Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đã thực hiện chiến lược kinh tế chuyển từ “ đóng cửa” sang “ mở cửa”, từ thay thế nhập khẩu hướng vào xuất khẩu. Nhà nước ta đã thực hiện chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là tiền đề để thực hiện Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Định hướng xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta khẳng định rõ trong đại hộ
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng chè tại Tổng Công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i VIII của Đảng: “ Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường sản xuất những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả…là một trong những nhiệm vụ chiến lược quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước”. Nước ta vẫn là một nước nghèo, thiếu vốn một cách trầm trọng. Trong khi đó, quá trình phát triển kinh tế luôn đòi hỏi phải nhập khẩu một lượng ngày càng nhiều máy móc, thiết bị nguyên vật liệu… chỉ có thực hiện đẩy mạnh xuất khẩu thì mới có thể thu được nhiều ngoại tệ, bổ sung nguồn vốn cho nhập khẩu, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ngày nay xuất khẩu không còn bó hẹp theo nghĩa thông thường của buôn bán trao đổi hàng hoá hữu hình vượt ra khỏi biên giới địa lý của một quốc gia, mà phải kể đến các hoạt động dịch vụ mà các doanh nghiệp trong nước tiến hành ở nước ngoài hoặc ngay tại trong nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài( xuất khẩu tại chỗ) . Sự gia tăng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp, kể cả ở thị trường ngoài nước và thị trường nội địa, đã thúc đẩy các doanh nghiệp của nhiều nước tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Chính các dịch vụ này đã hợp thành các chuỗi mắt xích quan trọng tạo khả năng nâng cao giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp. Các chuỗi mắt xích này qua kinh nghiệm của các nước được hình thành các bộ phận dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu.
Xuất phát từ việc đó cùng với kiến thức đã được trang bị tại nhà trường và những thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại tổng công ty chè Việt Nam em đã đưa ra đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng chè tại tổng công ty chè Việt Nam”
Với thời gian có hạn cũng như khả năng còn hạn chế trong chuyên môn nên trong quá trình nghiên cứu chưa thật tốt như mong đợi, có nhiều thiếu sót kính mong thầy cô và các bạn có ý kiến nhận xét đầy đủ để hoàn thiện thêm cho bài luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tham khảo luận văn này bao gồm:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản
Chương II: Đánh giá việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở tổng công ty chè Việt Nam
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng chè của tổng công ty trong thời gian tới.
Chương I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và
dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản
Hiện nay nước ta thực hiện chuyển hướng nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường và thực hiện chính sách kinh tế mở thì tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh được đặt lên hàng đầu. Ngày nay khi mà quyền quyết định thuộc về khách hàng thì tiêu thụ sản phẩm trở nên ngày càng khó khăn hơn. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau hết sức khốc liệt khác hẳn với trước đây, trên thị trường có rất nhiều người bán những sản phẩm tương tự nhau để thoả mãn nhu cầu của khách hàng và những nhu cầu đó ngày càng được đòi hỏi thoả mãn ở mức độ cao hơn. Yếu tố cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Do vậy để tồn tại trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế mỗi nhà kinh doanh đều phải nắm được, hiểu được bản chất của thị trường
Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm của xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong những định hướng phát triển kinh tế cơ bản của nhà nước là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế
Trong bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào môt hoạt động thương mại quốc tế đều phải tính hiệu quả thu được từ hoạt động xuất nhập khẩu điều này xuất phát từ vai trò của xuất khẩu trong cơ chế thị trường
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá cuẩ một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất tiêu dùng của nước này với nước khác, hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước.
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại. Nó được ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các nước khác nhau xuất khẩu ngày càng trở nên cần thiết và không thể thiếu đối với các quốc gia trên thế giới, chính vì vậy nó có vai trò to lớn đến sự phát triển xã hộicủa mỗi quốc gia
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển nền kinh tế ở Việt Nam
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa người sản xuất nước này với người tiêu dùng nước khác. Nền kinh tế xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này
Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc gia có điều kiện xích lại gần nhau hơn góp phần vào xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
a) Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Hoạt đông xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi phương pháp quản lý, trao đổi các thành tựu khoa học tiên tiến … đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhưng sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các diều kiện này. Thực tế cho thấy, hầu hết các quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn kỹ thuật và thừa lao động. Để khắc phục tình trạng này họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có khả năng cung ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu này
ở các nước đang phát triển cũng như các nước kém phát triển , hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ phát triển chưa mạnh. Do đó nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi nước có thể huy động để nhập khẩu, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu
b) Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Mà xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước
Xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn kỹ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện tổ chức kinh doanh
Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: dịch vụ thương mại, bảo hiểm, thông tin liên lạc quốc tế hay kinh doanh du lịch quốc tế
Xuất khẩu góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế đóng sang một nền kinh tế hướng ngoại
Bởi vì, xuất phát từ những nhu cầu của thi trường thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường cần việc đó có tác động tích cực, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước một cách hợp lý hơn, từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân
c) Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập ổn định
Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của mỗi nước trên thị trường thế giới và tăng cường kinh tế đối ngoại đồng thời hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán là một trong bốn chỉ tiêu chính đánh giá nền kinh tế của một đất nước
Cùng với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, nền kinh tế nước ta sẽ phát triển mạnh trong lĩnh vực sản xuất và chế biến hàng hoá xuất khẩu. Mặt khác, do yêu cầu cao của hàng hoá xuất khẩu như về chất lượng, mẫu mã, chủng loại … để đáp ứng được nhu cầu của thị trường quốc tế tay nghề của người lao động không ngừng được nâng cao, tạo ra đội ngũ lao động lành nghề cho đất nước trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
d) Xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của nước ta với các nước trên thế giới
Nhiều chuyên gia kinh tế trong nước và ngoài nước khi nói về tiềm năng kinh tế của Việt Nam đã nhấn mạnh về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động dồi dào, có trình độ đào tạo khá cao là một lợi thế so sánh quan trọng. Hơn nữa, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, rất dễ thay đổi mô hình kinh doanh vầ nhanh chóng tiếp thu kiến thức, kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ marketing của nước ngoài
Ngoài những lợi thế trên, từ năm 1986 với chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, chấp nhận quền sở hữu tư nhân và đảm bảo các điều kiện cần thiết để phát triển kinh doanh tư nhân, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, tăng trưởng cao, lạm phát thấp, cán cân thanh toán hợp lý
Với hơn 80 triệu dân Việt Nam được coi là bạn hàng tiềm năng không chỉ trong khối ASIAN mà còn đối với cả thế giới. Với những lợi thế so sánh của mình Việt Nam còn có những điều kiện lựa chọn chiến lược xuất khẩu và tiến tới sản xuất, xuất khẩu những sản phẩm công nghệ cao, cần nhiều vốn
e) Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau và xuất khẩu chính là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và nó tạo đIều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển. Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu
Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam được bày bán trên thị trường thế giới sẽ thu hút được sự chú ý của các đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tìm đến đầu tư, hợp tác, liên doanh để cùng tìm kiếm lợi nhuận, từ đó quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng được mở rộng
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với phân công lao động quốc tế. Chính vì vậy hoạt động xuất khẩu là một trong nội dung chính của lĩnh vực kinh tế đối ngoại của mỗi nước đối với phần còn lại của thế giới
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ sang nền kinh tế hàng hoá, bước đầu đã thích nghi phần nào với điều kiện cạnh tranh của thị trường song vấn đề đặt ra đối với Việt Nam là phải tiếp tục xây dựng những chính sách đòn bẩy, những giải pháp đồng bộ và nhất quán để đẩy mạnh nền kinh tế đất nước phát triển đúng hướng đồng thời hoà nhập với xu thế chung của thế giới nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam thì một trong những dấu hiệu chuyển mình đó là phải đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu không những có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp nói riêng mà còn có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế của một quốc gia nói chung
Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc giải quyết vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá quốc tế. ĐIều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi của nước
1.1.3. Vai trò xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng và mẫu mã của sản phẩm mình đưa vào thị trường thế giới. Chính yếu tố này buộc các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo để tìm ra cho mình một hướng đI đúng, phù hợp để có cơ hội tồn tại trên thị trường quốc tế
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tư quá trình sản xuất không những cả chiều rộng và chiều sâu
Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thế giới, tăng quy mô sản xuất kinh doanh tạo dựng vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất khẩu giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường quốc tế, qua đó sẽ có nhiều đối tác làm ăn, mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng, đồng thời sẽ tiếp thu được những kinh nghiệm kinh doanh, quản lý và điều hành doanh nghiệp từ các đối tác đó
Xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Các sản phẩm của doanh nghiệp khi đem xuất khẩu đều là những sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn nhất định, hình thức mẫu mã đẹp. Thông thường, giá một mặt hàng xuất khẩu bao giờ cũng cao hơn giá mặt hàng đó khi tiêu thụ trong nước. Mặt khác nhờ có hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường tiêu thụ trên thế giới, số lượng hàng bán ra nhiều hơn, ít bị rủi ro hơn là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, do đó doanh thu lợi nhuận cũng tăng lên
Khi doanh nghiệp xuất khẩu được nhiều hàng hoá thì nguồn ngoại tệ thu về cho doanh nghiệp ngày càng cao, đáp ứng các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp như xuất khẩu hàng hoá, trả nợ, tổ chức nguồn hàng
Xuất khẩu tạo điều kiện cải thiện đời sống cán bộ, công nhân viên chức của doanh nghiệp. Xuất khẩu làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có điều kiện để tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động đồng thời có nguồn ngoại tệ để đầu tư máy móc, trang thiết bị, cải thiện đIều kiện làm việc của họ
Xuất khẩu đa dạng hoá kinh doanh, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro trong kinh doanh
Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán, đầu tư từ trong nước ra bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi kinh tế cho phù hợp và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. hiện nay trên thế giới, tuỳ điều kiện hoàn cảnh của mỗi quốc gia cũng như từng chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế người ta lựa chọn các phương thức giao dịch khác nhau để tiến hành một cách có hiệu quả hoạt động này
Như vậy hoạt động xuất khẩu mang tính đa dạng về hình thức. Trong quản lý căn cứ vào các hình thức phân loại khác nhau có thể phân loại hoạt động xuất khẩu thành các hình thức sau:
a) Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua đIện tín để thoả thuận về hàng hoá, giá cả cũng như các biện pháp giao dịch với người nhập khẩu. Nội dung được thoả thuận một cách tự nguyện không ràng buộc với lần giao dịch trước.
Các công ty kinh doanh thường sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp khi mà khối lượng sản phảm xuất khẩu đủ lớn và công ty mong muốn tập trung nguồn lực của mình vào phát triển thị trường quốc tế.
Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi chi phí caovà nguồn lực lớn để có thể phát triển nguồn hàng, phát triển thị trường chỉ các đơn vị có đầy đủ điều kiện cần thiết về nguồn hàng, khả năng tài chính, kinh nghiệm xuất khẩu mới tiến hành xuất khẩu trực tiếp mang lại doanh thu, lợi nhuận cao hơn so với các hình thức xuất khẩu khác đồng thời đơn vị có thể tiếp xúc trực tiếp với bạn hàng, thị trường, nắm bắt được các xu hướng thay đổi của thị trường để có kế hoạch đIều chỉnh kịp thời, qua đó duy trì được thị trường truyền thống và mở ra các thị trường mới
Ưu điểm: Công ty có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nước ngoài, từ đó có những hiểu biết cần thiết về khách hàng vào thị trường mình đang tham gia, có thể thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dàI với bạn hàng quốc tế. Ưu đIểm lớn nhất của hình thức này là doanh thu và lợi nhuận thu được cao hơn nhiều so với hình thức xuất khẩu khác
Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi vốn lớn, chi phí để tiếp cận và nghiên cứu thị trường lớn. Bởi vì nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều buộc công ty phải luôn theo sát thị trường, nắm vững được xu hướng thay đổi của khách hàng, các xu hướng thay đổi về giá cả để có kế hoạch đIều chỉnh phù hợp. Việc thu mua hàng xuất khẩu bị phụ thuộc vào các nguồn hàng, nguồn hàng nhiều khi không ổn định, công ty có thể không huy động được hàng để giao đúng thời đIểm theo hợp đồng
b) Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu, nhưng vì doanh nghiệp không được phép tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc không có đIều kiện tham gia. Khi đó họ sẽ uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu làm dịch vụ xuất khẩu hàng hoá cho mình. Bên uỷ thác sẽ thu phí uỷ thác. Theo hình thức này, quan hệ giữa người bán và người mua được thông qua người thứ ba gọi là trung gian. Về bản chất pháp lý, bên nhận uỷ thác thực chất là một đại lý hoa hồng của bên uỷ thác, đại lý này có trách nhiệm làm thủ tục hải quan, tổ chức giao nhận hàng hoá, thanh toán…cho nên phí uỷ thác thực chất là tiền hoa hồng trả cho đại lý .
Lý do để hình thức uỷ thác được sử dụng rộng rãi là ở nước ta có rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các xí nghiệp sản xuất ra hàng xuất khấu song lại không đủ nguồn lực và kinh nghiệm cần thiết để tiến hành xuất khẩu trực tiếp do vậy phải xuất khẩu uỷ thác. Ngược lại, có những đơn vị ngoại thương rất mạnh về nguồn lực, nhân lực và kinh nghiệm xuất khẩu song lại không nắm được nguồn hàng do vậy phải nhận uỷ thác xuất khẩu. Hiện nay khi chính phủ đã cho phép các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá được trực tiếp tổ chức xuất khẩu thì các doanh nghiệp uỷ thác có thể tự mình xuất khẩu được nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao và có thể gặp rủi ro rất lớn nếu không am hiểu thị trường, không thông thạo các nghiệp vụ xuất khẩu hoặc không đủ các nguồn lực cần thiết để lập các kênh phân phối. Do vậy hình thức xuất khẩu uỷ thác sẽ giúp cho họ ít bị ràng buộc về nguồn lực đồng thời rủi ro thấp. Mặt khác, đối với đơn vị nhạn uỷ thác, do họ không tự nhận uỷ thác để đảm bảo các mục tiêu doanh thu, lợi nhuận đồng thời vẫn đảm bảo kiểm soát được thị trường, liên hệ trực tiếp với thị trường và hạn chế cạnh tranh từ các đơn vị uỷ thác
Ưu điểm: Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác không phải đầu tư nhiều tránh được rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải chỉ dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Với hình thức này, công ty có thể tiết kiệm được nhiều thời gian cho việc tìm kiếm thu mua hàng xuất khẩu
Nhược điểm: Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác thường bị động, bị phụ thuộc vào nguồn hàng uỷ thác, nếu có hàng uỷ thác thì xuất nếu không có thì thôi, tỷ lệ hoa hồng thường thấp. Do vậy hiệu quả kinh doanh không cao
c) Gia công quốc tế
Đây là hình thức kinh doanh trong đó một bên( gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệuhoặc bán thành phẩm của bên khác ( gọi là bên đặt gia công ) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao( gọi là phí gia công)
Hình thức này khá phổ biến, nó giúp cho bên nhận gia công giải quyếtcông ăn việc làm cũng như tranh thủ thu hút công nghệ mới. Khác với bên nhận gia công, bên đặt gia công thường là những nước phát triển, hình thức xuất khẩu này giúp họ tận dụng đượcgiá rẻ của nguyên vật liệu phụ cũng như nhân công ở bên nhậngia công, từ đó có diều kiện để hạ gia thành sản phẩm.
Ưu điểm: Hiện tại Việt Nam là nước lạc hậu so với thế giới, đồng thời lại có nguồn nhân công dồi dào, do đó hoạt động gia công xuất khẩu là cần thiết để khai thác tiềm năng nhân lực để phát triển kinh tế. Mặt khác, hình thứ c này giúp chúng ta tăng nguồn thu ngoại tệ, tranh thủ được công nghệ tiên tiến của nước đặt gia công bởi vì trong hình thức này, khi bên nhận gia công không đủ phương tiện sản xuất thì bên đặt gia công có thể cung cấp cả máy móc thiết bị, trợ giúp đào tạo cho công nhân, cử các chuyên gia sang phụ trách các vấn đề kỹ thuật, qua đó chât lượng của đội ngũ lao động được nâng cao… Đó là đIều kiện góp phần thực hiệnchuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng tích luỹ cho nền kinh tế, kích thích các ngành hỗ trợ cùng phát triển
Nhược điểm: Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hoạt động này thường bị động về vấn đề thị trường, không chủ động tìm kiếm thị trường, không nắm bắt được sự biến động của thị trường, vì vậy lợi nhuận đạt được từ hoạt động này thường thấp
d) Buôn bán đối lưu
Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu với mục đích để nhập khẩu hàng cần thiết có gía trị tương đương với số lượng hàng xuất khẩu. ở đây mục đích của xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mag nhằm thu về một lượng hàng hoá có gia trị bằng lô hàng xuất khẩu.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm tới sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá, bao gồm: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về mặt giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng hoá giao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng
Ưu điểm: Doanh nghiệp áp dụng hình thức này tăng được tiêu thụ sản phẩm về đối tường hàng mình có nhu cầu và mua được những mặt hàng trong nước cần để hoàn thu lại lợii nhuận, đồng thời tạo sự tin tưởng và lệ thuộc vào nhau hơn. Ngoài ra hình thức này còn khắc phục được tình trạng thiếu ngoại tệ trong thanh toán tránh những biến động rủi ro về tỉ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối.
Nhược điểm: Hình thức này mất nhiều thời gian để tìm đối tác có mặt hàng hợp với mặt hàng doanh nghiệp có nhu cầu đổi.
Có các loại hình buôn bán đối lưu như: nghiệp vụ hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ, trao đổi bồi hoàn, nghiệp vụ mua đối lưu
e) Tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức mà doanh nghiệp qua nghiên cứu thị trường thấy rằng mua hàng của người quốc gia này để bán cho người quốc gia kia trên cơ sở mua bán ngoại thương có làm thủ tục hảI quan rồi xuất khẩu mà không qua chế biến nhằm thu lợi chênh lệch giữa gía mua và giá bán.
Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập tái xuất là hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp Việt Nam lý với doanh nghiệp nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng tuỳ theo điều kiện cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định.
Ưu điểm: Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng tới nước thứ ba nhưng tiền phải luôn do người tái xuất thu từ người nhập khẩu trả cho người xuất khẩu. Từ khi người tái xuất còn thu được lợi tức tiền hàng do thu được nhanh của người nhập khẩu và được trả chậm người nhập khẩu
Nhược điểm : Hình thức này có rủi ro cao vì phụ thuộc nhiều vào biến động của giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế
f) Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá( thường là trả nợ ) được ký kết và thoả thuận theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này tránh được rủi ro cao vì chính phủ đứng ra bảo lãnh và thường ưu đãi ở một số khâu nhất định, doanh nghiệp chủ động thực hiện theo kế hoạch của mình trên cơ sở thoả thuận.
1.1.5. Tình hình kinh doanh của tổng công ty
a) Đối tượng phục vụ
Ngày nay, gần nửa nhân dân thế giới dùng chè làm thức uống hàng ngày. Từ hàng ngàn năm nay, chè đã đi vào cuộc sống của người dân Việt Nam. Uống chè đã trở thành tập quán sinh hoạt hàng ngày. Uống chè không phải là niềm đam mê của các cụ già mà ngày càng được lớp trẻ ưu chuộng.
Không chỉ riêng ở Việt Nam, uống chè đã là một truyền thống văn hoá của hầu hết các nước Châu á như Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ , Hàn Quốc…Do vậy mà chúng ta có thể khẳng định những người tiêu dùng chè trên thị trường thế giới là rất lớn. Vậy đối tượng phục vụ của tổng công ty chề Việt Nam là những khách hàng trong nước và những khách hàng nước ngoài, là những người đang và sẽ uống chè Việt Nam.
b) Sản phẩm chè
Chè là một loại cây thuộc hàng nông sản cho nên nó mang đặc điểm của một hàng nông sản như đã nói ở chương trước. Việc nước ta được thuận lợi về tự nhiên và địa lý để phát triển sản phẩm này là một lợi thế khá tốt. Chè là một cây công nghiệp lâu năm có chu kỳ sống dài và có giá trị kinh tế lớn. Sản phẩm chè là đồ uống có giá trị sử dụng cao được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Khi mà ngày nay uống chè của người dân đang được quan tâm chú trọng, thì uống chè phát triển lên thành nghệ thuật ở một số nước. Do đó nhu cầu về chất lượng sản phẩm chè sẽ là hàng đầu cộng với các dịch vụ kèm theo sẽ đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ chè.
Chè là một sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn trên thị trường quốc tế là một trong những loại cho lượng ngoại tệ cao trên một đơn vị diện tích. Như một hecta chè thâm canh thu hoạch10 tấn búp chè tươi, chè chiếm được hơn 2 tấn chè khô.
Trong những năm gần đây, cây chè đã phát triển rất mạnh ở trung du và miền núi phía bắc với tổng diện tích khoảng hơn 41 000 hecta. Chính phủ đã chủ trương dành hẳn 500 000 hecta đất đồi núi để trồng chè trong hai kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000 và 2001-2005 góp phần tăng thu nhập, tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi .
Ngày nay, chè Việt Nam đang trở thành một mặt hàng quan trọng trên thị trường thế giới và nó có một vị trí xứng đáng trên thị trường quốc tế .
Do khí hậu nhiệt đới ẩm, đặc biệt là các vùng trung du và miền núi phía bắc có khí hậu rất thuận lợi cho việc phát triển cây chè và vị thế cây chè ở đây có một đặc trưng và hương vị riêng của nó.
*Đặc điểm sản phẩm chè
Cho đến nay mặt hàng kinh doanh và xuất khẩu chủ yếu của tổng công ty là chè đen, chè xô, chè CTC, chè ướp hương sen, nhài và những mùi hương hoa quả khác.
Quy trình công nghẹ sản xuất chè đen xuất khẩu: Sau khi thu mua nguồn nguyên liệu, quy trình chè sản xuất phải theo những bước sau:
Chè tươi--à làm héo--à sấy chè -àsàng đấu trộn--à phân loại --à đóng gói---à xuất khẩu
Héo chè: chề tươi được đưa vào máy cho phần nước trong chè bay đi, phần búp chè từ hai đến ba lá bắt đầu khô giòn lại
Vò chè: Sau khi nguyên liệu bay hết phần nước ta đưa chè vào máy, máy vò có tác dụng làm dập tế bào của búp và lá sau đó chè được soắn lại.
Sấy chè: Sau khi chè được làm soắn lại ta đưa chè vào máy sấy và cánh chè lúc này khô lại và được trở thành chè bán thành phẩm( chè xô)
Sàng đấu trộn: Sau khi sấy chè bán thành phẩm được đưa đến máy sàng, phần sàng này có nhiều mắt lưới khác nhau từ cao đến thấp.
Phân loại: Sau khi đấu trộn xong gồm các loại chè FBOP, P, F, D rồi cho các loại chè này vào bao tải đóng trạm.
Đóng gói: Từ những bao chè này do bộ phận KCS của nhà máy và bộ phận đóng bao bì làm tiếp công đoạn sau. Đôn đốc điều hành sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo việc bảo toàn, phát triển vốn của công ty và các đơn vị trực thuộc.
1.2. Dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Khái niệm dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Dịch vụ
Nền kinh tế thế giới ngày nay không chỉ đơn thuần là các sản phẩm vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó càn có các sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ đã được coi là ngành công nghiệp không khói, có đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân đặc biệt ở các nước phát triển, tỉ trọng đóng góp là rất cao.
Có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
Dịch vụ là một ngành kinh tế thứ ba nằm ngoài hai ngành công nghiệp và nông nghiệp
Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới dạng hình thái vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường từng quốc gia, từng khu vựcnói riêng và thế giới nói chung
Định nghĩa khác: Dịch vụ là hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền sản phẩm vật chất.
Vậy định nghĩa chung nhất: Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm rhoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người
Việc có nhiều loại định nghĩa khác nhau về dịch vụ một mặt phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể, mặt khác tuỳ thuộc vào phương pháp luận kinh tế của từng quốc gia. Những quan điểm khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng dịch vụ, ảnh hưởng tới quy mô cũng như tốc độ phát triển của dịch vụ.
Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Chúng ta đã biết xuất khẩu là góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế đóng sang nền kinh tế hướng ngoại. Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước và tạo ra đIều kiệnkinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước
Do vậy mà hàng hoá xuất khẩu phải được coi là hàng hoá có chất lượng cao đồng thời cũng phải có chất lượng dịch vụ tốt để cạnh tranh với các hàng hoá cùng loại trên thị trường thế giới. Nên dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu sẽ luôn được quan tâm để xúc tiến tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu được tốt hơn
Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng trước trong và sau khi bán
Đặc điểm của dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Tính không hiện hữu
Dịch vụ là sản phẩm vô hình tức là không thể quan sát , cầm nắm, sờ mó, ngửi thử được có nghĩa là không thể dùng năm giác quan để thử được. Nên dịchvụ là rất trìu tượng, nó chính là sản phẩm “phi vật thể” . Vì vấn đề “vô hình” này mà nó gây khó khăn cho cả khách hàng lẫn người cung cấp dịch vụ. Đối với khách hàng vì không thấy được sản phẩm dịch vụ nên họ hơi._. có hồ nghi về sản phẩm trước khi sử dụng, nên về phía người cung cấp cần phải tạo dựng một uy tín để đánh vào tâm lý của khách hàng kéo họ sử dụng dịch vụ của mình. Đó cũng là những đIểm rất khác biệt với sản phẩm hàng hoá bình thường . Nếu như sản phẩm hàng hoá vật chất cụ thể khách hàng có thể nhìn thấy, cầm nắm được thì họ sẽ tự đánh giá về chất lượng hàng hoá đó nhưng với dịch vụ họ chỉ có thể nghe qua tin đồn và chỉ khi sử dụng sản phẩm dịch vụ thì thường xác định bằng định tính . Mặc dù bên cạnh những mặt định tính của dịch vụ cũng vẫn có những mặt định lượng giúp cho khách hàng đánh giá đúng hơn về sản phẩm dịch vụ
Vậy để giảm bớt sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ thì những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng dịch vụ được cung ứng như: thương hiệu, điểm bán, người cung ứng, trang thiết bị… Để củng cố niềm tin cho khách hàng người cung ứng dịch vụ tìm mọi biện pháp như tăng tính hữu hình cho dịch vụ không chỉ mô tả dịch vụ mà còn làm cho khách hàng chú ý đến lợi ích có liên quan đến dịch vụ
Tính không tách rời
Quá trình sản xuất lưu thông và quá trình tiêu dùng các dịch vụ diễn ra đồng thời cả về không gian và thời gian. Có nghĩa là dịch vụ không thể tách rời với nguồn gốc của nó trong khi hàng hoá vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó.
Khi cả ba quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng diễn ra đồng thời tức là khách hàng chỉ cảm nhận hay phát hiện khiếm khuyết của dịch vụkhi đã sử dụng dịch vụ rồi. Và sau khi sử dụng xong sẽ phản ánh lại những ý kiến của mình về chất lượng dịch vụ đó. Còn đối với hàng hoá vật chất cụ thể trước khi sử dụng ta có thể kiểm nghiệm trước để xem chất lượng nếu ưng thì mới sử dụng, nếu không ưng thì thôi không mua nữa. Do vậy là sản phẩm dịch vụ là khó đánh giá đúng chính xác đúng chất lượng
Mà quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên khách hàng sẽ phải đến nơi sản xuất để tiêu thụ chứ không như hàng hoá khác có thể mang đi đến nơi khác để tiêu dùng. Nhưng thông thường các quá trình này diễn ra đan xen nhau không có ranh giới rõ ràng giữa các quá trình. Và người cung cấp dịchvụ vầ khách hàng sẽ cùng tham gia vào dịch vụ trong cả quá trình cung cấp cho đến khi khách hàng ra khỏi dịch vụ.
Tính không tồn kho
Đặc đIểm này nảy sinh do tính không hiện hữu của dịch vụ mà thành. Khi là vô hình thì sản phẩm dịch vụ không thể vận chuyển bằng các phương tiện vận tải không thể dự trữ hay bảo quản trong kho được. Đây chính là vấn đề gây nhiều khó khăn cho việc kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Điều đó liên quan đến tính thời vụ của dịch vụ. Do không thể lưu kho nên đến mùa vụ thì công suất cung cấp dịch vụ là cao nhất còn khi hết mùa thì công suất có thể nói là rất thấp thậm chí còn lỗ. Do vậy mà đòi hỏi các nhà kinh doanh dịch vụ phải biết tính toán sao cho hợp lý giữa các thời đIểm để luôn duy trì được sản phẩm dịch vụ của mình.
Tính không xác định
Dịch vụ có tính không ổn định, dịch vụ phi tiâu chuẩn hoá, không xác định được chất lượng dịch vụ vì tuỳ thuộc vào cả người cung ứng lẫn khách hàng.
Một mặt chất lượng của dịch vụ cung ứng phụ thuộc rất lớn vào bản thân nhà cung cấp như: trình độ, kỹ năng, nghệ thuật của người cung cấp, yếu tố thời gian, địa điểm, môi trường diễn ra sự trao đổi dịch vụ cũng như nhiều yếu tố khác…
Mặt khác: chất lượng sản phẩm dịch vụ, lợi ích mà nó đem lại cho người tiêu dùng tuỳ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng. Nhiều sự cảm nhận về lợi ích hay chất lượng này rất khác nhau tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố thuộc về khách hàng như: nguồn gốc xã hội, trình độ văn hoá, hiểu biết, sở thích, kinh nghiệm sống… cùng được cung cấp một dịch vụ như nhau nhưng khách hầng đánh giá chúng lại rất khác nhau. Nên người cung cấp dịch vụ phải luôn tìm hiểu thu thập những ý kiến phản hồi từ khách hàng để ngày càng hoàn thiện hơn sản phẩm dịch vụ của mình.
Vai trò của dịch vụ
Dịch vụ là một phần của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân là một khối thống nhất với hai bộ phận hợp nhất chủ yếu là các ngành sản xuất vật chất và các ngành dịch vụ. Với một tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế quốc dân dịch vụ đã đang và ngày càng chiếm vị trí quan trọng ở cả hai chỉ tiêu chung của kinh tế là số lượng lao động và tỷ trọng trong tổng thu nhập quốc dân.
Vai trò của dịch vụ với vấn đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào thu nhập quốc dân
Đối với nền kinh tế quốc dân nó có vai trò quan trọng vì là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế
Sự phát triển của dịch vụ là tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ngược lại sự phát triển kinh tế, sự năng động chính sách kinh tế ngày càng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn các dịch vụ.
Dịch vụ là cầu nối giữa các yếu tố “ đầu vào “ và “ đầu ra” trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả, đảm bảo sự thuận tiện, phong phú, văn minh cho các lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần của xã hội .
Hiện nay ngành dịch vụ đã trở thành yếu tố cấu thành của hệ thống hạ tầng quan trọng của nền kinh tế và đang đóng góp rất lớn vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng GDP của các quốc gia.
Vai trò của dịch vụ với việc thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dịch vụ phát triẻn thúc đẩy phân công lao động xã hội thúc đẩy chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất, tăng năng suất lao độngđồng thời đáp ứng được những nhu cầu ngày càng đa dạng của đời sống xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng
Dịch vụ làm biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tối ưu, đảm bảo sự tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước GDP và GNP. Góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
Dịch vụ với vấn đề tạo công ăn việc làm
Các ngành dịch vụ với đặc trưng là sử dụng rất nhiều lao động sống. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ tạo ra nhiều cơ hội việc làm và chỗ làm việc cho nền kinh tế.
Ngành dịch vụ sử dụng nhiều lao động đặc biệt là các lao động sống. Khi cần đến kỹ năng, trình độ của con người thì là cần đến dịch vụ. Nên có nhiều ngành dịch vụ thì giúp tạo nhiều công ăn việc làm cho mọi người hơn, giảm được tỷ lệ thất nghiệp . Dịch vụ là lĩnh vực vô hình thu hút nhân lực, ngành dịch vụ cần nhiều lao động trực tiếp. Đặc biệt đối với những ngành dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao
Dịch vụ với vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững
Dịch vụ được coi là ngành”công nghiệp không khói” bởi tính hiệu quả của một ngành công nghiệp và tính chất không tạo ra các vấn đề về môi trường, chúng là những ngành công nghiệp sạch. Các ngành dịch vụ và sự phát triển thương mại dịch vụ cho phép phát huy tối đa các công nghệ hiện đại ngày nay như viễn thông, tin học và hơn hết là khai thác tối đa các tiềm năng tri thức con người. Khai thác và bảo vệ có hiệu quả các nguồn lực xã hội vì vậy đóng góp to lớn vào việc phát triển kinh tế bền vững
Dịch vụ với vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư
Dịch vụ thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao dân trí chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, thúc đẩy hội nhập quốc tế vì dịch vụ là cầu nối giữa các vùng trong một quốc gia, giữa các quốc gia. Tạo điều kiện để hợp tác hội nhập trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia dân tộc . Dịch vụ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại.
Dịch vụ phát triển góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, kể cả đời sống vật chất tinh thần, giải quyết bình đẳng giới. Dịch vụ đóng vai trò to lớn giải phóng phụ nữ, một lực lượng quan trọng khai thác tiềm năng và sử dụng có hiệu quả lao động nữ cả ở lĩnh vực lao động trí óc lẫn chân tay
Tóm lại sự phát triển của ngành dịch vụ là luôn nhằm vào việc thoả mãn tối đa nhu cầu của con người và vì con người, vì sự tốt đẹp của xã hội. Vì vậy chúng có vai trò tao lớn trong việc nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của dân cư và xã hội
Vai trò dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp
Dịch vụ hỗ trợ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng và kết quả cung ứng các yếu tố đầu vào, hiệu quả tiêu thụ hoặc bán sản phẩm ở đầu ra của doanh nghiệp. Nhờ có dịch vụ hỗ trợ hợp lý và kịp thời doanh nghiệp có thể lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, có tiềm lực về tài chính công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao, đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào đúng hạn , chất lượng tốt, an toàn. Các dịch vụ còn hỗ trợ tích cực cho quá trình tiêu thụ nhanh sản phẩm, tiết kiệm chi phí và đảm bảo đúng các cam kết đã ký với khách hàng.
Dịch vụ còn tác động ảnh hưởng tới việc thực thi chiến lược kinh doanh nói chung và định hướng chiến lược xuất khẩu. Điều đó trước hết được thể hiện ở các chương trình tiếp thị, xúc tiến bán hàng và xuất khẩu của doanh nghiệp. Dich vụ thương mại góp phần mở rộng quan hệ giao lưu thương mại trong nước và quốc tế, tăng doanh thu và thị phần của doanh nghịêp. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh vầ làm tăng nhanh chu kỳ tái sản xuất, thúc đẩy tái sản xuất của doanh nghịêp theo chiều rộng và chiều sâu
Dịch vụ được coi như công cụ cạnh tranh hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp trong môi trường thương mại hiện nay. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng hoạt động trên một khu vực thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, trong đó cạnh tranh bằng dịch vụ là một trong những phương thức được nhiều doanh nghiệp sử dụng rất có hiệu quả . Đặc biệt trong thương mại quốc tế, việc lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu lại càng trở nên cần thiết và quan trọng khi mà các doanh nghiệp trong nướckhông có khả năng tiếp cận trực tiếp với khách hàng nước ngoài
Đối với người tiêu dùng
Ngày nay xu thế của người tiêu dùng là đòi hỏi nhu cầu càng cao hơn. Do đó mà dịch vụ có tác động tích cực tới các đối tượng cung cấp và sử dụng như: Những người tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, chính phủ…Nhờ đó, các khách hàng, người tiêu dùng có thêm nhiều lợi ích, tiết kiệm chi phí thời gian và tièn bạc trong viẹc mua sắm, sử dụng hàng hoá và dịch vụ
Dịch vụ hỗ trợ ngày càng thâm nhập sâu vào đời sống của từng cá nhân và gia đình. Nó góp phần hình thành nên tập quán tiêu dùng mới, thay đổi cơ cấu chỉ tiêu và sử dụng hàng hoá dịch vụ. Đồng thời, nó góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống nhờ những dịch vụ sẵn có, thuận tiện, an toàn, và giá cả hợp lý.
Đối với phạm vi nền kinh tế
Dịch vụ hỗ trợ còn có vai trò quan trọng trong phạm vi kinh tế quốc dân. Nó phục vụ và hỗ trợ cho các hoạt động thương mại của toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy các khu vực sản xuất và dịch vụ phát triển tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Dịch vụ là cầu nối giữa các ngành kinh tế, giữa các khu vực, vùng, miền, giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa thị trường trong nước và ngoài nước
Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản
Đặc điểm hàng nông sản
Chúng ta hiểu nông sản là toàn bộ những sản phẩm của quá trình sản xuất tại các ngành nông, lâm, thuỷ sản. Cụ thể, các nông sản chủ yếu, phổ biến như các sản phẩm từ trồng trọt , sản phẩm từ chăn nuôi, sản phẩm từ trồng rừng, sản phẩm khai thác đánh bắt và nuôi trồng các loại thuỷ sản
Hàng nông sản nói chung và hàng chè nói riêng là loại hàng rất nhạy cảm nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đặc biệt là về môi trường địa lý. Mặt hàng chè được trồng chủ yếu ở vùng trung du phía bắc là nơi có điều kiện thiên nhiên ưu đãi để phát triển. Mà nước ta thì vấn đề cần thiết phát triển mặt hàng nông sản nói chung là chủ yếu vì nước ta là nước nông nghiệp lâu đời, đời sống người dân phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Nên phát triển hàng nông sản là quan trọng đối với người dân cũng như đối với cả nước. Nhưng hàng nông sản cũng có một số đặc điểm đáng lưu ý khi kinh doanh loại hàng này
Khó thay đổi về tổng giá trị sản lượng trong thời gian ngắn
Khi đã kinh doanh một mặt hàng nào nếu vì mùa vụ mà không có lãi thì vấn đề chuyển hướng kinh doanh sang hàng khác sẽ khó khăn hơn. Vì vấn đề vốn vấn đề nguyên vật liệu . Nên trong một khoản thời gian ngắn sẽ không kịp thời đáp ứng. Điều đó đòi hỏi trước khi kinh doanh phải tính toán làm sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, đưa ra mọi phương án hiệu quả chọn các cách tiến hành hợp lý.
Nếu như kinh doanh các mặt hàng khác thì vấn đề thay đổi có thể là dễ dàng hơn nhưng với hàng nông sản việc thay đổi sản lượng sẽ kéo theo thay đổi tất cả các phương thức đi kèm nên sẽ mất nhiều thời gian hơn.
Tính thời vụ
Hàng nông sản là loại hàng hóa theo mùa vụ. Khi đã phụ thuộc vào đặc điểm địa lý rồi nhưng nó cũng vẫn phải trồng đúng mùa, đúng vụ thì năng suất mới cao và chất lượng mới tốt. Nên điều này làm cho hàng nông sản vào mùa vụ thì thường rẻ hơn nhiều so với trái vụ . Sẽ dẫn đến nhiều người tích trữ bảo quản hay cố gắng trồng trái vụ để nâng gía bán hàng nông sản. Nhưng điều đó có khi tốt có khi lại hậu quả cho người kinh doanh vì hàng nông sản là mặt hàng nhạy cảm cùng với một số đặc điểm tiếp theo
c) Hầu hết hàng nông sản là những sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn
Điều này nói đến việc tích trữ hàng nông sản sẽ khó khăn hơn. Đòi hỏi có hệ thống cơ sở chế biến phù hợp để tăng thêm thời gian sử dụng Và để xuất khẩu được thì các khu công nghiệp chế biến phải có trình độ cao đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Vì do sản phẩm nông sản là sản phẩm hữu cơ nên chịu ảnh hưởng của tính chất về mặt sinh học, thời gian ổn định chất lượng rất ngắn
d)Chi phí bảo quản lớn
Vì do thời gian sử dụng ngắn nên vấn đề bảo quản là khó khăn hơn, đòi hỏi có chi phí bảo quản tốt để có thể luôn đảm bảo đủ chất lượng
Bảo quản này nói lên việc tích trữ lưu kho , điều đó sẽ giúp cho việc tiêu dùng hàng nông sản. Làm cho nhu cầu của người dân được ổn định
Như vậy, hàng nông sản phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết khí hậu , đIều kiện tự nhiên do vậy cần phải có kế hoạch sản xuất, xuất khẩu phù hợp để hạn chế rủi ro
Tiềm năng phát triển hàng nông sản ở nước ta
Nước ta có điều kiện thuận lợi phát triền hàng nông sản nói chung và mặt hàng chè nói riêng. Điều kiên tự nhiên phong phú cộng với địa lý thuận lợi để kinh doanh các mặt hàng này. Vùng trung du là vùng rất thuận lợi để phát triển ngành chè ở nước ta như Tuyên Quang, Phú Thọ , Thái Nguyên… Nước ta có các nông trường chè rộng nhiều hecta, các khu đồi trồng chè bạt ngàn. Cùng với đó là do nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp nên người lao động đã quen với cuộc sống nông nghiệp là chính. Do đó mà có nguồn nhân công dồi dào và rẻ, đã giúp cho việc kinh doanh chè theo các nông trường lớn.
Điều kiện nguyên nhiên vật liệu có sẵn cộng với sức lao động dồi dào giúp cho nước ta phát triển khá mạnh ngành hàng này. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm phù hợp với việc trồng chè hơn là các nước phương tây
Nước ta hiện nay cũng đã và đang áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho kinh doanh hàng nông sản, nhưng mức độ vẫn chưa cao, vẫn phụ thuộc nhiều vào người lao động là chính.
Các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản
Ngày nay nền kinh tế phát triển bằng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại con người đã sản xuất ra khối lượng hàng hoá khổng lồ. Vì vậy để quá trình sản xuất diễn ra phải tiêu thụ được. Có như vậy thì mới thu hồi được vốn để quay vòng cho sản xuất. Dịch vụ hỗ trợ bán ra đời giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng hơn.
Bán hàng hoá phải được xã hội chấp nhận, bằng việc số lượng hàng bán sẽ càng ngày càng được tiêu thụ. Điều đó sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau và một trong các yếu tố đó là các dịch vụ đi kèm theo. Để giúp cho khách hàng có thể nắm bắt được về sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược quảng bá sản phẩm sao cho gây ấn tượng tốt cho khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng cũng như uy tín của sản phẩm của mình. Vì hiện nay có rất nhiều các sản phẩm cùng loại đang cạnh tranh trên thị trường nên việc đầu tư cho dịch vụ là khá quan trọng. Thông tin tung ra thị trường cũng phải đáng tin cậy với mọi người để họ có thể so sánh với các sản phẩm cùng loại khác. Như về số lượng, chất lượng, kiểu dáng, nhãn hiệu, bao bì, độ an toàn, vệ sinh…Và đặt ở mức giá phù hợp để họ lựa chọn. Khách hàng ngày nay họ luôn muốn làm sao mà có thể được thoả mãn tốt nhất thuận tiện nhất đối với họ.
Dịch vụ hỗ trợ bán là hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy quá trình bán sản phẩm trên thị trường. Đây là hoạt động kinh tế nhằm cung cấp hoặc bán dịch vụ của các chủ thể khác nhau trên thị trường nhưng gắn liền với một hoạt động thương mại khác. Các dịch vụ này hỗ trợ thúc đẩy khâu bán, hoặc hoạt động xuất khẩu hàng hoá tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Dịch vụ này là dịch vụ mang động cơ kinh doanh vì lợi nhuận do doanh nghiệp thực hiện . Doanh nghiệp công ích các tổ chức phi chính phủ thực hiện dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ. Chính phủ thông qua các cơ quan chuyên ngành như thương vụ hay tham tán thương mại của đại sứ quán ở nước ngoài, cục xúc tiến thương mại của bộ thương mại… Các tổ chức phi chính phủ như phòng thương mại và công nghiệp, các hiệp hội ngành hàng…cũng thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu của doanh nghiệp nhưng không vì mục đích lợi nhuận.
Ngoài dịch vụ hỗ trợ bán thì cũng cần phải quan tâm cả dịch vụ thu mua đầu vào. Điều đó gắn với thông tin của các nhà cung cấp phải làm sao để có thể thuyết phục được doanh nghiệp mua hàng. Nó có liên quan đến quy mô, chủng loại hàng hoá, tính ổn định của hoạt động cung ứng, rủi ro cung ứng…
Các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể tìm kiếm được nguồn hàng cung ứng sao cho phù hợp với tiềm năng. Nên thông tin đưa đến phải chính xác đáng tin cậy. Để có thể tiến hành ký kết hợp đồng thu muađược suôn sẻ thì các dịch vụ môi giới, đàm phán mua hàng, tư vấn đàm phán kinh doanh cũng phải được đẩy mạnh. Việc cung ứng phải thuận tiện có lợi thế cho doanh nghiệp đảm bảo an toàn, điều đó cần đến dịch vụ vận tải giao nhận, bảo hiểm.
Dịch vụ hỗ trợ không phải chỉ cần thiết để khắc phục những yếu kém, hạn chế trong trao đổi buôn bán như tìm cách tiêu thụ nhanh những hàng hoá lưu chuyển chậm, mà các dịch vụ này mang tính chủ động , tích cực trong trao đổi mua bán nội địa cũng như mậu dịch quốc tế
Hàng nông sản lại là một loại hàng khá nhậy cảm, đặc biệt trong khâu bảo quản lưu kho. Cho nên vấn đề là phải làm sao để tăng mạnh công tác bảo quản. Dịch vụ bao bì là rất quan trọng. Với thời gian sử dụng ngắn nên trong quá trình vận chuyển cần có các dịch vụ để đảm bảo an toàn cho sản phẩm. Việc lựa chọn bao bì làm sao cho phù hợp với loại hàng nông sản để luôn giữ được lâu trong kho cũng như khi đã đến tay người tiêu dùng.
1.4.3.1. Dịch vụ thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại
Là dịch vụ giữ vị trí tiền đề cho các hoạt động thương mại của mỗi quốc gia. Không có thông tin, không có thị trường và khách hàng thì không có hoạt động trao đổi buôn bán. Nếu thiếu dịch vụ xúc tiến thương mại cũng không thể đẩy mạnh hoạt động bán hàng và xuất khẩu. Ngày nay, loại dịch vụ này là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia và các doanh nghiệp, không phân biệt trình độ phát triển
a) Dịch vụ thông tin thương mại
Là dịch vụ cung cấp các thông tin tàI tiệu càn thiết về thị trường đầu vào đầu ra cho các doanh nghiệp, thông tin về hệ thống luật pháp, thông lệ và tập quán thương mại quốc gia và quốc tế
Dịch vụ này là điểm khởi đầu, là tiền đề cho hoạt động xuất khẩu. Nó cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin tư vấn về thị trường, xác định chiến lược thị trường, tìm kiếm các thị trường mới, nghiên cứu và phân tích về thị thị trường với các yếu tố liên quan đến cơ cấu và hướng phát triển của thị trườn, về các doanh nghiệp nước ngoài.
Dịch vụ thông tin về thị trường còn bao gồm các hoạt động quảng cáo về chính doanh nghiệp và hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp, như quảng cáo và thông bố các thông tin cần thiết tại các cuộc hội trợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tạp chí kinh tế, nghiên cứu thị trường.
Nội dung bao gồm :
Cung cấp thông tin tài liệu có liên quan về doanh nghiệp cùng sản phẩm của họ như cố lượng, chất lượng, giá cả, kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, các thông số kỹ thuật, độ an toàn vệ sinh, phương thức bán hàng, giao nhận, thanh toán… Các thông tin về nhà sản xuất , thương gia như năng lực kinh doanh và quản lý, điều hành, tiềm lực tài chính,công nghệ… và uy tín danh tiếng của họ
Cung cấp thông tin về thị trường đầu vào đầu ra, các thông tin về đối thủ cạnh tranh và xu hướng cạnh tranh thị trường cho doanh nghiệp biết, cũng như công bố các tài liệu, thông tin cần thiết trong các cuộc hội nghị, hội thảo, hội trợ, triển lãm thương mại.
Ngoài ra, loại dịch vụ này còn cung cấp thông tin vè các tác nhân thị trường có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động trao đổi của các chủ thể kinh doanh như chính phủ, các tổ chức tài chính, ngân hàng, các hiệp hội nghề nghiệp, hội bảo vệ lợi ích người tiêu dùng…
Các trung tâm thông tin chuyên ngành thương mại cũng như các trung tâm thông tin khác liên quan tới thương mại có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ cho các nhà kinh doanh, các nhà sản xuất, cũng như khách hàng và người tiêu dùng, là cầu nối giữa các doanh nghiệp, giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa thị trường trong nước và ngoài nước. Dịch vụ thông tin góp phần quan trọngvới công tác tiếp thị và xúc tiến thương mại.
b) Dịch vụ nghiên cứu thị trường
Dịch vụ tiếp thị nói chung và marketing sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh. Nó cung cấp các tư vấn, nghiên cứu các yếu tố liên quan tới cơ cấu và hướng phát triển thị trường, chiến lược thị trường và hội nhập. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể hình thành các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả, nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập thương mại, ra nhập thị trường mới.
Nội dung chủ yếu của dịch vụ này là tổ chức các đoàn( doanh nhân) đi tham quan, khảo sát, nghiên cứu thăm dò thị trường ở trong và ngoài nước, tiếp xúc với các doanh nghiệp bạn để tìm kiếm cơ hội xúc tiến đầu tư, liên doanh liên kêt, chuyển giao công nghệ và tiến hành các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Dịch vụ này thường có quan hệ chặt chẽ với hoạt động đầu tư nước ngoài.
c) Dịch vụ xúc tiến thương mại
Giúp doanh nghịêp tìm kiếm các cơ hội bán hàng, xuất khẩu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Loại dịch vụ này được thực hiện trên các cấp độ khác nhau bởi các chủ thể như nhà nước và doanh nghiệp , tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các doanh nghiệp và hiệp hội, cơ quan nhà nước trung ương và địa phương…Nó đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh mới ra nhập thị trường hoặc thâm nhập thị trường mới và đối mặt với các đối thủ cạnh tranh
Nội dung chủ yếu bao gồm cung cấp các thông tin về thị trường, các tư vấn về thương mại, dịch vụ chào hàng, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tổ chức các hội trợ thương mại trong và ngoài nước, có thể kết hợp với các hoạt động văn hoá trong thương mại và tiêu dùng, các dịchvụ về hội nghị, hội thảo( có thể kết hợp bán hàng). Các phương tiện quảng cáo rất đa dạng, phong phú như : Báo chí, tranh ảnh, cataloge, các ấn phẩm, đài, vô tuyến, áp phích, internet… Hình thức thể hiện quảng cáo có thể bằng lời nói, chữ viết, âm thanh, ánh sáng, hình ảnh, màu sắc…và sự kết hợp của chúng.
1.4.3.2. Dịch vụ tài chính và bảo hiểm
Là loại dịch vụ giúp cho việc thực hiện các giao dịch tài chính, tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên và đầu tư, thanh toán trong nước và quốc tế, cũng như tài trợ rủi ro cho hoạt động thương mạicủa các doanh nghiệp. Đây là lĩnh vực của kho bạc nhà nước, của các tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước.
Đối với nhiều doanh nghiệp việc cung ứng vốn cho xuất khẩu và bảo hiểm xuất khẩu là điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động xuất khẩu. Vấn đề cung ứng vốn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh rất quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, vốn sử dụng trong kinh doanh xuất khẩu luôn gắn với những rủi ro. Vì vậy, hoạt động cấp vốn luôn gắn với các hoạt động bảo hiểm xuất khẩu.
Nội dung của loại dịch vụ này bao gồm: Cung cấp các nguồn tài trợ tài chính ngắn và dài hạn, phương thức cấp tín dụng và chuyển tièn cho doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ thanh toán thuận tiện an toàn và hiệu quả. Một số các dịch vụ mới đã xuất hịên ở Việt Nam như thuế tài chính, dịch vụ “ mua nợ”.
Cung cấp dịch vụ bảo hiểm về hàng hoá, về phương tiện vận chuyển và trách nhiệm chủ phương tiện vận chuyển, bảo hiểm con người và các tài sản khác. Người bảo hiểm tài trợ chi phí nhằm khắc phục rủi ro xảy ra trong kinh doanh cho doanh nghiệp là người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu doanh nghiệp đã đóng một số tièn phí bảo hiểm
Ngày nay với thành tựu của khoa học công nghệ và thông tin, các dịch vụ trên phát triển rất nhanh, với độ tin cậy cao. Nó rất đa dạng phục vụ rất thuận tiện, kịp thời và hiệu quả, nhất là dịch vụ của các quốc gia có nền kinh tế phát triển, các quốc gia có tiềm lực phát triển công nghệ thông tin và thị trường tài chính.
1.4.3.3. Dịch vụ kiểm định và chứng nhận hàng hoá
Là loại dịch vụ mang tính chất kiểm tra của các cơ quan nhà nước và các tổ chức giám định độc lập nhằm cấp giấy chứng nhận hàng hoá và xuấ xứ hàng hoá cho các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Giám định nhằm cung cấp các báo cáo, biên bản giám định theo yêu cầu của các bên mua, bên bán, của tổ chức, cá nhân hoặc chính phủ về phẩm chất, số lượng, khối lượng, chất lượng , bao bì, tổn thất hàng hoá và các hình thức giám định khác.
Hoạt động giám định có thể do cơ quan chính phủ, tổ chức, công ty giám định độc lập trong nứơc hoặc quốc tế thực hiện. Nó là loại dịch vụ có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, người tiêu dùng cũng như nên kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Do vậy hoạt động giám định phải đảm bảo yêu cầu độc lập, khách quan, khoa học và chính xác.
1.4.3.4. Dịch vụ kho vận và giao nhận hàng hoá
Dịch vụ này liên quan đến việc lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, giảm tối đa các thiệt hại trong quá trình vận chuuyển , bảo đảm về kho chứa, bến bãi, bảo hiểm vận tải.
Loại dịch vụ này gồm các nội dung:
Vận tải hàng hoá, lưu kho, lưu bãi và giao nhận hàng hoá. Dịch vụ giao nhận còn bao gồm cả công việc đóng gói, bốc xếp, bảo quản, lưu kho, gom hàng của tổ chức giao nhận. Ngoài ra người cung cấp dịch vụ này còn thay mặt chủ hàng làm các thủ tục khai báo hải quan, mua bảo hiểm và các thủ tục khác liên quan đến giao nhận hàng hoá.
Cấc loại hàng hoá thuộc đối tượng giao nhận, vận chuyển gồm: hàng thương mại(hàng hóa lưu thông trên thị trường nội địa, hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng thông thường, hàng triển lãm) , hàng công trình, hàng phát chuyển nhanh, hàng vận chuyển theo phương thức: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không và vận chuyển đa phương thức.
Giao nhận vận chuyển hàng hoá có phân biệt đối với thương mại nội địa và quốc tế, có thể được thực hiện trực tiếp bởi các công ty kho vận và giao nhận hàng hoá hoặc thông qua các đại lý giao nhận.
1.4.3.5. Dịch vụ đào tạo, tư vấn pháp lý và quản lý
Đây là loại dịch vụ tạo khả năng duy trì và phát triển nguồn lực con người của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh theo sự biên động và cạnh tranh thị trường. Nó bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Dịch vụ đào tạo cung cấp các kiến thức, nâng cao kỹ năng kinh doanh và quản lý hoạt đông thương mại, đặc biệt trong thương mại quốc tế. Nó bao gồm các hình thức đào tạo đa dang: Tập trung, phi tập trung, tại chỗ, từ xa, bồi dưỡng ngắn hạn , đào tạo dài hạn… Loại dịch vụ này rất cần đối với đội ngũ cán bộ tiếp thị và kỹ thuật.
Dịch vụ tư vấn pháp luật như lập kế hoạch kinh doanh, hoạch định chính sách, thiết lập mô hình tổ chức và chiến lược đầu tư, sử dụng nguồn nhân lực , tư vấn về công tác kế toán, kiểm toán… tư vấn về thương mại như phương thức mua bán, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật thương mại, các thủ tục xuất nhập khẩu, các tài liệu, hoá đơn chứng từ trong bộ hồ sơ bán hàng… nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
Các loại dịch vụ trên đây có quan hệ với nhau tong quá trình tác động hỗ trợ và thúc đẩy hoạt dộng thương mại của các doanh nghiệp. Chẳng hạn muốn nghiên cứu thăm dò thị trường nước ngoài, cần phải có thông tin về người cung cấp dịch vụ tiếp thị, phải có nguồn tài chính để trang trải các chi phí… muốn đáp ứng được những đIều đó lại cần phải có tư vấn về thương mại, về kinh doanh và quản lý…
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
- Các nhân tố vĩ mô
Nhà nước đóng vai trò là người quản lý vĩ mô nền kinh tế, hoạch định chiến lược phát triển đất nước. Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng các công cụ, các chính sách. Đối với các sản phẩm nông nghiệp Nhà nước ta luôn tìm cách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ nâng cao thu nhập, mức sống cho người nông dân.
Đường lối phát triển kinh tế của Đảng và quan hệ ngoại giao với các nước đổi mới trong cơ chế kinh tế là một bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng với mục đích đưa nền kinh tế đất nước thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các quốc gia khác trên thế giới. Khi nền kinh tế phát triển thì sẽ kéo theo mức thu nhập bình quân của người dân cũng được nâng cao và nhu cầu của dịch vụ cũng tăng lên. Họ sẽ tìm đến những sản phẩm có dịch vụ tốt hơn, thuận tiện hơn mà có thể thoả mãn nhu cầu của họ. Khi cần phải thoả mãn nhu cầu của con người thì các doanh nghiệp sẽ không ngừng tư duy các cách thức cũng như chất lượng dịch vụ hỗ trợ.
Một cơ chế kinh tế mở sẽ giúp cho doanh nghiệp giao lưu buôn bán với nước ngoài được tốt hơn. Chính sách ngoại giao có ảnh hưởng tới thị hiếu tiêu thụ hàng xuất khẩu của nước ta, ảnh hưởng tới chuyển giao công nghệ, hợp tác phát triển các loại hình dịch vụ, hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm trên thị trường nước ngoài. Nếu hai quốc gia có quan hệ ngoại giao tốt thì các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức ở hai quốc gia mới có điều kiện trao đổi, đàm phán làm ăn, tạo cơ hội trong kinh doanh, tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Nếu hai quốc gia không có quan hệ ngoại giao thì việc đem hàng hoá của nước này ._. về tiêu dùng chè.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam cần dành một khoản kinh phí nhất định để thuê một diện tích nhỏ của trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam để làm nơi giao dịch và tìm kiếm việc làm trưng bày và giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu và nghiên cứu các thị trường tại hiện trường. Việc đầu tư này rất cần thiết để các doanh nghiệp có được thông tin chính xác về thị trường và bạn hàng.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu và ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện những mặt hàng chè mới có khả năng tiêu thụ tại thị trường thế giới. Tăng cường đầu tư vốn và công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất để cho ra đời các sản phẩm đó và thực hiện những hoạt động khuyếch trương cần thiết cho “ các mặt hàng mới” tìm được chỗ đứng duy trì và phát triển trên thị trường này (có chiến lược quảng cáo, marketing).
Các doanh nghiệp phải coi trọng vệ sinh công nghiệp thực phẩm, phấn đấu thực hiện các chương trình quản lý chất lượng và vệ sinh thực phẩm theo HACCAP và ISO.
- Tăng cường công tác xây dựng, đăng ký nhãn hiệu và quảng bá thương hiệu chè Việt Nam trên thị trường quốc tế: Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập với các tổ chức kinh tế như WTO, AFTA… một trong những vấn đề cấp bách và bức xúc là sở hữu trí tuệ trong đó việc xây dựng, đăng ký bảo hộ và quảng bá thương hiệu có vai trò hết sức quan trọng. Chính phủ Việt Nam cũng như các doanh nghiệp trong nước đã có những hoạt động tích cực trong công tác xúc tiến thương mại và từng bước xây dựng thương hiệu chè Việt Nam ở nước ngoài.
Nhãn hiệu hàng hoá có vai trò rất quan trọng đối với việc kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải có kế hoạch xây dựng thương hiệu cho mình và đăng ký bảo hộ ở các thị trường. Các doanh nghiệp có thể liên hệ với các tổ chức tư vấn, các đại diện sở hữu công nghiệp chuyên nghiệp về vấn đề này để họ hỗ trợ thủ tục đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu cho mình nhằm tiết kiệm thời gian tránh sai sót do thiếu hiểu biết và kinh nghiệm.
Hiện nay trong kinh doanh việc tiếp thị quảng cáo thương hiệu sản phẩm thường xuyên đổi mới hiện đại trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, vô tuyến truyền hình và trên mạng internet… Chi phí cho công việc này tương đối lớn và kết quả đạt được cũng nhiều.
- Tăng cường các ngân hàng và các nơi giao dịch tài chính. Do việc tài trợ vốn phải thường xuyên và an toàn tránh rủi ro nên việc phải hoàn thiện phương thức thanh toán sao cho thuận tiện nhanh chóng và có hiệu quả , cộng với đó là việc cung cấp tốt các dịch vụ bảo hiểm về hàng hoá, phương tiện vận chuyển, con người và tài sản khác. Để thu hút đầu tư xuất nhập khẩu.
- Vấn đề bảo quản lưu kho hàng hoá cũng cần phải được chú trọng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người mua về vận chuyển, đóng gói, bốc xếp, bảo quản, tổ chức giao nhận.Có cả các dịch vụ vận chuyển cho khách hàng đến tận nhà, cùng với các dịch vụ tư vấn sử dụng khác.
- Việc đào tạo nguồn nhân lực là quan trọng để có thể tiếp thu được khoa học kỹ thuật, hiểu được những vấn đề về pháp lý của Nhà nước đề ra nâng cao kỹ năng kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại. Hiểu biết thông suốt các kiến thức và biết vận dụng phù hợp với hoàn cảnh. Đào tạo con người có đầu óc kinh doanh tốt có cách nhìn nhận rộng lớn để nắm bắt được sự thay đổi nhanh chóng của thị trường hiện nay.
*Về phía nhà nước
Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, việc ký kết hợp đồng tiến hành đàm phán đòi hỏi có hệ thống luật pháp đúng đắn dễ hiểu, cộng với đó là các cơ chế chính sách phù hợp.
Việc cấp giấy chứng nhận hàng hoá và xuất cứ hàng hoá của nhà nước phải được tiến hành đúng luật, đảm bảo cho các chủ thể kinh doanh các lợi ích của họ. Nâng cao kỹ năng của người làm công tác thủ tục cấp giấy chứng nhận. Việc quy định kết quả giám định, văn bản pháp lý phải bảo vệ lợi ích của các bên tham gia hợp đồng và giải quyết các tranh chấp.
Nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại của nhà nước: Tổ chức các hoạt động văn hoá trong thương mại và tiêu dùng, các hội chợ triển lãm, dịch vụ về hội nghị hội thảo… tham gia giao lưu thương mại với các nước để giúp cho doanh nghiệp cùng giao lưu nhiều mặt hàng với nhau.
Tạo nguồn vốn ưu đãi để giúp doanh nghiệp có cơ hội vay vốn mở rộng nhiều loại dịch vụ hỗ trọ. Đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ trong các ngân hàng thuận tiện trong việc thanh toán, giao dịch với nước ngoài.
3.4. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ và xuất khẩu chè
3.4.1. Đối với nhà nước
Nhà nước phải có các biện pháp về tổ chức và thể chế để thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu, cần hoàn thiện các chính sách và thủ tục sau:
Ban hành chính sách xuất nhập khẩu ổn định trong thời gian đủ dài để đảm bảo cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất hàng xuất nhập khẩu vì hiện nay thuế xuất nhập khẩu không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nước làm hàng xuất khẩu.
Ban hành văn bản pháp quy về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quy định trách nhiệm của các loại hình tổ chức dịch vụ tư vấn.
Có chính sách thuế ưu đãi và thuế suất cụ thể cho các loại hình dịch vụ phù hợp với tính chất, cách thức hoạt động và mức lợi tức khác nhau của các loại dịch vụ như dịch vụ hội trợ triển lãm và dịch vụ quảng cáo.
Cần ban hành một số tiêu chuẩn, định mức khung về chi phí và phương pháp tính lợi nhuận của một số lĩnh vực dịch vụ mới( như tư vấn) làm cơ sở cho việc xác định phí và lợi nhuận của các địch vụ đó.
Cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mua FOB, bán CIF nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các tổ chức trong nước như dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm …để các tổ chức này tham gia dịch vụ cho quá trình xuất nhập khẩu.
Nâng cao năng lực của các cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính phủ trong việc dự báo, nắm bắt thông tin thị trường, nghiên cứu, phân tích thị trường. Hiện nay, khả năng phân tích, dự báo của các đối tác cơ quan này còn yếu, thông tin về thị trường sản phẩm, đối tác kinh doanh chưa đầy đủ và cập nhật nên hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của các doanh nghiệp.
Thành lập tổ chức nghiên cứu và xúc tiến mậu dịch có nhiệm vụ nghiên cứu sâu về các khu vực thị trường, phục vụ việc hoạch định chính sách phù hợp với từng thị trường quốc tế, tiến hành tìm kiếm, phát triển, tổ chức và định hướng thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc giới thiệu, thúc đẩy buôn bán tiếp thị.
Lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu nhằm giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi có biến động trên thị trường quốc tế. Quỹ này được hình thành từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp và hỗ trợ ban đầu của ngân sách nhà nước. Đồng thời tăng cường sự hỗ trợ của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia đối với đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
Ban hành quy định cụ thể về hoạt động môi giới và hoa hồng môi giới trong thương mại phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế, nhằm đưa hoạt động này vào nề nếp và tránh sự thua thiệt cho các doanh nghiệp Việt Nam do không được chính thức sử dụng và hạch toán chi phí cho loại dịch vụ này.
Khuyến khích các tổ chức dịch vụ tiến hành hợp tác, liên doanh, liên kết như kiến nghị của các doanh nghiệp, nhằm đáp ứng tốt hơn dịch vụ đối với doanh nghiệp.
Chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là loại dịch vụ nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng được cho các doanh nghiệp, tạo thêm nguồn để nâng cao tỷ lệ vốn cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu bức xúc hiện nay của doanh nghiệp là có vốn để thay thế máy móc, thiết bị lạc hậu, đổi mới công nghệ.
Đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác dịch vụ ở các cơ quan nhà nước và tổ chức dịch vụ của Việt Nam.
Có chính sách bảo hộ một số loạidịch vụ quan trọng nhưng vẫn đảm bảo việc nâng cao chất lượng phục vụ các nhu cầu của doanh nghiệp theo hướng” mở cửa” dần cho các tổ chức dịch vụ nước ngoài tham gia liên doanh để cung cấp một số loại dịch vụ nhất định..
Ngoài ra nhà nước còn có một số chính sách để có thể thúc đẩy nhanh dịch vụ hỗ trợ trong việc xuất khẩu mặt hàng chè như là:
- Chính sách tín dụng:
Đa số các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng chè xuất khẩu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên khả năng cạnh tranh và hiệu quả không cao vì vậy Nhà nước cần phải hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng. Để hoạt động hỗ trợ này triển khai tốt, Nhà nước nên thực hiện các biện pháp sau:
- Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư để đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập được vào các thị trường .
- Đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các thành phần kinh tế (hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực tư nhân không lấy giá trị quyền sử dụng đất đai để thế chấp khi vay vốn). Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn và điều kiện thế chấp tài sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực vừa và nhỏ với sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, nhằm thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp lớn.
- Quy định tỷ lệ tín dụng tối thiểu bắt buộc dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích các ngân hàng góp vốn, các ngân hàng vừa và nhỏ cùng hợp tác kinh doanh.
- Mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu chè. Nhà nước cần thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ này thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp có khả năng phát triển nhưng không đủ tài sản thế chấp để vay vốn. Quỹ được thành lập dưới hình thức là một tổ chức tài chính của nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả được vay vốn theo phương thức tự vay, tự trả.
- Thực hiện lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. Thực hiện hình thức này sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, khắc phục được khó khăn về vốn đầu tư trung và dài hạn mà không đủ tài sản thế chấp. Ngoài ra cần phát triển mạnh hình thức thuê mua tài chính với các dây chuyền sản xuất.
- Thông qua ngân hàng, linh hoạt hạ mức lãi suất chiết khấu để đẩy mạnh xuất khẩu. Ngân hàng thực hiện chiết khấu các kỳ phiếu và hối phiếu chưa đến hạn thanh toán trong trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu mà bị thiếu vốn. Nếu lãi suất chiết khấu hạ thì giá hàng hoá xuất khẩu cũng hạ, do đó khả năng cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu Việt Nam sẽ tăng lên và việc xuất khẩu được mở rộng. Nếu việc thực hiện “ Chính sách tín dụng” tốt sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư cho việc sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã để tăng khối lượng hàng hoá xuất khẩu.
- Chính sách phát triển các mặt hàng xuất khẩu
Chính phủ cần có chính sách cụ thể để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Thông qua việc hỗ trợ vốn, ưu đãi về thuế và tạo mọi thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việt Nam có thể phát triển sản xuất nội địa ( Phát triển kinh tế ngành và kinh tế vùng), đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và mặt hàng chè của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Đối với mặt hàng chè có khả năng xuất khẩu, cần lựa chọn các đơn vị nông trường và vùng để có chính sách cụ thề khuyến khích đầu tư vốn tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh cho xuất khẩu, thực hiện quản lý chất lượng từ khẩu tuyển chọn giống, kỹ thuật thâm canh chăm sóc… để khi đưa ra xuấtkhẩu sẽ khắc phục được tình trạng chất lượng thấp khô ng ổn định và nguồn cung cấp nhỏ.
- Hỗ trợ của nhà nước trong việc xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp nhưng tại thời điểm này do có những hạn chế nhất định nên rất cần sự giúp đỡ của nhà nước.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng hoá của Việt Nam thâm nhập dễ dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới nhà nước nên thực hiện một số hoạt động trợ giúp sau:
+ Đẩy mạnh chiến lược phát triển thị trường thông qua đàm phán ký kết các hiệp định, thoả thuận thương mại đa phương và song phương, tạo tiền đề về hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường, trước hết là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường là một trong những biện pháp khá hiệu quả mà nhiều nước đang phát triển thành công trong đàm phán với các nước phát triển để mở rộng thị trường xuất khẩu ở giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến và tiếp cận thị trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác do vậy cần phải nâng cao vai trò của các thương vụ trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm các đối tác, ngân hàng tin cậy cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè trong nước. Nhà nước phải hỗ trợ một phần kinh phí trong vấn đề tìm hiểu nghiên cứu thị trường và những thay đổi diễn ra trên thị trương. Bộ thương mại yêu cầu các vụ giúp đỡ tích cực cho các doanh nghiệp khi nghiên cứu khảo sát thị trường có hiệu quả, tránh chi phí tốn kém, chi phí đi lại và nghiên cứu thị trường của một số doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hành cần khuyến khích phải được Chính phủ hỗ trợ một phần vì các doanh nghiệp xuất khẩu chè còn nghèo, trong khi các doanh nghiệp ở các nước xuất khẩu chè khác thuận lợi hơn Việt Nam vẫn được chính phủ hỗ trợ cho việc xúc tiến và tiếp cận thị trường như Trung Quốc, Thái Lan.
+ Đẩy mạnh công tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức thưởng xuất khẩu, tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu, hoặc gián tiếp dùng ngân sách nhà nước tuyên truyền cho việc xúc tiến thương mại. Mở rộng trợ cấp với mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam.
- Phát triển nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi.
Việc nâng cao trình độ của cán bộ thương mại là công thức nhà nước thuộc trách nhiệm của Chính phủ, còn việc nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật và cán bộ thương mại làm việc tại các doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp chưa coi trọng công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp công tác này.
+ Nhà nước cần chú trọng tổ chức các trương trình đào tạo chuyên sâu về thương mại cho cán bộ lãnh đạo và chuyên viên của các công ty thương mại có tham gia vào mậu dịch quốc tế. Cần có chính sách và chế độ bồi dưỡng, đào tạo lại và tuyển chọn cán bộ thương mại một cách chặt chẽ và nghiêm túc cả về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ.
+ Hàng năm, nhà nước nên cử cán bộ sang học tập nghiên cứu tại các nước. Măc dù trong giao dịch quốc tế hiện nay, tiếng Anh được sử dụng khá phổ biến nhưng chúng ta vẫn cần nhiều cán bộ thương mại giỏi cả tiếng Pháp, Đức, Tây Ban Nha,Bồ Đào Nha và am hiểu về văn hoá của từng dân tọcc. Có lamf được nhu vậy mới tạo thuận lợi cho Việt Nam trong đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu , hợp tác kinh doanh liên doanh với các bạn hàng.
+ Nhà nước cũng cần tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao kiến thức kinh doanh và trình độ quản lý cho các nhà quản lý và chỉ đạo kinh doanh của các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu chè. Mở các khoá thuyết trình giới thiệu các thông tin mới nhất về chế độ chính sách thể lệ liên quan đến kinh doanh thương mại cũng như các hướng dẫn về nghiệp vụ như: Marketing, vận tải, bao bì hàng hóa, bảo hiểm xuất khẩu, kỹ thuật đàm phán. Tổ chức các hội nghị, hội thảo để trao đổi và học tập kinh nghiệm với các giới kinh doanh.
- Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Trước mắt cần phải xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu cho một nhà máy chế biến chè phục vụ cho việc rà soát lại các cơ sở chế biến hiện có.
+ Tiến hành cấp giấy phép xây dựng nhà máy mới để ngăn chặn các mối nguy hiểm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong khuôn khổ của hệ thông quản lý chất lượng theo HACCP trong quá trình sản xuất và chế biến các sản phẩm chè. Chè là sản phẩm uống trực tiếp vì vậy công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm là rất quan trọng.
+ Coi trọng công tác quản lý chất lượng tại cơ sở, xây dựng hệ thống kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm ở cơ sở, mỗi nơi đều phải có phòng KCS làm hạt nhân quản lý và theo dõi chất lượng cơ sở. Xây dựng quy trình tiêu chuẩn làm việc cho từng công đoạn chế biến chè, tăng cường áp dụng ISO vào sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng đồng đều, ổn định từng bước tạo dựng niềm tin cho khách hàng vào sản phẩm chè của Việt Nam tiến tới thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế.
+ Khuyến khich chỉ đạo các doanh nghiệp tăng cường áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo ISO 9000: 2000. HACCP, ISO 14001 và sản xuất kinh doanh và chế biến chè xuất khẩu để bán chè xuất xứ tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống kiểm nghiệm chất lượng, đặc biệt là dư lượng hoá lý trong hàng hoá chè tại các vùng trên phạm vi cả nước bằng hình thức các trạm cố định và di động cả nội địa và cửa khẩu, vừa kiểm tra địnhkỳ, vừa kiểm tra theo mẫu lô hàng. Có biệnpháp điều chỉnh thích hợp trong sản xuất chế biến chè để giảm dư lượng các chất độc hại và các kim loại nặng trong chè đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường thế giới.
+ áp dụng chế độ đăng ký kiểm tra bắt buộc đối với hàng hoá xuất khẩu, để vừa thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm hơn đến vấn đề công nghệ(đặc biệt là công nghệ sạch) vừa nâng cao uy tín cho hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Chất lượnghàng hoá xuất khẩu có thể được nâng cao phải gắn liền với các biện pháp giám sát và kiểm tra chặt chẽ với những tiêu chuẩn quy định với mỗi mặt hàng và thị trường. Trên cơ sở xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn cho mặt hàng chè xuất khẩu phù hợp với thị trường, từ đó mới tạo ra sức cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam.
Ngoài ra nhà nước còn tạo khung pháp lý thuận lợi cho mặt hàng chè xuất khẩu, phát triển thương mại thông qua internet. Nhà nước cần quan tâm,có chính sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông để hỗ trợ cho toàn thể các đơn vị trong xã hội.
3.4.2. Đối với hiệp hội chè Việt Nam
- Chuyển giao công nghệ:
Phát triển công nghệ chế biến tại chỗ, cân đối với vùng nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu, kết hợp nhiều quy mô và nhiều trình độ công nghệ, với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
Nghiên cứu áp dụng và hợp tác đầu tư trong và ngoài nước tạo nhiều sản phẩm mới về nước giải khát lon, phụ gia thực phẩm, ăn uống ,gia vị cho bánh kẹo, rượu sẽ góp phần tăng nhanh tỷ trọng thị trường tiêu thụ chè .
Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến chè giảm béo cho phụ nữ, phòng chống một số bệnh về tim mạch như: Xơ vữa động mạch, cao huyết áp, xuất huyết não, đau thắt tim do huyết khối, phòng chống ung thư và hạn chế sự phát triển của vi rút HIV… sản phẩm này ngoài việc giải khát ,tăng sức đề kháng dẻo dai của cơ thể còn có tác dụng phòng ngừa một số bệnh rất nguy hiểm như kể trên. Nếu thành công có thể đem lại một lượng giá trị gia tăng rất lớn cho ngành chè Việt Nam.
- Xúc tiến thương mại:
Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm xúc tiến thương mại, vừa là trung tâm dữ liệu tập hợp và cung cấp thông tin, vừa tuyên truyền xuất khẩu và dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xuất khẩu mặt hàng chè. Phối hợp với các cơ quan hữu quan, tổ chức Sàn giao dịch chè tại Hà Nội( tiến tới tổ chức Trung tấm đấu giá chè) để người sản xuất và người tiêu thụ trực tiếp bàn bạc thoả thuận, chất lượng mẫu mã và giá cả hàng hoá, chủ động tính toán đầu tư có hiệu quả cao nhất, chấm dứt tình trạng tranh mua tranh bán, dìm gía, ép giá, phá giá ảnh hưởng tới uy tín và hiệu quả, giảm sức cạnh tranh của mặt hàng chè.
Tổ chức các diễn đàn đối thoại, các cuộc xúc tiến giữa doanh nghiệp, người sử dụng lao động với các tổ chức hữu quan khác ở trong và ngoài nước để trao đổi thông tin và ý kiến về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và môi trường kinh doanh
- Vận tải: Nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, đa dạng hoá loại hình vận chuyển. Hệ thống kho hàng, gian hàng phải thoáng khí giữ được mùi vị của sản phẩm chè. Việc đóng gói, bốc xếp, lưu kho, gom hàng phải thường xuyên cải tiến. Sử dụng nhiều phương tiện bốc xếp, gom hàng hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
- Thị trường:
Nghiên cứu mở các văn phòng đại diện ở các thị trường để tăng số lượng chủng loại chè Việt Nam ở các thị trường như Đức, Anh, Pháp giữ vững các thị trường đã có như Hà Lan, Bỉ… tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới nhằm tăng thị phần chè Việt Nam.
Thành lập trung tâm thiết kế mẫu, bao bì, giúp các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu chè và đăng ký bản quyền.
- Đào tạo:
Tổ chức cử các chuyên gia đi dự các lớp đào tạo kỹ năng kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp mua bán tại sản giao dịch và trung tâm đấu giá
- Các hoạt động tư vấn: Tư vấn cho Chính Phủ về chế độ, chính sách phát triển chè, tư vấn cho địa phương về quy hoạch, kế hoạch phát triển chè trên địa bàn, tư vấn cho doanh nghiệp về chuyển giao công nghệ, về tìm kiếm thị trường.
Tập hợp nghiên cứu ý kiến của doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho nhà nước về các vấn đề, về pháp luật, chính sách kinh tế xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh mặt hàng chè.
Tham gia xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội hội nhập kinh tế quốc tế, tham dự các hội nghị, các đoàn đàm phán về kinh tế và thương mại phù hợp với quy định của nhà nước.
- Các hoạt động về văn hoá trà: Quảng bá văn hoá trà, tổ chức các lễ hội, hội chợ triển lãm về chè, các hoạt động văn hoá thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu sang nhiều nước.
- Các hoạt động xây dựng và triển khai mô hình mẫu: Xây dựng, triển khai mô hình mẫu phát triển bền vững, cá vườn giống quốc gia, các khu liên hợp sản xuất và liên vùng và các dự án mẫu trọng điểm khác ở các địa phương.
- Hoạt động thông tin
Thiết lập mạng thông tin toàn ngành và quốc tế, báo chí, truyền bá tri thức khoa học, công nghệ, quản lý và văn hoá.
Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển thông tin thị trường , tao điều kiệncho doanh nghiệp tiếp cận thị trường , nâng cao hiểu biết và khả năng tiếp thị, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến cơ cấu sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu tuyên truyền cho chè xuất khẩu của Việt Nam thông qua hội chợ triển lãm và quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tăng cường hoạt động giao lưu với các Hiệp hội chè trong khu vực và trên thế giới chuẩn bị điều kiện để gia nhập uỷ ban chè quốc tế.
Kết luận
Qua quá trình thực tập tại tổng công ty chè Việt Nam thì việc nước ta có thể phát huy thế mạnh chè là rất cần thiết, khi mà xu hướng chè ngày càng phát triển mạnh trên thị trường. Uống chè đã đang phát triển thành nghệ thuật độc đáo, nên điều đó cũng thôi thúc các nhà sản xuất chè phải cải tiến mẫu mã sản phẩm tuỳ cơ ứng biến trên thị trường.
Hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng đã và đang đóng góp to lớn mang tính chiến lược ch sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. Để cho hoạt động xuất khẩu được tiến hành hiệu quả thì việc phải nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản phẩm là rất cần thiết. Qua việc nghiên cứu thì dịch vụ hỗ trợ là công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu của doanh nghiệp ngày nay, nó giúp cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, củng cố địa vị uy tín của doanh nghiệp, thúc đẩy vòng quay vốn để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dịch vụ hỗ trợ luôn theo sát với sản phẩm, nó chính là vỏ bao quanh của sản phẩm để hoàn thiện thêm chất lượng sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm một phần cũng được đánh giá qua chất lượng của dịch vụ hỗ trợ. Nên việc nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ là rất cần thiết để có thể tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Đó là việc thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
Khi về thực tập tại tổng công ty chè, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong tổng công ty cùng với sự kèm cặp của thầy Vũ Đức Minh em đã có những ý kiến, đề xuất về việc nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu chè như trên. Do năng lực và kinh nghiệm chưa có cộng với thời gian có hạn nên trong bài luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót chưa tốt mong thầy cô và mọi người bỏ qua và có ý kiến đóng góp nhiệt tình để có thể hoàn thiện thêm cho bài luận văn trên.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS .Vũ Đức Minh và các cô chú trong tổng công ty chè Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để cho đề tài nghiên cứu này của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày 27/06/2005
Người viết
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Bích
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản 1
1.1. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường 1
Khái niệm của xuất khẩu 1
Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển nền kinh tế ở Việt Nam 2
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện- đại hóa đất nước. 2
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 3
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. 3
Xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của nước ta với các nước trên thế giới 4
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. 4
Vai trò xuất khẩu đối với các doanh nghiệp 5
Các hình thức xuất khẩu 7
Xuất khẩu trực tiếp 7
Xuất khẩu uỷ thác 8
Gia công quốc tế 9
Buôn bán đối lưu 10
Tạm nhập tái xuất 11
Xuất khẩu theo nghị định thư 11
Tình hình kinh doanh của tổng công ty 12
a) Đối tượng phục vụ 12
b) Sản phẩm chè 12
Dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 14
Khái niệm dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 14
Dịch vụ 14
Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 14
Đặc điểm của dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 15
Tính không hiện hữu 15
Tính không tách rời 16
Tính không tồn kho 16
Tính không xác định 17
Vai trò của dịch vụ 17
Vai trò của dịch vụ với vấn đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào thu nhập quốc dân 17
Vai trò của dịch vụ với việc thúc đẩy phân công lao động xã hội chuyển dịch cơ cấu kinh tế 18
Dịch vụ với vấn đề tạo công ăn việc làm 18
Dịch vụ với vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững 18
Dịch vụ với ván đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư 19
Vai trò dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 19
Đối với doanh nghiệp 19
Đối với người tiêu dùng 20
Đối với phạm vi nền kinh tế 20
Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản 21
Đặc điểm hàng nông sản 21
Khó thay đổi tổng giá trị sản lượng trong thời gian ngắn 21
Tính thời vụ 22
Hầu hết hàng nông sản là những sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn 22
Chi phí bảo quản lớn 22
Tiềm năng phát triển hàng nông sản ở nước ta 22
Các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản 23
Dịch vụ thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại 25
Dịch vụ thông tin thương mại 25
Dịch vụ nghiên cứu thị trường 26
Dịch vụ xúc tiến thương mại 27
Dịch vụ tài chính và bảo hiểm 27
Dịch vụ kiểm định và chứng nhận hàng hoá 28
Dịch vụ kho vận và giao nhận hàng hoá 28
Dịch vụ đào tạo tư vấn pháp lý và quản lý 29
Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 30
Chương II: Đánh giá việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở tổng công ty chè Việt Nam 33
2.1. Giới thiệu sơ lược về tổng công ty chè Việt Nam 33
2.1.1. Lịch sử hình thành 33
2.1.2. Bộ máy tổ chức của tổng công ty chè Việt Nam 35
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 35
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của tổng công ty 38
2.1.2.3. Nguồn nhân lực 40
2.1.2.4. Các đơn vị thành viên và nhiệm vụ của chúng 41
Đơn vị thành viên là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập 41
Dơn vị thành viên là đơn vị sự nghiệp 42
Đơn vị thành viên là các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc 43
2.2. Thực trạng sử dụng các dịch vụ hỗ trỡ xuất khẩu ở tổng công ty chè Việt Nam 43
2.2.1. Phương thức hoạt động 43
2.2.2. Các mặt hàng chủ yếu 44
2.2.3. Tình hình sản xuất chế biến chè 45
2.2.4. Tình hình tiêu thụ xuất khẩu 48
2.2.5. Khách hàng chủ yếu của tổng công ty 51
2.3. Tình hình sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu của tổng công ty 52
2.3.1. Sự cần thiết sử đụng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 52
2.3.2. Hình thức và mức độ sử dụng 54
2.4. Ưu nhược điểm của việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 55
2.4.1. Ưu điểm 55
2.4.2. Nhược điểm 56
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng chè của tổng công ty trong thời gian tới 57
3.1. Xu thế phát triển của xuất khẩu hàng nông sản 57
3.2. Phương hướng phát triển xuất khẩu của tổng công ty 60
3.2.1. Quan điểm chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ 61
3.2.2. Mục tiêu xuất khẩu đến năm 2010 64
3.2.2.1. Dự đoán tình hình thế giới năm 2010 64
3.2.2.2. Các chỉ tiêu phát triển tới năm 2010 68
3.2.3. Hướng phát triển của tổng công ty 71
3.3. Giải pháp đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 72
3.3.1. Tác động của dịch vụ hỗ trợ tới sản xuất kinh doanh 72
3.3.2. Giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 74
3.4. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ và xuất khẩu chè 78
3.4.1. Đối với nhà nước 78
3.4.2. Đối với hiệp hội chè Việt Nam 85
Kết luận
Mục lục
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo
1) Kinh tế thương mại – Nguyễn Xuân Bình, Thân Danh Phúc, Hà Văn Sự- tháng 9/2002.
2) Kinh tế doanh nghiệp thương mại- Phạm Công Đoàn.
3) Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công nghiệp
4) Một số giải pháp tài chính hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản
5) Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại quốc tế- NXB Giáo dục- HN 1996
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4483.doc