Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

LỜI MỞ ĐẦU Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay là nghiệp vụ vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, nhất là trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động, việc cho vay các dự án tiềm ẩn vô số rủi ro. Lúc này, để có thể quyết định tài trợ vốn cho các doanh nghiệp đòi hỏi việc thẩm định hồ sơ vay vốn phải chặt chẽ, kỹ càng và đáp ứng được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính - kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo mức rủi ro trong giới hạn chấp nhận và kiểm soát được. Kết quả của quá t

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình thẩm định dự án cho vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tài trợ vốn của Ngân hàng , từ đó ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế vĩ mô nói chung. Được sự giới thiệu của khoa Ngân hàng - Tài chính trường Kinh tế quốc dân, em có cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Sau bốn tháng thực tập tại Chi nhánh, dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị, cán bộ công nhân viên làm việc tại Chi nhánh, cùng với sự hướng dẫn chi tiết của PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, em đã có cái nhìn hoàn thiện hơn về quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại. Trong quá trình thực tập em nhận thấy việc nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng có vai trò quan trọng. Vì vậy, em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô” CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Khái quát về dự án đầu tư Hoạt động đầu tư Khái niệm và bản chất Về bản chất, đầu tư là sử dụng nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận hay các lợi ích về kinh tế xã hội. Paul Samuelson cho rằng: “Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng cho tương lai”. Theo World Bank, Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước được đầu tư. Trên phương diện xã hội, đầu tư là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn. Trên giác độ doanh nghiệp, đầu tư là việc đưa vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận. Cho dù nhìn nhận trên khía cạnh khác nhau, nhưng các nhà kinh tế học đều thống nhất quan điểm: đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để kỳ vọng vào giá trị nhận được trong tương lai lớn hơn những gì đã bỏ ra ở hiện tại. Hoạt động đầu tư được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực đa dạng của nền kinh tế quốc dân, không chỉ tồn tại trong quá trình hình thành tài sản vật chất mà còn phát triển trong thương mại, tài chính. Nguyên tắc cơ bản Giá trị thời gian của tiền Dòng tiền trong quá trình đầu tư có thể xuất hiện tại nhiều thời điểm khác nhau, do đó để so sánh dòng tiền tại các thời điểm khác nhau, phải quy đổi chúng về cùng một thời điểm theo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền. PV: Present value FV: Future value I: Interest rate n PV= Mối quan hệ giữa Rủi ro và Lợi nhuận kỳ vọng Mỗi dự án đầu tư đều tồn tại một mức độ Rủi ro nhất định. Do đó, khi quyết định đầu tư, nhà quản lý phải căn cứ theo nguyên tắc đánh đổi Rủi ro - Lợi nhuận kỳ vọng. Nếu Lợi nhuận kỳ vọng mang lại đủ bù đắp những Rủi ro phải gánh chịu, nhà quản lý sẽ ra thông qua quyết định đầu tư. Dự án đầu tư Khái niệm Theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn lực đã định. Dự án là một tập hợp các hoạt động kinh tế kỹ thuật đặc thù để tiến hành hoạt động đầu tư theo một trình tự khoa học, có cơ sở pháp lý về kinh tế và kỹ thuật. Như vậy, đó là tài liệu tổng hợp phản ảnh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các nội dung và vấn đề liên quan đến sự vận hành và kết quả sinh lời của dự án. Nghị định 177/CP về quản lý dự án đầu tư và xây dựng, định nghĩa như sau: Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Song, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định. Đặc điểm - Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ tồn tại ở trạng thái tiềm năng. - Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới. - Dự án tồn tại trong một môi trường biến động, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án tất yếu tồn tại nhiều rủi ro. - Dự án bị khống chế bởi thời hạn. - Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực: vốn, vật tư, lao động. Nội dung Chu kỳ dự án là thời gian từ giai đoạn có ý định thực hiện dự án, dự án đi vào hoạt động cho đến giai đoạn đánh giá cuối cùng và thanh lý dự án. Bảng 1.1 - Chu kỳ dự án + - - + Thanh lý dự án Đánh giá quá trình ĐT Vận hành Thực hiện đầu tư Thẩm định dự án Chuẩn bị đầu tư Xác định dự án Tiền xác định dự án Thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại Cho vay đầu tư dự án nhằm hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp cơ sở hạn tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh; Giúp các Doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do vòng đời của các dự án khá dài từ, nên hoạt động cho vay theo dự án của các NHTM chủ yếu là hình thức tín dụng trung - dài hạn. Một trong các yêu cầu của NHTM là khách hàng vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư và quá trình thực hiện dự án. Phân tích và thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Khái niệm Tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của công tác thẩm định dự án vay vốn tại NHTM, nhưng hầu hết các quan điểm đều thống nhất với nhau: Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động rà soát, kiểm tra một cách khoa học và toàn diện các nội dung đã thực hiện ở khâu chuẩn bị đầu tư của dự án, bao gồm thẩm tra tính pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hướng đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Mục tiêu của thẩm định dự án là đưa ra quyết định và phương án vay vốn đối từng dự án. Ý nghĩa Thẩm định dự án là khâu bắt buộc phải thực hiện nghiêm túc trong quy trình tín dụng của bất cứ NHTM nào. Từ quá trình xem xét và cân nhắc các thông số cũng như tài liệu, các cán bộ thẩm định và tín dụng sẽ có cái nhìn tổng quát về toàn bộ dự án. - Thông qua kết quả thẩm định dự án vay vốn, NHTM sẽ đi đến quyết định từ chối hay đồng ý cho vay vốn. Đây là mục tiêu của thẩm định dự án. Quy trình này đảm bảo NHTM sử dụng vốn hợp lý thông qua các quyết định chính xác, duy trì an toàn tín dụng, hạn chế nợ xấu, tránh thất thoát lãng phí vốn của ngân hàng. Là trung gian cung ứng vốn trong thị trường tài chính, NHTM chỉ cho vay khi chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, sinh lợi cho cộng đồng, doanh nghiệp và ngân hàng. - Có cơ sở vững chắc về kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn, thời hạn thu hồi vốn đối với từng dự án. - Góp ý và tư vấn, đưa ra phương án tối ưu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tính khả thi của dự án - Rút ra bài học và kinh nghiệm áp dụng cho những dự án thẩm định sau này. Phương pháp thẩm định Dự án đầu tư sẽ được thẩm định chính xác và đầy đủ nếu kết hợp phương pháp thẩm định khoa học, phù hợp với kinh nghiệm thực tế. Dưới đây là một số phương pháp thẩm định dự án cho vay được sử dụng phổ biến tại các ngân hàng trong thực tế: Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Các thông tin và số liệu của dự án sẽ được tổng hợp, chuẩn hóa, xử lý và được đưa vào phân tích. Trong quá trình phân tích, các chỉ số này được so sánh với các chỉ tiêu trung bình, hoặc chỉ tiêu điển hình, như: - Tiêu chuẩn thiết kế, suất đầu tư, định mức kỹ thuật - Chỉ số trung bình ngành Sau khi so sánh, các cán bộ sẽ phân tích ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu và nhận xét tình hình thực tế qua các chỉ số đó. Tuy nhiên các số liệu này phải được so sánh theo nhiều chiều: theo thời gian, theo không gian … Phương pháp dự báo Tổng hợp các số liệu quá khứ, tiến hành chuẩn hóa và phân tích, từ đó kết luận xu hướng thay đổi trong tương lai. Cung cầu thị trường, doanh thu dự kiến… có thể được dự báo thông qua phương pháp này. Vấn đề quan trọng là phải điều tra thống kê chính xác số liệu và phát hiện được xu hướng phát triển. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Bản thân của đầu tư theo dự án tồn tại rất nhiều rủi ro. Hơn nữa, dự án trung và dài hạn có vòng đời dài, thời gian vận hành từ 5 - 10 năm trở lên, không thể chắc chắc những tình huống xấu có thể xảy ra như thế nào và bao giờ. Vì thế trước khi quyết định giải ngân cho vay, ngân hàng cần xác định rõ ràng những rủi ro tồn tại. Từ đó, cân nhắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận dự kiến, bảo đảm mức rủi ro trong pham vụ kiểm soát và tìm biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích dự án, để xác định mức độ rủi ro của dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiên dự án, có rất nhiều yếu tố có tác động định tính đến khả năng hoàn vốn của dự án. Trong phân tích độ nhạy, chúng ta sẽ lần lượt cho các biến này dao động, nhiều kịch bản và tình huống được tạo ra. Những dự án vẫn có khả năng hoàn vốn và duy trì hiệu quả cao ngay cả khi những tình huống xấu diễn ra, là dự án có độ an toàn cao. Ngược lại, với sự thay đổi nhỏ của vài yếu tố, kết quả của dự án thay đổi trên quy mô lớn, thậm chí không hoàn vốn, đó là những dự án tiềm ần nhiều rủi ro và dễ tổn thương. Sau khi thẩm định, cán bộ và chủ đầu tư cần xem xét lại việc có nên đầu tư hay không và tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro. Phương pháp thẩm định theo trình tự Công tác thẩm định tại ngân hàng được thực hiện theo trình tự tổng quát đến chi tiết, gồm 2 quá trình: - Thẩm định tổng quát: Các cán bộ thẩm định có cái nhìn bao quát về tổng thể dự án đầu tư: sự cần thiết phải đầu tư, lợi ích kinh tế - xã hội, tính pháp lý, mục tiêu đầu tư. - Thẩm định chi tiết: Xem xét một cách kĩ lưỡng và tỉ mỉ từng khía cạnh của dự án: thẩm định tài chính, kỹ thuật, môi trường, pháp lý, quản trị dự án… Trong mỗi nội dung thẩm định, cán bộ còn phải tiến hành thu thập tài liệu và phân tích các chỉ tiêu. Nội dung thẩm định Thẩm định khách hàng Tính pháp lý của khách hàng Để kiếm tra tính pháp lý của khách hàng, cán bộ thẩm định xem xét tính xác thực của các tài liệu pháp lý trong hồ sơ vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Giấy phép hành nghề, Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, Người đại diện pháp nhân, Quyết định của HĐQT về việc vay vốn đầu tư dự án, Quyết định về Tài sản bảo đảm… à Đánh giá xem khách hàng có đủ năng lực hàng vi dân dự, năng lực pháp lý và kinh doanh hợp pháp hay không. Thẩm định uy tín Dựa vào hệ thống thông tin, các cán bộ xem xét những giao dịch quá khứ và lịch sử tín dụng của khách hàng, phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng. Thẩm định năng lực tài chính Năng lực tài chính được thẩm tra thông qua các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo công nợ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Hoạch định tài chính. Doanh nghiệp được coi là có khả năng tài chính lành mạnh nếu hội đủ các tính chất sau: Thanh khoản cao, Sinh lời cao, Cơ cấu vốn hợp lý, Luân chuyển vốn nhanh. Ngân hàng tiến hành tính toán và phân tích các chỉ số tài chính cơ bản, so sánh với các chỉ số trung bình ngành, kết hợp đánh giá tình hình cụ thể của doanh nghiệp và đưa ra kết luận về năng lực tài chính. Bảng 1.2 - Các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu tài chính Công thức Ý nghĩa Khả năng thanh toán Hệ số thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản lưu động Hệ số thanh toán nhanh Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ TSLĐ thanh khoản cao Hệ số về khả năng hoạt động Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Phải thu bình quân Chất lượng các khoản phải thu và việc thu hồi nợ của doanh nghiệp Vòng quay hàng tồn kho Tính hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Vòng quay khoản phải trả Doanh thu thuần Phải trả bình quân Khả năng chiếm dụng vốn trong việc mua hàng hóa trả chậm Các hệ số sinh lời ROA Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Khả năng sinh lời trên tải sản ROE Khả năng sinh lời cho cổ đông Chỉ tiêu cơ cấu vốn Hệ số nợ Phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ vốn vay Thẩm định dự án Tính pháp lý Tính pháp lý của dự án được thể hiện thông qua các tài liệu thuyết minh vay vốn trong hồ sơ vay vốn doanh nghiệp trình lên Ngân hàng. Tính pháp lý của dự án là sự phù hợp của dự án đối với các chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương, cũng như của toàn thể doanh nghiệp. Đối với dự án đầu tư trung và dài hạn, các hồ sơ pháp lý cần thiết để làm cơ sở thẩm định gồm: báo cáo khả thi; luận chứng kinh tế, kỹ thuật; thiết kễ kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt dự án đầu tư; phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường… Đánh giá sự cần thiết phải đầu tư Xem xét khái quát những lý do đầu tư vào dự án cụ thể. Trong đó cần đánh giá điểm mạnh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cùng với những cơ hội của dự án. Những lợi ích mà dự án đem lại cũng là tiêu chí cần phải đánh giá lại trên nhiều khía cạnh kinh tế - xã hội. Phân tích thị trường Môi trường vĩ mô Kinh tế : - Giai đoạn của chu kỳ kinh tế. - Xu hướng phát triển kinh tế. - Lạm phát. - Lãi suất - Chính sách tiền tệ, tài khóa. - Sự kiểm soát giá cả, lương. - Cán cân thanh toán… Chính trị: - Tình hình ổn định chính trị. - Quan hệ ngoại giao với các nước. - Chính sách đối ngoại… Xã hội: - Lối sống và thị hiếu. - Chất lượng đời sống. - Chất lượng giáo dục… Công nghệ: - Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. - Chuyển giao công nghệ. - Sự tự động hóa… Tự nhiên: - Các loại tài nguyên. - Năng lượng. - Môi trường… Môi trường vi mô Bảng 1.3 - Môi trường ngành Nhà cung cấp Sản phẩm thay thế Khách hàng Các công ty cạnh tranh Khả năng thương lượng Khả năng thương lượng Sự đe dọa của nhừng người gia nhập mới Sự đe dọa của những sản phẩm thay thế Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Phân tích theo mô hình SWOT Dựa trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, thiết lập ma trận SWOT để tận dụng điểm mạnh, cơ hội của dự án, khắc phục những điểm yếu và thách thức. Bảng 1.4 - Mô hình SWOT Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats) Điểm mạnh (Strengths) Sử dụng những điểm mạnh để tận dụng cơ hội Sử dụng điểm mạnh để khắc phục những thách thức Điểm yếu (Weaknesses) Khắc phục những điểm yếu bằng việc tận dụng cơ hội Tối thiểu hóa các điểm yếu và tránh các mỗi đe dọa Phân tích nhu cầu: - Xác định nhu cầu quá khứ: Xác định nhu cầu quá khứ bằng công thức sau: Y = Ysảnxuất+ Y nhập khẩu + Ytồn đầu kỳ – Ytồn cuối kỳ – Y xuất khẩu Thu thập số liệu quá khứ từ niên giám thống kê và báo cáo tổng hợp hàng năm. - Xác định nhu cầu tương lai: Phương pháp bình quân số học Dựa vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm Phương pháp hồi quy tương quan tuyến tính Phương pháp bình phương bé nhất Phương pháp Parabol - Các nhân tố ảnh hưởng: Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu quá khứ: Để nghiên cứu các số liệu quá khứ, phải tiến hành điều tra thống kê. Tuy nhiên có những số liệu không thể thống kê, như hàng trốn thuế, lậu thuế, hàng giả … hoặc không thể thu thập do không được lưu trữ đầy đủ. Những nhân tố ảnh hướng đến nhu cầu dự kiến trong tương lai:Kết quả điều tra thống kê số liệu trong quá khứ không chính xác và Sự thay đổi về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Định vị thị trường mục tiêu Xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm Phân tích khả năng cung cấp sản phẩm - Xác định quy mô dự án, cần dựa vào các yếu tố sau: Dự báo nhu cầu thị trường Phân tích môi trường kinh doanh, xác định thị phần dự kiến Khả năng tài chính của dự án Khả năng quản lý của chủ dự án - Xem xét khả năng cạnh tranh, dựa vào các yếu tố sau: Khả năng sản xuất của đối thủ cạnh tranh Địa điểm xây dựng doanh nghiệp Khả năng quản trị của bộ phận lãnh đạo Chính sách giá cả và chiến lược Marketing Xác định giá bán sản phẩm - Đối với các sản phẩm thông thường, dùng phương pháp thông dụng để xác định giá bán, thông qua cách định giá thành phẩm, tỉ lệ lãi thích hợp, mức độ cạnh tranh trong ngành, khả năng của người tiêu dùng, các chính sách hỗ trợ hay hạn chế của Chính phủ … - Đối với mặt hàng đặc biệt, phải cân nhắc các yếu tố thị trường – tiêu dùng, để quyết định chính sách giá tối ưu. Xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm Định lượng công suất, doanh thu hàng năm để cung cấp thông số cho thẩm định tài chính. Cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, môi trường ngành, công suất, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, giá bán, các yếu tố lạm phát, trượt giá, tỷ giá ảnh hướng đến giá bán của sản phẩm… Marketing sản phẩm - Tổ chức phương pháp phân phối: Xác định cấu trúc kênh phân phối hợp lý (cấu trúc, số lượng trung gian, tiền hoa hồng, nhiệm vụ quyền hạn của từng đơn vị trung gian), thông qua các căn cứ về chất lượng sản phẩm, cầu sản phẩm trên thị trường, tình hình cạnh tranh, đặc điểm của khách hàng… - Quảng cáo: Là một hình thức hoạt động thông tin nhằm thu hút sự chú ý của các khách hàng dến với sản phẩm và dịch vụ của nhà sản xuất, gồm 4 khâu chủ yếu: giới thiệu đặc điểm sản phẩm, lợi ích của sản phẩm, mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm, và tạo ấn tượng cho người tiêu dùng về sản phẩm. - Xúc tiến bán hàng: Là hoạt động khuyến thị của người bán hàng trực tiếp tiếp cận người tiêu dùng, lôi kéo sự chú ý của họ đối với sản phẩm. Bên cạnh các hình thức thường được sử dụng trong xúc tiến bán hàng như tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo sản phẩm, quà khuyến mại, bán hạ giá … có thể sử dụng những hoạt động như tổ chức cửa hàng, showroom trưng báy sản phẩm, phòng triển lãm, tham gia hội chợ … Phân tích kỹ thuật Phương pháp sản xuất Chọn lựa phương pháp và kỹ thuật sản xuất phải đảm bảo quy trình hiện đại, đồng nhất và phù hợp với khả năng tài chính và nguồn lực của dự án - Việc lựa chọn phương pháp sản xuất cho dự án phụ thuộc và các nhân tố sau: Đặc điểm kỹ thuật và chất lượng sản phẩm Chất lượng nguyên liệu sử dụng Vốn đầu tư ban đầu Trình độ sử dụng công nghệ của lao động - Phương pháp sản xuất phải đảm báo các yêu cầu sau: Sản lượng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường Tận dụng hợp lý nguồn lực Đảm bảo năng suất lao động cao và giá thành sản phẩm hợp lý Hệ thống máy móc, trang thiết bị, công nghệ Tiên tiến và hiện đại, phù hợp với khả năng sử dụng của lao động Giá cả máy móc, trang thiết bị phù hợp với khả năng tài chính của dự án Thích hợp với điều kiện tự nhiên môi trường tại địa điểm bố trí dự án Đảm bảo tính đồng bộ của máy móc trong hệ thống công nghệ chung Nguyên vật liệu - năng lượng Chất lượng nguyên vật liệu thể hiện bằng tính chất cơ, lý, hóa của nó và là một trong những yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm. Do đó phải đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu ổn định, chất lượng cao và giá hợp lý. So sánh các nguyên vật liệu trong và ngoài nước, từ đó nghiên cứu hoặc tìm ra các nguồn nguyên liệu tốt, rẻ và nguyên liệu mới thay thế. Dsx: Nhu cầu điện cho sản phẩm của một loại máy Dm: Định mức tiêu hao cho một máy trong một giờ Tm: Thời gian máy hoạt động Km: Hệ số sử dụng máy bình quân Hd: Hiệu suất của động cơ điện M: số máy sử dụng Năng lượng bao gồm phục vụ nhu cầu sản xuất, quản lý và tiêu dùng. Nhu cầu điện cho sản xuất được tính theo công thức sau: Dsx= Địa điểm xây dựng - Thi công Cần nghiên cứu các lĩnh vực sau: Chiến lược phân bổ các vùng kinh tế của cả nước Vấn đề cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm Cơ sở hạ tần tại địa điểm dự kiến thi công Đất đai, mặt bằng bố trí dự án Xử lý phế thải Vấn đề kinh tế - xã hội khác Yêu cầu: Bố trí mặt bằng xây dựng hợp lý và thuận lợi Bảo đảm nhu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý chất thải, phòng cháy chữa cháy Tiết kiệm chi phí xây dựng nhưng vẫn duy trì chất lượng công trình Nội dung: Mặt bằng tổng thể của dự án Mặt bằng sản xuất của dự án Tổ chức thi công dự án Lập lịch trình thực hiện dự án: Sơ đồ GANTT: liệt kê những công việc sẽ thực hiện trong từng khoảng thời gian cụ thể của tiến trình thi công, nhằm xúc tiến các phần hành theo đúng tiến độ dự án. Sơ đồ PERT: chỉ dùng để phân tích các dự án có quy mô lớn Phương diện môi trường Môi trường tự nhiên: Các vấn đề xử lý chất thải, nước thải, tiếng ồn, môi trường sinh thái, cảnh quan đô thị…. Thẩm định dự án phải xét đến khả năng tác động đến môi trường khi dự án được thi công và đi vào vận hành, và nêu ra những biện pháp khắc phục. Đặc biệt, những quy định về cấp thoát nước và xử lý chất thải phải tuân theo các quy định của Bộ, ngành và địa phương. Quy mô sản xuất, kinh doanh của dự án Xác định hợp lý quy mô dự án đã chọn Đánh giá khả năng mở rộng trong tương lai Phân tích các vấn đề về nhân sự và quản trị Ngày khởi công, triển khai dự án Hình thức tổ chức doanh nghiệp Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của các cấp lãnh đạo Cơ cấu tổ chức của dự án Nguồn nhân lực và lao động phục vụ cho dự án Đánh giá hiệu quả tài chính dự án Thẩm định tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư là tổng số vốn cần có đề lập, vận hành và đưa dự án vào hoạt động. Tổng vốn đầu tư bao gồm Vốn cố định và Vốn lưu động ban đầu. Vốn cố định bao gồm các chi phí sau: - Chi phí chuẩn bị: Những chi phí phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị dự án (chi phí điều tra, khảo sát, thủ tục, giấy tờ, tư vấn, đào tạo …). Đây là những chi phí gián tiếp giúp vận hành dự án hiệu quả - Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị: bao gồm chi phí thuê/mua đất, xây dựng hoặc cải tạo mới nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và công nghệ. Vốn lưu động ban đầu: là vốn lưu động cần thiết tài trợ cho tài sản lưu động như nguyên vật liệu, hàng tồn kho trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên để hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Mức tồn quỹ tiền mặt cần duy trì để đảm bảo khả năng thanh toán, Khoản phải thu phát sinh liên tục trên BCĐKT cuối mỗi kỳ àCán bộ thẩm định cần tính toán xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án Vốn tài trợ cho dự án có thể xuất phát từ vốn tự có của doanh nghiệp, vốn liên doanh hợp tác, vốn vay ngoài, vốn tài trợ của Nhà nước… Cần phải thẩm định nguồn vốn này theo các nội dung sau: Số lượng: Lượng vốn được giải ngân cho dự án rất quan trọng, có vai trò quyết định dự án có được tiến hành hay không. Nếu vốn không được giải ngân kịp thời, công tác thực hiện sẽ bị ngừng trệ và không đảm bảo tiến độ, hoặc đình chỉ vô thời hạn. Nếu là vốn góp liên doanh, phải có cam kết và hợp đồng liên doanh do 2 bên thỏa thuận. Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải trình về hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất, chứng tỏ cơ sở có đủ khả năng trang trải cho dự án. Thời điểm giải ngân: Cần lưu ý thời điểm tiếp nhận vốn, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, các dòng vốn phải được giải ngân vào thời điểm hợp lý, vừa đảm bảo an toàn dự án, vừa tránh ứ đọng vốn. Hơn nữa, cần cân nhắc tỷ lệ của từng nguồn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Xem xét khả năng đảm bảo vốn của dự án. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu vốn thì phải giảm quy mô dự án. Thẩm định chi phí và giá thành Cần xem xét chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm dự kiến. Ngoài ra còn phải xem xét các chi phí hao hụt ngoài dự kiến. Các khoản chi phí này có thể được tính toán dễ dàng thông qua bảng liệt kê chi phí và giá phí chào hàng của các nhà cung cấp. Các cán bộ thẩm định cần điều tra thực tế các nhà cung cấp, kiểm tra các hợp đồng, bảng báo giá, các yếu tố kỹ thuật của nguyên vật liệu đầu vào và máy móc trang thiết bị. Khấu hao phải được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm kinh doanh của dự án và doanh nghiệp. Ngân hàng cần phải tính toán giá thành của từng loại sản phẩm, so sánh với các sản phẩm của đơn vị cạnh tranh trên thị trường. Thẩm định doanh thu và lợi nhuận Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ dự kiến thu được trong các năm vận hành dự án. Doanh thu được xác định dựa trên giá bán dự kiến, công suất dự kiến và chi phí thành phẩm. Thông thường trong giai đoạn đầu, công suất và doanh thu của dự án chỉ ở mức 60-70%, sau đó sẽ tăng dần qua thời gian. Việc xác định giá bán phải dựa trên các nghiên cứu thị trường và chính sách giá của doanh nghiệp. Tính toán chi phí sử dụng vốn, lập bảng trả nợ Các cán bộ lập bảng trả nợ gồm chi phí trả lãi, chi phí trả gốc hàng năm của dự án đối với các chủ nợ (bao gồm cả ngân hàng). Đây được coi là chi phí tài chính của dự án và là 1 yếu tố để tính dòng tiền dự án hàng năm. Thẩm định dòng tiền của dự án Nếu xem dự án là một doanh nghiệp có tính độc lập tương đối, thì để xác định dòng tiền chính xác, cần phải dự báo chính xác BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT hàng năm cho dự án. Các báo cáo này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau và những nguyên tắc cơ bản trong việc lập BCLCTT sẽ được nghiên cứu để vận dụng trong việc xác định dòng tiền của dự án. Dòng tiền của dự án là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Nếu lấy toàn bộ các dòng thu trừ dòng chi ra sẽ thu được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian cụ thể. Dòng tiền ròng chính là cơ sở để tính giá trị hiện tại của dự án. Nguyên tắc xác định dòng tiền: - Dòng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp mà được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. - Loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích. Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trước mà không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp thuận hay không. - Đưa chi phí cơ hội vào phân tích - Đưa chênh lệch tài sản lưu động ròng hàng năm vào phân tích dòng tiền - Phải xem xét các tác động phụ của dự án. Trong nhiều trường hợp, việc chấp nhận dự án mang lại những tác động phụ cả tốt và xấu cho dòng tiền của doanh nghiệp. Tác động phụ nổi bật nhất là xói mòn, là hiện tượng dòng tiền được tạo ra bởi dự án mới bắt nguồn từ dự án hiện tại của doanh nghiệp. - Phân biệt doanh thu - thu, chi phí - chi. Công thức đơn giản để tính dòng tiền hàng năm: Bảng 1.5 - Tính dòng tiền dự án Thông số Quan điểm EPV Quan điểm TIP1 Quan điểm TIP2 Lợi nhuận sau thuế + + + Khấu hao TSCĐ + + + Lãi vay + + lãi vay x (1-Thuế TNDN) Trả gốc vay - Chênh lệch vốn lưu động ròng + + + Đầu tư TSCĐ - - - Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý + + + Vốn vay nhận được + NCF hàng năm ∑ ∑ ∑ Tính toán các chỉ tiêu phân tích Giá trị hiện tại ròng (NPV) - Khái niệm: NPV - Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở mức 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định dự án. - Ý nghĩa: NPV phản ảnh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Nếu NPV dương, nghĩa là dự án không những đủ bù đắp vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận, và lợi nhuận đó được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Bi: Dòng tiền vào năm i Ci: Dòng tiền ra năm i r: lãi suất chiết khấu n: Số năm thực hiện dự án - Cách xác định: - Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Chỉ chấp nhận dự án có NPV>0 Chọn dự án có NPV dương và cao nhất - Hạn chế của chỉ tiêu NPV: Không thể so sánh các dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu được chọn. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) - Khái niệm: IRR là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu, khi NPV=0. - Ý nghĩa: Phản ảnh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả thiết các dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. - Cách xác định: - Tiêu chuẩn lựa chọn: Chọn dự án có IRR lớn nhất và lớn hơn lãi suất chiết khấu - Hạn chế: Không thể xác định được IRR nếu dòng tiền của các năm bị biến dạng, thay đổi nhiều lần giữa (+) và (-). Giả định các dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục. Thời gian hoàn vốn PP - Khái niệm: là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án. -Cách xác định: Thời gian hoàn vốn giản đơn Thời gian hoàn vốn có tính đến yếu tố thời gian của tiền T: thời gian hoàn vốn khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền - Được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu khác, hoặc để so sánh các dự án với nhau. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án Xác định mức đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước thông qua sự so sánh với các dự án khác như về các khía cạnh: thuế nộp vào Ngân sách, ngoại tệ tiết kiệm hoặc thu được, số lượng việc làm dự án mang lại. Xác định lợi ích về mặt xã hội: những đóng góp vào hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước… Dự án đã thu hút được bao nhiêu lao động, giải quyết vấn đề việc làm ra sao, đào tạo nhân viên như thế nào? Sự vận hành của dự án sẽ góp phần phục vụ nhu cầu của người dân như thế nào? Nhận định rủi ro và các biện pháp giảm thiểu Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện không có lợi nào đó xuất hiện. Các nhà đầu tư quan niệm rằng rủi ro của một khoản đầu tư xảy ra khi lợi tức thực tế thấp hơn lợi tức dự kiến Phân loại: RR loại 1: Là loại rủi ro riêng của bản thân dự án. Rủi ro này được đo bằng sự biến thiên lợi tức của dự án. RR loại 2: Thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro của doanh nghiệp, được đo bằng sự tác động của dự án đối với sự biến thiên thu nhập doanh nghiệp. RR loại 3: Là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm của nhà đầu tư cổ phiếu. Là phần rủi ro của dự án mà không thể loại bỏ được bằng việc đa dạng._. hóa đầu tư. Đo lường và phòng ngừa RR của dự án Đo lường RR loại 1 tức là đo lường sự biến động của dòng tiền dự án. - Phân tích độ nhạy: Về lý thuyết cũng như thực tiễn, có rất nhiều yếu tố ảnh hướng đến dòng tiền của dự án. Các yếu tố đó được thiết lập trên cơ sở của sự phân bố xác suất và tính kỳ vọng toán chứ không phải nhận định một cách chắc chắn. Khi một biến quan trọng thay đổi sẽ dẫn đến dòng tiền, NPV, IRR thay đổi rất lớn. Thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các biến đầu vào thay đổi. Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của 1 biến và đồng thời nhiều biến. Từ phân tích trên, khi thẩm định phải chú trọng đến các yếu tố có sự nhạy cảm lớn. Hơn nữa, cần quan tâm đến giới hạn của sự thay đổi để từ đó có thể ký hợp đồng để sự biến động vẫn nằm trong vùng an toàn. Phân tích độ nhạy trên Excel có thể sử dụng bằng hàm Table, Scenarios - Phân tích tình huống (phương pháp sử dụng toán xác suất) Phương pháp đưa ra những tình huống có thể xảy ra đối với dự án và xác suất xảy ra của mỗi tình huống. Sau đó cán bộ thẩm định lập bảng Phân bố xác suất của các yếu tố và NPV, tính độ lệch chuẩn của NPV, hệ số biến thiên CVnpv. So sánh hệ số này với hệ số biến thiên của dự án trung bình để xác định mức độ rủi ro tương đổi của dự án. Hệ số biến thiên càng lớn thì rủi ro của dự án đang xem xét càng lớn. - Phương pháp hệ số tin cậy at (hệ số tin cậy) = CCFt RCEt CCFt: các giá trị của dòng thu nhập ròng chắc chắn coi như không có rủi ro trong giai đoạn t. RCFt: các giá trị của dòng thu nhập ròng dự kiến từ việc thực hiện dự án trong giai đoạn t (hàm chứa rủi ro). CCFt = at. RCFt và at £ 1 - Phương pháp phân tích độ lệch chuẩn. Độ lệch chuẩn càng nhỏ mức độ an toàn càng cao và ngược lại. Trong đó n : số tình huống i : các tình huống Ri: chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i : Kỳ vọng toán học của chỉ tiêu đang tính. Đánh giá tài sản bảo đảm Ngân hàng phải xem xét tính pháp lý và kiểm soát quyền sở hữu tài sản bảo đảm để tranh những rủi ro và tranh chấp pháp lý. Trước khi ký hợp đồng tín dụng, Ngân hàng phải tìm hiểu và định giá lại tài sản bảo đảm, xem xét tình trạng hiện tại và những rủi ro có thể phát sinh. Trong quá trình vận hành dự án, cần theo dõi và đôn đốc chủ doanh nghiệp bảo quản tài sản bảo đảm theo quy định. . Đánh giá chung và kết luận Sau khi thực hiện thẩm định, các cản bộ thẩm định phải lập tờ trình báo cáo về quá trình và kết quả thẩm định, bao gồm các khoản mục tương tự với nội dung thẩm định 7 bước đã đề cập như trên. Ngoài ra các cán bộ thẩm định phải nêu ra nhận xét độc lập về tổng thể dự án, chỉ ra những sai phạm, những điểm hạn chế, những biện pháp có thể khắc phục. Đồng thời nêu các kiến nghị đối với cấp trên về quyết định tín dụng đối với dự án. Cơ sở thẩm định Hồ sơ tín dụng Khi đề nghị vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp được yêu cầu hoàn tất thủ tục và hồ sơ cần thiết về tình hình tài chính của mình và kế hoạch dự án. Những tài liệu này là cơ sở chủ yếu để các cán bộ thẩm định dựa vào và tiến hành đánh giá. Những hồ sơ bắt buộc phải giải trình đối với các chủ dự án gồm: Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề, Điều lệ hoạt động, Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân, Kế toán trưởng, Các giấy tờ khác có liên quan… Tài liệu chứng minh năng lực tài chính - báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo công nợ, Thuyết minh tài chính, Dự báo tài chính. Các tài liệu này nếu đã qua kiểm toán độc lập có độ tin cậy cao hơn. Tài liệu thuyết minh vay vốn: - Kế hoạch kinh doanh - Đối với vay vốn lưu động: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợm các giấy tờ có liên quan (hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, giấy phép xuất nhập khẩu…) - Đối với vay trung - dài hạn: Dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và quyết định phê duyệt, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu đánh gía chứng minh nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường, quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, các tài liệu về thi công công trình thực hiện dự án… Hồ sơ tài sản đảm bảo/bảo lãnh Tài sản đảm bảo: giấy chứng nhận quyền sở hữu… Bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh, giấy tờ pháp lý và chứng minh tài chính của người bảo lãnh… . Thông tin điều tra Các thông tin và tài liệu do khách hàng cung cấp có thể mang tính chủ quan vì mục đích của chủ đầu tư là chứng minh dự án khả thi để tiếp cận vốn. Do đó, các ngân hàng luôn chú trọng công tác thẩm định thông tin và thu thập thông tin thực tế. Các cán bộ tín dụng và thẩm định có thể thu thập thêm các thông tin và chứng thực tài liệu thông qua các chuyến công tác thực tế, phỏng vấn, điều tra. Để tiếp cận nguồn thông tin, các cán bộ tín dụng phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, có kinh nghiệm, khả năng quan sát và giao tiếp. Ví dụ cụ thể như cho vay đối với nhà hàng kinh doanh karaoke, một loại hình kinh doanh đặc biệt. Cán bộ tín dụng không chỉ dựa vào sổ sách của chủ nhà hàng cung cấp, mà căn cứ vào hóa đơn điện để ước tính doanh thu. . Thông tin lưu trữ tại NH Các NHTM đang tích cực xây dựng mạng lưới thông tin toàn hệ thống, cung cấp những thông tin lưu trữ phục vụ cho công tác tin dụng. Những khách hàng truyền thống, lịch sử giao dịch, các chỉ tiêu tài chính trung bình, tốc độ tăng trưởng ngành… đều được tổng hợp trong hệ thống. Khi thẩm định dự án đầu tư của khách hàng quen thuộc, cán bộ tín dụng có thể dễ dàng tiếp cận thông tin đánh giá khả năng tài chính, tính pháp lý của doanh nghiệp có sẵn trong mạng lưới. Hoặc khi phân tích dự án, có thể tiến hành so sánh các chỉ số của dự án với các định mức hoặc tiêu chuẩn để đưa ra nhận xét. Như vậy, quá trình thẩm định sẽ được rút ngắn đáng kể về mặt thời gian. .Nguồn thông tin bên ngoài Ngoài thông tin nội bộ và chủ dự án đầu tư cung cấp, ngân hàng có thể tìm kiếm trợ giúp về thông tin từ nhiều đối tượng: - Mạng thông tin chung của hệ thống ngân hàng, với CIC là một mô hình cụ thể. - Tận dụng mối quan hệ với các ngân hàng bạn - Sử dụng các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Khái niệm Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM thể hiện mức độ chính xác, hiệu quả, tốc độ thẩm định, sự linh hoạt khi đánh giá các dự án. Thẩm định là khâu cân nhắc, đánh giá, tham mưu cho lãnh đạo trong việc ra quyết định. Do đó chất lượng thẩm định tốt sẽ đem lại những quyết định đúng đắn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, bảo đảm an toàn tín dụng, và tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển. Chỉ tiêu đánh giá Việc đánh giá chất lượng thẩm định tại các ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực thẩm định là một trong những ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên, tại nước ta, chưa có cơ quan, Ban ngành, hay ngân hàng nào thực hiện điều này. Để đánh giá quá trình thẩm định một dự án có đạt yêu cầu chất lượng hay không, phải dựa vào một số chỉ tiêu cụ thể. Chỉ tiêu định tính Tuân theo đúng quy trình thẩm định chung Đưa ra kết luận cuối cùng Khâu thẩm định phải đi đến kết luận cuối cùng tham mưu cho lãnh đạo: từ chối hay đồng ý cho vay, cho vay bao nhiêu, giải ngân như thế nào, thu hồi vốn như thế nào… Báo cáo thẩm định phải nêu được các nội dung: tính khả thi của dự án, kết quả và hiệu quả của dự án, xác định rủi ro và cách phòng ngừa. Phát hiện được những sai phạm trong hồ sơ vay vốn Do trình độ lập dự án của một số chủ đầu tư chưa cao, cộng với tính chủ quan, áp đặt của các thông tin, trong hồ sơ vay vốn tồn tại những sai phạm vô tình hoặc cố ý. Các cán bộ thẩm định bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình phải thẩm định các thông số, phát hiện những điểm bất hợp lý trong bộ hồ sơ, từ đó có cách giải quyết phù hợp. Sau đây là một ví dụ minh họa. Khách hàng là công ty cổ phần kinh doanh bất động sản, đã xây xong phần thô toàn nhà 30 tầng. Tòa nhà được sử dụng kinh doanh như sau: Tầng hầm: kinh doanh chỗ để xe 8 tầng làm trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê 22 tầng làm chung cư Đề nghị vay 60 tỷ để nhập thang máy từ Nhật Bản Dùng 8 tâng khu Trung tâm thương mại và Văn phòng làm tài sản bảo đảm Nguồn trả nợ: tiền cho thuê văn phòng và Trung tâm thương mại Trong phần thông số dự án, chủ đầu tư cho rằng diện tích 15m2/ô tô là phù hợp cho khu vực kinh doanh chỗ để xe. Tuy nhiên khi Ngân hàng tiến hành thẩm định, theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, chỗ để xe ô tô hợp lý phải đáp ứng điều kiện 25m2/ô tô (tính cả diện tích cho đơn vị cứu hỏa tác nghiệp). Như vậy số chỗ để xe ô tô tầng hầm cung ứng sẽ giảm đi đáng kể. Sau khi trừ đi số chỗ để xe trung bình dành cho hộ gia đình thuê chung cư, chỗ trống còn lại không đủ đáp ứng nhu cầu của Văn phòng cho thuê, Trung tâm thương mại, chưa nói đến kinh doanh chỗ để xe. Điều này sẽ tác động đến khà năng cho thuê Văn phòng và Trung tâm thương mại của tòa nhà, doanh thu sẽ sụt giảm so với dự kiến. Như vậy khâu tính toán và kế hoạch của dự án vấp phải một số vấn đề. Cuối cùng cán bộ tín dụng đã quyết định không cho vay đối với dự án trên. - Đánh giá của cán bộ thực hiện kiểm tra, kiểm soát - Sự đóng góp ý kiến tư vấn, đưa ra phương án tối ưu nhằm hoàn thiện dự án - Phát hiện và dự báo các xu hướng và rủi ro trong quá trình đầu tư Chỉ tiêu định lượng - Thẩm định với thời gian và chi phí hợp lý Quá trình thẩm định diễn ra theo trình tự nhưng phải đảm bảo yếu tố thời gian. Nếu thời gian xem xét hồ sơ và thẩm định kéo dài hơn so với dự kiến ban đầu sẽ ảnh hưởng đến tiến độ dự án và uy tín của ngân hàng. - Chất lượng các khoản cho vay theo dự án, tỷ lệ nợ xấu Khâu thẩm định là quá trình xử lý thông tin để ra quyết định. NHTM chỉ cho vay đối với những dự án được thẩm định cho kết luận khả thi và có khả năng hoàn vốn cao. Nếu công tác thẩm định không được chú trọng, sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, cho vay các dự án không khả thi. Nếu những rủi ro đối với các dự án này thực sự xảy ra, dự án không thể hoàn vốn, ngân hàng sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay. Tỷ lệ nợ xấu và chất lượng nợ thấp là biểu hiện của chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định dự án cho vay nói riêng còn thấp. Nhân tố ảnh hưởng Nhân tố khách quan Khách hàng Trình độ lập và quản lý dự án của chủ đầu tư ảnh hướng đến thời gian thẩm định. Quá trình thẩm định bị trở ngại và chậm trễ do thiếu giấy tờ pháp lý, thiếu cơ sở để thẩm định… Ngoài ra, tư cách đạo đức và mức độ trung thực của khách hàng cũng là điều NHTM cần quan tâm. Hiện nay, có rất nhiều thủ đoạn lừa gạt tinh vi của các chủ doanh nghiệp,cung cấp thông tin sai lệch, nhằm chiếm đoạt vốn của NH. Cơ quan hữu quan Khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động đầu tư và tín dụng là một trong những cơ sở pháp lý để NHTM tiến hành thẩm định dự án. Các định mức về xây dựng cơ bản, suất đầu tư, cơ sở pháp lý của hoạt động đầu tư… đều được các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết. Đối với lĩnh vực tín dụng, NHTM phải nghiêm túc chấp hành các quy định và hướng dẫn của NHNN và Bộ Tài chính. Nếu môi trường pháp lý đầy đủ, NHTM sẽ có đầy đủ cơ sở để đối chiếu, so sánh các nội dung thẩm định, từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn hơn. Ngược lại, tình trạng văn bản pháp luật chồng chéo, không theo kịp thị trường, các NHTM sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí đưa ra những quyết định mạo hiểm. Biến động thị trường Chỉ cần một thông số trong quá trình thẩm định biến động, kết quả sẽ dao động so với tính toán ban đầu. Tất cả các thông số trong báo cáo thẩm định đều được dự kiến thông qua các mô hình và điều tra thống kê. Tuy nhiên, thị trường năng động biến đổi hàng giờ, đặc biệt là những biến cố bất ngờ, tất yếu các hoạch định ban đầu sẽ xê dịch. Ví dụ đơn giản nhất là giá xăng, giá vàng và ngoại tệ. Hơn nữa, giá của các mặt hàng cơ bản này cũng có tác động mạnh đến mặt bằng giá chung của các hàng hóa khác. Nhân tố chủ quan Chất lượng nguồn nhân lực Con người là trung tâm của mọi hoạt động, từ quản lý đến thực hành. Nguồn nhân lực có chất lượng cao, được đào tạo bài bản và toàn diện, nhanh nhạy và linh hoạt áp dụng kiến thức trong hoạt động thực tiễn, sẽ là chìa khóa thành công của mỗi tổ chức. Hoạt động thẩm định đòi hỏi các cá nhân tham gia không chỉ có kiến thức chuyên môn về ngân hàng-tài chính, mà còn kiến thức tổng hợp về nhiều ngành nghề, các kĩ năng mềm và kinh nghiệm thẩm định tích lũy qua nhiều dự án. Nhờ có những tri thức và kho trải nghiệm quý giá đó, các bộ phận có thể vận dụng sáng tạo và linh hoạt vào từng dự án cụ thể, từ đó hoạch định những phương án tốt nhất cho ngân hàng. Vì tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự, các ngân hàng liêp tiếp tạo nhiều ưu đãi, thu hút nhân tài, chú trọng các chương trình huấn luyện và đào tạo đối với lớp nhân viên non trẻ, nhằm tạo dựng thế hệ các cán bộ nguồn - nòng cốt của ngân hàng. Chất lượng thông tin Nắm trong tay thông tin là một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Các thông số và tài liệu về dự án là cơ sở để tiến hành phân tích tính khả thi của dự án. Nếu thông tin được cung cấp đầy đủ, có chất lượng cao, đáng tin cậy, các cán bộ thẩm định có thể tiến hành xử lý thông tin trong thời gian ngắn và dễ dàng đưa ra quyết định. Ngược lại, vấn đề thông tin không cân xứng tất yếu sẽ dẫn đến lựa chọn ngược và quyết định sai lầm. Nếu khách hàng vì lý do chủ quan hay khách quan, không cung cấp đủ thông tin về dự án cho ngân hàng, quá trình thẩm định sẽ vấp phải nhiều vấn đề, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải đầu tư thêm thời gian và công sức thu thập tài liệu. Hơn nữa, việc thông tin không minh bạch ở nước ta vẫn còn đặt ra nhiều lo ngại. Các thông số trong hồ sơ vay vốn được dự kiến bởi chủ đầu tư, thiếu tính khách quan và công bằng; báo cáo tài chính chưa qua kiểm toán tồn tại nhiều sai phạm và mờ ám. Phương pháp và nội dung thẩm định Với nguồn thông tin thu thập được và trang thiết bị hiện đại, vấn đề còn lại đối với ngân hàng là lựa chọn phương pháp thẩm định nào và kết hợp các phương pháp này ra sao để công tác thẩm định có hiệu quả cao nhất. Mỗi dự án có lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn khác nhau, có đặc tính kỹ thuật riêng biệt, do đó đòi hỏi những phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề hoàn toàn độc lập. Với một dự án cụ thể, phương pháp truyền thống phát huy tác dụng hơn so với phương pháp hiện đại. Hoặc với một dự án khác, phương án hiện đại và tiên tiến sẽ rút ngắn thời gian thẩm định và tăng tính tin cậy của báo cáo thẩm định. Điều quan trọng là các cán bộ thẩm định phải nắm rõ ý nghĩa, ưu điểm, nhược điểm, nguyên tắc và cách áp dụng của từng phương pháp để sử dụng trong thực tế. Ví dụ: - Để phân tích tình hình tài chính của khách hàng thông qua tính toán định lượng, NHTM thu thập các số liệu và chuẩn hóa thành các chỉ số tài chính. Các chỉ số này được so sánh với các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng lĩnh vực và các chỉ số trung bình ngành. Do đặc tính kinh doanh khác nhau nên mỗi ngành kinh doanh lại có các tiêu chuẩn đánh giá khác nhau. - Thẩm định tài chính dự án có 2 quan điểm khác nhau: EIP và TIP. Theo quan điểm EPV (Equity Point of View) - quan điểm của chủ sở hữu: xem xét lợi ích của chủ dự án cũng như chi phí mà họ phải bỏ ra. à NCF1=LNST + khấu hao-trả gốc vay Theo quan điểm TIP (Total Investment Point of View) - quan điểm tổng vốn đầu tư, đứng trên khía cạnh của các nhà đầu tư vào dự án gồm cả chủ sở hữu và chủ nợ. Vì vậy, khi xem xét lợi ích và chi phí phải bao gồm cả 2 đối tượng trên. à NCF2= LNST + khấu hao + lãi vay Chủ sở hữu (EPV) Chủ nợ TIP Dòng tiền trả lãi vay - + 0 Dòng tiền trả gốc vay - + 0 (-): Dòng tiền ra (+): Dòng tiền vào Xác định một số chỉ tiêu quan trọng Trong thẩm định tài chính dự án,có những chỉ tiêu trọng yếu, chỉ cần dao động trong phạm vi nhỏ, cũng có thể làm thay đổi các thông số và kết quả của dự án, thậm chí biến dự án lãi thành lỗ và ngược lại. Một trong các chỉ tiêu đó là tỷ lệ chiết khấu. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu rất phức tạp. Để xem xét quyết định cho vay, NHTM phải tính toán hiệu quả kinh doanh theo quan điểm TIP, và dùng lãi suất cho vay đúng bằng tỷ suất chiết khấu. Nhưng với tình hình tài chính biến động từng ngày, dự án lại vận hành trung và dài hạn, xác định tỷ suất chiết khấu là điều thực sự khó khăn. Hơn nữa, trên thực tế, chưa có đủ cơ sở để định lượng tý suất này chính xác. Trang thiết bị công nghệ Những bước tiến trong khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã đem lại lợi ích to lớn cho các ngân hàng. Các phần mềm hiện đại sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình tính toán số liệu, tìm kiếm và tổng hợp, xử lý thông tin. Qua đó, tiết kiệm thời gian, chi phí, làm giảm áp lực đối với nhân viên và vẫn đảm bảo yếu tố chính xác. Ví dụ như các chỉ số NPV, IRR, DSCR … với các dự án 5-10 năm, việc tính toán bằng tay sẽ rất mất thời gian, tốn công sức và thiếu chính xác. Trong trường hợp phân tích độ nhạy, mỗi thay đổi của biến sẽ dẫn đến NPV thay đổi theo. Như vậy, phải tính lại NPV rất nhiều lần. Với Excel, ứng dụng phổ biến và truyền thống nhất của công nghệ thông tin trong thẩm định, việc tính toán NPV chỉ cần vài thao tác thay số đơn giản và mất vài giây. Công tác quản trị Việc tổ chức thẩm định bao gồm: phân chia công việc, phối hợp các phòng ban chức năng và các cán bộ, thống nhất báo cáo thẩm định, kiếm tra, kiểm soát. Khâu tổ chức và phối hợp được thực hiện khoa học sẽ khai thác tốt nguồn lực và góp phần nâng cao chất lượng thẩm định. Nếu việc tổ chức các phần hành chồng chéo nhau, sẽ gây ra lãng phí nguồn lực, chậm tiến độ thẩm định. Việc quy định rõ nhiệm vụ đối với các cá nhân sẽ làm tăng tính trách nhiệm và độc lập trong công việc. Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đông Đô Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2 của Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh bước vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo quyết định 191/QĐ-HĐQT ký ngày 5/7/2004 của hội đồng quản trị BIDV. Việc thành lập chi nhánh góp phần thúc đẩy mục tiêu mở rộng mạng lưới, phát triển thị phần và khẳng định thương hiệu của BIDV. Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với chủ trương cải cách, gắn liền đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc; đa đạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, tiên phong cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. Trong giai đoạn đầu, CN gặp nhiều khó khăn: cạnh tranh, phải xây dựng quan hệ hình thành nhóm khách hàng quen thuộc, đội ngũ nhân lực chưa có kinh nghiệm cao.Tuy nhiên sau 2 năm hoạt động, sau nhiều nỗ lực, chi nhánh trở thành một trong những đơn vị kinh doanh hiệu quả nhất và là thành viên tiêu biểu trong toàn hệ thống. Chi nhánh nhận được sự đánh giá cao của BIDV Việt Nam với thành tích là 1 trong 10 chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống về huy động vốn. Năm 2007, Chi nhánh đã thiết lập được mô hình Chi nhánh bán lẻ ,được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert - thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong lĩnh vực hoạt động: Cung cấp dịch vụ thanh toán, tín dụng và bảo lãnh. Năm 2008, Chi nhánh đạt được kết quả đáng khích lệ trong hoạt động và tuân thủ chủ trương của Chính phủ và BIDV. Chi nhánh tiến hành cải cách tổ chức: xây dựng và thiết kế lại chức năng nhiệm vụ của các phòng tổ theo mô hình AT2. Với lịch sử hình thành và phát triển, Chi nhánh BIDV Đông Đô khẳng định bản thân là một trong những cơ sở tiên phong trong hệ thống, chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, đối tượng phục vụ chủ yếu là SMEs, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể… Chi nhánh được xây dựng theo mô hình ngân hàng hiện đại với năng lực cạnh tranh cao; uy tín là ưu tiên hàng đầu; hạn chế rủi ro và tăng cường an toàn hệ thống. Chi nhánh nỗ lực nghiên cứu thị trường, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ. NH đã có khoảng hơn 120 sản phẩm dịch vụ và danh mục này đang tiếp tục phong phú thêm. Chi nhánh luôn là một trong điểm triển khai thí điểm trong toàn hệ thống các dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Dịch vụ ATM, thanh toán thẻ Visa, Master, chuyển tiền Western Union, BSMS … Chi nhánh hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến theo dự án hiện đại hóa ngân hàng hiện nay. Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động được đào tạo chính quy, nhanh nhạy với thị trường và chính sách đổi mới của nhà nước để áp dụng trong quá trình công tác. Mạng lưới của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Hiện nay chi nhánh có 9 điểm giao dịch: 5 phòng giao dịch, 3 quỹ tiết kiệm, 1 điểm giao dịch. CN Đông Đô - 14 Láng Hạ, Q.Ba Đình, Tp.Hà Nội PGD 1 - 78 Phạm Ngọc Thạch, Q.Đống Đa, PGD 2 - 24T1 Nhân Chính, Q.Thanh Xuân PGD 4 - 45 Thái Thịnh, Q.Đống Đa PGD 5 - 91 Đê La Thành, Q.Đống Đa ĐGD 9 - 34 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm, QTK 17 - Khu đô thị mới Trung Yên, Q.Thanh Xuân QTK 19- 16 Đoàn Thị Điểm, Q.Đống Đa QTK 22 -13 Lương Đình Của, Q.Đống Đa Chi nhánh quản lý số lượng lớn máy ATM, phát hành và quản lý hơn 22000 thẻ ATM, phục vụ hơn 44.000 khách hàng cá nhân và 1.400 tổ chức. Chức năng và nhiệm vụ Cung cấp các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại. Kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng phù hợp với pháp luật, nâng cao lợi nhuận của hệ thống, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Cơ cấu tổ chức Khái quát: Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, dưới giám đốc có 5 bộ phận hỗ trợ cho hoạt động quản lý bao gồm 3 phó giám đốc và các phòng quản lý rủi ro và kế hoạch tổng hợp. Cơ cấu này có sự thay đổi so với giai đoạn 2008. Mỗi phó giám đốc phụ trách quản lý các phòng ban khác nhau. Mô hình tổ chức của chi nhánh BIDV Đông Đô được thiết kế và xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. Bảng 2.1 - Cơ cấu tổ chức BIDV Đông Đô Giám đốc Phó giám đốc 1 TC kế tóan Quản lý rủi ro Phó giám đốc 2 Kế hoạch tổng hợp Phó giám đốc 3 Điện toán Tổ chức hành chính QL và DVKQ Quản trị tín dụng Thanh toán quốc tế QTK và ĐGD Quan hệ khách hàng 1 Quan hệ khách hàng 2 Phòng giao dịch 1, 2,3,5 Dịch vụ khách hàng Mối quan hệ giữa các phòng ban: Các phòng ban được giao nhiệm vụ chuyên môn khác nhau, chịu trách nhiệm đối với công tác được giao phó. Những trong toàn cơ cấu tổ chức, các phòng ban vẫn duy trì mối quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động chủ yếu Huy động vốn Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: Quy mô huy động vốn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2004-2009. Từ năm thành lập (2004) với số vốn huy động hơn 700 tỉ, Chi nhánh không ngừng tăng cường lượng tiền huy động. Đến năm 2006, quy mô huy động vốn tăng gấp đôi ban đầu. Năm 2008-2009, quy mô vốn huy động tiếp tục tăng khoảng 450 tỉ mỗi năm. Tuy nhiên tốc độ tăng giảm dần. Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc: 65%. Năm 2007 mức tăng trưởng huy động vốn là 32% so với 2006, năm 2008 và 2009 là 16% và 15 %. Dù không giữ được mức tăng trưởng, nhưng xu thế này phù hợp với tình hình thực tế. 2 năm vừa qua, số lượng các ngân hàng mới ra đời nhiều, cùng với kinh tế bất ổn, NHTM gặp khó khăn trong huy động. Để tăng cường lượng tiền gửi, đảm bảo hoạt động và thanh khoản, các NHTM liên tục chạy đua lãi suất. - Đánh giá theo tiêu chí loại hình huy động, năm 2006 tiền gửi huy động từ dân cư chiếm 70%, nhưng có xu hướng giảm. Giai đoạn đầu, chi nhánh được hình với mục tiêu là huy động từ dân cư. Tỷ lệ huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đang có sự dịch chuyển: tăng về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng đang tiến tới sự cân bằng: 2008 là 53% - 46%, năm 2009 là 52% - 48%. Điều này phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh tỷ trọng huy động từ các tổ chức kinh tế. Tại chi nhánh nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế tập trung vào các tổ chức lớn: Cty CP QT Vietel 76 tỷ đồng, Cty CPCK Techcombank 100 tỷ đồng…. Bảng 2.2 - Cơ cấu huy động vốn theo khách hàng (tỷ đồng) Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô - Về loại hình tiền huy động, VND vẫn chiếm ưu thế. Tỷ trọng tiền huy động VND luôn chiếm hơn 60% trong tổng vốn huy động. Tỷ trọng ngoại tệ có xu hướng giảm dần ( chỉ chiếm 32%,25%, 22% và 21% trong giai đoạn 2006-2009). Bảng 2.3- Cơ cấu vốn huy động : VND/Ngoại tệ Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô Về kì hạn tiền gửi, có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu. Những năm đầu (2004- 2006), tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn và trung dài hạn tương đối cân bằng (48% và 52% năm 2006) nhưng trong 3 năm qua, tỷ trọng tiền gửi dưới một năm tăng lên đáng kể. Đến năm 2009, tỉ lệ tiền gửi ngắn hạn - trung dài hạn là : 55% - 45%. Bảng 2.4- Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô Sử dụng vốn - Dư nợ tăng đáng kể trong 5 năm qua. Năm 2004, chỉ khiêm tốn ở mức 289 tỉ. Năm 2005 tăng 153% so với 2004. Các năm 2006-2009 tăng trưởng: 90%, 50%, 25% và 12%. Tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần theo thời gian. - Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng vay có sự thay đổi lớn. Năm 2004, Chi nhánh mới thành lập, phát triển từ SGD II nên chịu một số khoản nợ. Cho vay quốc doanh năm 2004 chiếm 85% tổng dư nợ. Nhưng từ năm 2006, Chi nhánh đẩy mạnh cho vay khu vực tư nhân, hạn chế cho vay quốc doanh, vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, lãi suất cho vay cao hơn. Vì vậy, tỷ trọng cho vay các đối tượng ngoài quốc doanh tăng, năm 2006 là 80% với dư nợ là 1109.6 tỉ. Năm 2008- 2009, tỉ lệ này giảm xuống và ổn định ở mức 65% tổng dư nợ. Bảng 2.5- Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô - Hình thức vay ngắn hạn phổ biến hơn cả. Điều này là do chi nhánh có chủ trương hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cho vay trung dài hạn cũng như ngắn hạn đều tăng về số tuyệt đối trong những năm qua. Tuy nhiên tỷ trọng của cho vay ngắn hạn luôn cao hơn, ổn định ở mức 55-60% tổng dư nợ tín dụng mỗi năm. Bảng 2.6 - Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô - Do nhu cầu sử dụng và tâm lý kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn vay nội tệ là chủ yếu. Tỷ trọng vay nội tệ luôn chiếm ưu thế so với ngoại tệ. Năm 2004, vay VND lên tới 87% tổng dư nợ. Nhưng trong giai đoạn 5 năm qua, tỷ trọng VND có xu hướng giảm: 76% năm 2005, 78% năm 2006 và xấp xỉ 60% năm 2007-2009. Bảng 2.7 - Cơ cấu tín dụng theo VND/Ngoại tệ Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô - Chất lượng tín dụng được nâng cao. Tỷ lệ nợ xấu giảm rõ rệt từ khi Chi nhánh tiến hành xếp hạng tín dụng nội bộ . Năm 2008 đánh dấu thành tích đáng ghi nhận trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được cải thiện do BIDV tập trung thực hiện thu nợ vay chứng khoán, thắt chặt cho vay bất động sản, cơ cấu lại các khoản nợ khó khăn do khủng hoảng, tập trung thu nợ xấu, đồng thời gắn với đánh giá định hạng doanh nghiệp, cho vay có chọn lọc, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng gắn với chất lượng tín dụng. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Tổng nợ xấu phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tăng. - Tình hình thu nợ của Chi nhánh trong thời gian qua khá tốt. Nợ ngắn hạn: Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng. Năm 2007 tăng hơn gấp đôi 2006. Tỷ trọng thu nợ khu vực ngoài quốc doanh chiếm 70-80%. Trong khi doanh số thu nợ ngắn hạn từ khu vực SOEs năm 2008 giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Bảng 2.8 - Doanh số thu nợ ngắn hạn Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô Đối với nợ trung và dài hạn: Doanh số thu nợ liên tiếp tăng, mức tăng trưởng là: 100% năm 2007 và 15% năm 2008. Doanh số thu nợ từ khu vực ngoài quốc doanh vẫn chiếm ưu thế, nhưng tỷ trọng giữa 2 khu vực đang dần tiến đến cân bằng. Bảng 2.9 - Doanh số thu nợ trung và dài hạn Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô Dịch vụ khác Bảng 2.10 - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Thu dịch vụ 1.2 3.9 8.1 16 30.3 40 - Thu từ thanh toán 0.512 1.821 3,774 6.88 12.726 19.2 + Thanh toán trong nước 0.115 0.598 0,862 - - - + Thanh toán nước ngoài 0.397 1.223 2,912 - - - - Bảo lãnh 0.540 1.602 3,827 6.88 12.726 16.8 - Kinh doanh ngoại tê 0.121 0.34 0,979 1.6 3.333 3.6 - Dịch vụ khác 0.027 0.137 0.320 0.64 1.515 0.4 Nguồn: Phòng KH-BIDV Đông Đô Thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao, từ 1.2 tỷ năm 2004 lên 8.1 tỷ năm 2006, 16 tỷ năm 2007. Năm 2008, 2009 đột phá với thu nhập từ dịch vụ là 30 và 40 tỉ. - Nhưng nguồn thu chủ yếu bắt nguồn từ dịch vụ truyền thống như thu từ thanh toán (45% - 50%), bảo lãnh (40%-45%). Trong thanh toán, thu từ thanh toán nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn 70%-80%, chủ yếu là cho hàng nhập khẩu - Kinh doanh ngoại tệ có tỷ trọng nhỏ (8-12%) do ngoại tệ hiện nay chủ yếu là để thanh toán và cho vay chứ không phải là kinh doanh sinh lời theo đúng nghĩa. - Thu từ các dịch vụ khác có vai trò không đáng kể trong tổng thu dịch vụ, bao gồm ATM, ngân quỹ.... Tuy nhiên, xu hướng của chi nhánh trong những năm tới là đẩy mạnh phát triển các dịch vụ này. Đánh giá Kết quả đạt được Chi nhánh đã từng bước phát triển theo mô hình Ngân hàng hiện đại, tiên tiến: Đẩy mạnh phát triển thị trường bán lẻ và ứng dụng công nghệ cao. Lợi nhuận của Chi nhánh tăng nhanh trong giai đoạn 5 năm qua. Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Chỉ số ROA, ROE tăng đang kể. ROA vào khoảng 1.92% , vượt mức kế hoạch của toàn hệ thống. Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện rõ rệt Hạn chế Mạng lưới các phòng giao dịch còn nhỏ hẹp, chưa xứng với tiềm lực Thị phần của Chi nhánh đang bị đe dọa bởi nhiều đối thủ cạnh tranh. Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại của Chi nhánh chưa có sức hút mạnh mẽ. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngoài tín dụng chưa có sự gia tăng đang kể mặc dù đây là xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng trong giai đoạn tới. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đông Đô Khái quát._.án, quy trình, nội dung thẩm định là tài liệu cơ sở trong thực hiện các bước thẩm định dự án cho vay. - Duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh ngân hàng để kịp thời phát hiện các sai phạm và khắc phục. - Tích cực mở rộng các mối quan hệ hợp tác, đồng tài trợ cùng có lợi với các ngân hàng bạn. Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh Hoạt động tín dụng chỉ diễn ra hiệu quả và an toàn khi công tác thẩm định dự án cho vay được thực hiên nghiêm túc và hợp lý. Công tác thẩm định phải được đặt dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, trong mối liên hệ mật thiết giữa các phòng ban chức năng, đồng bộ với quy trình công nghệ. Để đạt được thành công đó, Chi nhánh đưa ra một số định hướng như sau: - Nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu thẩm định - Tiếp tục hoàn thiện quy trình và nội dung các bước thẩm định - Củng cố bộ máy nhân sự đảm nhiệm công tác thẩm định dự án cho vay - Nâng cấp công nghệ ngân hàng, đặc biệt là mạng lưới thông tin - Chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, cả trong ý tưởng lẫn kế hoạch, tư vấn cho doanh nghiệp các phương án thực hiện - Chú trọng hơn vào công tác quản trị rủi ro - Đảm bảo thời gian thẩm định dự án theo quy định Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại Chi nhánh Đông Đô Đội ngũ nhân viên Tài nguyên tinh thần là sở hữu vô giá của các doanh nghiệp và tổ chức. Trong mọi hoạt động, con người luôn chiếm vị trí trung tâm, có ảnh hưởng quyết định. Công tác thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Đội ngũ cán bộ phòng thẩm định là những chủ thể nắm vai trò quan trọng trong công tác thẩm định, chịu trách nhiệm tất cả các khâu, từ hoạch định mục tiêu, kế hoạch thẩm định, thu thập thông tin, xử lý thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích dự án, quản trị rủi ro, đưa ra kết luận, xét duyệt cho vay… Công tác thẩm định dự án đầu tư bao quát nhiều lĩnh vực rộng lớn: tài chính, quản trị kinh doanh, thị trường sản phẩm, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội, pháp lý, rủi ro… Vì thế những cán bộ tham gia xét duyệt dự án phải đạt được những yêu cầu nhất định về chuyên môn cũng như kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp: Tốt nghiệp đại học trở lên, được đào tạo một cách chính quy, bài bản. Nắm rõ những kiến thức chuyên môn ngân hàng - tài chính, lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tư. Có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu, nắm được ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu đó, kết hợp, thu thập thông tin, xử lý và ra quyết định. Cán bộ cũng cần củng cố kiến thức về các lĩnh vực khác để phục vụ cho công tác thẩm định. Vì công việc này đỏi hòi cán bộ ngân hàng phải nhìn nhận dự án trên nhiều khía cạnh, không chỉ ở mức độ tài chính. Kiến thức đa dạng về các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau sẽ giúp ích cho các cán bộ thẩm định tiếp cận dự án. Thông thạo các phần mềm hiện đại phục vụ thẩm định tài chính như Excel, Crystal Ball … cũng là lợi thế của mỗi cá nhân tham gia thẩm định dự án. Cán bộ thẩm định cần phải nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án vay vốn. Đồng thời phải có một tư duy mới là: Thứ nhất, thẩm định dự án bao hàm nhiều nội dung, không chỉ tập trung vào thẩm định trên khía cạnh tài chính. Thứ hai, trong thẩm định tài chính dự án, tình hình tài chính của khách hàng là chỉ tiêu thẩm định nền tảng, và hiệu quả tài chính của dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Từ đó ngân hàng kết hợp hai chỉ tiêu, ra quyết định vừa đảm bảo tăng trưởng tín dụng, vừa hạn chế rủi ro. Cán bộ thẩm định cần không ngừng trau đồi kinh nghiệm. Sau mỗi quá trình phân tích một dự án, sẽ rút ra bài học và những kinh nghiệm quý giá có thể áp dụng cho công tác thẩm định trong tương lai, nhằm hoàn thiện hơn nữa bản thân và đóng góp cho ngân hàng. Thêm vào đó, tư cách đạo đức, tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết, tinh thần ham học hỏi và khả năng chịu áp lực cũng là nhân tố cần thiết tạo nên một cán bộ thẩm định giỏi. Muốn thu hút và đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng, Chi nhánh cần tiến hành đồng thời nhiều biện pháp: - Về mặt tổ chức, Chi nhánh nên củng cố năng lực hoạt động của phòng Tổ chức - Nhân sự. Căn cứ vào khối lượng công việc và nguồn lực của mỗi phòng ban, cán bộ nhân sự sẽ có sự điều chỉnh, phối hợp tổ chức giữa các phòng ban, xác định nhu cầu tuyển dụng, trực tiếp tổ chức tuyển dụng, điều chỉnh nhân sự hợp lý. - Đối với công tác tuyển dụng: Tuyển dụng những cá nhân tốt nghiệp đại học chính quy trở lên chuyên ngành phù hợp, ưu tiên có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Công tác tuyển dụng phải được thực hiện bình đẳng, công khai, khách quan đem đến cơ hội như nhau cho tất cả các ứng. Các ứng viên phải vượt qua các vòng thi chuyên môn, tiếng anh, IQ, tin học để đảm bảo kiến thức cơ bản và đảm nhiệm được công việc. Những ứng viên trúng tuyển phải có thời gian thử việc 2-3 tháng để ngân hàng có thể kiếm tra khả năng làm việc trong thực tế của nhân viên. - Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: Thường xuyên tổ chức và tài trợ các khóa học, khuyến khích nhân viên tham gia và lấy chứng chỉ. Những khóa học này sẽ giúp các nhân viên củng cố thêm kiến thức, cập nhật thông tin và tri thức mới. Đó cũng là diễn đàn để các cán bộ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, đưa ra các tình huống và cùng nhau giải quyết. Những khóa học ngắn hạn và dài hạn phải do những chuyên gia đầu ngành và có uy tin giảng dạy. Chi nhánh cũng nên quan tâm đến các lớp đạo tạo kiến thức bổ trợ và các kĩ năng cần thiết, đặc biệt là các kĩ năng mềm. Chi nhánh nên khuyến khích khả năng tự học hỏi và trau dồi của mỗi nhân viên. Ý chí vươn lên và quyết tâm là chìa khóa thành công của mỗi con người. Chi nhánh có thể khuyến khích phong trào tự học của các cán bộ bằng nhiều biện pháp: tài trợ tiền học phí cho nhân viên, tặng bằng khen và phần thưởng cho những nhân viên có ý tưởng hay nghiên cứu ứng dụng trong thực tế … Định kỳ tổ chức sát hạch, kiểm tra trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. Qua đó có thể đánh giá được nỗ lực trong công việc của từng cá nhân, điểm mạnh, điểm yếu. Phòng nhân sự sẽ có cái nhìn tổng quát về mỗi cá nhân, từ đó điều chỉnh nhân sự hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn chất xám, khuyến khích các cá nhân tham gia đóng góp cho ngân hàng. Chi nhánh cũng cần có chính sách đãi ngộ hấp dẫn và phù hợp đối với các cán bộ. Thẩm định là công việc chịu áp lực, đòi hỏi năng lực và tính trách nhiệm cao. Do đó để thu hút được nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao, tránh chảy máu chất xám, Chi nhánh cần đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý. Mức lương được xác định dựa vào năng lực và kết quả làm việc, chứ không phải thâm niên công tác. Đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc, có năng lực, cần phải khen thưởng xứng đáng để khuyến khích họ ở lại, cống hiến cho ngân hàng. Chi nhánh nên tích cực tạo lập các mối quan hệ với những chuyên gia, những nhà đầu tư hàng đầu, có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm. Không chỉ mời họ tham gia những vị trí cấp cao, mà có thể mời họ làm cố vấn, cộng tác viên, hỗ trợ hoạt động ngân hàng. Những ý kiến của các chuyên gia trên về xu hướng phát triển kinh tế, môi trường ngành, quy định pháp luật thường được đánh giá cao do họ đều là những chuyên gia có tầm nhìn chiến lược. Mặt khác, các cán bộ thẩm định hầu hết đều được đào tạo chuyên ngành kinh tế, có kiến thức chuyên sâu về tài chính - ngân hàng, nhưng kiến thức về các lĩnh vực khác có liên quan đến dự án (xây dựng, tiêu dùng, năng lượng …) chưa rộng. Trong trường hợp đó, Chi nhánh có thể thuê tư vấn hoặc cộng tác với các chuyên gia kỹ thuật. Ngoài việc đào tạo, Chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn đến đời sống của nhân viên. Có thể tổ chức những buổi giao lưu, giải trí, thắt chặt thêm mối quan hệ giữa nhân viên và Ngân hàng, giúp nhân viên có tinh thần tốt nhất khi trở lại làm việc. Phương pháp và nội dung thẩm định Nội dung thẩm định cẩn trải rộng trên nhiều khía cạnh của dự án. Phân tích thị trường cũng đóng vai trò quan trọng, là bước đệm để tính toán thông số phục vụ phân tích tài chính. Chi nhánh cần nghiên cứu cung cầu của sản phẩm, năng lực cạnh tranh, phương thức tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường. Cách tối ưu nhất là Ngân hàng đẩy mạnh nghiên cứu các mô hình đánh giá như: SWOT, PORTER… Quản trị rủi ro cũng là khâu cần được đầu tư nhiều hơn tại Chi nhánh. Có rất nhiều biện pháp tài trợ, bù đắp và dự phòng tổn thất, cũng như hạn chế rủi ro để Ngân hàng tham khảo. Quy định cho từng loại dự án, từng lĩnh vực đầu tư cụ thể Các công tác thẩm định đều tuân theo quy trình chung của Ngân hàng về thẩm định, nhưng bên cạnh đó, Ngân hàng nên xây dựng cẩm nang thẩm định cho các cán bộ. Tài liệu này nên dàn trải nhiều lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, và nhấn mạnh những đặc điểm, những điểm cần lưu ý, chuẩn mực riêng của từng loại hình. Về thẩm định tài chính dự án - Xác định TSCK của dự án đầu tư là việc làm không đơn giản. Nếu nguồn vốn vay được dùng để đầu tư thì: à TSCK = Lãi suất vay trước thuế* (1 - thuế suất TNDN) Nếu nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để đầu tư thì: à TSCK = Mức sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu. Nếu nguồn gồm cả vốn cho vay và chủ vốn sở hữu dùng để đầu tư thì à TSCK = WACC Trên thực tế, các ngân hàng thường lấy lãi suất cho vay dài hạn của Ngân hàng bằng đúng tỷ suất chiết khấu - Để thẩm định tổng vốn đầu tư, Chi nhánh nên tham khảo các dự án tương tự thông qua xem xét và so sánh các các dự án, sau đo tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. Các dự án hầu hết là trung-dài hạn, vốn bỏ ra trong nhiều năm nên phải phân tích sự biến động của tổng vốn đầu tư trong tình trạng lạm phát tỷ giá biến động. Ngoài ra, vốn dự phòng là một thành phần quan trọng và bắt buộc trong tổng vốn đầu tư. Ngân hàng phải yêu cầu chủ đầu tư giải trình chi tiết tổng vốn đầu tư trong báo cáo, và có thể đề nghị doanh nghiệp bổ sung vốn dự phòng. - Về cơ cấu vốn đầu tư dự án, vốn tự có của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng, sẽ bù đắp cho NHTM khi dự án vận hành thua lỗ hoặc không như dự kiến. NHTM cần tiến hành tái thẩm định giá trị tài sản của doanh nghiệp phòng trường hợp doanh nghiệp cố tình định giá cao tài sản của mình để tăng giá trị vốn góp. - Ngoài các chỉ tiêu như NPV, IRR, DSCR, thời gian thu hồi vốn, cần xem xét thêm một số chỉ tiêu như điểm hòa vốn, chỉ số doanh lợi (PI), Tỷ lệ nội hoàn có điều chỉnh (MIRR)… Không chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu và so sánh riêng lẻ từng chỉ tiêu về không gian, thời gian, cán bộ NH cần xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu để đưa ra đánh giá tổng hợp về hiệu quả tài chính. - Lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp với từng dự án và lĩnh vực kinh doanh, đồng thời tuân theo các quy định và văn bản hướng dẫn của Nhà nước. - Cần xét đến yếu tố biến động của lạm phát và tỳ giá - những thông số quan trọng, có sức ảnh hưởng lớn đến các thông số khác và đến hiệu quả tài chính dự án, đồng thời có khả năng biến động khó dự đoán. - Các cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật, quy định, hướng dẫn mới ban hành, bổ sung hoặc sửa đổi của Nhà nước và các Bộ, ngành. Những thông số như suất đầu tư, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng môi trường… là những cơ sở định hướng cho thẩm định các thông số. Về thẩm định các yếu tố kỹ thuật, thị trường: Ngân hàng nên nâng cao nhận thức của các cán bộ về tầm quan trọng của thẩm định yếu tố thị trường. Những kết quả thẩm định thị trường sẽ đánh giá mức xác thực của các thông số tài chính như: doanh thu, chi phí… từ đó là cơ sở quyết định tính chính xác của thẩm định tài chính. Các cán bộ cần tham khảo nhiều phương pháp phân tích thị trường khác nhau. Đối với phân tích doanh nghiệp, có thể sử dụng mô hình SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp và vạch ra phương hướng phát triển lâu dài. Để phân tích môi trường ngành, nên sử dụng mô hình môi trường ngành 5 yếu tố của Michael Porter. Hệ thống thông tin Trong thời đại ngày nay, đối tượng nào nắm được thông tin đáng tin cậy trước nghĩa là chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Đối với công tác thẩm định, cũng vậy. Thông tin có vai trò quyết định, là cơ sở để tiến hành công tác thẩm định. Do đó số lượng thông tin đầy đủ, chất lượng thông tin tốt, đáng tin cậy là nhân tố giúp cho công việc thẩm định diễn ra hiệu quả và cho kết quả chính xác. Việc xây dựng, củng cố hệ thống thông tin, thiết lập mạng lưới thu thập, từ đó tiến hành phân tích là yêu cầu bức thiết của ngân hàng. Để thực hiện tốt quy trình xem xét dự án, các cán bộ cần phải tìm hiểu những thông tin: - Kinh tế xã hội: Chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô của Nhà nước, môi trường ngành, các quy định của Nhà nước về đầu tư, đấu thầu, quy hoạch kiến trúc và xây dựng, chế độ tài chính, thuế, ưu đãi đầu tư … - Tài chính: tình hình tài chính của chủ đầu tư, các chỉ tiêu tài chính của dự án, giá cả thị trường đầu ra và đầu vào, lạm phát, xu hướng biến động thị trường… Chi nhánh có thể tìm kiếm và thu thập thông tin từ nhiều nguồn. Các thông tin một chiều do chủ đầu tư cung cấp thường mang tính chủ quan và thiếu tin cậy. Do đó Chi nhánh nên đẩy mạnh sự liên kết thông tin giữa các ngân hàng khác, giữa các Chi nhánh, tìm đến sự hỗ trợ của các mạng thông tin, công ty tư vấn, cộng tác viên, chuyên gia …Chi nhánh cần tạo dựng mối quan hệ với các chủ thể này nhằm tiếp cận và tận dụng được nguồn thông tin. Đối với mạng lưới thông tin cục bộ, Chi nhánh cũng cần phải đầu tư và nâng cấp. Cần có sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban tham gia hoạt động tín dụng: phòng tín dụng, phòng thẩm định, phòng nguồn vốn, và phòng kế toán. Chi nhánh phải duy trì được mạng lưới thông tin nội bộ thông suốt, làm cơ sở cho hoạt động tín dụng. Những lưu trữ về các giao dịch với khách hàng có thể giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về lịch sử tín dụng của khách hàng, từ đó tiến hành chấm điểm tín dụng. Chi nhánh cần khuyến khích các cán bộ nhân viên bổ sung và củng cố kiến thức. Các cán bộ ngân hàng cần chuẩn bị kĩ lưỡng, tổ chức phỏng vấn chu đáo, kết hợp với kỹ năng quan sát, xử lý tình huống và giao tiếp tốt. Để duy trì hệ thống thông tin nhanh chóng, hiệu quả như vậy, Chi nhánh cần nâng cấp công nghệ thông tin và hạ tầng cơ sở. Những phần mềm ứng dụng hiện đại sẽ đảm bảo thông tin được lưu trữ bảo mật, an toàn, sử dụng dễ dàng và linh hoạt. Công tác quản lý điều hành Thẩm định bao gồm rất nhiều phần hành khác nhau, nhưng lại có mối liên quan mật thiết. Do đó việc sắp xếp và phối hợp các phần hành hợp lý sẽ khiến bộ máy hoạt động trơn tru và hiệu quả. Chi nhánh cần tăng cường mối quan hệ giữa các phòng ban, khuyến khích các phòng ban chức năng tăng cường phối hợp hơn. Việc Ban lãnh đạo có trình độ quản lý cao và tầm nhìn chiến lược sẽ giúp cho Chi nhánh có những quyết định đúng đắn. Vì thế cũng như những nhân viên, ban lãnh đạo phải không ngừng tự học hỏi và bồi dưỡng. Đối với phòng thẩm định, có thể tham kháo một số biện pháp như sau: - Sau khi nhận thẩm định một dự án cụ thể, trưởng phòng thẩm định cần phân chia công việc cho các cán bộ và cử ra một cán bộ có kinh nghiệm phụ trách dự án. Việc quy rõ trách nhiệm cho từng người đối với kết quả thẩm định sẽ gia tăng tính tự chủ và độc lập của cán bộ. - Ngoài sự kiếm tra, giám sát của trưởng phòng thẩm định đối với công việc của các nhân viên, Chi nhánh nên duy trì sự kiếm soát và đôn đốc thường xuyên của Ban lãnh đạo và tổ kiểm tra để đảm bảo phát hiện sai phạm kịp thời và xử lý. Quản trị rủi ro Ngày càng có nhiều dự án quy mô lớn, phức tạp, và cũng tiềm ẩn nhiểu rủi ro. Công tác thẩm định dự án không thể coi là hiệu quả một khi dự án vận hành không tốt, hoặc doanh nghiệp không đủ khả năng hoàn trả vốn vay. Vì vậy, để hạn chế tối đa những khoản nợ xấu, Chi nhánh có thể tham khảo một số phương án như sau: - Xác định rủi ro cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, từ đó có phương án giảm thiểu rủi ro thích hợp. Ngân hàng phải đánh giá tình hình kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, liên tục theo dõi thị trường để phát hiện rủi ro và tìm cách đối phó. - Định lượng rủi ro bằng các phương pháp truyền thống như: phân tích độ nhạy, phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu, phương pháp hệ số tin cậy. Những phần mềm như Excel (hàm Table, Scenarios…), Crystalball là những công cụ đắc lực cho các cán bộ ngân hàng, giúp nâng cao tính chính xác của thẩm định rủi ro. - Ngân hàng nên ban hành những quy định, hướng dẫn, cẩm nang tín dụng nhằm cung cấp cho các cán bộ thẩm định quy trình, nội dung chung và những lưu ý khi tiến hành thẩm định trong thực tế. - Hoạt động thẩm định chưa thể kết thúc ở khâu ra quyết định tài trợ dự án hay không. Ngay cả khi vốn đã được giải ngân, dự án đi vào vận hành, thì các cán bộ thẩm định vẫn phải tiếp tục thực hiện khâu tái thẩm định. Công nghệ Với xu thế phát triển công nghệ thông tin như hiện nay, ngày càng có nhiều sản phẩm, phần mềm và công cụ hữu ích có thể làm cho công tác thẩm định gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác hơn. Các cán bộ cần phải cập nhật những phần mềm hiện đại và hiệu quả hơn để ứng dụng vào thực tế, để đáp ứng nhu cầu thu thập và xử lý khối lượng thông tin lớn như hiện nay. Ngân hàng có thể tự nghiên cứu hoặc đặt mua những phần mềm chuyên dụng hỗ trợ công tác thẩm định: tính toán, mô hình kinh tế lượng, mô hình phân tích độ nhạy, mô hình quản trị rủi ro… để nâng cao tính chính xác và hiệu quả của hoạt động đánh giá dự án. Chất lượng công nghệ thể hiện mức độ hiện đại của một ngân hàng. Vì thế Chi nhánh nên đầu tư hơn nữa vào cơ sở hạ tầng và công nghệ ngân hàng hiện đại, nhắm phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng sức cạnh tranh. Những dịch vụ thẻ, atm, thanh toán quốc tế … sẽ đem lại nguồn thu và lượng khách hàng lớn cho Chi nhánh. Rất có thể đây là những khách hàng vay vốn tiềm năng trong thời gian tới. Chi nhánh nên tạo ra môi trường làm việc thuận tiện và thoải mái hơn nữa để kích thích khả năng làm việc của nhân viên. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh Đông Đô Đối với Nhà nước và cơ quan hữu quan Hệ thống chính sách của Nhà nước chi phối mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Một sự thay đổi trong các chính sách cũng sẽ tác động trực tiếp lên toàn xã hội. Lĩnh vực ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các chính sách Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng của Nhà nước. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, công tác thẩm định dự án nói riêng, đòi hỏi không chỉ nỗ lực riêng của ngành ngân hàng mà còn cần có sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan hữu quan. Hoàn thiện khung pháp lý - Chính phủ cần ban hành quy định về minh bạch thông tin trong doanh nghiệp, đòi hỏi báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được kiểm toán độc lập để xác minh độ tin cậy. Những báo cáo tài chính thiếu chính xác sẽ làm sai lệch và biến dạng kết quả thẩm định. Việc kiểm toán được tiến hành định kỳ, những tài liệu cân đối kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi cung cấp cho ngân hàng để tiến hành thẩm định. Nhà nước cần đưa ra các biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp cố tình cung cấp số liệu giả nhằm mục đích lừa đảo. - Cần tạo khung pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất về hoạt động kế toán, và hướng dẫn chi tiết thực hành tại các các doanh nghiệp. Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về Pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, cần ban hành các quy định đi kèm với các chế tài bắt buộc để doanh nghiệp phải áp dụng một cách thống nhất chế độ kế toán và báo cáo. Quy hoạch tổng thể nền kinh tế Nhà nước cần phải nghiên cứu và tạo lập định hướng phát triển lâu dài về nhiều mặt. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự tìm kiếm cơ hội đầu tư, ưu đãi đầu tư, có những lựa chọn và quyết định đúng đắn, mang lại lợi ích cho bản thân, và đóng góp thực hiện mục tiêu chung của xã hội. Các ngân hàng cũng có cơ sở để lựa chọn dự án phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của nền kinh tế. Minh bạch thông tin Chính phủ cần xem xét, chỉ đạo các Bộ, ngành thành lập các tổ chức chuyên thu thập thông tin, đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp để bản thân doanh nghiệp cũng như ngân hàng có cái nhìn trung thực và khách quan về doanh nghiệp và dự án. - Các Bộ, ngành như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng… cần hệ thống hóa thông tin do mình quản lý. Trên báo cáo tổng kết, cần công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số quá khứ, dự báo tốc độ tăng trưởng, các chỉ số trung bình ngành, định mức kỹ thuật, định hướng phát triển trong thời gian tới. Những tài liệu này hỗ trợ các doanh nghiệp lựa chọn và lập phương án đầu tư, giúp ngân hàng so sánh các chỉ tiêu tài chính trong quá trình phân tích. - Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ, tạo nên mạng lưới thông tin quốc gia, hoạt động thông suốt nhằm phục vụ nhu cầu quản lý thông tin và thẩm định. Phát triển hoạt động tư vấn Hiện nay, hoạt động tư vấn tại Việt Nam đang ở trong giai đoạn khởi đầu, còn hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tư vấn đối với nền kinh tế nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Lập, thẩm định, và quản lý dự án đòi hỏi chủ đầu tư và các cán bộ ngân hàng phải có kiến thức tổng hợp trên nhiều lĩnh vực: tài chính, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, luật pháp, thị trường … Không phải cá nhân nào cũng có tầm hiểu biết sâu rộng bao quát tất cả các vấn đề. Vì thế trong một số lĩnh vực như pháp lý hay xây dựng, chủ đầu tư hay cán bộ thẩm định có thể thuê tư vấn từ các công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Nhà nước cần khuyến khích mở rộng hoạt động tư vấn, những cũng cần quy định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các công ty này. Thẩm định dự án Đề nghị các Bộ, ngành phải nghiêm túc, khách quan trong công tác thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư. Các Bộ, ngành phải xem xét và đánh giá tổng thể dự án trên nhiều phương diện khác nhau, không chỉ về mặt kinh tế - tài chính, phải đảm bảo những dự án này không làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với công tác thẩm định dự án trong hệ thống NHTM: Việc quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với việc cái thiện chất lượng thẩm định tại các NHTM. Vì vậy, Nhà nước cần xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với công tác thẩm định trong ngân hàng. Đồng thời, Nhà nước cũng cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động thẩm định tại các ngân hàng. Nhà nước ủy thác cho NHNN trách nhiệm trong việc thành lập tổ thanh tra kiểm tra hoạt động của các ngân hàng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm. Đối với Ngân hàng nhà nước Định hướng phát triển cho các ngân hàng Căn cứ vào tình hình kinh tế chung, Ngân hàng Nhà nước lên kế hoạch và định hướng phát triển toàn ngành cho từng thời kỳ và cho từng năm cụ thể, đưa ra những ưu tiên phát triển. Bằng việc ban hành các văn bản về hoạt động đối với các NHTM, NH NN quản lý công tác thẩm định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, phục vụ tích cực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đó là cơ sở cho các ngân hàng xây dựng mục tiêu phát triển và vạch ra lộ trình thực hiện. Hỗ trợ về thông tin - Ngân hàng Nhà nước cần thống nhất các quy định và tài liệu hướng dẫn quy trình thẩm định, đảm bảo các quy trình và nội dung này được thực hiện nghiêm túc trong thực tế để đảm bảo an toàn vốn tại các ngân hàng. - Đề nghị Ngân hàng nhà nước tăng cường thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các trung tâm thông tin như: Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro và Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đặt tại Vụ tín dụng NHNN. Đây là những đầu mối thông tin quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho các quyết định của ngân hàng. - Ngân hàng nhà nước nên phát triển các kênh thông tin ngành có độ tin cậy cao, tính toán và cung cấp các chỉ tiêu trung bình ngành, các báo cáo kiểm toán doanh nghiệp, làm cơ sở cho ngân hàng tiến hành phân tích tài chính. NHNN sẽ là đầu mối cung cấp và lưu trữ, tổng hợp hệ thống thông tin cơ bản này. Hỗ trợ về nhân lực NHNN cần hỗ trợ các NHTM xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực, về cả chuyên môn và kinh nghiệm thẩm định dự án. NHNN nên chịu trách nhiệm tổ chức các hội nghị toàn nhằm báo cáo và trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau giữa các ngân hàng. Hơn nữa, NHNN nên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ thẩm định của các NHTM do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của những nước có ngành ngân hàng phát triển phụ trách. Qua đó, cán bộ thẩm định sẽ tiếp cận những kiến thức mới trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Khuyến khích sự phối hợp giữa các ngân hàng thương mại Ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trên cả nước tăng cường hợp tác, xử lý thông tin, trao đổi học hỏi lẫn nhau, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Các quy định về ngăn ngừa và hạn chế rủi ro NHNN cần định hướng cho các NHTM xây dựng hệ thống chỉ tiêu và giới hạn về nguy cơ rủi ro đối với công tác thẩm định của ngân hàng như: giới hạn cho vay đối với doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực cụ thể. Giới hạn này phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các điều tra, nghiên cứu và so sánh về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, tiềm lực tài chính, mức độ rủi ro và năng lực trả nợ của doanh nghiệp; tiềm năng phát triển của ngành. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Về quy trình thẩm định, tiếp tục hoàn thiện các quy định và đào tạo, hướng dẫn cán bộ áp dụng linh hoạt trong thực tế Sự chỉ đạo thống nhất từ Hội Sở chính đến các Chi nhánh và phòng giao dịch Công tác đào tạo cán bộ Tổ chức các khóa đào tạo, lớp tập huấn chuyên môn và kĩ năng bổ trợ cho cán bộ nhân viên. Định kỳ tổ chức các buổi hội thảo, nhằm đúc kết kinh nghiệm, tạo môi trường cho các nhân viên học hỏi giao lưu, nên những vấn đề bức thiết cần giải quyết và cùng tìm giải pháp khắc phục. Tạo mạng lưới liên hệ mật thiết giữa các Chi nhánh Phát triển kênh thông tin nội bộ trong toàn hệ thống. BIDV Việt Nam cần chú trọng đầu tư vào công tác tổn hợp và xử lý thông tin - một lợi thế cạnh tranh trên thị trường tài chinh - ngân hàng hiện nay. Cần thu thập, phân loại và chuẩn hóa các thông tin về khách hàng (cá nhân và doanh nghiệp), giao dịch, thông tin tài chính - kinh tế - đầu tư của môi trường ngành, các doanh nghiệp, thông tin pháp luật và các quy định hướng dẫn của Chính phủ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng. Đối với khách hàng, chủ dự án đầu tư Để ngân hàng tiến hành thẩm định nhanh chóng và hiệu quả, chủ dự án phải cung cấp đầy đủ hồ sơ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, báo cáo tài chính, hồ sơ dự án, hồ sơ tài sản đảm bảo … Đồng thời người lập dự án phải có trách nhiệm đảm bảo tính xác thực của thông tin cung cấp. Các chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện các quy định về đầu tư của Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan, đồng thời thực hiện đúng theo các cam kết trong hợp động tín dụng với ngân hàng. Các doanh nghiệp cần tự nâng cao năng lực lập, thẩm định và quản lý dự án. Cần nhận thức rõ vai trò của quy trình thẩm định dự án trong lựa chọn đầu tư. Trong quá trình vận hành dự án, phải đảm bảo thực hiện đúng nội dung và tiến độ theo kế hoạch. Cần tích cực và chủ động phối hợp cùng Chi nhánh ngân hàng giải quyết cá vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. KẾT LUẬN Đối với bất kỳ một NHTM nào thì an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Để cải thiện chất lượng tín dụng và tăng năng lực cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo mức rủi ro trong phạm vi cho phép, các NHTM cần phải chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn - một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Bên cạnh sự nỗ lực từ phía Ngân hàng trong việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện quá trình thẩm định dự án cho vay, cần có sự thay đổi trong cung cách hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như sự hỗ trợ, định hướng, đổi mới từ phía Nhà nước và các đơn vị hữu quan. Đó cũng chính là mục tiêu và mong muốn mà chuyên đề hướng tới, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại các NHTM. Do còn nhiều hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn- PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài cùng toàn thể cán bộ nhân viên BIDV - Chi nhánh Đông Đô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS-TS. Phan Thị Thu Hà - ĐH. Kinh tế quốc dân, NXB.Thống kê Báo cáo tài chính Chi nhánh BIDV Đông Đô Tài liệu hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2009 - BIDV Chi nhánh Đông Đô Sổ tay tín dụng BIDV Thẩm định tài chính dự án, PGS.TS. Lưu Thị Hương - ĐH Kinh tế quốc dân Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, PGS.TS. Phước Minh Hiệp, Nhà xuất bản Thống kê Giáo trình Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - NXB Khoa học Kỹ thuật Giáo trình Kinh tế đầu tư - NXB Đại học KTQD HN - 2007Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính Giáo trình Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả trong doanh nghiệp, NXB Tài chính Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Ths. Đinh Thế Hiển, NXB.Thống kê Website: http:// www.saga.vn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên: Trần Thị Vân Anh Ngày sinh: 29/12/1988 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48C MSSV: CQ480072 Khoá: 48 Khoa: Ngân hàng – Tài chính Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân Thực tập tại: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô Từ ngày 17/01/2010 đến ngày 10/05/2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô”. CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ - NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN Cho sinh viên TRẦN THỊ VÂN ANH như sau: 1. Về tinh thần, thái độ và ý thức tổ chức kỷ luật: 2. Về những công việc được giao: 3. Kết quả đạt được: Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Xác nhận của BIDV Đông Đô DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31420.doc
Tài liệu liên quan