Tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại CN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
- Bảng1: So sánh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2003 – 2007……………42
- Bảng 2: Giá trị thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ trong tương quan với cácPhương thức thanh toán quốc tế khác 2004 – 2007……………………………………………………………………….53
- Bảng 3: Giá trị Thanh toán L/C nhập2004 – 2007……………………......58
- Bảng 4: Giá trị Mở L/C qua các năm 2004 – 2007………………………... Ebook Nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại CN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại CN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.61
- Biểu 1: Giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức ở Chi nhánh NHNo Thăng Long 2004 – 20…………………………………...................55
- Biểu 2: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm 2004………………………………………………………….......................56
- Biểu 3: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm 2005………………………………………………………………………...56
- Biểu 4: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm 2006………………………………………………………………………...57
- Biểu 5: Tỷ trọng giá trị thanh toán quốc tế theo các phương thức năm 2007………………………………………………………………………..57
- Biểu 6: Giá trị thanh toán L/C nhập 2004- 2007…….………………......59
- Biểu 7: Giá trị mở L/C qua các năm 2004 – 2007………………………63
LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập thành công vào Tổ chức thương mại thế giới - WTO, Việt Nam chúng ta đứng trước nhiều thách thức cũng như những cơ hội to lớn. Điều có thể dễ dàng nhận thấy sau khi gia nhập WTO là sự phát triển ngày càng rộng rãi của các loại hình ngân hàng nói chung và của các hình thức Thanh toán quốc tế nói riêng tại các Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng thông qua việc chi trả trong trao đổi quốc tế. Hoạt động này khép lại một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được trôi chảy, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu được dễ dàng và giúp cho nền kinh tế thu về ngoại tệ.
Trong các phương thức Thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay như: Phương thức Chuyển tiền, Phương thức thanh toán Nhờ thu, Phương thức Tín dụng chứng từ, … Có thể nói phương thức Tín dụng chứng từ đang được áp dụng một cách rộng rãi và thông dụng vì những tính năng và ưu việt của nó. Trong khi các phương thức Thanh toán quốc tế khác có sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thì Phương thức Tín dụng chứng từ đã giải quyết được mâu thuẫn này, đồng thời dung hoà được quyền lợi của mỗi bên. Người xuất khẩu tránh được rủi ro trong thanh toán, thời gian thu hồi vốn nhanh còn người nhập khẩu nhận được hàng hoá với đúng số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng, được kiểm tra cuối cùng bộ chứng từ thanh toán và là người có quyền từ chối thanh toán cuối cùng.
Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn cao do tính phức tạp của bản thân nó. Nghiệp vụ này chứa đựng rủi ro ở tất cả các khâu đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ tính cẩn trọng trong thực thi các nghiêm chỉnh quy trình thanh toán đã đề ra, tránh không mặc phải một sai sót đáng tiếc nào gây tổn thất cho khách hàng và uy tín của ngân hàng. Tuy chứa đựng nhiều rủi ro, nhưng đây là một nghiệp vụ đem lại thu nhập cao cho ngân hàng cũng như tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao uy tín của mình.
Sau một thời gian được thực tập tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long”.
Sau đây là kết cấu của đề tài:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
- Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Cơ sở hình thành của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội và công nghệ - thông tin, việc mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa thương nhân các nước với nhau đã phát triển phong phú và đa dạng hơn. Quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế không chỉ được xác lập, thực hiện giữa thương nhân với thương nhân mà còn được thực hiện giữa các chính phủ với nhau.
Sự xuất hiện và phát triển ngày càng mạnh mẽ các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm xuất hiện nhiều các phương tiện thanh toán quốc tế, như: Séc (Check), Hối phiếu (Bill of Exchange) và Lệnh phiếu (Promissory note).
Bên cạnh các phương tiện thanh toán quốc tế nói trên, các thương nhân còn sử dụng nhiều phương thức thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Khác với trước đây, phương thức thanh toán không còn bị bó hẹp trong phạm vi “hàng đổi hàng” mà đã có nhiều phương tiện thanh toán hiện đại khác cho các bên lựa chọn, thỏa thuận như: Phương thức chuyển tiền, Phương thức nhờ thu, Phương thức tín dụng chứng từ. Mỗi phương tiện thanh toán và phương thức thanh toán nêu trên có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Cho nên, tùy thuộc vào từng giao dịch cụ thể mà các bên có thể lựa chọn, thỏa thuận sử dụng một phương thức thanh toán nói trên.
Thực tiễn, kể từ khi ngân hàng thương mại nước ta tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài (Thanh toán quốc tế) trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ là phương thức thông dụng, phổ biến và an toàn nhất, trong đó Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) đóng vai trò chủ yếu, quyết định sự tồn tại của phương thức thanh toán này.
Điều này thể hiện ở chỗ: nếu các bên tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế không thiết lập được L/C thì các bên không có trách nhiệm giao hàng và trả tiền cho nhau. Do vậy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ không được xác lập.
Có thể hiểu một cách tổng quát về Thanh toán quốc tế theo Phương thức Tín dụng chứng từ như sau: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng - The Issuing Bank) theo yêu cầu của một khách hàng (Người đề nghị mở Thư Tín dụng - Applicant for Credit) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (gọi là người hưởng lợi - The Beneficiary); hoặc sẽ trả hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc ủy quyền cho một ngân hàng khác thanh toán; chấp nhận và thanh toán hoặc cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ với điều kiện chúng phù hợp với tất cả mọi quy định và điều kiện của thư tín dụng.
Dịch vụ thanh toán thư tín dụng là hình thức phổ biến nhất trong Thanh toán quốc tế giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn. Việc phát hành và thanh toán các tín dụng thư được thực hiện giữa ngân hàng của người mua và ngân hàng của người bán hàng theo nguyên tắc “thanh toán trước, khiếu nại sau” khi các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện trong tín dụng thư (chứng từ hoàn hảo).
L/C là một cam kết thanh toán độc lập của ngân hàng phát hành khi những điều kiện quy định trong L/C được thực hiện đúng và đầy đủ, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người mua. Do đó người bán có được một cam kết chắc chắn từ phía ngân hàng phát hành, người mua có được sự đảm bảo như mong muốn
Dịch vụ thanh toán L/C giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn cho người tham gia thanh toán hơn so với các phương thức Thanh toán quốc tế khác.
1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại.
Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Thanh toán quốc tế còn là một mấu chốt quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy đông, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần tuý mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạtđộng kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Ngày nay, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuận tiện, an toàn, và hiệu quả nên hầu hết các hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra thông qua hệ thống ngân hàng. Đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế đã phát triển theo một tập quán thống nhất trên quy mô toàn thế giới thông qua các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau.
Một thực tế là đối với Ngân hàng thương mại hiện đại thì thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng không những về số lượng mà cả về tỷ trọng. Hơn nữa, các Ngân hàng thương mại ngày nay hoạt động là đa năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác định là một nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển.
Đối với các Ngân hàng thương mại thì hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ thực sự là một hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu, nó hầu như chiếm trên 50% doanh thu cho toàn bộ hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng.
Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là sự an toàn cần thiết cho cả hai bên - đảm bảo là người xuất khẩu phải thực hiện hợp đồng nghiêm túc và người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền.
Cụ thể lợi ích mà Phương thức thanh toán quốc tế Tín dụng chứng từ mang lại cho các bên như sau:
+ Các lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
- Người mua không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
+ Các lợi ích đối với người nhập khẩu
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
+ Các lợi ích khác của dịch vụ thư tín dụng chứng từ tại Ngân hàng:
- Khách hàng có thể mở tài khoản một nơi nhưng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của Ngân hàng.
- Khách hàng luôn được cung cấp đầy đủ ngoại tệ để thanh toán.
- Thời gian phát hành và xử lý chứng từ thanh toán quốc tế tối đa 01 ngày. Phát hành trực tiếp đến các chi nhánh ngân hàng tại 88 quốc gia trên thế giới.
- Uy tín của Ngân hàng trong thanh toán quốc tế được các ngân hàng khác trên thế giới thông báo và xác nhận.
- Với tỷ lệ điện chuẩn khá cao cho toàn bộ điện thanh toán quốc tế, Ngân hàng đảm bảo mọi giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh chóng nhất với chi phí cạnh tranh nhất qua mạng thanh toán liên ngân hàng toàn cầu - SWIFT.
- Khách hàng có thể chiết khấu chứng từ với mức chiết khấu tới 95% trị giá bộ chứng từ.
1.2. Nội dung của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm.
1.2.1.1. Khái niệm:
Phương thức TDCT là một sự thoả thuận trong đó theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở Thư Tín dụng – L/C) sẽ phát hành một bức thư theo đó Ngân hàng phát hành (NHPH) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ 3 (Người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ cho dù được mô tả hay gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
1.2.1.2. Đặc điểm
- L/C là hợp đồng kinh tế giữa hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và Người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của Người xin mở L/C đã do NHPH đại diện.
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá: L/C hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Chứng từ trong giao dịch LC là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hang hoá đã được giao. Do đó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
- LC yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Để được thanh toán, Người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều kiện và điều khoản của LC về số loại số lượng mỗi loại, nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
1.2.2. Các bên tham gia
- Người xin mở LC: là bên mà LC được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, Người mở thường là nhà nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một LC và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho Người thụ hưởng LC.
- Người thụ hưởng: Là bên hưởng lợi LC được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của LC.
- Ngân hàng phát hành - NHPH: là ngân hàng thực hiện phát hành LC theo yêu cầu của người mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người mở. NHPH thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Ngân hàng thông báo - NHTB: là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận - NHXN: Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của NHPH.
- Ngân hàng được chỉ định - NHđCĐ: Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do.
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ nói chung:
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo
Người mua
Người bán
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Người mua đến ngân hàng làm thủ tục mở Thư Tín dụng (L/C)
Bước 2: Ngân hàng mở L/C phát hành Thư tín dụng (L/C) theo đúng yêu cầu và chuyển sang Ngân hàng Thông báo.
Bước 3: Ngân hàng Thông báo sẽ thông báo và chuyển Thư Tín dụng (L/C) cho người bán.
Bước 4: Người bán kiểm tra Thư Tín dụng (L/C), nếu chấp nhận thì giao hàng cho người mua.
Bước 5: Người bán lập bộ chứng từ thanh toán để thông qua Ngân hàng Thông báo chuyển đến Ngân hàng mở Thư tín dụng (L/C).
Bước 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì trả tiền cho người bán qua Ngân hàng Thông báo.
Bước 7: Ngân hàng mở L/C yêu cầu người mua trả tiền để nhận bộ chứng từ.
Bước 8: Người mua kiểm tra bộ chứng, nếu đúng quy định thì trả tiền cho Ngân hàng và nhận bộ chứng từ.
1.2.4. Một số loại L/C
1.2.4.1. L/C có thể huỷ ngang – Revocable L/C
- Khái niệm: đây là loại L/C mà người mở - Nhà nhập khẩu có quyền đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hặoc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp nhận và thông báo trước cho Người thụ hưởng – Nhà xuất khẩu.
- Đặc điểm:
+ Khi hàng hoá đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh huỷ bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị, nghĩa là khi đó, Ngân hàng phát hành L/C vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết coi như không có việc huỷ bỏ xảy ra.
+ Quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo vì việc hợp đồng ngoại thương có được tiếp tục thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu không có quyền quuyết định. Như vậy, rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất cao, cho nên, loại L/C này hầu như không được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết
1.2.4.2. L/C không thể huỷ ngang – Irrevocable L/C
- Khái niệm: đây là loại L/C mà khi nó đã được mở và nhà xuất khẩu đã chấp nhận thì ngân hàng phát hành cũng như nhà nhập khẩu không thể sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thoả thuận giữa các bên liên quan.
- Đặc điểm:
+ Loại L/C này không thể bị người bán hoặc người mua sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ mà không có sự đồng ý của tất cả các bên liên quan.
+ Loại L/C này vẫn có thể được huỷ bỏ trong trường hợp có sự đồng ý của tất cả các bên có liên quan, bao gồm: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận bằng văn bản hoặc điện tín.
Trong thực tế, khách hàng thường lầm tưởng là chỉ cần người mua hoặc người bán đồng ý huỷ bỏ L/C là đã có thể chấp nhận, do đó coi nhẹ vai trò của Ngân hàng.
Cụ thể, trong trường hợp Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng xác nhận không đồng ý huỷ bỏ vì họ đã cấp tín dụng cho người mở hoặc tài trợ xuất khẩu cho người hưởng, khi đó việc huỷ bỏ L/C sẽ dẫn đến thiệt hại cho những ngân hàng có liên quan.
Một số loại L/C không thể huỷ ngang có thể kể đến như:
►L/C chuyển nhượng – Transferable L/C: là loại L/C mà người hưởng lợi thứ nhất có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
► L/C giáp lưng - Back to Back L/C: là loại L/C mà sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dung chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
► L/C tuần hoàn – Revolving L/C: là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị hoặc hết thời hạn hiệu lực của nó thì nó lại tự động có giá trị như ban đầu và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị của hợp đồng được thực hiện.
►L/C dự phòng – Standby L/C: là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận có ý nghĩa tương tự mà theo đó, Ngân hàng phát hành cam kết với nhà nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng hoặc không có khả năng giao hàng như đã quy định.
► L/C điều khoản đỏ - Red clause L/C: là loại L/C mà trong đó có một điều khoản ghi rõ Ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất theo L/C đã mở khi Ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ.
► L/C đối ứng – Reciprocal L/C: là loại L/C mà dựa vào L/C gốc do nhà nhập khẩu mở cho nhà xuất khẩu hưởng thì nhà xuất khẩu cũng phải mở một L/C đối ứng cho nhà nhập khẩu hưởng. L/C gốc chỉ có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đã được mở.
1.2.5. Văn bản pháp lý điều chỉnh Thư Tín dụng chứng từ
Văn bản điều chỉnh Thư tín dụng chứng từ bao gồm nhiều nguồn từ Luật riêng của mỗi quốc gia, Các Công ước quốc tế, Các Hiệp định song phương và đa phương, Các Thông lệ và tập quán quốc tế.
UCP - Các quy tắc thực hành thống nhất về Thư tín dụng chứng từ, quan trọng đối với Thanh toán quốc tế bằng phương thức Thư tín dụng chứng từ thể hiện ở việc không một người làm thanh toán quốc tế nào lại không thể không hiểu biết về UCP.
UCP (The Uniform Costums and Practice for Documentary Credits) - Các quy tắc thực hành thống nhất về Thư tín dụng chứng từ, là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng Thanh toán quốc tế - ICC (International Chamber of Commerce) soạn thảo và phát hành, quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư Tín dụng chứng từ có dẫn chiếu tuân thủ UCP.
Bản UCP đầu tiên được công bố vào năm 1933, từ đó đến nay, trên cơ sở sửa đổi cho phù hợp với tình hình biến động của thị trường cũng như nhu cầu giao dịch thực tế về Thư tín dụng, đã có bảy lần UCP được sửa đổi. Đó là các bản sửa đổi vào các năm: 1951, 1962 (UCP 222), 1974 (UCP 290), 1983 (UCP 400), 1993 (UCP 500), 2007 (UCP 600). Bản mới nhất UCP 600 bắt đầu có hiệu lực từ 01/07/2007.
UCP là một văn bản pháp lý có tính chất tuỳ ý, điều này được thể hiên ở các điểm chính như sau:
Tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, phiên bản sau không phủ nhận phiên bản trước. Cho nên, khi dẫn chiếu có áp dụng UCP thì phải ghi chú rõ ràng là tuân thủ theo UCP phiên bản nào.
Chỉ khi trong Thư tín dụng có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.
Các bên có thể thoả thuận trong L/C về việc: Không thực hiện hoặc thực hiện khác đi một hoặc một số điều khoản của UCP dẫn chiếu áp dụng. Bên cạnh đó, các bên còn được bổ sung thêm các điều khoản vào L/C mà UCP không đề cập tới. Nếu nội dung của L/C có xung đột với luật quốc gia thì luật quốc gia được vượt lên trên về mặt pháp lý. Khi đó, phán quyết của toà án địa phương có thể phủ nhận nội dung giao dịch bằng L/C.
Trong giao dịch L/C, các bên tham gia trước hết phải tuân thủ các điều khoản của L/C sau đó mới xét đến tuân thủ các điều khoản của UCP dẫn chiếu áp dụng.
Một khi đã dẫn chiếu có áp dụng bản UCP nào thì văn bản này trở thành văn bản pháp lý bắt buộc, ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của tất cả các bên có liên quan.
Các bên tham gia có quyền lựa chọn dùng hay không dùng UCP để điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C nhưng một khi các bên đã đồng ý áp dụng, thì các điều khoản của nó sẽ ràng buộc nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của tất cả các bên có liên quan.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng tham gia thanh toán quốc trên thế giới đều sử dụng hệ thống SWIFT để gửi, nhận L/C và các loại điện khác. Theo quy định của SWIFT thì trừ khi có quy định khác trong L/C, tất cả các L/C phát hành qua SWIFT đều được điều chỉnh bởi UCP và là bản mới nhất có hiệu lực tại thời điểm phát hành L/C.
Do đó nếu L/C không dẫn chiếu UCP thì ngân hàng thông báo (tức ngân hàng nhận L/C từ SWIFT) có nghĩa vụ phải thông báo cho người hưởng hoặc ngân hàng thông báo thứ hai rằng L/C này tuân thủ UCP.
Nói đến UCP mà không nhắc đến ISBP là một thiếu sót, bởi ISBP chính là văn bản hỗ trợ cho UCP, giải quyết vấn đề về cách hiểu và vận dụng không thống nhất của các bên tham gia. Nó hỗ trợ cho các bên được hiểu rõ hơn về cùng một nội dung quy định trong UCP trong tình hình thực tế phát triển ngày càng đa dạng, phong phú và do đó tất nhiên đi kèm theo nó là những rắc rối nảy sinh không ngừng. Ngày càng có nhiều ý kiến thắc mắc cần giải đáp và nhiều tranh chấp về bộ chứng từ xảy ra, làm cho phương thức thanh toán bằng L/C trở nên kém hiệu quả.
ISBP (International Standard Banking Practice for examination of document under documentary credits) - Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng.
ISBP ra đời là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP, nó không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn các quy tắc của UCP trong giao dịch L/C. ISBP vì thế mà làm cho những nguyên tắc chung quy định trong UCP và công việc hàng ngày của những người thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C trên toàn thế giới trở nên thống nhất với nhau, kéo theo đó là số bộ xuất trình chứng từ bị từ chối giảm đi một cách đáng kể.
ISBP với những thuận lợi trong áp dụng mà nó mang lại yêu cầu người sử dụng phải có hiểu biết và nắm vững các quy tắc, nguyên tắc khi áp dụng nó. Các nguyên tắc cần ghi nhớ khi áp dụng ISPB có thể được nói đến một cách ngắn gọn như sau:
- ISBP không sửa đổi UCP, nó hoàn toàn phù hợp với nội dung của UCP, với các ý kiến và quyết định do Uỷ ban Ngân hàng ICC đưa ra đối với các vướng mắc phát sinh có liên quan đến L/C.
Mục đích ra đời của ISBP là làm rõ quy định của Điều 13 UCP 500 về việc thế nào là Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời giải thích cách hiểu và áp dụng các điều khoản của UCP để tất cả các Ngân hàng trên thế giới áp dụng. Trong quá trình soạn thảo ISBP, các chuyên gia đã dựa vào các câu hỏi và giải trình cũng như các tranh chấp và cách xử lý khi áp dụng UCP. Chính vì vậy, phù hợp với UCP là một nguyên tắc tất yếu của ISBP.
- ISBP phản ánh tập quán quốc tế áp dụng cho tất cả các bên liên quan áp dụng trong giao dịch L/C. Trong giao dịch L/C, các bên liên quan chủ yếu bao gồm Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, Người mở, Người hưởng, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng được chỉ định… Một khi L/C có dẫn chiếu tuân thủ UCP thì đương nhiên những giao dịch liên quan đến L/C sẽ được điều chỉnh bởi UCP và vì vậy phải tuân thủ ISBP.
Những người khác có liên quan đến giao dịch L/C như người chuyên chở, nhà bảo hiểm, luật sư… khi phát hành chứng từ phải tuân thủ theo quy định của ISBP.
- ISBP giải thíchh một cách chi tiết và đề ra tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ cho những người thực hiện giao dịch L/C.
- Trong một số điều khoản của ISBP có đưa thêm một số ví dụ minh hoạ, các ví dụ minh hoạ này là nhằm làm cho các điều khoản dễ hiểu hơn chứ không bao trùm hết các trường hợp.
- Việc cho ra đời ISBP là nhằm giúp cho giao dịch L/C được thực hiện trôi chảy hơn, làm cho L/C thực sự trở thành công cụ thanh toán chứ không phải công cụ để từ chối.
- Việc dẫn chiếu ISBP vào L/C là không có giá trị vì theo UCP, việc tuân thủ các điều khoản của ISBP chính là tuân thủ UCP. Một khi L/C đã tuyên bố tuân thủ UCP thì các bên liên quan đến L/C đương nhiên phải tuân thủ các điều khoản của ISBP.
- Bất cứ điều khoản nào trong L/C làm thay đổi hay ảnh hưởng đến việc áp dụng một điều khoản của UCP thì cũng làm ảnh hưởng đến Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế. Cho nên, khi xem xét các tập quán quy định trong ISBP cần chú ý xem các điều khoản của L/C liên quan có điều khoản nào loại trừ hoặc sửa đổi UCP hay không.
1.3. Những điều kiện ảnh hưởng tới hoạt động Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại.
Trước hết cần phải hiểu thế nào là dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy.
Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ của các Ngân hàng chịu tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan, vấn đề của Ngân hàng là phải nhận thức được các nhân tố đó để có thể không ngừng phát triển và ngày càng hoàn thiện cũng như nâng cao, nâng cấp các hoạt động dịch vụ của mình.
Yêu cầu cấp bách đặt ra cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước được đưa ra nhằm mục đích điều tiết, định hướng phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong các chính sách này, có một số chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động Thanh toán quốc tế, như chính sách về thuế, chinh sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách quản lý ngoại hối,…
Đối với chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu nếu chính sách đưa ra không lý sẽ dẫn đến không khuyến khích xuất khẩu hoặc thu hẹp xuất khẩu, dẫn đến giảm kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra chính sách hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng như Thanh toán quốc tế là rất cần thiết bởi nó có tính rủi ro cao.
Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại thương nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với hoạt động Thanh toán quốc tế. Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rất rộng bao gồm hoạt động ngoại thương, đầu tư tài chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao công nghệ và nhiều hoạt động kinh tế khác, trong đó ngoại thương là hoạt động trọng tâm. Chính sách kinh tế đối ngoại chính là cơ sở nền tảng có tác động trực tiếp đến hoạt động Thanh toán quốc tế.
Chính sách ngoại hối là những quy định pháp lý, những thể lệ của Ngân hàng nhà nước trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc, đá quý và các giấy tờ có giá trị bằng ngoại tệ và trong quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài… Với chức năng trung gian thanh toán, khi thực hiện Thanh toán quốc tế hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra vào của một quốc gia.Vì vậy các Ngân hàng thương mại được phép hoạt động Thanh toán quốc tế phải tuân thủ đầy đủ, chấp hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối do ngân hàng nhà nước ban hành.
1.3.1.2. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
Đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động Thanh toán quốc tế của ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế đối ngoại và đặc biệt là hoạt động ngoại thương sẽ làm phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tiền tệ của quốc gia này với một quốc gia khác. Đây chính là điều kiện để các Ngân hàng thương mại mở rộng và phát triển nghiệp vụ TTQT.
1.3.1.3. Tỷ giá hối đoái
Trong hoạt động Thanh toán quốc tế, thông thường người ta không sử dụng đơn vị tiền tệ trong nước mà sử dụng ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi. Để xác định giá trị quy đổ._.i của đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác, người ta sử dụng khái niệm tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố rất nhạy cảm, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, biến động của tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Việc cân nhắc hay mua bán ngoại tệ trở nên khó khăn khi tỷ giá thay đổi liên tục, bất thường, hậu quả là nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán bị ảnh hưởng. Các Ngân hàng thương mại buộc phải lựa chọn hoặc chấp nhận co hẹp hoạt động Thanh toán quốc tế, hạn chế đối tượng khách hàng, hoặc chịu lỗ về kinh doanh ngoại tệ nhưng bù lại sẽ giữ được chân khách hàng. Nếu biết chọn thời điểm và khả năng cân đối ngoại tệ, cân nhắc lợi ích tổng thể từ các dịch vụ khác do hoạt động Thanh toán quốc tế đem lại, đây có thể là cơ hội để ngân hàng có thêm khách hàng mới.
1.3.1.4. Môi trường pháp lý
Để tạo khả năng hội nhập với cộng đồng quốc tế cũng như trong Thanh toán quốc tế, khung pháp lý của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được bổ sung, hoàn thiện theo hướng chuẩn mực quốc tế. Do hoạt động Thanh toán quốc tế một mặt thực hiện theo các quy chuẩn quốc tế, mặt khác phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, đứng về góc độ quản lý của mỗi nhà nước, các văn bản pháp lý của mỗi nhà nước phải được ban hành đồng bộ, tránh chồng chéo, bất cập dẫn đến buông lỏng hoặc sơ hở, đồng thời phải đảm bảo phù hợp với quy chuẩn quốc tế, tạo ra khung cơ sở pháp lý đầy đủ và hoàn chỉnh cho hoạt động Thanh toán quốc tế.
1.3.2. Những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng thương mại
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Việc ngân hàng xây dựng chiến lược kình doanh triển khai nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại sớm sẽ tạo ra cho ngân hàng có được lợi thế ban đầu, tạo được bề dầy về kinh nghiệm và chiếm lĩnh được thị phần phục vụ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Địa bàn hoạt động cũng là yếu tố quan trọng, hầu hết doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều tập trung tại các thành phố lớn nơi vốn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc tiếp thị khách hàng. Do vậy nếu chậm đưa hoạt động Thanh toán quốc tế vào những địa bàn này, ngân hàng sẽ không thu hút được khách hàng nếu không có đội ngũ cán bộ chuyên môn cao, công nghệ ngân hàng hiện đại và nguồn lực tài chính đủ lớn.
- Khả năng nguồn lực của Ngân hàng thương mại
Để đáp ứng yêu cầu của hoạt động Thanh toán quốc tế, Ngân hàng thương mại phải có hệ thống ngân hàng quản lý đủ để đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động Thanh toán quốc tế ở cả hai chiều Thanh toán xuất khẩu và Thanh toán nhập khẩu. Ngoài ra ngân hàng phải có nguồn vốn, nguồn ngoại tệ đủ lớn, có các hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ phát triển, có điều kiện cung ứng dịch vụ linh hoạt, lãi suất, phí, tỷ giá, điều kiện bảo lãnh, vay vốn,… và đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.
Về công nghệ, Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh quá trình Thanh toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch với khách hàng. Hiện nay, để có thể thực hiện chức năng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng thương mại phải tham gia ít nhất vào một mạng truyền tin có bảo mật cao như SWIFT. Ngoài ra có thể sử dụng một số mạng khác như Telex…
- Chính sách khách hàng
Để duy trì và phát triển các hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động Thanh toán quốc tế nói riêng, ngân hàng cần phải có tầm nhìn chiến lược trong xây dựng chính sách khách hàng. Lựa chọn đối tượng khách hàng, tạo dựng quan hệ bền chặt, áp dụng chính sách linh hoạt và tạo uy tín ngày càng cao. Việc xếp loại khách hàng không chỉ căn cứ vào chất lượng quan hệ tín dụng mà còn xét đến uy tín của khách hàng trong thanh toán.
- Uy tín của Ngân hàng
Uy tín của ngân hàng trong nước và trên thị trường quốc tế là tiêu chí tổng hợp từ rất nhiều yếu tố: chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả năng thanh toán… Một ngân hàng có uy tín sẽ là điều kiện đầu tiên để khách hàng lựa chọn giao dịch. Nhờ đó, uy tín của của bản thân khách hàng cũng được nâng lên, độ rủi ro được giảm đi và khách hàng giảm được chi phí mua hàng vì không phải trả thêm các phí phát sinh từ việc ngân hàng giao dịch có uy tín không cao. Đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, tăng doanh thu và mở rộng thị phần Thanh toán quốc tế. Tuy nhiên uy tín của một ngân hàng không chỉ do ngân hàng trung ương quyết định mà phần lớn vào uy tín của mỗi chi nhánh thành viên.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ.
1.4.1 Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ
Chất lượng của dịch vụ nói chung được hiểu là giá trị về mặt lợi ích. Chất lượng, bản thân nó vừa có tính chủ quan, lại vừa có tính khách quan. Về chất lượng sản phẩm (theo nghĩa kinh tế), những thuộc tính của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có và có khả năng thoả mãn nhu cầu xã hội và của các cá nhân trong điều kiện xác định về sản xuất và tiêu dung. Bản thân nó phản ảnh một cách tổng hợp trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, là một tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa kinh tế to lớn (mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là thị trường quốc tế).
Nghĩa hẹp của chất lượng là chất lượng sản phẩm, nghĩa rộng còn bao gồm cả chất lượng công việc. Chất lượng sản phẩm chỉ công dụng của sản phẩm, nghĩa là thích hợp với ý định sử dụng nhất định, làm thoả mãn đặc tính chất lượng mà nhu cầu xã hội cần có…và độ bền theo thời gian của các đặc tính đó. Chất lượng sản phẩm là độ thoả mãn nhu cầu, cho nên, chất lượng được đo bằng nhu cầu của khách hàng và người sử dụng. Một sản phẩm có chất lượng cao đến đâu, điều đó phụ thuộc vào mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm. Một sản phẩm không được nhu cầu chấp nhận, không được sự quan tâm đánh giá thì nó được coi là sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm dịch vụ cũng vậy.
Nhu cầu của con người luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng. Do vậy, các doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh và giữ được chữ tín với khách hàng thì phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng và đáp ứng tốt các nhu cầu đó. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp phải định kỳ xem xét lại yêu cầu chất lượng để có thể đem đến cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Khi nói về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, người ta thường nhắc đến chất lượng công tác. Chất lượng công tác là trình độ đảm bảo của các mặt công tác sản xuất, kỹ thuật và tổ chức, tạo cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn bao gồm chất lượng công tác của quyết sách kinh doanh và chất lượng công tác chấp hành hiện trường, thường đo bằng hiệu suất công tác, hiệu quả công tác, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của các bộ phận và cương vị công tác. Chất lượng sản phẩm do chất lượng công tác quyết định, chất lượng công tác là sự đảm bảo của chất lượng sản phẩm. Hai vấn đề vừa có chỗ khác nhau lại vừa có quan hệ mật thiết với nhau. Do vậy cần phải lưu ý đến các vấn đề sau để đánh giá chất lượng công tác:
+ Lựa chọn ngân hàng uy tín để thay mặt thanh toán và nhận tiền trong giao dịch quốc tế là mối quan tâm lớn của nhiều công ty xuất nhập khẩu.
+ Tiết kiệm được thời gian do thủ tục nhanh chóng, mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp, thuận tiện cho việc chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ.
Chất lượng hoạt động của một ngân hàng về dịch vụ thanh toán quốc tế được đánh giá trên những tiêu chí nào? Trên những khía cạnh nào? Trên những góc độ nào?
Chất lượng dịch vụ vừa có tính chủ quan vừa có tính khách quan, do đó, chất lượng dịch vụ có thể được đánh giá vừa dựa trên trên góc độ những thành tựu mà ngân hàng tìm cách đạt được và đạt được, vừa dựa trên góc độ những đánh giá của khách hàng qua mức độ làm thoả mãn nhu cầu, làm hài lòng khách hàng, việc các dịch vụ của ngân hàng có tiết kiệm được thời gian, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí tối đa trong những giao dịch không.
Cũng như các sản phẩm và dịch vụ khác cung ứng trên thị trường, để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng cần có một số chỉ tiêu nhất định. Qua nghiên cứu thực tiễn, có thể nêu lên một số chỉ tiêu vừa có tính chất định tính vừa có tính chất định lượng. Có thể xem xét sau đây một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng như sau:
► Xét các chỉ tiêu có tính chất định tính:
- Sự thoả mãn, sự hài lòng của khách hàng:
Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như chất lượng của dịch vụ ngày càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp nhận, thoả mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu họ sẽ thông tin tới những người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ:
Sự hoàn hảo của dịch vụ được hiểu là giảm thiểu các sai sót trong giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng phải ngày càng hoàn hảo, giảm các sai sót trong giao dịch của ngân hàng với khách hàng, giảm thiểu những lời phàn nàn và khiếu kiện, khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó là những rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng này càng giảm thiểu và phải tiến đến mức không còn rủi ro.
► Xét các chỉ tiêu có tính chất định lượng:
- Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của ngân hàng: Đây là kết quả tổng hợp của sự đa dạng dịch vụ, sự phát triển dịch vụ và đương nhiên là cả chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên.
Song, chất lượng dịch vụ có tính nổi trội hơn cả. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng các dịch vụ và phát triển các dịch vụ sẽ không có ý nghĩa vì không được khách hàng chấp nhận.
- Một số chỉ tiêu khác:
Đó là khả năng cạnh tranh về dịch vụ ngày càng được nâng lên, thị phần của từng loại dịch vụ của ngân hàng không ngừng được giữ vững và tăng lên. Để đạt được mục tiêu đó, tất nhiên là còn tuỳ thuộc vào sự đa dạng dịch vụ, nghiệp vụ marketing, uy tín và danh tiếng của ngân hàng, quy mô và màng lưới của ngân hàng. Song đương nhiên là chất lượng dịch vụ sẽ tạo lên danh tiếng, uy tín lâu dài cho ngân hàng, thu hút khách hàng.
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long
Sở giao dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 Phạm Ngọc Thạch, Quận Đống Đa – Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo Quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông - lâm - ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về Nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc,…
Ngày 01/04/1991, Sở giao dịch I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành lập Sở giao dịch chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ.
Năm 1992, Sở giao dịch I được sự uỷ nhiệm của Tổng Giám đốc NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới là quản lý vốn, điều hoà vốn, thực hiện quyết toán tàu chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra.
Trong các năm từ 1992 – 1994, việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của Sở giao dịch I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc.
Từ cuối năm 1994, Sở giao dịch I đã thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của Sở giao dịch I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ, sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra, Sở giao dịch I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh daonh ngoại tệ , vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu,… và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Từ ngày 14/04/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT – TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Năm 2006, Chi nhánh tập trung vào củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, sắp xếp lại địa bàn hoạt động của các Chi nhánh, Phòng giao dịch đã được thành lập nhằm phát huy hiệu quả tối đa. Trong năm 2006 mở thêm một phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp II.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy.
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
GIÁM ĐỐC
2. PHÒNG THẨM ĐỊNH
3. PHÒNG NGÂN QUỸ
1. PHÒNG TÍN DỤNG
11. TỔ TIẾP THỊ, TỔ THẺ
10. PHÒNG VI TÍNH
9. PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
8. PHÒNG HÀNH CHÍNH
7. PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ VÀ ĐÀO TẠO
6. PHÒNG KẾ TOÁN
5. PHÒNG KẾ HOẠCH
4.PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHÓ GIÁM ĐỐC
11. TỔ TIẾP THỊ, TỔ THẺ
10. PHÒNG VI TÍNH
CHI NHÁNH CẤP II
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG GIAO DỊCH
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ vủa các phòng ban
● Phòng tín dụng:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chon biện pháp cho vay an toàn đạt hiệu quả cao, tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài, Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Xây dựng và thực hiện mô hình tín dụng thí điểm, thí nghiệm trpng địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết.
● Phòng thẩm định:
+ Phân tích kinh tế theo ngành nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, Lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền, tiếp nhận và thực hiện thẩm định các chương trình dự án của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
● Phòng ngân quỹ:
+ Quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của Ngân hang nông nghiệp trên địa bàn, chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
+ Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán thực hiện nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
● Phòng thanh toán quốc tế:
+ Tư vấn cho khách hàng, tham mưu cho lãnh đạo về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, các phương án, đề án để quản lý thực hiện việc kinh doanh trong lĩnh vực Thanh toán quốc tế hoặc những vấn đề về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo đúng đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hoạt động giao dịch, thanh toán ngoại tệ. Đồng thời Phòng Thanh toán quốc tế cũng là đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
● Phòng Kế hoạch:
+ Nghiên cứu đề xuất các chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long.
+ Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Phòng Kế hoạch còn là đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro, xử lý các rủi ro tín dụng có thể xảy ra cũng như đưa ra đề xuất các biện pháp khắc phục trong ngắn hạn và dài hạn.
● Phòng Kế toán:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phê duyệt, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp trên địa bàn.
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định, thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định, thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
● Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo:
+ Xây dựng quy chế lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viên được quy hoạch đào tạo.
+ Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, ngành Ngân hang trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của Ngành Ngân hàng.
● Phòng Hành chính:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng,quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long phê duyệt, xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
+ Tư vấn pháp chế trong viêc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
+ Thực hiện công tác cơ bản sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách nhà nghỉ của cơ quan. Đồng thời Phòng Hành chính cũng là đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh.
● Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ:
+ Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và các đơn vị tực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị,chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân hang Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
+ Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Pháp luật, Ngân hàng Nông nghiệp. Ngoài ra, Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ còn giám sát việc chấp hành các quy định của khách hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
+ Kiểm tra độ chính xác của các Báo cáo tài chính, Báo cáo cân đối kế toán, về việc tuân thủ các quy tắc chế độ chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, của Ngành Ngân hàng.
+ Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
● Phòng Vi tính:
+ Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Chấp hành các chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định, quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học, làm dịch vụ tin học.
● Tổ Tiếp thị, tổ thẻ:
+ Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền, quảng bá, đặc biệt là các hoạt động của Chi nhánh cũng như các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường, triển khai các phương án tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh.
+ Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam, trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như: catalogue, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, áp phích,… theo quy định.
+ Thực hiện lưu trữ, khai thác sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình,… phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 5 năm trở lại đây.
Bảng1: So sánh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
(2003 – 2007)
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
1. Nguồn vốn
5.920
8.253
7.451
8.221
10.518
- Không kỳ hạn
2.200
3.797
3.787
4.299
6.668
- Có kỳ hạn < 12 tháng
1.420
2.195
1.529
1.091
- Có kỳ hạn > 12 tháng
2.300
2.261
2.135
2.83
3.850
2. Dư nợ
1.820
3.343
2.543
3.036
3.564
- Ngắn hạn
1.130
2.215
1.551
1.558
2.266
- Trung hạn
415
607
550
312
1.006
- Dài hạn
275
521
442
512
292
3. Nợ xấu
32
24
215
118
59
4. Kết quả KD
- Tổng thu
390
405
879
1.178
1.531
- Tổng chi chưa lương
235,9
312
794
1.095
1.376
- Chênh lệch Thu – Chi
154,1
93
85
83
155
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Chi nhánh NHNo Thăng Long).
Qua bảng trên, có thể thấy Nguồn vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trong những năm gần đây có những tiến bộ đáng kể, đặc biệt là các năm 2004, 2006, 2007. Các năm này đều có Tổng Nguồn vốn đạt trên 8 nghìn tỷ VND, cụ thể năm 2004 là 5.920 tỷ VND, năm 2006 là 7.451 tỷ VND, đến năm 2007 thì con số này đã lên đến 10.518 tỷ VND.
Năm 2004, Nguồn vốn tăng 2335 tỷ VND so với năm 2003 tương ứng tăng 39, 41%. Tuy rằng huy động vốn trên địa bàn đặc biệt trong năm 2004 gặp rất nhiều khó khăn nhưng để phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao cũng như góp phần bảo đảm khả năng thanh khoản của toàn hệ thống, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã áp dụng linh hoạt lãi suất đầu vào trên cơ sở mức lãi suất do NHNo&PTNT Việt Nam thông báo.
Đồng thời Chi nhánh cũng đã thực hiện các hình thức huy động vốn đa dạng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam như: huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi sau, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng,…
Một giải pháp quan trọng góp phần tăng Nguồn vốn so với năm 2003 là chú trọng, tăng cường tiếp thị khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các dự án từ các bộ ngành qua việc cung cấp các dịch vụ tiện ích nhất có thể như: thu, chi tại điểm, chi trả lương cho cán bộ doanh nghiệp khách hàng qua máy rút tiền ATM,…
Năm 2005, Nguồn vốn giảm 802 tỷ VND tương ứng giảm 9,72%. Nguyên nhân của việc sụt giảm nguồn vốn này có thể giải thích như sau. Trong năm 2005, bám sát chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long đã tích cực thực hiện các giải pháp tăng nguồn vốn từ dân cư, kiên quyết giảm nguồn vốn nhận từ các tổ chức tín dụng khác nhằm dần tạo nguồn vốn ổn định, góp phần đảm bảo khả năn thanh khoản của toàn hệ thống. Cụ thể là đã giảm 31% nguồn vốn nhận từ các tổ chức tín dụng so với năm 2004. Bước đầu, nguồn vốn có giảm so với năm 2004 nhưng đây là những việc làm cần thiết để gia tăng sức mạnh trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Năm 2006, Nguồn vốn tăng 770 tỷ VND tương ứng là 10, 33% do Chi nhánh đã giảm phần lớn nguồn vốn nhận từ các tổ chức tín dụng khác đồng thời đẩy mạnh các hoạt động nhằm huy động nguồn vốn bù đắp phần nguồn đã trả các tổ chức tín dụng và tăng trưởng nguồn vốn.
Năm 2007, Nguồn vốn tăng 2.297 tỷ đồng tương ứng 27, 94%. Nguồn vốn có được mức tăng cao như vậy là do Chi nhánh đã áp dụng tích cực các biện pháp nhằm đẩy mạnh tăng nguồn vốn. Cụ thể:
- Tăng cường tiếp thị, huy động nguồn vốn từ khách hành mới và khơi tăng nguồn vốn từ các khách hàng truyền thống.
- Điều hành lãi suất linh hoạt trên cơ sở khung lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức: tiết kiệm dự thưởng nhân dịp Agribank Cup 2007,…
- Nghiên cứu triển khai các sản phẩm tiết kiệm phù hợp quy định, đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền: tiết kiệm trả lãi định kỳ theo tháng, quý,…
- Quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Chi nhánh đã phân công cán bộ thường xuyên theo dõi, nắm chắc luồng vốn vào, ra hàng ngày để có phương hướng chuẩn bị vốn thanh khoản.
Chi nhánh cũng đã thường xuyên theo dõi nguồn vốn, sử dụng vốn, tài khoản điều chuyển vốn, nắm rõ kế hoạch thanh toán các nguồn vốn lớn nhằm đảm bảo quản lý thanh khoản ngay từ cơ sở.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những đơn vị có thành tích trong huy động nguồn vốn.
Qua bảng trên ta còn thấy Nợ xấu của Chi nhánh Thăng Long ngày càng gia tăng qua các năm. Từ năm 2003, Nợ xấu là 24 tỷ VND thì sang năm 2005 con số này đã tăng lên ở mức 215 tỷ VND. Đến năm 2006 mức nợ xấu đã giảm đi nhưng chưa đáng kể. Vào năm 2007 thì đã giảm một cách đáng kể từ 118 tỷ VND của năm 2006 xuống còn 59 tỷ VND.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng của việc gia tăng nợ xấu trong các năm trước là do các đơn vị kinh doanh theo mùa vụ, khách hàng thực hiện phương án kinh doanh không đúng theo tiến độ dự tính của phương án. Chính vì vậy việc thu hồi thường chậm so với dự tính ban đầu của Chi nhánh.
Ngoài ra do cho vay tiêu dùng trả nợ bằng lương của Khách hàng thường định kỳ thu nợ theo hằng tháng. Do vậy,khi khách hàng gặp khó khăn đột xuất hoặc đi công tác dẫn đến việc trả nợ không đúng kỳ hạn nên phải chuyển nợ quá hạn, nợ xấu.
Việc giảm được mức nợ xấu một cách đáng kể trong năm 2007 cho thấy Chi nhánh đã có các biện pháp phù hợp để khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong các năm trước. Mức nợ xấu giảm xuống tức là Chi nhánh đã tìm được hướng đi đúng và chắc chắn để phát triển vững mạnh hơn nữa trong tương lai.
2.2. Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
2.2.1. Tình hình hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh.
2.2.1.1. Về quy trình.
Nghiệp vụ Thư tín dụng chứng từ xuất khẩu là một trong các hình thức thanh toán phổ biến hiện nay. Đây cũng là một hình thức thanh toán chính của Chi nhánh Agribank Thăng Long. Phương thức thanh toán quốc tế Tín dụng chứng từ, thực chất, đó là sự thoả thuận giữa Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, đảm bảo với người xuất khẩu về việc họ sẽ được thanh toán tiền hàng khi người xuất khẩu thực hiện việc giao hàng và xuất trình cho Ngân hàng bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện cũng như các điều khoản của L/C quy định. Thanh toán bằng L/C thường được sử dụng khi người nhập khẩu và người xuất khẩu chưa thật tin tưởng lẫn nhau.
■ Mở L/C:
Khi ngân hàng mở một L/C theo yêu cầu của khách hàng, Khách hàng giao dịch với Ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi nội tệ, ngoại tệ. Nếu là doanh nghiệp quan hệ lần đầu, khách hàng phải gửi cho Phòng Thanh toán Quốc tế các giấy tờ sau khi muốn ngân hàng mở cho mình một L/C:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Mã số xuất nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế (Có mã số xuất nhập khẩu).
Mẫu chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền.
Ngân hàng sẽ phát hành một L/C nhà nhập khẩu mở cho nhà xuất khẩu, theo đó, nhà nhập khẩu sẽ phải tuân theo trình tự sau đây khi mở L/C tại ngân hàng:
Nhận L/C
Kiểm tra L/C
Giao hàng và lập chứng từ giao hàng
+ Nhận L/C:
Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng phát hành, Ngân hàng sẽ thông báo L/C cho khách hàng bằng văn bản.
+ Kiểm tra L/C:
Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C, khách hàng cần phải kiểm tra cẩn thân nội dung L/C, đối chiếu với các điều khoản của hợp đồng đã ký kết. Nếu thấy không thể thực hiện được đầy đủ, đúng các điều kiện, điều khoản quy định trong L/C thì phải lập tức yêu cầu người mở L/C sửa đổi L/C thông qua Ngân hàng mở L/C (quy định sửa đổi L/C thông qua Ngân hàng mở L/C là một quy định rất quan trọng).
+ Giao hàng và lập chứng từ giao hàng:
Nếu khách hàng đã chấp nhận L/C do Ngân hàng chuyển cho mình, khách hàng phải chuẩn bị hàng hoá và giao hàng đúng thời gian quy định, đồng thời phải có được tất cả các chứng từ đã yêu cầu trong L/C. Khách hàng cần kiểm tra kỹ các chứng từ giao hàng trước khi xuất trình chứng từ cho Ngân hàng.
Sau khi giao hàng, khách hàng phải lập thư yêu cầu thanh toán theo hình thức của L/C mẫu của Ngân hàng và xuất trình bộ chứng từ. Khách hàng có trách nhiệm kiểm tra nội dung thư tín dụng và thông báo do Ngân hàng gửi tới.
Khách hàng xuất trình chứng từ tại Ngân hàng trước ngày quy định của L/C (trường hợp trong L/C không quy định ngày xuất trình chứng từ thì được hiểu là trong vòng 21 ngày kể từ ngày xếp hàng lên tàu), để Ngân hàng có thời gian kiểm tra chứng từ, hơn nữa nếu chứng từ được phát hịên có sự khác biệt hoặc không đồng bộ thì khách hàng còn có thời gian để bổ sung, sửa chữa cho phù hợp với quy định của L/C).
Ngân hàng sẽ có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ và thông báo tình trạng bộ chứng từ cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm ghi rõ ý kiến của mình về bộ chứng từ nói trên.
Trường hợp bộ chứng từ không phù hợp mà khách hàng vẫn chấp nhận gửi bộ chứng từ thì khách hàng p._. cụ thể cho từng đối tượng khách hàng: duy trì mối quan hệ với các khách hàng thân quen và lâu năm, thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng.
Chi nhánh cũng cần thực hiện chính sách tạo mức ký quỹ linh hoạt, tư vấn miễn phí cho các khách hàng trong việc lựa choạn loại L/C phù hợp, đưa ra các điều khoản trong thư tín dụng với mức giá trong hợp đồng mua bán, các điều kiện chuyên chớ, các chi phí bảo hiểm phù hợp, tăng cường cung ứng và nâng cao các dịch vụ ngoại vi tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giảm chi phí về thời gian, đơn giản thủ tục vay vốn mở L/C
3.2.3. Giải pháp về công tác quản lý ở Chi nhánh NHNo Thăng Long.
- Thưởng tài chính cho các đơn vị có thành tích hoàn thành tốt và vượt các chỉ tiêu mà cấp trên giao phó. Có thể nói, việc khen thưởng kịp thời cho các đơn vị có thành tích hoàn thành xuất sắc và vượt các chỉ tiêu đặt ra theo kế hoạch sẽ có tác dụng thúc đẩy hơn nữa tinh thần và ham muốn làm việc, ham muốn cống hiến cho ngưòi cán bộ ngân hàng. Khi họ được khen thưởng chính đáng và kịp thời có nghĩa là họ đã được đánh giá cao cho những nỗ lực đã bỏ ra, và khi một cán bộ ngân hàng được đối xử công bằng và chính đáng với công sức bỏ ra thì họ sẽ có thêm động lực để luôn hoàn thành tốt công việc của mình, phục vụ tốt hơn nữa khách hàng của mình.
- Phân quyền phán quyết tối đa nhằm tạo ra tính chủ động cần thiết trong hoạt động của phòng thanh toán quốc tế. Môi trường làm việc của những cán bộ thanh toán quốc tế không thể luôn cứng nhắc mà phải luôn linh hoạt do tính chất “quốc tế” của phương thức thanh toán này đem lại. Sự chủ động này là rất cần thiết bởi nó cho phép các cán bộ thừa hành ở cấp dưới có được sự linh động lại cho phép cấp trên giảm bớt sự cứng nhắc, nguyên tắc.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần phải giúp cho các cán bộ thanh toán quốc tế được tạo điều kiện làm việc trong một môi truờng mà tính chất quốc tế của nó đòi hỏi những người làm việc có sức trẻ, trình độ, cũng nhu có khả năng chịu được áp lực cao của khối lượng công việc nhiều, dồn dập, khối lượng kiến thức nhiều - mới mẻ - luôn được cập nhật cho phù hợp với tình hình sự biến động liên tục trên thế giới.
3.3. Một số các kiến nghị với Ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh.
Trong hoạt động Thanh toán quốc tế, NHNo cũng cần làm tốt vai trò của mình, không ngừng nghỉ nghiên cứu soạn thảo và đưa ra các chính sách liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế, để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như trong xu hướng phát triển của thế giới.
Thực tế hiện nay là Chính phủ vẫn chưa có các văn bản pháp lý chính thức về hoạt động thanh toán quốc tế, điều này thực sự gây ảnh hưởng rất nhiều đến cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lẫn các ngân hang thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế. Khi luật pháp của quốc gia vẫn chưa có quy định về vấn đề này thì quyền lợi của các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại Việt Nam khi tham gia hoạt động thanh toán quốc tế sẽ không được đảm bảo. Do đó, Chính phủ cần soạn thảo và ban hành các văn bản pháp lý chính thức về hoạt động Thanh toán quốc tế, trong đó làm rõ mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương và các giao dịch tín dụng chứng từ của các nhà xuất nhập khẩu cũng như của Ngân hàng.
Phương thức Tín dụng chứng từ luôn đòi hỏi tính chặt chẽ, chính xác của bộ chứng từ thanh toán. Thông thường mỗi bộ chứng từ bao giờ cũng có những liên quan đến những cơ quan ban ngành khác nhau, đồng thời bản thân nghiệp vụ Tín dụng chứng từ đôi khi cũng đòi hỏi sự phối hợp giữa các ngân hàng với các ngành như Hải quan, Bảo hiểm, Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam.
Ở Việt Nam, thời gian gần đây, xuất hiện khá nhiều mâu thuẫn giữa Ngân hàng với Hải quan trong việc giao nhận hàng hoá. Đó là khi Ngân hàng thực hiện theo đúng tinh thần của UCP nhưng do luật pháp quốc gia bao giờ cũng ưu tiên áp dụng so với UCP nên quyền lợi của Ngân hàng nhiều khi không được đảm bảo.
Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang vận dụng các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn cả trong các lĩnh vực khác như vận tai, bảo hiểm… nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, biện pháp tự vệ này có hiệu quả như thế nào còn tuỳ thuộc vào các quy định trong nước.
Một minh chứng cụ thể là khi phát hành thư tín dụng, ngân hàng yêu cầu lập vận đơn theo lệnh của Ngân hang phát hành. Theo thông lệ quốc tế về vận tải, với vận đơn đó, ngân hang sẽ được quyền nhận hang hoá bán cho khách hàng khác nếu người mở L/C không đủ khả năng thanh toán hoặc có nguy cơ phá sản.
Nhà nước do đó mà ngày càng phải đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi lẽ, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Hiện nay hàng hoá của Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang ngày càng được mở rộng, nhưng trên thực tế thì Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu.
Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu có thể kể ra như:
+ Nhà nước cần hướng xuất khẩu từ xuất khẩu nguyên liệu thô sơ sang xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng. Do đó cần phải chú trọng việc phát triển công nghiệp chế biến, coi trọng mọi khâu trong quá trình thu hoạch đến khi chế biến thành phẩm.
+ Nhà nước cần phải có chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến mặt hàng xuất khẩu, sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu có điều kiện giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hoá các nước.
+ Nhà nước cần có những chủ trương khuyến khích việc khai thác những tiềm năng thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động nhằm giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu, tăng cường đầu tư vào mặt hàng xuất khẩu truyền thống như Café, gạo, cao su… khuyến khích mở rộng danh mục hàng xuất khẩu mới.
+ Mở rộng thị trường, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt với những thị trường rộng lớn như Mỹ, Nhật, EU,… Triển khai đúng thời hạn các giai đoạn thực hiện Hiệp định thương mại Việt Mỹ để các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận việc mở rộng quan hệ giữa Việt Nam với các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ trong khu vực và trên thế giới.
Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối để tiến tới thành lập thị trường ngoại hội. Chính sách quản lý ngoại hối có ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách huy động vốn trong nước và nước ngoài, đến hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế, đến hoạt động của Ngân hàng thương mại và là đầu mối quan tâm chung của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp.
Mặc dù hiện nay đã có những văn bản của chính phủ về Quản lý ngoại hối: NĐ 63/1998 – NĐCP ban hành ngày 17/08/1998, nhưng văn bản đó không thể quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến ngoại hối. Để thực thi có hiệu quả các quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối, NHNo cần có những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ trước khi chuyển tiền ra nước ngoài.
Vì hiện nay trong thanh toán xuất nhập khẩu, các ngân hàng không được hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra giấy phép nhập khẩu hợp lệ của khách hàng khi phát hành thư tín dụng dẫn tới việc chấp hành quy định này của các Ngân hàng thương mại là khác nhau, không thống nhất. Vì vậy, hậu quả tất yếu là khách hàng lợi dụng cơ sở này để sử dụng một giấy phép nhập khẩu nhưng mang tới nhiều Ngân hàng khác nhau để mở L/C với những mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh.
KẾT LUẬN
Thực tế là sau một năm gia nhập WTO, không chỉ toàn bộ nền kinh tế mà cả ngành ngân hàng đều có những nét khả quan, có nhiều mặt sáng và tích cực hơn mặt toói. Thực tế này cho phép các ngân hàng thương mại có điều kiện hơn nữa để ngày càng đẩy mạnh nâng cao, hoàn thiện các dịch vụ ngân hang, đáp ứng tốt hơn nữa những nhu cầu ngày càng đa dạng phức tạp của khách hàng.
Tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng đều chứa đựng rủi ro theo một xu hướng là khả năng sinh lời càng lớn thì rủi ro càng cao. Chính vì vậy, khi tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, tư duy của bản thân một Ngân hàng thương mại phải thay đổi, trước hết và lớn nhất là quản trị rủi ro. Từ chỗ coi mở rộng, phát triển cả bề rộng và chiều sâu là chính, đến chỗ phải coi quản lý được rủi ro bao gồm phòng ngừa, ngăn chặn, giải quyết hậu quả (nếu có) là chính. Ðiều đó đặt ra không những đối với các nghiệp vụ truyền thống mà với bất cứ một nghiệp vụ, dịch vụ mới nào; không những hoạt động nghiệp vụ mà cả việc sắp xếp bộ máy. Hệ thống công nghệ thông tin tuy được chú trọng đầu tư, song do số lượng chi nhánh lớn, mạng lưới rộng, năng lực xây dựng và triển khai các dự án tin học hạn chế, chưa có nhiều chuyên gia giỏi trong lĩnh vực này. Việc tổ chức thực hiện lúng túng dẫn đến thực trạng công nghệ thông tin hiện vẫn còn yếu. Cho đến nay, thẻ ATM Agribank hầu như vẫn chỉ thực hiện mỗi chức năng rút tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp.
Con người là yếu tố quyết định, nhưng vào thời kỳ hội nhập, khi chuyển sang nền kinh tế tri thức trong môi trường toàn cầu hóa, con người có trình độ cần thiết mới là yếu tố quyết định. Ngày nay, với khái niệm là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất, Ngân hàng được coi là một ngành kinh doanh dịch vụ hiện đại và phức tạp. Chính vì vậy, các nhân viên ngân hàng phải có trình độ cao trong các nghiệp vụ. Ðiều này thể hiện ở việc xử lý đúng đắn các tình huống trong công việc; phát hiện và đề xuất cách giải quyết các vướng mắc; có khả năng tổ chức và thuyết phục. Ðể đạt được các yêu cầu đó, ngoài sự tinh thông nghiệp vụ, còn phải có kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan và phải sử dụng được tiếng Anh trong công việc chuyên môn và giao tiếp thông thường. Như vậy, tỷ lệ không nhỏ trong các nhân viên hiện nay chưa đạt yêu cầu nêu trên.
Với nhiều cách làm còn mang tính bao cấp, như trong trả lương, thưởng, tuyển dụng, việc tạo được đội ngũ cán bộ thật sự có trình độ đang còn nhiều bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, trong mấy năm qua mỗi năm tăng đều tăng tuyển người, nhưng chưa phải tất cả đều thi tuyển thật sự, không ít trường hợp tuyển dụng không do thi tuyển, mà do các mối quan hệ. Có thể nói, phần lớn các khoản rủi ro, vụ việc xảy ra gần đây do nguyên nhân con người, với sự non kém cả về trình độ và phẩm chất. Cụ thể như năng lực trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và ý thức chấp hành chỉ đạo không tốt của một số cán bộ; việc quản lý kém, sơ hở và ý thức tùy tiện của cán bộ làm xảy ra kinh doanh ngoại tệ lỗ; việc lợi dụng và sơ hở trong quản lý nội bộ
Rõ ràng, đây là những vấn đề lớn, những thách thức lớn đối với Ngân hàng nông nghiệp khi nước ta gia nhập WTO. Ðể vượt qua những thách thức này, trên cơ sở xác định chiến lược lâu dài và nhiệm vụ xuyên suốt của Ngân hàng nông nghiệp là hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn với khách hàng chính là hộ nông dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần phải tập trung thực hiện tốt giai đoạn đề án tái cơ cấu 2001-2010, với những nội dung chính là: Tăng cường năng lực tài chính; đổi mới tổ chức bộ máy và quản lý; hoàn thiện cơ chế quản trị rủi ro; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin mạnh và hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao chất lượng cán bộ; marketing.
Trước mắt, cần kiên quyết thực hiện một số giải pháp bổ sung hoàn chỉnh các quy định, quy trình tất cả các nghiệp vụ: Tín dụng, thanh toán, kinh doanh hối đoái... và cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng, mua sắm theo hướng phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro; khẩn trương xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm tra, kiểm soát thực hiện nghiêm túc các quy định trích lập, xử lý rủi ro và quy chế tài chính, trong đó gắn với xử lý trách nhiệm cá nhân cả hành chính và vật chất.
Tiến hành đổi mới hoạt động công nghệ thông tin, sắp xếp mạng lưới chi nhánh, nhất là trên địa bàn đô thị, thành phố lớn và củng cố bộ máy trụ sở chính phù hợp dần với mô hình Ngân hàng thương mại hiện đại. Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ có trọng tâm, hiệu quả, tiết kiệm.
Những giải pháp lâu dài và trước mắt nói trên là nội dung đổi mới quản trị điều hành kiên quyết và triệt để nhằm góp phần đưa Ngân hàng nông nghiệp hoạt động đúng như một Ngân hàng thương mại thật sự tự chủ kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế.
Phụ lục.
1. Biểu thu phí
- Biểu thu phí năm 2004
Lo¹i phÝ
Sè TK
TiÒn phÝ (VND)
Thu phí thông báo L/C
711003
572,480
Thu phí thông báo sửa đổi L/C
711004
573,045
Thu phí chiết khấu L/C
711005
2,150,285
Thu phí nhờ thu L/C
711006
39,195,295
Thu phí phát hành L/C
711009
628,099,814
Thu phí phát hành sửa đổi L/C
711011
64,921,198
Thu phí thanh toán L/C
711013
1,008,247,685
Thu phí phát hành L/G
711014
59,101,261
Thu phí chuyển tiền TTR
61
382,523,064
tæng
2,185,384,127
- Biểu thu phí năm 2005
Lo¹i phÝ
Sè TK
TiÒn phÝ (VND)
Thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài
711002
293,264,692
Thu phí thông báo L/C
711003
2,019,425
Thu phí thông báo sửa đổi L/C
711004
1,052,336
Thu phí chiết khấu L/C
711005
14,381,425
Thu phí nhờ thu L/C
711006
36,333,978
Thu phí phát hành L/C
711009
558,317,082
Thu phí phát hành sửa đổi L/C
711011
51,934,807
Thu phí thanh toán L/C
711013
959,849,421
Thu phí phát hánh L/G
711014
41,475,198
Thu từ dịch vụ thu hộ, chi hộ, uỷ nhiệm thanh toán
711035
73,156,433
Thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ khác
711036
1,023,729,452
Điện phí trả TW (35,36,76)
35+36+76
165,468,261
tæng
2,890,045,988
- Biểu thu phí năm 2006
Loại phí
Số TK
Tiền phí (VND)
Thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài
711002
350,297,334
Thu phí từ thông báo L/C
711003
1,812,402
Thu phí thông báo sửa đổi L/C
711004
-
Thu phí chiết khấu L/C
711005
4,350,292
Thu phí nhờ thu L/C
711006
56,509,249
Thu phí phát hành L/C
711009
735,576,565
Thu phí phát hành sửa đổi L/C
711011
56,249,188
Thu phí thanh toán L/C
711013
1,286,078,236
Thu phí phát hành L/G
711014
56,118,079
Thu từ dịch vụ thu hộ, chi hộ, uỷ nhiệm thanh toán
711035
157,740,727
Thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ khác
711036
1,400,918,949
Điện phí trả TW ( 35, 36, 76 )
35+36+76
183,244,130
Tổng
3,922,406,891
- Biểu thu phí năm 2007
Loại phí
Số TK
Tiền phí (VND)
Thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài
711002
439,308,054
Thu phí từ thông báo L/C
711003
292,880
Thu phí thông báo sửa đổi L/C
711004
-
Thu phí chiết khấu L/C
711005
1,467,080
Thu phí nhờ thu L/C
711006
32,243,281
Thu phí phát hành L/C
711009
598,894,986
Thu phí phát hành sửa đổi L/C
711011
37,931,929
Thu phí thanh toán L/C
711013
936,748,061
Thu phí phát hành L/G
711014
26,624,983
Thu từ dịch vụ thu hộ, chi hộ, uỷ nhiệm thanh toán
711035
248,683,582
Thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ khác
711036
2,212,782,980
Điện phí trả TW ( 35, 36, 76 )
35+36+76
140,488,633
Tổng
4,394,489,183
2. Kết quản hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của 12 tháng năm 2004
Bảng: Thanh toán L/C nhập
CHF
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
1
10,952.00
3
354,795.04
0
0
0
0.00
24
15,387,217.42
28
2
0
0
2
62,060.00
0
0
0
0.00
15
4,102,217.21
17
3
0
0
5
676,746.33
0
0
0
0.00
24
6,453,348.66
29
4
0
0
6
647,490.00
0
0
1
5,992,300.96
18
4,500,966.16
25
5
0
0
3
132,361.03
2
6,630,000.00
0
0.00
12
9,836,240.51
17
6
0
0
3
280,188.00
0
0
0
0.00
13
5,552,043.76
16
7
0
0
3
226,934.75
0
0
0
0.00
25
18,452,355.17
28
8
0
0
3
69,785.75
0
0
0
0.00
16
9,649,080.42
19
9
0
0
1
40,000.00
0
0
0
0.00
21
18,624,512.48
22
10
0
0
4
362,843.76
0
0
0
0.00
23
12,580,285.96
27
11
0
0
2
108,576.00
3
206,200,000.00
0
0.00
39
35,135,281.46
44
12
0
0
3
84,680.00
5
260,850,000.00
0
0.00
31
20,251,283.18
39
1
10,952
38
3,046,460.66
10
473,680,000
1
5,992,301
261
160,524,832
311
Bảng : Mở L/C trả chậm ILU
CHF
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
1,292,507.30
1
2
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3
764,034.98
3
3
0
0.00
1
69,931.03
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
4
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
5
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
6
0
0.00
1
71,573.63
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
7
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
140,000.00
1
8
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
9
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
10
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
11
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
215,000.00
1
12
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0
0
2
141,505
0
0
0
0
6
2,411,542
8
Bảng: Mở L/C trả ngay ILS
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
3
84,116.00
1
3,780,000.00
0
0.0
15
5,655,809.50
19
2
0
0.00
2
358,690.00
1
2,850,000.00
0
0.0
13
7,466,814.09
16
3
0
0.00
3
147,690.00
0
0.00
0
0.0
17
13,673,020.77
20
4
0
0.00
3
119,554.00
0
0.00
0
0.0
17
13,423,605.90
20
5
0
0.00
2
50,984.75
0
0.00
0
0.0
14
8,813,848.81
16
6
0
0.00
1
32,285.75
0
0.00
0
0.0
21
25,897,830.86
22
7
0
0.00
1
10,900.00
0
0.00
0
0.0
21
20,187,510.00
22
8
0
0.00
1
35,896.00
1
759,000,000.00
0
0.0
22
27,711,011.49
24
9
0
0.00
1
105,300.00
0
0.00
0
0.0
39
35,112,047.91
40
10
0
0.00
3
84,680.00
2
3,800,000.00
0
0.0
24
14,480,309.00
29
11
0
0.00
0
0.00
4
7,850,000.00
0
0.0
16
5,492,519.10
20
12
1
28,800.00
2
115,351.00
0
0.00
0
0.0
15
4,370,010.61
18
1
28,800
22
1,145,448
9
777,280,000
0
0
234
182,284,338
266
Bảng: Gửi L/C xuất EUC + ESC
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0
0
0
0
0
0
0
7
274,880.00
7
2
0
0
0
0
0
0
0
0
5
178,334.00
5
3
0
0
0
0
0
0
0
0
8
301,273.85
8
4
0
0
0
0
0
0
0
0
8
1,034,750.26
8
5
0
0
0
0
0
0
0
0
10
442,794.69
10
6
0
0
0
0
0
0
0
0
8
257,630.82
8
7
0
0
0
0
0
0
0
0
8
254,478.10
8
8
0
0
0
0
0
0
0
0
6
237,240.00
6
9
0
0
0
0
0
0
0
0
16
634,469.65
16
10
0
0
0
0
0
0
0
0
4
112,733.60
4
11
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0
12
0
0
0
0
0
0
0
0
3
94,635.00
3
0
0
0
0
0
0
0
0
83
3,823,220
83
Bảng: Chiết khấu chứng từ hàng xuất
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
1
7,500.00
1
3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0
4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0
5
0
0
0
0
0
0
0
0
2
93,732.35
2
6
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0
7
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0
8
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0
9
0
0
0
0
0
0
0
0
1
14,978.00
1
10
0
0
0
0
0
0
0
0
3
152,100.00
3
11
0
0
0
0
0
0
0
0
1
49,700.00
1
12
0
0
0
0
0
0
0
0
2
98,000.00
2
0
0
0
0
0
0
0
0
10
416,010
10
3. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 12 tháng của năm 2005
Bảng: Mở L/C trả chậm ILU
AUD
CHF
EUR
GBP
JPY
SEK
SGD
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
63,902.28
2
2
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
3
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
155,568.00
2
4
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
90,910.00
2
5
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
110,000.00
1
6
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
175,970.00
3
7
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
48,800.00
1
8
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
58,292.01
1
9
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
105,108.00
2
10
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
97,539.34
3
11
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
239,536.00
2
12
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
4
307,584.00
4
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
23
1,453,209.63
23
Bảng: Gửi L/C xuất EUC + ESC
AUD
CHF
EUR
GBP
JPY
SEK
SGD
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
5
305,277.05
5
2
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
60,000.00
1
3
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
58,080.00
1
4
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
5
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
48,800.00
1
6
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
5
192,034.25
5
7
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
80,760.00
3
8
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
115,852.50
3
9
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
180,616.00
1
10
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
45,600.00
1
11
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
76,560.00
2
12
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
44,880.00
1
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
24
1,208,459.80
24
24
1,208,459.80
Bảng: Nhận báo có L/C xuất EUC + ESC
Tháng
AUD
CHF
EUR
GBP
JPY
SEK
SGD
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
5
269,405.00
5
2
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
125,520.00
2
3
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
58,080.00
1
4
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
5
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
46,800.00
1
6
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
4
148,354.25
4
7
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
109,365.00
3
8
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
106,440.00
3
9
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
24,412.00
1
10
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
226,126.00
2
11
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
76,560.00
2
12
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
44,880.00
1
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
25
1,235,942.25
25
25
1,235,942.75
Bảng: Chiết khấu chứng từ hàng xuất
AUD
CHF
EUR
GBP
JPY
SEK
SGD
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
8
448,600.00
8
2
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
53,000.00
1
3
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
158,500.00
3
4
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
100,000.00
2
5
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
6
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
36,700.00
1
7
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
40,800.00
1
8
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
9
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
2
83,700.00
2
10
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
41,700.00
1
11
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
1
32,800.00
1
12
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
3
109,400.00
3
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
0
-
23
1,105,200.00
23
23
1,105,200.00
4. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế thep phương thức tín dụng chứng tử 12 tháng năm 2006
Bảng: Thanh toán L/C nhập
CHF
EUR
JPY
gbp
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
4
176,384.00
5
9,100,000.00
0
0.00
24
6,310,531.63
33
2
0
0.00
5
546,450.52
1
1,350,000.00
0
0.00
32
2,851,599.40
38
3
0
0.00
2
63,092.40
2
12,070,000.00
0
0.00
20
11,957,534.36
24
4
0
0.00
0
0.00
2
16,900,000.00
0
0.00
27
6,325,158.80
29
5
0
0.00
9
364,650.22
1
4,134,000.00
0
0.00
27
10,895,828.98
37
6
0
0.00
3
131,415.00
10
27,750,000.00
0
0.00
31
9,172,034.86
44
7
0
0.00
3
138,823.20
4
22,650,000.00
0
0.00
26
11,919,236.35
33
8
0
0.00
2
154,034.20
1
1,100,000.00
0
0.00
24
5,201,471.95
27
9
0
0.00
5
364,660.60
0
0.00
0
0.00
24
4,897,931.77
29
10
0
0.00
1
14,639.40
2
5,720,000.00
0
0.00
25
4,755,130.44
28
11
0
0.00
4
408,985.03
2
5,550,000.00
1
28,800.00
15
8,677,848.43
22
12
0
0.00
1
144,331.99
2
222,240,000.00
0
0.00
11
2,311,919.37
14
0
0
39
2,507,466.56
32
328,564,000
1
28,800
286
85,276,226
358
Bảng: Mở L/C trả chậm ILU
CHF
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
21,377.50
1
2
0
0.00
2
48,592.40
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
3
0
0.00
2
51,165.32
0
0.00
0
0.00
3
59,843.26
5
4
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
16,315.30
1
5
0
0.00
1
53,880.60
0
0.00
0
0.00
3
312,215.00
4
6
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
5
432,880.00
5
7
0
0.00
2
327,260.35
0
0.00
0
0.00
3
407,863.20
5
8
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
69,246.00
2
9
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
259,714.00
1
10
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3
178,481.00
3
11
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
39,600.00
1
12
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
4
291,309.30
4
0
0
7
480,899
0
0
0
0
27
2,088,845
34
Bảng: Mở L/C trả ngay
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
3
188,792.00
0
0.00
0
0.00
21
9,070,666.43
24
2
0
0.00
0
0.00
3
30,434,000.00
0
0.00
17
4,566,922.00
20
3
0
0.00
3
60,508.40
0
0.00
0
0.00
39
12,806,619.00
42
4
0
0.00
5
259,886.40
0
0.00
0
0.00
22
11,600,663.45
27
5
0
0.00
3
183,199.00
7
22,500,000.00
0
0.00
25
7,839,045.48
35
6
0
0.00
2
292,790.60
7
27,900,000.00
0
0.00
17
65,806,742.01
26
7
0
0.00
1
11,021.40
0
0.00
0
0.00
14
5,580,868.76
15
8
0
0.00
3
400,566.00
2
3,800,000.00
0
0.00
16
5,214,601.26
21
9
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
14
4,086,052.00
14
10
0
0.00
2
20,396.00
4
230,810,000.00
0
0.00
7
2,457,199.60
13
11
0
0.00
2
33,164.00
0
0.00
0
0.00
11
4,909,165.00
13
12
0
0.00
2
496,500.00
4
21,167,000.00
0
0.00
22
8,382,268.50
28
0
0
26
1,946,824
27
336,611,000
0
0
225
142,320,813
278
Bảng: Gửi L/C xuất EUC + ESC
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
37,200.00
1
2
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
74,400.00
2
3
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3
123,480.00
3
4
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
38,400.00
1
5
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
5
206,976.00
5
6
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
4
935,557.98
4
7
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
4
141,015.36
4
8
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3
107,038.52
3
9
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
6
513,228.32
6
10
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
6
163,155.11
6
11
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
78,960.00
2
12
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3
67,426.87
3
0
0
0
0
0
0
0
0
40
2,486,838
40
Bảng: Nhận báo có L/C xuất EUC + ESC
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
2
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
74,400.00
2
3
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
118,200.00
2
4
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
80,880.00
2
5
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
73,920.00
2
6
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
7
1,068,613.98
7
7
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
37,200.00
1
8
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3
91,353.08
3
9
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
4
158,404.32
4
10
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
10
637,479.11
10
11
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
4
177,336.96
4
12
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
38,638.39
1
0
0
0
0
0
0
0
0
38
2,556,426
38
Bảng: Chiết khấu chứng từ hàng xuất
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
2
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
3
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3
59,519.48
3
4
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
5
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
6
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
7
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
8
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
32,400.00
1
9
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
32,400.00
1
10
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
11
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
12
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5
124,319
5
Bảng: Nhận báo có L/C xuất ESP + EUP
GBP
EUR
JPY
THB
USD
(+)
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
SM
ST
1
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
2
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
3
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
2
64,803.20
2
4
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
5
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
23,192.62
1
6
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
7
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
8
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
32,400.00
1
9
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1
32,400.00
1
10
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
11
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
12
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5
152,796
5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- TS Nguyễn Minh Kiều, (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Trường Đại học kinh tế Thầnh phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
- Giáo trình Kinh doanh Thương mại quốc tế, (2003), Khoa Thương mại Trường Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội.
-
-
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11589.doc