Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam: ... Ebook Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu ,em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các Thầy cô giáo và các cán bộ trong ban tổ chức cán bộ lao động của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.Qua đây em xin chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Trần Thị Phương Hiền là người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết đề tài.Em xin cảm ơn anh Phạm Duy Đức là cán bộ trong ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn đã giúp đỡ em nghiên cứu, học hỏi trong thời gian thực tập tại Ban.
LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất cứ thời đại nào trong lịch sử ,cái quyết định đến sự phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng và xã hội nói chung là nhân tố con người .Vì thế coi trọng nhân tố con người và phát triển nguồn lực con người là bí quyết thành công của mỗi quốc gia. Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình lớn mạnh hơn, vững vàng hơn tạo tiếng nói riêng cho mình. Thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do con người, trong tổ chức đó quyết định ,vì người lao động quyết định trực tiếp tới chất lượng sản phẩm,kết quả sản xuất kinh doanh.Với lí do đó các doanh nghiệp ngày càng chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho người lao động, để họ thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất hay nói cách khác, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một công việc không thể thiếu trong mọi tổ chức.
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một doanh nghiệp có quy mô lớn.Trong quá trình phát triển Tập đoàn đã có nhiều chuyển đổi quan trọng. Ngoài những thay đổi về nguồn vốn, cơ sở vật chất ,kĩ thuật công nghệ thì chiến lược quản lí nhân sự cũng được quan tâm chú trọng,trong đó công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,với mục đích tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao đáp ứng yêu cầu công việc đưa nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có những bước đi đột phá trong quá trình hội nhập tập đoàn đã tập trung tiềm lực thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng lao động .Vì thế công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong tập đoàn đã đạt những thành quả to lớn nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục để công tác đào tạo hiệu quả hơn .
Qua một thơi gian thực tập tại tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam,em đã nghiên cứu về quản lí nhân sự nói chung ,đi sâu nghiên cứu chương trình đào tạo công nhân kĩ thuật nói riêng và đã nghiên cứu đề tài :
“Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.”
Mục đích nghiên cứu :Đề tài nhằm hệ thống hoá lí luận về công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật trong các tổ chức .Từ đó vận dụng các lí luận để phân tích làm rõ công tác đào tạo phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàncông nghiệp tàu thuỷ Việt Nam ,tìm ra các biện pháp có tính khả thi để đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển công nhân kĩ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
Đối tượng nghiên cứu :công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tập đoàn .
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tạp đoàn.
Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào phương pháp phân tích ,so sánh tổng hợp... thông qua các tài liệu
Kết cấu chuyên đề gồm: ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I: Tổng quan về Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Phần II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn doanh nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn được thành lập tại quyết định số 69/Q-TTG ngày 31-1-1996 của thủ tướng chính phủ hoạt động theo điều lệ được phê chuẩn tại nghị định số 33/CP ngày 27-5-1996 của chính phủ.Tại thời điểm thành lập tập đoàn có 23 đơ vị thành viên (21 đơn vị thành viên hạch toán độc lập và 2 đơ vị liên doanh với nước ngoài) Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay đơn vị đã có 87 đơn vị thành viên nằm trải dài trên địa bàn cả nước từ Quảng Ninh đến mũi Cà Mau,trong đó có 37 đơn vị thành viên hạch toán độc lập,17 đơn vị hạch toán phụ thuộc ,26 công ti cổ phần ,7 công ty liên doanh với nước ngoài, 3 văn phòng đại diện tại Hải Phòng ,Đà Nẵng ,TP Hồ Chí Minh,7 văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Đức,Ba Lan ,úc,Nga,Irac,Hàn Quốc ,Mỹ.
Trước năm 1995 nghành công nghiệp tàu thuỷ chưa được quan tâm phát triển nên rơi vào tình trạng khủng hoảng thiếu việc làm .Số lao động tuổi đời tuổi nghề cao chiếm tỉ lệ lớn ,do đó cần phải có một lực lượng mới thay thế.
Ngày nay ,tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã có bước phát triển mới ,có những chuyển biến sâu sắc và toàn diện,có thế và có lực mới ,có điểm xuất phát cao hơn để bước vào giai đoạn phát triển nhanh,bền vững hiệu quả góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, khai thác tiềm năng về biển phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế biển .Với tốc độ phát triển trên 30%/năm,tập đoàn phải có đội ngũ lao động đông đảo có trình độ chuyên môn cao đáp ứng cả về số lượng và chất lượng ,đặc biệt là công nhân kĩ thuật với nhu cầu rất lớn.
1.2. Các đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu
1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính của tập đoàn
-Xây dựng và phát triển các dự án đầu tư phát triển công nghiệp đóng tầu, các dự án nghiên cứu thiết kế đóng tàu mới và sữa chữa tàu ,các phương tiện vận tải ,phương tiện thi công công trình thuỷ lợi.
-Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các đề tài các dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ thuộc các lĩnh vực khoa học tàu thuỷ và cơ khí giao thông vận tải có liên quan.
-Chế tạo các trang thiết bị cơ khí ,phụ kiện ,thiết bị điện và điện tử tàu thuỷ, các loại dầm thép và kết cấu thép.
-Khảo sát ,thiết kế xây dựng các nhà máy đóng tàu ,sửa chữa tàu ,các công trình biển ,công trình giao thông trong và ngoài nước .
-Phá dỡ tàu cũ và xuất nhập khẩu phế liệu ,sản xuất cung ứng các nguyên vật liệu và các sản phẩm kim loại ,phi kim loại phục vụ công nghiệp đóng tàu và sữa chữa tàu.
-Tổ chức khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thuỷ mới sản xuất và vận tải biển.
-Tư vấn đầu tư phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu
-Xuất khẩu trực tiếp vật tư ,phụ kiện,trang thiết bị phương tiện vận tải thuỷ và các dịch vụ cho thuyền viên .
-Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu kinh doanh của tập đoàn và các đối tác trong và ngoài nước.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn
Cơ cấu tổ chức quản lí của tập đoàn bao gồm :
Hội đồng quản trị :quản lí các hoạt động của tập đoàn đề ra mục tiêu chiến lược phát triển để hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao cho.
Ban kiểm soát :giúp đỡ hội đồng quản trị kiểm tra giám sát tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong các hoạt động .Đảm bảo tuân theo pháp luật của nhà nước và các quy riêng của tập đoàn .
Tổng giám đốc:chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị ,trước thủ tướng chính phủ ,trước pháp luật về điều hành tập đoàn .Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân và có quyền hành cao nhất trong tập đoàn.
Phó tổng giám đốc:thực hiện công việc theo sự phân công của tổng giám đốc,chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các công việc được giao
Các đơn vị thành viên của tập đoàn: gồm có các đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị phụ thuộc, các công ti cổ phần, các đơn vị nghiên cứu ,đào tạo thực hiện các hoạt động theo sự chỉ đạo của tổng giám đốc.
Các công ty thành phần
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Cơ quan tập đoàn
Các đơn vị Hạch toán phụ thuôc
Các Công ty Liên doanh
Các Công ty Hạch toán độc lập
Công ty tài chính
Các nhà máy hạch toán độc lập
Viện KHCN và trường đào tạo
Các công ty thành phần
Các công ty thành phần
Các công ty thành phần
Sơ đồ 1-1:Cơ cấu tổ chức của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn
Mô hình tổ chức tập đoàn đã tạo ra cơ hội thuận lợi hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên ,giữa các lĩnh vực kinh doanh trong tập đoàn ,giảm chi phí giá thành ,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3. Lao động
Khi mới thành lập tập đoàn có 8700 lao động đến nay đã tăng lên 21736 lao động.
Bảng 1.1 Phân loại lao động theo chức danh nghề nghiệp (30-6-2006)
STT
Lo¹i lao ®éng
Sè läng (ngêi)
Tuæi ®êi
TØ lÖ %
1
C¸n bé l·nh ®¹o
(G§,PG§ trë lªn)
282
48
1.3
2
C¸n bé qu¶n lÝ(trëng,phã phßng vµ t¬ng ®¬ng)
1626
45
7.5
3
C¸n bé chuyªn m«n .nghiÖp vô ,nh©n viªn kinh tÕ kÜ thuËt
3985
41
18.3
4
Lùc lîng c«ng nh©n kÜ thuËt
15843
39
72.9
Nguồn :ban tổ chức cán bộ lao động _Tập đoàn
Qua trên ta thấy lực lượng công nhân kĩ thuật chiếm tỉ lệ lớn nhất với tỉ lệ tới 72.9%.Đây chính là đội ngũ nòng cốt tạo ra giá trị sản lượng và doanh thu cho tập đoàn ,do đó cần duy trì và đảm bảo về mặt chất lượng .Hiên nay tập đoàn có tới hơn 30 nghành nghề dành cho công nhân kĩ thuật ,mỗi nghành nghề đòi hỏi những yêu cầu là khác nhau ,do đó nội dung đào tạo cũng rấ phong phú và đa dạng.
Bảng 1.2: Phân loại lao động theo trình độ(30-6-2006)
Đơn vị tính:Người
N¨m
ChØ tiªu
2004
2005
2006
Trªn ®¹i häc
40
46
65
§¹i häc cao ®¼ng
2246
3167
4500
Trung cÊp
846
871
915
C«ng nh©n kÜ thuËt
9337
13646
15843
Tæng céng
12469
17730
21323
Nguồn :Ban tổ chức cán bộ lao động tập đoàn
* Cán bộ lãnh đạo :282 người chiếm 1.3%.Đại đa số cán bộ lãnh đạo quản lí biết tổ chức bộ máy quản lí phù hợp với cơ chế quản lí mới ,được đaò tạo có hệ thống về khoa học kĩ thuật chuyên nghành ,được trưởng thành từ thực tế sản xuất .Ngoài trình độ chuyên môn còn được trang bị kiến thức về ngoại ngữ và tin học.Số người thông thạo một thứ tiếng thông dụng như Nga, Anh, Trung, Ba Lan…chiếm 29.5%số sử dụng ngoại ngữ được trong chuyên môn chiếm 45%.Về tin học thì số sử dụng được công nghệ thông tin trong công việc hằng ngày khoảng 50%.Hầu hết các nhà lãnh đạo quản lí đã biết phát hiện những khâu trọng tâm lãnh đạo trong tong thời kì,góp phần tạo ra những kết quả to lớn trong sản xuất kinh doanh.Bên cạnh những mặt mạnh đó thì cũng còn một số tồn tại .So với yêu cầu phát triển thì đội ngũ này vẫn còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng ,số người thông thạo tiếng Anh không nhiều, khả năng ứng dụng tin học trong quản lí còn hạn chế .Vì vậy khả năng đọc tham khảo tài liệu nước ngoài bị hạn chế ,nhất là khả năng giao tiếp trực tiếp với các đối tác nước ngoài trong điều kiện kinh tế mở như hiện nay.
*Cán bộ quản lí (trưởng ,phó phòng ban và tương đương)có 1626 người chiếm 7.5%. Đây là nguồn cán bộ kế cận rất quý được trưởng thành trong thực tiễn sản xuất kinh doanh,có kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp .Hầu hết cán bộ cấp trưởng phòng ban phân xưởng đều tốt nghiệp các trường ĐH Kinh tế ,kĩ thuật trong nước ,ngoài nước ,phần lớn phát huy được tác dụng trong lãnh đạo chỉ huy sản xuất nghiệp vụ và chuyên môn .Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như:chưa được trang bị kĩ thuật ,dây chuyền công nghệ hiện đại .Do đó khi đẩy mạnh đầu tư công nghệ mới tiên tiến phảI đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ này mới đáp ứng được nhu cầu phát triển .Mặt khác số người giỏi ngoại ngữ ,không nhiều nên khả năng giao dịch và làm việc còn hạn chế .
*Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên kinh tế kĩ thuật tổng số 3985 người .tuổi đời bình quân 41,trình độ trên đại học chiếm 2.7%,Đại học chiếm 88.9%,trung cấp chiếm 8.4% được phân bố vào các nghành chủ yếu là vỏ tàu thuỷ ,máy tàu thủy.điện tàu thuỷ ,cơ khí xây dựng kinh tế .
Nhìn chung cán bộ kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ đang công tác trong tập đoàn được đào tạo cơ bản có hệ thống tại các trường đại học ,cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ,nhiệt tình hăng say trong công việc ,tự học tập rèn luyện vươn lên trong thực tế sản xuất .Tuy nhiên một số bộ phận do chủ quan và khách quan chưa được đào tạo lại ,bổ sung kiến thức mới ,trình độ ngoại ngữ và tin học còn hạn chế ,ít được giao lưu tiếp xúc làm quen với trình độ công nghiệp tàu thuỷ trong khu vực và thế giới.
* Lực lượng công nhân kĩ thuật :tổng số 15843 người trong đó nữ có 2015 người chiếm 12.7%,lao động nữ chiếm tỉ lên rất thấp vì đây là nghành công nghiệp đóng tàu nặng nhọc độc hại ,ít thích nghi với lao động nữ.
*Trong đó những năm gần đây nhu cầu về công nhân kĩ thuật là rất lớn ,đây là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vì thế bên cạnh đáp ứng về số lượng thì cần đảm bảo về mặt chất lượng .
Bảng1.3:Phân loại công nhân kĩ thuật theo độ tuổi (30-6-2006)
§é tuæi
Sè lîng ngêi
TØ lÖ %
<30 tuæi
3961
25
31-40 tuæi
5228
33
41-50 tuæi
4673
29.5
51-55 tuæi
1189
7.5
>55 tuæi
792
5
Nguồn :ban tổ chức cán bộ lao động tập đoàn.
Tuổi đời bình quân của lực lượng công nhân kĩ thuật là 39 tuổi .Số người nằm trong độ tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất.Hiện nay đội ngũ này đang có xu thế trẻ hoá ,hàng năm bổ xung gần 3000 người có sức khoẻ có tay nghề từ các trung tâm dạy nghề và trường nghề.Trong thực tế sản xuất ngày càng mở rộng ,cùng vơí quy trình công nghệ hiện đại thì đội ngũ này cần được đào tạo một cách chuyên sâu và thực tế hơn ,tạo điều kiện cho người lao động được sử dụng điều khiển các thiết bị công nghệ mới ,tiên tiến ,tham gia đóng và sửa chữa những con tàu có trọng tảI lớn đạt tiêu chuẩn quốcb tế.
1.2.4. Sản phẩm dịch vụ của tập đoàn
Sản phẩm của tập đoàn là các con tàu có trọng tải từ nhỏ đến lớn.Từ trăm tấn đến hàng ngàn tấn.Đóng mới và lắp ráp được cácloại tàu công trình, tàu cá, tàu khách cao tốc,tàu cứu hộ ,tàu đảm bảo hàng hải ,tàu nghiên cứu biển, tàu tuần tra cao tốc, vỏ hộp kim nhôm V59,tàu chở khí hoá lỏng LPG,tàu chở hàng trường sa 1000T,tàu khách côn đảo ...chế tạo và lắp ráp một số thiết bị ,vật tư phục vụ đóng sửa chữa tàu .Ngoài những con tàu ,sản phẩm của tập đoàn còn là các công trình hàng hải như các dàn khoan dầu ,các bến cảng ,cầu hàng.......
- Dịch vụ của tập đoàn ngày càng được mở rộng ,các doang nghiệp được thành lập ở trong và ngoài nước ,tham gia tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh mua bán ,xuất nhập khẩu các mặt hàng ,dịch vụ cung ứng tài chính nhằm mở rộng kinh doanh đa nghành ,tăng thị phần trong khu vực và quốc tế .Ngoài ra các con tàu của tập đoàn còn tham gia vận chuyển hành khác phục vụ đời sống dân sinh ở các địa phương trong cả nước
-Nói chung các sản phẩm dịch vụ của tập đoàn rất phong phú và đa dạng .Hiện nay tập đoàn kí nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu sang Anh,Bỉ, Nhật Bản,Hà Lan....uy tín và trình độ của nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đang được nâng cao, do đó đào tạo phải đáp ứng yêu cầu chất lượng công nhân kĩ thuật thì mới tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu điều này sẽ ảnh hưởng đến phương pháp và cách thức trong đào taọ
1.3. Đặc điểm kết quả sản xuât kinh doanh của tập đoàn một số năm gần đây
Với sự nỗ lực cố gắng vươn lên, vượt qua khó khăn thử thách của toàn thể cán bộ lao động trong tập đoàn cùng với sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Chính phủ, sự chỉ đạo đúng đắn của các bộ ngành, cơ quan và sự ủng hộ kết hợp của các địa phương ,tập đoàn đã đạt được những thành quả rất đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh,đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật ,công nghệ ,cảI tiến đổi mói tổ chức quản lí ,tăng cường đào tạo bồi dưỡng năng lực đội ngũ lao động.
Bảng 1.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu(30-6-2006)
N¨m
ChØ tiªu
§¬n vÞ tÝnh
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1.Tæng s¶n lîng.
Tèc ®é t¨ng trëng
Tû ®ång
%
1895
149
3251
172
5330
164
7525
142
11024
147
13500
130
2.Doanh thu
Tèc ®é t¨ng trëng
Tû ®ång
%
1303
129
2515
193
3815
152
5660
150
7834
138
10500
136
3.Gi¸ trÞ xuÊt khÈu
TriÖu USD
23.8
51.5
15
23.5
48
300
Qua bảng trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước .So với năm 1996 thì giá trị tổng sản lượng năm 2006 gấp hơn 29 lần ,giá trị doanh thu gấp 25 lần.
Về đầu tư phát triển :
Để mở rộng sản xuất kinh doanh ,tăng năng lực sản xuất ,tập đoàn đã huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển .
Bảng 1.5:Cơ cấu nguồn vốn của tập đoàn (30-6-2006)
N¨m
2004
2005
2006
Tæng sè
139955
194870
234815
Vèn ng©n s¸ch
7600
9300
10100
Vèn quü tÝn dông u ®·i
46425
65570
74715
Vèn th¬ng m¹i
85930
120000
150000
Nguồn :ban tổ chức cán bộ lao động -tập đoàn
Ngoài vốn đầu tư do ngân sách nhà nước cấp ,tập đoàn đã mạnh dạn vay vốn đâu tư nâng cao năng lực ,chất lượng đóng mới và sửa chữa các loại tàu.Đồng thời tập đoàn đã tổ chức triển khai ứng dụng các biện pháp công nghệ mới,trang bị thêm thiết bị cà công cụ tiên tiến nhằm nâng cao năng suet lao động ,chất lượng sản phẩm ,hiệu quả quản lí và điều hành .Phần lớn các đơn vị thành viên được trang bị và sử dụng phổ biến công nghệ tin học,sử dụng phần mềm Autoship phấn đấu tiến tới tự động hoá thiết kế đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tập đoàn đã thực hiện có kết quả 12 đề tài và 2 dự án khoa học công nghệ cấp nhà nước, 21 đề tài và một dự án cấp bộ ,tập trung vào những vấn đề mấu chốt của nghành và góp phần tạo ra các sản phẩm tiêu biểu mang tính chất đột phá như tàu hàng 6500T,ụ nổi 8500T,tàu khách cao tốc K99-100 chỗ, tàu hải quan vỏ hợp kim nhôm cao tốc V59,tàu tuần tra cao tốc ,tàu chở khí hoá lỏng LPCtừ 1200-2500…
Để hội nhập thị trường khu vực và quốc tế ngoài việc mở rộng và hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác Hàn Quốc ,Nhật Bản ,Singapore,Ba Lan…tập đoàn còn tiếp tục đẩy mạnh quan hệ với các nước có công nghiệp đóng tàu phát triển Tây Bắc âu và Đông á như Thuỵ điển ,CHLB Đức,Đan mạch ,TRung quốc…Để tranh thủ các nguồn vốn ,kĩ thuật công nghệ và đào tạo đội ngũ lao động tập đoàn đã có sản phẩm thương mại cho các nước Nga,Pháp ,Lào,Campuchia,Trung Quốc ,Nhật .Irac….
Các sản phẩm công nghiệp của tập đoàn được đánh gía cao ,có uy tín và có khả năng cạnh tranh tốt ,qua đó có thể khẳng định được sự phát triển của nghành công nghiệp tàu thuỷ ,khả năng vươn ra thị trường khu vực và quốc tế.
Như vậy với những đặc điểm kết quả sản xuất kinh doanh như trên thì công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật càng phảI chú trọng, quan tâm hơn nữa để chất lượng sản phẩm làm ra ngày càng cao giúp tăng trưởng vững mạnh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRI ỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật trong tổ chức .
2.1.1. Nhân tố khách quan
-Tình hình kinh tế chính trị của đất nước :Đây chính là xu hướng phát triển của các nghành nghề sản xuất kinh doanh .Liệu các nghề đào tạo cho công nhân kĩ thuật có phù hợp với sự phát triển của xã hội không ? Một nền kinh tế biến động ,luôn có sự thay đổi đột xuất sẽ khó khăn cho việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kĩ thuật .Ngược lại một nền kinh tế ổn định ,có thể dự báo xu thế phát triển trong tương lai thì việc xác định nhu cầu sẽ sát với thực tế và đem lại hiệu quả cao.
-Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật sẽ tác động đến mục tiêu ,chất lượng đào tạo .Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì càng đòi hỏi cao đối với người lao động,do đó nội dung đào tạo và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo cũng phải có những yêu cầu cao .Trong khi học thực hành công nhân không được tiếp xúc với công nghệ hiện đại thì khi làm việc thực tế sản xuất họ sẽ trở nên chậm chạp ,lúng túng khi doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công nghệ mới .Do đó việ đào tạo phảI theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì mới đảm bảo về mặt chất lượng .
-Tính cạnh tranh trên thị trường :Xu hướng của con người là tạo ra các sản phẩm ,dịch vụ với hàm lượng chẩt xám ngày càng cao,do vậy nền kinh tế sôI động như hiện nay tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt ,điều này tác động không nhỏ đến công cuộc đào tạo công nhân kĩ thuật của các tổ chức, bởi công nhân kĩ thuật chính là chủ nhân tạo ra các sản phẩm,dịch vụ đó.Vì vậy việc đào tạo và bồi dưỡng lao động là một chiến lược có tính lâu dài.
-Các khách hàng :là mục tiêu của các doanh nghiệp ,sự tín nhiệm của khách hàng tạo ra sự phát triển cho doanh nghiệp.Trình độ văn hoá và ứng xử của người lao động sẽ ảnh hưởng đến tháI độ của khách hàng.Mặt khác nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ sản xuất đến quá trình sản xuất kinh doanh .Do đó điều này cũng tác động đến việc đào tạo công nhân kĩ thuật.
2.1.2. Nhân tố chủ quan
-Mục tiêu chiến lược của tổ chức :trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu cụ thể cần đạt được ở một thời điểm nhất định nào đó.Những mục tiêu chiến lược này sẽ tác động lên hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp ,trong đó có cả hoạt động đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật .Ví dụ như doanh nghiệp đặt ra chỉ tiêu tổng sản lượng ,các yêu cầu về chất lượng thì công nhân sẽ phảI có trình độ như thế nào để hoàn thành kế hoạch.
-Đặc điểm sản xuất kinh doanh :Mỗi tổ chức có đặc điểm sản xuất kinh doanh là khác nhau ví dụ như nghành xây dựng ,nghành điện ,nghành công nghiệp cơ khí …bao gồm nhiều loại công việc khác nhau do đó đội ngũ công nhân kĩ thuật ở các nghành này có kiến thức nghề nghiệp chuyên môn là hoàn toàn khác nhau .Vì thế đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ quyết định các yêu cầu trong đào tạo .
-Đội ngũ công nhân kĩ thuật:nếu đội ngũ này có trình độ tay nghề kém, còn nhiều hạn chế thì công tác đào tạo và phát triển trở nên quan trọng hàng đầu cần tập trung nguồn lực để nâng cao chất lượng .Ngược lại nếu đội ngũ này có trình độ lành nghề tương đối cao thì hướng đào tạo sẽ được nâng lên ở mức cao hơn ,nhằm khai thác tiềm năng của người lao động ở mức cao nhất.
-Khả năng tài chính của doanh nghiệp :một chương trình đào tạo lập ra theo kế hoạch được đánh giá là tốt nhưng chi phí lại quá lớn ,doanh nghiệp không có khả năng thực hiện thì kế hoạch đó sẽ bị loại bỏ vì không có tính khả thi .Do đó khi lập kế hoạch đào tạo các doanh nghiệp luôn phảI tính toán các chi phí sẽ phát sinh trong đào tạo .Kinh phí cấp cho đào tạo hạn hẹp thì sẽ rất khó khăn trong việc đảm bảo số lượng và chất lượng của học viên ,ngược lại kinh phí dồi dào sẽ tạo điều kiện cho công tác đào tạo .
-Hiệu quả hoạt động và sự ổn định của tổ chức:doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao sẽ tạo động lực cho người lao động tham gia học hỏi trau dồi thêm kiến thức .Mặt khác sự ổn định của tổ chức quyết định đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,do đó nó cũng tác động đến đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật .Doanh nghiệp ổn định thì quá trình đào tạo người lao động sẽ được diễn ra một cách suôn sẻ ,dễ dàng ,và ngược lại.
Ngoài các nhân tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến công tác đào tạo .Như vậy ta they có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật trong tổ chức .Vì vậy khi xây dựng chương trình đào tạo doanh nghiệp cần xem xét phân tích kĩ lưỡng từng nhân tố để quá trình đào tạo công nhân kĩ thuật đem lại thành quả tốt đẹp ,đạt được mục tiêu ,chiến lược đề ra của doanh nghiệp .
2.2- Thực trạng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
2.2.1- Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật
Ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đang ở thời kỳ “tăng tốc” với tốc độ phát triển bình quân trên 30%/năm. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng câo khả năng cạnh tranh, ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thì đào tạo phát triển đội ngũ lao động cũng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, hiện tập đoàn đang sử dụng trên 3 vạn lao động ở tất cả các ngành nghề. Trong đó, riêng công nhân kỹ thuật chiếm hơn 2 vạn. Theo tính toán từ năm 2006, mỗi năm Tập đoàn cần bổ sung hàng vạn lao động mà chủ yếu là công nhân kỹ thuật. Như vậy, nhu cầu công nhân kỹ thuật về mặt số lượng là rất lớn nhưng đi đôi với số lượng cần đảm bảo về mặt chất lưọng. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn là một khâu quan trọng.
Bảng 2.1: Nhu cầu công nhân kỹ thuật của Tập đoàn
Năm
Số lượng (người)
Tốc độ tăng %
2004
2005
2006
12 920
16 890
24 500
-
23,5
31,06
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn
Qua bảng trên ta thấy nhu cầu công nhân kỹ thuật trong những năm gần đây là rất lớn. Năm 2005 nhu cầu tâng 23,5% so với năm 2004 và đến năm 2006 nhu cầu càng cao hơn, nên đã tăng lên 31,06% so với năm 2005. Sở dĩ như vậy là do các ngành nghề kinh doanh trong công nghiệp tàu thuỷ đang ngày càng phát triển và mở rộng quy mô thị trường.
Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn được xác định theo quy trình sau:
Các đơn vị thành viên căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế tại đơn vị mình lập danh sách ĐT gửi lên Ban CB – LĐ Tập đoàn
Ban CB –LĐ tổng hợp các phiếu yêu cầu, xét các điều kiện để duyệt cho các đơn vị
Trình lên Tổng giám đốc xem xét và phê duyệt để đưa ra quyết định đào tạo
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - tập đoàn
Khi xác định nhu cầu đào tạo thường phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố, từ việc phân tích doanh nghiệp, phân tích công việc, phân tích người lao động. Ở đây Tập đoàn cũng đã xác định nhu cầu đào tạo nhưng chưa được chi tiết và tỉ mỉ. Cụ thể là: hàng năm vào quý IV, Ban tổ chức cán bộ lao động gửi đến các đơn vị thành viên để đăng ký nhu cầu đào tạo và các nhu cầu bổ sung.
Từ các biểu và phiếu đó, bộ phận chuyên trách về đào tạo sẽ tổng hợp, tính toán nhu cầu đào tạo. Ban tổ chức cán bộ lao động sẽ chọn, cử cán bộ công nhân viên đi đào tạo, giải quyết các thủ tục đi đào tạo trong nước, ngoài nước khi có phiếu yêu cầu của các đơn vị thành viên. Sau đó phải trình lên Tổng giám đốc quyết định.
Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của các đơn vị được căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị sản lượng kế hoạch, tốc độ tăng trưởng để xác định số lưọng công nhân kỹ thuật cần có, từ đó Tập đoàn sẽ tổ chức đào tạo tại các đơn vị của mình hoặc liên kết đào tạo với các đơn vị khác ở trong và ngoài nước. Trong công nghiệp đóng tàu thuỷ các ngành nghề của công nhân kỹ thuật là rất đa dạng, mỗi công việc có một đặc thù riêng và nó sẽ ảnh hưởng đến xác định nhu cầu đào tạo. Đối với những công việc mà mức độ lao động trí óc không nhiều, cần sức khoẻ là chính thì Tập đoàn có thể kèm cặp công nhân ngay tại nơi làm việc, còn đối với những công việc đòi hỏi trình độ cao cần sự sáng tạo thì công nhân có thể được gửi đi đào tạo ở nước ngoài.
Nhìn chung việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được cụ thể, khoa học: Tập đoàn mới chỉ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh tăng trưởng để bổ sung lực lượng. Các chỉ tiêu đó chỉ mang tính chất tổng quát, chung chung, do đó việc tính toán còn mang tính ước lượng không sát với thực tế. Các kỹ năng cụ thể cần có cho công việc và khả năng học tập của người lao động chưa được phân tích một cách kỹ lưỡng. Do đó, tập hợp nhu cầu còn dựa vào kinh nghiệm chủ quan.
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được thường xuyên, liên tục, nhiều khi bị động. Khả năng cung ứng công nhân kỹ thuật còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, nhiều khi còn tuyển cả những công nhân không đúng chuyên ngành.
Nguyên nhân:
- Tập đoàn có quy mô tương đối lớn, các đơn vị thành viên đóng trên địa bàn 25 tỉnh, thành phố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam nên có nhiều khó khăn trong việc nắm bắt các tình hình phát sinh trong sản xuất.
- Nhu cầu công nhân kỹ thuật được cả cơ quan Tập đoàn tổng hợp từ các đơn vị thành viên gửi về nên nhiều khi dự đoán, tính toán các chỉ tiêu chưa sát với thực tế.
- Tập đoàn không có khả năng kiểm soát chặt chẽ các yếu tố làm biến động lực lượng lao động.
2.2.2- Xác định mục tiêu đào tạo
Khi xây dựng chương trình đào tao, cán bộ quản lý đào tạo phải đề ra những mục tiêu cần đạt được để sau khoá đào tạo sẽ tạo ra đội ngũ lao động có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn… hoàn thành tôt công việc được giao cụ thể là:
- Nâng cao tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc cao từ bậc 5 trở lên chiếm 47% vào năm 2007
- Nâng cao chất lượng, trình độ công nhân để đạt mục tiêu tổng giá trị sản lượng kế hoạch đề ra năm 2007 là 17 500 tỷ đồng.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất làm tăng năng suất lao động, duy trì đội ngũ công nhân kỹ thuậ tay nghề cao.
- Tăng chỉ tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật tại các trường thuộc Tập đoàn để đáp ứng trên 80% nhu cầu.
- Sau khoá đào tạo công nhân sẽ được phân bổ vào đúng các ngành nghề đã học, đảm bảo thực hiện tốt các công việc được giao.
Như vậy việc xác định mục tiêu đào tạo là rất quan trọng, nó sẽ định hướng cho các hoạt động khác của chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo càng cụ thể rõ ràng thì quá trình đào tạo sẽ thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn.
2.2.3. Xác định đối tượng đào tạo
Tuỳ vào mục tiêu đào tạo phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và tập đoàn lựa chọn ra các đối tượng được đào tạo.
Đối tượng đào tạo có thể là các công nhân mới tuyển vào làm việc và những công nhân đang làm việc trong Tập đoàn. Đối với người lao động mới tuyển vào thì Tập đoàn sẽ tiến hành đào tạo một cách có hệ thống, từ cái cơ bản nhất rồi nâng dần trình độ tay nghề cho họ giúp họ có thể đảm nhiệm tốt công việc được giao. Đối với những công nhân đang làm việc tại tập đoàn thì họ sẽ được đào tạo để nâng bậc lên trình đọ cao hơn. Tập đoàn sẽ giao cho các đơn vị thành viên lựa chọn đối tượng thích hợp tuỳ vào nhu cầu công việc và khả năng, nhu cầu của người lao động.
Trước sức ép về cung ứng công nhân kỹ thuật, thì ngoài việc tuyển những công nhân đúng chuyên ngành đóng tàu không thể đáp ứng đủ, nên để giải quyết nhu cầu nhân lực. Trước mắt, các đơn vị đã tuyển những lao động có sức khoẻ, đủ yêu cầu và tiến hành kèm cặp dạy nghề tại chỗ những người này sẽ vừa học vừa làm. Do không được đò tạo bài bản, không có khả năng chuyên sâu nên bộ phận này ít có khả năng phát triển trong công việc vì thế phải đào tạo lại thường xuyên.
Đối với các đối tượng được chọn cử đi tu nghiệp ở nước ngoài thì phải có đơn và thủ tục trình lên lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt. Đây là những công nhân có trình độ, năng lực, có khả năng phát triển, họ học tập ở nước ngoài để tiếp thu những kiến thức công nghệ đóng tàu tiên tiến sau đó vận dụng vào công việc của họ ở các đơn vị và trở thành đội ngũ nòng cốt của lực lượng công nhân kỹ thuật.
Như vậy, việc lựa chọn đối tượng đào tạo của tập đoàn đã được thực hiện một cách khách quan có căn c._.ứ vào các điều kiện cụ thể góp phần tạo ra đội ngũ lao động giỏi làm tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó thì cũng còn một số hạn chế cần khắc phục như hiện tượng đào tạo tràn lan. Chỉ có số lượng mà không có chất lượng, nhiều khi cứ đối tượng đào tạo không đúng nên sau khi đào tạo không sử dụng được làm ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo. Nguyên nhân của hiện tượng này là do nhu cầu về công nhân kĩ thuật của tập đoàn rất lớn mà khả năng đáp ứng của các trường là có hạn.
2.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo cho công nhân kĩ thuật
Căn cứ vào nhu cầu, các mục tiêu và đối tượng được đào tạo, Tập đoàn tiến hành xây dựng chương trình đào tạo, tính toán số lượng lớp học, người học, nội dung học, cơ sở vật chất kĩ thuật và các vấn đề liên quan khác phục vụ cho công cuộc đào tạo.
Đa số công nhân kĩ thuật của Tập đoàn được đào tạo ở các trường công nhân kĩ thuật trong nước, trong quá trình làm việc đào tạo chủ yếu dưới hình thức kèm cặp, chỉ bảo. Nội dung chương trình học chủ yếu giống nội dung đào tạo chung của các trường công nhân kĩ thuật, tuân theo quy định của Bộ Lao động Thương binh xã hội và Tổng cục dạy nghề. Hiện nay tập đoàn có 4 trường đào tạo nghề chính. Đây là các thường trực thuộc Tập đoàn chỉ đào tạo đội ngũ công nhân kĩ thuật phục vụ cho Tập đoàn. Trước đây ngành công nghiệp tàu thuỷ chưa được quan tâm phát triển nên công tác đò tạo công nhân kĩ thuật chưa được chú trọng các ngành nghề đào tạo còn hạn chế. Ngày nay việc đào tạo các ngành nghề chính cho công nhân kĩ thuật tập trung chủ yếu ở 4 trường trực thuộc Tập đoàn là: Trường CNKT Bạch Đằng, Trường Kĩ thuật và nghiệp vụ CNTT I tại Hải Phòng, Trường Kĩ thuật và Nghiệp vụ CNTT II tại TP Hồ Chí Minh, trường kĩ thuật và nghiệp vụ CNTT III tại Đà Nẵng, nội dung đào tạo bao gồm:
- Khoa hàn: hàn tàu thuỷ
- Khoa lắp ráp tàu thuỷ: phóng dạng, thợ sắt hàn, kích kéo…
- Điện tàu thuỷ
- Thợ máy tàu thuỷ
- Thợ gia công cơ khí: thợ nguội, thợ rèn, thợ đúc, thợ phay…
Ngoài các lĩnh vực trên, một số lĩnh vực khác nhau xây dựng cơ bản và công nghiệp thì các đơn vị phải đào tạo tại các trường công nhân kĩ thuật khác. Qua đây ta thấy nội dung đào tạo công nhân kĩ thuật của Tập đoàn rất phong phú, đa dạng bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau trong đó có những ngành mang tính chất đặc thù như: điện tàu thuỷ, điện xí nghiệp, trang trí tàu thuỷ…
Về thời gian đào tạo: Đối với người mới tuyển đào tạo thành công nhân kĩ thuật thì 60% thời gian học lí thuyết, 40% thời gian học thực hành. Đối với người đào tạo lại, nâng bậc thợ thì 55% thời gian học lí thuyết, 45% thời gian học thực hành. Tỷ lệ này có thể thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của học viên và các đơn vị thời gian. Thời gian đào tạo hệ dài hạn là từ 1-2 năm, thời gian đào tạo hệ ngắn hạn là dưới 1 năm. Giáo trình giảng dạy được dựa theo giáo trình cơ khí của Bộ Lao động Thương binh- Xã hội, giáo trình chuyên môn do các cán bộ có trình độ, am hiểu ngành nghề biên soạn và được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt. Hiện nay giáo trình cho công nhân kĩ thuật của Tập đoàn đã có nhiều cải tiến, đáp ứng sự phát triển và yêu cầu đặc thù riêng của ngành công nghiệp tàu thuỷ, giúp học viên nhanh chóng nắm bắt được những kiến thức cần thiết.
Nhìn chung đội ngũ công nhân kĩ thuật được đào tạo của tập đoàn có khả năng thích ứng công việc nhanh, có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nhiệt tình hăng say trong công việc. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế là:
- Đa số công nhân kĩ thuật của Tập đoàn được đào tạo theo phương thức kèm cặp là chính, nhất là những công nhân tuyển ngoài, mất nhiều thời gian đào tạo làm quen với công việc.
- Chất lượng đào tạo giữa các đơn vị không được đồng đều. Phần lớn lao động có trình độ, tay nghề tập trung ở các nhà máy lớn, các trung tâm đô thị, trong khi một số đơn vị ở xa các trung tâm đào tạo còn thiếu nhân lực.
- Công nhân kĩ thuật ở một số nghề chưa được đào tạo tại các trường nghề và không được cung ứng kịp thời như: phóng dạng, giàn giáo tàu thuỷ, lái cẩu…
- Trình độ tay nghề của công nhân kĩ thuật mới chỉ đạt ở cấp quốc gia chưa đạt đến trình độ quốc tế.
- Số công nhân kĩ thuật bậc cao không nhiều.
Nguyên nhân của tồn tại trên:
- Do nhu cầu về số lượng quá lớn, nên để giải quyết nhu cầu công nhân kĩ thuật trước mắt thì việc đảm bảo chất lượng là rất khó khăn.
- Phương tiện trang thiết bị giảng dạy còn lạc hậu, công nhân kĩ thuật không có điều kiện tiếp xúc với công nghệ hiện đại.
- Số công nhân được đào tạo tại nước ngoài là rất ít, liên kết đào tạo quốc tế vẫn còn hạn hẹp.
- Chương trình đào tạo công nhân kĩ thuật vẫn còn một số hạn chế như: Nội dung đào tạo chưa thích hợp, chưa chuyên sâu chỉ mang tính công nghiệp cơ khí nói chung, hiệu quả giảng dạy chưa cao. Nhiều khi đào tạo tràn lan có số lượng mà không có chất lượng.
- Tập đoàn chưa chủ động và có kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn để thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mà hoàn toàn bị động chạy theo yêu cầu cấp bách của sản xuất trước mắt đòi hỏi, nên có về số lượng nhưng chất lượng không cao.
- Các hình thức đào tạo của Tập đoàn còn chắp vá manh mún, nặng về hình thức, số lượng chưa quan tâm sâu sắc đến chất lượng đào tạo.
2.2.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho đào tạo
Cơ sở đào tạo công nhân kĩ thuật của Tập đoàn bao gồm các Trường và Trung tâm dạy nghề. Hiện nay Tập đoàn có 4 trường công nhân kĩ thuật lớn phân bổ ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Đây là các trường nghề chỉ đào tạo công nhân kĩ thuật phục vụ cho Tập đoàn.
* Tại khu vực phía Bắc:
- Trường Đào tạo kĩ thuật và nghiệp vụ công nghiệp Tàu thủy I tại Hải Phòng. Trong năm 2006 trường fmở 3 khoá học đào tạo hệ chính quy dài hạn, trong đó 2 khoá đầu đào tạo tại chỗ cho Công ty công nghiệp tàu chuỷ Nam Triệu với 270 học sinh. Hiện nay trường đang đầu tư mở rộng quy mô đào tạo để tăng năng lực cung ứng. Khoá III năm học 2006-2007 trường đã chiêu sinh khoảng 500 học sinh và đã khai giảng vào cuối tháng 12/2006. Tuy đây là một trường mới được thành lập nhưng nhìn chung là thường chuyên ngành quy mô hiện đại, có triển vọng trong tương lai.
- Trường công nhân kĩ thuật Bạch Đằng: Năm nay trường tiếp nhận 920 học sinh khoá dài hạn và hơn 100 học sinh khoá ngắn hạn, đào tạo các nghề truyền thống như: hàn, lắp ráp, ống, điện, máy… riêng năm 2006 lưu lượng học sinh tại trường gồm 2000 người chủ yếu là con em cán bộ công nhân viên trong Tập đoàn. Năm 2006 số học sinh ra trường là 650 người trong đó hệ dài hạn 550 người. Tập đoàn đã đầu tư cho trường các thiết bị giảng dạy, học tập và thực hành của Ba Lan với giá trị 2 triệu USD. Xây dựng mới các phòng học, đầu tư một toà nhà 3 tầng làm kí túc xá cho học sinh ở xa. Nâng cao năng lực đào tạo của Trường và trở thành trường nằm trong hệ thống đào tạo nghề quốc gia. Cùng với đội ngũ chuyên trách của Trường, còn có đội ngũ kĩ sư, chuyên gia của các nhà máy được Tập đoàn giao trách nhiệm tham gia giảng dạy, cử một đồng chí uỷ viên hội đồng quản trị kiêm hiệu trưởng nhà trường trực tiếp quản lí công tác đào tạo.
- Trung tâm hợp tác đào tạo lao động với nước ngoài: Lãnh đạo tập đoàn đã đàm phán và kí hợp đồng đào tạo công nhân kĩ thuật đóng tàu với với hãng đóng tàu NKK của Nhật Bản, theo đó hàng năm Tập đoàn cử công nhân sang học tập bên Nhật với thời gian đào tạo 3 năm và thường xuyên hàng năm có khoảng 300 tu nghiệp sinh tại Nhật Bản, tổng số lao động được đào tạo tại Nhật Bản từ năm 2001-2006 là 1200 người. Ngoài ra tập đoàn còn cử nhiều đoàn công nhân kĩ thuật sang học tập công nghệ mới ở các nước đóng tàu tiên tiến như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ba Lan… sau đó tiếp tục về nơi làm việc cũ làm nòng cốt của các đơn vị.
* Tại khu vực phía Nam
Trường kĩ thuật và nghiệp vụ công nghiệp tàu thuỷ II tại thành phố Hồ Chí Minh: Tuy mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh, do đặc thù của địa bàn hoạt động nhưng trường đã khai giảng theo đúng kế hoạch đề ra, năm 2006-2007 trường đã chiêu sinh được 120học sinh hệ dài hạn gồm các nghề Hàn tàu thuỷ và điện tàu thuỷ.
* Tại khu vực miền Trung
Trường Kĩ thuật nghiệp vụ công nghiệp tàu thuỷ III tại Đà nẵng: là trường mới thành lập tháng 7/2004 nhưng trường đã rất chủ động trong công tác tuyển sinh, khoá đầu trường đã tuyển được 400 học sinh, năm học 2006-2007 trường đã tuyển được 520 học sinh các ngành công nghiệp tàu thuỷ và các ngành công nghiêp khác. Bên cạnh đó Trung tâm đào tạo và dịch vụ của trường cũng thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong khu vực. Đối với nhà máy đóng tàu Dung Quất, để nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật mới tốt nghiệp, Tổng công ty đã kết hợp với ban chuẩn bị sản xuất mở chương trình đào tạo bổ túc và nâng cao cho số công nhân kĩ thuật mới tốt nghiệp 630 người nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay của nhà máy.
Ngoài các trường trực thuộc của tập đoàn, các đơn vị thành viên còn có các trường nghề riêng như:
- Trường dạy nghề công nhân kĩ thuật như nhà máy Nam Triệu
- Trường dạy nghề thuộc nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng
- Trường dạy nghề công nhân kĩ thuật như nhà máy Dung Quất
- Trường dạy nghề công nhân kĩ thuật như nhà máy đóng tàu Bến Kiền.
Như vậy tập đoàn có nhiều cơ sở đào tạo nghề, tuy nhiên những trường đang hoạt động có quy mô chưa lớn, trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo các chuyên môn sâu, hiện đại. Hiện nay các trường đang cố gắng đầu tư, nâng cấp tăng năng lực đào tạo, tuy nhiên khả năng cung ứng công nhân kĩ thuật vẫn bị thiếu hụt, mới chỉ đáp ứng khoảng 70% nhu cầu, lượng còn lại tập đoàn phải tuyển ngoài từ các trường công nhân kĩ thuật khác và tuyển mới lao động phổ thông vào đào tạo nghề tại các đơn vị. Qua đây ta thấy việc đào tạo công nhân kỹ thuật để đáp ứng đủ, kịp thời ở tập đoàn còn gặp nhiều khó khăn, do vậy tập đoàn còn phải cố gắng nhiều đặc biệt trong việc mở rộng quy mô đào tạo, tăng số lượng nhưng phải đảm bảo chất lượng.
Về trang bị máy móc thiết bị, phương tiện dạy nghề.
Nhìn chung các trường dạy nghề của tập doàn đều được trang bị đầy đủ máy móc, phương tiện dạy học, tạo điều kiện cho học viên được thực hành một cách có hiệu quả. Các trang thiết bị máy móc phương tiện dạy nghề gồm có:
- Thiết bị kỹ thuật phóng dạng và hạ liệu
- Thiết bị kỹ thuật làm sạch bề mặt kim loại
- Thiết bị hàn, đúc rèn.
- Máy cắt gọt kim loại
- Máy công cụ và gia công cơ khí
- Các thiết bị chuyên dùng
- Thiết bị hỗ trợ và phục vụ sửa chữa tàu
- Thiết bị kiểm tra, vận chuyển
Ngoài ra còn có một số máy móc thiết bị khác có liên quan đến ngành công nghiệp tàu thuỷ. Vì công nghiệp tàu thuỷ là một ngành kinh doanh đa lĩnh vực, tổng hợp của rất nhiều ngành nghề khác nhau, nên đòi hỏi một lượng trag thiết bị rất lớn. Mặt khác trước sự phát triển khoa học công nghệ, sự cạnh tranh trên thương trường quốc tế, tập đoàn cần phải có những thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến. Như vậy vấn đề đặt ra cho tập đoàn là phải có sự quan tâm đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho đào tạo.
Mặc dù tập đoàn đã có nhiều cố gắng, quan tâm đầu tư cho các đơn vị nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế sau:
- Nhiều phương tiện, trang thiết bị giảng dạy còn lạc hậu, chưa được cập nhật kiến thức mới thường xuyên.
- Các thiết bị dùng cho công nhân kỹ thuật thực hành còn hạn hẹp, diện tích phòng học, lớp học chưa đủ lớn.
- Khu nghỉ ngơi, giải trí sinh hoạt của học viên còn thiếu. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học viên.
- Nhìn chung số lượng trang thiết bị chưa đáp ứng đủ yêu cầu học tập
- Số lượng các lớp đào tạo công nhân kỹ thuật thuộc tập đoàn chưa nhiều.
Nguyên nhân
- Kinh phí đầu tư cho lĩnh vực này chưa được thoả đáng
- Sự ủng hộ giúp đỡ của các ngành, cơ quan, địa phương chưa lớn đặc biệt trong việc cấp đất để xây dựng.
Sự chủ động của các đơn vị trong việc nâng cao năng lực là chưa cao.
2.2.6. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh điểm yếu riêng. Một phương pháp có thể phù hợp với đối tượng này nhưng lại không phù hợp với đối tượng khác. Do vậy mà tuỷ theo từng đối tượng, mục tiêu mà lựa chọn phương pháp đào tạo cho thích hợp.
Lực lượng công nhân kỹ thuật trong tập đoàn là rất đông đảo, gồm nhiều đối tượng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau tập đoàn đã dựa trên sự phân tích các đối tượng được chọn đào tạo, mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo để chọn ra phương pháp đào tạo hiệu quả nhất. Các phương pháp đào tạo chủ yếu đang được áp dụng tại tập đoàn là:
- Phương pháp kèm cặt tại nơi làm việc: sử dụng đối với công nhân nâng cao tay nghề và những người mới tuyển vào chưa thành thạo với công việc. Đội ngũ này sau khi đào tạo được phân phối về các nhà máy đóng tàu. Trong quá trình làm việc chịu sự kèm cặp trực tiếp của công nhân bậc cao 3 tháng. Sau dó qua kiểm tra nếu thích nghi được mới tiếp nhận vào sản xuất. Trong quá trình sản xuất phải thực hiện quy chế đào tạo kèm cặp của tập đoàn, công nhân bậc cao kèm cặp công nhân bậc thấp, những người có kinh nghiệm phải có trách nhiệm truyền bá cho những người khác để cùng tiến bộ, đây là nội dung chính trong quy chế đào tạo kèm cặp của tập đoàn.
- Phương pháp đào tạo tập trung dài hạn. Đào tạo có hệ thống bài bản tại các trường lớp chính quy , nhằm cung cấp đội ngũ lao động có năng lực trình độ. Thời gian đào tạo là từ 1-2 năm. Điều kiện đối với các đối tượng là: trình độ văn hoá trên lớp 12, có sức khoẻ, kỷ luật tốt, gắn bó với ngành. Toàn bộ thời gian thực tập được diễn ra ở các nhà máy, phân xưởng, tổ sản xuất… tại đây các kỹ sư, đốc công, tổ trưởng sản xuất, công nhân bậc cao sẽ hướng dẫn các học sinh thực tập. Cách thức đào tạo ở đây là nửa ngày học, nửa ngày thực hành. Tập đoàn đã đầu tư xây dựng các cơ sở thực hành riêng dành cho công nhân kỹ thuật tập trung dài hạn. Ngoài ra trong 2 năm học, các học viên sẽ được thực tập 6 tháng ở các nhà máy. Việc này sẽ làm cho công nhân nhanh chóng nắm bắt được các kỹ năng làm việc
- Cử đi học ở các trường chính quy: các công nhân có đủ điều kiện sẽ được chọn cử đi học ở các trường nghề thuộc tập đoàn. Tuỳ theo từng ngàng nghề và khả năng của mỗi công nhân sẽ phân ra các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Lớp ngắn hạn thời gian đào tạo 1- 12 tháng, lớp dài hạn thời gian đào tạo là 12-24 tháng. Trong phương pháp này người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ các kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
- Đào tạo mới: những công nhân mới tuyển vào làm, chưa quen với công việc sẽ được học những kiến thức cơ bản, các quy định chung của tập đoàn sau đó là những kiến thức về công việc sẽ đảm nhận.
- Đào tạo chuyển nghề và đào tạo lại: khi mức độ phức tạp của công việc tăng lên, nảy sinh những đòi hỏi mới mà trình độ của người lao động không còn thích ứng với công việc nữa hay một số nghề không còn thích hợp với yêu cầu tổ chức sản xuất hiện nay thì tập đoàn sẽ tổ chức để đào tạo chuyển nghề, đào tạo lại. Tuy nhiên các đối tượng được đào tạo cũng phải có một số điều kiện về sức khoẻ, tuổi đời… thời gian đào tạo chuyển nghề là từ 3-6 tháng tuỳ theo từng nghề cụ thể và được đào tạo theo kiểu tập trung.
- Liên kết đào tạo: gồm liên kết đào tạo trong nước và liên kết đào tạo nước ngoài.
+ Liên kết đào tạo trong nước: tập đoàn làm việc trực tiếp với trường công nhân kỹ thuật đóng tàu của Bộ giao thông vận tải, liên kết đào tạo qua việc cử cán bộ kỹ sư, phối hợp giảng dạy, học sinh thực tập tại nhà máy của tập đoàn do các cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm quản lý kèm cặp.Cùngnhà trường phát triển loại hình đào tạo Nhà nước và nhân dân cùng làm, đảm bảo đầu ra khi tốt nghiệp. Mặt khác kiện toàn lại các cơ sở đào tạo cạnh xí nghiệp, trang bị thêm một số cơ sở vật chất mới, bố trí cán bộ chuyên trách và duy trì thường xuyên việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho lực lượng hiện có và bổ túc về công nghệ đóng tàu cho công nhân được tuyển từ các trường kỹ thuật nghiệp vụ khác. Ngoài ra tập đoàn còn kết hợ với trường ĐH Hàng hải mở nhiều lớp ĐH tại chức Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ cả các lớp học ban ngày và ban đêm, tổng kinh phí chi cho chương trình này là gần 2 tỷ đồng. Để nghị trường ĐH Bách khoa Hà Nội mở chuyên ngành đào tạo kỹ sư đóng tàu thuộc khoa cơ khí, kết hợp với nhà trường mở các lớp đào tạo văn bằng 2 về công nghệ đóng tàu.
Bảng 2.2: Các trường liên kết đào tạo công nhân kỹ thuật của Tổng công ty
Các trường trung học chuyên nghiệp
Phía Bắc
Trường Trung học Hàng Hải (Hải Phòng)
Trường kỹ thuật Thủy sản (Hải Phòng)
Trường TH Công nghiệp (Hải Phòng)
Trường TH Công nghiệp Cẩm Phả
Miền Trung
Trường Trung học giao thông vận tải
Trường Trung học KTCN Tuy Hoà
Miền Nam
Trường Trung học kỹ thuật thuỷ sản II
Trường Trung học công nghiệp IV
Trường Trung học GTVT kh vực II
Các trường công nhân kỹ thuật dạy nghề
Phía Bắc
Trường KTNV GTVT II (Hải Phòng)
Trường CNKT đường thuỷ
Trường CNKT Thủy sản (Hải Phòng)
Trường Công ngiệp cơ khí nông nghiệp GTVT (Hà Nam)
Miền Trung
Trường KTNV GTVT miền Trung
Trường CNKT GT Hà Tĩnh
Trường KTNV GTVT Quảng Nam
Như vậy, thông qua sự liên kết đào tạo trong nước tập đoàn có thể trao đổi học hỏi những kinh nghiệm, góp phàn cải thiện công tác đào tạo tại các đưon vị thuộc tập đoàn.
+ Liên kết đào tạo quốc tế.
Ngoài việc đẩy mạnh hoạt động hợp tác đào tạo trong nước, tập đoàn cũng không ngừng hợp tác đào tạo với các nước có ngành công nghiệp đóng tàu tiên tiến. Lãnh đạo tập đoàn đã đàm phán và ký hợp đồng đào tạo công nhân kỹ thuật đóng tàu với hãng NKK của Nhật Bản, hợp tác với nhà máy đóng tàu Szcecin của Ba Lan, hang Krupp - Vosta của Hà Lan. Ngoài ra tập đoàn còn cử nhiều đoàn công nhân kỹ thuật sang ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc … để học tập công nghệ mới ngắn hạn theo chương trình chuyển giao công nghệ, số di thực tập ngắn hạn này khoảng 500 người. Thông qua liên kêt đào tạo quốc tế, tập đoàn cũng có điều kiện mở rộng mối quan hệ giao lưu với đơn vị bạn trong khu vực và thế giới, truyền bá thương hiệu Vinashin, đồng thời tạo ra đội ngũ lao động chất lượng cao, nhiều công nhân đã được chứng nhận tya nghề quốc tế và đó cũng là điều kiện thuận lợi cho tập đoàn trong cạnh tranh.
Nội dung và phương pháp đào tạo, phát triển cho công nhân kỹ thuật ở tập đoàn đã đáp ứng được nhu cầu công việc, đem lại những kết quả to lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cũng vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục để chương trình đào tạo được hoàn thiện hơn như:
- Nội dung đào tạo chưa được chuyên sâu, một số lĩnh vực còn mang tính chất cơ khí nói chung, chưa thể hiện được tính chất đặc thù của ngành công nghiệp tàu thuỷ.
- Nhiều khi nội dung học còn dàn trải, không có trọng tâm và không sát với thực tế công việc.
- Việc biên soạn các giáo trình tài liệu giảng dạy còn một số hạn chế.
- Phương pháp giảng dạy nhiều khi không thích hợp, không gây hứng thú cho người học.
2.2.7. Kinh phí đầu tư cho đào tạo
Nguồn kinh phí cấp cho đào tạo của tập đoàn được hình thành từ các nguồn sau:
- Huy động quỹ đầu tư phát triển được trích trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Mức huy động cụ thể được quy định 10% qũy đầu tư phát triển, cũng có thể được điều chỉnh hàng năm.
- Một phần chênh lệch thu và chi từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo do các đơn vị sự nghiệp trong tập đoàn ký với các đơn vị trong và nogài tập đoàn. Mức trích cụ thể được quy định là 50% chênh lệch thu chi hàng năm.
- Kinh phi do ngân sách hỗ trợ mỗi năm gần 1 tỷ
- Do học viên đóng góp (học phí)
- Do các cá nhân và tổ chức đóng góp
Quỹ trên được sử dụng để chi cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty hỗ trợ cho các đơnvị thành viên trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Khi xác định được nguồn kinh phí cấp cho đào tạo tập đoàn đã tính toán và phân bổ chi phí cụ thể cho từng loại hình đào tạo.
Bảng 2.3: Phân bổ chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật 2006
Đơn vị: triệu đồng
Loại hình đào tạo
Tổng chi phí
Tỷ lệ %
Đào tạo ngắn hạn
330
37,12
Đào tạo dài hạn
210
23,62
Đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc
196
22,04
Đào tạo lại
153
17,22
Tổng cộng
889
100
Nguồn: ban tổ chức cán bộ lao động
Qua bảng trên ta thấy chi phí dành cho đào tạo ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất 23,62%, bởi đây là hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm của tập đoàn. Bên cạnh đó việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân cũng được tập đoàn quan tâm đầu tư cho một số lượng chi phí không nhỏ.
Chi phí cho chương trình đào tạo phải được các đơn vị đào tạo theo dõi, quản lý để sau khi kết thúc khoá học gửi báo cáo đánh giá kết quả đào tạo, ccs khoản chi phí đã sử dụng về ban tổ chức cán bộ - lao động và ban tài chính kế toán tập đoàn làm cơ sở thanh toán, theo dõi đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ đào tạo. Từ đó có những phương pháp quản lý và sử dụng quỹ có hiệu quả hơn.
Bảng 2.4: Nguồn lực tài chính chi cho quy hoạch phát triển đào tạo nghề
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Nội dung
Thực hiện giai đoạn
2004
2005
2006
1
Chi thường xuyên
2400
5000
7000
2
Chi xây dựng cơ bản
1000
2000
15000
3
Chương trình mục tiêu
600
1000
1500
4
Chi khác
70
100
200
Tổng số
4070
8100
23700
Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ
- Chi thường xuyên gồm: các khoản phải trả đều đặn như lương cho giáo viên, học viên, chi phí điện, nước, giao thông đi lại…
- Chi xây dựng cơ bản: gồm các chi phí để xây dựng trường hợp, lớp rộng đầu tư máy móc, trang thiết bị.
- Chi chương trình mục tiêu: ở một thời điểm nhất định nào đó, đặt ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được như về trình độ kỹ năng của giáo viên và học viên.
- Chi khác; gồm các khoản chi phí liên quan phát sinh trong quá trình đào tạo.
Như vậy qua bảng trên ta thấy kinh phí đào tạo của tập đoàn tương đối lớn. Năm sau cao hơn năm trước, tổng chi năm 2006 là 23,7 tỷ đồng gấp 5,82 lần 2004 và gấp 2,92lần so với năm 2005. Sở dĩ như vậy là do năm 2006 tập đoàn tiến hành mở rộng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng thêm nhiều trường hợp lớp đào tạo công nhân kỹ thuật, mở rộng liên kết đào tạo trong và ngoài nước để tăng quy mô đào tạo. Mặt khác trong quá trình học tập,giảng dạy các đơn vị đào tạo cần một lượng máymóc thiết bị kỹ thuật rất lớn với chi phí cao. Do đó mà khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một phần không nhỏ.
Mặc dù chi phí đầu tư cho đào tạo của tập đoàn như hiện nay là khá lớn nhưng để đảm bảo cung ứng và đủ kịp thời một lượng công nhân kỹ thuật lớn cả về số lượng và chất lượng thì khoản kinh phí này cũng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu
Kinh phí đầ tư góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo. Nhưng kinh phí đầu tư lớn chưa chắc hiện quả đã cao. Như vậy vấn đề đặt ra là phả làm sao sử dụng kinh phí một cách hiệu quả nhất. Đứng trước như thực tế hiện nay thì nguồn kinh phí đầu tư cho đào tạo của tập đoàn vẫn còn một số tồn tại là:
- Quỹ đầu tư cho giáo dục của tập đoàn còn thiếu
- Các nguồn vốn hỗ trợ cho công tác đào tạo còn ít
- Ngân sách Nhà nước cấp cho tập đoàn để đào tạo không nhiều, mỗi năm khoảng 1 tỷ, có năm còn không được trợ cấp.
- Việc huy động vốn để đầu tư cho đào tạo còn gặp nhiều khó khăn
- Với kinh phí như hiện nay thì việc mở rộng quy mô, tăng năng lực đào tạo là rất khó khăn. Do đó sẽ không đáp ứng lao động đủ và kịp thời.
Nguyên nhân:
- Tập đoàn mới thành lập nên còn hạn chế về nguồnvốn
- Có rất nhiều lĩnh vực khác nhau mà tập đoàn cần đầu tư, do đó nguồn lực tài chính phải chia sẻ.
- Khả năng khai thác nguồn vốn của tập đoàn còn thấp
2.2.8. Lựa chọn giáo viên đào tạo
Chất lượng và hiệu quả của chương trình đào tạo được quyết định phần lớn bởi đội ngũ giáo viên vì đây chính là đội ngũ truyền đạt các kiến thức cho học viên. Tại tập đoàn đội ngũ phục vụ cho công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật được chia làm 2 bộ phận chính:
- Đội ngũ giảng dạy: là đội ngũ chủ yếu, trực tiếp trong quá trình giảng dạy cho học viên. Đội ngũ này bao gồm: một là giáo viên ở các trường dạy nghề của tập đoàn thuộc biên chế được trả lương theo chế độ của Nhà nước, chiếm khoảng 70% trong số lượng người giảng dạy, lực lượng này giảng dạy kiến thức về lý thuyết tài chính; hai là đội ngũ kiêm giảng bao gồm các kỹ sư công nhân kỹ thuật bậc cao có nhiều kinh nghiệm trong nghề và đây cũng là những người phụ trách trong thời gian thực tập của học viên.
- Công nhân viên phục vụ: đây là những người không tham gia vào các công tác giảng dạy, nhưng hoạt động của họ phục vụ cho công tác đào tạo. Đó là những người làm công tác quản lý kí túc xá, nhà ăn của học viên, người làm việc ở các phòng ban chức năng, phòng đào tạo, phòng quản lý học sinh, phòng tổ chức, văn phòng đoàn thanh niên đảng uỷ, tài vụ….
Bảng 2.5: Thống kê giáo viên dạy nghề của trường trực thuộc tập đoàn
năm 2006
Chỉ tiêu
Cơ sở đào tạo
Tổng số GV
GV cơ hữu
Sau Đại học
Đại học Cao đẳng
Đạt chuẩn
Trường CNKT Bạch Đằng
60
50
3
40
30
Trường kỹ thuật NV CNTT I
30
15
1
11
5
Trường kỹ thuật NV CNTT II
20
10
1
17
5
Trường kỹ thuật NV CNTT III
22
15
3
19
8
Tổng số
132
90
8
87
48
Qua bảng số liệu trên ta thấy số giáo viên có trình độ Đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ lớn nhất. Nhìn chung đội ngũ giáo viên giảng dạy trong tập đoàn là người có trình độ chuyên môn, có khả năng sư phạm và tư cách phẩm chất đạo đức của người giáo viên. Giáo viên giảng dạy tại các trường nghề tập đoàn có thể là cán bộ công nhân viên trong tập đoàn và có thể là giảng viên thuê ngoài ở các trường cao đẳng, đại học. Khi tuyển chọn và thu hút giáo viên tập đoàn đề ra một số tiêu chuẩn nhất định. Giáo viên đạt chuẩn là các giáo viên thoả mãn một trong các điều khoản sau:
- Giáo viên dạy nghề phải có bằng tốt nghiệp CĐsản phẩm kỹ thuật hoặc CĐ chuyên ngành, giáo viên chỉ dạy thực hành nghề có thể là nghệ nhân hoặc kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao hơn 2 bậc trở lên so với bậc nghề đào tạo.
- Giáo viên dạy các môn khác phải có bằng tốt nghiệp trường cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệ trường đại học cao đẳng khác.
- Đối với những giáo viên chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc đại học sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi thường nghiệp vụ sư phạm.
Việc lựa chọn giáo viên giảng dạy trong tập đoàn được thực hiện một cách cẩn thận, xem xét từng điều kiện để đảm bảo chất lượng của đội ngũ giáo viên. Tuy vậy so với yêu cầu hiện nay thì một số giáo viên giảng dạy vẫn chưa đáp ứng được như:
- Khả năng sư phạm còn hạn chế
- Giảng dạy chưa được tận tâm, nhiệt tình
- Phương pháp giảng dạy còn mang tính truyền thống, lạc hậu thiếu tính sáng tạo.
Nguyên nhân:
- Chính sách đãi ngộ và thu hút người tài để giảng dạy chưa được quan tâm sâu sắc.
- Chưa được đào tạo thường xuyên, ít có điều kiện cập nhật kiến thức mới, hiện đại.
- Việc kiểm soát chương trình đào tạo còn hạn chế.
2.2.9. Đánh giá chương trình đào tạo
Sau mỗi khoá đào tạo, các cán bộ quản lý đào tạo đều tiến hành đánh giá chương trình đào tạo gồm các kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại cần khắc phục.
Tập đoàn sẽ dựa vào các báo cáo của các đơn vị thành viên để tổng hợp lại kết quả. Việc đánh giá chương trình đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật được thực hiện thông qua hình thức chủ yếu sau:
- Tổ chức thi viết qua các bài kiểm tra, bài thu hoạch để đánh về mặt lý thuyết.
- Tổ chức thi tay nghề, thi nâng bậc để đánh giá về kỹ năng thực hành
Ngoài ra tập đoàn còn tính toán các khoản chi phí trung bình để đào tạo một học viên, năng suất lao động của người lao động thông qua các công thức:
Chi phí bình quân =
Năng suất lao động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người lao động. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ người lao động thực hiện công việc càng tốt, khi không có sự thay đổi đáng kể về quy trình công nghệ sản xuất thì điều này chứng tỏ chất lượng của công nhân đã được tăng lên sau khoá học. Phương pháp này tuy đánh giá hiệu quả đào tạo tương đối chính xác song với quy mô lớn như tập đoàn thì việc xác định năng suất lao động cũng có nhiều khó khăn.
Nhìn chung công tác đánh giá hiệu quả đào tạo công nhân kỹ thuật đã được tập đoàn đánh giá nhưng việc này còn mang tính khái quát, chung chung.
2.3. Nhận xét chung về công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật tại tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Qua nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của tập đoàn chúng ta thấy rằng về cơ ản tập đoàn đã nhận thức đươcị vai trò và tầm quan trọng của công nhân kỹ thuật. Từ đó có những chính sách biện pháp nhằm nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ này. Trong những năm qua công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của tập đoàn đã đạt được nhiều thàn qủa to lớn góp phần đưa ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn. Tuy nhiên qua nghiên cứu ta thấy còn một số vấn đề hạn chế như:
- Tập đoàn chưa chủ động có kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn để thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân ưljc mà hoàn toàn bị động chạy theo yêu cầu cấp bách của sản xuất trước mắt đòi hỏi nên có về số lượng nhưng chất lượng không cao.
- Việc đào tạo phát triển công hân kỹ thuật chủ yếu vẫn không chờ vào các trường đào tạo công nhân kỹ thuật của Nhà nước
- Các hình thức đào tạo của tập đoàn còn chắp vá manh mún, nặng về hình thức, số lượng quan tâm sâu sắc đến chất lượng đào tạo.
- Tuy số lượng công nhana kỹ thuật đã đáp ứng được một phần yêu cầu đặt ra song chất lượng chuyên môn từng ngành, nghề chưa đồng đều.
- Công nhân kỹ thuật ở một số nghề chưa được đào tạo tại các trường nghề và không được cung ứng kịp hời như; phóng dạng, dàn giáo tàu thuỷ, lái cẩu…
- Số lượng công nhân kỹ thuật đào tạo ra không đủ co nhu cầu, lượng thiếu hụt tương đối lớn. Do đó phải tuyển bổ sung ngoài cả những công nhân kỹ thuật không đúng chuyên ngành, làm giảm chất lượng của đội ngũ công nhân kỹ thuật .
- Cơ cấu lao động đào tạo của các trường chưa đáp ứng được sự mở rộng các ngành nghề kinh doanh của tập đoàn.
Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Tập đoàn còn gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư cho công tác đào tạo.
- Nguồn kinh phí hạn hẹp trong khi nhu cầu về công nhân của các ngành nghề lại quá lớn.
- Sự thống nhất và gắn kết giữa các đơn vị thàn viên trong việc đào tạo và phát triển công nhân kỹ t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5475.doc