Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước của Công ty chứng khoán Thăng Long

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước của Công ty chứng khoán Thăng Long: ... Ebook Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước của Công ty chứng khoán Thăng Long

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước của Công ty chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế của nước ta phát triển một cách nhanh chóng. Từ một nền kinh tế bao cấp vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chúng ta đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Quá trình chuyển đổi đó kéo theo yêu cầu chuyển đổi thành công ty cổ phần của hàng loạt công ty nhà nước. Việc chuyển đổi sẽ làm thay đổi phương thức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Đặc biệt tháng 11, năm 2006, Việt Nam đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO nên yêu cầu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước lại càng trở nên quan trọng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán nước ta đã ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Là một thị trường mới mẻ ở nước ta nhưng thị trường chứng khoán đã thể hiện được vai trò của mình đối với nền kinh tế, như “ phong vũ biểu” của nền kinh tế. Tuy mới thành lập nhưng thị trường chứng khoán đã có những sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của hàng loạt công thông ty chứng khoán. Một trong những công ty chứng khoán được thành lập đầu tiên là công ty chứng khoán Thăng Long. Với điều kiện đó, trong những năm qua, công ty chứng khoán Thăng Long đã thể hiện được vai trò của mình trong các lĩnh vực môi giới, lưu ký chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư …và đặc biệt là hoạt động tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng với nền kinh tế, vì vậy em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Thăng Long”. Trong chuyên đề của mình em đã nghiên cứu thực trạng công tác tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Thăng Long từ năm 2000 đến nay. Với những nghiên cứu về mặt lý luận và hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Thăng Long em hi vọng sẽ đưa ra được một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này ở công ty chứng khoán Thăng Long. Chuyên đề của em gồm có 3 chương: Chương I: Chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Chương II: Chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Thăng Long. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Thăng Long. Em xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Trương Thị Hoài Linh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cám ơn các anh chị cán bộ nhân viên công ty chứng khoán Thăng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty chứng khoán Thăng Long, để em có thể hoàn thiện được chuyên đề của mình. CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Khái quát về công ty chứng khoán Khái niệm Theo giáo trình Thị trường chứng khoán- Đại học Kinh tế quốc dân: “Công ty chứng khoán là một đinh chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”. Đặc điểm của công ty chứng khoán Quyết định số 04/1998/QĐ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước ( ngày 13/10/1998) đã nêu rõ: Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một số loại hình kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán; tự doanh; quản lý danh mục đầu tư; bảo lãnh phát hành; tư vấn đầu tư chứng khoán. Như vậy có thể thấy, công ty chứng khoán có những đặc điểm sau: Thứ nhất, công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian; là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tính chất trung gian được thể hiện trong việc công ty chứng khoán là tổ chức trung gian giữa nhà phát hành và nhà đầu tư. Thứ hai, công ty chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán như: môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư… Vai trò của công ty chứng khoán đối với nền kinh tế Công ty chứng khoán là một tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán. Như vậy, công ty chứng khoán có vai trò vô cùng quan trọng với mọi thành phần trong nền kinh tế. Vai trò đối với tổ chức phát hành Các tổ chức phát hành tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Do đó, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc quan trọng của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Như vậy, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung dgian cho cả người đầu tư và phát hành. Trong quá trình thực hiện này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. Đối với các nhà đầu tư Các nhà đầu tư thông qua các công ty chứng khoán có thể giảm tối đa chi phí và thời gian giao dịch. Hiệu quả đầu tư do đó sẽ được nâng cao. Không như những hàng hóa thông thường, chứng khoán có giá cả biến động thường xuyên và rủi ro cao. Do đó, các nhà đầu tư thường phải tốn rất nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trên thị trường trước khi quyết định đầu tư. Việc làm này có thể gây mất cơ hội cho các nhà đầu tư vì không đủ thời gian để tìm hiểu thông tin. Với các công ty chứng khoán có trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp, họ sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò đối với thị trường chứng khoán Thứ nhất, công ty chứng khoán có vai trò tạo lập giá cả và điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán phụ thuộc vào thị trường, nhưng để đưa ra được mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán với tư cách là thành viên của thị trường nên họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Có thể khẳng định, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Như vậy, các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Với mục đích bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình; nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. Thứ hai, các công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Có thể nói như vậy do thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng thực tế các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, công ty chứng khoán thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, họ không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư mà còn tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư. Do các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai. Điều này làm giảm rủi ro; tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp hai, do thực hiện các giao dịch mua bán, các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Với những hoạt động đó, tính thanh khoản của tài sản tài chính sẽ được tăng lên. Đối với các cơ quan quản lý thị trường Công ty chứng khoán có vai trò là người cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu điều tiết và quản lý thị trường cho tốt. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện được vai trò này bởi họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán; đồng thời thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán, vì công ty chứng khoán phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin đó bao gồm: thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường; thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành; thông tin về nhà đầu tư…Nhờ có các thông tin này mà các cơ quan quản lý có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn thị trường. Với những vai trò kể trên có thể khẳng định công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán; có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành và đối với cơ quan quản lý thị trường… Những vai trò này khẳng định vị thế không thể thiếu của công ty chứng khoán với bất cứ một thị trường chứng khoán nào trên thế giới. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán. Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Với hoạt động này, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC, tuy nhiên chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch của mình. Với hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa những nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. Để làm tốt được hoạt động trên, các nhân viên môi giới của các công ty chứng khoán đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức nghề nghiệp và có kỹ năng cao trong công việc. Hoạt động tự doanh Tự doanh là việc công ty chứng khoán tiến hành cách giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động này nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty. Nguồn vốn cho hoạt động này là nguồn vốn của chính công ty. Hoạt động tự doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế giao dịch theo cơ chế khớp giá; hoạt động này được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Điều đó có nghĩa là các công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Hoạt động tự doanh song hành với hoạt động môi giới. Do đó, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những xung đột lợi ích. Vì vậy, luật chứng khoán các nước đều quy định tách biệt quản lý, ưu tiên khách hàng; góp phần bình ổn thị trường và hoạt động tạo lập thị trường. Hoạt động bảo lãnh phát hành “Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.” ( theo khoản 12, điều 6- Luật chứng khoán) Một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về đầy đủ: loại chứng khoán cần phát hành; đinh giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Công ty chứng khoán đồng thời cũng cam kết mua lại một phần hay toàn bộ chứng khoán còn lại của tổ chức phát hành hoặc mua một số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành. Để được phép bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên UBCKNN. Sau khi được UBCK thông qua các nội dung cơ bản của đợt phát hành, các công ty chứng khoán có thể ký hợp đồng bảo lãnh một cách trực tiếp hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để lý hợp đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành. Khi đến ngày hạn của hợp đồng, công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành, theo quy định trong hợp đồng. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư: Hoạt động quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Đây là một dạnh nghiệp vụ mang tính chất tổng hợp kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc theo yêu cầu như: mức lợi nhuận kỳ vọng, độ rủi ro có thể chấp nhận… Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống có thể thực hiện một số công việc dịch vụ liên quan đến phát hành; đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động này đòi hỏi người tư vấn phải có kiến thức chuyên sâu, đầu óc nhạy bén vì chất xám họ bỏ ra sẽ đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Đây cũng là hoạt động đòi hỏi sự thận trọng khi đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Với những yêu cầu đó, hoạt động tư vấn phải tuân theo một số quy tắc sau: Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán Luôn nhắc nhở khách hàng: những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ. Vì vậy việc tư vấn có thể không chính xác hoàn toàn, khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin về những thiệt hại kinh tế mà lời tư vấn đưa ra. Không được dụ dỗ, chào mời khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó. Các hình thức tư vấn: Theo hình thức của hoạt động tư vấn: gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp. Theo mức độ ủy quyền gồm: tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền. Theo đối tượng của hoạt động tư vấn gồm: tư vấn cho người phát hành và tư vấn đầu tư. Các nghiệp vụ phụ trợ Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Quản lý thu nhập của khách hàng: xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng, thông qua tài khoản của khách hàng. Nghiệp vụ tín dụng: là các nghiệp vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc mua ký quỹ. Nghiệp vụ quản lý quỹ: nghiệp vụ này được cho phép thực hiện tại một số thị trường chứng khoán. Với nghiệp vụ này công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Công ty chứng khoán cũng thu được phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư. Công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Lý do cần cố phần hóa doanh nghiệp nhà nước Các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta chủ yếu ra đời trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Các doanh nghiệp đó chủ yếu dựa vào sự bao cấp của nhà nước, thiếu sự chủ động sáng tạo trong hoạt động. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các hạn chế của các doanh nghiệp này ngày càng được bộc lộ. Từ năm 1992 trở lại đây, Nhà nước có xu hướng khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa. Trong nghị định 187/2004/NĐ- CP ban hành ngày 16/11/2004, Chính phủ đã nêu rõ những mục tiêu sau: Một là, chuyển đổi các công ty Nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn dang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các cá nhân và các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngàoi nước. Tất cả nhằm mục đích tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ và phương thức quản lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới. Hai là, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Ba là, thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Công việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề hết sức khó khăn bởi chịu ràng buộc bởi nhiều yếu tố pháp lý, thủ tục. Như vậy việc cổ phần hóa cần có một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn để cổ phần hóa diễn ra thuận lợi. Công ty chứng khoán có đủ điều kiện để tư vấn cho doanh nghiệp nhà nước giảm bớt khó khăn trong quá trình thực hiện cổ phần hóa. Tư vấn cổ phần hóa là việc tổ chức tư vấn giúp Doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Quy trình công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Bước 1: Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá Thành lập ban chỉ đạo cổ phần hóa và tổ chức giúp việc ban chỉ đạo Chuẩn bị hồ sơ tài liệu Xử lý các vấn đề tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp Hoàn tất phương án cổ phần hóa Bước 2: Tổ chức bán cổ phần Bán cổ phần Điều chỉnh phương án cổ phần hóa Bước 3: Hoàn tất quá trình chuyển doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần Tổ chức Đại hội đồng cổ đông và đăng ký kinh doanh Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần (theo Nghị định 187/2004/QĐ- CP của chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư 126/2004/TT- BTC của Bộ Tài chính) Với quy trình cổ phần hóa như trên, tổ chức tư vấn sẽ thiết lập quy trình tư vấn, nội dung chủ yếu như sau: 1.2.2.1. Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính trước cổ phần hóa Việc xử lý các vấn đề tài chính được quy định trong Nghị định 187/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2000 của Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn cụ thể trong thông tư 126/2004/TT- BTC của bộ tài chính. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa trong việc xử lý các vấn đề còn tồn tại về tài chính của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời nhiều hoạt động: xử lý các vấn đề tài chính, định giá tài sản cảu doanh nghiệp, lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp; lập phương án sắp xếp lại lao động sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần; tổ chức đại hội đồng công nhân viên chức. 1.2.2.2. Xác định giá trị doanh nghiệp - Thành phần tham gia định giá: Đại diên ban chỉ đạo cổ phần hoá, Tổ chức tư vấn và đại diện doanh nhgiệp cổ phần hoá. - Phương pháp định giá: Nguyên tắc lựa chọn phương thức định giá xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điều 23 Nghị định 187/2004/NĐ- CP của Chính phủ.Theo quy định có 3 phương pháp định giá là phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu va phương pháp khác.Thông thường các doanh nghiệp sản xuất sẽ lựa chọn phương pháp định giá theo phương pháp tài sản còn các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành thương mại và dịch vụ thì định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu. - Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp: a.Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm định giá. b.Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản doanh nghiệp c.Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp d.Bản sao hồ sơ chi tiết những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định giá trị doanh nghiệp . e.Các tài liệu cần thiết khác Sau khi có kết quả xác định giá trị doanh nghiệp S, Ban chỉ đạo cổ phần hoá có trách nhiệm them tra kết quả định giá , báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và Bộ tài chính , sau dó tiến hành công bố giá trị doanh nghiệp ra công chúng. 1.2.2.3. Xây dựng phương án cổ phần hóa Phuơng án cổ phần hoá đuợc xác lập bởi doanh nghiệp cổ phần hóa va tổ chức tư vấn cổ phần hoá và trình lên ban chỉ đạo cổ phần hoá .Phưong án cổ phần hoá chỉ ra nhưng nội dung cụ thể của quá trình cổ phần hoá.Nội dung của phương án cổ phần hoá phải đảm bảo những chi tiết sau: a. Hình thức cổ phần hoá: có 3 hình thức cổ phần hoá Giữ nguyên phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ .Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần .Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần được phản ánh trong phưong án cổ phần hóa. Bán một phần vốn nhà nước hiện tại cho doanh nghiệp hoạc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hanh thêm cổ phiếu để thu hút vốn. Bán toàn bộ phần vốn nhà nước hiện có tai doanh nghiệp hoặc kết hơp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hanh thêm cổ phiếu để thu hút vốn. b. Vốn điều lệ công ty cổ phần c. Cơ cấu vốn điều lệ Cơ cấu cổ đông sở hữu và số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông sở hữu: Cổ đông sở hữu, cổ phần bán ưu đãi cho người lao động, cổ phần bán công khai, giá khởi điểm dự kiến cổ phần bán đấu giá công khai. d. Tên gọi, trụ sở công ty cổ phần e. Ngành nghề kinh doanh 1.2.2.4. Xây dựng phương án sắp xếp lao động Do cơ cấu lại doanh nghiệp nên phưong án sắp xếp lao động của doanh nghiệp cổ phần hoá đóng vai trò quan trọng .Xây dựng phưong án lao động phải đảm bảo hài hoà quyền lợi của doanh nghiệp với quyền lợi của người lao động .Chi phí tiền lưong cho người lao động trong doanh nghiệp cũng là một khoản chi phí khá lớn cho doanh nghiệp, sau cổ phần hoá , công ty cổ phần phải có trách nhiệm điều chỉnh trong dân sự nhằm cải tạo lại số lao động trong doanh nghiệp, cân đối chi phí của doanh nghiệp và đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động , khiến họ cảm thấy chính sách lao động của doanh nghiệp hợp lý và đảm bảo quyền lợi của họ.Nội dung phưong án lao động ghi rõ: - Phân loại lao động của doanh nghiệp trứoc khi sắp xếp lại . - Phân loại lao đông của doanh nghiệp sau cổ phần hoá, trong đó nêu rõ số lao động sử dụng sản xuất kinh doanh , số lao động nghỉ hưu , số lao động kết thúc hợp đồng và số lao động dôi d ư, kế hoạch đào tạo lại lao động. Hiện nay viẹc xử lý lao động dôi dư vẫn tiến hanh theo Nghị định 41/2002/NĐ-CP của Chính phủ xong Nghị định này đã hết hiệu lực từ ngày 31/12/2005 , các doanh nghiệp vẫn đang chờ quyết định tiếp theo của Chính phủ liên quan đến giả quyết lao đông dôi dư khi cổ phần hoá . 1.2.2.5. Tổ chức bán cổ phần lần đầu Phưong án bán cổ phần lần đầu phải được xây dựng cụ thể, trong đó phải đảm bảo nội dung gồm cơ quan bán cổ phần và thời gian bán cổ phần. -Về cơ quan bán cổ phần Với doanh nghiệp có khối lượng cổ phần bán ra trên thị trường từ dưới 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp tự ổ chức bán cổ phần. Với doanh nghiêp có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng thì tổ chức bán tại công ty chứng khoán. Với doanh nghiệp có khối lượng cổ phần bán ra trên 1o tỷ đồng thì tổ chức bán tại 2 trung tâm giao dịch TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Nội dung thực hiện bán cổ phần lần đầu: Cổ phần phát hanh lần đầu: … cổ phần; Mệnh giá cổ phần là 10.000đ/cổ phần.Trong đó: Cổ phần Nhà nước: … cổ phần; chiếm … % vốn điều lệ. Cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: … cổ phần và chiếm …% vốn điều lệ. Cổ phần bán đấu giá công khai: … cổ phần và chiếm …% vốn điều lệ. - Thời gian bán cổ phần: Trong phưong án phải nêu rõ thời gian hoàn thành bán cổ phần ra bên ngoài và thời gian hoàn thành bán cổ phần cho công nhân viên của công ty. 1.2.2.6. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông Sau khi bán cổ phần lần đầu, các doanh nghiệp cần bàn giao tài sản cho những nhà đầu tư mua cổ phần chuyển đổi sổ sách kế toán, lập hồ sơ đăng kí kinh doanh, tổ chức Đại hội cổ đông. Chuẩn bị cho đại hội cổ đông: - Chuẩn bị tài liệu cho Đại hội cổ đông - Lập kế hoạch chi tiết cho Đại hội cổ đông . - Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp. Tiến hành Đại hội cổ đông: là đại hội thành lập doanh nghiệp.Trong đại hội thông qua những vấn đề quan trong sau: - Thông qua Điều lệ của công ty cổ phần, cơ cấu cổ phần và cổ đông sang lập của công ty. - Quyết định hưóng phát triển của công ty sau cổ phần hoá: thông qua phưong hướng sản xuất kinh doanh trong 3 năm, các chỉ tiêu cụ thể về: Doanh thu , lợi nhuận dự tính, sản lượng…. -Bầu Hội đồng quản trị và ban kiêm soat. 1.2.2.7. Tư vấn hậu cổ phần hóa Đây là công việc quan trọng co tính chất quyết định tới hiệu quả của công việc cổ phần hóa. Thông thường khi chuyển đổi từ hinh thức DNNN chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp khi cổ phần hoá xong không tránh khỏi những bỡ ngỡ, công ty chứng khoán với tinh chuyên nghiệp và đội ngũ chuyên viên có trình độ và kinh nghiêm trên thị trường tài chính sez giúp doanh nghiệp có những kế hoạch để đảm bảo thành công sau cổ phần hoá. - Công ty chứng khoán tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, thẩm định đánh giá chiến lược phát triển , phân tích tinh cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tren thị trường vốn .Cụ thể: - Tư ván quản trị công ty theo hình thức công ty cổ phần: Sau cổ phần hoá, các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Do đó, phương pháp quản trị doanh nghiệp có nhiều sự thay đổi . Việc thực hiện công khai và minh bạch thông tin. đối xử công bằng với các cổ đông là một trong những yêu cầu của công ty cổ phần.Với các doanh nghiệp khi chuyển sang hình thức công ty cổ phần thì việc công bố thông tin thưong xuyên la công việc khó khăn. Công ty chứng khoán với tính chuyên nghiệp và trình độ chuyên môn sẽ tư vấn công ty cổ phần thực hiện công việc đó. - Tư vấn tài chinh doanh nghiệp sau cổ phần hoá: Khác với các doanh nghiệp nhà nước có một cơ cấu tài chính thụ động, việc huy động, phân phối nguồn vốn trở thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới tiếp cận nguồn vốn mới và đa dạng hơn: Vay vốn ngân hàng, phát hanh trái phiếu doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu, … song vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên huy động những nguồn vốn nào và xác định cơ cấu tài chinh hợp lý . Công ty chứng khoán với ưu thế la một tổ chức chuyên nghiệp và dày kinh nghiệm trên thị trường tài chính sẽ dễ dàng giúp doanh nghiệp xây dưng cơ cấu tài chính trong những năm đầu khi cổ phần hoá. - Tư vấn niêm yết: Sau cổ phần hoá nếu doanh nghiệp có nhu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung thi công ty chứng khoán sẽ hỗ trợ doanh nghiệp những thủ tục cần thực hiện để niêm yết và xây dựng phương án niêm yết. - Tư vấn phát hanh ra công chúng, phát hanh thêm: Tổ chức tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn phưong thức phát hành va tư vấn về thủ tục phát hành. Chất lượng công ty cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Khái niệm chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán Tư vấn cổ phần hóa là việc tổ chức tư vấn giúp Doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. Vậy thế nào là chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của công ty chứng khoán? Có thể hiểu chất lượng tư vấn cổ phần hóa của của công ty chứng khoán là khả năng của công ty chứng khoán trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiến đến cổ phần hóa một cách thuận lợi, nhằm thu được lợi ích cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể thay đổi cơ cấu tổ chức từ quản lý nhà nước sang cơ chế quản lý của công ty cổ phần, nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty Với sự phát triển ngày càng nhanh và mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam, hoạt động tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước muốn đạt kết quả cao thì phải có mức tăng doanh thu qua các năm. Điều đó thể hiện năng lực tài chính của công ty ngày càng được nâng cao và uy tín của hoạt động tư vấn cổ phần hóa cũng được nâng cao trên thị trường. Sản phẩm tư vấn được đánh giá cao Với hoạt động tư vấn, bên cạnh doanh số thì chất lượng sản phẩm lại quan trọng hơn cả. Sản phẩm tư vấn phải có chất lượng tốt, thể hiện ở việc hoạt động sau cổ phần hóa của doanh nghiệp tốt và cổ phiếu sau này của công ty sau khi chuyển đổi có giá trị cao. Được khách hàng và các đơn vị chủ quản chấp nhận Chất lượng tư vấn cổ phần hóa đạt yêu cầu không những qua đánh giá của bản thân công ty mà còn phải được khách hàng và các đơn vị chủ quản chấp nhận. Điều đó thể hiện sự thành công và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Với yêu cầu của khách hàng và công ty chứng khoán thỏa mãn được những yêu cầu rất phức tạp đó đặt ra một thách thức rất lớn cho công ty chứng khoán. Phí tư vấn đem lại một nguồn thu nhập lớn cho công ty chứng khoán Không những đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, mục đích cuối cùng của công tác tư vấn cổ phần hóa là phải đem lại lợi nhuận cho công ty. Do đó, nguồn thu từ phí của công ty phải đáp ứng được yêu cầu về lợi ích của công ty. Mặt khác, phí tư vấn cao cũng giúp cho công ty lựa chọn được khách hàng, là những khách hàng lớn, có nhu cầu tư vấn thực sự. Nguồn thu từ phí sẽ giúp công ty chứng khoán có điều kiện đầu tư vào chất lượng dịch vụ. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tư vấn cổ phần hóa Thị trường chứng khoán với tư cách là một trong những bộ phận của thị trường tài chính, nên có quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong nền kinh tế. Do đó, hoạt động của các công ty chứng khoán luôn chịu ảnh hưởng của các điều kiện tài chính bên ngoài. Bên cạnh đó các công ty chứng khoán cũng luôn phải đối mặt với những nhân tố nội tại chủ quan, các nhân tố đó có ảnh hưởng tất lớn tới hoạt động của công ty chứng khoán. Để nghiên cứu đầy đủ các tác động đến công tác tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán cần xem xét cả nhân tố chủ quan và khách quan. Nhân tố chủ quan Chính sách phát triển của công ty: Chính sách phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty nói chung và hoạt động tư vấn nói riêng. Các công ty chứng khoán đều có một chiến lược cụ thể, một chính sách riêng để cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác. Chính sách phát triển mà các công ty chứng khoán thường làm có thể là chính sách khách hàng. Một số công ty chứng khoán lựa chọn mục tiêu phát triển là số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa. Với tiêu chí này, các công ty chứng khoán thường giảm phí tư vấn tùy theo từng đối tượng khách hàng để thu hút nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên các Chi nhánh này chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ nên doanh thu từ mỗi hợp đồng tư vấn thường không cao. Việc cạnh tranh không lành mạnh còn dẫn đến giảm hiệu quả của công tác cổ ph._.ần hóa của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến cả doanh nghiệp và uy tín của công ty chứng khoán. Ngoài ra một số công ty chứng khoán lựa chọn tiêu chí chất lượng tư vấn lại có mức phí khá cao. Mức phí đó tỷ lệ với sức đầu tư nhiều và chất lượng tư vấn cao. Những công ty này thường có khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, số cổ phần bán ra bên ngoài nhiều. Với tiêu chí này, công ty chứng khoán thường thu được doanh thu gấp nhiều lần tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, phí tư vấn là cao nên các hợp đồng thường có số lượng hạn chế. Năng lực tài chính Không giống như bảo lãnh phát hành hay tạo lập thị trường, hoạt động tư vấn cổ phần hóa không đòi hỏi yếu tố về vốn là hàng đầu. Thay vào đó, khi lựa chọn một tổ chức tư vấn, khách hàng luôn quan tâm đến năng lực tài chính của công ty. Năng lực tài chính của một công ty chứng khoán thể hiện qua vốn điều lệ và các chỉ tiêu tài chính của công ty. Công ty chứng khoán nếu có năng lực tài chính sẽ tạo niềm tin cho khách hàng bởi sức mạnh của công ty mình. Bên cạnh đó, với năng lực tài chính của mình, công ty sẽ có khả năng thu hút nguồn nhân lực, có thể phát triển quy mô, công nghệ… Cơ sở vật chất của công ty chứng khoán Bất cứ một hoạt động nào nếu có cơ sở vật chất tốt sẽ đem lại hiệu quả công việc cao. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa cũng đòi hỏi có hệ thống cơ sở vật chất gồm: hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình tư vấn. Nhất là hoạt động cổ phần hóa bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn phức tạp. Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của công ty chứng khoán với các công ty chứng khoán khác trên thị trường trong điều kiện ngày nay. Đội ngũ nhân lực Hoạt động tư vấn cổ phần hóa dựa rất lớn vào nguồn nhân lực. Để làm tốt nghiệp vụ này, đội ngũ nhân viên tư vấn cổ phần hóa phải có khả năng tiếp cận và nắm bắt thị trường, có trình độ chuyên môn cao. Nhân viên tư vấn cần có khả năng xử lý các vấn đề tài chính, xây dựng đề án cổ phần hóa, định giá doanh nghiệp, hậu cổ phần hóa… Phí tư vấn Một doanh nghiệp muốn thực hiện cổ phần hóa phải lựa chọn giữa việc tự cổ phần hóa và thuê tư vấn cổ phần hóa. Các doanh nghiệp đó phải cân nhắc giữa lợi ích thu được và những chi phí bỏ ra khi thuê tổ chức tư vấn. Nếu doanh nghiệp thuê tổ chức tư vấn thì họ phải mất một khoản chi phí tư vấn và đây là một chi phí đáng kể trong tổng số chi phí cổ phần hóa. Do vậy, vấn đề này cũng cần được cân nhắc. Với các công ty chứng khoán, phí tư vấn trở thành một trong những công cụ để cạnh tranh với nhau. Bên cạnh những nhân tố kể trên, một số yếu tố thuộc về doanh nghiệp cũng snhr hưởng đến chất lượng công tác cổ phần hóa. Các yếu tố đó là; mối quan hệ của công ty chứng khoán : có thể tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cổ phần ra bên ngoài thành công. Ngoài ra, khả năng quảng bá hình ảnh, phát triển công nghệ cũng giúp cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa có hiệu quả cao. Nhân tố khách quan Sự phát triển của thị trường chứng khoán Như ta đã biết, thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính. Vì vậy, sự phát triển của thị trường chứng khoán thể hiện sự phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. Một trong những vai trò quan trọng cùa thị trường chứng khoán chính là sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển, quy mô của doanh nghiệp cũng tăng lên ngày càng nhanh để đáp ứng được yêu cầu ngày cành cao trong cạnh tranh. Do vậy, nhu cầu quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên. Hình thức công ty cổ phần đáp ứng được những đòi hỏi về vốn và quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán phát triển tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng được nguồn vốn với khả năng huyd dộng vốn dài hạn và quy mô nguồn vốn không hạn chế. Có thể khẳng định, sự phát triển của thị trường chứng khoán tạo điều kiện kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của chủ sơ hữu, người quản lý và nhân viên. Do vậy, thị trường chứng khoán phát triển sẽ làm tăng nhu cầu tư vấn cổ phần hóa. Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ tạo các dịch vụ hỗ trợ tốt cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Môi trường pháp lý Pháp luật trên thị trường chứng khoán là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động trên thị trường. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa có diễn ra thuận lợi và phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý. Vì vậy, các quy định về pháp lý cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa phải diễn ra đầy đủ; đồng bộ; chặt chẽ nhằm đảm bảo cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước diễn ra theo đúng lộ trình. Bởi nhữn sai sót trong quán trình cổ phần hóa sẽ ảnh hưởng không nhỏ, gây tổn thất cho doanh nghiệp và các cổ đông, do đó sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường Với một thị trường sôi động như thị trường chứng khoán, sự cạnh trah gay gắt giữa các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Hơn thế nữa, nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa là một trong nhữn nghiệp vụ quan trọng ở mỗi công ty chứng khoán, do đó sự cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. Các công ty chứng khoán luôn phải quan tâm đến nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa của mình, sao cho có chiến lược phát triển để tồn tại. Các công ty chứng khoán luôn phải tìm kiếm các biện pháp làm giảm phí tư vấn, nâng cao chất lượng tư vấn, mở rộng mối quan hệ để tìm kiếm khách hàng…Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, các công ty chứng khoán còn phải đối mặt vơi sự cạnh tranh từ các công ty khác như công ty kiểm toán, các tổ chức định giá… Điều đó làm tính cạnh tranh trên thị trường tăng lên, là một khó khăn thách thức đối với công ty chứng khoán. Nhu cầu thị trường Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, do đó nhu cầu phát triển của các Chi nhánh cho phù hợp với tình hình mới lại càng tăng cao. Năm 2006 là một năm có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa,( khoảng 600 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa). Trong những năm tiếp theo, nhu cầu cổ phần hóa ngày càng tăng, do vậy nhu cầu tư vấn cổ phần hóa là rất lớn. Với bề dày kinh nghiệm qua mấy năm vừa qua, cùng với sự phát triển không ngừng về số lượng của các công ty chứng khoán( từ 15 công ty chứng khoán ban đầu hiện tại đã tăng lên 47 công ty chứng khoán), các doanh nghiệp sẽ ngày càng có nhiều sự lựa chọn và đặt lòng tin vào các tổ chức tư vấn cổ phần hóa là các công ty chứng khoán. Với những lý lý luận về nhữn vấn đề cơ bản của công ty chứng khoán trên đây, chúng ta đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động và vai trò của công ty chứng khoán cũng như công tác tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. Dựa trên những lý luận đó, chương 2 sẽ tìm hiểu về thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Thăng long. CHƯƠNG II: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 2.1. Khái quát chung về công ty chứng khoán Thăng Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Sau 5 năm đi vào hoạt động, so với thời điểm 31-12-1994,Ngân hàng TMCP (thương mại cổ phần) Quân đội với những nỗ lực và kết quả đạt được đã được xếp vào nhóm các ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả ở Việt Nam. Cần thiết để đạt mục tiêu phát triển bền vững, Ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, theo phương trâm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về các dịch vụ tài chính - tiền tệ của khách hàng, cung cấp những dịch vụ chất lượng và mang tính cạnh tranh cao. Với mục tiêu phát triển bền vững như vậy, Ngân hàng đã thành lập các công ty con và đưa vào hoạt động như Công ty mua bán nợ, Công ty Chứng khoán... Trong bối cảnh UBCKNN (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) chuẩn bị chính thức đưa Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là thị trường bậc cao của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có những trung gian tài chính của riêng mình để thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Đó chính là các công ty chứng khoán. Do đó, sau hơn hai năm nghiên cứu và tích cực chuẩn bị, Công ty TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) Chứng khoán Thăng Long được thành lập và là công ty với 100% vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Quân đội. Với số vấn điều lệ ban đầu 9 tỷ đồng, được thành lập vào tháng 5 năm 2000, Công ty Chứng khoán Thăng Long là một trong những trung gian đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Những nghiệp vụ kinh doanh chính ban đầu bao gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực chứng khoán. Với nguyên tắc phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn, trung thực, hiệu quả và đạt trình độ chuyên môn cao, Công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) Chứng Khoán Thăng Long mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan hữu trách, sự hợp tác, sự hỗ trợ của quý khách hàng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi. 2.1.1.2 T­ c¸ch ph¸p nh©n Quyết định thành lập: số 78/2000NHQĐ do Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân đội ban hành 14 tháng 04 năm 2000. Giấy phép hoạt động: số 05GPHĐKINH DOANH do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 11 tháng 05 năm 2000. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập : 9 tỷ đồng. 2.1.1.3 TriÕt lý va nguyªn t¾c kinh doanh Công ty hoạt động theo triết lý kinh doanh: tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sự hài lòng của khách hàng. Nguyên tắc hoạt động của công ty như sau: Kinh doanh chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. Có tinh thần tập thể cao. Khi thực hiện công việc tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn. Công ty không được phép nhận bất kỳ một khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, công ty không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích cho khách hàng. Công ty không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. Công ty không dược dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiịn đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Có trách nhiệm nhiệt tình với công việc. Ý thức chấp hành nội quy tốt Tôn trọng khách hàng Nguyên tắc tài chính của công ty: Quản lý tài sản của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của công ty Công ty không đầu tư vượt quá 20 % tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty niêm yết Công ty không đầu tư vượt quá 15 % tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty không niêm yết Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán không vượt quá 4 lần hiệu số giữa giá trị tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn của công ty Công ty phải duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu bằng 8% tổng nợ đã điều chỉnh theo quy định tại các văn bản pháp luật của Nhà nước 2.1.1.4 Môc tiªu ho¹t ®éng Trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và khu vực. Tạo lập mạng lưới khách hàng rộng lớn trong và ngoài nước. Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong quản trị và kinh doanh. Trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các chủ đầu tư. 2.1.1.5 C¬ së vËt chÊt,trang thiÕt bÞ Hiện nay, trụ sở chính của công ty được đặt tại tầng 6 toà nhà Toserco 273 Kim Mã – Hà Nội, một văn phòng giao dịch tại 14c Lý Nam Đế và chi nhánh tại Hồ Chí Minh. cả 3 cơ sở trên được công ty thuê dài hạn. Công ty được trang bị hệ thống máy tính hiện đại trong một hệ thống liên kết chặt chẽ với các ngân hàng và trung tâm giao dịch chứng khoán. Khu vực văn phòng đảm bảo đầy đủ trang thiết bị khá hiện đại và phù hợp cho lao động của công ty. Tại các phòng giao dịch, hệ thống bảng điện tử và máy tính của nhân viên hiện đại, đáp ứng nhu cầu khách hàng của công ty. Thăng Long cũng là đơn vị đầu tiên đưa vào áp dụng hệ thống đặt lện qua điện thoại. Bởi vậy, công ty không ngừng nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị nhằm tiến hành cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. hệ thống tài sản này cho phép nhân viên của công ty phát huy tốt khả năng làm việc nhân viên. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của thị trường dẫn tới sự quá tải về khả năng cung cấp dịch vụ của công ty trong một năm trở lại đây. số lượng nhà đầu tư và số lượng lệnh không ngừng tăng cao trong khi công nghệ của công ty được mua về từ những năm trước không đủ đáp ứng. mặt khác sự phát triển của công ty đặt ra yêu cầu cần thiết phải đầu tư thêm cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị tương ứng. bởi vậy, trong thời gian tới, nhu cầu đổi mới công nghệ và mở rộng cơ sở vật chất ngày càng trở nên cấp thiết đặc biệt là yêu cầu nâng cấp hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch của khách hàng. 2.1.1.6 Lao ®éng Công ty chứng khoán Thăng Long là một công ty có quy mô về nhân sự khá nhỏ khi bắt đầu đi vào hoạt động. Năm 2000, công ty được thành lập chỉ với hơn 10 nhân viên. Năm 2003, công ty có hơn 20 nhân viên,với 6 nhân viên là nhân viên quản lý. Đến năm 2006, số lượng nhân viên của công ty là 75 người cho cả chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. So với các công ty lớn cùng ngành thì quy mô nhân sự của công ty chưa thực sự lớn, tuy nhiên nhân viên của công ty đều có trình độ đại học và sau đại học, được đào tạo chuyên sâu về tài chính và chứng khoán, có kinh nghiêm và đạo đức nghề nghiệp cao. Ngoài ra, công ty còn được sự hỗ trợ của các chuyên gia có kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quân Đội hoặc của các thành viên liên kết trong các lĩnh vực phân tích tài chính, tư vấn tài chính cấu trúc công ty cũng như các vấn đề liên quan đến hệ thống pháp luật Việt Nam. 2.1.1.7 Vốn kinh doanh: Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của công ty là 9 tỷ đồng trong khi đó các công ty chứng khoán thành lập cùng thời điểm năm 2000 có quy mô là 43 tỷ. bởi vậy, Thăng Long chỉ được phép tiến hành hoạt động trong một số nghiệp vụ. Tuy nhiên đây là sự phù hợp với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn đầu mới thành lập và gặp nhiều khó khăn trong gần 3 năm sau đấy. Nắm bắt được sự phát triển những năm gần đây của thị trường chứng khoán Việt Nam và các yêu cầu của đặt ra với các công ty chứng khoán, Công ty Chứng khoán Thăng Long đã không ngừng nỗ lực và tăng vốn của mình: Tháng 8 năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định Quyết định tăng vốn lên 43 tỷ đồng khi thị trường chứng khoán bắt đầu có tín hiệu phát triển nhanh trong những năm tiếp theo cho phép công ty có thể cung cấp tất cả các dịch vụ cho khách hàng theo luật định. Cũng chính từ thời điểm này, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng nhanh chóng, dần khẳng định vị thế trên thị trường. Tháng 5 năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng Với vốn điều lệ là 80 tỷ, công ty tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động đầu tư kinh doanh. đồng thời sẵn sàng đón nhận sự cạnh tranh được dự báo là gay gắt khi trước ngày 1 tháng 1 năm 2007 sẽ có hàng loạt công ty chứng khoán được thành lập với vốn điều lệ hàng chục tỷ đồng. Hiện nay, cơ cấu vốn của công ty là: - Tổng vốn: 210 tỷ đồng - Vốn điều lệ: 120 tỷ đồng - Vốn vay : 90 tỷ đồng - Vốn chủ sở hữu : 120 tỷ đồng (100% thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội) Với quy mô vốn hiện nay, Công ty Chứng khoán Thăng Long là một trong mười công ty chứng khoán lớn nhất trên thị trường chứng khoán. Cơ cấu vốn phù hợp với tính chất công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán, tuy nhiên cần thiết phải tăng vốn điều lệ và vốn kinh doanh trong thời gian tới để đáp ứng mục tiêu và kế hoạch phát triển của công ty khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam được dự báo là phát nhanh trong thời gian tới với sự tham gia ngày càng đông các khách hàng cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước. 2.1.1.8. Quá trình phát triển Tháng 5 năm 2000: Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng với các nghiệp vụ môI giới, tư vấn và lưu ký chứng khoán Tháng 3 năm 2003: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Tháng 8 năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định Tháng 5 năm 2006: +/ Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng +/ Chuyển trụ sở chính tới 273 Kim Mã - Hà Nội +/ Tăng số lượng chi nhánh/văn phòng giao dịch lên 2 điểm 2.1.1.9 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây Bảng 1: Doanh thu từ năm 2002-2006 Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của TSC Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu năm 2005 Chỉ tiêu Tỷ lệ % trên tổng doanh thu Môi giới chứng khoán 9.31% Tự doanh 67.30% Bảo lãnh phát hành Tư vấn đầu tư 4.59% Lưu ký 7.73% Quản lý danh mục đầu tư 11.07% Tổng doanh thu 100% Bảng 3 : Cơ cấu doanh thu năm 2006 Chỉ tiêu Tỷ lệ % trên tổng doanh thu Môi giới chứng khoán 7.80% tự doanh 56.39% bảo lãnh phát hành 4.52% Tư vấn đầu tư 19.22% Lưu ký 10.79% quản lý danh mục đầu tư 1.28% tổng doanh thu 100% 2.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP PHÒNG KẾ TOÁN VÀ LƯU KÝ PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHÒNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH Công ty chứng khoán Thăng Long là công ty trách nhiêm hữu hạn 1 thành viên với chủ sở hữu duy nhất là ngân hàng TMCP Quân Đội. Công ty trực thuộc ngân hàng TMCP Quân Đội nhưng là 1 đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và phải thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Ngân hàng TMCP Quân Đội là chủ sở hữu duy nhất, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản công ty trong phạm vi vốn điều lệ đã góp vào công ty, ngân hàng cũng được hưởng lợi nhuận và chịu các khoản lỗ và rủi ro của công ty. Công ty không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ hay bất cứ nghĩa vụ nào khác của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Quân Đội với tư cách là chủ sở hữu công ty, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như: bổ nhiệm , miễm nhiệm, cách chức chủ tịch hội đồng quản trị của công ty, phó chủ tịch hội đồng quản trị của công ty, các quyết định tăng giảm vốn điều lệ công ty, các quyết định về các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ công ty, các quyết định về việc sử dụng lợi nhuận công ty, các quyết định tổ chức lại công ty….. Ban lãnh đạo công ty bao gồm: Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quản lý công ty và hoạt động của công ty trong những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty như : quyết định các chiến lược phát triển công ty, các quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị , công nghệ, quyết định các dự án đầu tư, các khoản vay có giá trị từ 10% vốn điều lệ công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm hay miễn nhiễm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc các chi nhánh, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, thành lập hay giải thể các chi nhánh văn phòng đại diện công ty, gia hạn thời gian hoạt động cuả công ty…… Ban giám đốc điều hành: Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày cuả công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư, quyết định các dự án có vốn đầu tư dưới 10% vốn điều lệ công ty….. Các phòng ban nghiệp vụ: Phòng tư vấn doanh nghiệp : thực hiện các nghiệp vụ tư vấn niêm yết ; tư vấn cổ phần hoá ; quản lý cổ đông ; tư vấn tài chính doanh nghiệp ; tư vấn quản trị ; bảo lãnh phát hành ; đại lý phát hành. Đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng tổ chức Phòng môi giới chứng khoán: thực hiện các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán niêm yết và chứng khoán OTC ; dịch vụ lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu tư ; các dịch vụ bổ trợ khác: hỗ trợ đấu giá mua cổ phần; hỗ trợ mua cổ phần ; hợp đồng REPO (mua – bán lại chứng khoán); dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; dịch vụ ứng trước cổ tức; dịch vụ cầm cố các giấy tờ có giá và cầm cố chứng khoán; dịch vụ cho vay bảo lãnh và bảo lãnh đặt lệnh ; hỗ trợ giao dịch và phát triển thị trường tư vấn cho khách hàng hay thực hiện các nghiên cứu về tình hình tài chính doanh nghiệp và xu thế biến động giá của các cổ phiếu đang niêm yết trên thị trường để cung cấp thông tin cho các khách hàng. Đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân. Các phòng ban hỗ trợ khác như : phòng tin học phục vụ cho việc cung cấp và quản lý máy tính và các chương trình tin học quản lý cũng như cung cấp các thông tin đã thu thập được Hệ thống các chi nhánh, văn phòng giao dịch Chi nhánh Địa chỉ Hà Nội Tầng 6B 273 Kim Mã – Hà Nội (Trụ sở chính) 14C Lý Nam Đế (Chi nhánh giao dịch) Hồ Chí Minh Văn Phòng đại diện Quận 1 2.3 Các hoạt đông cơ bản của công ty chứng khoán Thăng Long Tại thời điểm thành lập với vốn điều lệ 9 tỷ đồng, công ty chứng khoán Thăng Long chưa được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Nhưng từ tháng 8 năm 2003, sau khi đạt vốn điều lệ 43 tỷ đồng, công ty có thể cung cấp tất cả các dịch vụ cho khách hàng trên thị trường, bao gồm: Môi giới Tự doanh Bảo lãnh phát hành Quản lý danh muc đầu tư Tư vấn đầu tư Lưu ký chứng khoán Ngoài ra công ty chứng khoán Thăng Long còn thực hiện cung cấp các sản phẩm và dịch vụ về tài chính doanh nghiệp và thị trường vốn như: Tư vấn cổ phân hoá và tư vấn bán đấu giá Tư vấn niêm yết Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp Tư vấn định giá doanh nghiêp và thẩm định dự án Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp Tư vấn mua lại sáp nhập Tư vấn chứng khoán hoá dòng thu nhập Tư vấn phát hành cổ phiếu Tư vấn bảo lãnh phát hành cổ phiếu Tư vấn bình ổn thị trường Đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu 2.3.1 Hoạt động môi giới chứng khoán : Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phần trăm. Hiện nay công ty thực hiện hoạt động mua bán chứng khoán cho khách hàng với mức phí là 0.4% khối lượng giao dịch. Đây là 1 mức phí hợp lý và cạnh tranh của công ty so với các công ty chứng khoán khác. Ngoài ra công ty còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hỗ trợ cho nghiệp vụ môi giới như: Tiền gửi kinh doanh chứng khoán của khách hàng được dùng như 1 tài khoản thanh toán thông thường và được hưởng lãi suất. Khách hàng có thể ứng trước tiền khi thực hiện bán chứng khoán, thay vì thời hạn thanh toán 3 ngày theo quy định: theo quy định của TTGDCK khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện thì 3 ngày sau (ngày T+3) tiền bán chứng khoán mới được ghi có vào tài khoản giao dịch của khách hàng, tuy nhiên khách hàng của công ty có thể nhận được tiền bán chứng khoán ngay ngày bán chứng khoán (ngày T) với mức phí là 0.15% trên tổng số tiền mà khách hàng nhận. Khách hàng có thể thực hiện cầm cố chứng khoán để vay vốn: khách hàng có thể nhận được tiền phục vụ cho nhu cầu của mình bằng cách cầm cố bằng chính số dư tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng TMCP Quân Đội. Ngoài ra khách hàng có thể được cầm cố chứng khoán ngay sau khi có kết quả khớp lệnh (cầm cố chứng khoán ngày T) với một mức phí theo quy định. Khách hàng có thể mở tài khoản bảo chứng để giao dịch chứng khoán: khi khách hàng đặt lệnh mua chứng khoán trong khi số tiền trong tài khoản giao dịch không đủ để thực hiện giao dịch, công ty sẽ phối hợp với ngân hàng TMCP Quân Đội thực hiện các thủ tục cần thiết để khách hàng có thể vay số tiền còn thiếu để mua số lượng chứng khoán mà khách hàng đặt mua. Khách hàng cũng có thể giao dịch với mức ký quỹ tối thiểu bằng 70% giá trị chứng khoán mà khách hàng đặt mua, với điều kiện khách hàng phải chứng minh được khả năng thanh toán khoản 30% còn lại vào ngày T+2. Ngoài ra khách hàng có thể thực hiện giao dịch chứng khoán bằng điện thoại cố định, điện thoại di động hay bằng máy Fax… Nhìn chung nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty là 1 nghiệp vụ cũng khá mạnh với các dịch vụ hỗ trợ khá đầy đủ và phong phú, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng là các nhà đầu tư chứng khoán. Do đó, doanh thu về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. 2.3.2 Hoạt động tự doanh Tự doanh là việc công ty chứng khoán tiến hành cách giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động này nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty. Nguồn vốn cho hoạt động này là nguồn vốn của chính công ty. Hoạt động tự doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế giao dịch theo cơ chế khớp giá; hoạt động này được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Điều đó có nghĩa là các công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Hoạt động tự doanh song hành với hoạt động môi giới. Do đó, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những xung đột lợi ích. Vì vậy, luật chứng khoán các nước đều quy định tách biệt quản lý, ưu tiên khách hàng; góp phần bình ổn thị trường và hoạt động tạo lập thị trường. 2.3.4 Hoạt động bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán, phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán Thăng Long là 1 trong những công ty chứng khoán được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu của công ty bao gồm : Tư vấn cho tổ chức phát hành các vấn đề pháp lý liên quan đến đợt phát hành Thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và nhóm bán Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Thăm dò thị trường, tổ chức các buổi quảng bá về đợt phát hành Chuẩn bị thông cáo phát hành Hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện việc bán chứng khoán tuỳ theo từng hình thức bảo lãnh phát hành Hỗ trợ tổ chức bảo lãnh phát hành để bình ổn thị trường trong trường hợp giá cuả cổ phiếu sau đợt phát hành có khuynh hường giảm. Đến nay, công ty đã thực hiện thành công nhiều hợp đồng bảo lãnh phát hành cho khách hàng của mình, từng bước tạo uy tín trong hoạt động này. hoạt động này đóng góp một phần vào doanh thu của công ty. Trong hai năm gần đây, doanh thu từ hoạt động này không ngừng tăng lên. 2.3.5 Hoạt động tư vấn cổ phần hoá đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá Nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá là 1 trong các mặt hoạt động mà công ty thực hiện với nhiều mặt thuận lợi và nhiều lợi thế. Có thể nói đây cũng là một trong những mặt mạnh nhất trong hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán Thăng Long. Công ty thực hiện các nghiệp vụ tư vấn tài chính trong đó cổ phần hoá là một thế mạnh: Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính của doanh nghiệp: do trên thực tế, có một số doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo chỉ định của cấp trên, nên bị thụ động và thường gặp phải các vấn đề về tài chính ( như các vấn đề liên quan đến công nợ của doanh nghịêp, liên quan đến các tài sản là bất động sản của doanh nghiệp ….) Tư vấn xác định giá trị của doanh nghịêp: xác định giá trị của doanh nghịêp là 1 trong những vấn đề kho khăn và phức tạp trong cổ phần hoá doanh nghiệp, do đó các doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá thường gặp phải những sai lầm dẫn tới xác định sai giá trị của doanh nghiệp. Thăng Long thực hiện các nghiệp vụ này nhằm cung cấp cho các doanh nghiêp các cơ sở và kỹ năng cần thiết để thực hiện đánh gía giá trị doanh nghiệp được nhanh chóng thuận lợi và chính xác nhất. Tư vấn xây dựng phương án vốn điều lệ Tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá Tư vấn xây dựng phương án lao động, phương án sắp xếp lại lao động dôi dư và đảm bảo quyền lợi người lao động sau cổ phần hoá, và phương án đào tạo lại lao động để tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần. Tư vấn xây dựng phương án sử dụng một cách cế hiệu quả các quỹ trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động Tư vấn phương án bán cổ phần để cề thể đảm bảo đạt được các mục tiêu về cơ cấu cổ đông và mục tiêu quản trị doanh nghiệp Thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình và lựa chọn dúng những cổ đông của công ty cề khả năng đềng gềp tềch cực vào quá trình phát triển của doanh nghiệp, đông thời quảng bá cho hình ảnh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Thực hiện bảo lãnh phát hành trong các trường hợp cần thiết Tư vấn tổ chức đại hội cổ đông lần đầu Thực hiện phân phối cổ phiếu Cung cấp dịch vụ lưu ký( nếu là các cổ phiếu ghi sổ) và thực hiện các quyền cổ đông. Cho đến nay công ty đã thực hiện tư vấn cổ phần hoá, tư vấn chuyển từ doanh nghiệp TNHH sang công ty cổ phần và đấu giá cổ phần ra công chúng thành công cho nhiều Công ty trong đó chủ yếu là các đơn vị chuyển đổi trực thuộc Bộ Quốc Phòng trước đây 2.3.6 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư: Hoạt động quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Đây là một dạnh nghiệp vụ mang tính chất tổng hợp kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp ._.ơ là những phương tiện thị trường khu vực và quốc tế đang cần, có khả năng khai thác và hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên những phương tiện này đòi hỏi tiền vốn lớn, trình độ kỹ thuật, khai thác, điều hành và nhất là trình độ sử dụng, vận hành tàu của thuyền viên phải chuyên nghiệp đủ đáp ứng yêu cầu chuyên môn cao. Đầu tư đổi mới phương thức xuất khẩu lao động và dịch vụ du lịch lữ hành, chú trọng đầu tư về nguồn nhân lực để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, lấy chất lượng làm khâu đột phá. Đào tạo, đào tạo lại, bổ sung những người có tâm huyết, có năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm để quản lý, khai thác những lĩnh vực này. Mở mang thêm những ngành nghề có vốn đầu tư thấp nhưng có hiệu quả kinh tế cao như dịch vụ mua bán tàu biển mà trước mắt là mua tàu cho Công ty, kinh doanh nhà khách… 2.5.4.3.Các giải pháp tổ chức thực hiện: Tiếp tục duy trì và phát triển mô hình SXKD đa ngành nghề có quy mô rộng hơn, loại hình SXKD phù hợp với nhu cầu của thị trường như dịch vụ mua bán tàu biển mà trước mắt là thực hiện mua tàu cho Công ty, đầu tư khai thác tàu dầu tiến tới tham gia vận chuyển Công ten nơ,… . Sắp xếp mô hình tổ chức Công ty theo hướng hiện đại, chất lượng, gọn nhẹ đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu của công ty cổ phần là đảm bảo nâng cao lợi nhuận. Mô hình tổ chức phải mang tính chuyên môn hoá cao, phù hợp với các loại hình SXKD của Công ty và phải linh hoạt, thích ứng kịp thời với sự phát triển thị trường, phát huy cao độ tính tự chủ, phẩm chất, năng lực, trình độ của từng người và từng bộ phận trong Công ty. Đổi mới, mở rộng ngành nghề SXKD song song với đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực SXKD; Kịp thời bổ sung những ngành nghề mà thị trường có nhu cầu, có hiệu quả kinh tế cao như đầu tư tầu hàng khô có tải trọng lớn có khả năng khai thác trên những tuyến quốc tế xa, đầu tư vận chuyển tàu dầu, tàu Công ten nơ…; Tiếp tục củng cố, hoàn thiện những ngành nghề đã có, đặc biệt là xuất khẩu lao động, phải mở được thị trường mới ngoài những thị trường truyền thống, phải mở rộng ngành nghề xuất khẩu có công nghệ cao ngoài xuất khẩu lao động giúp việc hay lao động phổ thông có thu nhập thấp; Mạnh dạn tổ chức, cơ cấu lại khai thác kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành hàng hải, phải đổi mới khâu tiếp thị khách hàng lấy chất lượng phục vụ làm mục tiêu phát triển trên cơ sở đầu tư đổi mới nguồn nhân lực có tinh thần sáng tạo, có quan hệ rộng rãi và nhất là phải có chuyên môn cùng với sự nhiệt tình, yêu nghề và trách nhiệm cao. Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; Xây dựng các chính sách phù hợp thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu phát triển, đặc biệt là có chính sách thoả đáng, dài hạn để củng cố, thu hút, đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Công ty không để xảy ra tình trạng thiếu hụt những sỹ quan, thuyền viên có chuyên môn cao, năng lực tốt, có tâm huyết với nghề nghiệp cho đội tàu biển hiện có và sẽ có. Tăng cường hợp tác, củng cố quan hệ với những khách hàng truyền thống, mở rộng quan hệ với những khách hàng mới trên cơ sở hợp tác cùng có lợi phù hợp với luật pháp Nhà nước và thông lệ quốc tế. Trên cơ sở này, quảng bá truyền thống tốt đẹp, chất lượng dịch vụ cao và những lợi thế của Công ty ra các ban hàng, không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường, củng cố vị thế của Công ty. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư tầu biển vào thời điểm thích hợp, giá thành hạ, khả năng khai thác ổn định. Chú trọng chuẩn bị các điều kiện thiết yếu về tài chính, nguồn vốn, về nguồn nhân lực, thuyền viên, về tổ chức điều hành khai thác, nguồn hàng, bến bãi, về lực lượng kỹ thuật và các điều kiện khác để năm 2008 thực hiện đầu tư khai thác tàu dầu đảm bảo có hiệu quả ngay từ ban đầu. Sắp xếp, củng cố, đổi mới và mở rộng các chi nhánh, trung tâm, văn phòng đại diện theo tinh thần nâng cao tính tự chủ trong SXKD của các đơn vị. Các chi nhánh, trung tâm, văn phòng đại diện tự chịu trách nhiệm cao hơn về hiệu quả SXKD và lợi nhuận thu được, lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn chính đánh giá kết quả hoạt động và thành tích của các đơn vị này. 2.5.4.4. Dự kiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu SXKD 3 năm sau cổ phần Bảng 7: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2007 – 2009 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Vốn điều lệ Tr.đ 40.000 40.000 40.000 - Cổ phần Nhà nước (51%) 20.400 20.400 20.400 - Các cổ đông khác (49%) 19.600 19.600 19.600 2 Tổng doanh thu Tr.đ 158.458 201.920 212.020 3 Tổng chi phí Tr.đ 153.018 195.800 205.400 4 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 5.440 6.120 6.620 5 Thuế TNDN Tr.đ 0 0 927 6 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 5.440 6.120 5.693 - Ưu đãi thuế TNDN Tr.đ 1.523 1.714 927 7 Tỷ lệ LN sau thuế/vốn điều lệ % 13,6 15,3 14,2 8 Trích lập các quỹ Tr.đ 2.424 2.727 2.881 - Quỹ dự phòng tài chính Tr.đ 196 220 238 - Quỹ khen thưởng/phúc lợi Tr.đ 313 353 381 - Quỹ đầu tư phát triển Tr.đ 1.915 2.154 2.261 9 Lợi nhuận chia cổ tức Tr.đ 3.016 3.393 3.739 10 Tỷ lệ chia cổ tức % 7,5 8,5 9,3 11 Lao động Người 305 325 350 12 Thu nhập BQ đầu người Tr.đ 4,20 4,30 4,50 2.6. Đánh giá công tác tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại công ty chứng khoán Thăng Long 2.6.1. Kết quả đạt được Doanh thu từ hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán Thăng Long cao tăng đều và ổn định qua các năm. Biểu đồ doanh thu tư vấn từ năm 2002 đến 2006 Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của TSC Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Thăng Long phát triển rất tốt và ổn định. Trong những năm đầu khi mới thành lập thì số lượng khách hàng còn ít nhưng doanh thu của hoạt động tư vấn cũng chiếm được 25% tổng doanh thu của Công ty. Từ những năm 2004, 2004 do Chính phủ có nhiều chủ trương đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nên hoạt động tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của công ty đã phát triển khá mạnh mẽ, đã ký kết được nhiều các hợp đồng lớn. Năm 2006 là năm khởi sắc trong hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Thăng Long với nhiều hợp đồng tư vấn cho các khách hàng lớn như: Công Trình Ngầm, Công Ty Biển Bắc, … Sản phẩm tư vấn cổ phần hoá công ty luôn được đánh giá cao. Uy tín của Công ty đã được khẳng định trên thị trường về dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành đặc biệt là tư vấn cổ phần hoá. Mỗi hợp đồng tư vấn do công ty chứng khoán Thăng Long thực hiện đều đem lại được sự hài lòng cho khách hàng. Những công ty do công ty chứng khoán Thăng Long tư vấn cổ phần hoá đều phát triển rất tốt và ổn định. Khách hàng của Thăng Long đều là những khách hàng lớn. Công ty chứng khoán Thăng Long đặt mục tiêu là chú trọng về chất lượng tư vấn do đó tất cả những khách hàng được Thăng Long tuyển chọn đều là những doanh nghiệp có khả năng phát triển và có nhu cầu cổ phần hoá thực sự. Khách hành của Công ty chứng khoán Thăng Long không chỉ nằm hẹp ở trong một ngành mà đa dạng nhiều ngành nghề, các doanh nghiệp này đều có vốn điều lệ lớn, số lượng cổ phần bán ra bên ngoài nhiều. Quy trình tư vấn cổ phần hoá đang dần được hoàn thiện và phát triển đúng quy cách. Qua thời gian hoạt động thì Thăng Long đã tiến hành được nhiều hợp đồng tư vấn và có rất nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ này, từ đó công ty dễ dàng thực hiện quy trình xây dựng tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Phí tư vấn của Công ty chứng khoán Thăng Long khá cao. Phí tư vấn của công ty từ 0,2 – 0,5% đây là một phí tư vấn khá cao so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường bởi vì chất lượng phục vụ mà Thăng Long đưa lại tương đối cao cho nên đã đem lại một doanh thu khá lớn. 2.6.2. Hạn chế 2.6.2.1. Hoạt động tư vấn cổ phần hoá chưa phát triển thể hiện ở chất lượng tư vấn chưa cao Hoạt động tư vấn cổ phần hoá đòi hỏi những người thực hiện phải có một trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm . Do thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ cho nên Công ty chứng khoán Thăng Long cũng như các công ty chứng khoán khác trên thị trường đều chưa thể đáp ứng được yêu cầu trên. Quá trình thực hiện có sự góp ý của doanh nghiệp điều đó làm giảm chất lượng tư vấn. Hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Thăng Long chủ yếu tập trung về mặt thủ tục pháp lý, chuyển doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, còn việc hậu cổ phần hoá thì chưa được quan tâm nhiều. 2.6.2.2. Số lượng khách hàng của Thăng Long còn ít Do mục tiêu hướng tới chất lượng tốt cho nên số lượng khách hàng của Công ty chứng khoán Thăng Long chưa nhiều. Tính tới nay thì số lượng khách hàng đến công ty chứng khoán Thăng Long tư vấn cổ phần hoá mới chỉ là một con số hơn 50 doanh nghiệp số lượng hợp đồng tư vấn hơi ít như vậy cũng ảnh hưởng đến doanh thu tư vấn của công ty. Ngoài ra, dựa vào các danh sách hợp đồng đã tư vấn của Thăng Long cho thấy các khách hàng chủ yếu là những doanh nghiệp thuộc ngành vận tải và dịch vụ còn chưa đa dạng và phong phú điều này xuất phát là do chính sách của công ty 2.6.2.3. Doanh thu từ hoạt động tư vấn chưa thực sự cao Trong những năm gần đây doanh thu từ hoạt động tư vấn của Thăng Long đã gia tăng nhưng so với các hoạt động như môi giới và các nghiệp vụ tự doanh thì doanh thu tư vấn cổ phần hoá chưa thực sự cao. Doanh thu tư vấn mới chiếm khoảng 25 – 30% tổng doanh thu của Công ty. 2.6.3. Nguyên Nhân Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên nhưng ta có thể nói chung là bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan a. Việc tìm kiếm khách hàng còn chưa chủ động Khách hàng của Thăng Long chủ yếu là ngành Thương mại và Dịch vụ cho nên số lượng khách hàng còn hạn chế cũng một phần do công ty chưa chịu quan tâm tới việc tìm kiếm khách hàng, đa dạng hoá đối tượng dịch vụ. Ngoài ra công ty còn chưa thực sự muốn kiếm tìm những khách hàng mới bởi vậy cho nên số khách hàng của Thăng Long so với các công ty chứng khoán nổi tiếng khác vẫn còn ít ỏi. b. Năng lực tài chính của Công ty Hiện nay vốn Điều lệ của Công ty chứng khoán Thăng Long đã tăng đáng kể là 120 tỷ nhưng vẫn còn khá khiêm tốn cho nên việc đầu tư cho hoạt động tư vấn vẫn còn chưa được nhiều. c. Đội ngũ nhân lực Đội ngũ chuyên viên tư vấn của Công ty chứng khoán Thăng Long hiện nay mặc dù đã có tuyển chọn thêm nhiều nhân viên mới trong thời gian vừa qua nhưng muốn tư vấn cổ phần hoá cho tốt thì nhân viên cần có cả năng lực và kinh nghiệm lâu năm. Bởi vậy, điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn cổ phần hoá của Công ty chứng khoán Thăng Long. 2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan a. Sự non trẻ của thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động được 7 năm đã góp phần rất lớn vào công cuộc huy động vốn cho nền kinh tế Việt Nam. Song vẫn còn tồn tại rất nhiều điều bất cập, điều đó được thể hiện qua quy mô thị trường nhỏ, khối lượng giao dịch không ca. Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của các công ty chứng khoán cho nên bất kỳ sự thay đổi nào của thị trường chứng khoán tác động đến các công ty chứng khoán như trong thời gian vừa qua thị trường chứng khoán Việt Nam chưa có sự ổn định, lên xuống thất thường. Điều đó cũng gây khó khăn không nhỏ cho các Công ty chứng khoán. Do hoạt động của thị trường trong thời gian vừa qua không ổn định cho nên các hoạt động cũng chưa đi sâu vào nghiên cứu nghiệp vụ bởi vậy chất lượng dịch vụ chưa cao gây cho khách hàng mất niềm tin với thị trường chứng khoán. Doanh thu của các công ty chứng khoán cũng vì thế mà không tăng cao. Thị trường tài chính Việt Nam còn sơ khai, thông tin trên thị trường còn chưa hoàn thiện nên việc xác định giá trị doanh nghiệp còn chưa chính xác do đó cổ phần hoá gặp nhiều khó khăn . b. Cổ phần hoá mặc dù đã được thúc đẩy mạnh mẽ song tiến trình cổ phần hoá diễn ra còn chậm Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều doanh nghiệp nhà nước có khó khăn vê tài chính, lợi nhuận thấp, thậm chí thua lỗ, nợ phải trả lớn, thợ phải thu khó đòi, hoặc không đủ hồ sơ, nhiều tài sản vật chất kém phẩm chất, lạc hậu về kỹ thuật, sản phẩm có chất lượng không cao cho nên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư khi triển khai thực hiện cổ phần hoá. Ngoài ra, các tổng công ty không muốn cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên vì sợ vai trò điều hành của công ty sẽ giảm đi. Những điều trên đã ảnh hưởng lớn đến tiến trình cổ phần hoá và hoạt động cổ phần hoá của công ty chứng khoán. c. Hệ thống pháp lý chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện Hệ thống pháp lý là cơ sở cho mọi hoạt động tham gia thị trường, các quy định về pháp lý đòi hỏi và phải đồng bộ và chặt chẽ nhằm đảm bảo quá trình cổ phần hoá diễn ra theo đúng lộ trình. Để thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, chính phủ đã liên tục thay đổi văn bản quy định về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Từ Nghị định 64/ 2002 / NĐ-CP của Chính phủ ban hành từ năm 2002 sau hai năm Chính phủ ban hành Nghị định 187/ 2004/ NĐ -CP thay thế cho Nghị định trên và hướng dẫn thực hiện theo thông tư 126/2004/TT- BTC. Sự thay đổi liên tục đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cổ phần hoá. Các công ty chứng khoán phải thay đổi quy trình của mình phù hợp với Nghị định mới ban hành. Và việc chuyển doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần cũng chịu sự ảnh hưởng của 2 bộ luật khác nhau là Luật Doanh nghiệp nhà nước va Luật Doanh nghiệp. Sự thay đổi trên cũng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp vì hai luật này có nhiều điểm khác nhau. Khâu định giá doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Khâu định giá doanh nghiệp chiếm 30% tổng thời gian, trong đó khúc mắc trong vấn đề xử lý tài chính gây không ít khó khăn trong việc định giá dẫn tới kéo dài thời gian cổ phần hoá. Các quy định về xử lý nợ tồn đọng, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, kiểm kê tài sản, mức giá khởi điểm của cổ phần…khi thực hiện còn nhiều vướng mắc trong quá trình cổ phần hoá. Theo Nghị định 187/204/ NĐ – CP và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư 126/2004/TT – BTC về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần có hai phương pháp định giá doanh nghiệp là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Việc định giá theo hai phương pháp trên chủ yếu dựa vào giá trị sổ sách và các giá trị ước tính, do đó khó chính xác và không bám sát thị trường. Việc định giá là công việc quan trọng nhất trong quá trình cổ phần hoá, kết quả đánh giá doanh nghiệp có tác dụng trực tiếp đến hiệu quả của việc cổ phần hoá tác động đến những công đoạn khác của cổ phần hoá, như bán cổ phần lần đầu, giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. d. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường tư vấn cổ phần hoá Với gần 60 công ty chứng khoán đang hoạt động trên thị trường, tất cả các công ty đều triển khai thực hiện dịch vụ tư vấn cổ phần hoá thì sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển các công ty phải lựa chọn cho mình một chiến lược riêng như: tăng số lượng khách hàng, hay tăng chất lượng phục vụ, giảm phí tư vấn,…Thăng Long chọn chiến lược, tập trung tăng số lượng, chất lượng khách hàng. Đây là một chiến lược tốt vì nó sẽ làm tăng thị phần của Công ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 3.1. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Thăng Long 3.1.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Thăng Long Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001, căn cứ Nghị định số 48/1998/ NĐ – CP ngày 17 tháng 7 năm 1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, xét đề nghị của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước tại tờ trình số 06/TTR – UBCK ngày 30/5/2003, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 tại Quyết định số 163/2003/QĐ – TTg ngày 5/8/2003. Theo đó “TTCK Việt Nam phải được phát triển đồng bộ cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn chung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người đầu tư, từng bước nâng cao cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế”. 3.1.2. Định hướng phát triển cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ Nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết TW 9 Đại hội đảng lần thứ IX đã quán triệt sâu sắc và đẩy mạnh việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Coi đó là khâu then chốt trong việc cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới cơ chế quản lý, và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Để đẩy mạnh hơn nữa công cuộc này, Chính phủ ban hành nghị định 126/2004/NĐ –CP của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần sau đó là Nghị định 187/ 2004/ NĐ – CP ban hành kèm thông tư 126/2004/TT - BTC của Bộ tài chính và Quyết định 155/2004/QĐ – TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng chính phủ về đẩy nhanh vững chắc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Một vấn đề nổi bật của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và vấn đề hậu cổ phần hoá. Các tổ chức tư vấn cổ phần hoá như các công ty chứng khoán có vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn giải quyết các vấn đề hậu cổ phần hoá. 3.1.3. Định hướng phát triên của Công ty chứng khoán Thăng Long Với mục tiêu trở thành Công ty chứng khoán hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam công ty Chứng khoán Thăng Long đã đề ra những mục tiêu cụ thể cho con đường phát triển của Công ty mình. Thăng Long vẫn duy trì các điềm mạnh như: hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh, hoạt động tư vấn, chất lượng phục vụ khách hàng tốt. Trong những năm tới Thăng Long quyết tâm sẽ chiếm được một thị phần lớn trên thị trường, ngoài những điểm mạnh trên thì Thăng Long cũng chú trọng quan tâm đến những nghiệp vụ khác. Những hoạt động vừa triển khai là quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán Thăng Long đều được ban lãnh đạo Công ty thúc đẩy hoạt động. Tư vấn cổ phần hoá nằm trong hoạt động tư vấn doanh nghiệp vẫn được xác định là thế mạnh của Thăng Long với đội ngũ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Cho nên Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ năm 2006 – 2010. Trong những năm tới Thăng Long tiếp tục theo đuổi mục tiêu chất lượng của các hợp đồng tư vấn tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Thăng Long. 3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn Quy trình cổ phần hoá có ảnh hưởng lớn đến dịch vụ tư vấn cổ phần hoá cho nên qua hơn 5 năm triển khai nhiệm vụ tư vấn cổ phần hoá Thăng Long đã xây dựng nội dung quy trình tư vấn cổ phần hoá dựa trên các văn bản pháp quy về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính Phủ, Thông tư 126/2004/TT – BTC của Bộ tài chính. Nhưng đến nay thì Thăng Long vẫn chưa xây dựng được một quy trình tư vấn cụ thể hoàn thiện. Khi tư vấn cho một doanh nghiệp thì công ty phải xây dựng một quy trình tư vấn riêng như thế tốn thời gian và công thức. Từ kinh nghiệm đó cho thấy cần phải có một quy trình tư vấn cụ thể và hoàn thiện để có thể áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá nhằm hoàn thiện từng bước quy trình tư vấn cổ phần hoá diễn ra theo đúng trình tự pháp luật, nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp cổ phần hoá. Việc định giá giá trị doanh nghiệp cần phải làm một cách chính xác vì điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công việc tư vấn hậu cổ phần hoá rất quan trọng đối với quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Đến nay thì nhìn chung các công ty chứng khoán đều chưa làm công việc tư vấn hậu cổ phần hoá một cách đúng nghĩa và đầy đủ thủ tục. Các công ty chứng khoán mới dừng ở việc chuẩn bị đầy đủ các thủ tục pháp lý và đảm bảo quy trình cổ phần hoá diễn ra theo đúng trình tự pháp luật. Do đó, sản phẩm tư vấn chưa đem lại hiệu quả đích thực và sự hài lòng của khách hàng. Thăng Long cần triển khai công tác nghiên cứu để thực hiện tốt hoạt động tư vấn hậu cổ phần hoá và tư vấn quản trị công ty vì hình thức quản trị công ty cổ phần khác rất nhiều so với quản trị doanh nghiệp nhà nước. Tư vấn hậu cổ phần hoá sẽ là vũ khí cạnh tranh rất tốt cho công ty chứng khoán Thăng Long khi triển khai nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá để làm được hoạt động này thì đòi hỏi phải có một đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, am hiểu thị trường. 3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính của Công ty Các doanh nghiệp Nhà nước khi tìm Công ty chứng khoán giúp đỡ mình trong công việc tư vấn cổ phần hoá cũng một phần nhìn vào năng lực tài chính của công ty.Hiện nay so với các công ty chứng khoán lớn trên thị trường thì vốn điều lệ của công ty chứng khoán Thăng Long vẫn còn hơi thấp mặc dù đã qua nhiều lần tăng vốn điều lệ . Do đó cần có những biện pháp để tăng vốn điều lệ. Ngoài ra công ty còn nên đầu tư về tài chính hơn nữa trong hoạt động tư vấn cổ phần hoá. So với các hoạt động khác trong công ty thì hoạt động tư vấn cổ phần hoá tốn khá nhiều chi phí thời gian cũng như nhân lực. 3.2.3. Phát triển nghiệp vụ bổ trợ cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá Trong một công ty chứng khoán thì các nghiệp vụ đều có liên quan chặt chẽ với nhau, bởi vậy nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá cũng không ngoại lệ cần có mối quan hệ với các nghiệp vụ khác như phân tích đầu tư, từ đó tư vấn cổ phần hoá mà công ty có thể tư vấn thêm cho khách hàng thông tin một cách chính xác về thị trường, từ tư vấn cổ phần công ty cũng có thể cung cấp thêm cho khách hàng tư vấn niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do đó, việc phát triển đồng đều các nghiệp vụ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán. 3.2.4. Nâng cao năng lực tư vấn của đội ngũ chuyên viên Hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các công ty chứng khoán khác và từ các tổ chức có chức năng thực hiện nghiệp vụ này như công ty kiểm toán, các tổ chức dịnh giá doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các CTCK phải có một chiến lược phát triển riêng. Công ty chứng khoán Thăng Long với định hướng phát triển là chất lượng tư vấn là mục tiêu hàng đầu cần có biện pháp nhằm tăng cường năng lực tư vấn. Tư vấn là sản phẩm của chất xám do đó chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quyết định tới thành công của hoạt động tư vấn. Thăng Long có lợi thế về nguồn nhân lực trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên, do yêu cầu chất lượng ngày càng cao từ phía khách hàng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh đặc biệt tài chính là lĩnh vực luôn chuyển động và biến đổi không ngừng nên các chuyên viên tư vấn phải liên tục nâng cao về kiến trúc tư vấn, về khả năng thuyết phục khách hàng. Công ty phải có chương trình đào tạo liên tục và chuyên sâu cho cán bộ tư vấn bằng các chương trình đào tạo. Công ty cần phải tăng số lượng của chuyên viên tư vấn, do đó công ty cần chú trọng tuyển thêm nhân viên có kinh nghiệm và am hiểu thị trường cho hoạt động tư vấn. Ngoài ra, kết hợp với việc tuyển nhân viên mới tốt nghiệp các trường Đại học kinh tế, và có chiến lược đào tạo để họ thu thập thêm những kinh nghiệm thực tiễn. Trong năm 2007 Thăng Long tuyển thêm một chuyên viên mới có kinh nghiệm lâu năm và 7 sinh viên mới của ra trường. 3.3. Kiến nghị Hoạt động tư vấn cổ phần hoá có vai trò quan trọng tới quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Để quá trình cổ phần hoá DNNN diễn ra một cách nhanh chóng và bền vững, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: Chính phủ là cơ quan lập pháp, thông qua các văn bản pháp luật để cụ thể hoá mọi đường lối chủ trương của Đảng. Quán triệt và thực hiện nghị q uyết Trung ương 3, Nghị quyết trung ương 9 của Đại hội IX của Đảng, Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp luật có chính sách toàn diện và phù hợp, kịp thời giải quyết các vấn đề trong việc cổ phần hoá DNNN. Mới đây nhất, Nghị quyết 187/2004/NĐ – Cp ngày 25 tháng 11 năm 2004 thay thế cho Nghị định 64/2004/NĐ – CP ngày 9 tháng 6 năm 2004, trong đó có nhiều đổi mới đã kịp thời tháo gỡ nhiều thắc mắc cho doanh nghiệp và các tổ chức tư vấn cổ phần hoá, thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN. Việc thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNN là môi trường cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá phát triển do đó những tác động tích cực từ phía Chính phủ và các ban ngành liên quan sẽ tạo điều kiện hoạt động tư vấn cổ phần hoá CTCK phát triển. Hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp luật về cổ phần hoá. Hiện nay, văn bản pháp luật cao nhất điều chỉnh hoạt động cổ phần hoá là Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính Phủ, trong đó không nêu rõ vai trò của các tổ chức tư vấn cổ phần hoá. Có thể nói hoạt động tư vấn cổ phần hoá là hoạt động mà CTCK tốn kém về chi phí và chịu rủi ro, đặc biệt là rủi ro uy tín nếu kết quả cổ phần hoá không thành công hoặc những khiếu nại tố cáo trong quá trình đấu giá cổ phần. Do đó, cần có văn bản qui định cụ thể quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn là cơ sở cho các CTCK tiến hành hoạt động của mình. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ từ đó mà nâng cao hiệu quả tư vấn. Xây dựng cơ chế khuyến khích tổ chức tư vấn thực hiện trọn vẹn quy trình từ tư vấn định giá doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hoá, bán đấu giá cổ phần và niêm yết, đăng ký giao dịch trên các TTGDCK để đảm bảo quá trình cổ phần hoá gắn với niêm yết và quá trình cổ phần hoá diễn ra thông suốt, liên tục, tiết kiệm được thời gian, chi phí và công sức bỏ ra. Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc cổ phần DNNN. Cổ phần hoá DNNN là công việc tốn kém, phức tạp và khó khăn do đó mỗi khâu trong tư vấn cổ phần hoá cần được tiến hành chặt chẽ, cẩn trọng và đúng quy trình. Song thủ tục hành chính của chúng ta còn quá rườm rà, kéo dài thời gian cổ phần hoá. Trong quá trình tiến hành cổ phần, thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá, quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn của Ban chỉ đạo cổ phần hoá, phê duyệt phương án cổ phần hoá và đăng ký kinh doanh mới công ty cổ phần. Thực tế mỗi hợp đồng tư vấn CTCK chỉ cần thực hiện trong 2 tháng đôi khi do thời gian hoàn thành tủ tục hành chính nên các hợp đồng thường kéo dài hơn từ 1 đến 2 tháng. Do đó, cần có các quyết định trong việc rút ngắn thời gian và đơn giản hoá về thủ tục. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện Luật chứng khoán trình Quốc hội thông qua, văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh mọi hoạt động của các chủ thể trên thị trường chứng khoán nhằm đưa hoạt động chứng khoán vào khuôn khổ, tạo tâm lý và lòng tin cho nhà đầu tư. KẾT LUẬN Cổ phần hoá DNNN được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù đã được triển khai từ năm 1992 song nhiệm vụ cổ phần hoá trong những năm tiếp theo vẫn còn rất nặng nề. Tư vấn cổ phần hoá của các CTCK là một trong những hoạt động đã và đang góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN. Có thể nói, tư vấn cổ phần hoá là hoạt động được các CTCK chú trọng phát triển. Đây là một trong những hoạt động mang lại doanh thu cao cho các CTCK nhưng đồng thời cũng là hoạt động chịu sự cạnh tranh gay gắt nhất. Đứng trước sự cạnh tranh đó, các CTCK phải tìm cho mình một chiến lược phát triển. Mặc dù các CTCK đã có nhiều cố gắng song chất lượng tư vấn cổ phần hoá vẫn chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu của các doanh nghiệp cổ phần hoá, đặc biệt là dịch vụ tư vấn hậu cổ phần hoá. Công ty chứng khoán Thăng Long là một trong những CTCK hàng đầu Việt Nam, đã triển khai nghiệp vụ này từ rất sớm. Xác định chiến lược phát triển lấy chất lượng dịch vụ là hàng đầu, trong những năm qua, Thăng Long đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu với các doanh nghiệp cổ phần hoá. Cổ phần hoá chỉ diễn ra trong một vài năm nữa nhưng hoạt động tư vấn cổ phần hoá vẫn là tiềm năng lớn, mang lại lợi nhuận cho các CTCK. Trên cơ sở những kiến thức lý thuyết thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường và những vấn đề thực tiễn trong quá trình thực tập tại công ty chứng khoán Thăng Long, đề tài “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại Công ty Chứng khoán Thăng Long” đã đề cập đến những vấn đề sau: - Lý luận về hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK - Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK Thăng Long - Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại CTCK Thăng Long. Tư vấn cổ phần hoá là vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu và kiến thức sâu rộng trong khi trình độ còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo, cán bộ nhân viên Công ty và các bạn đề đề tài được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, ĐHKTQD, NXB Tài chính, 2002. 2. Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Thống kê, 2002. 3. Tạp chí chứng khoán Việt Nam 4. Tạp chí Đầu tư chứng khoán 5. Thị trường chứng khoán tại Việt Nam, PGS. TS. Lê Văn Tề chủ biên, NXB Thống Kê, 2005 6. Thời báo kinh tế Việt Nam 7. Trang Web: www.thanglongsc.com.vn 8. Văn bản luật: - Nghị định 48/ 1998/ NĐ – CP - Nghị định 144/ 2003/ NĐ – CP - Nghị định 64/2002/NĐ - CP - Nghị định 187/2004/NĐ – CP - Thông tư 126/ 2004/ TT – BTC - Luật doanh nghiệp 2003. 9. Một số tài liệu khác. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Doanh thu từ năm 2002-2006 29 Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu năm 2005 29 30 Bảng 3 : Cơ cấu doanh thu năm 2006 30 Bảng 4: Thực trạng đội tàu Công ty vận tải biển Bắc tính đến 31/12/2006: 55 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2003 – 2006 56 Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ năm 2003 – 2006 57 Bảng 7: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2007 – 2009 58 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32146.doc
Tài liệu liên quan