Nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng

Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng Mục lục Trang Lời mở đầu 4 Phần I. Lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư 6 I. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư 6 1. Đầu tư và đầu tư phát triển 6 1.1. Đầu tư 6 1.2. Đầu tư phát triển 6 1.3. Vai trò của đầu tư phát triển 6 1.3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nước 6 1.3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ 8 2. Dự

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án đầu tư 9 2.1. Khái niệm 9 2.2. Các giai đoạn thực hiện dự án (chu kỳ dự án) 10 II. Công tác lập dự án đầu tư 11 1. Sự cần thiết phải tiến hành lập dự án đầu tư 11 2. Nội dung dự án 12 2.1. Khái quát chung về dự án 12 2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội và đặc điểm về dự án 12 2.3. Các giải pháp công nghệ 13 2.4. Phân tích tài chính kinh tế 13 3. Quy trình lập dự án đầu tư 14 3.1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư 14 3.2. Nghiên cứu tiền khả thi 16 3.3. Nghiên cứu khả thi 17 4. Công tác tư vấn lập dự án đầu tư 29 4.1. Khái niệm 29 4.2. Vai trò của tư vấn đối với lập dự án đầu tư 29 4.3. Công tác tư vấn - lập dự án đầu tư 30 5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập dự án và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng 31 Phần II. Thực trạng công tác lập dự án tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng 33 I. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng công ty xây dựng và phát triển nông thôn 33 1. Sự hình thành và phát triển của trung tâm 33 1.1. Về mặt pháp lý của trung tâm 34 1.2. Những lĩnh vực hoạt động và dịch vụ mà trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng cung cấp 34 1.3. Nguồn nhân lực 35 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 37 II. Tình hình lập dự án tại trung tâm 39 1. Tình hình hoạt động của trung tâm trong năm vừa qua 39 2. Thực trạng công tác lập dự án tại trung tâm 41 2.1. Quy trình thực hiện dự án 41 2.2. Công tác quản lý điều hành 47 2.3. Chất lượng các dự án được lập 49 2.4. Tiến độ thực hiện dự án 52 Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng 57 I. Định hướng phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng trong những năm tới 57 1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ của trung tâm 57 2. Mở rộng thị trường 58 3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của trung tâm 58 II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại trung tâm 59 1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư 59 2. Một số kiến nghị 71 Kết luận 73 Tài liệu tham khảo 74 Phần I lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư I. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư. 1. Đầu tư và đầu tư phát triển 1.1. đầu tư Đầu tư là sự bỏ ra, hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (vốn, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. 1.2. đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác; là điều kiện chủ yếu tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. 1.3. Vai trò của đầu tư phát triển 1.3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nước a. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tổng cầu của nền kinh tế. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Khi cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’) kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo từ Qo -> Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng từ Po -> P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ Eo -> E1. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đường S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q1 -> Q2, và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P1 -> P2. Sản lượng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình tiếp tục kích thích sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. E1 D' D P2 P0 P1 S' S P E0 E2 Q0 Q1 Q2 Q b.Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá cả của các hàng hoá có liên quan tăng ( giá chi phí vốn, lao động, công nghệ, vật tư.. ) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này đều tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. c. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. ICOR = I/G Do hệ số ICOR của một số nước thường cố định trong một thời gian tương đối dài nên để nâng cao tốc độ tăng trưởng cần phải tăng tỷ lệ vốn đầu tư. Đầu tư thấp sẽ dẫn đến tăng trưởng thấp và ngược lại. điều này đã được thực tế chứng minh qua một số nước có nền kinh tế phát triển sau: Các Nước Đầu Tư / GDP(%) 1965 Đầu Tư /GDP(%) 1989 Tăng Trưởng (Lần) mỹ 12 15 1.5 anh 13 21 2.0 tây đức 24 19 2.4 pháp 21 21 2.3 nhật 28 33 4.3 thụy sỹ 30 30 4.6 Nguồn : Báo cáo của ngân hàng thế giới năm 1993 d. Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu theo su hướng tiến bộ. Chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển ra khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị.. của những vùng có khả năng phát triển cao hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. 1.3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà sưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản là thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sơ vật chất – kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn taị sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hao mòn, hư hỏng,phải được thay đổi hoặc đổi mới để có thể thích ứng với điều kiện hoạt động của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩ là phải đầu tư. Đối với các cơ sở vô vị lợi đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất – kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí khác thường suyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là hoạt động đầu tư. 2. Dự án đầu tư 2.1. Khái niệm: Xét về mặt hình thức : Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bầy một cách chi tiết và có hệ thống về các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được các kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét về mặt nội dung : Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến và các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét về mặt quản lý : Dự án đầu tư là một công cụ để quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra các kết quả về kinh tế, tài chính trong một tương lai dài. Xét trên góc độ kế hoạch hoá : Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch hoá chi tiết của một khu vực đầu tư. Như vậy, một dự án đầu tư phải bao gồm 5 yếu tố sau : *Các mục tiêu: + Mục tiêu phát triển: Thể hiện sự đóng góp của dự án đối với sự phát triển của nền kinh tế như GDP, giải quyết việc làm, nguồn ngoại tệ thu được, nộp ngân sách. + Mục tiêu trước mắt : Là những mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án của chủ đầu tư nhưng không được đối lập với mục tiêu phát triển chung. * Các kết quả : Là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ những hoạt động khác nhau của dự án và là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của dự án. * Các hoạt động : Là những nhiệm vụ hoặc hành độngđược thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả của dự án. Các hoạt động này cùng với một định biểu thực hiện sự phân công trách nhiệm giữa các bộ phận thực hiện dự án tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. * Các nguồn lực : Bao gồm vật chất, tài chính, con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án và giá trị của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư của dự án. * Thời gian : Là độ dài cần thiết để thực hiện mục tiêu cũng như các hoạt động của dự án. 2.2. Các giai đoạn thực hiện dự án (chu kỳ dự án) Qúa trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua ba giai đoạn : chuẩn bị đầu tư, thực hiệc đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. ở các dự án khác nhau, nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn là không giống nhau tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, tái sản xuất, dài hạn hay ngắn hạn...Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được vận hành tuần tự nhưng không biệt lập mà xen gối đầu, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Chẳng hạn đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trường (sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu...), khi chọn địa điểm nếu chọn gần khu dân cư đông đúc, đến lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và sử lý ô nhiễm thì quá tốn kém, thậm chí phải đình chỉ hoạt động. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, chính sác của các kết quả nghiên cứu, tính toàn và dự đoán là quan trọng nhất. Làm tốt công tác công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề tốt cho giai đoạn thực hiện đầu tư (thực hiện đúng tiến độ, không phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác...). Điều này cũng tạo cơ sơ cho quá trình thực hiện của dự án được thuận lợi, nhanh chóng phát huy hết năng lực dự kiến, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi. Trong giai đoạn 2, vấn đề đầu tư là quan trọng hơn cả. ở giai đoạn này, hầu như toàn bộ vốn đầu tư được chi ra và nằm khê đọng, không sinh lời trong suốt thời gian thực hiện đầu tư. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Tuy nhiên thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án . Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư, giai đoạn 3, nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ giá thành thấp, chất lượng tốt đúng tiến độ, tại địa điềm thích hợp, với quy mô tối ưu... thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng cuả các kết quả đầu tư. ii. công tác lập dự án đầu tư 1. Sự cần thiết phải tiến hành lập dự án đầu tư a. Đối với nhà nước: Về phía nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu tư, tài trợ cho dư án, cấp hoặc cho vay vốn , quản lý vốn, sản phẩm...để có kế hoạch điều tiết và cân đối quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. b. Đối với chủ đầu tư: Dự án đầu tư được lâp là cơ sở để xin giấy phép đầu tư - kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực hiệc dự án đối với nền kinh tế. Dự án đầu tư cũng đồng thời là cơ sở để chủ đầu tư vay vốn và gọi vốn từ bên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Đặc biệt đối với những dự án vay vốn của các ngân hàng, các công ty tài chính như WB, IMF... thì lập dự án càng phải thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết. Bên cạnh đó, ngay cả khi dự án được phê duyệt và cấp vốn, việc thực hiện dự án không phải lúc nào cũng luôn suôn sẻ mà thường gặp rất nhiều khó khăn do quá trình thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài, kể cả những yếu tố mà dự án không lường tới. Chính vì vậy, quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của chủ đầu tư và phải theo một trình tự hợp lý để có thể đảm bảo tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lượng công trình với chi phí nhỏ nhất, giảm thiểu những rủi ro và đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, dự án đầu tư phải được lập một cách chi tiết, đúng đắn và đảm bảo tính hiệu quả. 2. Nôị dung dự án 1.1. Khái quát chung về dự án : Chủ đầu tư, sự cần thiết của việc lập dự án, lựa chọn hình thức đầu tư, chương trình sản xuất, các yêu cầu phải đáp ứng và lựa chọn địa điểm tiến hành, xây dựng. 1.2.Đặc điểm KTXH và đặc điểm về dự án Điều kiện kinh tế xã hội : bao gồm các thông tin về - Vị trí địa lý khu vực thực hiện dự án - Tình hình phát triển kinh tế địa phương, điều kiện xã hội và dân cư. Vai trò của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng, những khó khăn và thuận lợi. - Điều kiện hầu cần của dự án như: Nguồn cung cấp điện, nước, nguồn lao động bao gồm cả đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật, nguồn vật tư kỹ thuật bao gồm vật liệu xây dựng, đường xá , nhà cửa, công trình, các vật tư kỹ thuật khác dùng cho thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ hoạt động của nó. 1.3.Các giải pháp công nghệ - Chế độ làm việc, công suất khai thác và thời gian khai thác của dự án. Dự kiến phương án công suất theo điều kiện đầu tư, kinh nghiệp sản xuất, trang thiết bị, thị trường tiêu thụ... - Cung cấp và trang bị điện, nước - Kiến trúc xây dựng: Cơ sở thiết kế và quy mô xây dựng các hạng mục công trình phục vụ cho dự án trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp kiến trúc và kết cấu công trình. - Báo cáo đánh giá tác động tới tác động môi trường của dự án 1.4.Phân tích tài chính kinh tế - Tài chính - Xác định tổng số vốn đầu tư cần thiết cho dự án Tổng số vốn đầu tư được xác định bao gồm chi phí chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu tư, chuẩn bị sản xuất, vốn lưu động để đảm bảo huy động dự án vào hoạt động đạt công suất thiết kế. +Thành phần vốn: Vốn cố định (tài sản cố định hiện có và đầu tư mới ) và vốn lưu động bao gồm vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu, điện nước, phụ tùng...) và vốn lưu thông (sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá mua bán chịu, vốn bằng tiền chi phí tiếp thị...) + Nguồn vốn tự có: tự có, vốn góp (công ty cổ phần, liên doanh...) vốn nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước),vốn vay(ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, trong nước và ngoài nước), thời hạn và điều kiện trả lãi, các căn cứ, cơ sở, biện pháp đảm bảo nguồn vốn. - Các biểu tính toán Biểu tính vốn đầu tư theo các khoản mục xay lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác, biểu tính vốn lưu động, giá thành sản phẩm doanh thu, dự kiến lãi lỗ, NPV, IRR, biểu tính huy động trả nợ theo lịch biểu trả nợ cả gốc lẫn lãi. - Phân tích kinh tế – xã hội - Tính đa dạng hoá sản xuất của nền kinh tế - Việc làm và thu nhập cho người lao động - Đóng góp vào ngân sách - Thu được ngoại tệ - Các lợi ích về mặt xã hội, môi trường 3. Quy trình lập dự án đầu tư Quy trình lập dự án đầu tư trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo hướng ngày càng chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời gian cần thiết cho việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu cao hơn, những kết luận rút ra chuẩn xác hơn đối với mọi khía cạnh cơ bản của dự án. 3.1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng các cơ hội đầu tư. Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư xuất phát từ các căn cứ sau : + Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ của nghành, cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư nếu không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai và dĩ nhiên không được chấp nhận. + Nhu cầu trong và ngoài nước về những mặt hàng, hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây là yếu tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của xã hội, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành và phát triển của các dự án có nhu cầu. +Tình hình cung cấp mặt hàng, hoạt động dịch vụ đó trong và ngoài nước có còn chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài ? trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động chưa đáp ứng nhu cầu thì cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. + Tiềm năng cần và có khả năng khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu như thực hiện đầu tư so với nước khác, địa phương khác hoặc cơ sở khác. + Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu chuẩn tổng hợp để đánh giá khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào các dự án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển sang tiếp giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Về cơ bản, việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ lược. Việc xác định đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế – xã hội, tài chính của cơ hội đầu tư dựa vào các ước tính tổng hợp hoặc các dự án tương tự đã và đang hoạt động trong hay ngoài nước. 3.2. Nghiên cứu tiền khả thi Đây là nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không. Đối với cơ hội đầu tư quy nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm nhiều vấn đề sau : - Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế – xã hội, pháp lý có ảnh hưởng đến việc thực hiện đầu tư và hoạt động của dự án sau này như : điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường tiêu thụ, kế hoạch, quy hoạch, chính sách...của vùng, ngành để khẳng định được sự cấp thiết phải tiến hành đầu tư. - Nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu tư mà dự án phục vụ. - Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án : xem xét hình thức đầu tư có hiệu quả, phương án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm và quy trình công nghệ thích hợp. - Phân tích khía cạnh tài chính của dự án : ước tính tổng vốn đầu tư, nguồn huy động và điều kiện huy động vốn, tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả của dự án, hệ số an toàn nội tại, hệ số lợi ích – chi phí. - Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội của dự án : dự tính khối lượng đóng góp vào GDP, nộp ngân sách, số lượng ngoại tệ thu về, tạo việc làm... - Quản lý và bố trí lao động cho dự án : Số lượng nhân sự, tổ chức các phòng ban, đào tạo lao động... Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề về giai đoạn này là chưa chi tiết, vẫn dừng lại ở trạng thái tĩnh, ở mức độ trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau: Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên. Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư. Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ. Nội dung của nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường khác nhau tùy thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của dự án cung cấp, tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước. Các nghiên cứu nghiên cứu hỗ trợ có thể tiến hành song song với nghiên cứu khả thi hoặc có thể tiêns hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong nghiên cứu khả thi. 3.3. Nghiên cứu khả thi Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu. ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không ? Có vững chắc hay không? Và có hiệu quả hay không? ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn ngiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhu ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xẩy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố này hoặc cần có biện pháp tác động để đảm bảo cho dự án có hiệu quả. Nội dung ngiên cứu: *Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư + Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất, thuỷ văn...) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án. + Điều kiện dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án, nhất là đối với dự án xây dựng thì dân số và lao động cần phải dược nghiên cứu kỹ càng. + Tình hình chính trị và các căn cứ pháp lý + Các đặc đặc điểm về quy hoặch phát triển + Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh toán nợ...) * Nghiên cứu thị trường : Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Mục tiêu nghiên cứu thị trường ở đây là nhằm xác định thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng của thị trường này trong tương lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của sản phẩm. Mặt khác phải đưa ra được các thông tin về nhu cầu hiện tại và tương lai, đối thụ tiêu thụ chính, nhu cầu hiện tại đáp ứng bao nhiêu và thiếu hụt bao nhiêu. * Nghiên cứu kỹ thuật Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của các dự án thuộc các ngành kinh tế khác nhau, do nhiều bộ ngành quản lý mà việc nghiên cứu kỹ thuật của dự án cũng khác nhau. - Lựa chọn công suất . Công suất lý thuyết : là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt được trong điều kiện sản xuất lý thuyết (máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và 365 ngày/năm) . Công suất thiết kế : là công suất mà dự án có thể đạt đựơc trong điều kiện sản xuất bình thường (máy móc thiết bị hoạt động theo đúng quy trình công nghệ không bị gián đoạn vì những lý do không được dự đoán trước và các điều kiện đầu vào được đảm bảo đầy đủ). . Công suất thực tế : Trên thực tế, ta khó có thể đảm bảo dự án thực hiện trong điều kiện bình thường vì không lường hết những ảnh hưởng của các yếu tố bất định đến dự án và do đó công suất thiết kế mặc dù đã thực tế hơn nhưng khó đạt được. - Chọn địa điểm thực hiện dự án Để chọn địa điểm thuận lợi cho việc thực hiện dự án, người ta thường dựa vào một số căn cứ cơ bản sau : + Địa điểm nên gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu + Có kết cấu hạ tầng thuận lợi, nhất là về hệ thống điện, nước, giao thông vận tải và thông tin liên lạc... + Có kết cấu địa hình, khí hậu thuận lợi, có mặt bằng đủ rộng, bố trí dễ dàng các bộ phận. + phù hợp với quy hoặch chung + Đảm bảo an ninh + Không gây ô nhiễm môi trường + Trình độ phát triển kinh tế xã hội của khhu vực, trình độ dân trí, lao động... - Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án Khi bố trí xây dựng công trình cần chú ý đến các nguyên tắc sau : + Phải phù hợp với công nghệ thiết bị được chọn. + Đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn lao động. + Đảm bảo độ bền công trình phù hợp với cấp công trình. + Đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy, xử lý chất thải. + Cần tính toán diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc, quy mô của các hạng mục công trình từ đó ước tính chi phí xây dựng. - Lựa chọn công nghệ và máy móc thiết bị Nhiệm vụ của người lập dự án là phải lựa chọn được công nghệ thích hợp trên cơ sở khả năng về vốn và lao động nhằm bảo đảm công suất, tiến độ thực hiện của dự án, đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm ở mức độ yêu cầu của dự án, chi phí thực hiện không qúa cao. Công nghệ lựa chọn phải đồng bộ, nguyên nhiên vật liệu sử dụng và phụ tùng có thể thay thế được và phải phù hợp với khả năng vận hành và quản lý của lực lượng lao động. * Phân tích tài chính dự án Dự tính tổng vốn đầu tư cần cho dự án theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư. Xác định vốn đầu tư cần thiết thực hiện hàng năm và toàn bộ đời dự án trên cơ sở kế hoạch tiến đọ thực hiện đầu tư dự kiến, tính tổng mức độ đầu tư hàng năm để xem xét mức độ cung cấp vốn cần thiết từ đó có biện pháp huy động vốn thích hợp và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho hàng năm cho từng danh mục công việc cụ thể. . Thành phần vốn: - Vốn cố định (đầu tư cơ bản) bao gồm : -/ Tài sản cố định hiện có (đã đầu tư) -/ Đầu tư mới : + Vốn xây dựng các công trình dân dụng : bao gồm các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình cơ sở hạ tầng như nhà cửa, đưòng xá, bến bãi, trạm điện... + Vốn mua sắm thiết bị bao gồm cả vận chuyển và xây lắp + Chi phí khác như chi phí chuẩn bị đầu tư (bao gồm cả chi phí thăm dò, khảo sát, lập và thẩm định dự án), chi phí vận chuyển xây dựng(bao gồm các khoản đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất), chi phí khảo sát thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu tư, chi phí xây dựng đường điện, nước thi công (nếu có). Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư, chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao. + Chi phí dự phòng + Chi phí huy động vốn : Các khoản lãi vay vốn đầu tư đối với dự án sử dụng vốn vay các chi phí phải trả trong thời gian thực hiện đầu tư. - Vốn lưu động : Bao gồm vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu, điện nước, phụ tùng ...) và vốn lưu thông (sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá mua bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...). . Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ các nguồn về số lượng và tiến độ Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là ngân sách cấp, vốn góp (công ty cổ phần, công ty liên doanh), vốn tự có hay vốn vay từ các nguồn khác. Việc xem xét nguồn vốn của dự án không chỉ xem xét về số lượng mà còn phải tính đến thời điểm nhận được vốn từ các nguồn này để đảm bảo thực hiện các công việc theo đúng tiến độ của dự án. Cần phải tiến hành so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án cả về số lượng và tiến độ.Nếu không đáp ứng được về nguồn vốn thì phải giảm quy mô của dự án hoặc phải xem xét lại khía cạnh lao động, kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ của dự án. - Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án. - Tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp của dự án Hiệu quả kinh tế của dự án được xem xét trước hết là hiệu quả trực tiếp của dự án do đầu tư mang lại.Trình tự đánh giá kiệu quả trực tiếp của dự án được tiến hành thông qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả dưới đây : . Lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng, nó thể hiện tổng số tiền lãi(lỗ) hàng năm của dự án trong thời gian thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế: lợi tức thu được hàng năm từ dự án tính theo công thức: P = D – Z – Ftt – Cqi – ( Ttn + Td ) + Các khoản thu (D) : Bao gồm doanh thu bán các sản phẩm chính, phụ cung cấp dịch vụ cho bên ngoài và các khoản thu nhập khác do dự án mang lại. + Gía thành sản phẩm (Z) : Được căn cứ vào các văn bản, hướng dẫn của nhà nước, của bộ cho phép hạch toán các khoản chi phí vào giá thànhtheo định mức tiêu hao được duyệt với mặt bằng giá trên thị trươg ở thời điểm tính toán. Gía thành sản phẩm tính theo các khoản mục, yếu tố, từng công đoạn quy trình công nghệ. + Chi phí : Chi phí tiêu thụ (Ftt), chi phí quản lý doanh nghiệp (Cqi). + Thuế các loại : thuế tài nguyên (Ttn), đất (Td). + Lợi nhuận ròng (Pn): Là lợi nhuận hàng năm của dự án trong thời gian thực hiện hoặc lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp sau khi đã trả lãi vay (Tv) và sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Tdn). Lợi nhuận dòng là chỉ tiêu hiệu quả quan trọng dễ hiểu. Nó xét đến hiệu quả của từng năm khi dự án đi vào hoạt động, cho các nhà sản xuất p._.hân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh kịp thời và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Pn = P – Tdn – Tv . Tỷ suất lợi nhuận (S) Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả cho biết giá trị lợi nhuận thu được trong một năm thực hiện dự án trên một đồng vốn đầu tư ban đầu (Bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động). Vì chỉ tiêu này chỉ xem xét đến lợi nhuận của một năm bình thường khi thực hiện dự án chứ không xét đến thời gian tồn tại của dự án, không xét đến yếu tố thời gian của lợi nhuận và chi phí trong quá trình hoạt động của dự án nên thường chỉ được dùng để đánh gía nhanh hieẹu quả kinh tế vốn đầu tư nhất là đối với những dự án có thời gian hoạt động tương đối ngắn. . Gía trị hiện tại thuần (NPV) Gía trị hiện tại thuần hay lợi ích thực của một dự án đầu tư là tổng các khoản chênh lệch giữa thu và chi hàng năm trong suốt thời gian tồn tại của dự án đã được chiết khấu về một thời điểm ban đâù. NPV = Trong đó : CIt : Các khoản thu năm t COt : Các khoản chi năm t at : Hệ số chiết khấu năm t (at = 1/(1+r)) Mũ t R : Hệ số chiết khấu Là chỉ tiêu hiệu quả xem xét tới cả quá trình tồn tại của dự án nên rất hay được sử dụng trong lựa chọn phương án đầu tư. Phương án đầu tư được chấp nhận là dự án có giá trị NPV(>0) lớn nhất. .Tỷ suất giá trị hiện tại thực (R) Tỷ suất hiện tại thực là chỉ tiêu hiệu quả cho biết giá trị hiện tại của một đồng vốn đầu tư bỏ ra thu được bao nhiêu giá trị hiện tại thực hay lợi ích thực của dự án (NPV). Nó được tính bằng tỉ lệ giữa giá trị hiện tại thuần (NPV) và gía trị hiện tại của vốn đầu tư (NPI), trong đó, NPI được tính bằng tổng số vốn đầu tư trong những năm tồn tại của dự án đã được chiết khấu về thời điểm ban đầu. R = NPV / NPI Tỷ suất hiện tại thực là chỉ tiêu hiệu quả so sánh bổ sung cho chỉ tiêu NPV và được sử dụng làm tiêu chuẩn để so sánh lựa chọn dự án đầu tư. Khi so sánh nên chọn dự án có tyư suất R cao nhất. . Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) Hệ số hoàn vốn nội bộ là chiết khấu (r) mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu, chi phí bằng nhau hay NPV= 0 và được xác định như sau: r r1 R2 r2 0 A NPV2 NPV1 IRR IRR = r1 + (r2 - r1) Trong đó : r1< r2 R2 – r1 < 5% NPV1(tương ứng với r1) > 0 và gần 0 NPV2 (tương ứng với r2) > 0 và gần 0 Dự án có IRR >= rđ/m và lớn nhất hay khả năng lợi nhuận của dự án cao sẽ được chọn. Rđ/m có thể là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu do vốn ngân sách cấp và cũng có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư. . Thời gian hoàn vốn (T) Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra bằng những khoản lợi nhuận thuần dự án thu được. Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu hiệu quả thường được dùng để so sánh lựa chọn dự án nhất là đối với dự án có nhiều rủi ro và thị trường vốn khan hiếm. Thời gian hoàn vốn chỉ tính ở dạng tiềm năng còn trên thực tế chỉ có khấu hao TSCĐ và một phần lợi nhuận ròng được dùng để thanh toán vốn đầu tư ban đầu. Nếu thời gian hoàn vốn T < Tg – thời gian giới hạn do các nhà đầu tư chọn thì dự án có thể chấp nhận được.Trường hợp so sánh lựa chọn dự án thì dự án có thời gian hoàn vốn T nhỏ nhất sẽ được chọn. - Phân tích khả năng biến động của dự án Trên thực tế, những tính toán ban đầu khi xây dựng dự án không phải bao giờ cũng đạt được như dự kiến: + Nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động có thể bị thiếu hụt, tình trạng thiếu hụt về tài chính có thể trở nên căng thẳng. + Thời gian thi công, xây dựng chạy thử có thể kéo dài + Năng lực sản xuất (công suất thiết kế ) dự kiến ban đầu có thể không thực hiện được. Hơn nữa, khó có thể lường hết những biến động của thị trường, nền kinh tế như : ảnh hưởng của lạm phát, những biến động thay đổi về tương quan giá cả, những biến động về công nghệ tiên tiến...Ngoài ra, còn có các nguyên nhân chủ quan do trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp và những biện pháp điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh có thể chưa phù hợp với những biến động của thị trường. Do đó cần phải tiến hành phân tích khả năng biến động của dự án để đánh giá khả năng thực hiện của dự án cũng như để cho các nhà doanh nghiệp lường trước những khó khăn khi thực hiện dự án và đề suất những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. . Phân tích hoà vốn Phân tích hoà vốn đựơc tiế hành nhằm xác định mức sản xuất hoặc doanh thu tối thiểu mà dự án có thể vận hành và không gây nguy hiểm tới khả năng tồn tại của dự án về mặt tài chính. Phân tích hoà vốn thực chất là tìm điểm hoà vốn (BEP- Break Event Pont) mà tại đó doanh thu bán sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất hay nói cách khác là tìm mức vận hành mà tại đó hàng năm dự án không thu được lãi nhưng cũng không bị lỗ. Điểm hoà vốn (BEP) càng thấp, cơ hội đầu tư càng thu lợi cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn có thể được thể hiện bằmg khối lượng sản phẩm tối thiểu, tỷ lệ đạt công suất tối thiểu hoặc giá trị doanh thu tối thiểu. Nó cũng có thể được thể hiện qua giá bán tối thiểu, giá thành đơn vị sản phẩm cho phép. . Phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy cho biết sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế như : lợi nhuận (P), NPV, IRR, thời gian hoàn vốn (T)... khi thay đổi các thông số đầu vào như: giá bán sản phẩm, sản lượng tiêu thụ trong nước hoặc suất khẩu, doanh thu, vốn đầu tư, chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chiều hướng lạc quan hay bi quan. Phân tích độ nhạy của dự án có thể được tiến hành thay đổi một hoặc một vài biến số cùng một lúc. Biến số có thể thay đổi theo một chuỗi số liệu hoặc theo tỉ lệ % tăng hay giảm so với số liệu ban đầu. Nếu các chỉ tiêu hiệu quả quan trọng của dự án nhạy cảm với sự thay đổi của các thông số cơ bản mang ý nghĩa sống còn đối với dự án thì dự án được coi là có tỉ lệ rủi ro cao và khi đó cần phải áp dụng các điều kiện nghiêm ngặt để thẩm tra xét duyệt dự án. Phân tích độ nhạy cho phép hiểu rõ hơn các biến số cơ bản. Việc phân tích này sẽ rất có ích cho những nhà quản lý khi tiến hành thực hiện dự án. * Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội Một dự án đầu tư nếu được thực hiện cũng ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội, môi trường của một vùng, khu vực hoặc cả nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể của việc thực hiện dự án có thể có nhiều nhưng quy tụ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên góc độ quản lý vĩ mô, phải xem xét những lợi ích kinh tế – xã hội do thực hiện dự án đem lại hay so sánh giữa các giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có (tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động...) và lợi ích do đầu tư tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế như đáp ứng các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, phục vụ thực hiện chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần phát triển địa phương và các ngành khác, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh (định tính) ...hay định lượng như tăng thu ngân sách, gia tăng số người có việc làm, tăng thu ngoại tệ ... Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các chế định tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, nhiệm vụ của nhà lập dự án đầu tư là chỉ ra được sự đóng góp của dự án vào tất cả các mục tiêu phát triển của đất nước. Trình tự phân tích, đánh giá ảnh hưởng của dự án đến nền kinh tế quốc dân được tiến hành thông qua việc phân tích các các chỉ tiêu dưới đây : . Gía tri gia tăng (VA- Value Added) Gía trị gia tăng (VA) là sự đóng góp của dự án cho tổng sản phẩm trong nước (GDP-Gross Dometic Product) VA = D – Ci trong đó : + D : Gía trị sản xuất là gía trị của các khoản đầu ra của dự án bao gồm giá trị sản phẩm vật chất và hoạt động dịch vụ phi vật chất. + Ci : Chi phí trung gian là giá trị chi phí vật chất của tất cả các đầu vào để đạt được đầu ra bao gồm (chi phí nguyên- nhiên – vật liệu, động lực, chi phí dịch vụ vận tải, ngân hàng, bảo dưỡng) và không bao gồm chi phí tiền lưong và khấu hao TSCĐ. . Gía trị tài sản quốc dân ròng (NNVA) Gía trị gia tăng quốc dân ròng là thể hiện sự đóng góp của dự án cho thu nhập quốc gia (NDI- National Disposable Income). NNVA = D – ( Ci + I + Rp ) Trong đó : + I : Gía tri vốn đầu tư (tính cho cả đời dự án) hoặc giá trị khấu hao TSCĐ của một năm tính toán. + Rp : Gía tri các khoản chuyển trả ra nước ngoài có liên quan đến dự án bao gồm : tiền trả kỳ vụ, tiền bảo hiểm, tiền thuê, tiền lãi vay và lợi nhuận ròng của vốn nước ngoài cũng như tiền lương của nhân viên nước ngoài. Gía trị gia tăng quốc dân ròng tính toàn bộ cho cả đời dự án thể hiện sự đóng góp của toàn bộ dự án cho nền kinh tế quốc dân đã quy đổi giá trị quốc dân. ròng về một thời điểm ban đầu theo hệ số chiết khấu xã hội. .Gía trị thặng dư xã hội (M) Gía trị thặng dư xã hội (M) là tiêu chuẩn hiệu quả tuyệt đối của dự án, đó là khoản trênh lệch giữa giá trị gia tăng quốc dân ròng với tổng tiền lương hàng năm (V). M = NNVA – V = D – ( Ci + I + Rp) – V Giá trị thặng dư xã hội thực (Mn) tính cho toàn bộ thời gian tồn tại dự án thể hiện sau khi đã bù đắp đủ cho người lao động, dự án có thặng dư xã hội để nâng cao mức sống hiện tại và tiếp tục phát triển nền kinh tế hay không? Mn = Trong đó: – Tổng giá trị tiền lương cả đời dự án được quy đổi về thời điểm ban đầu. Dự án có được chọn sẽ là dự án có giá trị thặng dư xã hội thực Mn(>=o) lớn nhất. 4. Công tác tư vấn lập dự án đầu tư 4.1. Khái niệm Cho đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về tư vấn như : + Tư vấn đầu tư là việc cung cấp những lời khuyên nghề nghiệp + Tư vấn là việc chuyển giao năng lực giải quyết vấn đề + Tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia cung cấp các thông tin, tri thức, giải pháp thích hợp cho những ai cần giúp đỡ về những thứ đó để thứ đó để đạt được mục tiêu nhất định trong những hoạt động thực tiễn xác định. + Tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia có trình độ và phẩm chất nhất định tiến hành một cách có phương pháp, việc chuyển giao đến từng địa chỉ có nhu cầu các thông tin, các kiến thức, giải pháp kỹ năng đã được sử lý, thích nghi hoá cho từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, chung quy lại chúng ta có thể hiểu: Tư vấn là một dịch vụ “chất sám” trong đó các chuyên gia có năng lực và phẩm chất thích hợp tiến hành theo thoả thuận việc cập nhật, xử lý thông tin kiến thức; phát hiện và phân tích để lựa chọn giải pháp tối ưu cho từng trường hợp cụ thể và chuyển giao chúng đến đúng nguời có nhu cầu vào đúng lúc, đúng thời điểm và theo đúng cách cần thiết để đạt được mục tiêu, hiệu quả cao nhất. Nếu sản phẩm được duyệt thuộc lĩnh vực tư vấn thiết kế, thì sản phẩm được duyệt đó được coi là sản phẩm pháp lý và phải được tiến hành theo đúng thiết kế. 4.2. Vai trò của tư vấn đối với lập dự án đầu tư. + Giúp các chủ đầu tư quyết định chủ trương đầu tư thông qua các dự án nghiên cứu tiền khả thi, khả thi. + Cầu nối giữa các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh với nhau và với khu vực nghiên cứu – phát triển và Đào tạo. + Yếu tố thúc đẩy ngoại thương và đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế đối ngoại. + Kênh thông tin hai chiều giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước giúp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và hỗ trợ cải cách hành chính. 4.3. Công tác tư vấn – lập dự án đầu tư Công tác tư vấn lập dự án đầu tư được tiến hành giữa Trung tâm và chủ đầu tư nhằm xác lập các yêu cầu và buộc giữa các bên. Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng sẽ căn cứ trên các căn cứ cụ thể để từ đó đưa ra các lời khuyên, các hướng dẫn về việc tiến hành các dự án đầu tư của các chủ đầu tư. Việc tiến hành lập dự án đầu tư của trung tâm được tiến hành trên một số căn cứ cụ thể như sau: - Căn cứ pháp lý : các văn bản của nhà nước, các chủ trương chính sách của nhà nước (ví dụ như các trương trình mục tiêu quốc gia như trương trình trồng triệu 5Ha rừng, trương trình soá đói giảm nghèo...) - Căn cứ thực tế : căn cứ vào các điều kiện, nguồn lực của chủ đầu tư và thực tế nơi tiến hành lập dự án đầu tư. - Căn cứ khoa học : căn cứ theo chủ trương phát triển chung của đất nước, theo su thế hội nhập và phát triển của khu vực và thế giới. Từ các căn cứ trên trung tâm sẽ đưa ra các tư vấn đối với chủ đầu tư nhằm đảm bảo các dự án đưa ra không trái các chủ trương chính sách của nhà nước và từ đó thì những dự án này mới có kênh nguồn vốn riêng để thực hiện (cụ thể là đối với các dự án thuộc trương trình nhà nước thì có vốn ngân sách cấp) Tiến hành tính toán được dự án mà chủ đầu tư đưa ra là khả thi hay không khả thi và quy mô của dự án như thế nào là phù hợp. 5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập dự án đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác lập dự án Các nhân tố ảnh hưởng Trên thực tế lập dự án đầu tư, việc tiến hành lập các dự án đầu hoàn thành các công việc như kế hoạch đã vạch là một điều tương đối khó. Nhiều lý do, nhân tố làm cho tiến độ lập dự án chậm lại và cũng có một số công việc lại hoàn thành sớm hơn. các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án gồm rất nhiều các nhân tố khác nhau với mỗi dự án lại có những nhân tố khác nhau nhưng nhìn chung có một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án đầu tư: + Các nhân tố chủ quan: Trình độ tổ chức, chủ trì dự án của người quản lý, trình độ kỹ năng lập dự án của các nhân viên trong bộ phận lập dự án của doanh nghiệp tiến hành làm công tác lâp dự án, là nhân tố tác động đến chất lượng của các dự án tại doanh nghiệp. Bởi vì, người quản lý không có trình độ, không am hiểu về kỹ thuật, về cung cách làm việc sẽ rất lúng túng khi tiến hành lập dự án. Cũng như tay nghề của nhân viên kém thì vịêc lập dự án sẽ mất nhiều thời gian, nhầm lẫm không có sức thuyết phục đối với chủ đầu tư, gây rắc rối cho người quản lý. Do vậy trong khi tiến hành dự án thì phải tính toán cụ thể về số lượng và trình độ tay nghề của nhân viên cần tổ chức bố trí và điều hành một cách hợp lý. Thường suyên kiểm tra để tránh những sai lệch không mong muốn. Khả năng đáp ứng về tiền, máy móc, trang thiết bị của doanh nghiệp, trình độ tin học hoá, trình độ khoa học kỹ thuật... các nhân tố này tác động trực tiếp đến tiến độ lập dự án. Thứ nhất, doanh nghiệp không đảm bảo nhu cầu về tiền, máy móc trang thiết bị thì không có thể trang trải các chi phí trong quá trình lập dự án. Thứ hai,việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào công tác lập dự án tăng tính chính xác, tiến độ lập dự án được đẩy nhanh. Doanh nghiệp mà không có trình độ về khoa học kỹ thuật sẽ gặp khó khăn trong công tác lập kế hoạch cũng như tổ chức, điều hành . Do vậy, khi tìm các đơn vị tư vấn các chủ đầu tư bao giờ cũng tìm đến với các đơn vị có đủ năng lực. + Các nhân tố khách quan Cơ chế chính sách của đảng và của địa phương nơi mà doanh nghiệp tiến hành lập dự án ... Đây là những nguyên nhân mà trực tiếp người quản lý phải tìm biện pháp khắc phục. Các nhân tố khách quan có tác động không nhỏ đến tiến độ lập dự án đầu tư do đó người quản lý chủ trì tiến hành lập dự án cần nhìn nhận được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này để từ đó có phương án để nhằm thực hiên lập dự án đạt chất lựơng cao. Chỉ tiêu chất lượng Trước hết, chúng ta thấy rằng việc lập dự án đầu tư sẽ tạo khả năng quản lý dự án đầu tư tốt nhất, giúp cho người lãnh đạo chú trọng vào các hoạt động đầu tư có hiệu quả và phù hợp. Lập dự án đầu tư là một dự báo các công việc tuần tự của quá trình đầu tư, trên cơ sở khoa học có định hướng chung. Nó thay thế cho các hoạt động tự do, thiếu phối hợp bằng một hoạt động đều đặn, bởi những quyết định có cân nhắc kỹ càng và được tính toán trước. Lập dự án đầu tư mà có chất lượng tốt giúp chủ đầu tư tiến hành đầu tư có hiệu quả, chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên trong việc lập kế hoạch đầu tư có một số chỉ tiêu chất lượng như sau: - Lập dự án đầu tư phải có tính khả thi, phải sát thực với đúng nội dung của dự án mà chủ đầu tư yêu cầu. - Trong dự án đầu tư được lập các công việc được biểu diễn một cách cụ thể, có mối liên hệ giữa các công việc với nhau. - Phải chọn được phương pháp lập dự án đầu tư phù hợp với từng dự án khác nhau. - Phương pháp luận phải đúng đắn và thuyết phục - Các đữ liệu của dự án được đưa ra phải phản ánh được thực trạng khách quan. - Được các cấp có thẩm quyền từ cơ sở đến trung ương phê duyệt phần ii thực trạng công tác lập dự án tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng I. quá trình hình thành và phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 1. Sự hình thành và phát triển của trung tâm Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng Công ty xây dựng và phát triển nông thôn, địa chỉ: Pháp Vân - Hoàng Liệt- Thanh Trì - Hà Nội. Là doanh nghiệp nhà nước thuộc Công ty xây dựng và phát triển nông thôn, tiền thân trước đây là công ty khảo sát thiết kế và xây dựng. Do nhu cầu của thị trường và nhu cầu phát triển chung của tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng được thành lập theo quyết định số 293 QĐ/TCT XD/TCCB-TT ngày 16/10/2000 của tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Do mới hình thành và bước đầu đi vào hoạt động nên Trung tâm chỉ có một số phòng ban như sau: + Phòng hành chính tổng hợp + Phòng kỹ thuật + Phòng tài chính kế toán + Phòng dự án +04 đội xây dựng Hiện nay Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế trực thuộc Công ty xây dựng và phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng. Trung tâm được thành lập theo nguyên tắc sau : thực hiện chế độ tự chủ sản xuất, kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định và được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. trung tâm hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động trong đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp. Trung tâm tiến hành thực hiện các hoạt động sản suất cuả mình theo những nội dung mà trung tâm đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh. 1.1. Về mặt pháp lý của trung tâm . Tên đơn vị : Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng . Giám đốc : KS. Hoàng Văn Dũng .Trụ sở : Pháp Vân - Hoàng Liệt – Thanh Trì - Hà Nội 1.2. Những lĩnh vực hoạt động và dịch vụ mà Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng cung cấp. a. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của trung tâm Chức năng và nhiệm vụ chính của trung tâm là tư vấn đầu tư và xây dựng. Vì vậy trung tâm hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu là: - Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, kỹ thuật hạ tầng nông thôn - Xây dựng các công trình xây dựng có quy mô nhỏ - Tư vấn đấu thầu, chọn thầu, mời thầu các hợp đồng về xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị xây dựng. - Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán công trình - Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, mội trường sinh thái . - Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập dự toán công trình. - Thí nghiệm và xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu về chất lựong vật liệu, kỹ thuật, mỹ thuật công trình. b. Các dịch vụ chủ yếu mà trung tâm cung cấp * Giai đoạn ban đầu - Khảo sát ban đầu - Lựa chọn địa điểm - Khảo sát và nghiên cứu thị trường * Giai đoạn lập dự án - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi - Báo cáo nghiên cứu khả thi - Đơn xin phép đầu tư, điều lệ công ty, hợp đồng liên doanh - Xin giấy phép đầu tư - Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường * Giai đoạn thiết kế - Khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn - Quy hoạch thiết kế cơ bản - Thiết kế chi tiết ( thuyết minh kỹ thuật và bản vẽ) - Dự toán * Giai đoạn làm những thủ tục xin phép xây dựng - Xin phép quyền sử dụng đất - Lập hồ sơ và thẩm định dự án thiết kế, dự toán và tổng dự toán - Lập đề án tác động môi trường - Xin phép xây dựng - Lập dự án cứu hoả và thoả thuận phhòng cháy chữa cháy * Giai đoạn xây dựng - Lập hồ sơ mời thầu - Đánh giá và chọn thầu - Đàm phán hợp đồng - Kế hoạch và tiến độ xây dựng - Giám sát xây dựng và quản lý xây dựng * Tổng thầu xây dựng - Ký hợp đồng trên cơ sở khoán gọn với chủ đầu tư - Tổ chức thi công và điều hành việc xây dựng và lắp đặt thiết bị - Giám sát và kiểm tra chất lượng - Kiểm tra chi phí và tiến độ - Tổ chức nghiệm thu - Lập hồ sơ hoàn công - Làm các thủ tục và xin các giấy phép cần thiết theo quy định của Việt Nam để đưa công trình vào hoạt động. 1.3. nguồn nhân lực Bộ máy của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng được xây dựng theo mô hình quản lý một cấp, ban giám đốc gồm 3 người: một giám đốc và hai phó giám đốc, dưới ban giám đốc là các phòng ban quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, sau cùng là các đội sản suất Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng dự án Phòng kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán Phòng Hành chính tổng hợp Đội kỹ thuật phụ trợ Đội hoàn thiện nội thất Đội XD công trình Đội XD công trình Đặc điểm nhân sự: Do Trung tâm là doanh nghiệp vừa mới được thành lập nên số lượng cán bộ, công nhân viên được Trung tâm tuyển chọn nhằm đáp ứng nhu cầu công việc. Tuy nhiên trong quá trình phát triển và kinh doanh hơn một năm vừa qua thì số lượng cán bộ công nhân viên tăng lên nhanh chóng để thực hiện các nhu cầu của công việc. Đến nay Trung tâm đã có một lực lượng lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên: 98 người. Trong đó: - Kỹ sư xây dựng : 5 - Kỹ sư thuỷ lợi : 3 - Kỹ sư địa chất : 3 - Kỹ sư nông nghiệp : 5 - cử nhân kinh tế : 10 - Kiến trúc sư : 4 - Kỹ sư tin học :1 - Luật sư :1 - Cử nhân : 24 - Trung học và công nhân kỹ thuật : 42 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Trung tâm quản lý toàn bộ hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp hoặc uỷ nhiệm, tuỳ thuộc quy mô, tính chất và điều kiện cụ thể của từng công trình. Trung tâm chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, chất lượng các dự án được lập, các hồ sơ thiết kế do mình lập theo yêu cầu và các yêu cầu công nghệ, các tư liệu khác của khách hàng (chủ đầu tư ) và tuân thủ nghị định 42/CP ngày16/7/1996 của chính phủ về điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. Hiện tại để tiến hành các hoạt động quản lý của mình hiện tại trung tâm có các phòng chức năng tham ra vào công tác quản lý như sau: * Phòng kỹ thuật : Có các chức năng: - Đề xuất phương hướng kỹ thuật từ khâu lập đề cương dự toán cho đến khi kết thúc đề án. - Thẩm tra chất lượng của tất cả các đề án về nội dung cũng như hình thức, quy trình quy phạm (Thay mặt giám đốc ký duyệt tất cả các yêu cầu thiết kế chuyển giao giữa các phòng liên quan và sản phẩm cuối cùng trước khi xuất bản). - Đầu mối tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, các công tác biên soạn tài liệu, quy trình quy phạm nội lệ thiết kế trong nội bộ trung tâm; chủ trì việc thẩm định hoặc biên soạn các quy trình quy phạm, định mức đơn giá do các cơ quan quản lý của Công ty, Tổng công ty yêu cầu. - Phụ trách công tác lưu trữ hồ sơ các đề án thiết kế. * Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc quản lý, điều hành công tác hành chính tổng hợp của trung tâm, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các hoạt động của bộ máy điều hành trung tâm, với các nhiệm vụ cụ thể như: - Phối hợp mọi hoạt động trong bộ máy điều hành để giúp giám đốc chỉ đạo mọi công việc. - Tổ chức quản lý và điều hành công tác văn thư, đánh máy lưu trữ tài liệu tại trung tâm. - Đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị cho bộ máy điều hành của trung tâm - Quản lý các thiết bị thông tin liên lạc đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt giữa các phòng ban. - Quản lý công tác lễ tân, tạp vụ, hướng dẫn khách đến làm việc tại trung tâm. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc trung tâm giao. * Phòng tài chính kế toán: - Làm công tác tham mưu, giúp giám đốc trung tâm trong việc quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán tài chính, tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp tất cả các hoạt động trong trung tâm. - Kết hợp với phòng dự án tiến hành nghiệm thu thanh lý các hợp đồng lập dự án với trung tâm, thu đòi công nợ đảm bảo đáp ứng các nhu về cầu chi phí cho trung tâm và thực hiên nghĩa vụ ngân sách với nhà nước. * Phòng dự án: - Có trách nhiệm phối hợp với các phòng chức năng liên quan nhằm thực hiện các dự án mà trung tâm ký kết với khách hàng theo đúng nội dung hồ sơ thiết kế và đúng như tiến độ hợp đồng với khách hàng. - Chỉ đạo chủ nhiệm dự án và chuyên viên kiểm tra kỹ thuật thực hiện trách nhiệm quản lý hồ sơ thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư và phù hợp với yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng, tuân thủ các quy phạm và quy định của nhà nước ( hoặc của chủ đầu tư yêu cầu) và trình giám đốc Trung tâm trước khi giao cho khách hàng. ii.tình hình lập dự án tại trung tâm 1.Tình hình hoạt động của trung tâm trong năm vừa qua Mặc dù trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng vừa mới được thành lập (16/10/2000) và đang bắt đầu trong quá trình phát triển với chức năng chủ yếu là tư vấn đầu tư và xây dựng. Nhưng năm vừa qua trung tâm đã tiến hành lập được nhiều dự án quan trọng có giá trị lớn và được các chủ đầu tư đánh giá cao như: + Lập dự án đầu tư xây dựng khu kinh tế mới nông trường Phùng Thượng (Ninh Bình) + Lập dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu giấy Lân Trường, Hàm Yên, Tân Thành (Tuyên Quang) + Lập dự án phủ xanh đồi núi trọc Nông Trường Mộc Châu I, Mộc Châu III, Nông Trường Tô Hiệu (Sơn La) + Lập dự án khai thác đất trồng và bãi bồi ven biển Thừa Thiên Huế (T.T.Huế) + Lập dự án phủ xanh đồi núi trọc Nông Trường chè Sông Lô, nông trường chè Sông Cầu (Tuyên Quang) + Lập dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (chương trình 135) Đà Bắc (Hoà Bình) + Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật nông trường chè Tân Trào ( Tuyên Quang) + Lập dự án đầu tư xây dựng làng Nông – Lâm – Dịch vụ Phú Cát (Hà Tây) + Lập dự án đầu tư điều chỉnh lại quy hoạch và ổn định dân cư vùng lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình – tỉnh Hoà Bình. + Lập dự án đầu tư phát triển rừng phòng hộ kết hợp du lịch sinh thái vùng hồ Núi Cốc – tỉnh Thái Nguyên. Là một đơn vị thành viên của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn, trong năm vừa qua trung tâm đã phấn đấu không ngừng thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm là làm nhiệm vụ tham mưu cho Công ty xây dựng và phát triển nông thôn trong lĩnh vực tư vấn đầu tư XDCB, phục vụ các chủ đầu tư bằng các dịch vụ có chất lượng của mình nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư có hiệu quả của các chủ đầu tư. Tạo đủ công ăn việc làm cho CBCNV, ổn định thu nhập, hoàn thành nhiệm vụ được công ty giao và sau một năm tiến hành kinh doanh các dịch vụ của mình trung tâm đã đạt được một số chỉ tiêu chính như sau : Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 KH 2002 Tổng doanh thu Tr.đ 3.430 5.000 Chi phí sản xuất ” 3.419 4.980 Lợi nhuận ” 11 20 Nộp ngân sách ” 132 150 Tổng gía trị đầu tư XDCB ” 0 120 Thu nhập bình quân người/tháng 1.000đ 895 1.250 Nguồn: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 và 2002-2005 Mặc dù nền kinh tế nước ta trong giai đoạn này cũng như các nước khác trên thế giới ở vào giai đoạn kinh tế phục hồi tốc độ tăng trưởng nhưng nhìn chung ở nước ta các dự án đầu tư hàng năm không tăng lên đáng kể, bên cạnh đó do đặc điểm của công tác tư vấn đầu tư xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh và XDCB của các doanh nghiệp, phụ thuộc vào các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty giao cho trung tâm song nhìn chung trung tâm vẫn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và đạt được một số chỉ tiêu cơ bản sau: + Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với tổng gía trị là: 132 Tr.đ + Gía trị lập dự án đầu tư đạt mức thu là 3.210 Trđ + Gía trị các hạng mục công trình trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi là : 220 Tr.đ + Đảm bảo đủ công việc làm cho CBCNV trong trung tâm với mức thu nhập bình quân 900.000 đồng/ người / thángvà sẽ dần được nâng cao. + Công tác đầu tư xây dựng cơ bản đã được quan tâm trong năm 2001 trung tâm đã đầu tư nhiều triệu đồng cho việc hiện đại hoá công tác lập dự án, đổi mới các phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tạo môi trường... Ngoài ra trung tâm còn tổ chức, tạo điều kiện để nhân viên trong trung tâm có điều kiện được đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Được đi thăm quan khảo sát và làm việc tại nước ngoài trong các dịp mà trung tâm có các cuộc hội nghị, triển khai hợp tác với các đối tác nước ngoài (Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản). 2. Phân tích thực trạng công tác lập dự án tại Trung tâm 2.1. Quy trình lập dự án Do trung tâm mới được thành lập nên chưa có các khách hàng quen thuộc, chưa có ảnh hưởng, chưa có tiếng tăm trên lĩnh vực tư vấn lập dự án đầu tư. Chính vì vậy nên trong năm hoạt động vừa qua thì các khách hàng ký kết hợp đồng lập dự án với trung tâm chủ yêú là các doanh nghiệp, đơn vị trong ngành, được giới thiệu từ Công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh nguồn hợp đồng chiếm phần lớn và quan trọng đó thì trong năm qua một nguồn hợp đồng cũng rất quan trọng mà trung tâm có được là từ uy tín, quan hệ, ảnh hưởng của cán bộ trong Trung tâm ( một số cán bộ chủ chốt của trung tâm đã có nhiều năm thực hiện các hợp đồng tư vấn đầu tư và xây dựng tại công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn ). Sau khi ký hợp đồng tư vấn, lập dự án đầu tư với khách hàng Trung tâm tiến hành lập dự án đầu tư theo quy trình như sau: a. Công tác chuẩn bị - Phòng dự án và phòng kỹ thuật thảo luận lựa chọn giới thiệu chủ nhiệm đề án, ban giám đốc xem xét, ra quyết định bổ nhiệm. Đối với cá._.u nay, trung tâm chủ yếu là ghi nhận báo cáo từ phòng dự án và phòng kỹ thuật mà chưa có điều kiện xem xét một cách kỹ càng. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải coi công tác điều độ không chỉ là kế hoặch chung của chung tâm mà còn phải coi đó là nhiệm vụ của phó giám đốc kỹ thuật, chủ nhiệm dự án, phòng dự án, phòng kỹ thuật. - Mở rộng việc áp dụng sơ đồ mạng vào xây dựng và quản lý tiến độ Công tác tư vấn đầu tư mà cụ thể ở đây là công tác lập dự án đầu tư không giống như các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường lặp đi lặp lại nhiều lần mà thay đổi thường xuyên tuỳ theo đặc điểm của từng dự án được lập. Chính vì vậy, công tác quản lý tiến độ và sự thay đổi đối với các dự án giữ một vị trí rất quan trọng. Để có thể liên kết các hoạt động cần thực hiện của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ giữa trung tâm (chủ nhiệm dự án) với khách hàng, tăng cường sự hợp tác hài hoà giữa các bộ phận, phòng ban thực hiện, phát hiện sớm và nhanh chóng những khó khăn vướn mắc nảy sinh, rút ngắn hơn chi phí và rút ngắn thời gian thực hiện, tạo ra sản phẩm có chất luợng cao hơn, chủ nhiệm dự án cần thiết lập sơ đồ mạng công việc một cách đầy đủ và chi tiết. Sơ đồ mạng công việc này phải chỉ rõ thời điểm bắt đầu thực hiện và kéo dài của mỗi công việc cũng như thời gian sẽ hoàn thành công tác lập dự án để từ đó các cán bộ quản lý điều hành tập trung giải quyết các công việc liên quan đến việc kéo dài hoặc rút ngắn đường Gantt và có biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh cho hợp lý với điều kiện thực tế. c. Các giải pháp về kỹ thuật - Chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lý kinh tế- kỹ thuật Mặc dù quy trình triển khai lập dự án đã được thực hiện từ lâu nhưng nhiều chủ nhiệm dự án ở nhiều dự án do ỷ vào kinh nghiệm và thiếu nghiêm túc nên không chấp hành nghiêm chỉnh các bước đi, đặc biệt là chưa đầu tư thích đáng vào các công việc quan trọng như: + Lập phương hướng, điều kiện kinh tế kỹ thuật: Nhiều dự án mặc dù phương hướng và điều kiện kỹ thuật đã được lập nhưng chưa tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong ngành hoặc của chủ đầu tư nên khi triển khai không đạt yêu cầu phải sửa lại. Đây là bước đi đầu tiên quan trọng của dự án do vậy phải đặc biệt chú ý và kiên quyết thực hiện đúng quy trình. Nên xem xét bổ sung vào quy trình thiết kế bước thông qua phương hướng và điều kiện kỹ thuật + Việc nghiên cứu và thu thập tài liệu tại thực địa ở nhiều dự án không được thực hiện đầy đủ, rõ ràng cũng như không đúng như quy định tại trung tâm. Do địa hình của nhiều dự án mà trung tâm tiến hành lập ở xa trung tâm dân cư, nhiều cán bộ ngại khó, nên nhiều giải pháp đề suất không phù hợp với thực tế. Nhiều tài liệu thu thập được, các cá nhân không sử lý, nhập vào hồ sơ dự án (sử dụng làm tài liệu cá nhân) gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiên dự án. Do vậy cần chỉ đạo việc tiến hành thu thập tài liệu hiện trạng một cách đầy đủ, chi tiết sử lý và nhập vào kho dữ liệu các tài liệu trên một cách nghiêm túc. + Việc xét duyệt phương án công nghệ còn thiếu thận trọng và nhiều thiếu sót Lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt của trung tâm đều nhận thức tầm quan trọng của giải pháp công nghệ vì nó quyết định đến năng lực của công nghệ, quy mô và chi phí của dự án. Quy trình và tinh thần chỉ đạo của trung tâm cũng luôn quan tâm đến việc xét duyệt phương án công nghệ. Tuy nhiên trong thực tế, có nhiều dự án, việc xét duyệt công nghệ thiếu thận trọng, cồn nhiều thiếu sót. Do vậy phải điều chỉnh lại phần công nghệ và các phần phụ trợ. Chính vì vậy, trong chỉ đạo phải đặc biệt quan tâm một cách đầy đủ đến vấn đề này , khi duyệt phương án công nghệ cần tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực cụ thể. CNDA Phòng dự án Phòng kỹ thuật Phòng HC - TH Thảo luận KHKT Hội nghị tư vấn kỹ thuật Duyệt phương án công nghệ + Công tác tìm hiểu và cập nhật thông tin một cách có hệ thống về các yếu tố có liên quan đến hiệu qủa của các dự án được lập. Chính vì vậy, trung tâm cần bố trí các cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tổng kết đánh gía những thành tựu của trung tâm cũng như các đơn vị khác trong tổng công ty. Thường suyên tìm hiểu, cập nhật có hệ thống các thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ, tình hình sản xuất, giá cả vật tư thiết bị trong nước và trên thế giới cần thiết cho trung tâm cũng như các chỉ tiêu có liên quan khác như: định mức, giá cả, thị trường kế hoạch, chính sách phát triển của nhà nước. Ngoài ra, như nói ở trên, phòng kỹ thuật chủ yếu mới đảm nhận được chức năng thẩm tra các yêu cầu và sản phẩm thiết kế, chưa tiến hành thường suyên trao đổi và hướng dẫn kỹ thuật cho phòng dự án, chưa thực hiện tốt chức năng chủ trì công tác biên soạn và hướng dẫn quy trình quy phạm, thông báo các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phòng dự án. Do vậy, nhiều dự án sau khi được lập song lại phải sửa chữa, làm lại do sai sót về mặt kỹ thuật, không phù hợp điều kiện thực tế. Chính vì vậy bên cạnh việc bổ sung cán bộ cho phòng kỹ thuật, cần có các giải pháp kỹ thuật khác như : thuê chuyên gia thẩm định từ các đơn vị khác, các cán bộ có kinh nghiệm đã nghỉ chế độ, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ , tạo điều kiênj thuận lợi để các cán bộ tiếp cận thông tin khoa học công nghệ tiên tiến...để phòng kỹ thuật thực sự đóng góp vai trò tham mưu kỹ thuật đối với trung tâm, góp phần nâng cao chất lượng các dự án được lập, rut ngắn thời gian và chi phí thiết kế, nâng cao uy tín của trung tâm đối với khách hàng... - Hiện đại hoá công tác tư vấn, ứng dụng công nghệ tin học vào công tác tư vấn thiết kế đảm bảo chất lượng Trong những năm tới, để đẩy nhanh việc sử dụng toàn bộ công nghệ tin học vào trong công tác tư vấn lập dự án, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trung tâm cần nhanh chóng thực hiện một số giải pháp như sau: . Tiếp tục đầu tư nâng cấp, đồng bộ hoá mạng máy tính phục vụ tốt cho công tác thiết kế tại trung tâm. . Ngoài ra cần có chiến lược đầu tư hợp lý cho việc hỗ trợ phát triển phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác lập dự án, thiết kế.. d. Các giải pháp về nguồn nhân lực. - Phân công lao động cho phù hợp, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực. Con người luôn là trung tâm, là yếu tố quyết định đến kết quả và chất lượng của mọi hoạt động cụ thể ở đây là là chất lượng công tác lập dự án. Một kế hoạch sản xuất kinh doanh tuyệt hảo cũng chỉ là vô nghĩa nếu người thực hiện không ý thức được nó, không có khả năng thực hiện được và đồng thời cũng không cố gắng để đạt được mục tiêu. Chính vì vậy, tập trung vào nguồn nhân lực chính là biện pháp hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để có thể phát huy năng lực của mỗi người khi tham ra vào quá trình lập dự án. + Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ phát triển trên tất cả các lĩnh vực diễn ra một cách nhanh chóng, đó là thời đại bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin. Điều này tác động đến dây chuyền sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong trung tâm đòi hỏi các cấp lãnh đạo phải trang bị cho mọi người đầy đủ kiến thức và kỹ năng để theo kịp với sự thay đổi này. Nhu cầu đào tạo và phát triển phải đặt ra với mọi người trong trung tâm, từ cấp cao nhất đến người công nhân để có được một đội ngũ có năng lực quản lý, có trình độ tay nghề cao thích ứng với môi trường đầy biến động của nền kinh tế. Với tư cách là một nhà quản lý, để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm của bất kỳ hoạt động sản xuất - kinh doanh nào, trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động có trình độ, có kỹ năng và giàu kinh nghiệm. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể nâng cao uy tín với khách hàng, nâng cao cạnh tranh với đối thủ, đối với hoạt động tư vấn như của trung tâm, trong đó công tác lập dự án đầu tư thì việc phát huy nhân tố con người, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực lại càng phải đặt lên hàng đầu. Như thông số về nguồn lao động tại trung tâm nêu ở trên thì trong tổng số 98 cán bộ công nhân viên trong trung tâm số người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học là là 56 người chiếm 57.17% Như vậy, nhìn chung trình độ của đội ngũ lao động trong trung tâm là tương đối cao song đối với một trung tâm tư vấn – một loại hình hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia có trình độ học vấn, nghiệp vụ chuyên môn và dày dặn kinh nghiệm thì vẫn chưa đạt yêu cầu, đòi hỏi phải có biện pháp đào tạo và đào tạo lại bên canh việc tuyển dụng lao động có năng lực, có trình độ cao. Tăng cường công tác phổ cập tin học cho toàn cán bộ, nhân viên trong công ty, nhất là các cán bộ làm công tác kỹ thuật phải sử dụng thành thạo các phần mềm tiên tiến nhằm nắm bắt nhanh những thành tựu khoa học công nghệ, nắm bắt và điều hành mạng để có thể trao đổi, giao dịch thông tin và dữ liệu trên mạng internet góp phần đẩy nhanh việc tiến tới thực hiện tư vấn thiết kế hoàn toàn bằng mạng máy tính. Thường suyên tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận về chuyên môn nghiệp vụ công tác quản lý và tư vấn giữa các phòng ban trong trung tâm để học hỏi những kinh nghiệp trong phương pháp làm việc và kiểm soát công việc. Hàng năm, nên tổ chức các cuộc thi, kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học... từ đó có căn cứ bố trí công việc, giải quyết chế độ lương thưởng cũng như có kế hoạch đào tạo cho phù hợp... Mở rộng quan hệ hợp tác tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm thu thập thông tin, kinh nghiệm về quản lý và kỹ thuật cũng như gửi cán bộ đi thăm quan khảo sát, mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, cần đầu tư cho việc xây dựng đội ngũ công tác viên từ nhiều ngành nghề liên quan như Xây dựng, Điện, Giao thông Vận tải, Cơ khí... Cũng nhu nên xem xét khả năng mời chuyên gia tư vấn nước ngoài làm cố vấn về quản lý kỹ thuật..., tiến tới đạt được tiêu chuẩn ISO nhằm vươn ra thị trường ngoài nước, củng cố và nâng cao vị thế của mình. Để có được môt đội ngũ nhân viên như năm vừa qua công tác tuyển chọn của trung tâm là rất chặt chẽ và khoa học song vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm: + Việc đề ra tiêu chuẩn, điều kiện về người lao động khi được tuyển vào trung tâm phải có phương tiên đi lại và phải có một máy tính là khá cao ma không phải người lao động nào cũng đáp ứng được. + Vẫn còn ưu tiên đối với con em cán bộ trong trung tâm cũng như công ty. + Số người được tuyển thường đòi hỏi có kinh nghiệm Chính vì vậy cần có biện pháp nới lỏng các điều kiện quá cao để có thể tuyển dụng được những người có đủ năng lực, trình độ. + Phân công lại lao động cho phù hợp Bên cạnh việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, bố trí, phân công lao động sao cho hợp lý cũng phải được đảm bảo. Bố trí lao động ở đây không có nghĩa là chỉ bố trí lực lượng lao động sao cho phù hợp trình độ, kinh nghiệm, năng lực của mỗi người mà còn phải đảm bảo cho cơ cấu tổ chức quản lý, thực hiện công tác tư vấn đầu tư nói chung và lập dự án đầu tư nói riêng được gọn nhẹ, đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất cao giúp cho công tác tư vấn được thực hiện thông suốt, nhanh chóng và chính xác, phát huy tối đa năng lực, và trình độ của mỗi người. Cần điều chỉnh lại cơ cấu lao động giữa các phòng cho hợp lý tránh tình trạngphòng thì có nhiều ngươì lao động không làm việc hết sức so với mức mình có thể, phòng lại có quá ít người dẫn đến không thực hiện tốt đầy đủ chức năng nhiệm vụ của mình. Một số cán bộ, công nhân viên tuy có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực mình đảm nhận nhưng năng lực hạn chế nên bố trí vào các công việc khác cho phù hợp và thay thế bằng những cán bộ, nhân viên mới có năng lực phù hợp hơn. - Điều chỉnh thu nhập, xây dựng cơ chế thưởng phạt hợp lý, nâng cao năng suất lao động. Điều chỉnh thu nhập: Lương bổng là một trong những động lực mạnh mẽ kích thích con người làm việc hăng hái, năng suất nhưng cũng đồng thời cũng là một nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn thậm chí bỏ trung tâm ra đi. Một thực tế không thể phủ nhận và đang trở thành phổ biến là tình trạng ngày càng có nhiều người xin chuyển từ cơ quan nhà nước sang các công ty nước ngoài để có mức thu nhập cao hơn. Chính vì vậy, việc kích thích người lao động bằng lương bổng càng trở nên quan trọng, đòi hỏi người lãnh đạo phải có chính sách phân công lao động hợp lý và công bằng tương sứng với sức lao động mà người lao động bỏ ra, vừa điều chỉnh hợp lý giữa các thành viên khác nhau tránh tình trạng tị nạnh, tranh cãi, tranh chấp giữa các thành viên gây ra tình trạng mất đoàn kết, không nhiệt tình với công việc... Trong năm qua để đảm bảo tiền lương được trả đúng đối tượng, khuyến khích người lao động, trung tâm quy định các nguyên tắc phân phối tiền lương giữa các phong như sau: + Tiền lương được trả theo mức đóng góp vào khối lượng công việc đảm nhận thực hiện trong tháng. Các phòng xây dựng quy chế tiền lương của phòng mình trên nguyên tắc thông qua phòng hành chính tổng hợp trình giám đốc trung tâm phê duyệt. + Phần lương cứng (lương điều hoà) được chi trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc tại trung tâm theo bảng chấm công hàng tháng... cón lương mềm (lương khoán) đựơc chia như sau: . Lương cho ban giám đốc: Lương cho Mức lương mềm Hệ số Hệ số ban = của khối * cấp bậc * cường giám đốc lao động trực tiếp của từng người độ Hệ số cường độ (0.8 – 1.2) do giám đốc trực tiếp quyết định cho từng người trong tháng. Song tiền lương của người cao nhất tối đa không vượt quá 2.5 lần mức lương bình quân của công ty. . Lương của các nhân viên kỹ thuật và dự án : Lương của mức lương mềm Hệ số cấp Hệ số Nhân viên = bình quân khối trực * bậc của * cường kỹ thuật và dự án tiếp sản xuất từng người độ Hệ số cường độ (0.8 – 1.1) do giám đốc quyết định cho từng người. . Lương cho khối nghiệp vụ: tính theo ngày công và lương cấp bậc nhân với mức lương mềm bình quân theo định biên. . Lương cho khối trực tiếp sản xuất: xác định theo lương khoác các công trình công việc do chủ nhiệm đề án đề suất (có tham khảo ý kiến của phòng dự án và phòng kỹ thuật). Hàng tháng trên cơ sở mức lương của mình được chia theo khối lượng công việc phòng thực hiện, mỗi phòng tự phân chia theo cơ chế của phòng. Nhìn chung, việc thực hiện cơ chế thu nhập theo lương cứng và mềm như trên đã góp phần kích thích, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động, tạo lòng tin cho mọi người yên tâm thực hiện công việc được giao. Tuy nhiên việc phân phối lại thu nhập tại Trung tâm vẫn là vấn đề phức tạp chưa giải quyết được là do: + Khi phân phối quỹ lương dự án, chủ nhiệm dự án và các trưởng phòng chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chưa xây dựng kế hoạch thật chi tiết. Do vậy việc phân chia quỹ lương thường rất phức tạp (có khi phải thông qua nhiều cuộc họp, phải chờ quyết định của giám đốc) + Một số sản phẩm thiết kế ít có căn cứ để xác định một cách chính xác chi phí thực hiện. + Khối lượng công việc giữa các phòng khác nhau Chính vì vậy gây tranh cãi về quỹ tiền lương giữa các phòng cũng như cá nhân thực hiên dự án. để giải quyết vấn đề này trong những năm tới trung tâm cần thực hiện tốt những vấn đề như sau: . Các trưởng phòng dự án, kỹ thuật phải dự tính một cách tương đối chính xác về khối lượng công việc, số lao động cần thiết và các chi phí khác để có thể bảo vệ tỉ lệ khối tiền lương của phòng mình trong tổng khối tiền lương công trình trước khi đi vào thực hiện. . Giải quyết rõ ràng, thống nhất với nhau về cách phân chia thu nhập giữa các cá nhân trong phòng tham gia thực hiện dự án. . Tiếp tục việc đẩy mạnh cơ chế khoán công việc, công trình đến từng đối tượng thực hiện nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với phần công việc mình phải thực hiện. Việc tiếp tục đẩy mạnh cơ chế khoán là cần thiết để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên và cũng là để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn đầu tư của trung tâm. Tuy nhiên, ngay trong giao khoán cũng phải có biện pháp hợp lý. Mặc dù để nâng cao chất lượng của sản phẩm thiết kế, đòi hỏi người thực hiện phải có năng lực, trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, và muốn có được việc làm tốt và ổn định, bản thân mỗi người đều phải tự học hỏi, nâng dần trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như năng lực của mình để thực hiện tốt công việc được giao. Song không vì thế mà trưởng phòng giao hết việc cho người có trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong khi một số người khác do chưa đủ trình độ chuyên môn cũng như chưa phát huy năng lực của mình hay do bất kỳ một lý do nào khác lại không có việc làm. Điều này vừa gây tranh chấp, mất đoàn kết trong nội bộ trung tâm gây ảnh hưởng đến chất lượng dự án được lập bởi người được giao thực hiện nhiều lúc không thể thực hiên hết phần công việc được giao, không đi sát vào mọi điểm làm cho tiến độ thực hiện chậm lại. Xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lý Trong năm vừa qua, trung tâm đã từng bước đưa khen thưởng thi đua trở thành một động lực khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên phát huy tinh thần sáng tạo, khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại nhiều lợi nhuận, góp phần cải thiện đời sống người lao động. Việc trung tâm áp dụng quy chế khen thưởng có tác dụng làm cho người lao độngthiết tha hơn với công việc được giao, phát huy sáng kiến cải tiến trong công việc. Tuy nhiên, hình thức áp dụng khen thưởng còn ít chưa đa dạng, chủ yếu mang tính chất hình thức, cần phải kết hợp giữa việc khen thưởn bằng tinh thần với việc khen thưởng bằng vật chất, xem xét nâng bậc lương trước thời hạn, bố trí vào các vị trí then chốt... để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi người trong công việc. Bên cạnh việc khen thưởng, cũng cần xây dựng nội quy lao động, nội lệ thiết kế chặt chẽ và hợp lý để đưa cán bộ công nhân viên thực hiện đúng các chuẩn mực mà trung tâm quy định, đảm bảo đúng kỷ cương và trật tự trong công việc. Đưa ra hình kỷ luật và sử lý vi phạm đối với các trường hợp không hoàn thành kế hoạch, không đảm bảo chất lượng dự án, không tuân thủ nghiêm túc các quy trình quy định của công ty. 2. Một số kiến nghị a. Đối với nhà nước Trong việc lập dự án đầu tư của các doanh nghiệp thì nhà nước có vai trò quan trọng trong việc xác đinh các trương trình đầu tư xây dựng cơ bản, xác định các truơng trình trọng điểm mục tiêu. Nhà nước ta phải luôn chú trọng chính sách ở tầm vĩ mô, ban hành các văn bản, đổi mới quy chế đầu tư sao cho phù hợp với môi trường kinh tế. Quy chế đầu tư xây dựng cơ bản liên tục phải thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước cần ban hành các Nghị định để điều chỉnh và hoàn thiện chính sách đầu tư xây dựng (Đã có Nghị định 232/CP, 177/CP, 42/CP, 52/CP, 12/CP ). Các nghị định thể hiện sự phân cấp rõ ràng, mạnh mẽ, toàn diện cho cơ sở. Gắn liền với sự phân cấp là trách nhiệm của các Bộ, Ngành, địa phương. Từng bước giảm bớt các thủ tục hành chính gây phiền hà và giảm bớt cơ chế xin cho. Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh với chế độ ưu đãi vay vốn ngân hàng, lãi suất ưu đãi. Nhà nước cần phải tạo ra một cơ cấu vốn đầu tư, nguồn vốn cho đầu tư xây dựng đa dạng để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các công trình nhất là công trình trọng điểm. Rút gọn quy trình thanh toán vốn đầu tư. Tổ chức lại hệ thống quản lý vốn đầu tư, phân định rõ ràng, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý, thúc đẩy qúa trình đầu tư xây dựng thông thoáng hơn, đường luân chuyển của chứng từ được rút gọn. Xây dựng mô hình quản lý thanh toán vốn đầu tư thuận lợi và hợp lý. Việc giải ngân nhanh, dòng vốn đầu tư được khai thông, góp phần thúc đẩy chất lượng các dự án đầu tư được lập. Về phía địa phương nơi có các dự án được lập cần tạo điều kiện cho Trung tâm hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bằng các chỉ thị công văn để giải quyết các việc liên quan, chính quyền địa phương cũng cần nhìn nhận đánh giá được năng lực làm việc của trung tâm qua các công trình cụ thể. Để lập dự án thì trung tâm cần được sự hỗ trợ và ủng hộ của địa phương trong quy trình lập dự án của mình như các tài liệu, tư liệu có liên quan đến quy trình dự án. b. Đối với công ty Về phía công ty để trung tâm ngày càng vững mạnh có khả năng độc lập trên thị trường, công ty cần tạo điều kiện cho trung tâm có được một vị trí độc lập trong kinh doanh và mở rộng thị trường khách hàng. Xây dựng chiến lược phát triển chung của toàn công ty, giúp các đơn vị thành viên như trung tâm xây dựng các kế hoặch phát triển trung hạn và ngắn hạn, xây dựng các định mức, đơn giá phục vụ cho công tác lập dự án đầu tư, các quy trình quy phạm về kỹ thuật và an toàn... Công ty cần có những biện pháp, chiến lược đúng đắn và hợp lý để trung tâm không ngừng hoàn thiện chính mình, nâng cao chất lượng các sản phẩm của trung tâm, Nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. Tạo ra nhiều mối quan hệ ngành dọc hỗ trợ cho trung tâm để trong giai đoạn đầu thành lập để Trung tâm có được số lượng khách hàng cần thiết. kết luận Lập dự án đầu tư có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việc nâng cao chất lượng các dự án được lập có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội. Do vậy, lập dự án đầu tư tại doanh nghiệp là một nội dung cần nghiên cứu. Với đặc trưng của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng, Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng đã xác định được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng của các dự án đầu tư được lập đối với sự tồn tại và phát triển của trung tâm. Tuy nhiên, do đặc thù của công tác lập dự án là có sự khác biệt trong từng dự án chính vì vậy cho nên việc nâng cao chất lượng của các dự án đầu tư được lập tại trung tâm gặp khá nhiều vướng mắc. Sau một thời gian thực tập tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng, em nhận thấy những tồn tại này, cùng với những kiến thức đã được học em đã đi sâu vào một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư và xây dựng tại trung tâm. Qua bài viết của mình, em muốn góp một phần vào việc nâng cao chất lượng trong việc lập dự án đầu tư của trung tâm cũng như vào sự phát triển của trung tâm. Trên đây là một số biện pháp và kiến nghị mà chính em đã mạnh dạn đưa ra sau quá trình ngiên cứu thực tập của trung tâm. Tuy nhiên chưa thật là đầy đủ song phần nào cũng có vai trò tích cực, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm trong những năm tới. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – Chủ biên: TS. Mai Văn Bưu. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. NXB - Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội – 1998 2. Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng – Chủ biên: GS.TS.Nguyễn Văn Chọn. NXB – Xây dựng. Hà nội – 1998 3. Giáo trình: Lập và quản lý dự án đầu tư – Chủ biên: TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. ĐHKTQD.NXB – Thống kê. Hà Nội – 2000 4. Giáo trình: Kinh tế đầu tư – Chủ biên: PGS.PTS. Nguyễn Ngọc Mai. ĐHKTQD. NXB – Giáo dục. Hà nội-1998. 5. Quản lý dự án – Biên soạn : Georges Hirsch - Đặng Hữu Đạo – Nguyễn Tiến Dũng – Nguyễn Chân. NXB - Giáo dục và Trung tâm Pháp - Việt đào tạo về quản lý. Hà Nội-1994. 6. Nghị định 52/58 của chính phủ 7. Dự án VIE/95/038 : Tăng cường năng lực tư vấn trong nước phục vụ phát triển nguồn nhân lực – Hội khoa học kinh tế Việt Nam. 8. Báo cáo tổng kết hoạt động trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng năm 2001 9. Quy chế hồ sơ thiết kế công trình. 10. Luận văn tốt ngiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa khoa học quản lý và khoa quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản – 2000. Luận văn tốt nghiệp Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng” Kết cấu gồm 3 phần: phần I: Lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư I.Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư II.Công tác lập dự án đầu tư phần II: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng. I.Qúa trình hình thành và phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng II.Tình hình lập dự án tại trung tâm phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn và xây dựng. I.Định hướng phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng trong những năm tới II.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng phần i: lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư I.Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư 1. Đầu tư và đầu tư phát triển 1.1. Đầu tư 1.2. Đầu tư phát triển 1.3.Vai trò của đầu tư phát triển a. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nước b. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ 2.Dự án đầu tư II.Công tác lập dự án đầu tư 1.Sự cần thiết phải tiến hành lập dự án 2.Nội dung dự án 3.Quy trình lập dự án 4.Công tác tư vấn lập dự án đầu tư 5.Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phần ii: thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng I.Qúa trình hình thành và phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 1.Sự hình thành và phát triển của trung tâm 1.1.Về mặt pháp lý 1.2.Những lĩnh vực hoạt động và dịch vụ mà trung tâm cung cấp 1.3.Nguồn nhân lực 2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban II.Tình hình lập dự án tại trung tâm 1.Tình hình hoạt động của trung tâm trong năm vừa qua 2.Phân tích thực trạng công tác lập dự án tại trung tâm 2.1.Quy trình lập dự án 2.2.Công tác quản lý điều hành 2.3.Chất lượng các dự án được lập 2.4.Tiến độ các dự án được lập tại trung tâm Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng dự án Phòng kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán Phòng Hành chính tổng hợp Đội kỹ thuật phụ trợ Đội hoàn thiện nội thất Đội XD công trình Đội XD công trình Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm năm 2001 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 KH 2002 Tổng doanh thu Tr.đ 3.430 5.000 Chi phí sản xuất ” 3.419 4.980 Lợi nhuận ” 11 20 Nộp ngân sách ” 132 150 Tổng gía trị đầu tư XDCB ” 0 120 Thu nhập bình quân người/tháng 1.000đ 895 1.250 Nguồn: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 và 2002-2005 Sơ đồ quy trình tiến hành công tác lập dự án đầu tư a. Công tác chuẩn bị: (Hình - H1) Cơ quan cấp trên Tổng công ty XD và PTNT Khách hàng Trung tâm lập đề cương dự toán HĐKT Phòng dự án Đề xuất CNDA Đề xuất giao khoán chi phí Giám đốc Ra quyết định bổ nhiệm CNDA quyết định được giao khoán chi phí CNDA - Hoàn thiện công tác chuẩn bị - XD kế hoạch tổng quát - Phương hướng, điều kiện kỹ thuật. - Đi thực địa, thu thập tài liệu - Chỉnh lý tài liệu cơ sở - XD kế hoạch tác nghiệp Triển khai lập dự án (H2) b. Triển khai lập dự án : (Hình - H2) CNDA Phòng Dự án Phòng Kỹ thuật Phòng HC - TH Hội đồng KHKT Giám đốc Xuất bản c. Giao lưu yêu cầu: (Hình - H3) Phòng kỹ thuật Xuất bản Sản phẩm thiết kế Phòng kỹ thuật Phòng dự án CNDA Phòng HC - TH Tình hình tiến độ lập dự án tại trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng Năm Số lượng dự án thực hiện trong năm/Năm trước chuyển sang Hoàn thành tiến độ Chậm tiến độ Hoàn thành % Chậm % 2001 38/0 32 84.21% 6 15.78% 2002 A/6 A : Số dự án mà trung tâm sẽ lập năm 2002 Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác năm 2001 phần iii: một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng I.Định hướng phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng trong những năm tới 1.Nâng cao chất lượng các dịch vụ của trung tâm 2.Mở rộng thị trường 3.Nâng cao khả năng cạnh tranh của trung tâm II.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư. 1.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư a.Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh b.Các giải pháp về tổ chức quản lý c.Các giải pháp về kỹ thuật d.Các giải pháp về nguồn nhân lực 2.Một số kiến nghị a.Đối với nhà nước b.Đối với công ty tư vấn đầu tư và xây dựng lời mở đầu phần i lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư I.Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư 1.Đầu tư và đầu tư phát triển 1.1.Đầu tư 1.2.Đầu tư phát triển 1.3.Vai trò của đầu tư phát triển 1.3.1.Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nước 1.3.2.Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ 2.dự án đầu tư 2.1,Khái niệm 2.2.Các giai đoạn thực hiện dự án II.Công tác lập dự án đầu tư 1.Sự cần thiết phải tiến hành lập dự án đầu tư 2.Nội dung dự án 2.1.Khái quát chung về dự án 2.2.Đặc điểm kinh tế xã hội và đặc điểm về dự án 2.3.Các giải pháp công nghệ 2.4.Các giải pháp tài chính kinh tế 3.Quy trình lập dự án đầu tư 3.1.Ngiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư 3.2.Nghiên cứu tiền khả thi 3.3.Nghiên cứu khả thi 4.Công tác tư vấn lập dự án đầu tư 4.1.Khái niệm 4.2.Vai trò của tư vấn đối với lập dự án đầu tư 4.3.Công tác tư vấn-lập dự án đầu tư 5.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập dự án đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phần ii. thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng I.Qúa trình hình thành và phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựngcông ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1.Sự hình thành và phát triển của trung tâm 1.1.Về mặt pháp lý của trung tâm 1.2.Những lĩnh vực hoạt động và những dịch vụ mà trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng cung cấp 2.Thực trạng công tác lập dự án tại trung tâm 2.1.Quy trình thực hiện dự án 2.2.Công tác quản lý điều hành 2.3.Chất lượng các dự án được lập 2.4.Tiến độ thực hiện dự án phần iii một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng I.Định hướng phát triển của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng trong những năm tới II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm 1.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư 2.Một số kiến nghị kết luận tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4637.doc