nhập sổ cái có thể dựa trên nguyên tắc nhập từng khoản mục, hoặc thông thường hơn là theo nguyên tắc tổng kết hàng tháng. Tài khoản dự án nên được xây dựng dựa vào nơi đến cuối cùng của các khoản thanh toán (theo cấu thành và thể loại), và trong mỗi tài khoản, cần được chia theo nguồn tài trợ của dự án sao cho việc soạn thảo báo cáo trở nên tương đối đơn giản tạo thuận lợi cho quá trình theo dõi, kiểm tra.
2.1.3 Nhật ký
Nhật ký là một ghi chép hạch toán đối với các khoản giao dịch không phải tiền mặt. Cán bộ theo dõi dự án cần thường xuyên kiểm tra nhật ký đảm bảo ghi chép trong nhật ký phải ghi rõ ngày tháng, số lượng, các tài khoản liên quan, và thông thường bao gồm cả nội dung giao dịch.
2.1.4 Sổ ghi nhớ các lần rút tiền
Ghi chép chi tiết những lần rút tiền để trình lên các cơ quan tuỳ theo các loại thủ tục duyệt chi khác nhau và tuỳ theo cấu thành hay các loại hình duyệt chi. Điều này sẽ tăng cường công tác theo dõi và tình hình duyệt chi của giám đốc dự án. Hơn nữa, nó cũng cung cấp một ghi chép chi tiêu không được phản ánh trong sổ tiền mặt hay những khoản chi tiêu của dự án được tài trợ theo hình thức thanh toán trực tiếp và các thủ tục cam kết.
2.2 Phân tích sai lệch về chi phí
2.2.1 Các công thức tính sai lệch về chi phí
Sai lệch về chi phí được thể hiện qua công thức sau:
Kinh phí dự trù
cho công việc đã
tiến hành (BCWP)
(Budgeted Cost for
Work Performed)
=
Thực chi cho công việc đã tiến hành (ACWP)
(Atual Cost for
Work Performed)
_
Sai lệch
về chi phí
(Cost Variance)
CV %
=
ACWP - BCWP
BCWP
Sai lệch chi phí đo lường mức độ hiệu quả về chi phí mà việc thực hiện dự án mang lại thông qua chênh lệch giữa thực chi so với kinh phí dự trù cho các hoạt động đã thực sự được tiến hành.
Kinh phí dự trù cho công việc đã tiến hành BCWP
Kinh phí dự trù
cho công việc theo
lịch (BCWS)
(Budgeted Cost for Work Scheduled)
Sai lệch về tiến độ
(Schedule Variance)
=
_
SV %
=
BCWP - BCWS
BCWS
Sai lệch về tiến độ đo lường mức độ chậm trễ hay vượt trước thời hạn của quá trình thực hiện dự án thông qua chênh lệch giữa kinh phí dự trù cho một hoạt động đã thực sự được hoàn thành so với kinh phí dự trù cho hoạt động dự kiến phải hoàn thành.
Mục đích của việc xác định hai sai lệch này để tách biệt giữa những kết quả hoạt động do đạt hiệu quả về chi phí với những kết quả do đạt hiệu quả về tiến độ.
2.2.2 Yêu cầu về những thông tin cơ bản của hệ thống theo dõi và kiểm soát chi phí
Khi theo dõi và kiểm soát chi phí, các cán bộ quản lý dự án cần quan tâm đến các thông tin như:
- Kinh phí dự trù cho công việc theo lịch (BCWS)
- Kinh phí dự trù cho công việc thực sự tiến hành (BCWP)
- Thực chi cho công việc thực sự tiến hành (ACWP)
- Kinh phí dự trù dự án hoàn thành (Budget Cost at Project Completion – BCAC).
- Chi phí được ước tính khi dự án bắt đầu, ước tính chi phí khi dự án kết thúc (Estimated Cost at Completion – ECAC)
- Ước tính về chi phí để hoàn thành dự án sẽ là ECAC – BCAC, giúp theo dõi những sai lệch về chi phí và tiến độ, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
Mặc dù hệ thống giám sát dự án sẽ theo dõi và giảm tối đa các mức độ sai lệch. Tuy nhiên, không thể có một hệ thống quá cứng nhắc. Do đó, để nâng cao tính hiệu quả và độ nhạy cảm của hệ thống giám sát này, các cán bộ quản lý cần xác định biên độ sai lệch phù hợp cho từng dự án.
3. Kiểm soát chất lượng dự án
Việc sử dụng cụm từ “chất lượng dự án” đang gây rất nhiều tranh cãi. Xuất phát từ việc hiểu chưa rõ nên dẫn đến dùng cụm từ này trong những trường hợp không chính xác. Trong các dự án phát triển thường được đầu tư bằng vốn Nhà nước, chất lượng của dự án được nhìn dưới rất nhiều khía cạnh khác nhau như khả năng duy trì thiết bị và cơ sỏ vật chất, chất lượng của các mối quan hệ xã hội, đặc điểm của các hoạt động giao tiếp xã hội, tinh thần làm việc của nhân viên dự án….
3.1 Mô hình theo dõi chất lượng dự án
Trong theo dõi chất lượng dự án ta thường sử dụng mô hình theo dõi chất lượng dự án sau:
Sơ đồ 1.5: Mô hình theo dõi chất lượng dự án
Điều hành vì chất lượng
Kế hoạch hoá chất lượng
Tổ chức quản lý chất lượng
Giám sát vì chất lượng
Giải quyết vấn đề
Phân tích
Chỉ đạo
(Nguồn: Bộ Xây dựng)
3.2 Nội dung quản lý chất lượng
Khi tiến hành quản lý chất lượng dự án, các nhà quản lý cần quan tâm đến các nội dung sau:
- Chính sách về chất lượng là toàn bộ các văn bản nêu rõ mục tiêu chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng, và nguyên tắc thực hiện chính sách kiểm tra chất lượng.
- Mục tiêu chất lượng là toàn bộ các mục tiêu chất lượng cụ thể và hạn định thời gian để đạt được chúng.
- Quản lý chất lượng là quá trình giám sát và quản lý để đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu của chủ dự án.
- Kiểm soát chất lượng ._.liên quan đến yếu tố kỹ thuật của dự án, thủ tục kiểm tra và kiểm định việc cung ứng nguyên vật liệu và máy móc thiết bị cung cấp….
II. Vai trò và sự cần thiết theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
Ngày nay, việc tiến hành hoạt động theo dõi dự án là điều rất cần thiết. Đặc biệt các dự án sử dụng vốn Nhà nước thì không chỉ theo dõi, giám sát dự án trong giai đoạn đang tiến hành mà còn rất chú trọng đến khi dự án đã hoàn tất và bàn giao cho bên hưởng thụ dự án.
1. Đảm bảo dự án theo đúng tiến độ và điều chỉnh dự án khi cần thiết
Theo dõi dự án không chỉ mục đích là đưa dự án theo đúng tiến độ, đúng pháp luật, đảm bảo chất lượng dự án chống thất thoát lãng phí. Ngoài ra, còn phải tìm hiểu về những ảnh hưởng thực tế tới kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình tiến hành dự án.
Mỗi dự án đều phải có thời hạn thực hiện nhất định. Để tiến hành theo dõi và kiểm soát tiến độ của dự án các nhà quản lý thường dùng lịch trình dự án và xây dựng bản kế hoạch thực hiện dự án. Bản kế hoạch này không phải là một văn bản mang tính chất cố định và cứng nhắc mà nó cần được thường xuyên theo dõi và cập nhật. Đối với các giai đoạn chính của quá trình thực hiện dự án, lịch trình dự án là tài liệu quan trọng nhất giúp cho giám đốc dự án giám sát và chỉ đạo các hoạt động thường ngày của toàn bộ dự án một cách hiệu quả nhất. Lịch trình này cũng giúp cho các giám đốc dự án theo dõi việc chấp hành các hoạt động dự án của toàn bộ nhân viên dự án, phân tích quá trình hoàn thành các phần việc của dự án. Hơn nữa, lịch trình này là căn cứ vững chắc để đưa ra những hành động điều chỉnh cần thiết trong từng giai đoạn thực hiện dự án. Lịch trình dự án cũng chính là công cụ quan trọng để truyền đạt ý tưởng của kế hoạch dự án và là cơ chế để thể hiện sự phân bổ thời gian và nguồn lực cho các công việc của dự án. Lịch trình dự án thường bao gồm các yếu tố như danh mục các nhiệm vụ cơ bản cần hoàn thành, thời gian của dự án phân bổ cho các nhiệm vụ đó cũng như mối quan hệ giữa các nhiệm vụ.
Việc theo dõi tiến độ dự án được thể hiện trong chu kỳ vận hành dự án. Chu kỳ vận hành dự án bao gồm các bước như phổ biến kế hoạch vận hành cho các đội công tác có liên quan, thu thập số liệu từ báo cáo công việc, so sánh tiến độ thực tế với tiến độ dự kiến, phân tích sai lệch về tiến độ, báo cáo kết quả phân tích cho giám đốc dự án để xin chỉ thị, hoặc cập nhật kế hoạch vận hành dự án.
2. Đảm bảo dự án theo đúng thiết kế, mục tiêu
Theo dõi, giám sát dự án nên được xem xét cả từ phía hiệu qủa sử dụng vốn đầu tư và lợi ích của dự án. Trong các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước người ta thường chú trọng đến việc giám sát lợi ích hay mục tiêu của dự án. Nói như vậy không có nghĩa là việc đạt được lợi ích của dự án được coi trọng hơn tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư cho dự án. Thực ra, hai vấn đề này có quan hệ chặt chẽ với nhau, để dự án mang lại lợi ích cao nhất thì dự án cần được hoàn thành theo đúng các thiết kế đề ra. Mặt khác, giám sát về lợi ích dự án mang lại dễ dàng hơn nếu đi sâu vào giám sát dự án trên các khía cạnh kỹ thuật và công nghệ, điều này rất phức tạp.
Theo dõi, giám sát dự án rất quan trọng bởi vì không chỉ làm nâng cao chất lượng dự án mà còn nâng cao chất lượng và uy tín của tổ chức hoạt động theo dõi giám sát.
3. Theo dõi tác động dự án trên góc độ kinh tế, xã hội, môi trường
Thông thường thì ban quản lý dự án hay các bên tham gia và hưởng lợi không đứng ở vị trí mang lại những ảnh hưởng trực tiếp tới các tác động bên ngoài. Tùy thuộc vào những thay đổi thực tế về môi trường hoạt động dự án, giải pháp duy nhất ở đây là việc điều chỉnh tương ứng chiến lược dự án, đảm bảo rằng các mục tiêu dự án có thể được duy trì thực hiện theo thực tế. Sự tương quan của các yếu tố bên ngoài để thực hiện thành công dự án về lý tưởng được đánh giá theo từng giai đoạn lập kế hoạch và trong các giai đoạn đó đưa ra những giả định cụ thể về hiện trạng và những tiến triển có thể của chúng.
Ví dụ: Trong bối cảnh của Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà, những giả định được áp dụng đã được chỉ rõ trong Ma trận kế hoạch trong các pha hoạt động khác nhau của Dự án. Nằm trong hệ thống theo dõi và đánh giá, việc theo dõi các điều kiện khung và điều kiện môi trường nhằm mục đích giúp ban quản lý dự án:
- Nhìn nhận càng sớm càng tốt những thay đổi chính liên quan đến những giả định đã được đưa ra trong từng giai đoạn lập kế hoạch.
- Phân tích các kết quả tiềm năng và có thể từ việc thay đổi các điều kiện khung và theo đó thì thông báo cho các bên tham gia và hưởng lợi liên quan.
Một dự án đã được triển khai, vấn đề môi trường cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt thời kỳ thực hiện dự án và ngay cả khi dự án đã đưa vào vận hành nữa. Việc giám sát môi trường có tác dụng xác định chính xác những tác động diễn ra trong thực tiễn và có những biện pháp khắc phục kịp thời trước những vấn đề môi trường mới phát sinh do những thay đổi bất thường của điều kiện khí hậu, thời tiết tại địa phương, do các điều kiện khác hoặc do những thay đổi trong hoạt động dự án gây ra mà không lường trước được khi thẩm định dự án.
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan theo dõi giám sát có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THEO DÕI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI BỘ XÂY DỰNG
I. Chức năng quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
1. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ xây dựng
1.1 Vị trí và chức năng
Bộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, các chương trình dự án quốc gia và các công trình quan trọng khác thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi đã được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về xây dựng:
Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp quản lý các hoạt động xây dựng: từ khâu lập và quản lý thực hiện dự án xây dựng, khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, bảo hành đến bảo trì công trình xây dựng;
Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng (về quy hoạch, kiến trúc, thiết kế sơ bộ), thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình xây dựng theo phân công của Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Thống nhất quản lý về chất lượng công trình xây dựng; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp của Chính phủ;
Thống nhất quản lý việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; quy định các điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;
Hướng dẫn việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế, hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Về vật liệu xây dựng:
Thống nhất quản lý các hoạt động thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất lượng vật liệu sử dụng trong các công trình xây dựng.
7. Về quản lý và phát triển nhà:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng trình Chính phủ các giải pháp, chính sách về quản lý thị trường nhà ở đô thị; chỉ đạo và thực hiện theo phân công, phân cấp của Chính phủ;
Xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, tiêu chuẩn xây dựng nhà công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Thống nhất quản lý về nhà ở và công sở;
Ban hành quy định về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, trụ sở làm việc của cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương;
Hướng dẫn công tác điều tra, tổng hợp đánh giá quỹ nhà ở, nhà công vụ, trụ sở làm việc;
Hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật;
Thống nhất quản lý việc khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.
8. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn:
Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, phân loại đô thị;
Quyết định công nhận loại đô thị theo phân cấp của Chính phủ;
Thống nhất quản lý về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng theo phân cấp của Chính phủ;
Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện hành nghề kiến trúc sư, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc.
9. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị):
Trình Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Thống nhất quản lý về hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
12. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
14. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo pháp luật.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành xây dựng;
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng theo dõi dự án đầu tư của Bộ Xây dựng
Căn cứ vào Luật hoạt động theo dõi, giám sát của Quốc hội, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội quy định: " Việc thực hiện theo dõi giám sát dự án đầu tư nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tình hình nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả thấp và chống thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng dự án đầu tư".
Phạm vi giám sát gồm: Công tác đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước và vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) từ năm 2001 đến nay, trong đó tập trung giám sát những hạn chế, yếu kém đang là những vấn đề bức xúc trong đầu tư xây dựng cơ bản được Đảng, Quốc hội, Chính phủ, cử tri cả nước và dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
Trên cơ sở các báo cáo của Chính phủ và của các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các địa phương, nhất là qua kết quả khảo sát thực tế, công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ xây dựng gồm một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn vị thuộc Bộ; đầu mối tổng hợp tình hình giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ; thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và dự án đầu tư thuộc Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
- Bộ Xây dựng với việc nắm rõ tầm quan trọng của việc giám sát, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư, đã thường xuyên tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát đầu tư nhằm đảm bảo việc thực hiện đầu tư đúng pháp luật, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư để tìm biện pháp tháo gỡ, đồng thời nắm rõ tình hình thực tế và xu hướng của hoạt động đầu tư trong tương lai.
II. Thực trạng thực hiện các dự án đầu tư vốn Nhà nước
1. Kết quả thực hiện các dự án
1.1 Mức độ hoàn thành các dự án
Với nhiều nỗ lực cố gắng thì trong những năm gần đây tỷ lệ các dự án đầu tư hoàn thành đúng và vượt kế hoạch tăng.
Bảng 2.1 Phân chia vốn đầu tư theo lĩnh vực
(đơn vị: tỷ đồng)
stt
Lĩnh vực đầu tư
2001-2005
2006
KH 2007
TH 2007
KH 2008
Tổng
51.090
20.974
29.302
29.368
46.893
1
Các DA PTCSHT
3.607
1.066
1.489
1.481
2.513
2
Các DA phát triển nhà
18.146
4.875
6.811
6.777
11.493
3
Các DA giao thông thuỷ lợi
1,027
42,900
59,932
59,932
101,12
4
Các DA KCN
1.602
568,7
794,584
794,58
1.340
5
Các DA xi măng
11.012
7.727,8
10.795
10.795
18.217
6
Các DA VLXD
3.172
431,7
603,08
603,087
1.017
7
Các DA nhà máy điện
2.178
4.956,9
6.924
6.924
11.685
8
Các DA cơ khí
359
58,879
82,254
82,254
138,797
9
DA thiết bị thi công
1.624
323,700
452,210
452,210
763,065
10
DA khác
9.600
922,923
1.289
1.289
2.175,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm, Bộ Xây dựng)
Tổng số dự án thuộc Bộ triển khai năm 2007 là 501 dự án (Trong đó có72 dự án nhóm A, 263 dự án nhóm B,166 dự án nhóm C) với kế hoạch đầu tư năm 2007 là 29.302 tỷ đồng, thực hiện năm 2007 đạt 29.368 tỷ đồng, đạt 100.2 % kế hoạch năm.
Thực hiện đầu tư của các doanh nghiệp năm 2007 vẫn tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu là: Phát triển nhà, hạ tầng đô thị (gồm 280 dự án với khối lượng đầu tư 8.258 tỷ); các dự án xi măng (32 dự án với khối lượng đầu tư là 10.742 tỷ đồng)…
Năm 2007 là năm thứ hai trong định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010, tính từ năm 2006 đến năm 2007 các doanh nghiệp thuộc Bộ đã thực hiện được 33.195 tỷ vốn đầu tư phát triển đạt 13,56% kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006 – 2010.
Tổng số dự án đang triển khai thực hiện của 18 doanh nghiệp thuộc Bộ là 501 dự án (trong đó có 205 dự án khởi công mới) với tổng mức đầu tư là 225.248 tỷ đồng
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các dự án
vốn Nhà nước
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Kế hoạch đầu năm
Thực hiện
Tỷ lệ thực hiện so
Với kế hoạch (%)
2003
91,605
91,295
99,70
2004
323,000
189,380
58,63
2005
96,818
95,899
99,05
2006
49,260
49,200
100,00
2007
68,820
68,478
100,00
2008
82,440
Chỉ tiêu 82,440
100,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm, Bộ Xây dựng)
Tỷ trọng vốn Nhà nước trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị ngày càng giảm, và chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng số vốn đầu tư. Điều này cho thấy, các đơn vị thuộc bộ đã giảm sự phụ thuộc trong hoạt động đầu tư của mình đối với nguồn vốn Nhà nước (đặc biệt là vốn Ngân sách Nhà nước).
Các doanh nghiệp, đơn vị đã chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Giá trị và tỷ trọng các nguồn vốn khác ngày càng tăng, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng thương mại và vốn tự có của các đơn vị. Vốn tín dụng thương mại luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn qua các năm, có thể thấy đây là nguồn huy động và sử dụng vốn chủ yếu của các đơn vị.
Tính trách nhiệm của các đơn vị ngày càng tăng khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, tạo cơ sở để các doanh nghiệp chú trọng tới hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đây cũng là việc cần phải lưu ý khi các đơn vị thực hiện đầu tư không hiệu quả thì việc sử dụng nguồn vốn này sẽ tạo ra nhìều khó khăn, thách thức đối với các đơn vị trong việc trả nợ.
Ta thấy, vốn tự có của các đơn vị thuộc bộ đã có sự gia tăng, tuy chiếm tỷ trọng trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản không cao so với tỷ trọng của vốn tín dụng thương mại, nhưng nó cũng chỉ ra dấu hiệu của sự phát triển, lớn mạnh của các đơn vị đầu tư thuộc Bộ trong tương lai.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng
(Đơn vị: tỷ đồng)
stt
Nguồn vốn
2001-2005
TH
2006
KH 2007
TH 2007
KH 2008
Tổng
51.090
20.974
29.302
29.368
46.893
1
Vốn NN
302,28
49,260
68,820
68,478
82,440
2
Vốn TDĐTPTNN
4.775,8
1.662,9
2.323,3
2.311,7
2.937,8
3
Vay nước ngoài
4.174,05
2.642,5
3.691,3
3.673,05
6.934,6
4
Vốn TDTM
22.915.78
10.463,5
14.618,3
14.545,8
21.375,6
5
Vốn tự có
7.193,39
2.463,5
3.441,7
3.424,7
9.367,8
6
Vốn khác
11.728,7
3.692,6
5.158,8
5.433,26
6.113,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm, Bộ Xây dựng)
Các đơn vị có kế hoạch sử dụng vốn ngân sách hàng năm đều sát so với tình hình triển khai thực hiện. Khắc phục cơ bản được tình trạng chậm tiến độ dự án như trước đây. Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch của các năm đều rất cao. Thường là vốn đầu tư được sử dụng triệt để so với kế hoạch. Riêng trong năm 2004, tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt là 58,63% do nguyên nhân dự án Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình, là những dự án quan trọng quốc gia có tổng vốn đầu tư lớn, thay đổi địa điểm đầu tư vì lí do khách quan.
1.2 Chất lượng hoàn thành các công trình đầu tư
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Xây dựng về báo cáo chất lượng công trình xây dựng theo định kỳ, theo báo cáo chất lượng công trình xây dựng năm 2007 thì trong số công trình đã triển khai đến thời điểm báo cáo thì nhìn chung chất lượng công trình đều đáp ứng được yêu cầu sử dụng, chưa có trường hợp chất lượng kém.
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng nâng cao thể hiện cả ở tầm vĩ mô của nền kinh tế và ở tầm vi mô của từng dự án, công trình, hạng mục công trình thuộc các bộ, ngành, địa phương.
Qua vụ sập đường dẫn của cầu Cần Thơ và một số công trình kém chất lượng (nói một số vì so với tổng số các công trình xây dựng thì chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ) hoặc có vi phạm về chất lượng gây bức xúc trong xã hội. Đặc biệt là hành vi thông đồng móc ngoặc nhằm vụ lợi của một số phần tử biến chất, suy đồi đạo đức, mù quáng chạy theo lợi ích cá nhân, không vì lợi ích chung, lợi ích xã hội và lợi ích lâu dài của chính bản thân họ và doanh nghiệp mà phải mất bao nhiêu công sức của hàng vạn con người trong một thời gian dài mới gây dựng được. Bộ Xây dựng đã đẩy mạnh công tác thanh tra, theo dõi, giám sát các công trình xây dựng nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng các công trình xây dựng. Các dự án như cầu Thanh Trì, Trung tâm hội nghị Quốc gia, hầu hết các công trình hướng tới nghìn năm Thăng Long lịch sử được đánh giá là đang tiến hành rất tốt khẳng định rằng chất lượng công trình ngày càng được coi trọng và không ngừng nâng cao.
1.3 Hiệu quả tác động của các dự án
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn, trong khi khả năng và các nguồn lực của đất nước còn rất hạn chế.
Những hạn chế, yếu kém trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguyên nhân khách quan là đất nước ta sau hơn 30 năm kết thúc chiến tranh vẫn còn là một nước đang phát triển ở trình độ thấp. Trong khi đó nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở tất cả các ngành, các lĩnh vực và các địa phương rất lớn.
Quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả đầu tư có tác động qua lại với nhau. Nhờ quá trình hội nhập mà chúng ta tiếp thu được khoa học công nghệ và kinh nghiệm của các nước bạn, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư đảm bảo cơ sở hạ tầng, tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài là cơ sở vững chắc cho nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
2. Những tồn tại trong thực hiện các dự án
2.1 Tiến độ thi công các công trình
2.1.1 Công trình trọng điểm
Theo báo cáo giám sát mới đây của Ủy ban KH-CN và Môi trường của Quốc hội, hầu hết các công trình trọng điểm đều thi công chậm:
Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1 Dung Quất đã triển khai được 27/44 tháng, nhưng tính đến nay tiến độ thi công được đánh giá là đã chậm khoảng 6 tháng so với kế hoạch.
Tại dự án đường Hồ Chí Minh, khối lượng công việc thực hiện được trong năm 2007 so với kế hoạch là không đáng kể, đã có nhiều đoạn phải dãn tiến độ thi công, dự kiến chậm từ 1-2 năm so với kế hoạch.
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng dù đã được Quốc hội khóa XI điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ nhưng trong năm đầu thực hiện, đã bộc lộ sự chênh lệch giữa chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch năm 2007 và năm 2008 của Chính phủ so với chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm theo Nghị quyết của Quốc hội.
Tiến độ xây dựng trong dự án Nhà máy Thuỷ điện Sơn La được đánh giá cơ bản đảm bảo các yêu cầu. Tuy nhiên, tiến độ di dân, tái định cư vẫn còn chậm.
Trong các công trình trọng điểm đang tiến hành thì: “Dự án kỉ niệm 1.000 năm Thăng Long “ đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của đông đảo quần chúng.
Theo lãnh đạo thành phố Hà Nội, chi phí cho các dự án kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long là khoảng 20.000 - 25.000 tỷ đồng, trong khi khả năng bố trí vốn của thành phố chỉ khoảng 3.500 - 4.000 tỷ đồng. Ngoài thiếu vốn, các công trình đang đứng trước tình trạng chậm tiến độ.
Tại hội nghị của Ban chỉ đạo quôc gia 1.000 năm Thăng Long, lãnh đạo thành phố Hà Nội đã báo cáo việc triển khai hàng chục dự án văn hóa xã hội, hạ tầng đô thị hướng tới đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn của thành phố là thiếu vốn để thực hiện dự án. Các công trình văn hóa quan trọng cũng đang được gấp rút xây dựng phục vụ lễ kỷ niệm 1.000 năm như phục dựng Điện Kính Thiên trong Thành cổ Hà Nội, xây dựng Tháp Báo Thiên, đền thờ Lý Thái Tổ, Bảo tàng Hà Nội, cửa ô phía Nam... Tuy nhiên, hầu hết các dự án này chưa được khởi công. Tại hội nghị, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã khẳng định: Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội là một sự kiện quốc gia, phải mang dấu ấn đặc trưng của một quốc gia có thủ đô 1000 năm tuổi mà trên thế giới không có nhiều. Điều đó đòi hỏi các Bộ, các ngành, các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội phải tập trung cao độ triển khai thực hiện các công trình trọng điểm kỷ niệm đại lễ này đúng tiến độ.
2.1.2 Các dự án giao thông
Theo báo cáo tổng kết hàng năm thì, 17 công trình giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đang được khẩn trương tiến hành. Dự án vành đai 3, đoạn Mai Dịch - Lê Văn Lương sẽ phấn đấu hoàn tất nút giao Thanh Xuân trước 2009, ngoài ra, tuyến đường này sẽ xây dựng thêm đường cao tốc ở giữa từ cầu Thanh Trì tới Mai Dịch, dự kiến thông xe cuối năm 2010.
Cầu Thanh Trì sẽ hoàn thành các đường dẫn lên cầu phía bắc sông Hồng trong năm nay, song đoạn tuyến phía nam nối với vành đai 3 tới Linh Đàm sẽ phải thực hiện tới năm 2011. (xem Phụ lục 2)
Việc giải phóng mặt bằng cho cầu Nhật Tân rất phức tạp với hàng trăm hộ dân tại quận Tây Hồ. Tuy nhiên, quý 4 năm nay cây cầu này sẽ khởi công để có thể hoàn thành cuối năm 2010. Các dự án phức tạp khác như tuyến đường sắt đô thị Yên Viên - Ngọc Hồi sẽ được hoàn thành năm 2012.
Việc giải ngân vốn cho các dự án giao thông hiện quá chậm. Tính đến hết năm 2007, toàn bộ các dự án giao thông vận tải đã thực hiện được 3.310 tỷ đồng, bằng 40,7% kế hoạch năm, riêng các dự án Bộ trực tiếp quản lý thực hiện 2.560 tỷ, đạt 36% kế hoạch, vốn nước ngoài thực hiện có khá hơn với 2.099 tỷ, đạt 58,3% kế hoạch.
Trong khi đó, vốn trong nước thực hiện chỉ đạt 461,3 tỷ, đạt 13,1% kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA thực hiện chỉ đạt 9% kế hoạch. Các dự án đang phải tự huy động từ khá nhiều nguồn khác, trong khi tốc độ giải ngân từ vốn ngân sách chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2 Tỷ lệ giải ngân vốn của các dự án
Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra trong các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn, ở các ngành, các địa phương và trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư, thậm chí một số dự án, công trình bị thất thoát lớn do tham nhũng, vụ việc phải khởi tố hình sự; cán bộ quản lý bị xử lý kỷ luật, truy tố trước pháp luật.
Số nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước ở mức cao, kéo dài, vẫn tiếp diễn và có xu hướng tăng, dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và công ăn việc làm, đời sống của người lao động. Báo cáo của các bộ, ngành và địa phương chưa phản ánh đầy đủ số nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tình hình này sẽ rất khó khăn cho việc tổng hợp, phân loại và xử lý các khoản nợ, nhất là các khoản nợ giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
Theo báo cáo, nhìn chung các công trình đều có tình trạng huy động và đảm bảo vốn đầu tư còn nhiều bất cập, mức độ giải ngân thấp. Đặc biệt tổng mức đầu tư các công trình tăng lớn so với dự kiến ban đầu do phát sinh ở nhiều khâu, nhiều hạng mục (chủ yếu là phát sinh do khảo sát, thiết kế ban đầu không kỹ; giá cả nguyên vật liệu, ngày công tăng cao do trượt giá).
Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1 Dung Quất có khả năng tăng vốn đầu tư thêm trên 20%. Dự án đường Hồ Chí Minh cũng đòi hỏi tăng thêm 21,9% so với mức đầu tư đã báo cáo Quốc hội.
Theo báo cáo của Bộ, với khả năng huy động vốn như hiện nay thì khó đảm bảo được nguồn vốn để triển khai các hạng mục trong giai đoạn 2006-2010. Do vậy, một số hạng mục và dự án thành phần đang phải có phương án chuyển sang đầu tư trong giai đoạn sau năm 2010.
Còn tại dự án 5 triệu ha rừng, ngân sách Trung ương ước cả năm 2007 thực hiện 708 tỷ đồng (thiếu 254 tỷ đồng), chỉ đạt 73,6% kế hoạch, tỷ lệ giải ngân thấp (tính đến tháng 9/2007 mới chỉ giải ngân được 170 tỷ đồng, chỉ đạt 23,6% kế hoạch. Vốn vay tín dụng ước cả năm thực hiện 200 tỷ đồng, chỉ đạt 11% chỉ tiêu 1.800 tỷ đồng.
2.3 Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư
Công tác khảo sát và chuẩn bị mặt bằng trước thực hiện chưa tốt dẫn đến phải xử lý, gia cố nền móng mất nhiều thời gian và chi phí.
Công tác giải phóng mặt bằng có nhiều vướng mắc, nhiều điểm nóng từ năm 2006 đến nay vẫn chưa thể giải quyết dứt điểm do các địa phương áp dụng chính sách đền bù không thống nhất, không minh bạch, nhất là ở các xã giáp ranh giữa hai tỉnh liền kề; các địa phương bố trí nơi tái định cư chưa tốt, thậm chí có nơi chưa xác định được địa điểm tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng.
Nguyên nhân là do một số cơ chế, chính sách bồi thường di dân, tái định cư chưa phù hợp với thực tế; khối lượng công việc lớn, phạm vi di dân rộng, địa hình khó khăn; đường giao thông đến các điểm tái định cư chậm được xây dựng.
Tổng dự toán cho nhiều dự án di dân, tái định cư vẫn chưa thể phê duyệt do quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư điều chỉnh vẫn chưa rà soát, bổ sung xong để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
III. Thực trạng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
1. Thành tựu công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư
1.1 Hiệu quả công tác theo dõi dự án đầu tư
Nhờ nâng cao hoạt động theo dõi dự án đầu tư nên các kế hoạch tăng trưởng của Ngành Xây dựng đã tương đối hoàn thành. Các dự án xây dựng hoàn thành đúng kế hoạch, nhất là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo cơ sở đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn. Từ đó góp phần tích cực thúc đẩy phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước trong thời gian qua đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội ở các vùng, ngành trong cả nước; quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn và nông nghiệp, các vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội ngày càng được phát triển, hoàn thiện làm thay đổi diện mạo của nhiều địa phương trong cả nước.
Tốc độ và quy mô tăng dự án đầu tư xây dựng đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hằng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tăng đầu tư các dự án xây dựng đã góp phần quan trọng chuyển dịc._. dụng vốn Nhà nước. Để nâng cao chất lượng của công tác theo dõi dự án đầu tư thì trước hết phải nâng cao năng lực của cán bộ theo dõi dự án, đổi mới phương pháp theo dõi, ngoài ra phải tích cực tuyên truyền phổ biến rộng rãi luật, tiêu chuẩn thực hiện dự án đầu tư đến các chủ đầu tư để các chủ đầu tư hợp tác với cán bộ theo dõi đầu tư thì công tác theo dõi dự án đầu tư mới đạt được kết quả cao nhất.
1. Nâng cao năng lực của cán bộ theo dõi thực hiện dự án đầu tư
Cũng giống như bất cứ một nhà quản lý nào, theo dõi dự án đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao, việc sử dụng thành thạo các biểu đồ xây dựng dự án GANTT hay PERT, Microsoft Project, trình diễn Power Point... là những kiến thức nền không thể thiếu đối với một nhà theo dõi dự án. Ngoài ra cần phải có các kỹ năng như lãnh đạo, giao tiếp và đàm phán tốt, xây dựng được các mối quan hệ tốt với chính quyền cũng như đối tác, giới báo chí, truyền thông, khả năng nắm bắt và phân tích tốt, biết sắp xếp công việc một cách khoa học và hợp lý, luôn tỉnh táo trong tất cả các tình huống...
Những dự án lớn đòi hỏi rất nhiều đến quỹ đầu tư cũng như nhân lực. Do đó, việc lập một dự án với chi phí chi tiết và huy động vốn là điều rất quan trọng đối với một nhà quản trị. Không phải ai cũng có đủ khả năng theo dõi dự án. Không chỉ vấn đề vốn, kỹ năng làm việc theo nhóm cũng là điều kiện thiết yếu trong mỗi dự án. Nhà quản trị phải luôn luôn theo sát và quản lý những team work của mình, luôn động viên và khích lệ họ để công việc đạt hiệu quả cao nhất có thể. “Yếu tố quan trọng nhất để kiểm soát thành công của dự án là đánh giá tiến độ dự án thường xuyên và kịp thời, so sánh thực tế triển khai dự án với kế hoạch đã định. Khi cần thiết phải có sự điều chỉnh ngay lập tức".
Ngoài những đòi hỏi khắt khe về trình độ chuyên môn như đã kể trên, người làm công tác theo dõi dự án tất nhiên phải là một người có sức khỏe tốt, nếu không có sức khỏe sẽ không thể chịu được áp lực công việc và tham gia vào những chuyến công tác, khảo sát thị trường, dự án...
Bộ đã tổ chức kiểm tra, tập huấn nghiệp vụ nhằm hoàn thiện đội ngũ theo dõi dự án cả về số lượng và chất lượng. Muốn có đội ngũ cán bộ theo dõi có trình độ cao, chuyên nghiệp thì Bộ phải xây dựng mạng lưới đào tạo rộng khắp, hoàn thiện chương trình đào tạo. Bên cạnh đó phải kiên quyết thay những cán bộ có khả năng kém.
Các đơn vị giám sát, thi công phải mua bảo hiểm công trình. Bởi thực tế năng lực của một đơn vị tư vấn không thể gánh nổi việc đền bù nếu sự cố xảy ra đối với các công trình lớn. Mặt khác, chi phí tư vấn giám sát cần nâng lên (hiện tối đa chỉ khoảng 1,1% chi phí đầu tư công trình). Do chi phí thấp, nhiều kỹ sư tư vấn giám sát phải “ôm” nhiều công trình cùng lúc, khó tập trung năng lực cho một công trình.
Qua thanh tra các dự án cho thấy: việc thực hiện trình tự thủ tục đầu tư còn nhiều thiếu sót, về tiến độ thực hiện dự án còn chưa được đảm bảo về thời gian; về năng lực, trách nhiệm của các đơn vị tư vấn trong thiết kế, thẩm định, giám sát chưa cao, việc lưu trữ tài liệu hồ sơ của các dự án chưa khoa học, dẫn đến việc cung cấp tài liệu dự án cho đoàn thanh tra còn chậm so với tiến độ yêu cầu, việc quyết toán dự án đầu tư còn chậm.
2. Đổi mới phương pháp theo dõi thực hiện dự án
Tăng cường các hoạt động khoa học, công nghệ. Xây dựng các phương pháp theo dõi thực hiện dự án khoa học, hiện đại. Duy trì thường xuyên, đủ về diện, sâu về nghiệp vụ và nâng cao chất lượng các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát; tập trung làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để những khâu yếu kém và có nhiều dư luận xã hội trong quá trình đầu tư. Kiên quyết thay thế các cán bộ, công chức, nhân viên thiếu năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà trong các lĩnh vực công tác có liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng cơ bản.Chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức theo dõi dự án.
Các dự án, chương trình một khi được đưa vào triển khai trong cuộc sống thì chúng trở thành các hoạt động mang tính chất xã hội, có liên quan đến hành vi của nhiều con người đang tồn tại trong xã hội đó. Tuy nhiên, hành vi con người là một đại lượng luôn luôn thay đổi và sự thay đổi đó ảnh hưởng đến kết quả của các dự án và các chương trình. Vì vậy, các hoạt động theo dõi, giám sát các chương trình, dự án liên quan đến xã hội cần tuân thủ một số quy định riêng khác với theo dõi các dự án chung chung. Phương pháp theo dõi các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước cần chú trọng đến lợi ích mà dự án mang lại. Việc theo dõi, giám sát được tiến hành cùng với việc nghiên cứu môi trường xã hội trong đó các chương trình dự án đã diễn ra
Giám sát tiến độ thực hiện dự án là một cấu phần chính của hệ thống theo dõi, giám sát và cũng là nguồn thông tin chính để quản lý dự án. Mục đích của cấu phần này là giám sát tiến độ tài chính và thực thi các công việc trong kế hoạch hàng năm và các tiểu dự án thành phần về địa điểm, nội dung, khối lượng và chất lượng. Các điều chỉnh kịp thời cần có dựa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự toán của các công trình và hạng mục đã được các cơ quan chức năng phê duyệt, nhờ vậy mà các thiếu sót có thể được khắc phục.
Hệ thống theo dõi dự án sẽ vận hành từ cấp trung ương đến địa phương thông qua các Ban QLDA các cấp. Việc vận hành hệ thống này sẽ dựa trên:
- Các cuộc họp và các chuyến công tác định kỳ giữa các cấp quản lý liền kề. Các hoạt động này được tổ chức giữa cấp quản lý tổng thể dự án với cấp trực tiếp thực hiện dự án.
- Các báo cáo tiến độ thực hiện thường quý và thường niên do các Ban quản lý dự án chuẩn bị. Những báo cáo này sẽ ghi chép toàn bộ tiến độ tài chính và thực hiện của các tiểu dự án bằng cả giá trị tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm đạt được so với kế hoạch.
3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo dõi dự án
Đi đôi với hoàn thiện hệ thống pháp luật là đổi mới cơ chế, chính sách về hoạt động theo dõi dự án để hoạt động này ngày càng đạt hiệu quả cao.
Tập trung cải cách hành chính: Công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước là vấn đề lớn và cũng rất phức tạp, để cải cách có hiệu quả cao thì những cán bộ cải cách phải nghiên cứu kỹ càng và hiểu biết sâu sắc về hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư.
Công tác cải cách hành chính đang được tiếp tục triển khai theo kế hoạch cải cách hành chính của ngành xây dựng giai đoạn 2006 – 2010. Bộ tập trung chỉ đạo rà soát, sửa đổi các qui định theo hướng đơn giản về thủ tục, công khai minh bạch trong theo dõi các dự án đầu tư. Ban ngành các quy định nghiêm ngặt về đạo đức nghề nghiệp.
Để nâng cao chất lượng của công tác xây dựng pháp luật, phải tiếp tục chỉ đạo việc nghiên cứu cải tiến phương thức xem xét công tác chuẩn bị các dự án luật và cách thức xem xét, thông qua pháp luật; chỉ đạo đôn đốc các cơ quan trình dự án và cơ quan thẩm tra thực hiện đúng tiến độ đề ra.
Cần phải tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh nhằm bảo đảm chất lượng và tiến độ dự án. Các cơ quan chủ trì thẩm tra, phối hợp thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh cần chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan trình dự án để nâng cao hiệu quả thẩm tra. Tùy theo tính chất, phạm vi điều chỉnh của các dự thảo văn bản pháp luật, sẽ đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định.
Do vậy, việc lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để pháp luật đi vào cuộc sống, người dân phải được tham gia xây dựng luật. Việc đưa dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư, theo dõi dự án… lên Website để lấy ý kiến nhân dân thời gian qua là rất tốt. Các ý kiến tham gia của nhân dân phải được cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu và hoàn thiện trong dự thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua.
4. Triển khai đồng bộ, rộng rãi Luật theo dõi dự án, thực hiện dự án
- Để tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật rộng rãi trong cán bộ, nhân dân và tạo điều kiện cho việc chấp hành cũng như giám sát việc thi hành pháp luật, chủ trương, chính sách và chế độ của Nhà nước về việc theo dõi Dự án đầu tư thì nên triển khai rộng rãi dự án xây dựng Tủ sách pháp luật đầu tư dự án (đặc biệt về dự án xây dựng) ở một số xã, phường, thị trấn để cung cấp tư liệu cho cán bộ chính quyền địa phương nghiên cứu, sử dụng, vừa tạo điều kiện để nhân dân tiếp xúc, tìm hiểu pháp luật của Nhà nước.
Yêu cầu tổng thể: Tủ sách pháp luật phải được xây dựng theo những mô hình phù hợp cho từng loại địa bàn trên cơ sở xét đến các điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội, dân cư, trình độ dân trí và trình độ, năng lực của cán bộ chính quyền cơ sở nói chung và cán bộ nói riêng, đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu tìm hiểu, áp dụng pháp luật của cán bộ và nhân dân địa phương.
Đối với các xã, phường, thị trấn đã xây dựng Tủ sách pháp luật về dự án, đầu tư, xây dựng… Cần lập kế hoạch để kiện toàn cả về nội dung, hình thức và điều kiện phục vụ.
Yêu cầu cụ thể: Trong quá trình lập kế hoạch và triển khai việc xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật về đầu tư, dự án,xây dựng,… cần chú ý một số điểm sau đây:
Tủ sách cần được đặt ở một nơi thuận tiện để cán bộ và nhân dân có thể đọc tại chỗ, mượn nghiên cứu, tham khảo nhưng cần ưu tiên đặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Việc khai thác, quản lý sách, báo, tài liệu pháp lý trong Tủ sách theo hướng dẫn chung của Bộ để phổ biến pháp luật rộng rãi trong nhân dân.
Tủ sách pháp luật phải được thống nhất giao cho cán bộ chuyên trách. Để đảm bảo công việc được giao, trong kế hoạch tổng thể cần có kế hoạch kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách để từng bước đáp ứng được yêu cầu đặt ra .Từng bước ổn định đội ngũ cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác, trong đó có bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Tủ sách pháp luật.
Việc chỉ đạo xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật cần được tiến hành đồng bộ trong đó cần xác định điểm với mục tiêu đánh giá kịp thời, có trọng điểm các mô hình Tủ sách pháp luật ở từng loại địa bàn, nhất là những địa bàn đang diễn ra các dự án trực tiếp tác động đến người dân khu vực đó qua đó rút kinh nghiệm và đưa ra các biện pháp phù hợp tiếp tục chỉ đạo công tác này.
- Ngoài ra phải rà soát, đổi mới, bổ sung và xây dựng mới đồng bộ, đầy đủ, hoàn thiện hệ thống các Luật theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, tiêu chuẩn…
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến một cách rộng rãi, đơn giản, dễ hiểu rất quan trọng. Điều này giúp các chủ dự án tránh sai sót trong triển khai dự án và thuận tiện cho công tác theo dõi dự án đầu tư.
- Sự quan tâm chưa đầy đủ của chính quyền địa phương và sự phân công không rõ rang về trách nhiệm đối với chất lượng công trình xây dựng đang là khó khăn trong công tác theo dõi dự án đầu tư. Cần tạo một sự đổi mới về nhận thức và hành động của các địa phương trong lĩnh vực giám sát chất lượng, giúp thực hiện công tác theo dõi về chất lượng công trình xây dựng được thống nhất tốt hơn. Sở xây dựng nên là đơn vị đầu mối thống nhất theo dõi chất lượng công trình vì sở có thể căn cứ vào đặc điểm đặc thù của địa phương để có thể đưa ra những biện pháp theo dõi dự án thích hợp.
5. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc việc tự theo dõi thực hiện các dự án đầu tư
Thực hiện quan điểm phân cấp mạnh mẽ trong quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước, Bộ Xây dựng đã hướng dẫn các sở địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra theo chương trình và chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ tiến hành tự thanh tra, kiểm tra; hướng dẫn các đơn vị trong ngành thực hiện quyết định 273/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng đất đai. Công tác này đã làm tăng tính tự chủ, tinh thần trách nhiệm của các địa phương trong việc tự thanh tra, giám sát quản lý đầu tư, thúc đẩy công tác kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng được thực hiện thường xuyên và có kết quả cao hơn.
Bộ thực hiện phân cấp, giao trách nhiệm cho các đơn vị thuộc bộ tự thực hiện việc kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư do mình quản lý. Bộ quy định, các đơn vị phải chủ động thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thông qua công tác này, nhìn nhận lại một cách nghiêm túc hiệu quả đầu tư của từng công trình, từng dự án thời gian qua, đặc biệt là các dự án đang triển khai có khả năng tăng tổng mức, giảm hiệu quả đầu tư; đối với các dự án đã đi vào sản xuất mà tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn phải tìm giải pháp tháo gỡ, khắc phục.
Báo cáo giám sát đầu tư phải gửi bộ hàng quý để tổng hợp báo cáo nhà nước. Thực hiện chỉ đạo của bộ, các doanh nghiệp đã rà soát các dự án đã đầu tư, đang đầu tư để đề ra các biện pháp tháo gỡ, khắc phục khó khăn, kiên quyết dừng các dự án đầu tư kém hiệu quả. Qua rà soát dự án đầu tư đã dự báo thấy những nhóm ngành có lợi thế, vẫn có thể đầu tư hiệu quả như: thuỷ điện, hạ tầng khu công nghiệp, phát triển đô thị và nhà ở, xi măng,… Những nhóm ngành khi đầu tư cần tính toán kỹ lưỡng về thị trường và hiệu quả kinh tế, trong một vài năm tới chưa nên đầu tư do cung đã vượt cầu, sức cạnh tranh hạn chế như: granite, cotto, sứ vệ sinh, cerramic.
6. Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng
Sự quan tâm chưa đầy đủ của địa phương hay những người hưởng lợi ích của dự án đối với chất lượng dự án đang là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác theo dõi dự án đầu tư. Cần từng bước xây dựng đội ngũ theo dõi giám sát dự án của địa phương.
Một số ban quản lý dự án đang quản lý nhiều dự án nhưng tiến độ triển khai thực hiện chậm, phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần, phát sinh chi phí lớn, công trình chậm hoàn thành đưa vào sử dụng. Mặt khác, số lượng các dự án chuyển tiếp sang năm 2008, cùng với các dự án theo kế hoạch sẽ khởi công trong năm nay có nhu cầu vốn đầu tư cao hơn năm 2007.
Vì vậy cần thiết phải có sự tăng cường giám sát của các cơ quan chức năng, nhất là tăng cường vai trò giám sát đầu tư của cộng đồng nhằm ngăn chặn những việc làm sai quy định, chất lượng xây dựng thấp, gây lãng phí và thất thoát vốn cũng như tài sản của nhà nước, xâm hại lợi ích cộng đồng…
Phải xây dựng được một hệ thống theo dõi giám sát của công chúng. Cần theo dõi sát sao các khâu thiết kế hồ sơ kinh tế - xã hội của những nhóm người chịu ảnh hưởng, sự thay đổi các chỉ số phản ánh sự tham gia của các cá nhân vào dự án, sự đóng góp nhân tài vật lực của họ vào dự án. Công tác này còn đòi hỏi phải theo dõi quá trình hình thành lợi ích dự án và sự phân phối những lợi ích đó giữa các đối tượng thụ hưởng, cũng như đánh giá tác động của những lợi ích đó đến con người nói chung trong và sau khi kết thúc dự án.
Tiến tới từng địa phương có tổ chức chuyên môn hoá việc theo dõi, giám sát xây dựng để tăng cường năng lực giám sát xây dựng giúp Sở xây dựng, sở chuyên ngành xây dựng (Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng trong nhiều đơn vị tư vấn và Nhà thầu xây lắp tại địa phương yếu kém, cần tiếp tục được chuyên môn hoá để đáp ứng yêu cầu thực hiện quản lý chất lượng).
Lắng nghe ý kiến phản hồi của những người dân chịu ảnh hưởng và hưởng lợi của dự án. Giải quyết nhanh chóng các yêu cầu, đơn thư khiếu nại của nhân dân, đảm bảo dự án mang lại lợi ích cho người dân nhiều nhất.
Đăng tải các thông tin cụ thể về các chủ đầu tư thực hiện dự án, năng lực thiết bị kỹ thuật và quản lý của các đơn vị thi công trên các phương tiện thông tin của thành phố, nhất là trên trang thông tin điện tử của thành phố. Người dân cần được hiểu rõ hoạt động đang tiến hành của dự án để có thể đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng dự án.
7. Lành mạnh hóa tài chính dự án
Trước hết muốn lành mạnh hoá tài chính thì cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về các chế độ theo dõi, báo cáo các kết quả chi tiêu của dự án. Tiếp theo phải có hệ thống thanh tra hoạt động nghiêm túc để theo dõi sự ghi chép các chi tiêu của dự án so với thực tế thực hiện của dự án.
Để tạo điều kiện theo dõi về tài chính của các dự án đầu tư được dễ dàng, tránh lãng phí vốn. Thì phải tổ chức theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động của dự án. Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp, có các phương pháp heo dõi tài chính linh hoạt. Xây dựng và tổ chức kế hoạch đào tạo bỗi dưỡng kiến thức, đạo đức đề nghiệp cho đội ngũ quản lý, theo dõi tài chính dự án. Ngoài ra còn phải chú trọng xây dựng các phương pháp huy động vốn hiệu quả, đảm bảo dự án đủ vốn cho thi công, tránh tình trạng thiếu vốn nhưng lại thay đổi số liệu để vẫn thi công dự án gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng dự án.
Quy định công khai tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và dư luận xã hội. Do đó, để phát huy hiệu quả của biện pháp công khai tài chính, cần nâng cao kiến thức về tài chính, ngân sách cho cán bộ; tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về quy định công khai tài chính. Có như vậy, nhân dân mới có điều kiện để kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính dự án, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách tài chính, chống lãng phí, tiêu cực có hiệu quả
Các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng nguồn vốn nhà nước phải thực hiện nghiêm việc công khai tài chính hàng năm, bao gồm: các dự án được đầu tư 100% bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án được hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hình thức là niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và công bố trong hội nghị cơ quan.
Các đơn vị phải công khai tài chính với dự án xây dựng cơ bản là các cơ quan có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hằng năm cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, gồm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan khác ở Trung ương, các Tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án.
Những đơn vị trên phải công khai việc phân bổ vốn đầu tư hằng năm cho các dự án đầu tư, tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của dự án đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của dự án, số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án đầu tư hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai tài chính như: Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định; Công khai số liệu sai sự thật; Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật... phải bị xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Tăng cường quản lý các khoản chi tiêu của dự án. Phân tích, rà soát, đánh giá chính xác, trung thực, khách quan tình hình tài chính của dự án. Phân tích dựa trên các yếu tố thị trường, thực trạng của đơn vị, tổ chức xây dựng định hướng phát triển và xác định các giải pháp về tổ chức, về công nghệ, thị trường… nhằm thực hiện minh bạch, chính xác về tài chính dự án tạo điều kiện cho theo dõi dự án được thuận lợi.
8. Tận dụng lợi thế của hội nhập
Năm 2007 là năm đầu tiên nền kinh tế nước ta hộ nhập đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới, là năm thứ hai triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 5 năm (2006 – 2010). Tình hình chính trị trong nước ổn định, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, việc đầu tư vào Việt Nam tương đối an toàn nên một khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài đang chảy vào Việt Nam. Sự hội nhập kinh tế thế giới mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội nhưng cũng mang đến nhiều thách thức, sự cạnh tranh của các tổ chức theo dõi dự án trong nước với các tổ chưc nước ngoài trở lên khốc liệt hơn.
Hiện tại, năng lực hội nhập chung của nền kinh tế còn hạn chế. Các cán bộ theo dõi dự án đầu tư cần có giải pháp nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, thông lệ quốc tế, ngoại ngữ, kinh nghiệm theo dõi các dự án lớn, phức tạp.
Tập trung vào các hoạt động vận động tài trợ từ các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ. Hỗ trợ cho các đơn vị thuộc Bộ trong việc thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài; triển khai thực hiện các dự án, chương trình sử dụng vốn Nhà nước có sự giúp đỡ viện trợ của nước ngoài. Giảm bớt khó khăn về vốn giúp dự án đầu tư được thực hiện tốt hơn, tạo thuận lợi cho theo dõi dự án đầu tư.
Nhờ lợi thế hội nhập, tận dụng công nghệ tiên tiến đổi mới các thiết bị theo dõi dự án đầu tư. Bên cạnh đó có thể dựa vào kinh nghiệm của các dự án đã hoàn thành để xây dựng phương pháp theo dõi phù hợp với điều kiện nước ta, đạt được hiệu quả theo dõi dự án cao,từ đó nâng cao chất lượng dự án. Cải tiến chương trình đào tạo, tổ chức các buổi tập huấn đào tạo với sự giảng dạy của chuyên viên nước ngoài.
KẾT LUẬN
* *
* * *
Công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước là vấn đề lớn và cũng rất phức tạp. Đánh giá đúng thực chất công tác này đòi hỏi phải kết hợp nhiều biện pháp, bằng nhiều hình thức, đi sâu vào từng dự án, công trình cụ thể. Vì vậy, việc triển khai theo dõi dự án đầu tư cần tiếp tục triển khai sâu hơn theo chuyên đề gắn với kế hoạch chung thanh tra, kiểm tra để khắc phục mọi sai phạm, thiếu sót. Việc nâng cao chất lượng theo dõi các dự án đàu tư góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư.
Quá trình thực tập tại Vụ Kế hoạch thống kê đã trang bị kiến thức cần thiết đề em có thể hoàn thành khóa học tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và chuẩn bị cho việc đi làm sau này. Mặc dù đã cố gắng trong thời gian thực tập tại Vụ nhưng chuyên đề thực tập chuyên ngành của em không thể tránh khỏi thiết sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hoàn thiện báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Đức Tuân đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian vừa qua!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình Kinh tế phát triển (2006), NXB Lao động – Xã hội.
2. Bộ Xây dựng: Báo cáo tổng kết hàng năm ( từ 2000-2006).
3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB CTQG.
4. Luật Xây dựng và văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Xây dựng (2005).
5. Website: http:// www. moc.gov.vn
6. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Vai trò của hệ thống pháp luật trong công tác quản lý ngành xây dựng”, Bùi Sĩ Hiển, Vụ phó Vụ Pháp chế (tr 8-9).
7. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Hội nghị quản lý chất lượng công trình xây dựng”, Sơn Hải (tr 52).
8. Tạp chí Xây dựng số 2/2007: “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu đổi mới”, Dương Quang Minh (tr 1-3).
9. TS. Ngô Thắng Lợi , Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển Kinh tế- Xã hội, Nhà xuất bản thống kê 2006.
10. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư (2004), NXB Thống kê.
11. Bộ Xây dựng: Báo cáo tổng kết hàng năm ( từ 2000-2007).
12. PGS. TS. Vũ Kim Sơn, “Phân cấp quản lý nhà nước, lí luận và thực tiễn”, NXB CTQG.
13. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB CTQG.
14. Luật Xây dựng và văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Xây dựng (2005).
15. TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư (2005), NXB Thống kê.
16. Văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, NXB Xây dựng (2003).
17. Chế độ mới về quản lý tài chính trong đầu tư, xây dựng, đấu thầu – NXB Tài chính (2000).
18. Website: http:// www. moc.gov.vn
19. Tạp chí Xây dựng số 11/2001: “Những đổi mới về pháp lý trong quản lý chất lượng công trình xây dựng”, PGS.TS. Trần Chủng, Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về CLCTXD (tr 8-10).
20. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Vai trò của hệ thống pháp luật trong công tác quản lý ngành xây dựng”, Bùi Sĩ Hiển, Vụ phó Vụ Pháp chế (tr 8-9).
21. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Hội nghị quản lý chất lượng công trình xây dựng”, Sơn Hải (tr 52).
22. Tạp chí Xây dựng số 2/2007: “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu đổi mới”, Dương Quang Minh (tr 1-3).
23. Tạp chí Xây dựng số 12/2005: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng”, PGS.TS. Trần Chủng, Cục trưởng Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (tr 1-4).
24. Tạp chí Tài chính số 2/2007: “Giải pháp nào khắc phục tình trạng giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm?”, N.C.N (tr 23-24).
29. tâm hội nghi quốc gia Việt Nam
30. Tạp chí Tài chính, số 2/2007: “Từ chủ trương đến hiện thực còn xa”, Trương Công Lý, Kho Bạc Nhà nước Quảng Ngãi (tr 25-26).
31. Nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
32. Nghị định 111/2006/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật Đấu Thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Phụ lục1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 / 02 / 2005)
Nghị định của Chính phủ số 16/ 2005 / NĐ – CP ngày 07/12/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư
I
Dự án quan trọng Quốc gia
Theo Nghị quyết của Quốc hội
II
Nhóm A
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
Không kể mức vốn
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp.
Không kể mức vốn
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 600 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Trên 400 tỷ đồng
5
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 300 tỷ đồng
6
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Trên 200 tỷ đồng
III
Nhóm B
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Từ 30 đến 600 tỷ đồng
2
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông,
Từ 20 đến 400 tỷ đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến 300 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Từ 7 đến 200 tỷ đồng
IV
Nhóm C
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Dưới 30 tỷ đồng
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 20 tỷ đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Dưới 15 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dưới 7 tỷ đồng
Phụ lục 2: Cầu Thanh Trì đã hoàn thành nhưng chưa có
đường lên cầu.
Phụ lục 3: Bên ngoài của Trung tâm Hội nghị Quốc gia Việt Nam
Phụ lục 4: Quang cảnh phiên họp Hội nghị Lãnh đạo kinh tế APEC 14
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I
Bảng 1.1 : Phân loại dự án – trang 4
Bảng 1.2 : Dự án xây dựng trại trẻ mồ côi – trang 13
Bảng 1.3 : Ví dụ biểu đồ Grantt – trang 14
Bảng 1.4 : Sơ đồ PERT về dự án xây dựng trại trẻ mồ côi – trang 17
Sơ đồ 1.5: Mô hình theo dõi chất lượng dự án – trang 22
CHƯƠNG II
Bảng 2.1 : Phân chia vốn đầu tư theo lĩnh vực – trang 33
Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các dự án
vốn Nhà nước – trang 34
Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng – trang 35
Bảng 2.5 : Kết quả thực hiện theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Xây dựng (2004 – 2007) – trang 44
Bảng 2.6 : Cấu trúc kế hoạch giám sát dự án Trung tâm hội nghị quốc gia
– trang 50
Bảng 2.7 : Theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của
Bộ Xây dựng – trang 57
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BXD : Bộ Xây dựng
- VKHTK : Vụ Kế hoạch Thống kê
- KTQD : Kinh tế quốc dân
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên
- CP : Chính phủ
- CNXH : Chủ nghĩa xã hội
- XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- BCH : Ban chấp hành
- QĐ : Quyết định
- CT : Chỉ thị
- TCT : Tổng công ty
- NN : Nhà nước
- VLXD : Vật liệu xây dựng
- XD : Xây dựng
- DDNN : Doanh nghiệp Nhà nước
- TTHNQG : Trung tâm Hội nghị Quốc gia
- BQL : Ban quản lý
- UBND : Uỷ ban nhân dân
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12141.doc