Nâng cao chất lượng công tác thẩm định doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh

LỜI MỞ ĐẦU Tháng 11- 2007, Việt nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế Giới WTO. Đánh dấu một sự thay đổi lớn trong quan hệ thương mại quốc tế, cơ hội lớn nhưng thách thức cũng rất nhiều. Để có thể hội nhập cùng dòng chảy chung này chúng ta phải huy động được một khối lượng nguồn lực khổng lồ và vốn bằng tiền là nguồn lực giữ vai trò hết sức quan trọng. Nhưng những biến động kinh tế trong năm 2008 và bốn tháng đầu năm 2009 cho thấy thị trường tài chính tín dụng tiềm ẩn r

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng công tác thẩm định doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nhiều rủi ro và luôn gây ra những tổn thất lớn cho nền kinh tế trong nước và khu vực. Do đó yêu cầu đặt ra đối với mỗi chủ thể trong nền kinh tế là phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Các tổ chức kinh tế có thể huy động vốn thông qua thị trường tài chính nhưng chi phí lại cao hơn so với việc huy động thông qua trung gian tài chính mà cụ thể là các Ngân hàng Thương mại. Mặt khác thì các Ngân hàng thương mại hoạt động trên nguyên tắc tốt đa hoá lợi nhuận do đó điều kiện cấp tín dụng là hết sức khó khăn tuy đã có những thay đổi tích cực trong thời gian gần đây. Đặc biệt khi Chính phủ và Ngân hàng nhà nước triển khai chương trình cho vay “ hỗ trợ lãi suất 4%”. Thẩm định tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất, làm căn cứ cho Ngân hàng Thương mại ra quyết định cấp tín dụng cho Doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh Tôi nhận thấy nhu cầu tín dụng doanh nghiệp rất lớn, trong khi đó lượng vốn thì hạn chế. Công tác thẩm định doanh nghiệp là hết sức quan trọng nhằm mục đích phân tích, đánh giá DAĐT/PASXKD, tài chính doanh nghiệp và cho vay những dự án thật sự đem lại hiệu quả cho ngân hàng và cho nền kinh tế. Vì vậy mà Tôi đã lựa chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo T.S Đinh Đào Ánh Thuỷ đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt thời gian qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể anh chị cán bộ tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Cẩm phả tỉnh Quảng Ninh. Và đặc biệt cảm ơn tới các anh chị phòng tín dụng thuộc MSB Cẩm Phả - những người đã tân tình giúp đỡ , tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khoá này. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế do đó khoá luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót, Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô , các bạn về thực tiễn và lý luận để luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Khoá luận tốt nghiệp gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng Doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định Doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẨN HÀNG HẢI CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH Giới thiệu chung về chi nhánh MSB Cẩm Phả 1.1. Tổng quan về MSB Cẩm phả 1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải chi nhánh Cẩm phả thành lập theo giấp phép kinh doanh số 221300418 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp vào ngày 05/09/2007 đến ngày 31/10/2007 chi nhánh chính thức đi vào hoạt động. Bắt đầu với 16 cán bộ công nhân viên và đến thời điểm hiện nay 2/2009 là 21 cán bộ. Chi nhánh hoạt động độc lập với mục tiêu trở thành ngân hàng bán buôn chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng cho đối tượng chính là khách hàng doanh nghiệp (khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 85% dư nợ tín dụng của toàn chi nhánh) Hoạt động chính gồm : Nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân Cho vay ngắn hạn,trung hạn, và dài hạn Cung cấp dịch vụ thanh toán Hoạt động bảo lãnh, bảo đảm dự thầu Tài trợ thương mại( mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ, nhờ thu ..) Kinh doanh ngoại tệ Ngoài ra còn hoạt động dịch vụ ngân hàng khác Tháng 3/ 2008 sau 5 tháng hoạt động chi nhánh bắt đầu kinh doanh có lãi trong khi chỉ tiêu đặt ra là vào tháng 9/ 2008 đây chính là kết quả đánh giá đúng nhất nỗ lực cố gắng của toàn thể 21 cán bộ công nhân viên, chào mừng Martime Cẩm phả tròn một năm tuổi (31/10/2008). Ngày 01/09/2008 Maritime Cẩm phả khai trương Phòng giao dịch Cửa Ông, 5 tháng hoạt động lượng vốn huy động của phòng giao dịch khoảng 35 tỷ trong đó tổ chức kinh tế chiếm 12 tỷ còn lại là huy động từ khu vực dân cư và hộ gia đình. Phòng giao dịch Cửa ông là phong giao dịch đầu tiên của chi nhánh được mở mới làm nền cho chiến dịch mở rộng mạng lưới kinh doanh trong thời gian tới của Maritime Cẩm phả. Ngân hàng Matitime Cẩm phả hoạt động như một ngân hàng độc lập và thực hiện đầy đủ chức năng của một ngân hàng ,cung cấp đầy đủ sản phẩm dịch vụ và trong đó nổi hơn hẳn là hoạt động tài trợ thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán quốc tế, có thể nói đây chính là điểm mạnh, điểm khác biệt lớn nhất trong kinh doanh của chi nhánh so với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn. Sau ngày 15/11/2008 chi nhánh không trực tiếp làm đầu mối thanh toán mà chuyển về Trung tâm thanh toán trên Hội sở, tổ chức thanh toán tập trung đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Ngày 31/10/2008 Maritime Bank Cẩm phả kỷ niệm sinh nhật lần thứ nhất, đánh dấu một năm kinh doanh hiệu quả. Trong khi bối cảnh nền kinh tế và thị trường tài chính gặp khủng hoảng Maritime Cẩm phả cũng như những ngân hàng khác đếu phải chịu ảnh hưởng ở một mức độ nhất định nhưng Maritime Cẩm phả đã gặt hái rất nhiều thành công tổng tài sản có tăng từ 91 tỷ VNĐ(2007) lên 285 tỷ VNĐ trong năm 2008. Lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 4 tỷ trong khi hai thàng cuối năm 2007 đang là con số âm. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức Ban Giám đốc Phòng tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng Phòng kế toán Phòng hành chính tổng hợp Tổ tin học Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh MSB Cẩm Phả Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Cẩm Phả: Ông Hồ Quang Huy Trưởng phòng tín dụng : Ông Nguyễn Quí Hưng 1.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh qua các năm 1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh MSB Cẩm Phả trong 2 năm 2007 và 2008 (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 31/ 12/2007 31/ 12/ 2008 Tổng giá trị tài sản 90989.2 284932 Tổng vốn huy động 18031.8 158996 Tổng dư nợ 92508.1 280503 Tổng thu nhập kinh doanh 1192.1 46234.4 Thuế và các khoản phải nộp 0 0 Lợi nhuận trước thuế -1539.5 4132.4 Lợi nhuận sau thuế -1539.5 4132.4 Tổng tài sản có của ngân hàng năm 2008 là 284.6 tỷ và nguồn hình thành nên tổng tài sản chủ yếu là từ huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế , cá nhân trong khu vực chiếm 142.2 tỷ VNĐ, các khoản nợ phải trả nhưng chưa đến hạn thanh toán là 121.5 tỷ VNĐ và phát hành giấy tờ có giá khoảng 16.8 tỷ VNĐ còn lại là phần lợi nhuận chưa phân phối trong năm. Trong tổng tài sản có thì cho khách hàng vay 279.6 tỷ VNĐ tương đương với 98.24%, tái sản cố đinh là 1.2 tỷ VNĐ chiếm 0.42% còn lại là tiền mặt tại quỹ khoảng 3 tỷ VNĐ, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 41 triệu VNĐ và tài sản có khác bao gồm có các khoản phải thu, phí lệ phí phải thu và tài sản có khác. So với hai tháng cuối năm 2007 thì tổng tài sản có tăng từ 90.9 tỷ VNĐ lên 284.6 tỷ VNĐ và nguồn hình thành tổng tái sản chủ yếu từ phần vốn huy động của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác. 1.2.2 Tổng hợp doanh thu và chi phí của ngân hàng qua hai năm hoạt động. *) Doanh thu ( Đơn vi : đồng) Bảng 1.2: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của MSB Cẩm Phả Chỉ tiêu 31/ 12/ 2008 31/ 12/ 2007 I. THU TỪ LÃI 44,427,553,877 1,128,356,088 1. Thu lãi cho vay 25,437,954,392 865,319,574 2. Thu lãi tiền gửi 18,989,599,484 263,036,514 II. THU NGOÀI LÃI 1,806,777,450 63,738,463 1. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 255,991,980 3,012,600 2. Thu phí dịch vụ thanh toán 1,091,434,877 35,719,877 3. Thu phí dịch vụ ngân quỹ 37,179,998 432,527 4. Thu từ tham gia thị trường tiền tệ 5. Lãi từ kinh doanh ngoại hối 304,217,306 16,420,272 6. Thu từ nghiệp vụ uỷ thác và đại lý 7. Thu từ các dịch vụ khác 110,481,407 8,152,080 8. Các khoản thu nhập bất thường 7,471,882 1,108 *) Chi phí hoạt động kinh doanh của MSB Cẩm phả Bảng 1.3 : Chi phí hoạt động của MSB Cẩm phả Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2007 I. CHI TRẢ LÃI 35,927,708,718 893,803,397 1. Chi trả lãi tiền gửi 11,047,611,146 142,119,830 2. Chi trả lãi tiền đi vay 24,562,894,907 741,854,510 3. Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá 317,202,665 9,829,056 II. CHI PHÍ NGOÀI LÃI 6,174,229,062 1,837,752,154 1. Chi khác về hoạt động huy động vốn 13,623,920 2. Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 185,926,481 26,760,000 3.Chi về tham gia thị truờng tiền tệ 4. Lỗ từ kinh doanh ngoại hối 5.Chi về hoạt động khác 6. Chi nộp thuế 237,669,311 94,582,372 7. Chi nộp các khoản phí, lệ phí 7,296,000 1,440,000 8.Chi phí cho nhân viên 1,817,390,209 309,556,204 9. Chi hoạt động quản lý và công vụ 1,304,401,112 384,244,607 10. Chi khấu hao cơ bản TSCĐ 175,379,279 12,382,750 11. Chi khác về tài sản 1,143,574,344 844,032,875 12. Chi dự phòng 1,245,125,206 164,753,347 13. Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng, chi bồi thường BHTG 43,843,200 14. Chi bất thường khác (Nguồn từ bảng cân đối kế toán của chi nhánh ngân hàng MSB Cẩm phả) Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động ngày 31/10/2007 do đó mà doanh thu của ngân hàng hai tháng cuối năm chỉ đạt 1.192 tỷ trong khi đó chi phí thực tế là 2.732 tỷ VNĐ, khoản lỗ 1.54 tỷ được gỉai thích bởi nguyên nhân sau: mới đi vào hoạt động ngân hàng phải đầu tư mới vào tài sản cố định ( mua sắm thiết bị, bàn ghế...), con số đầu tư là 844 triệu VNĐ trong khi cả năm 2008 chỉ có 1.143 tỷ VNĐ. Mảng kinh doanh chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay nhưng số lượng khách hàng còn hạn chế trong khi những lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác( hoạt động thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối..) đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng chưa thực sự khởi động. Doanh thu năm 2008 khoảng 46.2 tỷ trong đó chủ yếu là thu từ lãi cho vay 25.4 tỷ chiếm 55% sau đó là thu từ lãi tiền gửi 19 tỷ chiếm 41% còn lại là thu ngoài lãi khoảng 1.8 tỷ chiếm 4%. Chi phí thực tế của ngân hàng khoảng 42.2 tỷ VNĐ bao gồm chi phí trả lãi ~ 36 tỷ VNĐ chiếm 85.3 % , chi ngoài lãi 16.2 tỷ chiếm 14.7 % tổng chi. Lợi nhuận thực tế trong năm 2008 là 4 tỷ VNĐ. Đây là một thành công. Qui trình thẩm định doanh nghiệp tại chi nhánh MSB Cẩm Phả 2.1 Vai trò công tác thẩm định doanh nghiệp trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng MSB Cẩm phả Khách hàng doanh nghiệp là đối tượng chính trong hoạt động tín dụng ( Doanh nghiệp chiếm 85% dư nợ tín dụng)tại chi nhánh ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Cẩm phả tỉnh Quảng Ninh. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủ ro do đó mà thẩm định doanh nghiệp luôn là một khâu quan trọng và không thể thiếu. Kết quả của công tác thẩm định doanh nghiệp làm căn cứ cho Ngân hàng ra quyết định cấp vốn đầu tư. Tiến hành công tác thẩm định doanh nghiệp, ngân hàng sẽ thứ nhất: Xác minh được doanh nghiệp xin vay vốn có thực sự đang hoạt động kinh doanh như đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước không? Thứ hai: Nhận định và đánh giá chính xác, trung thực nhất tình hình tài chính doanh nghiệp. Tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi doanh nghiệp có khả năng thanh toán khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn? Và nếu có thì doanh nghiệp sử dụng nguồn nào để trả nợ , phần thu nhập mà ngân hàng có thể nhận được? doanh nghiệp sẽ dùng tài sản nào làm tài sản đảm bảo cho khoản vay và giá trị của nó là bao nhiêu? Thứ ba: Xem xét tới tình khả thi của dự án đầu tư/ phương án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp cung cấp. Trong quá trình thẩm định doanh nghiệp ngân hàng phát hiện và lượng hoá những rủi ro tiểm ẩn có khả năng phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro và giảm thiểu tổn thất. Nhận định của cán bộ tín dụng về thẩm định khách hàng doanh nghiệp là căn cứ để ngân hàng từ chối cấp vốn cho những dự án không khả thi, những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Thẩm định doanh nghiệp để ngân hàng quyết định cấp vốn cho ai? số lượng bao nhiêu?Thời hạn vay trong bao lâu? Là đạt hiệu quả nhất. 2.2. Qui trình thẩm định doanh nghiệp tại MSB Cẩm phả Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam đã đưa ra một qui trình thẩm định doanh nghiệp chung cho toàn hệ thống nhằm mục đích đảm bảo tính thống nhất, giảm thiểu rủi ro cho cán bộ thẩm định trong công tác thẩm định doanh nghiệp và cấp tín dụng trong toàn hệ thống. MSB Cẩm Phả là một chi nhánh trực thuộc nên bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ bước mà toàn ngân hàng đề ra. Qui trình thẩm định doanh nghiệp tại Maritime Bank thường diễn ra như sau: - Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn ( căn cứ và hồ sơ xin vay vốn và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp) - Điều tra và xác minh lại thông tin phía doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng - Phân tích ngành ( phân tích lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, xu thế phát triển chung của ngành, những khó khăn mà ngành đang và sẽ gặp phải trong tương lai ….) - Phân tích thẩm định tư cách khách hàng vay vốn ( thẩm định tư cách pháp lý và tư cách tài chính của doanh nghiệp xin vay) - Dự kiến lợi ích mà phía ngân hàng sẽ nhận được khi phê duyệt khoản vay - Phân tích tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của doanh nghiệp cung cấp. - Thẩm định tài sản bảo đảm(định giá tài sản, ký kết hợp động bảo đảm tài sản và các biện pháp phòng ngừa rủi ro …) - Chấm điểm và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp - Cán bộ tín dụng lập tờ trình báo cáo kết quả thẩm định và trình cấp trên phê duyệt 3. Nội dung thẩm định doanh nghiệp tại chi nhánh MSB Cẩm phả 3.1 Thẩm định mối quan hệ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp đối với MSB và các ngân hàng khác *) Quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với MSB: - Liệt kê các quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với MSB Cẩm phả - Xác định tổng dư nợ hiện tại - Đánh giá chất lượng tín dụng trong mối quan hệ của doanh nghiệp với MSB *) Quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với tổ chức tín dụng khác: - Chỉ ra tên tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp hiện đang ký kết hợp đồng - Thu thập số liệu về tổng dư nợ tín dụng của doanh nghiệp với tổ chức tín dụng - Đánh giá , thẩm định tính chính xác về khoản vay, số nợ gốc đã thanh toán, mức độ uy tín của doanh nghiệp. 3.2. Thẩm định thông tin doanh nghiệp 3.2.1 Thông tin pháp lý doanh nghiệp Để thẩm định thông tin pháp lý doanh nghiệp cán bộ tín dụng căn cứ và hồ sơ pháp lý do doanh nghiệp cung cấp. Hồ sơ pháp lý bao gồm: Quyết định thành lập công ty của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Giấy phép hành nghề đối với một số nghề kinh doanh có điều kiện Điều lệ hoạt động của công ty Biên bản góp vốn của các cổ đông, thành viên sáng lập Quyết định bổ nhiệm HĐQT, TGĐ, kế toán trưởng Các tài liệu khác có liên quan chứng nhận quyền sở hữu tài sản Chỉ rõ ngành nghề kinh doanh trong đăng ký kinh doanh( chỉ ghi ra những ngành nghề đăng ký có tạo ra doanh thu chiếm 10% trở lên) và theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp. Kiểm tra nhu cầu sử dụng vốn vay đã được đăng ký chưa? Loại hình doanh nghiệp đang hoạt động : công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.. Kiểm tra tính chính xác của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi cấp và thời gian cấp. Vốn điều lệ ( vốn đăng ký) và số vốn thực góp của các cổ đông đến thới điểm vay vốn (Chỉ chấp nhận phần vốn thực tế trên đăng ký) Người đại diện theo pháp luật, người đại diện đứng ra vay vốn, xác định căn cứ vào nghị quyết vay vốn (đối với công ty TNHH) hoặc là uỷ quyền vay vốn đối với các công ty con trực thuộc tổng công ty. Địa điểm sản xuất kinh doanh và nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kết luận của cán bộ tín dụng về tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn. 3.2.2 Thông tin về chủ sở hữu Cán bộ tín dụng căn cứ và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty, biên bản góp vốn chỉ ra đơn vị pháp nhân là chủ sở hữu thực sự của tài sản và phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Xác minh mục đích tham gia góp vốn của thành viên nhằm loại bổ những tiêu cực, sử dụng doanh nghiệp như là một công ty vệ tinh vay vốn sử dụng cho mục đích khác. Xác minh lai lịch, năng lực pháp lý và năng lực hành vi của chủ sở hữu. Kiểm tra năng lực sản xuất kinh doanh thực sự của doanh nghiệp và của chủ sở hữu. Tên các công ty, đơn vị thành viên, tổng công ty. 3.2.3 Thông tin vế sản phẩm dịch vụ Đặc điểm của từng loại sản phẩm - Chỉ ra sản phẩm dịch vụ chính của doanh nghiệp (phân theo tỷ trọng đóng góp của sản phẩm trong tổng doanh thu của doanh nghiệp), chất lượng của từng loại sản phẩm. - Giai đoạn phát triển của sản phẩm. - Tốc độ phát triển của sản phẩm. - Tiềm năng của sản phẩm ở hiện tại và tương lai. Nhu cầu vế sản phẩm trên thị trường của khách hàng và sản phẩm này nhằm mục đích phụ vụ những đối tượng khách hàng nào. - Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phầm cùng loại khác và sản phẩm thay thế. Chiến lược phát triển của sản phẩm Cụ thể kế hoạch sản xuất và chiến lược phát triển sản phẩm trong thời gian tới và ra mắt sản phẩm mới thay thế. 3.2.4. Thông tin vế thi trường và hệ thống phân phối sản phẩm Thị trường của sản phẩm Phân tích thị trường tiêu thụ và thị trường cung ứng sản phẩm đầu vào cho quá trình sản xuất. Chỉ ra các khách hàng lớn, các khách hàng truyền thống đánh giá tiềm năng của các đối tượng khách hàng lớn này. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới sản phẩm, các yếu tố nhạy cảm ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm trong tương lai. Phân đoạn thị trường, phân loại khách hàng sử dụng sản phẩm. Phân tích các dự án mới có thể cung cấp sác sản phẩm dịch vụ tương tự. Hệ thống phân phối sản phẩm Các kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp: chủ yếu là bán buôn hay bán lẻ.. Chi phí thanh toán cho hệ thống phân phối. 3.2.5. Thông tin vế sản xuất và công nghệ Chỉ rõ địa điểm sản xuất, kinh doanh và thương mại của Doanh nghiệp Mô tả địa điểm sản xuất. Lợi thế về tuyến giao thông, điều kiện vận tải. Hạ tầng cơ sở . Tình hình môi trường. Tình hình dân cư, chính trị, an ninh khu vực. Thiết bị và công nghệ sử dụng cho sản xuất, dịch vụ - Các thiết bị và công nghệ vận hàng sử dụng để sản xuất sản phẩm- dịch vụ. - Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị đang sử dụng. Sơ đồ tổ chức vận hành sản xuất dịch vụ Chỉ ra cơ cấu tổ chức sản xuất,cơ cấu vận hành thiết bị trong sản xuất của doanh nghiệp. Thẩm định mức độ phù hợp của mô hình tổ chức này với công nghệ và thiết bị mà phía doanh nghiệp đang sử dụng. Các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm và công nghệ - Chỉ rõ các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm - dịch vụ, đánh giá hiệu quả về mặt chất lượng của sản phẩm - dịch vụ thực tế sản xuất so với tiêu chuẩn, định mức trong lý thuyết. - Dự kiến các biện pháp bảo đảm chất lượng sản xuất và phát triển sản phẩm/dịch vụ. Công suất chế tạo sản phẩm của dây chuyền công nghệ và trang thiết bị mà nhà máy đang sử dụng Đánh giá mức độ tương thích của công nghệ trong sản xuất. Khả năng sử dụng và điều động nhân viên theo biến động thị trường. Khả năng nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất mới Khả năng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển công nghệ và mua mới dây chuyền trang thiết bị khi có sự biến động. Khả năng nhận biết và kiểm soát giá thành sản xuất, kiểm soát chi phí đảm bao cho giá thành sản phẩm không vượt quá dự kiến , làm thâm hụt khoản thu nhập thực tế. Liệt kê những thàng công và thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.6. Thông tin về tổ chức quản lý và nguồn nhân lực Mô tả các vị trí và chức năng trình độ của bộ phận điều hành, quản lý và các phòng ban( có sơ đồ tổ chức) Số lượng các cán bộ quản lý và nhân viên ( hiện tại và kế hoạch) Phân tích các yêu cầu đối với chức năng quản lý Phân tích các yêu cầu đối với nhân viên Kế hoạch tuyển dụng nhân sự (trong đó có kế hoạch thuê tư vấn tuyển dụng, kế hoạch và thời gian bố trí tuyển dụng nhân sự) Kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực Kế hoạch khuyến khích nhân viên (chế độ lương, khen thưởng, đề bạt nhân viên) Văn hoá công ty (các tiêu chí trong giao tiếp ứng xử của nhân viên) Cơ chế thu thập các băn khoăn vứng mắc của nhân viên Phòng ngừa khả năng cạnh tranh của thị trường lao động, phân tích khả năng biến động của thị trường lao động, nguồn cung ứng lao động của doanh nghiệp và các kỹ năng cần có của người lao động. 3.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Những số liệu của Doanh nghiệp mà ngân hàng sử dụng trong thẩm định và nghiên cứu - Bảng cân đối kế toán của doanh nghiêp trong vòng 5 năm tính từ thời gian lập hố sơ vay vốn ngược trở lại. - Bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Báo cáo thuế, các khoản đóng góp với nhà nước và địa phương. - Biên bản góp vốn và gia tăng vốn chử sở hữu, tỷ lệ vốn góp của các thành viên. - Báo cáo doanh thu và chi phí hoạt động. - Báo cáo kho quĩ, nhập xuất hàng. - Các hợp đồng đang thực hiện, hợp đồng đã ký kết nhưng chưa triển khái thực hiện và những hợp đồng dự định sẽ ký kết trong tương lai. Hệ thống chỉ tiêu MSB sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp 3.3.1. Tỷ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện thời Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ đáp ứng các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ. So sanh tỷ số này với bình quân của ngành hoặc với 1 để thấy đựơc khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp là cao hay thấp. Tài sản lưu động mà doanh nghiệp hiện có có khả năng đảm bảo thanh toán toàn bộ các khoản nợ hay không? Hay phải sử dụng các nguồn khá. Và tỷ lệ này khoảng bao nhiêu là đảm bảo an toàn cho MSB khi tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn. Khả năng thanh toán nhanh Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. VD Năm 2003 2004 2005 KN TT hiện thời 1.41 1.3 1.35 KN TT nhanh 0.9 0.58 0.73 Nhận xét: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán hiện thời qua 3 năm lần lượt là 1.41, 1.3, 1.35 tất cả đều > 1. Trong khi đó khả năng thanh toán nhanh năm 2003 là 0.9, năm 2004 là 0.58, năm 2005 là 0.73 chứng tỏ doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho chiếm phần lớn giá trị tái sản lưu động. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu và khả năng tiêu thụ số lượng hàng hoá này. Và doanh nghiệp vẫn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có khả năng thanh toán đảm bảo yêu cầu cho vay của MSB. 3.3.2. Khả năng độc lập về tài chình Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên tổng tái sản Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản Trên góc độ doanh nghiệp thì họ mong muốn chỉ số này cao bởi như thế là họ đang được kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng đồng vốn của chủ thể khác. Hay nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Trên góc độ của chủ nợ MSB mong muốn chỉ số này càng thấp càng tốt vì như thế toàn bộ số nợ của doanh nghiệp đều được đảm bảo thanh toán khi đến hạn bởi chính tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp, qua đó đo lường được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. MSB đặc biệt quan tâm tới chỉ tiêu tỷ số nợ trên vốn điều lệ. Tỷ số này được tính như sau: Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn điều lệ = Vốn điều lệ MSB nhận định vốn điều lệ là nguồn vốn ổn định, khi tăng giảm vốn điều lệ phải được chấp thuận của HĐQT, phải thông báo và được chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Nên MSB đặc biệt quan tâm tới chỉ tiêu này khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chỉ nên nằm trong khoảng tử 0 – 1, nó phản ánh được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, chỉ số này mà lớn hơn 1 như thế doanh nghiệp quá phụ thuộc vào đồng vốn đi vay. Trên góc độ của MSB thì khi cho doanh nghiệp vay đồng nghĩa với rủi ro. Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản = Tổng tài sản VD Năm 2003 2004 2005 Tỷ số nợ/ TTS 0.62 0.67 0.73 Tỷ số nợ/VCSH 1.63 2.03 2.76 Tỷ suất VCSH/TTS 0.38 0.33 0.27 Tỷ số nợ trên tổng tài sản qua các năm là 0.62, 0.67,0.73 phản ánh trong một đồng vốn tạo ra tái sản cho doanh nghiệp có 0.62(2003), 0.67(2004), 0.73(2005) đồng là đi vay. Doanh nghiệp là đơn vị chiếm dụng vốn lớn cụ thể là tổng nợ bằng 1.63 lần vốn chủ sở hữu (2003) và 2.03 (2004) và 2.76 (2005). Doanh nghiệp được MSB đánh giá là tương đối độc lập về tài chính vì nợ phải trả chiếm 67% còn vốn chủ sở hữu chiếm 33% năm 2003 trong tổng tài sản. 3.3.3. Khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tái sản Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản doanh nghiệp bỏ ra đầu tư thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế ROE = VCSH Thực tế thì MSB quan tâm tới tỷ số lợi nhuận trước thuế bởi vì phần lãi và gốc trả cho ngân hàng sẽ tính trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu thuần LSTT Tỷ số lợi nhuận trứơc thuế trên DTT = DTThuần Tỷ số phản ánh trong một đồng doanh thu ( sau thuế ) mà doanh nghiệp tạo ra thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Tỷ số này chỉ ra tỷ lệ lãi mà doanh nghiệp thu được, phản ánh khả năng trả nợ gốc và trả lãi tiền vay cho ngân hàng. 3.3.4.Khả năng đảm bảo nguồn vốn kinh doanh MSB thấm định tính cân đối trong sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư của doanh nghiệp cụ thể: Nguồn vốn dài hạn gồm có vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn đầu tư cho tài sản cố định chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Và bao nhiêu phần trăm nguồn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Qua đó thấy được cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn an toàn là nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn và nguồn dài hạn đầu tư hình thành nên tài sản dài hạn. Như thế hạn chế bớt rủi ro thanh toán cho doanh nghiệp khi các khoan vay đến hạn thanh toán. VD Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nguồn vốn dài hạn 46938 52576 60925 - VCSH 24698 34264 41034 -Vay dài hạn 22240 18311 31545 Tài sản cố định 32246 37272 46797 Vốn lưu động thường xuyên 14692 15304 14127 Bảng trên cho thấy doanh nghiệp đảm bảo khá tốt sự cân bằng giữa vốn dài hạn và đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn vốn dài hạn tham gia vào vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tương đối ổn định( trung bình từ 20 - 22% tổng nhu cầu vốn) và phần lớn nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài sản cố định.Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ 52.6% , 65.2%, 76.9% ; thể hiện doanh nghiệp có một cơ cầu vốn an toàn và khá độc lập về tài chính. 3.3.5. Phân tích các khoản phải thu Lập danh mục các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn ( từ 10% trở lên) Phân tích các khoản phải thu chiếm tỷ trong lớn (15% trở lên) Chỉ ra những khoản phải thu quá hạn, khó đòi. Cán bộ tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và giải pháp giải quyết. Phân tích biến động vòng quay các khoản phải thu Doanh thu bán chịu ròng hàng năm Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân giá trị khoản phải thu Để có đựơc doanh thu bán chịu ròng thì căn cứ vào thuyến minh báo cáo tài chình hoặc căn cứ vào doanh thu và ước lượng một tỷ lệ nợ nhất định. Tỷ lệ này cho cán bộ thẩm định và MSB một cái nhìn sâu vào chất lượng của các khoản phải thu, hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp. Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu VD Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vòng quay các khoản phải thu 10.08 10.14 5.47 Kỳ thu tiền bình quân 36 36 33 Vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 10.14 vòng/năm số ngày phải thu bình quân là 36 và giảm là 33 ngày trong năm 2005 điều đó chứng tỏ chính sách thu nợ của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. 3.3.6. Phân tích hàng tồn kho Cán bộ tín dụng có trách nhiệm lập giá trị/ số lượng/ khối lượng tồn kho từng loại hàng hoá , doanh số xuất nhập kho, chất lượng hàng tồn kho. + Phân tách giữa tồn kho, ký quĩ, hàng hoá trên đường đi, giải trình sự cần thiết, nguyên nhân biến động lớn của hàng tồn kho. + Đặc biệt quan tâm giải trình những loại hàng hoá, tồn kho với số lượng lớn và hàng hoá đặc chủng. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Bình quân giá trị hàng tồn kho Số ngày trong năm Số ngày tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho nhanh nghĩa là hiểu quả hoạt động tồn kho của công ty khá cao. 3.3.7. Phân tích nguồn vốn - Nợ vay ngân hàng Xác định tổng nợ vay ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các quỹ đầu tư, quỹ tương hỗ.(Căn cứ vào thông tin doanh nghiệp cung cấp và từ những tổ chức tài chính khác mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng). Xác định hệ số đòn bẩy ( không quá 5%). Trường hợp khách hàng mới thì tìm hiểu lý do vì sao về quan hệ với MSB. Trường hợp nợ quá hạn, nợ xấu, cho vay bắt buộc cần phân tích rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục (đối với những doanh nghiệp đã có quan hệ với MSB). Dự báo nhu cầu vay vốn của khách hàng trong tương lai và đặt điều kiện có thể chấp nhận nếu MSB yêu cầu doanh nghiệp chuyển toàn bộ về giao dịch với MSB. Điều kiện tăng vốn điều lệ nhằm đảm bảo hệ số đòn bẩy dưới 5% 3.3.8 Khả năng chiếm dụng vốn và vay cá nhân của doanh nghiệp Những điều kiện mua hàng trả chậm( mà doanh nghiệp được nhận khi giao dịch với tổ chức kinh tế khác trong quan hệ mua bán chịu hàng hoá). Các giao dịch được hưởng tiền ứng trước. Khả năng chậm trả thuế( xem xét doanh nghiệp có thuộc diện ưu đãi thuế và được hưởng những chế độ khác liên quan tới việc đóng góp khoản nghĩa vụ với nhà nước). Các khoản chiếm dụng khác ( như tiền lương chậm trả công nhân viên, các khoản phí và lệ phí …). Xác định rõ các khoản vay cá nhân của doanh nghiệp chỉ rõ khối lượng vay và vay những cá nhân nào. 3.3.9. Phân tích số liệu vốn chủ sở hữu Xác định rõ số vốn điều lệ thực đóng góp của các thành viên góp vốn (Căn cứ._. vào biên bản góp vốn , điều lệ hoạt động của công ty và giấy phép đằng ký kinh doanh). Giải trình và thẩm định thông tin pháp lý về vấn đề biến động của vốn điều lệ. Đặc biệt quan tâm trong trường hợp điều chỉnh giảm vốn điều lệ. 3.3.10. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích tăng trưởng doanh thu (chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan dẫn đến việc làm thay đổi doanh thu bán hàng theo tưng thời điểm bán). Cơ cấu doanh thu theo từng sản phẩm, phân tách theo sản xuất lấy và theo thương mại. Cán bộ tín dụng nhận định rõ đâu là sản phẩm đem lại nguồn thu chính cho doanh nghiệp. Và sản phẩm chính có phải là sản phẩm đem lai nguồn thu chính hay không? Phân tích cơ cấu giá vốn, các yếu tố tác động tới giá vốn, mức độ tác động của biến động giá vốn tới doanh thu và lợi nhuận. Phân tích chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu để thấy hiệu quả thực tế thu đựơc khi bán một đơn vị hàng hoá. Phân tích cơ cấu chi phí hoạt động, chi tiết từng loại chi phí cấu thành nên sản phẩm. Tính ra tỷ trọng từng loại chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải gánh chịu và đem so sánh với mặt bằng chi phí của sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất để thấy được hiệu quả thực sự trong công tác quản lý đầu vào và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Giải trình nguyên nhân làm ảnh hưởng tới giá cả các yếu tố đầu vào và giá cả hàng hoá bán ra. Dẫn đến sự biến động tăng giảm của doanh thu và lợi nhuận. Xác định rõ nguyên nhân tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp là do tăng giá bán sản phẩm hay do đơn vị có những thay đổi trong sản xuất làm giảm giá thành sản xuất và giảm giá bán do đó làm tăng lượng bán dẫn tới tăng doanh thu. 4.Ví dụ minh hoạ Tên dự án: Dự án xây dựng nhà tạm lắp ghép di động của Công ty Xây dựng mỏ (Theo quyết định số 128a/QĐ-ĐTXL ngày 10/02/2006 của Giám đốc Công ty) Dự án xin vay vốn MSB Cẩm phả ngày 26/06/2006. - Tên khách hàng: Công ty xây dựng mỏ được tổ chức lại từ công ty than Cẩm Phả theo quyết định số 55/QĐ – BCN ngày 09/09/1998 của Bộ Công nghiệp. - Tên viết tắt : MBC - Thuộc nhóm, tập doàn : Tập đoàn CN than – khoáng sản Việt nam. TKV hạch toán độc lập và hoạt động theo Nghị định 27 CP ngày 06/05/1996 của Chính phủ. - Loại hình DN: DN Nhà Nước - Tổng Công ty 91. - Hoạt động chính xây lắp và khai thác than. - Địa chỉ liên lạc : Phường Cẩm Thuỷ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh - Điện thoại: 033.3862145 và 033.3862040 - Fax : 033.3862041 - Các đơn vị thành viên trực thuộc tham gia dự án là: Xí nghiệp xây lắp mỏ Cẩm phả Địa chỉ : Phương Cẩm phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh Điện thoại : 033.3862601 Xí nghiệp xây lắp mỏ Uông Bí Địa chỉ : Thanh Sơn, Uông Bí, Quảng Ninh Điện thoại: 033.3857010 Xí nghiệp sản xuất than Bắc Khe Tam Địa chỉ: Cẩm Sơn, Cẩm Phả, Quảng Ninh Điện thoại: 033.3863621 Xí nghiệp sản xuất VLXD Hà Khẩu Địa chỉ: Hà Khẩu, Hạ Long, Quảng Ninh Xí nghiệp Cơ khí lắp máy và Xây dựng Địa chỉ: Cẩm Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh Điện thoại: 033.3862093 - Người đại diện: Lê Minh Chuẩn Chức vụ : Giám đốc - Số tiền vay : 2.172.702.000 đồng - Thời hạn vay: 8 năm, mỗi khoản vay không quá 12 tháng đối với vay ngắn hạn, không quá 60 tháng đối với vay trung hạn hoặc từng lần. - Tỷ lệ lãi xuất vay vốn đầu tư của dự án 0.95%/ tháng bằng 11.4% năm, lãi trả hàng tháng từ ngày 26 đến ngày cuối tháng. - Trả gốc đều hàng năm mỗi năm 271.588.000 đồng - Mục đích sử dụng vốn: xây dựng nhà tạm lắp ghép phục vụ nhu cầu điều hành sản xuất, công trình phụ trợ, nhà ở cho đội ngũ công nhân xây lắp, đặc biệt là thợ lò để thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình công nghiệp mỏ và đào lò nhận thầu của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giao. - Tài sản đảm bảo: + Toàn bộ hàng tồn kho tính đến thời điểm 06/06/2006 với giá trị 8.790.954.653VNĐ + Toàn bộ tài sản từ dự án đầu tư nhà tạm lắp ghép di động ( theo quuyết định đầu tư số 256/QĐ- ĐTXL ngày 25/03/2005 của giám đốc Công ty xây dựng mỏ) với giá trị là 976.000.000VNĐ. + Toàn bộ tài sản từ dự án đầu tư nhà tạm lắp ghép di động ( theo quyết định số 128a/QĐ- ĐTXL ngày 10/02/2006 của giám đốc Công ty xây dựng mỏ) giá trị là 1.950.000.000VNĐ. + Thiết bị dây truyền từ dự án mở rộng chuyên chế biến tạo hình – Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hà Khẩu( theo quyết định số 2003/QĐ-XDĐT ngày 19/03/2003 của giám đốc Công ty xây dựng mỏ) với gía trị là: 4.930.315.000VNĐ. + Bảo lãnh tài chính thực hiện vay vốn dài hạn tín dụng ngân hàng số 223BL/KTT ngày 30/11/2004 của TKV đối với hợp động tín dụng dài hạn số 01-04/XDM-MSB/DA ngày 20/09/2004 với giá trị là : 4.930.315.000 VNĐ . Tổng giá trị tài sản định giá là : 21.577.584.653 VNĐ Hệ số tín dụng là 25,5 % 4.1. Nội dung thẩm đinh doanh nghiệp 4.1.1. Quan hệ tín dụng vơi tổ chức tài chính và ngân hàng *) Với MSB Hiện tại Công ty Xây dựng Mỏ đang có quan hệ với MSBQN bằng các hợp đồng cho vay sau: + Hợp đồng cho vay hạn mức 01-06/XDM - MSB/HM ngày 06/06/2006 với hạn mức cho vay là 5.000.000.000VNĐ, thời hạn giải ngân 12 tháng, mỗi khoản vay không quá 12 tháng và dư nợ hiện tại tại thời điểm 01/09/2006 là: 3.499.823.953VNĐ. + Hợp đồng cho vay dự án số 01-04/XDM - MSB ngày 20/09/2004 với số tiền vay là 4.930.315.000 VNĐ. Thời hạn vay 48 tháng, dư nợ hiện tại là 1.782.490.564 VNĐ. + Hợp đồng cho vay dự án số 01-05/XDM – MSB ngày 20/04/2005 số tiền vay là 976.000.000 VNĐ, thời hạn vay là 42 tháng, dư nợ hiện tại là 228.000.000 VNĐ. + Hợp động tín dụng số 0036/06/QN ngày 29/08/2006 với số tiền là 1.334.530.787 VNĐ vay đến hết ngày 20/08/2009. Tổng dư nợ tính đến thời điểm 01/09/2006 là 5.510.314.517 VNĐ - Đánh gía chất lượng tín dụng trong quan hệ tín dụng của khách hàng với MSB: Đơn vị là một khách hàng uy tín, vay trả xòng phẳng, chưa có một khoản vay nào qúa hạn, gia hạn nợ gốc và lãi. Mỗi lần vay vốn đơn vị luôn sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết với ngân hàng và có hồ sơ chứng từ đủ để chứng minh. *) Quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với tổ chức tài chính, ngân hàng khác(30/06/2006) - Tín dụng hiện tại của khách hàng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cẩm Phả Dư nợ tín dụng hiện tại : Ngắn hạn 23.737.336.065 VNĐ Trung dài hạn 28.022.826.510 VNĐ - Tín dụng hiện tại của Công ty tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Dư nợ tín dụng hiện tại : Ngắn hạn 4.921.213.078 VNĐ Trung dài hạn 0 - Tín dụng hiện tại của Công ty tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Uông Bí. Dư nợ tín dụng hiện tại : Ngắn hạn 0 Trung dài hạn 1.040.256.725 VNĐ - Tín dụng hiện tại của Công ty tại ngân hàng Công Thương Cẩm Phả Dư nợ tín dụng hiện tại : Trung dài hạn 9.903.788.100 VNĐ - Tín dụng hiện tại của Công ty tại ngân hàng Công Thương Uông Bí Dư nợ tín dụng ngắn hạn là 5.595.083.817 VNĐ - Dư nợ tín dụng của Công ty tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cẩm phả là 6.773.758.800 VNĐ - Dự nợ với ngân hàng TMCP Quôc Tế Quảng Ninh là 2.473.046.600 VNĐ. Nhận định của cán bộ tín dụng: tại các tổ chức tín dụng ngoài MSB Công ty Xây dưng mỏ là một khách hàng uy tín, có khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, không có khoản nợ quá hạn và nợ xin gia hạn. 4.1.2 Thẩm định thông tin doanh nghiệp 4.1.2.1 Thông tin pháp lý - Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp Nhà Nước - Địa chỉ trụ sở chính : P. Cẩm Thuỷ, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Số điện thoại : 0333.862155 - Địa điểm sản xuất kinh doanh : Khai thác than tại các vỉa than của Công ty, xây lắp các công trình tại các mỏ. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 112483 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 23/09/1998. - Quyết định về việc tổ chức lại công ty Than Cẩm Phả thành Công ty xây dựng mỏ số 55/1998QĐ – BCN ngày 09/09/1998 của Bộ Công nghiệp. - Ngành nghề kinh doanh chính : Sản xuất than và xây lắp sửa chữa các công trình mỏ, công trình công nghiệp và dân dụng. - Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh : 35.153.891.807 VNĐ - Vốn điều lệ theo góp tính đến ngày lập tờ trình thẩm định doanh nghiệp xin vay vốn là 35.153.891.807 VNĐ - Người đại diện theo pháp luật là Ông Lê Minh Chuẩn - chức vị : Giám đốc Công ty. - Người đại diện xin vay vốn là công ty xây dựng mỏ Kết luận của cán bộ tín dụng về tư cách pháp lý của khách hàng : Công ty xây dựng mỏ có đầy đủ tư cách vay vốn theo luật định. 4.1.2.2 Thông tin sở hữu Công ty xây dựng mỏ là một doanh nghiệp được thành lập 100% vốn Ngân sách nhà nước, là một trong những thành viên thuộc tập đoàn khai thác Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) nên Công ty được sự giúp đỡ rất lớn về nguồn lực. 4.1.2.3 Thông tin về sản phẩm, dịch vụ và hệ thống phân phối - Đặc điểm chi tiết của từng loại sản phẩm, dịch vụ: sản phẩm chính của công ty là than và các công trình xây lắp mỏ công nghiệp. Chất lượng than phụ thuộc vào tự nhiên bởi than là nguồn khoáng sản có sẵn, khai thác trong lòng đất sau khi đi qua sơ chế thì được đưa ra thị trường tiêu thụ. Than khai thác ở những vỉa có trữ lượng lớn, chất lượng than tốt thì giá bán cao và ngược lại. Các công trình xây lắp mỏ chủ yếu là các công trình đường giao thông, kho, trạm điện … phục vụ cho hoạt động của công ty và của thành viên khác trong Tập đoàn. - Tiềm năng của sản phẩm hiện tại và tương lai: Đối với các sản phẩm là than thì trong thời gian tới khả năng tiêu thụ của sản phẩm này là rất tốt, than là khoáng sản với trữ lượng có hạn và quá trình hình thành rất lâu dài nên có thể sẽ trở nên khan hiếm trong thời gian tới. Do đó công ty cần có kế hoạch khai thác hợp lý đảm bảo lượng than tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Còn vế sản phẩm là công trình xây lắp mỏ chủ yếu là xây dựng theo đơn đặt hàng của các công ty con trực thuộc Tập đoàn, các công trình xây dựng đều đượcc lên kế hoạch trước từ nhiều năm do đó khối lượng xây dựng phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu phát triển và mở rộng của Tập đoàn. Hiện nay thì đơn vị đang tập trung nguồn lực để cải tạo, đầu tư nâng cao chất lượng thi công công trình. - Khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Than được coi là nguồn nguyên liệu rẻ tiền và cho hiệu quả kinh tế cao do đó được thị trường rất ưu chuộng. Than của Việt Nam được tiêu thụ phận lớn tại thị trường Trung Quốc bởi vậy nó chịu sự ảnh hưởng lớn từ thị trường này. Mặc dù vậy thì khối lượng than xuất khẩu hàng năm sang thị trường Trung Quốc vẫn rất lớn. Về sản phẩm là xây lắp công trình mỏ do đặc điểm sản xuất kinh doanh của tâp đoàn TKV, công ty lại là đơn vị duy nhất trong Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực này nên hầu hết các công trình xây lắp mỏ đầu do Công ty đảm nhận thị công. - Chiến lược phát triển sản phẩm : Đơn vị luôn chú trọng tới hoạt động làm gia tăng giá trị sản phẩm. Tăng cường lao động gia tăng sản lượng khai thác. Tìm đối tác tiêu thụ mới, khai thác theo kế hoạch và đơn đặt hàng không khai thác quá nhiều dẫn đến tình trạng bị ép gía. - Hình thức phân phối: Công ty khai thác than chủ yêu là bán buôn theo các hợp đồng ký kết với đối tác trong nước và nước ngoài. Khối lượng tiêu thụ trong nước khoảng 60% lượng than khai thác còn ra nước ngoài chiếm 40% ( chủ yếu là sang thị trường Trung Quốc). 4.1.2.4. Thông tin thị trường + Thị trường đầu vào: Than là sản phẩm tài nguyên nên chất lượng và trữ lượng phụ thuộc vào địa chất của khu vực khai thác. Các công trình xây lắp mỏ : thị trường đầu vào bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhu cầu xây lắp mới , sửa chữa, nâng cấp của các thành viên TKV. Nguyên vật liệu được cung cấp bởi các công ty : Công ty cung ứng vật tư, Xí nghiệp vật liệu Hà Khẩu, Công ty thép Thái Nguyên… đều là những doanh nghiệp làm ăn uy tín. + Thị trường đầu ra: Thị trường tiêu thu than khá ổn định ( than cung cấp cho nhà máy nhiệt điện, phân đạm, sản xuất xi măng… ở trong nước và cho thị trường Trung Quốc) + Than đựơc Công ty xuất bán thông qua Cảng kinh doanh than – đơn vị bao tiêu than của khu vực Quảng Ninh. Than đựơc Công ty tiêu thụ ra thị trường theo các hợp đồng mua bán đã được Cảng kinh doanh đứng ra ký kết. 4.1.2.5. Thông tin về sản xuất và công nghệ - Phân tích tổ chức hoạt động, qui trình sản xuất, thương mại: Tổ chức hoạt động theo hình thức công ty mẹ công ty con, công ty con hoạt động độc lập tự hạch toán kinh doanh xác định lãi, lỗ. Làm tăng tính tự chủ trong hoạt động và ra quyết định đầu tư. Qui trình sản xuất thống nhất tuân theo qui định chung của Tập đoàn. - Hệ thống may móc, trang thiết bị. hạ tầng kỹ thuật, kho bãi : Trang thiết bị máy móc phương tiện vận tải hiện nay của công ty thuộc loại trung bình, đã được sử dụng và khai thác trong nhiều năm. Do đó nên đầu tư mới để nâng cao hiểu quả sản xuất. Công ty đang tập trung khai thác than bằng phương pháp hầm lò (rủi ro cao và yêu cầu kỹ thuật phức tạp) có trữ lượng lớn nên đòi hỏi công nghệ khai thác than và hệ thống dây chuyền băng tải phải dần được đổi mới. 4.1.2.6.Thông tin về tổ chức quản lý và nguồn nhân lực - Ban giám đốc doanh nghiệp: + Ông Lê Minh Chuẩn chức vụ : Giám đốc công ty Trước đây làm trưởng Ban Phát triển các mỏ than thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam. Ông đã tham gia tập huấn về quản lý tại Mỹ 7 tháng. + Ông Lê Hồng Quý chức vụ: Phó giám đốc - Kế toán trưởng: Ông Phạm Văn Tô Hoài - Tổ chức các phòng ban: Công ty xây dựng mỏ chịu sự quản lý trực tiếp của Tập đoàn TKV và được điều hành bởi giám đốc Công ty và các bộ phận hành chính nghiệp vụ. Bao gồm các đơn vị trực thuộc là: Xí nghiệp xây lắp mỏ Cẩm phả Xí nghiệp Xây lắp mỏ Uông Bí Xí nghiệp sản xuất than Bắc Khe Tam Xí nghiệp cơ khí lắp máy và xây dựng Xí nghiệp sản xuất VLXD Hà Khẩu Xí nghiệp xây lắp mỏ Hòn Gai - Số lượng lao động : 2873 cán bộ công nhân viên. Thu nhập bình quân 2,534tr đồng/ người/ tháng. 4.1.3 Thẩm định khái cạnh tài chính doanh nghiệp Bảng 1.4: Bảng cân đối kế toán của Công ty Xây dựng mỏ Đơn vị tính: Triệu VNĐ Công ty Xây dựng mỏ 2003 2004 2005 Quí II/2006 Tỷ trọng Tăng trưởng (%) Phần I : Tài sản 169,771 247,321 309,074 311,249 (%) 0.7 1.1 TSLĐ và ĐT ngắn hạn 79,649 130,913 190,568 194,349 62.4 2.0 1.1.1 Tiền và ĐT ngắn hạn 5,831 11,027 14,123 8,521 4.4 -39.7 1.1.2 Phải thu khác 48,142 80,689 122,433 60,397 31.1 -50.7 - Phải thu khách hàng 39,279 68,976 115,514 47,833 79.2 -58.6 - Trả trước/ đặt cọc người bán 3,551 5,081 1,671 3,389 5.6 102.8 - Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0 0 0.0 - Phải thu nôi bộ 304 791 0 0 0.0 - Dự phòng phải thu khó đòi (40) (365) (281) (281) 0.0 - Các khoản phải thu khác 5,048 6,206 5,529 9,456 15.7 71.0 1.1.3 Hàng tồn kho 23,857 37,398 53,858 123,891 63.7 130.0 - Nguyên vật liệu 8,193 12,235 0 0 0.0 - Thành phẩm tồn kho 2,374 2,648 0 0 0.0 - Hàng gửi đi bán/ ký gửi/ mẫu 0 0 0 0 0.0 - Hàng hoá tồn kho 0 0 53,858 123,891 100.0 130.0 - Hàng mua đang đi đường 303 0 0 0 0.0 - Công cụ, dụng cụ trong kho 685 653 0 0 0.0 - Chi phí SXKD dở dang 12,302 21,862 0 0 0.0 - DP giảm giá hàng tồn kho 0 0 0 0 0.0 1.1.4 TSLĐ khác 1,819 1,799 154 1,540 0.8 900.0 1.2 TSCĐ và ĐTTC 90,122 116,408 118,506 116,900 37.6 -1.4 1.2.1 TSCĐ hữu hình 79,834 98,937 110,577 108,739 93.0 -1.7 - Nguyên giá 135,881 167,980 198,347 207,904 4.8 - Khấu hao (56,047) (69,043) (87,770) (99,165) 13.0 1.2.2 ĐTTCDH 5,734 8,792 0 0 0.0 1.2.3 XDCB dở dang 1,850 3,732 2,262 2,943 2.5 30.1 1.2.4 TS trung DH khác 2,704 4,947 5,667 5,218 4.5 -7.9 Phần II: Nguồn Vốn 169,771 247,321 309,074 311,249 0.7 2.1 Nợ phải trả 143,958 219,928 281,699 286,858 92.2 1.8 2.1.1 Nợ ngắn hạn 111,046 173,863 238,197 229,427 80.0 -3.7 - Vay NH TCTD và ĐCTC 26,398 49,597 47,332 49,515 21.6 4.6 + Trong đó vay MSB 0.0 - Nợ dài hạn đến hạn trả 9,396 8,614 0 0 0.0 - Phải trả người bán 34,922 55,366 73,481 70,296 30.6 -4.3 - Người mua trả tiền ứng trước 2,474 3,714 3,912 16,660 7.3 325.9 - Thuế và các khoản phải nộp 2,437 5,988 8,371 3,730 1.6 -55.4 - Phải trả công nhân viên 13,237 18,576 32,450 24,719 10.8 -23.8 - Chi phí phải trả 0 0 1,013 2,966 1.3 192.8 - Phải trả nội bộ 17,422 26,642 65,316 50,976 22.2 -22.0 - Phải trả phải nộp khác 4,760 5,366 6,322 10,565 4.6 67.1 2.1.2 Nợ dài hạn 32,550 45,653 43,502 57,431 20.0 32.0 - Vay DH TCTD và ĐCTC 32,274 45,425 43,502 57,431 100.0 32.0 - Vay nợ dài hạn khác 276 228 0 0 0.0 2.1.3 Nợ khác 362 412 0 0 0.0 2.2 Vốn chủ sở hữu 25,813 27,393 27,375 24,391 7.8 -10.9 2.2.1 Vốn điều lệ 25,217 26,411 26,547 26,547 108.8 0.0 2.2.2 Vốn/ Quĩ bổ sung 543 809 828 (2,156) -8.8 -360.4 2.2.3 Lợi nhuận giữ lại 0 0 0 0 0.0 2.2.4Các nguồn kinh phí khác 53 173 0 0 0.0 (Nguồn: Công ty xây dựng mỏ) Bảng 1.5: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng mỏ BÁO CÁO KQKD 2003 2004 2005 Quí II/2006 Tăng/ giảm so với 2005 1. Doanh thu 184,675 269,341 382,461 135,635 -64.5 2.Giá vốn 147,507 219,447 311,064 111,856 -64.0 3. Lợi nhuận gộp 37,168 49,894 71,397 23,779 -66.7 4. Chi phí hoạt động 28,684 38,261 59,480 19,033 -68.0 Chi phí bán hàng 6,089 7,180 15,736 5,410 -65.6 Chi phí quản lý 22,595 31,081 43,744 13,623 -68.9 Chi phí lãi vay hoạt động 0 0 0 0 5. Lợi nhuận thuần 8,484 11,633 11,917 4,746 -60.2 6.Thu nhập từ HĐ tài chính -6,640 -11,426 -12,359 -8,772 -29.0 7.Thu nhập khác -515 997 593 1,064 79.4 8.Lợi nhuận trước thuế 1,329 1,204 151 -2,962 -2061.6 9.Thúê thu nhập DN 425 337 43 0 -100.0 10. Lợi nhuận sau thuế 904 867 108 -2,962 -2842.6 (Nguồn từ bộ hồ sơ tài chính trong hồ sơ vay vốn Công ty Xây dựng mỏ cung cấp cho Ngân hàng MSB Cẩm phả) Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phân tích tài chính của Công ty Xây dựng mỏ 2003 2004 2005 Quí II/2006 T/G so 2005 ROA 0.4% 0.0% 0.0% 0 - 1.0% ROE 3.3% 0.4% 0.4% 0 - 11.8% Tổng tài sản/VCSH 657.7% 902.9% 1129.1% 1276.1% 147.0% Tổng nợ vay ngắn hạn 111,046 173,863 238,197 229,427 -3.7% Vốn chủ sở hữu 25,814 27,392 27,374 24,392 -10.9% Hệ số đòn bẩy 2.33 3.6 3.42 4.03 60.7% Khả năng TT hiện thời 0.72 0.75 0.8 0.85 5.9% Khả năng TT nhanh 0.5 0.54 0.57 0.31 -46.5% Vòng quay VLĐ(vòng/năm) 2.76 2.38 1.63 0.58 -64.7% (Nguồn từ tờ trình tín dụng do cán bộ tín dụng MSB Cẩm phả lập trong thẩm định tài chính Công ty Xây dựng mỏ dự án đầu tư xây dựng nhà tạm lắp ghép di động) 4.1.3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán Phân tích khả năng thanh toán ( khả năng thanh toán hiện thời , thanh toán nhanh) Khả năng thanh toán hiện thời qua các năm tăng từ 0.72 năm 2003 lên tời 0.8 năm 2005 và đặc biệt sáu tháng đầu năm 2006 là 0.85 cao hơn so với năm 2005 là 5.9%. Khả năng thanh toán nhanh cũng tăng qua các năm từ 0.5 năm 2003 lên 0.57 năm 2005. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng của tài sản lưu đọng và đầu tử ngắn hạn cao hơn tốc độ tăng nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời của công ty tốt hơn qua từng năm. Khả năng độc lập về tài chính (tỷ súât nợ/ tổng tài sản, tỷ suất nợ/ vốn chủ sở hữu, tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản): Chỉ tiêu Nợ/ Tổng tài sản tăng qua các năm từ 0.85 năm 2003 lên đến 0.91 năm 2005 và quí II/2006 là 0.92. Hệ số Nợ/ VCSH cũng tăng từ 5.58 năm 2003 lên 10.29 năm 2005 và Quý II/2006 là 11.26. Hai chỉ tiêu này phản ánh nợ phải trả của Công ty tăng nhanh tử 144 tỷ đồng năm 2003 lên đến 282 tỷ đồng năm 2005 và 287 tỷ trong quý II/2006. Tốc độ tăng của tài sản, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của Nợ phải trả. Qua đó ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu bằng nguồn tài chính được tài trợ từ bên ngoài Doanh nghiệp. Chỉ tiêu VCSH/TTS năm 2003 là 0.15, năm 2004 là 0.11 năm 2005 là 0.09 và tới Quí II/2006 là 0.08 chỉ tiêu này giảm qua các năm có thể thấy được nguyên nhân chính là do những năm đó Công ty có sự điều chỉnh tăng VCSH nhưng không đáng kể, mặt khác về tổng tài sản lại tăng khá nhanh qua các năm. Sự gia tăng tổng tài sản vượt qua sự gia tăng về VCSH dẫn đến hệ số VCSH/TTS giảm. Phần lớn tài sản hình thành từ nguồn vốn bên ngoài. Doanh nghiệp quá lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài , cơ cấu vốn tiềm ẩn rủi ro. Khả năng đảm bảo nguồn vốn kinh doanh Bảng 1.7: Bảng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty Xây dựng mỏ (ĐVT: 1,000,000 VNĐ) 2003 2004 2005 Q II/2006 Nguồn vốn dài hạn 58,363.37 73,044.96 70,876.86 81,822.49 - Vốn chủ sở hữu 25,813 27,393 27,375 24,391 - Vốn dài hạn 32,550 45,653 43,502 57,431 TSCĐ và ĐTTC DH 90,122 116,408 118,506 116,900 VLĐ thường xuyên -64,308.31 -89,015.43 -91,131.35 -92,508.84 (Nguồn: tờ trình tín dụng do cán bộ tín dụng MSB Cẩm phả lập) Vốn chủ sở hữu để bù đắp cho vốn lưu động thường xuyên trung bình qua các năm chiếm khoảng 30%. Chính vì vậy, so với các Công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực đây là một con số chưa khả quan lắm, cho nên đôi khi công ty gặp phải khó khăn trong việc sử dụng vốn lưu động. Phân tích các khoản phải thu: Phải thu năm 2005 là 122,433 triệu VNĐ năm 2004 là 80,689 triệu VNĐ năm 2003 là 48,142 triệu VNĐ , tưng ứng với vòng quay các khoản phải thu bình quân qua các năm là 2.9; 2.7 và 4.2 . Nhưng đến quí II/2006 phải thu bình quân của đơn vị là 60,397 triệu VNĐ còn số vòng quay các khoản phải thu đạt được là 4.5. Điều này cho thấy đơn vị đã chú trọng đến công tác thu hồi nợ, ngoài ra còn phản ánh được sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tuy đơn vị đã chú trọng đến việc thu hồi công nợ nhưng số ngày phải thu bình quân vẫn còn hơi cao. Qua đây phản ánh được phần nào đặc điểm và tính chất về thời gian của các khoản phải thu đối với các đơn vị xây lắp cũng như các đơn vị trong Tập đoàn TKV. Bên cạnh đó các khoản phải thu của đơn vị chủ yếu là các khoản nợ của khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, ổn định và tốc độ phát triển tương đối cao trong các năm gần đây như: Công ty than Dương Huy, Công ty than Hòn Gai, Công ty than Thống Nhất, Công ty than Vàng Danh, Nam Mẫu và Khe Chàm…. Phải trả của đơn vị tăng cao từ năm 2003 là 143,957 triệu VNĐ lên đến 281,699 triệu VNĐ trong năm 2005 và Quý II/2006 là 286,858 triệu VNĐ trong đó phải trả người bán , phải trả nội bộ và phải trả các TCTD chiếm tỷ trọng lớn. So sánh giữa các chỉ tiêu phải trả và phải thu của đơn vị ta thấy phải trả của đơn vị tăng cao hơn rất nhiều cả về tốc độ tăng và số liệu định lượng Phân tích hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty qua các năm tăng từ 23,857 triệu VNĐ năm 2003 lên đến 53,858 triệu đồng năm 2005 và quý II/2006 tăng rất nhanh là 123,891 triệu VNĐ. Hàng tồn kho ở đây chủ yếu là nguyên vật liệu xây lắp, than thành phẩm, than bán thành phẩm. Không có hàng tồn kho khó tiêu thụ. Hàng tồn kho của Công ty tăng là do năng suất sản xuất tăng nhanh, do dự báo nhu cầu tiêu thụ than trong thời gian tới sẽ tăng cao nên Công ty dự trữ một lượng hàng nhất định nhằm tránh tình trạng thiếu lượng cung. Mặt khác do tính chất liên tục của quá trình sản xuất Công ty có nên kế hoạch dự trữ lượng nguyên vật liệu xây dựng lớn phục vụ cho nhu cầu sử dụng của chính mình. Phân tích biến động tài sản cố định , đầu tư tài chính Trong những năm gần đây TSCĐ và đầu tư tài chính của Công ty tăng chậm từ năm 2003 là 90,122 triệu đồng đến năm 2005 đạt được 118,506 triệu VNĐ. Công ty đã chú trọng đến việc đầu tư vào TSCĐ đặc biệt đến Quí II/2006 TSCĐ lên tới 116,900 triệu đồng tăng khoảng 1.97 lần so với cùng kỳ năm 2005. Hệ số đòn bẩy tài chính, khả năng vay vốn ngân hàng Hệ số đòn bẩy tài chính được tính bằng thương số giữa nợ vay các tổ chức tài chính tín dụng trên vốn điều lệ. Hệ số này tăng dần qua các năm, năm 2003 là 2.33, năm 2004 là 3.6, năm 2005 là 3.42 và quý II/2006 là 4.03 điều này chứng tỏ năng lực tài chính đối với những khoản vay của công ty trước pháp luật so với các đơn vị sản xuất kinh doanh là tương đối tốt. Khả năng chiếm dụng vốn , uy tín thanh toán đối với các khoản phải trả Khả năng chiếm dụng vốn( bao gồm các khoản phải trả: Người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả công nhân viên, nội bộ và phải nộp khác) của công ty tăng dần qua các năm, năm 2005 chỉ tiêu này tăng rất nhanh đạt 190,865 triệu VNĐ tăng 1.65 lần sao vơi năm 2004, Quí II/2006 là 179,912 triệu đồng tăng 1.88 lần so với cùng kỳ năm 2005, trong đó phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất( Quí II/2006 là 70,296 triệu VNĐ, năm 2005 là 73,481 triệu VNĐ, năm 2004 là 55,366 triệu VNĐ) Nợ phải trả của công ty rất cao so với tổng tài sản có, vòng quay các khoản phải trả bình quân tăng qua các năm, năm 2003 là 3.3 vòng , năm 2005 là 4.3 vòng. Mặt khác số ngày phải trả bình quân có xu hướng giảm từ 112 ngày năm 2003 xuống 84 ngày năm 2005, đến Quí II/2006 vòng quay các khoản phải thu bình quân là 1.6 và số ngày phải trả bình quân là 115 ngày. Bên cạnh đó điều quan trọng hơn là chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu bình quân tăng cao hơn so với vòng quay các khoản phải trả bình quân trong năm 2005 và sáu tháng đầu năm 2006. Chính vì vậy mà công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và khả năng chiếm dụng vốn có hiệu quả. Vốn chủ sở hữu mức độ ổn định, cam kết của chủ sở hữu: Năm 2003 vốn chủ sở hữu chiếm 15% trong tổng nguồn vốn, Năm 2005 là 9% và Quí II/2006 là 8% trong tổng nguồn vốn. Mặc dù VCSH tăng nhưng tăng vẫn chậm hơn so với tốt độ tăng của các khoản nợ và so với tốc độ tăng của nguồn vốn. Kết luận: Năm 2004 TSLĐ chiếm 52.9% trong tổng số tài sản có của công ty tương ứng với số tiền là 130,913 triệu đồng, năm 2005 là 61.5% tương ứng với số tiền là 190,568 triệu đồng. Quí II/2006 là 62.4% tương ứng với số tiền là 194,349 triệu đồng. Về tài sản cố định năm 2004 là 98,937 triệu đồng, chiếm 40% trong tổng số tài sản có của công ty, năm 2005 là 112,839 triệu đồng chiếm 36.51% tổng tái sản có và đến Quí II/2006 là 108,739 tr đồng chiếm 34.94% tổng tài sản có. Nhìn chung về cơ cấu tái sản và nguồn vốn của công ty vẫn còn chưa hợp lý, công ty hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn tài trợ là vốn vay của các tổ chức TCTD và các thành phần bên ngoài DN khác. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Nhưng xu hướng phát triển của TKV trong vòng 5 năm tới khi mà có sự điều chỉnh nguồn lực sẽ hứa hẹn một tương lai tơi sáng. Trong thời gian tới công ty cần tích cực giảm nguồn vốn đi vay, giảm chi phí đi vay để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4.1.3.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ♦ Phân tích tăng trưởng doanh thu (chỉ rõ nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động tới thay đổi doanh thu) Cơ cấu doanh thu theo từng loại sản phẩm hay thương mại. Doanh thu của Công ty chủ yếu do hoạt động sản xuất mang lại. - Về xây lắp: Doanh thu vế xây lắp năm 2003 là 138,278 triệu đồng chiếm 74.86% trong tổng doanh thu của Công ty, năm 2004 là 200,875 triệu đồng chiếm 74.58% trong tổng doanh thu, năm 2005 là 273,999 triệu VNĐ chiếm 71.64% trong tổng doanh thu và Quí II/2006 là 94,243 triệu đồng chiếm 68% tổng doanh thu. - Vế sản xuất: doanh thu tiêu thụ than năm 2003 là 46,423 triệu VNĐ chiếm 25.14% trong tổng doanh thu, năm 2004 kà 68,466 triệu VNĐ chiếm 25.42% trong tổng doanh thu, năm 2005 là 108,462 trđ chiếm 28.36% trong tổng doanh thu và Quí II/2006 là 43,392 trđ chiếm 32% trong tổng doanh thu. Có thể thấy rằng cơ cấu doanh thu đang dần thay đổi , trước đây hoạt động chính của Công ty là xây lắp nhưng hiện nay bên cạnh việc xây lắp Công ty cũng tập trung nguồn lực để khai thác than. ♦ Phân tích cơ cấu chi phí hoạt động, những cấu phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn Bảng 1.8: Chi phí hoạt động của Công ty Xây dựng mỏ 2003 2004 2005 Quí II/2006 Chi phi bán hàng 6089 7180 15736 5410 Chi phí quản lý 22595 31080 430744 13623 Chi phí tài chính 6947 11526 12.748 8947 Chi phí khác 1279 2877 5050 5129 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Cty Xây dựng Mỏ ) Chi phí bán hàng và chi phí quảm lý hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí hoạt động. Trong đó nổi bật lên nhất là chi phí về nhân sự và điều hành cũng phần nào phản ánh được về chất lượng đội ngũ CBCNV của Công ty. Ngoài ra thì chi phí tài chính của Công ty cũng khá cao( nguyên nhân là do Công ty sử dụng qua nhiều nguồn vốn đi vay để đầu tư nên chi phí mà Công ty phải gánh chịu là lớn) ♦ Giải trình cơ sở tăng giảm lợi nhuận: năm 2005 lợi nhuận sau thuế của Công ty là 108 trđ, năm 2004 là 867 trđ và quý II/2006 là – 2962 trđ. Nguyên nhân chính của giảm lợi nhuận là do chi phí bán hàng , chi phí tài chính tăng cao đây là hệ quả của việc quản lý khâu bán hàng không chặt chẽ và việc lạm dụng đồng vốn đi vay dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp mà chi phí gánh chịu quá cao. - Phân tích chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi 2003 2004 2005 Quí II/2006 LNTT/TTS 0.0078 0.0049 0.0005 -0.0095 LNTT/VCSH 0.05 0.04 0.01 -0.12 LNTT/DT 0.0072 0.0045 0.0004 - 0.0218 Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng giảm qua các năm, hiệu quả sử dụng một đồng tài sản, một đồng vốn chủ sở hữu không cao. Doanh thu tạo ra nhiều nhưng lợi nhuận mà Công ty có được chẳng là bao, trong khi đó có năm phần doanh thu tạo ra không đủ để bù đắp hết chi phí mà Công ty phải chi trả và kết quả là lỗ. Khả năng sinh lợi của tài sản là âm có nghĩa là tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã không phát huy được năng lực sản xuất của nó. Hay nguyên nhân là ở khâu tổ chức, bởi do Công ty là đơn vị trực thuộc TKV- Một Công ty Nhà Nước. Để đồng vốn của MSB được sử dụng hiệu quả, đem lại nguồn thu cho ngân hàng, yêu cầu Công ty nên có những biện pháp nhằm điều chỉnh lại cơ cấu sử dụng vốn, thắt chặt tổ chức trong sản xuất và trong khâu bán hàng. KẾT LUẬN Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp hiện tại tuy có một số điểm chưa đạt yêu cầu đặt ra nhưng căn cứ vào xu thế phát triển của Công ty và của Tập Đoàn TKV trong tương lai thì Cán bộ tín dụng nhận thấy Công ty vẫn có đủ năng lực và điều kiện vay vốn của MSB. 4.1.3.3 Phân tích nhu cầu sử dụng vốn của Doanh nghiệp Nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Quí II/2006 Hàng tồn kho 23.857 37.399 53.858 123.891 Phai thu 48.142 80.689 122.433 60.397 Nợ ngắn hạn 111.046 173.863 238.197 229.427 Nhu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2571.doc