MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của CN NHCT Hai Bà Trưng 2006-2007-2008 38
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của CN NHCT Hai Bà Trưng 2006-2007-2008 40
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tài trợ thương mại của Chi nhánh 2006-2007-20042
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 2006-2007-2008 43
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay tại phòng KH DNL trong 3 năm 44
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian của Chi nhánh trong 3 năm 45
Bảng 2.7: Cơ c
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu dư nợ cho vay theo TSĐB của phòng KHDNL trong 3 năm 46
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng kinh tế của phòng KHDNL trong 3 năm 2006-2007-2008. 47
Bảng 2.9: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2006 49
Bảng 10: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2007 51
Bảng 2.11: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2008 53
Bảng 2.12: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNL trong 3 năm 55
Bảng 2.13: Tình hình tỷ lệ nợ xấu tại phòng Khách hàng DNL trong 3 năm. 56
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh dư nợ của phòng KH DNL với toàn Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng 55
Biểu đồ 2 : Biểu đồ so sánh tỷ lệ nợ xấu của phòng KH DNL so với tổng dư nợ toàn Chi nhánh 57
Danh mục các chữ viết tắt
Ngân hàng Nhà nước : NHNN
Ngân hàng : NH
Doanh nghiệp lớn : DNL
Khách hàng : KH
Ngân hàng Công Thương : NHCT
Ngân hàng Công Thương Việt Nam : NHCTVN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với áp lực cạnh tranh lớn, các doanh nghiệp với số lượng ngày càng gia tăng với tốc độ chóng mặt thì việc khẳng định vị thế trên thương trường trở thành điều kiện sống còn của các Doanh nghiệp. Được nhắc đến với những thương hiệu tên tuổi và rất có uy tín trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp lớn trở thành đầu tầu mũi nhọn trong nền kinh tế quốc gia vươn ra phạm vi quốc tế qua việc liên doanh, liên kết rút ngắn khoảng cách về kinh tế và trình độ công nghệ toàn cầu.
Để thực thi những chiến lược này, các DNL nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn NH – một nguồn tiền ổn định và đáp ứng được nhu cầu vốn khổng lồ của các DNL , đồng thời tài trợ những nguồn vốn này cho các DNL, NH cũng thu được những khoản lợi nhuận lớn đi kèm với rủi ro cao nếu NH không kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động cho vay.
Là một trong những Chi nhánh lớn nhất của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, chi nhánh là điểm đến lựa chọn của rất nhiều các DNL và đa số là các DNL của Nhà nước đã đem lại dư nợ tín dụng rất cao chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống nói chung.
Trong thời gian vừa qua, với sự biến động lớn của nền kinh tế thế giới, tác động tới tất cả các lĩnh vực trong đó có ngành NH khiến cho chất lượng hoạt động cho vay DNL của Chi nhánh có nhiều thay đổi, nhận ra nhiều thiếu sót bất cập và chưa cao đạt hiệu quả xứng tầm với quy mô của Chi nhánh. Do vậy, em chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà Trưng” để tìm hiểu điều kiện thực tế và những nhân tố ảnh hưởng và đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của cơ sở thực tập đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại Chi nhánh.
Ngoài mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được chia thành 3 phần:
CHƯƠNG 1: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại
CHƯƠNG 2: Thực trạng về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KH DNL tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
CHƯƠNG 1: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại là tổ chức Tài chính đặc biệt quan trọng, được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Ngân hàng Thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về thị phần, quy mô, tài sản và số lượng trong hệ thống tài chính. Hiện nay, ngày càng nhiều các tổ chức tài chính như công ty kinh doanh chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ… đang chiếm thị phần trong thị trường cung cấp các loại hình cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác, NH cũng tích cực tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ như lập công ty chứng khoán, mối giới bất động sản, bảo hiểm và nhiều dịch vụ môi giới khác.
Để đưa ra khái niệm về ngân hàng Thương mại ta dựa trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: “ Ngân hàng Thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính quan trọng nhất - tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ, thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” (Peter S.Rose - Quản trị NH thương mại, tr.7).
Theo khoản 2, điều 20 Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX (sửa đổi và bổ sung năm 2004): “NH là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình NH gồm NH thương mại, NH phát triển, NH đầu tư, NH chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác.”
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
* NH chủ yếu huy động vốn bằng phương thức nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế- xã hội: NH có rất nhiều hình thức nhận tiền gửi như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán nhằm thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư. Khi thu nhập gia tăng, các hộ gia đình, cá nhân có dư thừa một lượng tiền nhất định. NH sẽ mở các tài khoản cá nhân, làm các sổ tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu cất trữ đảm bảo an toàn mà vẫn sinh lời của người dân, đồng thời sử dụng khoản tiền nhàn rỗi đó vào hoạt động của mình. Còn các doanh nghiệp luôn duy trì một lượng vốn nhất định để đáp ứng việc chi trả kịp thời cho đối tác hay còn gọi là luân chuyển vốn. Nguồn vốn này được gửi vào tài khoản tiền gửi thanh toán tại các NH, vừa để thanh toán kịp thời,vừa được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Bên cạnh đó, do mục đích thanh toán hộ, các NH thường có thêm nguồn tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên khối lượng này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quy mô nguồn vốn của NH.
Các NH thường tăng lãi suất huy động để thu hút được nguồn vốn lớn. Tuy nhiên lãi suất đó luôn được khống chế trong một khung lãi suất theo quy định của NHNN để đảm bảo khả năng thanh khoản tốt và môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hệ thống NH. Mặt khác việc cạnh tranh bằng lãi suất không phải mục tiêu và cách làm hiệu qủa của các NH trong nền kinh tế hiện nay.
* NH huy động bằng việc vay các tổ chức tín dụng:
Các NH thường vay vốn của các NH khác trên thị trường liên NH khi NH thiếu tiền tạm thời vì lượng khách hàng có nhu cầu rút tiền vượt quá khả năng chi trả (các khoản nợ phải thu chưa đến hạn hoặc khó đòi) nó phải đi vay trên thị trường liên NH, tại đây luôn sẵn có các NH có dư thừa nguồn tiền do dự trữ. Việc cho vay được thông qua các NH đại lý hoặc NH nhà nước. Tuy nhiên lãi suất cho vay qua đêm tùy từng thời điểm, có lúc lên rất cao, gia tăng chi phí và áp lực thanh khoản cho các NH đi vay, các NH có dự trữ thiếu hụt phải trả khoản phí lớn trong một thời gian rất ngắn để huy động nguồn vốn này.
* NH huy động trên thị trường vốn bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để bổ sung nguồn vốn kinh doanh:
Đây là nguồn vốn trung và dài hạn tại NH để đáp ứng các khoản cho vay trung và dài hạn, thông thường các khoản vay này không có đảm bảo. Các NH lớn thường dựa vào uy tín và tiềm lực tài chính của mình để huy động, các NH nhỏ phải thông qua các NH đại lý hoặc được bảo lãnh của các tổ chức khác. Khả năng huy động này còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, uy tín của thị trường tài chính trong nền kinh tế. Thị trường này phát triển sẽ tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của NH
* NHTM còn huy động vốn bằng cách đi vay NHTW để đáp ứng nhu cầu chi trả kịp thời trong trường hợp bị thiếu hụt dự trữ:
Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc tái cấp vốn. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng của các NHTM. Khi đó NHTM phải chịu phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát, và chỉ có thể được vay theo một hạn mức nhất định.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu lớn nhất cho các NH, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất đối với các NHTM.
Luật các tổ chức tín dụng 2004 định nghĩa tín dụng NH thông qua các hình thức cấp tín dụng: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN”
Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định giữa NH và các chủ thể còn lại của nền kinh tế.
* Hoạt động cho vay của NH:
Mối quan hệ qua lại giữa hai bên trên cơ sở cùng có lợi, thông qua hoạt động cho vay có thể xác minh được năng lực tài chính của một tổ chức, cá nhân, một doanh nghiệp, cho vay cũng có thể là cho vay tiêu dùng đối với cá nhân. Hoạt động cho vay cũng góp phần tác động tới nền kinh tế như làm tăng chi tiêu, thúc đẩy các việc lập và thực thi các dự án, kế hoạch, hướng kinh doanh có hiệu quả thu lại lợi nhuận cao.
Quan hệ cho vay là quan hệ giữa hai chủ thể là NH và khách hàng vay. khách hàng cần vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh còn NH thì cho vay để thu lợi nhuận.
Các NH phải thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, nếu từ chối phải có lý do chính đáng và phải trả lời cụ thể bằng văn bản đối với khách hàng. Việc xác định số lượng cho vay được căn cứ vào nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản đảm bảo, quy định của pháp luật và NH về cho vay. Có rất nhiều phương thức cho vay như cho vay gián tiếp, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, thấu chi, bao thanh toán...
Vậy: Cho vay là việc NH đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định. Trong phần lớn các NH, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng.
* Hoạt động bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Mặc dù không xuất tiền ra, song NH đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có nhiều loại như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
* Cho thuê: là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian thoả thuận, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho NH. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính. Trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ hoặc chưa đủ điều kiện để đi vay, để mở rộng tín dụng NHTM đã mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản thuộc sở hữu của NH nên NH có thể thu hồi hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ được để giảm bớt thiệt hại cho NH.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài. Do người mua không đủ tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản…đã làm nảy sinh nhu cầu thuê, còn các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp có nhu cầu tiêu thụ để tăng doanh thu và giảm hao mòn của tài sản. Từ đó phát sinh nhu cầu đi thuê- cho thuê.
* Chiết khấu thương phiếu: là việc NH ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Thu nhập của NH qua hoạt động này chính là số tiền chiết khấu, do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho NH nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. Thông qua chiết khấu thương phiếu, các DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ việc quay vòng vốn nhanh.
oHoahhkshdf 1.1.2.3 Hoạt động tài trợ thương mại
Là công tác thanh toán Xuất nhập khẩu của NH và hoạt động thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động chuyển tiền và thu phí qua các L/C xuất nhập khẩu và hoạt động tài trợ thương mại khác.
1.2.2.4 Hoạt động dịch vụ
Bao gồm hoạt động thanh toán luân chuyển vốn giữa các doanh nghiệp, thu phí từ các dịch vụ thẻ ( ATM, tín dụng quốc tế), công tác tiền tệ kho quỹ, phát hiện, thu hồi tiền giả và đảm bảo an toàn kho quỹ đồng thời triển khai các hoạt động dịch vụ tới các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của NH…đẩy nhanh tiến độ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn của NH Thương mại
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp lớn
1.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp lớn
Theo điều 3 – Luật doanh nghiệp năm 2000 quy định: “ Doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm mục đích quản lý và xác định nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo nhiều tiêu chí khác nhau như quy mô, ngành nghề, loại hình sở hữu…Tùy thuộc vào từng quốc gia và thời điểm của nền kinh tế, chúng ta đưa ra khái niệm về doanh nghiệp lớn dựa trên các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính. Có ba chỉ tiêu định lượng thường được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhau để xác định tính chất lớn của doanh nghiệp
* Lượng vốn đầu tư vào máy móc dây chuyền sản xuất.
* Lực lượng lao động.
* Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu thường được xem xét là cơ cấu của doanh nghiệp, số người quản lý, người ra quyết định, ngành nghề kinh doanh và rủi ro có thể xảy ra. Đối với hầu hết các nước trên thế giới sự xác định loại hình doanh nghiệp lớn không liên quan đến hình thức sở hữu cũng như tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tức là khái niệm doanh nghiệp lớn sẽ được áp dụng chung cho cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty liên doanh...
Tìm hiểu một số định nghĩa của các quốc gia tiêu biểu của châu Á và thế giới về doanh nghiệp lớn:
Nhật Bản: Việc phân loại DN lớn được xét cụ thể, chi tiết hơn:
Khu vực
Quy mô lao động/ Vốn
Sản xuất, khai thác và chế biến
>300 người/ 100 triệu Yên
Ngành bán buôn
>100 người/ 30 triệu Yên
Bán lẻ và dịch vụ
>50 người/ 10 triệu Yên
Malaixia: Doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp lớn nếu có nhiều hơn 75 công nhân viên, không kể người làm bán thời gian hoặc có số vốn cổ phần lớn hơn 1 triệu USD.
Singapore: Doanh nghiệp lớn có có số lao động là trên 100 người, tổng vốn hoặc giá trị tài sản trên 500 triệu Đola Singapor
Các nước thuộc cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC): Doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có nhiều hơn 250 lao động, doanh thu hàng năm vượt quá 50 triệu EUR, hoặc tổng giá trị tài sản vượt quá 43 triệu EUR.
Tại Việt Nam các doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp lớn nếu vốn điều lệ của doanh nghiệp đó lớn hơn 10 tỷ VNĐ và số lao động trung bình hằng năm trên 300 người.
Như vậy: doanh nghiệp lớn là bao hàm một tập hợp các thực thể kinh tế có quy mô lớn nếu xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt bằng phát triển chung của nền kinh tế ở mỗi quốc gia nhất định.
1.2.1.2 Những đặc điểm của doanh nghiệp lớn
* Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lớn: Các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm trên thị trường do đó hoạt động của doanh nghiệp lớn thường ổn định, tăng trưởng đều đặn và ít biến đổi. Các doanh nghiệp lớn với quy mô vững chãi của mình có thể đứng vững và hoạt động tốt trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ. Doanh nghiệp lớn thường có một dây chuyền sản xuất lớn nên khi nền kinh tế biến động thì bộ máy sản xuất cồng kềnh như vậy sẽ không dễ dàng thay đổi để thích nghi với thị trường. Do vậy khó khăn mà doanh nghiệp lớn gặp phải đó là: bộ máy quản lý nặng nề, thay đổi chậm đối với những thay đổi đột ngột của thị trường...
* Ngành nghề mà các doanh nghiệp lớn đang khai thác. Với ưu thế về quy mô và nguồn lực rất lớn của mình nên doanh nghiệp lớn có thể tham gia vào hầu hết các ngành nghề trong nền kinh tế mà chủ yếu là các ngành nghề quan trọng của quốc gia như: công nghiệp nặng, khai thác khoáng sản, luyện kim, NH tài chính, bảo hiểm, may mặc... Các ngành nghề được nêu ở trên đều là các ngành nghề có số vốn đầu tư ban đầu rất lớn, công nghệ sử dụng cao và độ chính xác lớn, lao động sử dụng thường là lao động có tay nghề cao và lượng sử dụng lao động rất nhiều.
Các DNL thường có một ngành nghề kinh doanh chính, bên cạnh đó còn mở rộng đầu tư vào các nghành liên quan, thậm chí có thể sản xuất đa ngành nghề không liên quan đến nhau. Việc mở rộng sản xuất kinh doanh của các DNL ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế do đó cần phải được cân nhắc theo nghành nghề trọng điểm và theo chiều sâu.
* Chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp lớn thường diễn ra đều đặn và độ ổn định cao mang tính chất dài hạn do các sản phẩm và dịch vụ cung cấp đều có chiến lược phát triển dài hạn như: các sản phẩm làm nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các sản phẩm cung cấp năng lượng như than, gas, dầu khí, các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu và các dịch vụ quan trọng huyết mạch của nền kinh tế quốc dân như NH, tài chính, bưu chính viễn thông…
* Môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn: Các DNL chiếm một số lượng rất nhỏ trong tổng số các DN đăng ký kinh doanh nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Đa phần môi trường cạnh tranh ở đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước do các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ nguồn lực để canh tranh. Thị trường hàng hoá của các doanh nghiệp lớn rất rộng từ thành thị đến nông thôn; từ người giàu đến người nghèo...vì các sản phẩm của doanh nghiệp thường là các sản phẩm thiết yếu quan trọng trong cuộc sống.
1.2.1.3 Vai trò, chức năng doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị trường Việt Nam
Qua việc phân tích các đặc điểm của DNL ta có thể nhận thấy tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng:
* Doanh nghiệp lớn chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nắm giữ những ngành then chốt, những ngành độc quyền; mặc dù DNL là đơn vị kinh doanh không phụ thuộc vào thành phần sở hữu nhưng ở Việt Nam các DNL đa số là các doanh nghiệp của Nhà nước do được đầu tư vốn, công nghệ và có uy tín đối với dân cư. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lớn góp phần đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội do các doanh nghiệp lớn với nguồn lực mạnh mẽ của mình đã đem lại rất nhiều của cải cho nền kinh tế. Các DNL tham gia vào sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế nên các doanh nghiệp lớn càng hoạt động hiệu quả thì lợi ích đem lại cho nền kinh tế càng lớn đất nước ngày càng phát triển bền vững.
* Các doanh nghiệp lớn mà phần nhiều trong số đó là các doanh nghiệp Nhà nước đã trở thành công cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế qua đó thể hiện các mục tiêu phát triển xã hội như đảm bảo công bằng xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh các khuyết tật xã hội. Đặc biệt, khi nền kinh tế quốc gia tham gia hội nhập nền kinh tế quốc tế, các DNL sẽ góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi để hoà nhập với khu vực và thế giới, từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hóa, từng bước rút ngắn khoảng cách với các nền kinh tế quốc gia khác đặc biệt khẳng định vai trò, vị trị của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á.
1.2.1.4 Nhu cầu vốn của doanh nghiệp lớn
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn rất lớn và thường xuyên do hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương nhân viên, dự trữ với quy mô lớn.. đòi hỏi nguồn tài trợ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có, doanh nghiệp rất cần nguồn tài trợ từ các khoản vay của NH để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và giảm chi phí huy động vốn. Tuy nhiên, doanh nghiệp muốn vay còn tuỳ thuộc điều kiện và yêu cầu theo quy định, luật định của NHNN. Vì vậy, DN cần phải xây dựng cơ cấu vốn tối ưu để nhằm mục đích tối đa hóa giá trị thị trường của DN tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Hơn nữa, doanh nghiệp lớn thường có sức mạnh kinh tế lớn trên thương trường nên thường xuyên có những dự án lớn, phát triển quy mô theo cả chiều rộng và chiều sâu, đồng thời do chu kỳ sản xuất kinh doanh lớn do đó vòng quay vốn lớn, việc tài trợ của NH trong những giai đoạn cấp thiết sẽ đem lại lợi thế cho DN. Hơn nữa, tín dụng NH với quy trình kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Mặt khác,nguồn tín dụng NH cũng góp phần buộc doanh nghiệp phải làm ăn đúng đắn thông qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của NH có liên quan chặt chẽ đến chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên để đảm bảo lợi ích của mình cũng như của doanh nghiệp, NH luôn cùng DN tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho các DN hoạt động có hiệu quả hơn đảm bảo khả năng thu hồi vốn ở mức lớn nhất cho NH, hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu.
Các doanh nghiệp lớn cũng có nhiều thuận lợi trong việc tiếp nhận các nguồn vốn của NH do uy tín và thương hiệu. Trong các doanh nghiệp lớn thì đến 50% các DNNN được đầu tư, tiếp cận nguồn vốn NH dễ dàng nhưng hoạt động chưa cân xứng với tiềm năng.
1.2.2 Hoạt động cho vay của NH Thương mại
Trong hoạt động tín dụng của NH, hoạt động cho vay là nghiệp vụ tín dụng điển hình chiếm tỷ trọng cao nhất về doanh thu và số lượng giao dịch. Đồng thời đây cũng là dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho NH và được các NH quản lý chặt chẽ bằng việc kiểm soát qua nhiều phòng ban để đưa ra quyết định cho vay, qua đó thực hiện chức năng trung gian tài chính của NH.
Theo Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng – Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN đưa ra khái niệm: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.”
1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay
* Đối với NH: Hoạt động cho vay là hoạt động chính, mang lại nguồn thu cao nhất cho NHTM và đảm bảo cho NH thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Như vậy hoạt động cho vay của NH đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
* Đối với khách hàng: Vốn là một trong các yếu tố thiết yếu đầu tiên để hình thành nên các doanh nghiệp đồng thời đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động thời xuyên liên tục, chủ động trong hoạt động của mình và chớp các cơ hội kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao. Nguồn hình thành nên vốn của các NH thương mại bao gồm vốn tự có và tín dụng thương mại, hầu hết để giảm chi phí các doanh nghiệp đều đánh giá cao việc sử dụng các nguồn tài trợ tín dụng thương mại để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Do vậy, tín dụng NH ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong bảng cân đối kế toán, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn với nhu cầu vốn lớn và có tính chất quyết định đối với nền kinh tế như đánh giá ở trên.
* Đối với nền kinh tế: NH Trung Ương và các NHTM với chức năng tạo tiền và trung gian tài chính là huyết mạch của nền kinh tế đã chuyển vốn nhàn rỗi từ dân cư và tổ chức kinh tế đến tay người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt động cho vay, NH đã cung cấp một lượng vốn rất lớn biến tiết kiệm thành đầu tư cho nền kinh tế, góp phần quyết định sự phát triển tồn tại của rất nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình trong cả nền kinh tế,
1.2.4 Các loại hình cho vay
Các loại hình cho vay rất đa dạng và tùy thuộc vào kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh của từng NH, các loại hình cho vay cơ bản
* Phân loại theo phương thức tài trợ vốn.- Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức phổ biến đối với nhóm khách hàng không có nhu cầu vốn thường xuyên và không có đủ điều kiện để cấp hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay, khách hàng lại phải làm thủ tục và hồ sơ xin vay riêng. NH cũng xem xét từng món vay riêng, tiến hành thẩm định và cho vay từng món riêng biệt. Hình thức này giúp NH có thể kiểm soát dễ dàng từng món vay riêng biệt, dễ phát hiện ra sai phạm hơn so với cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên cho vay theo hình thức này dẫn đến việc lặp lại các thủ tục xin vay gây rườm rà cho khách hàng, đặc biệt là các Doanh nghiệp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một hình thức cho vay phổ biến thường áp dụng đối với các khách hàng lâu năm có uy tín cao với NH. Hạn mức tín dụng được khách hàng và NH thoả thuận. Hạn mức tín dụng có thể là cả kỳ hoặc cuối kỳ, thông thường khách hàng sử dụng hình thức vay theo hạn mức tín dụng sẽ chủ động hơn trong thanh toán. Khi cần vốn, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sản xuất kinh doanh, kê khai chứng từ cần thiết, nếu chứng từ hợp lệ thì NH cho vay theo hạn mức đã thoả thuận trước thường không được vượt qua. Tuy nhiên, trong trường hợp hạn mức cuối kỳ số dư nợ trong kỳ có thể vượt qua hạn mức nhưng đến cuối kỳ doanh nghiệp phải trả nợ sao cho dư nợ giảm dưới hạn mức.
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng mà NH cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền, cao cấp. Số tiền trả mỗi lần sẽ được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Trả góp thường trả trong thời gian tương đối dài, còn NH thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể thu tiền hàng tháng hộ NH hoặc khách hàng tự trả trực tiếp cho NH. Tài sản hàng hoá được mua bằng trả góp có thể dùng làm vật thế chấp.
- Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Thông thường doanh nghiệp sau khi mua hàng có thể thiếu vốn, NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. NH và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay và các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong một hoặc nhiều năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để NH xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa NH và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả NH lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán dòng tiền trong thời gian tới và dự tính trước các thay đổi bất thường.
Cho vay luân chuyển rất thuận lợi cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn đơn giản. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì NH sẽ gặp khó khăn trong thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
- Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với các tổ chức tín chấp làm trung gian như Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, tổ, đội, xóm…Hình thức này được hiểu là NH chuyển một số khâu của hoạt động cho vay cho tổ chức trung gian như thu hộ tiền, phát tiền vay. Hình thức này giúp giảm bớt chi phí cho NH, thuận tiện cho vay các món vay nhỏ lẻ, nhưng cũng bộc lộ hạn chế nếu tổ chức trung gian lợi dụng tăng lãi suất hay rủi ro đạo đức xảy ra.
- Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi trội hơn số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ... vượt quá số tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và đình chỉ sử dụng hình thức này trong thời gian xem xét.
- Bao thanh toán: Theo hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI) , bao thanh toán là dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đây là nghiệp vụ cho vay có rủi ro cao, khi đó người bán hàng ( Khách hàng) bán hóa đơn chứng từ cho người cung cấp dịch vụ bao thanh toán( NH) với giá chiết khấu để lấy tiền ngay. Đối tác mua hàng của khách hàng phải được NH duyệt và chấp nhận. Khi người mua hàng trả cho hóa đơn sau thời gian nhất định, người bán hàng sẽ được nhận số tiền còn lại.
* Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay mới được các NH triển khai trong những năm gần đây, cho vay với mục đích đầu tư vào các tài sản giá trị lớn, lâu bền…loại hình này đã đem lại doanh thu lớn cho các NHTM quy mô nhỏ sức cạnh tranh và sức hút uy tín và lượng vốn không đủ đáp ứng các dự án lớn ở Việt Nam trong những năm vừa qua. Đồng thời loại hình cho vay này cũng tiềm ẩn tỷ lệ rủi ro cao đối với các NHTM.
- Cho vay góp vốn đầu tư ( Cho vay hợp vốn): Một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác và thực hiện theo quy định của NHNN.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng – vật nuôi, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay thương mại: Cho vay đối với các đối tượng khách hàng có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh nên thường cho vay trung hạn hoặc dài hạn.
* Các loại hình cho vay dành cho các doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp lớn sử dụng các loại hình cho vay phù hợp với các đặc điểm và nhu cầu của doanh nghiệp như: loại hình cho vay luân chuyển, cho vay góp vốn đầu tư, cho vay thương mại…
* Các văn bản pháp luật điều chỉnh đối với hoạt động cho vay của NHTM
- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của các TCTD
- Quyết định 493/2004/QĐ- NHNN về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro
- Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong các Tổ chức tín dụng
- Thông tư 03/2003/TT-NHNN về hướng dẫn cho vay không có tài sản đảm bảo.
1.2.5 Các nguy._.ên tắc cho vay
Nguyên tắc cho vay của NH tuân theo nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tín dụng của NHTM đảm baỏ tính an toàn khả năng sinh lời và được cụ thể hóa trong các quy định của NHNN và các NHTM.
* Nguyên tắc 1: Khách hàng cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định.
* Nguyên tắc 2: Khách hàng cam kết sử dụng khoản vay đúng mục đích theo thỏa thuận với NH, không trái quy định của NHNN và NH cấp trên.
* Nguyên tắc 3: NH tài trợ dựa trên các phương án vay vốn có hiệu quả
* Điều kiện cho vay của NHTM
Mặc dù NH yêu cầu các khách hàng vay vốn phải thực hiện các nguyên tắc kể trên, nhưng thực tế, không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng theo các nguyên tắc này. Do vậy, để đảm bảo các nguyên tắc được thực hiện, NH chỉ xem xét cho khách hàng vay vốn nếu thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Các điều kiện cần có bao gồm:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Có mục đích vay vốn hợp pháp
Có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả
Khách hàng vay vốn phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN.
1.2.6 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là việc tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NH thiết lập nhằm hướng dẫn các cán bộ tín dụng khi thực hiện cho khách hàng vay một khoản tín dụng. Quá trình này gồm nhiều khâu nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Một quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng và từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả khoản vay.
Quy trình cho vay gồm các bước:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng thủ tục:
Cán bộ tín dụng tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ xin cấp tín dụng theo mẫu của NH. Để có thể được cấp tín dụng, khách hàng đòi hỏi phải có đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và NH.
Bước 2: Phân tích trước khi cấp tín dụng:
Sau khi khách hàng đề nghị xin cấp tín dụng, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ có liên quan đến khách hàng phương án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Các thông tin về khách hàng bao gồm thông tin về uy tín, khả năng tạo ra thu nhập, lợi nhuận, khả năng sử dụng vốn vay... rất quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Phương pháp thu thập thông tin có thể theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp, hoặc tìm kiếm các thông tin từ các tổ chức trung gian (các cơ quan quản lý, bạn hàng, chủ nợ khác của khách hàng vay...), hoặc qua các thông tin trong các báo cáo của khách hàng vay. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp nói chung, các báo cáo này có thể là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh... với khách hàng là các cá nhân, báo cáo về thu nhập... là những nguồn thông tin quan trọng để NH phân tích.
Nội dung phân tích chủ yếu bao gồm:
+ Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải có giấy phép thành lập.
+ Đánh giá độ tin cậy của khách hàng: thông qua mối quan hệ với các bạn hàng, tình hình tài sản của doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác....
+ Đánh giá mục đích tín dụng: mục đích phải hợp pháp và phù hợp với chính sách của NH. Mục đích của khách hàng là mua các tài sản lưu động, xây dựng nhà máy, xưởng, đầu tư dự án. Nếu mục đích là đầu tư dự án, cán bộ tín dụng phải thực hiện thẩm định dự án.
+ Đánh giá năng lực hoàn trả thông qua các chỉ tiêu định lượng (khả năng thanh toán, cơ cấu nợ, khả năng sinh lời…) và các chỉ tiêu định tính (quy mô doanh nghiệp, năng lực lãnh đạo...)
+ Đánh giá dự án cấp tín dụng: xác định số lượng tín dụng, lãi suất, phí suất, kỳ hạn trả nợ...
+ Đánh giá các bảo đảm tín dụng: các bảo đảm tín dụng của khách hàng là những tài sản hình thành từ món vay, tài sản thế chấp cầm cố...
Sau khi hoàn thành phân tích, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và tờ trình tín dụng, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt..
Bước 3: Phê duyệt tín dụng
Căn cứ vào nội dung thẩm định và đề xuất tín dụng, cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt vào báo cáo và đề xuất tín dụng. Ý kiến phê duyệt phải kết luận rõ đồng ý / không đồng ý / đồng ý nhưng bổ sung điều kiện.
Nếu được phê duyệt đồng ý, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng. Nếu không đồng ý, cán bộ tín dụng sẽ từ chối cấp tín dụng và lưu giữ hồ sơ thông tin của khách hàng.
Bước 4: Chuẩn bị Hợp đồng tín dụng và ký kết
Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ hợp pháp của hai bên trong quan hệ tín dụng. NH cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hay hạn mức tín dụng) với lãi suất nhất định trong một khoản thời gian xác định. Hợp đồng tín dụng phải đầy đủ các nội dung pháp luật quy định, sau đó, NH sẽ tiến hành nhập dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin và lưu trữ hồ sơ.
Bước 5: Giải ngân và giám sát khoản vay:
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, NH tiến hành thực hiện giải ngân, tức là cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng theo thỏa thuận. Trong quá trình cấp tín dụng, NH thực hiện giám sát khách hàng, xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình thu nhập có gì bất ổn không. NH có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. NH có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp…khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng.
Bước 6: Thu nợ và xử lý các phát sinh:
Quan hệ tín dụng kết thúc khi khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi cho NH. Trong một số trường hợp, khách hàng không trả hoặc trả gốc và lãi không đầy đủ, đúng hạn. Trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình do những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như do thiên tai, bị ốm đau bất ngờ..., nên cạnh đó khách hàng vẫn cố gắng khắc phục để trả nợ, NH thường áp dụng phương án khai thác như cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ), miễm giảm lãi vay... Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo NH, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không thể cứu vãn, NH áp dụng phương án thanh lý như phong tỏa, bán các tài sản thế chấp...
1.3 Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn
1.3.1 Khái niệm về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là việc NH đưa ra các chính sách, giải pháp đối với với hoạt động cho vay nhằm có được các khoản cho vay có chất lượng tốt đem lại lợi ích cho cả NH và khách hàng.
Vậy chất lượng của một khoản cho vay có tầm quan trọng ra sao chúng ta phải xét trên nhiều góc độ từ phía NH, khách hàng và nền kinh tế đồng thời phải đánh giá thông qua các chỉ tiêu phân tích chất lượng hoạt động cho vay của một NH thương mại.
Một mặt NH mở rộng tín dụng phát triển số lượng các món vay nhưng đồng thời cũng chú trọng chất lượng các khoản vay đó là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của tất cả các NH.
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tức là đưa ra chính sách tín dụng hợp lý, nắm bắt sự vận động của nền kinh tế tăng tính an toàn cho hoạt động của NH. NH hoạt động an toàn tức là đã và đang tạo ra uy tín cao thu hút tiền gửi và quản lý nguồn vốn hiệu quả do đó đảm bảo ổn định phát triển bền vững trong tương lai.
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tức là đưa ra quy trình chuẩn tắc về cho vay, xây dựng hệ thống thông tin chính xác bảo toàn được nguồn vốn của NH, tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp lý về hoạt động cho vay của NHNN hạn chế tối thiểu sự mất vốn do nợ xấu, nợ đọng gây ra. Từ đó, NH sẽ đảm bảo khả năng thanh toán đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định.
Nâng cao chất lượng cho vay là chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ nhân viên cả về trình độ học vấn, đạo đức và các thủ tục xét duyệt phân tích tín dụng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của NH, mức độ đáp ứng nhu cầu về vốn của NH đối với khách hàng. Do vậy, một NH có chất lượng cho vay tức là nó làm thỏa mãn và hài lòng khách hàng xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với Khách hàng.
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của nền kinh tế. Các NH cũng chú trọng nâng cao chất lượng cho vay tức là đem đến lợi ích cho cả đôi bên khách hàng và NH. Do đó, hệ thống NH có chất lượng cho vay tốt sẽ đem lại sự bình ổn cho nền kinh tế, đảm bảo lợi ích về mọi mặt trên nhiều lĩnh vực đồng thời các doanh nghiệp được cung cấp các khoản vay có chất lượng sẽ đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển bền vững.
1.3.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay
Tín dụng luôn là hoạt động mang lại hiệu quả cao cho các NH thương mại, song không phải tất cả các NH thương mại đều thực hiện tốt nhiệm vụ này. Một số NH gặp khó khăn trong vấn đề quản lý, thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc tìm kiếm dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong huy động vốn... Nhưng hầu hết các rủi ro mà NH gặp phải đều rơi vào hoạt động cho vay, rủi ro do rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tỏn thất, giảm thu nhập, ảnh hưởng đến uy tín, thậm chí làm mất khả năng thanh toán dẫn đến sự phá sản của một NH và đe dọa toàn bộ hệ thống tài chính.
Việc kiểm soát dư nợ quá hạn có ý nghĩa quan trọng, nợ quá hạn cao khiến cho NH không cho vay nữa dẫn đến các dự án đầu tư của doanh nghiệp không thực hiện được, doanh nghiệp đình trệ sản xuất kéo theo nền kinh tế trì trệ, suy thoái. Tóm lại, chất lượng của từng món vay, rủi ro được hạn chế ở mức độ nào, kế hoạch trích lập dự phòng rủi ro cụ thể và việc NH sẽ thu nợ ra sao không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp, NH mà cả nền kinh tế. Vì vậy các NH phải cân nhắc kỹ lượng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ.
Chất lượng tín dụng là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của NH có tốt hay không. Một NH có chất lượng tín dụng tốt là một NH có khả năng cung cấp và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi những khoản tín dụng có hiệu quả cao cho cả khách hàng và NH.
Như vậy, chất lượng tín dụng của một khoản vay hay chất lượng cho vay là mức độ khoản vay có được thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn, mang lại lợi ích cho cả NH và khách hàng.
Trong quan hệ tín dụng, chất lượng của khoản vay được đánh giá xem nó có đảm bảo các nguyên tắc cho vay của NH hay không đồng thời khoản vay đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận, hạn chế rủi ro về vốn cho NH. Hay nói cách khác, chất lượng cho vay tốt tức là khoản vay đó mang lại lợi ích cho cả người vay và NH; khoản vay được hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
Để đánh giá đầy đủ tầm quan trọng của chất lượng cho vay ,ta phải xem xét chất lượng cho vay dưới nhiều góc độ: phía NH, khách hàng và nền kinh tế.
* Chất lượng cho vay xét dưới góc độ NH
Đối với một NHTM, chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, giới hạn, mức độ khoản vay được đáp ứng phải phù hợp tích cực với thực lực của NH và đảm bảo cạnh tranh trên thị trường, thực hiện nguyên tắc hoàn trả đủ gốc và lãi đúng hạn, đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn trong giới hạn nhất định theo quy định của NHTW. Chất lượng cho vay của NH đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng và định tính phản ánh mức độ thích nghi của NHTM đối với sự thay đổi của môi trường bên ngoài để cấp tín dụng một cách hiệu quả. Chỉ tiêu định lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, mức thu nợ tín dụng, tốc độ giải ngân và tăng trưởng dư nợ. Về các chỉ tiêu định tính như mức độ thu hút khách hàng thể hiện uy tín của NH, chính sách tín dụng hợp lý, chặt chẽ; khả năng xử lý hợp đồng tín dụng của cán bộ tín dụng, quyết định cho vay kịp thời, thuận lợi cho khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục.
* Chất lượng cho vay xét dưới góc độ khách hàng
Dưới góc độ khách hàng, chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng và sử dụng khoản vay có hiệu quả, thu lợi nhuận và đảm bảo trả gốc và lãi đúng hạn. Trong hoạt động tín dụng, doanh nghiệp và NH cùng xây dựng mối quan hệ tương hỗ, NH cung cấp khoản vay kịp thời, doanh nghiệp sử dụng vốn vay đó kinh doanh hiệu quả, mối quan hệ đó càng gắn bó chặt chẽ thì cả hai bên đều đạt được lợi ích của mình.
* Chất lượng cho vay xét dưới góc độ nền kinh tế
Là mức độ đóng góp của khoản vay vào sự vận động phát triển của nền kinh tế, chất lượng khoản vay có được đánh giá tốt và an toàn đối với cả NH và khách hàng thì mới đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Mặt khác, chất lượng của một khoản vay phù hợp với định hướng của thị trường sẽ có hiệu quả cao hơn, giảm thiểu tối đa rủi ro do cạnh tranh thị trường sẽ góp phần đem lại lợi nhuận cho cả NH và khách hàng. Do vậy, nhìn từ góc độ NH, khách hàng hay nền kinh tế thì nhìn chung chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vay hợp lý của các doanh nghiệp và nhu cầu đó phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và phải đảm bảơ tồn tại và phát triển của NH.
1.3.3 Các chỉ tiêu phân tích và đánh gía chất lượng cho vay
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của NH và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng các khoản cho vay, các NHTM luôn chú trọng đưa ra các biện pháp đảm bảo, các chỉ tiêu cụ thể trực quan và các văn bản hướng dẫn đến từng nhân viên của mình để đạt được mục tiêu cuối cùng là các khoản vay đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn hiệu quả, được hoàn gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
Nhóm các chỉ tiêu định tính được NH quy định bằng các văn bản quy chế, quy trình tín dụng và hiệu quả đóng góp được đối với nền kinh tế
Nhóm các chỉ tiêu định lượng thể hiện bằng các thông số về mức độ an toàn và sinh lời để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay.
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ an toàn
P Nhóm chỉ tiêu về dư nợ cho vay
Nhóm chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng về nhu cầu vốn cho từng đối tượng khách hàng như thế nào và là bao nhiêu so với quy định đã đề ra. Một NH có uy tín và có chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn và đáp ứng yêu cầu của họ.
Tuy nhiên theo quy chế cho vay đối với các TCTD thì tỷ trọng tổng dư nợ của NH đối với một khách hàng được quy định là không được vượt quá 15% vốn tự có của NH, tỷ lệ này đảm bảo cho NH về tính an toàn của khoản vay, nghĩa là nếu trường hợp khách hàng không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn tức chất lượng cho vay giảm thì NH vẫn có thể đảm bảo tính thanh khoản của mình mặc dù kết quả kinh doanh sẽ bị giảm sút.
Theo quy định đối với các tổ chức tín dụng thì tỷ trọng dư nợ cho vay NH đối với một nhóm khách hàng không được vượt quá 50% vốn tự có của NH, do việc tập trung vốn vay vào một đối tượng khách hàng chẳng hạn như doanh nghiệp lớn thì rủi ro của NH sẽ tăng lên do đó các NH cần chú trọng cân đối nguồn vốn cho vay đối với tất cả các nhóm khách hàng của NH.
Đối với Khách hàng DNL :
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNL =
Dư nợ cho vay phòng DNL
* 100
Tổng dư nợ toàn Chi nhánh
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNL =
Dư nợ năm sau
* 100
Dư nợ năm trước
Tỷ trọng này phản ảnh khả năng mở rộng tín dụng trong một thời kỳ nhất định, nếu lớn hơn 1 chứng tỏ quy mô tín dụng tăng về số lượng.
P Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Tùy từng giai đoạn của nền kinh tế, NHNN quy định cụ thể về tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM và các NHTM sẽ quy định riêng cho từng phòng tín dụng về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn ( QĐ 493/2005/QĐ-NHNN)
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
* 100
Tổng dư nợ
Chỉ số này phản ánh trực quan về chất lượng hoạt động cho vay của các phòng tín dụng của một NHTM. Mặc dù nợ quá hạn do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan trong nhiều trường hợp là nguyên nhân bất khả kháng tuy nhiên nếu một NH có tỷ lệ nợ quá hạn thấp sẽ đảm bảo an toàn cho lượng vốn đã được sử dụng để cho vay tức là nguồn lợi thu được từ các khoản cho vay này cũng ít rủi ro hơn đối với NH và ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao. Nếu NH có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gây ứ đọng nguồn vốn, khó khăn trong việc phân bổ nguồn vốn, NH sé phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán. Đặc biệt đối với DNL, thường là các khoản vay lớn hơn rất nhiều so với khoản vay của các KH DN vừa và nhỏ, KH cá nhân do đó nếu doanh nghiệp gặp rủi ro không trả được nợ thì thiệt hại đối với NH là rất lớn nên tỷ lệ nợ quá hạn ở phòng KH DNL được theo dõi chặt chẽ và quy định hạn mức cụ thể để giảm thiểu rủi ro cho NH.
P Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu
Theo QĐ 18/2007- QĐ- NHNN sửa đổi QĐ 493/2005- QĐ- NHNN về việc bổ sung phân loại các nhóm nợ cho các khoản tín dụng, ta có:
Nợ nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ nhóm 2- Nợ cần chú ý
Nợ nhóm 3- Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nhóm 4- Nợ nghi ngờ
Nợ nhóm 5- Nợ có khả năng mất vốn
Trong đó, nợ nhóm 1 bao gồm cac khoản vay nợ quá hạn dưới 10 ngày và cán bộ tín dụng đánh giá là khoản vay đủ khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi.
Các khoản vay được phân nhóm cụ thể và xét tỷ trọng của nhóm 2 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ ta sẽ có một chỉ tiêu đinh lượng cụ thể hơn về chất lượng cho vay của NH, cụ thể ở đây là phòng KH DNL do các nhóm nợ này nguy cơ gây ra tổn thất cho NH la rất cao.
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ nhóm (3- 5)
*100
Tổng dư nợ
Theo điều 2, QĐ 493/2005/QĐ-NHNN quy định: Nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và ghi rõ:
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
* Nhóm chỉ tiêu đo lường mức độ sình lời
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập rất quan trọng của NH và được phản ảnh thông qua biểu lãi suất cho vay và phí của NH đối với từng khoản vay.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu lãi thực tế
Tỷ lệ thu lãi thực tế =
Lãi thực thu từ hoạt động cho vay
*100
Lãi dự thu từ hoạt động cho vay
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu lãi từ các khoản nợ quá hạn
Tỷ lệ thu lãi treo =
Lãi treo
* 100
Lãi dự thu từ hoạt động cho vay
1.3.3.2 Các chỉ tiêu định tính
Một số chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng hoạt động cho vay thông qua các yếu tố trừu tượng:
* Mức đáp ứng nhu cầu vốn của KH: Yếu tố này phản ánh sự nhanh gọn, thuận tiện trong thủ tục, thời gian nhận được quyết định cho vay đối với một khoản vay đủ điều kiện ngắn, biểu lãi suất và phí hợp lý đáp ứng được tối đa đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng.
* Việc thực hiện và thi hành đủ, đúng các văn bản luật theo chế độ hiện hành của Tổ chức tín dụng và đưa ra những quy định cụ thể đối với riêng đơn vị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng gây tổn thất cho NH.
* Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của KH:
KH sử dụng nguồn vốn vay của NH, đa phần là các Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt mục tiêu đề ra thu lợi nhuận và hoàn trả gốc và lãi cho NH. Mức độ đóng góp của nguồn vốn NH đối với doanh thu của doanh nghiệp được theo dõi cụ thể trong quá trình kiểm soát nguồn vốn cho vay sẽ phản ánh chỉ tiêu này.
1.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NH
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
- Phân tích tín dụng: đây là cơ sở để hình thành nên một khoản vay có chất lượng tốt. Nhân viên tín dụng xem xét các tín hiệu về mức độ tin cậy của khách hàng, xem xét tính khả thi của dự án cần vay vốn , báo cáo tài chính phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tính hiệu quả của khoản vay. Như vậy, các yếu tố quan trọng nhất của một khoản vay tốt được căn cứ vào chất lượng thẩm đinh, phân tích các khía cạnh của một khoản vay.Hay khoản vay nếu không được phân tích tốt thì ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng món vay.
- Quy trình cho vay: Quy trình được xây dựng nhằm chuyên môn hóa nghiệp vụ cho vay và cụ thể hóa chính sách tín dụng bằng các các bước chi tiết, sự kết hợp giữa các bước giúp NH phát hiện kịp thời các khiếm khuyết để điều chỉnh can thiệp kịp thời các rủi ro có thể xáy ra.
- Chính sách cho vay: Chính sách tín dụng của NH được xây dựng đảm bảo cho hoạt động cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài sản, chiết khấu được thực hiện thống nhất hướng dẫn cho tất cả các cán bộ tín dụng, nhân viên NH. Chính sách tín dụng các thời kỳ khác nhau sẽ quyết định số lượng các khoản vay, chất lượng khoản vay, quy mô của nó và các yếu tổ đảm bảo khoản vay như tài sản thế chấp, cầm cố.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ: Đây là yếu tố nòng cốt, quan trọng và quyết định xem khoản vay có được thực hiện hay không. Nhân viên tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp, lấy thông tin, tư vấn đối với khách hàng và đưa ra nhận định toàn diện nhất để lập tờ trình cho vay. Nhân viên có trình độ chuyên môn về cho vay sẽ đưa ra những nhận định chính xác nhất, giảm thiểu rủi ro, bên cạnh đó, nhân viên tín dụng phải đạo đức nghề nghiệp tốt, nếu không sẽ gây tổn thất lớn cho NH thông qua việc tiếp tay cho các khoản vay không tốt rủi ro cao
- Chất lượng thông tin
Các thông tin thu thập được sẽ được phân tích cụ thể làm yếu tố nền tảng cho các quyết đinh cho vay của NH. Nó đánh giá xen thông tin của NH đến với khách hàng bằng cách nào, ra sao và nguồn thông tin về khách hàng có đúng hay không. Thông tin tín dụng càng đầy đủ, kịp thời chính xác thì khả năng phòng ngừa rủi ro của NH càng lớn. Do vậy, các NH ngày nay đều rất coi trọng việc nâng cấp hệ thống thông tin và gia tăng chi phí cho các nguồn thu thập thông tin khách hàng.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý: Bao gồm các chính sách pháp luật nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh của NH đều nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Hoạt động của các tổ chức tín dụng là mạch máu vận chuyển lưu thông nền kinh tế do đó các chính sách pháp luật được quy định nghiêm ngặt về các tỷ lệ bảo đảm an toàn về vốn, tài sản, quy mô và giới hạn cho vay đối với từng đói tượng khách hàng.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: Sức cạnh tranh, trình độ phát triển của môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến các NH- tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế tác động đến hoạt động cho vay theo hai hướng: tác động trực tiếp đến NH, ảnh hưởng khả năng cho vay, chính sách cho vay của NH; tác động gián tiếp thông qua khách hàng có nhu cầu tín dụng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: NH và khách hàng có hình thành mối quan hệ tín dụng hay không là phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng. Nếu khách hàng thực sự có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án đi vay hợp lý, xác định trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn khi đó sẽ dễ dàng hình thành quan hệ tín dụng. Để khẳng định món vay có đạt chất lượng tốt hay không thì phụ thuộc vào động cơ của người đi vay không có ý định lừa đảo tín dụng, sử dụng món vay đúng mục đích có hiệu quả có lợi nhuận đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, tránh gây tổn thất cho NH.
- Nhóm nhân tố bất khả kháng: Đây là nhóm nhân tố bất ngờ, khó lường trước được tác động vào chất lượng hoạt động cho vay của NH cũng như khả năng sử dụng vốn của khách hàng như chiến tranh, thiên tai, bệnh dịch…các yếu tố này thường gây ra thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế nói chung và các NH nói riêng, nhiều khoản vay không thể thu hồi do hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng quá lớn.
CHƯƠNG 2: Thực trạng về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
2.1 Khái quát về Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số: 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển từ cơ chế một cấp sang cơ chế NH hai cấp, NH Công Thương Thành phố Hà Nội trực thuộc NH Công Thương Việt Nam (NHCTVN) được hình thành từ một chi nhánh NHNN cấp Quận (trực thuộc NHNN Thành phố Hà Nội) thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Theo quyết định số: 93/NHCT-TCCB ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc NH Công Thương Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NH Công Thương (NHCT) trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NH Công Thương Việt Nam, bỏ cấp thành phố, chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố. Kể từ ngày 1/9/1993, theo Quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I và chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng thành một chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng.
Ngày 22/3/2007, QĐ số: 107/QĐ- HĐQT- NHCT1 của hội đồng quản trị NHCT1, chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
Hiện nay, NHCT Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, nâng cao chất lượng nhân sự, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ, tăng cường hoạt động huy động vốn và chất lượng sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa của Chính Phủ.
Từ năm 1993 trở lại đây, NHCT Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả khả quan trong kết quả hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
Tháng 12/2008 NHCT Hai Bà Trưng thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của Chính phủ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ và khái quát về bộ máy tổ chức điều hành Chi nhánh
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH DOANH NGHIỆP LỚN
PHÒNG KH DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
PHÒNG KH CÁ NHÂN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH
PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ
PHÒNG THANH TOÁN XNK
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO
PHÒNG THÔNG TIN ĐIỆN TOÁN
CÁC ĐIỂM GIAO DỊCH
CÁC QUỸ TIẾT KIỆM
2.1.2.2 Khái quát chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban của Chi nhánh
Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng bao gồm 10 Phòng với chức năng, nhiệm vụ riêng biệt cụ thể:
( Ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ- TCHC ra ngày 30/05/2006 của Giám đốc Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng.)
2.1.2.3 Khái quát về Phòng khách hàng DNL (KH số 1) chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
Phòng KH DNL tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng gồm 11 cán bộ: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên tín dụng và thanh toán quốc tế.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với Khách hàng là các doanh nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu, bán các sản phẩm dịch vụ NH cho các doanh nghiệp lớn.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn.Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền…Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác.Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro. Cập nhật phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng.
- Thực hiện chấm điểm, xếp hàng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Lưu trữ hồ sơ số liệu làm báo cáo theo quy định hiện hành.
2.1.2.4. Quy trình cho vay tại phòng KH DNL tại Chi nhánh Hai Bà Trưng
* Quy trình cho vay tại phòng KH DNL
Theo QĐ 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 của Hội đồng quản trị của NH Công thương quy định về hoạt động cho vay đối với cá tổ chức kinh tế ghi rõ quy trình cho vay tại phòng Khách hàng DNL gồm các bước như sau như sau:
1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
2. Thẩm định các điều kiện vay vốn
3. Xác định phương thức cho vay
4. Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thực tế và xác định lãi cho vay
5. Lập tờ trình thẩm định cho vay
6. Tái thẩm định khoản vay
7. Trình duyệt khoản vay
8. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm.
9. Giải ngân khoản vay
10. Kiểm tra và giám sát khoản vay
11. Thu nợ lãi và gốc; xử lý các khoản vay phát sinh
12. Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay
13. Giải chấp TSĐB
14. Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay
Nhân viên tín dụng sẽ thực hiện chuẩn tắc các bước trong quy trình cho vay, thẩm định các điều kiện rồi viết tờ trình cho vay trình lên trưởng phòng và phó phòng phụ trách quyết định có thực hiện khoản vay đó không. Sau khi được sự đồng ý của người có thẩm quyền, nhân viên tín dụng tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đồng thời yêu cầu khách hàng bổ sung những giấy tờ yêu cầu cho đến khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ cho vay. Khoản vay sau khi giải ngân sẽ do chính nhân viên tín dụng theo dõi và báo cáo cho cán bộ phụ trách trong phòng. Tất cả các khoản vay khách hàng sẽ được theo dõi tại sổ khách hàng tại chi nhánh; nếu khách hàng lớn hoặc khoản vay lớn thì nhiều nhân viên tín dụng cùng theo dõi.
2.1.3 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong nhưng năm gần đây ( 2006, 2007, 2008 )
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tổng nguồn vốn huy động
2.472.851
2.868.931
5.166.911
Tiền gửi Tổ chức kinh tế
1.034.847
1.402.144
3.895.156
Tiền gửi dân cư
1.438.005
1.466.787
1.271.755
Tiền gửi bằng VNĐ
1.967.063
1.420.015
2.307.689
Tiền gủi ngoại tệ ( Quy VNĐ)
505.788
448.916
2.895.222
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của CN NHCT Hai Bà Trưng 2006-2007-2008
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng năm 2006- 2007-2008)
Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 2.472.851 triệu đồng đạt 103,9% kế hoạch được giao. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 11,7% là mức rất thấp so với tốc độ tăng trưởng vốn của các NH trên địa bàn Hà Nội nói chung và mức tăng trưởng tương đối so với các chi nhánh NHCT trên địa b._. chấm điểm mới xếp hạng sai khác đối với một số doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự làm việc thiếu liên kết giữa các phòng ban và sự sáp nhập gây ra tình trạng thiếu tập trung trong nội bộ phòng như phòng KH DNL hiện nay là đang sáp nhập với phòng Thanh toán Quốc tế của Chi nhánh trước kia.
- Chính sách cho vay: Chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
Chính sách Tín dụng của NHCTVN được quy định cụ thể trong sổ tay tín dụng 2004 và áp dụng cho toàn hệ thống. Chi nhánh Hai Bà Trưng đã triển khai chính sách cho vay nhưng có thiếu những định hướng cụ thể:
Về chính sách khách hàng: chưa đề cập chi tiết về định hướng đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu khách hàng và cơ cấu ngành nghề gặp nhiều khó khăn. Nhìn cụ thể trong danh mục cho vay của Chi nhánh trong thời gian vừa qua đối tượng khách hàng DNNN và ngành Dệt may vẫn chiếm tỷ trọng cao.
Về chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: hoạt động kiểm soát quy mô và giới hạn tín dụng của Ngân hàng chưa hiệu quả ảnh hưởng đến chât lượng hoạt động cho vay, đặc biệt là hoạt động cho vay với quy mô vốn lớn và phức tạp của KH DNL do NH chưa xây dựng được giới hạn tín dụng cho từng nhóm đối tượng KH, từng nhóm ngành nghề ở thời kỳ cụ thể, chính sách đưa ra cũng chưa khoa học và theo từng quy trình cụ thể.
Về chính sách xử lý các khoản nợ có vấn đề: NHCTVN có những quy định cụ thể về những dấu hiệu cảnh báo và cách xử lý đối với các khoản nợ xấu đặc biêt là các nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bằng việc xử lý các TSBĐ. Tuy nhiên do đa phần các khoản nợ đều không có TSBĐ và được bảo đảm thành nợ khoanh do đó làm giảm chât lượng cho vay của Chi nhánh gây lúng túng cho các cán bộ tín dụng trong việc việc xử lý, làm công tác thu nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro không hiệu quả.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ: Phản ánh trên trình độ cán bộ và đạo đức cán bộ trong Chi nhánh.
Về trình độ cán bộ: Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng có chuyên môn khá tốt, trên 90% có trình độ đại học và trên đại học. Tuy cán bộ ở Chi nhánh đa phần có tuổi đời và tuổi nghề tương đối nhưng cán bộ tinh nhuệ và bắt kịp với thời cuộc và xông xáo đi tìm các dự án cần vốn vay làm cho đây trở thành điểm hạn chế. Mặt khác, công tác tuyển dụng và đãi ngộ nhân viên còn chưa thực sự thuyết phục.
Về đạo đức cán bộ: Các cán bộ tín dụng đa phần đều giữ đạo đức nghề nghiệp tốt, vấn đề lợi dụng chức quyền hay cố ý làm sai quy định không xảy ra. Tuy nhiên, tình trạng thiếu nghiêm túc trong tác nghiệp dẫn đến không tuân thủ các kỷ luật của Ngân hàng, quy trình cho vay bị cố tình bỏ qua hoặc làm cẩu thả một số bước làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cho vay của NH.
Năng suất lao động của cán bộ tín dụng chưa cao, chưa năng động tìm các khách hàng mới, khai thác được thị trường đang rất tiềm năng.Chi nhánh có quan hệ tín dụng với đa phần các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống nên t tạo sức ỳ cho các cán bộ tín dụng.
- Chất lượng thông tin
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng thông tin tín dụng nói riêng của Việt Nam còn hạn chế, sự chậm chễ và sai lệch gây nên thiệt hại cho các Ngân hàng, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin trong thời đại nền kinh tế hiện nay.
Sự có mặt của CIC trong những năm gần đây đã hỗ trợ nhiều thông tin về các tổ chức kinh tế và các tổng công ty cho các NH. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng lớn mà thông tin do CIC cung cấp cũng chưa hoàn thiện và đầy đủ, đặc biệt là khi tỷ trọng các khách hàng là DNNN đang bị hạn chế dần thông qua chủ trương đa dạng hóa đối tượng khách hàng của NHCTVN thì chất lượng thông tin có ý nghía sống còn quyết định chất lượng các khoản vay của chi nhánh. Trong điều kiện đó, các cán bộ tín dụng buộc phải dựa chủ yếu vào việc tự thu thập thông tin từ chính doanh ngiệp, cơ quan thuế, chính quyện địa phương và thông tín đại chúng.
Hơn nữa, chúng ta chưa có hệ thống chỉ số trung bình làm cơ sở để đánh giá, nên việc thẩm định các khách hàng lớn thiếu cơ sỏ so sánh.NH cũng chưa có hệ thống dự báo phân tích môi trường kinh tế vĩ mô, phân tích ngành làm cơ sỏ cho các quyết định chiến lược.
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý
Nước ta đang trong quá trình phát triển với hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, bất cập trên mọi lĩnh vự trở thành rào cản ảnh hưởng không nhỏ. Sự không đồng bộ giữa các chính sách ảnh hưởng tới hoạt động của cả ngân hàng và doanh nghiệp. Từ năm 2007, đạt mục tiêu kiềm chế lạm phát của Chính phủ NHNN thi hành chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua quy định việc hạn chế cho vay và bán 23000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc và tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 11% việc thay đổi chính sách đột ngột ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động, cộng thêm vào đó là sự thiếu minh bạch về mặt thể chế làm NH lúng túng và các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn. Các quy định về quyền sở hữu đất, quyền chuyển nhượng, phát mại tài sản các nguyên tắc định giá…còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến tiến độ xử lý nợ đọng rất nhiều. Trong quy định về hoạt động tín dụng đối với NHTM có nhiều kẽ hở khiến cho các cán bộ tín dụng và tổ chức tín dụng lợi dụng để trục lợi như cấu kết với khách hàng nhằm đảo nợ, thay đổi báo cáo kết quả kinh doanh và làm lại sổ sách…
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: Từ năm 2006 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, bảo hiểm và các công ty tài chính là sự phát triển đầy biến động của nền kinh tế trên mọi lĩnh vực như xây dựng, nông nghiệp…do giá dầu, giá ngoại tệ thay đổi gây ra ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của khách hàng do đó làm giảm chất lượng cho vay của Chi nhánh.. Đặc biệt, từ trong năm 2007 đến nửa năm 2008 lạm phát ở mức cao, nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay dẫn đến quyết định ngân hàng phải hạn chế cho vay hay rút bớt vốn về. Chỉ trong 2 năm, số lượng ngân hàng cổ phần tăng nhanh như “nấm mọc sau mưa” như: ngân hàng cổ phần An Bình ,ngân hàng Tiên phong,ngân hàng Liên Việt, … các ngân hàng thương mại nước ngoài như ANZ, HSBC,… là đối thủ cạnh tranh không nhỏ cho chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng trong hoạt động. Các doanh nghiệp nước ngoài cũng như các tập đoàn lớn đầu tư vào Việt Nam, hàng hoá nước ngoài đang có xu hướng chiếm lĩnh thị trường vào giai đoạn tới là thử thách không nhỏ đối với các Doanh nghiệp nói chung và DNL nói riêng. Bên cạnh đó sự nóng lên của thụ trường bất động sản cùng với việc giá tăng liên tục gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của các khoản vay.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
Các DNL có lợi thế hơn rất nhiều về sự ưu tiên về thủ tục, chính sách và nguồn vốn tín dụng so với các doanh nghiệp và nhỏ đặc biệt là các DNNN do đó thực tế này gây ra sự ỷ lại rất nhiều vào nguồn vốn Nhà nước vẫn theo lối mòn suy nghĩ thời bao cấp, hoạt động kém năng động và thiếu trách nhiệm của cơ quan chủ quản, của các lãnh đạo DNNN làm cho nguồn vốn vay NH sử dụng không hiệu quả mặc dù được cấp vốn đầy đủ và đúng thời hạn.
Bên cạnh đó, các DNL đi vay thường là các dự án dài hạn, do trình độ cán bộ lập dự án và hồ sơ vay vốn, định giá tài sản có nhiều thiếu sót làm chậm quá trình thẩm định phê duyệt khoản vay đồng thời không tính trước những khoản phát sinh do sự biến động lớn của môi trường kinh tế giảm lợi nhuận kinh doanh giảm chất lượng hoạt động cho vay của NH.
Trên đây là toàn bộ thực trạng về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng trong những 3 năm vừa qua đồng thời đi sâu vào xem xét và đánh giá sự thay đổi cũng như các nguyên nhân tác động gây ra sự thay đổi trong thực trạng hoạt động cho vay của phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn nói riêng, nhằm đưa ra nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của đối tượng khách hàng chủ đạo này. Thực trạng đặt ra yêu cầu ban lãnh đạo NH cần đưa ra các giải pháp đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Khách hàng DNL đem lại thu nhập và uy tín cho Chi nhánh nói riêng và hệ thống NHCT nói chung.
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KH DNL tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
3.1 Mục tiêu và định hướng nâng cao hoạt động cho vay của Chi nhánh
Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ của NHCTVN, Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu năm 2009 về hoạt động tín dụng như sau:
- Tổng dư nợ và đầu tư tăng trên 40%, đạt 1200 tỷ vào thời điểm 31/12/2009
- Dư nợ nhóm 2 dưới 30 tỷ đồng
- Tỷ lệ nợ xấu đưới 0,5%/tổng dư nợ.
- Thu nợ XLRR 40 tỷ trở lên
- Trích dự phòng rủi ro dưới 14 tỷ
- Lơi nhuận đã trích dự phòng rủi ro trên 90 tỷ đồng
Định hướng của Chi nhánh để đạt những mục tiêu trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh:
Chi nhánh xác định đi dôi với việc phục vụ các nhu cầu tín dụng hợp lý có hiệu quả của khách hàng truyền thống, phải nắm bắt nhu cầu – kế hoạch giải ngân của các dự án, nhu cầu ngắn hạn mới như: Dự án Bô xit, nhu cầu vốn ngắn hạn của Tập đoàn Than khoáng sản được NHCT giao, dự án nâng cấp và cải tạo máy xeo giấy của Tổng công ty Giấy để chủ động nguồn vốn cả VND và ngoại tệ, đẩy mạnh giải ngân với công trình Than Bắc cọc, mở rộng tín dụng Xi măng Bỉm Sơn..
Chi nhánh tiếp tục tìm kiếm khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để xét khoản vay có thể thực hiện được không, đảm bảo tăng trưởng số lượng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn, hiệu quả. Mặt khác, Chi nhánh cũng phải tiếp tục giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính quản trị điều hành yếu kém. Đạt mục tiêu đa dạng hóa đối tượng khách hàng, NH phấn đấu tăng trưởng dư nợ vào các Tập doàn đồng thời mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân, cá thể có đủ năng lực và kinh doanh có hiệu quả và đẩy mạnh cho vay tiêu dùng- một loại cho vay tiềm năng đang được rất nhiều NH khai thác. Trong quý I và II các phòng phải chủ động phân tích đánh giá, phân loại các khách hàng doanh nghiệp, giảm dần dư nợ với các KH đang có dấu hiệu tài chính không lạnh mạnh trong giai đoạn nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt và khó khăn như hiện nay.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay dối với DNL tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
3.2.1 Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay
3.2.1.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng của Chi nhánhChính sách tín dụng của chi nhánh mang tính chất quyết định đối với hoạt động cho vay. Khi chính sách tín dụng phản ánh và quy định cụ thể định hướng phát triển hoạt động cho vay tại Chi nhánh làm cơ sở cho những khoản vay chất lượng cao, tăng dần về số lượng và theo đúng định hướng. Hiểu được tầm quan trọng của Chính sách tín dụng, ban lãnh đạo NH cần dựa vào thực trạng hoạt động của từng Chi nhánh đối tượng và kinh tế pháp lý cụ thể để đưa ra chính sách thích hợp
3.2.1.2 Hoàn thiện và đưa quy trình cho vay thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
Quy trình cho vay hiện nay của chi nhánh như đã phản ánh ở phần thực trạng về các nguyên nhân khó khăn từ phía NHCT là vấn đề các bước chồng chéo, cán bộ xử lý cho vay và cán bộ tín dụng phải làm quá nhiều công việc không thể cùng một lúc xử lý các hồ sơ xin vay, gây quá tải nghiêm trọng, không theo dõi sát sao được các khoản vay . Giải pháp xử lý tình hình trên là quy trình cho vay cần được đổi mới. Với nhiều điểm sửa đổi trong quyết định về hoạt động cho vay đối với Tổ chức kinh tế trong QĐ 072/2006/QĐ-NHCT nhưng chưa thể hiện những thuận lợi hơn trong thời gian xử lý hồ sơ vay vốn cho thấy việc xây dựng một quy trình như vậy không phải là đơn giản, cần có thời gian và nghiên cứu nghiêm túc mới có thể thực hiện được tốt. Nhưng đây là một trong các chi nhánh NH đầu ngành, có đội ngũ cán bộ trình độ cao, hoạt động lâu năm, có các nhân viên trẻ nòng cốt. NH hoàn toàn có thể xây dựng một quy trình mới hợp lý hơn. Nội dung quy trình cho vay có thể phân chia làm ba giai đoạn cụ thể, mỗi giai đoạn có một bộ phận đảm nhận, tuy nhiên điểm khác biệt ở đây là vấn đề chuyên môn hoá ở mỗi bước, mỗi giai đoạn.
Bước đầu tiên, các cán bộ tín dụng tiến hành tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện tư vấn thông thường đối với khách hàng. Sau đó, người này có chỉ có trách nhiệm nộp báo cáo đề xuất lên trên tức là bước tiếp theo.
Ở giai đoạn tiếp, người tiếp nhận báo cáo tiến hành tiếp nhận thẩm định hồ sơ xin vay, sau đó sẽ đưa ra nhận xét thông tin, chỉ tiêu phản ánh. Sau đó, người thẩm định lại chuyển thành báo cáo để đưa sang khâu sau.
Ở bước này, người phụ trách sẽ ra quyết định rằng có cho vay hay không cho vay, đồng thời lập báo cáo trình cấp trên
Tiếp theo là quá trình giải ngân theo dõi khoản cho vay sẽ thuộc về cán bộ tiếp xúc khách hàng đầu tiên phụ trách, cũng như việc thu hồi khoản vay và lãi cho vay là việc của cán bộ tiếp xúc đầu tiên.
Với quy trình như vậy, tính chuyên nghiệp sẽ được nâng cao đáng kể, nâng hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian cho vay, giải quyết số lượng hồ sơ vay vốn nhiều hơn. Mặt khác, có sự đốc thúc giữa các bộ phận, các khâu, tăng cường kiểm tra giám sát. Xét một ví dụ cụ thể như bước đầu tiên nhiêm vụ chính là báo cáo đề xuất tín dụng và đốc thúc khoản thu hồi sau này, bước thứ hai có nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ tín dụng, quản trị tín dụng. Bước cuối chủ yếu là quản trị rủi ro. Quy trình này cũng giúp cho chi nhánh NH phát hiện được sai sót do xác định rõ phần lớn công việc được giao cho một cán bộ làm.
Hơn nữa, cùng với quy trình này là có một hệ thống bảng mẫu, biểu mẫu thống nhất, công việc ở các khâu sẽ thuận lợi nhanh chóng hơn rất nhiều. Nhân viên ở mỗi khâu thay vì lập báo cáo soạn thảo văn bản dài dòng bây giờ họ có các biểu mẫu tuân theo, chỉ việc ghi thông tin và đánh dấu nên tiết kiệm thời gian xử lý đáng kể. Khi số lượng thông tin, đánh dấu không hợp lệ thì có thể gửi trả về khâu trước đó để giải quyết.
3.2.2 Đơn giản hoá và linh hoạt về thủ tục, cơ chế cho vay.
Ta thấy thủ tục hành chính là khâu kéo dài thời hạn xử lý hồ sơ xin vay. Thủ tục hành chính cần phải được đơn giản hoá, giảm bớt các thủ tục giấy tờ, phê duyệt. Ngày nay với sự hỗ trợ của máy móc hiện đại, các thủ tục này có thể được đẩy nhanh góp phần chủ động tích cực vào việc giải quyết cho vay. Sự giảm bớt các khâu không cần thiết, nâng tính chuyên nghiệp trong công tác hành chính thủ tục quan trọng trong giải quyết vấn đề cho vay.
Về thời hạn cho vay, ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với lĩnh vực cho vay ngắn hạn song song với mở rộng cho vay trung và dài hạn. Muốn tăng cho vay trung và dài hạn, ngoài nhu cầu thực tế, chi nhánh ngân hàng còn cần có những chính sách biện pháp thích hợp kèm theo như nới lỏng các quy định về tàisản đảm bảo, quy định tỷ lệ vốn góp, ưu đãi lãi suất. Lãi suất không được quá cứng nhắc, phải có thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế, trong hợp đồng nên có điều kiện quy định điều chỉnh giá, độ nhậy khi xảy ra biến động. Có thể sử dụng lãi suất thả nổi trong một số trường hợp cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, phải đề cập đến là chính sách ưu đãi lãi suất cũng như lãi suất phạt phải hợp lý. Lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh loại AAA phải lớn hơn lãi suất ưu đãi với các doanh nghiệp nhà nước.
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là cơ sở của một khoản cho vay tốt bởi nó là khâu kiểm tra tính trung thực và hiệu quả của khách hàng, tính khả thi trên nhiều phương diện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng DNL: Đối tượng DNL đang có xu hướng phát triển đa dạng, sáp nhập, thâu tóm để đứng vững trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đòi hỏi cân có các phương thức tiếp cận và thẩm định phù hợp. Các giải pháp nâng cao chất lượng phân tích KH DNL là:
- Nâng cao chất lượng thông tin khách hàng: Đa dạng hóa thông tin tài chính và phi tài chính của KH, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của nguồn thông tin. Thông tin khách hàng được cán bộ tín dụng thu thập, theo dõi định kỳ thông qua trang Web công ty khách hàng, báo cáo tài chính định kỳ, mua thông tin và khai thác từ các đối thủ cạnh tranh. Có được thông tin rồi, NH tiến hành đánh giá, xếp hạng tín dụng theo đúng quy định cụ thể đối với từng ngành nghề.
NH tiến hành chuẩn hóa hệ thống phân tích khách hàng, các chỉ tiêu tài chính xây dựng với mỗi nhóm KH và ngành hàng, còn các chỉ tiêu phi tài chính cần đánh giá nhiều mặt theo các thông tin chinh xác và cần được vận dụng một cách linh hoạt.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên trách về đối tượng DNL nhu cầu những khoản vay quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, đa dạng hóa sản phẩm. Việc định giá các tài sản của khách hàng yêu cầu chuyên môn cao của cán bộ nghiên cứu, chuyên trách để hạn chế thấp nhất những bất lợi cho NH khi đánh giá giá trị thực của DN hay tài sản được đưa ra làm TSBĐ đồng thời có thể tư vấn cho các dự án của DNL để đem lại chất lượng cao nhất cho món vay.
3.2.1.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay
Thực trạng tại chi nhánh đã cho thấy, bộ phận chuyên trách về kiểm soát lại không kiểm tra giám sát thường xuyên mà kiểm tra định kỳ còn bộ phận kiểm tra giám sát thường xuyên lại chỉ kiểm tra chứng từ. Trong các phòng, thực hiện cơ chế kiểm tra chéo tuy nhiên hiệu quả không đảm bảo. NH hoàn toàn có thể giải quyết thực trạng trên bằng cách thành lập một bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập và phải là bộ phận kiểm tra kiểm soát chuyên nghiệp và lành nghề. Và bộ phận này phải nằm tại chi nhánh NH mới có thể giám sát chặt chẽ. Khi có báo cáo, bộ phận này sẽ trực tiếp nộp lên phòng giám đốc về tình hình hoạt động và các khoản vay. Bộ phận này phải có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các phòng trong chi nhánh, nó có một số quyền hạn nhất định để thực thi công việc của mình. Ngoài ra, NH phải thúc đẩy tăng cường kiểm tra chéo giữa các cán bộ trong cùng phòng tiến hàng kiểm tra không định kỳ hoạt động cho vay ở các phòng và các vấn đề phát sinh. Đặc biệt, giám sát kiểm soát công việc giữa các khâu của quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả công việc.
3.2.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Với tất cả các NH, đây là một vấn đề được đề cập đến nhiều song để có thể khắc phục thì yêu cầu thời gian và tiền bạc khá lớn . Đội ngũ nhân viên NH đa phần đều có bằng đại học, cao đẳng, thạc sỹ được đào tạo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chi nhánh Hai Bà Trưng có nhiều cán bộ công tác lâu năm, dầy dạn kinh nghiệm và đang bổ sung một đội ngũ cán bộ trẻ lại năng động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng trong quá trình xử lý công việc, nội dung chính của giải phápcấp thiết là nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên, giảm thiểu rủi ro đạo đức và cách xử lý cảm tính trong tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
Vấn đề đào tạo cán bộ, mặc dù NH có trung tâm tập huấn cho cán bộ NH nhưng trung tâm vẫn thường xuyên quá tải. NH có thể thành lập một trung tâm hay xây dựng các buổi hội thảo các vấn đề chuyên môn, hội thảo ngay tại chi nhánh để tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. . NH nên thường xuyên có các buổi thuyết trình trao đổi giữa các phòng ban tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban với nhau.
Đối với vấn đề rủi ro đạo đức đối với cán bộ trẻ và làm việc cảm tính đối với là các nhân viên có kinh nghiệm lâu năm. Tạo điều kiện cho nhân viên có các dịp nghỉ phép hay tổ chức các dịp đi du lịch cùng Chi nhánh giúp nhân viên sẽ có năng suất hiệu quả làm việc cao nhất và sự gắn bó với đồng nghiệp và Chi nhánh. Bên cạnh đó,chú trọng công tác đào tạo, tái đào tạo, tổ chức bổ sung kiến thức và quy trình mới đối với các cán bộ tín dụng lâu năm.
Về khen thưởng, kỷ luật là một vấn đề khó giải quyết trong chi nhánh, nếu như ở chi nhánh tiến hành mức kỷ luật cụ thể với từng cá nhân, khung hình phạt cụ thể ở mức như thể nào nhưng về lĩnh vực khen thưởng lại không tạo ra động lực cá nhân. Ở NH, khen thưởng không có khen thưởng cá nhân, đặc biệt là bằng vật chất. Chính vì vậy, giải pháp tiến hành thực hiện khen thưởng cá nhân hay nói cách khác là phải thực hiện chính sách thi đua khen thưởng chặt chẽ. Nhìn chung, các cán bộ NH hay cụ thể là các cán bộ phòng KH DNL luôn tiếp xúc với các đối tượng khách hàng quan trọng và yêu cầu cao do đó cần có sự chuyên nghiệp và thái độ đúng mực, đem lại sự thoái mái và tin cậy với khách hàng.
` 3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin
* Tăng cường sự minh bạch thông tin trong giai đoạn cổ phần hóa
Ngày 25/12/2008 NHCTVN thực hiện thành công IPO chính thức chuyển từ DNNN sang mô hình DN cổ phần với các thông tin tài chính và phi tài chính được công bố rộng rãi ra công chúng. Như vậy, NH cần phải nâng cao vượt bậc mọi hoạt động kinh doanh của mình tại tất cả các Chi nhánh nhằm đưa lại hình ảnh một NH uy tín, năng động, hiệu quả và minh bạch. Khi đó, NH sẽ tiếp cận cụ thể hơn với nguồn thông tin khách hàng dồi dào hơn trên thị trường chứng khoán và cũng thuận lợi hơn khi yêu cầu KH cung cấp thông tín chính xác và chi tiết khi có nhu cầu tín dụng vơi NH.
* Cung cấp thông tin, tìm hiểu chặt chẽ thông tin khách hàng trên CIC
Chi nhánh đầu tư những công nghệ máy móc hiên đại, kết nối mạng nội bộ với trung tâm thông tin tín dụng của NHCTVN đồng thời kết nối chặt chẽ với CIC, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan truyền thông và thông tấn báo chí để có được những thông tín nhánh nhất về các khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai mà NH hướng tới.
3.2.4 Xây dựng phòng có chức năng tư vấn luật.
Chi nhánh cần xây dựng một phòng ban chuyên phụ trách về mảng tư vấn luật pháp.
Lĩnh vực luật vốn rộng rãi thường được cập nhật thường xuyên. Các cán bộ tín dụng mặc dù phải nắm khá vững các văn bản pháp lý song không thể đi tìm hiểu chuyên sâu được. Văn phòng chuyên trách riêng về luật có thể làm giảm tải bớt chức năng cho các phòng khác đồng thời cũng tăng cường hiệu quả công việc nói chung.
Phòng tư vấn luật có chức năng lo các vấn đề liên quan đến pháp luật có thể xảy ra khi tiến hành hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động khác của nói chung, cũng như việc xử lý công việc khi xảy ra tranh chấp hay ra toà giải quyết tranh chấp của phía chi nhánh ngân hàng.
Phòng tư vấn luật không chỉ nắm vững các đạo luật văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn các đạo luật văn bản thuộc các lĩnh vực khác mà có thể phát sinh trong quá trình xử lý tín dụng, cho vay
Nhưng chức năng cơ bản nhất của phòng vẫn là tư vấn pháp luật cho nhân viên ngân hàng, cho các bộ phận lúc tiến hành các hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động khác nói chung.
3.3 Một số kiến nghị về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng DNL tại Chi nhánh.
3.3.1 Đối với NHCT Việt Nam
NHCTVN cần phát huy thế mạnh của mình trong các lĩnh vực truyền thống. Xác định rõ việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn là hết sức cần thiết, là một trong những định hướng tín dụng mà ngân hàng đã nêu ra trong giai đoạn tới.
NHCTVN tiếp tục hoàn thiện chính sách, xây dựng một mục tiêu hợp lý trong giai đoạn tới. NH đẩy mạnh đa dạng hóa hoạt động cho vay thu hút các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho vay các ngành kinh tế trọng điểm khác.
Đa dạng hóa các loại hình cho vay, không chỉ dừng lại nghiên cứu sản phẩm ở toàn bộ hệ thống NHCT mà còn cần phát huy sự sáng tạo ở mỗi chi nhánh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, nên xây dựng quy trình 2 chiều từ trên xuống và từ dưới lên trong việc phát triển sản phẩm tín dụng.
Tiếp tục nâng cấp, trang bị hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, cơ sở vật chất hạ tầng sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế và vị thế của ngân hàng.
Không ngừng nâng cao, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ để xây dựng thương hiệu VietinBank ngày một vững mạnh và là địa điểm tin cậy đối với các doanh nghiệp cũng như các cá nhân. Phát huy tinh thần học hỏi, khuyến khích sáng tạo ở các nhân viên đặc biệt là nhân viên trẻ. Xây dựng chế độ khen thưởng cá nhân hợp lý và cũng cần có chế độ kỷ luật nghiêm khắc, công bằng.
NHCTVN luôn xem xét đánh giá hiệu quả tín dụng, thẩm định tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp ngày một tốt hơn. NH cần đảm bảo công tác tín dụng an toàn, tăng trưởng bền vững và đi theo đúng hướng phát triển thị trường tài chính.
Hoàn thiện hệ thống thể chế, thủ tục hành chính làm cho chúng đơn giản và linh hoạt. Rút ngắn thời gian thẩm định và đưa ra quyết định cho một khoản vay trong thời gian tối thiểu nhằm đem lại lợi ích và cơ hội cho cả đôi bên ngân hàng và doanh nghiệp.
Cuối cùng là NHCTVN cần tăng cường kiểm tra giám sát, hoạt động của các chi nhánh và đơn vị trực thuộc đột xuất nhằm tăng cường sự minh bạch trong hoạt động của các đơn vị này.
3.3.2 Đối với Nhà Nước
Các DNL đa phần nắm giữ các hoạt động của các nghành chủ chốt trọng điểm của nền kinh tế do vậy đóng góp một tỷ lệ lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế, nhận thức đó yêu cầu Nhà nước càng phải tăng cường xây dựng củng cố hệ thống pháp lý dành riêng cho các DNL, xem xét lại khái niệm, vị trí, vai trò tiêu chí đánh giá DNL đồng thời có chính sách hỗ trợ hợp lý và hiệu quả đối với các DN này. Nhà nước cũng nên xem xét lại sự chồng chéo dẫn chiếu quá nhiều của các đạo luật, văn bản pháp quy. Phát triển hoàn thiện các đạo luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật chống độc quyền, hướng dẫn cụ thể đối với luật phá sản.
Thực hiện chính phủ điện tử hạn chế sự nhũng nhiễu, đồng thời tăng cường sức mạnh khả năng của cơ quan công quyền thực thi pháp luật, cấp phán quyết đầu tư.
Nhà nước tạo điều kiện cho các DNNN chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu và yêu cầu mới về cơ chế quản trị điều hành. Nhà nước tăng cường quản lý đối với đẩy mạnh hoạt độngkinh doanh của các DNL đi đôi với việc phát triển kinh tế bền vững theo đúng hướng XHCN và bảo vệ DNL nước ta trong sự cạnh tranh công bằng với các công ty nước ngoài đang dần thâm nhập thị trường trong điều kiện nước ta vừa bước vào giai đoạn hội nhập.
* Đối với NHCTVN: Nhà nước ra chỉ thị cho NHNN thi hành các văn bản hướng dẫn việc cho vay đối với các DNL. Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống trung tâm tín dụng Nhà nước. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác.
Đưa ra định hướng phát triển kinh tế cụ thể để các NH xây dựng chính sách hoạt động kinh doanh nói chung và chính sách tín dụng nói riêng phù hợp với định hướng đề ra, kiểm tra sát sao việc thực hiện các hoạt động của các Chi nhánh và việc thực thi các văn bản mới, quy định mới của Chính phủ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn mà vẫn đảm bảo hoạt động tín dụng đáp ứng đây đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra.
KẾT LUẬN
Bước vào năm 2009, nền kinh tế Việt Nam đứng trước những thách thức lớn đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thi hành những chính sách khôi phục đà tăng trưởng. Là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, các NH nhận thức rõ tầm quan trọng của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực.
Với bề dầy lịch sử trong hệ thống NHCTVN, chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng tích cực đẩy mạnh huy động vốn và hoạt động tín dụng cung cấp lượng vốn không nhỏ cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của Chi nhánh đối với khách hàng DNL chiếm tỷ trọng lớn và đem lại doanh thu cao trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. DNL có những lợi thế trong quan hệ tín dụng với NH, được nhiều chính sách ưu tiên của Nhà nước, khả năng cạnh tranh lớn tạo cho NH nguồn khách hàng ổn định. Vì vậy, nếu rủi ro xảy ra với khoản vay nào của DNL sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Do đó, sự bất cập trong quản lý và chính sách cho vay trở thành vấn đề được ban lãnh đạo chú trọng giải quyết nhằm hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu cho Chi nhánh.
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích những thuận lợi khó khăn trong thực trạng hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung và phòng khách hàng DNL nói riêng em đã rút ra được nhiều kiến thức tín dụng thực tế của một NHTM và có thể đánh giá sơ bộ chất lượng hoạt động cho vay của một Chi nhánh NH trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nhất đinh.
Kết thúc quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Minh Huệ và ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị tại phòng khách hàng DNL, NHCT chi nhánh Hai Bà Trưng. Do kiến thức chuyên ngành và điều kiện ứng dụng thực tế còn hạn chế nên mọi đánh giá của em trong chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong có thêm những ý kiến đóng góp giúp đỡ của các thầy cô để em có thể hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS.TS Phan Thị Thu Hà, 2004 -Giáo trình Ngân hàng thương mại -NXB ĐH KTQD.
GS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2004 -Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại-NXB Tài Chính.
PGS.TS Lưu Thị Hương, 2004 - Giáo trình thẩm định tài chính dự án- NXB Tài Chính.
Nhiều tác giả-Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, 2004 - NXB Thống Kê
GS.TS Lê Văn Tư, 2005, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
TS Nguyễn Hữu Tài chủ biên, 2002- Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ- NXB Thống Kê
Feredic S.Miskin,1994, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính- NXB Khoa học và Kỹ thuật.
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết Định 1627/2001 của NHNN về quy chế cho vay.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 127 bổ sung QĐ 1627 về quy chế cho vay.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 493 về phân loại nợ, 2005. và quyết định 18/2007/NHNN bổ sung, sửa đổi cho QĐ 493.
Quyết đinh 070, 071, 072/2006- NHCT 35 về quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
Luật doanh nghiệp, 2005 – NXB Chính trị Quốc gia.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1997.
QĐ số 156/2004/QĐ_TTg nêu ra định hướng giúp phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp lớn
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng 2006, 2007, 2008
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng khách hàng DNL tại NHCT Hai Bà Trưng 2006, 2007, 2008
Nhiều tác giả- Sổ tay Tín dụng 2004 – Ngân hàng Công thương Việt Nam.
20. Trang web
21. Trang web
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21824.doc