NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG và DÀI hàn ĐỐI VỚI Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội và không ít thách thức. Những cơ hội mà việc gia nhập WTO đem lại cho Việt Nam có thể khái quát như sau: - Mở rộng thị trường và tăng cường xuất khẩu: Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng mà mình có tiềm năng, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng nông sản và dệt may. Hàng hóa và dịch vụ Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng trên thị trường của tất cả các thàn

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG và DÀI hàn ĐỐI VỚI Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h viên WTO, tránh được những bất lợi trong các hiệp định thương mại song phương gắn với những điều kiện phi thương mại như tiêu chuẩn lao động, yêu cầu về môi trường. Bên cạnh những cơ hội như vậy thì thách thức đối với Việt Nam cũng rất lớn. Thách thức đối với chính phủ, đối với doanh nghiệp, đối với người dân và xã hội. Đặc biệt với doanh nghiệp ở nước ta từ trước đến nay hoạt động nhiều trong phạm vi nội bộ đất nước, chứ chưa có nhiều sự cạnh tranh đối với các danh nghiệp nước ngoài. Những thách thức đối với doanh nghiệp. - Mở cửa thị trường dẫn tới cạnh tranh gay gắt trong khi doanh nghiệp Việt Nam phần lớn vốn ít, công nghệ không cao, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh không cao. - Doanh nghiệp không được Nhà nước bao cấp vì phải bỏ những loại trợ cấp, hỗ trợ trái quy định của WTO. - Các doanh nghiệp chưa sẵn sàng tận dụng những cơ hội tiếp cận thị trường mới do hạn chế khả năng và kiến thức hiểu biết thị trường bạn. Các nước lại có xu hướng áp đặt nhiều biện pháp bảo hộ thông qua các biện pháp kỹ thuật, chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ, tiêu chuẩn môi trường… - Cạnh tranh trên thị trường nội địa sẽ tăng khi các hàng rào thương mại được cắt giảm. - Những doanh nghiệp năng lực cạnh tranh kém có nguy cơ phá sản, hoặc giảm lợi nhuận vì tác động của giảm thuế mở cửa thị trường. - Doanh nghiệp Việt Nam sẽ thường vấp phải nhiều tranh chấp trong thương mại quốc tế và luôn ở thế yếu hơn. Đứng trước những khó khăn đối với doanh nghiệp như vậy thì việc các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam phải có những chiến lược phát triển, định hướng khách hàng để cho có thể cho vay làm sao đạt được những kết quả tốt nhất cũng rất khó khăn. Để đạt được hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn cho vay của mình thì yêu cầu các ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng cho vay. Trong đó cho vay trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng cũng khá lớn. Từ những vấn đề quan trọng và cấp bách đó em đã lựa chọn đề tài cho bài nghiên cứu của mình là: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ” . Bố cục của chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội -Chi nhánh Điện Biên Phủ. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung và một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” Cho vay là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi vay và người cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá trị, mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng và hình thức kinh tế khác. Thời hạn nhất định đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa trên những thời hạn đó có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. + Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. + Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng. + Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Mục đích của cho vay trung và dài hạn có thể xem xét trên hai góc độ: Khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và một phần đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thường doanh nghiệp phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định. Đứng trên góc độ ngân hàng, cho vay trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng cho vay trung và dài hạn cũng là một loại sản phẩm mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra ngân hàng cần hiểu rằng bên cạnh cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn khác để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Việc nhận thức tín dụng như một sản phẩm cần được tiêu thụ nhằm mục đích sinh lợi giúp ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 1.1.2. Nguyên tắc vay vốn Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo tuân thủ theo hai nguyên tắc: 1.1.2.1. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Vì vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. 1.1.2.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay sau một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc lẫn lãi. 1.1.3. Phân loại các khoản vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Cho vay kinh doanh dài hạn Các khoản cho vay kì hạn thường được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư TDH kéo dài hơn một năm như mua thiết bị hoặc xây dựng (XD) các công trình. Thường thì các hãng yêu cầu được vay một khoản trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh toán khoản vay thành nhiều lần. Do đó các khoản vay kì hạn sẽ được trả dần và thanh toán dựa trên cơ sở dòng thu nhập tương lai của hãng. 1.1.3.2. Cho vay luân chuyển Một khoản tín dụng (TD) luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được Ngân hàng thương mại (NHTM) chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3, 4 thậm chí 5 năm. Loại hình TD này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. TD luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên 1.1.3.3. Cho vay dự án dài hạn Loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất là cho vay dự án. Đây là các khoản TD tài trợ cho việc xây dựng (XD) những tài sản cố định (TSCĐ) được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Một số ví dụ đáng chú ý bao gồm XD nhà máy lọc dầu, lắp đặt đường ống dẫn dầu, XD nhà máy năng lượng và các phương tiện bốc dỡ ở cảng. Có rất nhiều rủi ro quy mô lớn liên quan tới các dự án: (1)Quy mô vốn lớn, thường cần tới vài tỉ USD, (2)các dự án đã được cấp vốn có thể phải hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do không có đủ vật liệu XD, (3)quy định tại các vùng hoặc quốc gia nơi tiến hành hoạt động xây dựng có thể thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, gây khó khăn cho việc hoàn thiện hoặc làm tăng chi phí của dự án. Đồng thời do quy mô và mức độ rủi ro không nhỏ nên việc cho vay những dự án lớn sẽ đòi hỏi sự tham gia của một vài tổ chức tài chính. 1.1.3.4. Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty Những năm 80, 90 là một giai đoạn bùng nổ các khoản cho vay tài trợ hoạt động sáp nhập và mua lại các hãng kinh doanh. Loại hình tín dụng hỗ trợ việc mua lại công ty đáng chú ý nhất là LBOs – ( leveraged buyouts ) mua lại bằng nợ đòn bảy. Tại đây, một nhóm các nhà đầu tư, mà đứng đầu thường là những nhà quản lý của công ty sẽ tiến hành mua lại công ty đó vì họ tin rằng nó bị định giá thấp trên thị trường 1.1.3.5. Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp Cho vay mua sắm máy móc – thiết bị trả góp là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu mua sắm máy móc – thiết bị của doanh nghiệp, có thời hạn trên 1 năm, tiền vay được thanh toán cho Ngân hàng (NH) theo từng định kỳ. 1.1.3.6. Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản Hình thức cho vay này là hình thức NH cho vay tới người dân phục vụ mục đích tiêu dùng. Mục đích vay ở đây thường là để mua sắm những tài sản tiêu dùng có giá trị lớn như: ôtô, nhà ở, đất đai… Thời hạn vay tiêu dùng và vay bất động sản thường là trung, dài hạn (TDH) từ vài năm đến hàng chục năm. NHTM sẽ căn cứ vào khả năng tài chính hiện tại của khách hàng cùng với các khoản thu nhập tương lai của họ để quyết định cho vay. Tài sản bảo đảm của khoản vay này chính là tài sản hình thành từ vốn vay. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng lãi suất cao, tuy nhiên NH phải chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý. 1.1.4. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn 1.1.4.1. Mang tính rủi ro cao Đặc điểm rủi ro lớn trong hoạt động cho vay TDH tại các NHTM biểu hiện ở 2 khía cạnh là rủi ro lớn và hậu quả của rủi ro lớn. Cho vay TDH có thời gian dài, trong khoảng thời gian dài đó có thể xẩy ra rất nhiều sự biến động lớn về giá cả, thuế, tâm lý người dân, quy chế chính sách pháp luật… Với khoảng thời gian dài như vậy NH khó có thể dự đoán trước những bất trắc có thể xảy ra, vì vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Mặt khác cho vay TDH thường có quy mô lớn nên khi xảy ra rủi ro thì hậu quả của nó cũng rất nghiêm trọng. Bên cạnh rủi ro lớn, khi cho vay NH chấp nhận chi phí cơ hội của việc cho vay bởi khi NH ra quyết định cho vay tức là bỏ mất cơ hội cho vay đối với các món vay khác. 1.1.4.2. Lợi nhuận kì vọng có được từ cho vay trung và dài hạn là lớn Luôn luôn đi kèm với đặc điểm rủi ro cao là khả năng đem lại lợi ích kì vọng lớn. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản cho vay TDH thường mang lại cho NH các khoản thu nhập lớn mà biểu hiện cụ thể ở đây là lãi suất các khoản cho vay TDH rất cao. Sở dĩ các NH phải đặt mức lãi suất cao đối với các khoản cho vay TDH là nhằm chi trả cho những chi phí bù đắp rủi ro và những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay TDH. 1.1.4.3. Tính thanh khoản của khoản cho vay thấp Tính thanh khoản là chi tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của một loại hàng hoá. Chỉ tiêu nay được đánh giá và tính toán thông qua thời gian và những chi phí để chuyển hàng hoá đó thành tiền. Các khoản cho vay TDH có thời gian dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền của nó rất thấp hoặc phải chịu chi phí cao. Đây cũng là lý do quan trọng để các NH đặt mức lãi suất cao cho các khoản cho vay TDH. 1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”. “Chất lượng cho vay TDH được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay TDH của NH được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả NH gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận”. Chất lượng cho vay TDH là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế lạm phát, thất nghiệp…). Chất lượng cho vay TDH là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng cho vay TDH còn được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời với thủ tục thuận tiện nhưng phải chặt chẽ chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí về nghiệp vụ, độ an toàn cao, ngân hàng phải thu hồi đủ vốn, đủ lãi đúng thời hạn, không có tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, cho vay đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát triển xã hội. Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm. Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. 1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng. Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các ngân hàng thương mại. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn. Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa tương đối vừa trừu tượng mang nhiều định tính. Để một phần đánh giá chỉ tiêu này, các nhà kinh tế nói chung và các nhà Ngân hàng nói riêng đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của chất lượng cho vay. Với hình thức cho vay trung và dài hạn ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây: - Tổng doanh số cho vay: Doanh số cho vay là những khoản vay Ngân hàng đã thực hiện cho vay trong một kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Doanh số cho vay lớn còn cho thấy Ngân hàng có uy tín nhiều với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phong phú. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết được phần nào chất lượng cho vay là tốt hay xấu. - Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn : Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho thấy trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn Cho vay TDH(%) = Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn - Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay trung và dài hạn. Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn Chỉ tiêu lợi nhuận = (%) Tổng dư nợ trung và dài hạn Thông thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành công thì tỉ lệ này rất cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (bao gồm rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải trích một phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho vay trung và dài hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho vay trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt. - Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng thu được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng tăng lên tức là Ngân hàng cũng thu được nhiều nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng đầu tư có hiệu quả. Doanh số thu nợ trong kì Vòng quay vốn TDH = Dư nợ cho vay trung và dài hạn bình quân Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của Ngân hàng, đó là: Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn. Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của Ngân hàng. Phần giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo ra. Do đó, rất khó để xác định đâu là phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tạo ra, đâu là phần gia tăng do các nguồn vốn khác tạo ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối là tính theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của Ngân hàng. Nhiều tác động khác của khoản cho vay của Ngân hàng khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội… 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường được thể hiện dưới hình thức văn bản, trong đó đưa ra lý luận và khái niệm cơ bản của việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Chính sách cho vay tạo cho người cán bộ tín dụng ý thức về phương hướng và một khung tham chiếu xác định để theo đó xem xét cân nhắc một đơn vị vay nhất định. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý cần chú ý nội dung của chính sách cần phù hợp với đường lối phát triển của chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đưa những khoản cho vay an toàn hiệu quả. Khả năng nguồn vốn: Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng doanh số doanh số cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn huy động vốn bao gồm: Tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch, tiền đi vay, vốn tự có của NH. Với cho vay TDH hạn nguồn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi suất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác một mặt đảm bảo các chi phí và có lãi. Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét dự án đầu tư nhằm rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối, quyết định mức tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý… giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tốt nhất. Có làm tốt công tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền cho vay, bảo toàn và phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân hàng… mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay. Chất lượng nhân sự: Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín dụng có thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các món vay lớn có liên quan đến một ngành, ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng có thể giải quyết một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Cán bộ tín dụng ở một ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả công việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp thu nợ và marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải hoàn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của khách hàng một cách nhiệt tình đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiệu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở an toàn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các món vay hiện có, báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ định kì từ người vay, liên tục đánh giá triển vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết trong hoạt động cho vay của NH. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại cám dỗ, có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần được tuyển chọn cẩn trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế không có khả năng phân tích thẩm định dự án, không có khả năng phân tích được năng lực tài chính, khả năng quản lý của khách hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự án thì dễ chọn phải dự án tồi không mang tính khả thi, khi đi vào hoạt động dự án không mang lại hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ được cho Ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng. Thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan. Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động NH đặc biệt tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ giúp cho việc đánh giá một món vay toàn diện hơn và chất lượng hơn. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dựa trên cơ sở thực tế khách quan dám làm dám chịu với cách xử lý của mình. Từ vai trò quan trọng của công tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình cán bộ tổ chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách khoa học, linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên tắc cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Làm tốt công tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh. Kiểm soát nội bộ: Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến phù hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã định. Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm: Kiểm soát chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay…). Kiểm tra định kì do kiểm sát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán kể cả các nghiệp vụ liên quan tới kế toán cho vay. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay trung và dài hạn của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn: Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các công tác thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm định, giám sát… từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay TDH bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả SXKD của khách hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng. Một khách hàng vay vốn SXKD không có hiệu quả, sản phẩm sẽ không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ… sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện được đúng hạn. Trong trường hợp người vay bị mất vốn thì tình trạng của NH sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận của các nhà NH chính là một phần lợi nhuận của các nhà sản xuất để trả thay cho NH dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, nếu người vay vốn đầu tư vào SXKD mà không thu được lợi nhuận thì không đủ tiền để trích lập lợi nhuận đó trả cho NH. Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc SXKD thua lỗ ở mức nghiêm trọ._.ng bản thân người vay cũng không có đủ vốn tự có của mình để trả nợ gốc và lãi vay NH. Do đó, NH có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào người vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không. Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau: Năng lực thị trường của khách hàng: Năng lực thị trường được thể hiện qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, chu kì sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, yếu sản phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án hoạt động so với khả năng của khách hàng. Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể hiện ở số vốn tự có và tỉ trọng vốn tự có trong tổng số vốn doanh nghiệp sử dụng. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh của danh nghiệp từ trước là có hiệu quả, nó cho thấy khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu. Năng lực sản xuất: Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường. Năng lực quản lý: Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp trước những biến động của cơ chế thị trường, thể hiện ở trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng. Uy tín của khách hàng: Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì không chịu trả đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp. 1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương: Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế quyết định do đó môt khoản cho vay TDH được đầu tư phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an toàn và hiệu quả hơn. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư TD. Nếu đầu tư TD vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp với mức độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Nhiều NHTM do nóng vội mở rộng đầu tư nâng cao dư nợ, đẩy nhanh tỉ lệ tăng trưởng cho vay vượt quá nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn nên đã phải trả giá cho sự nóng vội này. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới chất lượng cho vay của NHTM. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, khi đó doanh nghiệp sẽ có khả năng trả nợ gốc và lãi cho NH. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp không bán được hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì sẽ không có khả năng trả nợ cho NH. Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay mà môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng cho vay, VD như với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động trạng thái kinh tế của nước bạn hàng cũng sẽ tác động tới tỉ giá hối đoái, điều này có thể dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp xuât nhập khẩu gặp khó khăn, thậm chí thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho NH Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay TDH của các NHTM. Hoạt động cho vay gắn chặt với các quy định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để họat động. Thực tế ở Việt Nam cho thấy đất nước đang trong đà chuyển đổi nền kinh tế do đó chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ mô, từ đó có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào sản xuất thì sản phẩm không tiêu thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm sản xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất dẫn tới việc SXKD của DN không diễn ra theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh nghiệp và công tác trả nợ cho NH. Quyền sở hữu tài sản: Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu, khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để có thể đi đến quyết định cho vay. Vì thế trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động thì một hệ thống pháp luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn phải có ý thức trong SXKD và hoàn trả vốn cho NH. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với hoạt động chính là thực hiện các dịch vụ ngân hàng và tài chính có liên quan theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 09 năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Hiện nay MB có Trụ sở tọa lạc tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, trải qua 14 năm hoạt động, MB luôn khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Giữ vững phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG TIN CẬY”, bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ trên mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy Thủy điện Hàm Thuận – Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất… Tính đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của MB đã đạt 2000 tỷ đồng, tăng 100 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4000 cổ đông thể nhân và pháp nhân, thể hiện sự đa dạng hóa trong sở hữu của MB. Huy động vốn tính đến 10 tháng năm 2007 đạt 17.343 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiến 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, tổng tài sản đạt 21.500 tỷ đồng. Đến nay tổng tài sản của MB đã đạt khoảng 40.000 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt. Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc, nhiều năm liên nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC. Được nhiều người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 – 2006, đạt cúp vàng Topten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng - Tài chính năm 2006,.. và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác. Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hóa theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như: Hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile banking, Internet banking. Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về tài chính và còn cả sự yên tâm tuyệt đối. Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Hiện nay, MB đang có 72 điểm giao dịch trên khắp đất nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng tính đến thời điểm này đạt gần 2000 người, tỷ trọng cán bộ trẻ cao và có trình độ đại học, trên đại học chiếm tỷ lệ lớn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Quân đội (Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2007) - Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban tại chi nhánh + Ban Giám đốc/Trưởng phòng: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc (1 TP, 1 Phó phòng GD): điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị. + Bộ phận kế toán và kho quỹ: Phục vụ giao dịch tiền mặt và chuyển tiền trong nước của các khách hàng. + Bộ phận Quan hệ khách hàng: Đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ KHCN cũng như dịch vụ KHDN. +Bộ phận Hỗ trợ Quan hệ khách hàng: Hỗ trợ bộ phận Quan hệ khách hàng trong thực hiện các tác nghiệp nội bộ. 2.1.3. Một số kết quả chính hoạt động của Ngân hàng Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng tài sản Tổng dư nợ Tổng vốn huy động Lợi nhuận trước thuế (Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2007) - Sự thành lập và phát triển của chi nhánh + Ngân hàng Quân đội hiện đang chuyển đổi tích cực theo mô hình chuyển dần hoạt động quản lý Ngân hàng về Hội Sở. Để theo đuổi mục đích đó, trong năm 2006, 2007 NH Quân đội đã tổ chức và đang ngày càng củng cố, hoàn thiện các Khối: Khối QLTD, Khối KHDN, Khối KHCN, Khối Treasury; Khối đầu tư. + Khi Hội Sở đủ mạnh, sẽ chuyển toàn bộ hoạt động quản lý Chi nhánh về Hội Sở. Các Chi nhánh trực thuộc chỉ có chức năng chính là triển khai các hoạt động kinh doanh theo định hướng của Hội Sở. + Các Chi nhánh cấp I lớn (Chi nhánh trực thuộc Hội Sở) sẽ được phân tách thành nhiều Chi nhánh có quy mô trung bình và thực hiện quản lý online từ Hội Sở. + Với định hướng như trên, dự kiến đến hết năm 2008, toàn bộ các Chi nhánh trực thuộc Chi nhánh của Ngân hàng Quân đội sẽ được tách thành 8 đơn vị online. 2.2. Thực trạng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. 2.2.1. Phân tích tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn Tình hình hoạt động của chi nhánh Điện Biên Phủ Bảng 2.3. Dư nợ tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ STT TH 2006 TH 2007 KH 2008 Tỷ lệ so với 2007 KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP I HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 1 Huy động vốn vốn thời điểm cuối năm 2,543.7 2,500.0 2,625.0 105% 2 Huy động vốn bình quân 1,619.0 2,000.0 2,100.0 105% II HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1 Dư nợ thời điểm cuối năm 752.0 1,010.0 1,161.5 115% 2 Dư nợ bình quân 765.0 1,000.0 1,150.0 115% 3 Nợ quá hạn 80.7 30.0 0% Nợ cần chú ý (nhóm 2) 40.6 25.0 0% Nợ dới tiêu chuẩn (nhóm 3) 11.9 5.0 0% Nợ nghi ngờ (nhóm 4) 26.5 Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) 1.7 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm NHTMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ 2007) Ta thấy mức huy động vốn bình quân tăng dần trong các năm, nợ quá hạn và nợ cần chú ý thì lại giảm dần. Qua đó cho thấy được hoạt động hiệu quả trong việc huy động và quản lý khoản vay của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân tích cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ Đơn vị: Triệu đồng Năm 2006 2007 % tăng 2007 so với 2006 Dư nợ bình quân 2959.9 4339.61 146.6% + VNĐ 2004.5 3197.00 159.5% - Ngắn hạn 1433 2031.00 141.7% - Trung hạn 473 866.00 183.1% - Dài hạn 98.5 300.00 304.6% + USD (quy đổi) 955.4 1142.61 119.6% - Ngắn hạn 795 968.14 121.8% - Trung hạn 135 149.55 110.8% - Dài hạn 25.4 24.92 98.1% Nợ quá hạn 80.7 + Nợ quá hạn nhóm 2,3,4,5 185.3 361.88 195.3% + Nợ xấu nhóm 3,4,5 75.3 102.68 136.4% (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm NHTMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ 2007) 2.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ 2.2.3.1 Phân tích tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn: Thực trạng về tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội cũng có sự biến động lớn qua các năm. Ta xem xét bảng số liệu sau để thấy được tổng quan về dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong nguồn vốn huy động được. Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay TDH Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ cho vay TDH 587.332 731.900 1.360.470 Nguồn vốn huy động 1.452.186 1.619.264 2.000.193 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ TDH liên tục tăng qua các năm 2006 - 2007, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007 từ 731.900 triệu VNĐ lên 1.360.470 triệu VNĐ ( tăng 628.57 triệu VNĐ ). Nguồn vốn huy động để sử dụng cho mục đích cho vay TDH cũng liên lục tăng mạnh, tuy nhiên vẫn chiếm tỉ trọng thấp hơn so với nguồn huy động ngắn hạn, điều này thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn (Đơn vị : triệu đồng) Kì hạn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Huy động ngắn hạn 2.380.327 2.346.377 2.857.142 Huy động TDH 1.452.186 1.619.264 2.000.193 ( Nguồn : báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) 2.2.3.2. Phân tích cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế: Bảng 4: Tình hình dư nợ cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế (Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay TDH đối với DNQD 557.965 704.820 1.259.795 Cho vay TDH đối với DNNQD 29.367 27.080 100.675 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007) Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng hoạt động cho vay, trong đó bao gồm cả hình thức cho vay trung và dài hạn. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ gồm doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh. Trong tổng dư nợ cho vay, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD). Năm 2005, tỉ trọng cho vay với doanh nghiệp quốc doanh là 5.2%, tương ứng với 557.965 triệu VNĐ. Như vậy quy mô cho vay Kinh tế Quốc doanh là rất lớn, điều này thể hiện đặc trưng riêng của Ngân hàng TMCP Quân đội cũng như đặc trưng của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ là các đơn vị kinh tế quốc doanh với số lượng ngày càng tăng, trong đó có một số lượng lớn khách hàng truyền thống uy tín như: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội, Tổng công ty lắp máy LILAMA, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN), tập đoàn bưu chính viễn thông Quân đội (Viettel Telecom), Các Tổng công ty, công ty thuộc Bộ Quốc Phòng... Khách hàng vay vốn trung và dài hạn là các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (DNNQD) chiếm tỉ trọng nhỏ, tuy nhiên số lượng cũng vẫn gia tăng qua các năm, tập trung chủ yếu là những Công ty cổ phần, Công ty TNHH chuyên kinh doanh về xây dựng và dịch vụ thương mại, đa số đều là những khách hàng quen thuộc và có uy tín. Nguyên nhân sự vượt trội của các khách hàng là DNQD có thể nêu ở một vài điểm sau: Thứ nhất, do truyền thống của Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng có những lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, khách hàng, ưu đãi của Chính phủ... về các khoản cho vay trung và dài hạn với DNQD nên Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ không ngừng phát huy những lợi thế này, tăng cường mối quan hệ tín dụng với những khách hàng uy tín và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đã có những chính sách ưu đãi với các DNQD về lãi suất, thời gian trả nợ, thế chấp... Thứ hai, do DNQD ngày càng phát triển do được mở rộng quyền và thích nghi với nền kinh tế mới. Các DNQD lớn thường nhận được nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài, có điều kiện cải tiến công nghệ, tạo nên ưu thế cạnh tranh, như vậy có nhu cầu và điều kiện vay vốn Ngân hàng. Hơn nữa, có ít các DNNQD có được dự án đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. Thứ ba, nghị quyết Trung ương Đảng đã khẳng định nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nên thành phần KTQD vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và công cuộc CNH – HĐH đất nước đã định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Thứ tư, đất nước ta đang bước đầu trong quá trình vận hành nền kinh tế mới nền kinh tế còn nhiều biến động làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Các DNNQD là thành phần kinh tế nhạy cảm với các biến động của thị trường, chỉ hoạt động với quy mô nhỏ nên không dám cũng như khó đủ điều kiện để vay vốn đầu tư dài hạn mở rộng sản xuất. Thứ năm, khi bước sang nền kinh tế mới, các DNQD tuy có gặp một số những khó khăn nhưng dần dần từng bước đã đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả và mở rộng sản xuất. Ngoài ra Chính phủ cũng có một số chính sách ưu đãi hơn với thành phần KTQD nên các DNQD có ưu thế hơn trong vay vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Như vậy, cũng như tình hình chung của toàn ngành và tình hình chung của các NHTM, cơ cấu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ lệch nhiều về các DNQD. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ ngày càng phát huy lợi thế riêng của mình, có những chính sách cho vay ưu đãi, chính sách khách hàng phù hợp tăng cường mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNQD. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ cũng không xem nhẹ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và coi đó là thị trường tiềm năng nhằm đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng. Điều này thể hiện ở doanh số cho vay trung và dài hạn với các DNNQD vẫn tăng khả quan trong những năm qua. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo hình thức sử dụng vốn: Bảng 5:Tình hình dư nợ cho vay TDH theo hình thức sử dụng vốn ( Đơn vị: Triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay TDH Thương mại 294.624 504.226 987.059 Cho vay TDH theo KHNN 142.683 92.613 90.498 Đồng tài trợ 48.796 43.733 94.227 Tài trợ uỷ thác 101.229 91.328 188.686 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007) Bốn hình thức cho vay này có sự phân biệt khá rõ ràng, biểu hiện ở tính chủ động của Ngân hàng trong quyết định cho vay. Chúng ta có thể hiểu đơn giản cho vay theo kế hoạch Nhà nước là Nhà nước giao nhiệm vụ cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ trong năm phải thực hiện cho vay với những đối tượng nào, khối lượng bao nhiêu, thời hạn và hình thức cho vay, giải ngân như thế nào... Nguồn vốn cho vay này, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ phải tự huy động, có thể được sự trợ giúp của Ngân sách. Lãi suất cho vay sẽ căn cứ vào lãi suất trần do Nhà nước quy định. Phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay sẽ được Nhà nước cấp bù nhằm đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Nhà nước không trực tiếp giao vốn cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ mà chỉ uỷ quyền cho NH được phép phát hành trái phiếu hay kì phiếu để huy động vốn. Từ năm 1996, chỉ thị 12/TTCP được ban hành, kêu gọi các Ngân hàng tập trung vào các dự án trung và dài hạn để đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ công cuộc CNH - HĐH đất nước, yêu cầu các Ngân hàng tự cân đối nguồn và được phép sử dụng 20% dư nợ ngắn hạn để cho vay trung hạn, đặc biệt nhấn mạnh trọng trách lên vai Ngân hàng TMCP Quân đội. Còn cho vay Thương mại là hình thức cho vay mà Ngân hàng chủ tự tìm kiếm khách hàng. Ngân hàng có quyền lựa chọn nên có thể chủ động trong việc quyết định cho vay. Như vậy, khi xem xét cho vay trung, dài hạn theo cơ cấu này, ta có thể thấy rõ hơn đặc trưng của hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ cũng như những cố gắng cuả NH trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn. Trên bảng 5, ta thấy có sự khác biệt lớn giữa cho vay theo kế hoạch của Nhà nước và cho vay Thương mại. Cho vay theo kế hoạch của Nhà nước chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản để mua sắm, đổi mới, đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất, hiện đại hoá... do vậy vốn rất lớn. Cho vay theo kế hoạch Nhà nước có sự giảm đều: từ năm 2005 đến năm 2006 giảm 50.070 triệu VNĐ, từ năm 2006 đến năm 2007 giảm 2.115 triệu VNĐ. Xét trong tổng dư nợ của từng năm thì tỉ trọng của cho vay theo kế hoạch Nhà nước giảm, từ 25.57% xuống còn 13.14% và giảm tiếp xuống còn 7.18% trong năm 2007. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đã tăng cường hết khả năng của mình trong việc mở rộng cho vay trung và dài hạn Thương mại. Cho vay Thương mại năm 2006 có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2005, từ 294.624 triệu VNĐ lên tới 504.226 triệu VNĐ, đến năm 2007 tiếp tục tăng từ 504.226 triệu VNĐ lên 987.059 triệu VNĐ. Xét trong tổng dư nợ hàng năm, tỉ trọng của cho vay Thương mại tăng lên đáng kể, từ 50,2% lên 68,9% và tăng tiếp lên 72,6% trong năm 2007. Điều này cho thấy thực trạng của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ trong việc thực hiện hoạt động cho vay Thương mại, mọi nỗ lực của NH nói lên sự chủ động trong việc tìm đối tác cho vay và nó rất phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của đất nước thời kỳ mở của, điều đó nói lên sự năng động của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. 2.2.4. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Doanh số cho vay trung và dài hạn: Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thì các khoản cho vay ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có khả năng giảm rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng nhưng nó không đem lại một tỉ lệ lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, các Ngân hàng luôn luôn tìm kiếm cho mình những khoản đầu tư trung và dài hạn hiệu quả tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng phải cân đối một tỉ lệ thích hợp giữa các khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn để vừa đảm bảo lợi nhuận nhưng cũng vừa đảm bảo an toàn. Tỷ lệ này phụ thuộc cơ cấu của nguồn vốn và chính sách tín dụng của Ngân hàng. Do nguồn vốn huy động cho hoạt động cho vay trung và dài hạn còn thấp so với nguồn vốn ngắn hạn (điều này được thể hiện ở bảng 3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn), do đó doanh số cho vay TDH chiếm tỉ trọng không lớn, tuy vậy Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn khắc phục được khó khăn để mở rộng doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho NH từ các khoản vay TDH, bởi lẽ việc nâng cao chất lượng cũng phải đi đôi với việc mở rộng các khoản vay TDH. Bảng 6: Doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm ( Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Tổng doanh số cho vay Doanh số cho vay TDH Tỉ trọng Năm 2005 2.967.386 261.130 8,8% Năm 2006 3.231.892 329.653 10,2% Năm 2007 5.742.913 597.263 10,4% (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Hoạt động cho vay nói chung của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ được mở rộng qua các năm, riêng đối với hoạt động cho vay TDH, tuy không chiếm tỉ lệ lớn trong tổng doanh số cho vay nhưng vẫn có sự gia tăng hàng năm. Năm 2007 doanh số cho vay TDH có sự gia tăng nhiều hơn năm 2006 cùng với sự gia tăng của tổng doanh số cho vay qua các năm. Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ vẫn luôn tìm kiếm thêm những khách hàng mới có năng lực tài chính tốt nhằm mở rộng doanh số cho vay mà vẫn đảm bảo được chất lượng của các khoản vay trung và dài hạn. Tỉ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay: Để thấy được rõ hơn về thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn ta cần xem xét một chỉ tiêu quan trọng nữa đó là tỉ trọng dư nợ TDH. Tỷ lệ này phản ánh được dư nợ TDH hiện tại của ngân hàng trên tổng dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng bao nhiêu để có thể có được sự điều chỉnh hợp lý hơn theo nhu cầu của thị trường, cũng như đảm bảo được mục tiêu, chiến lược mà Ngân hàng TMCP Quân đội đã đề ra. Bảng 7: Tỉ trọng dư nợ cho vay TDH (Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay 1.894.619 2.184.776 4.025.059 Dư nợ TDH 587.332 731.900 1.360.470 Tỉ trọng 31% 33,5% 33,8% ( Nguồn: báo cáo tổng kết 2005, 2006, 2007 ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay TDH trong tổng dư nợ tuy không lớn nhưng tăng dần qua các năm 2005 – 2007 cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ cho vay điều đó chứng tỏ chất lượng cho vay TDH của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ dần được nâng cao. Tỷ trọng dư nợ TDH được đánh giá là vẫn tiếp tục tăng trong thời gian tới song song với việc cân đối lại các khoản cho vay của mình cho hợp lý thích nghi với cạnh tranh trong điều kiện mới, sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn nhất. Chỉ tiêu nợ quá hạn (NQH): Do cho vay TDH có thời gian vay vốn dài (trung hạn 1 - 5 năm; dài hạn > 5 năm) nên hoạt động cho vay trung và dài hạn mang rất nhiều rủi ro. Tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ, tỉ trọng NQH giảm dần qua các năm 2005 - 2006. Năm 2007, nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ giảm đáng kể, điều này có được là nhờ sự cố gắng trong công tác thu nợ đến hạn, quá hạn, đặc biệt là đối với những dự án khó khăn hoặc có dấu hiệu khó khăn. Bảng 8: Tình hình Nợ quá hạn TDH Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn TDH 1.62% 1.50% 0,66% ( Nguồn : báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Vòng quay vốn trung - dài hạn. Bảng 9: Tình hình quay vòng vốn TDH qua các năm Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ TDH 105.719 131.742 272.094 Dư nợ TDH Bình quân 587.332 731.900 1.360.470 Vòng quay vốn TDH 0,18 0,18 0,2 ( Nguồn : báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Vòng quay vốn TDH không đổi trong năm 2006, tuy nhiên năm 2007 đã có sự gia tăng. Điều này chứng tỏ tốc độ thu nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ có dấu hiệu khả quan. Nguyên nhân có thể là do công tác thu nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt hoặc là do khách hàng sử dụng vốn vay mang lại hiệu quả, đảm bảo được việc trả nợ đến hạn cho Ngân hàng. Từ đó tạo cơ hội cho Ngân hàng thực hiện những khoản vay TDH mới với những khách hàng mới. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng nhìn từ phía khách hàng: Hầu hết các dự án do Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ cho vay vốn trung và dài hạn đều góp phần làm cho hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng và làm ăn có hiệu quả. Các chỉ tiêu đạt được như lợi nhuận, lao động, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp đều tăng. Các khoản tín dụng trung và dài hạn đầu tư vào các dự án, dự án mở rộng nâng cấp, do vậy không chỉ làm lợi cho doanh nghiệp về mặt lợi nhuận mà còn góp phần mở rộng, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, và cả nền kinh tế nói chung. Nói chung, quan niệm đánh giá về chất lượng tín dụng của Ngân hàng và doanh nghiệp là hoàn toàn cùng chiều, không hề có sự đối nghịch. Do tính chất hoạt động khác nhau, với doanh nghiệp hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ một cách trực tiếp, với Ngân hàng là cung cấp dịch vụ nên cách nhìn nhận một vấn đề là khác nhau. Nhưng cuối cùng, một khoản tín dụng có chất lượng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và doanh nghiệp, nói rộng ra là mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Do vậy, cả hai bên đều phải hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau để tạo ra những khoản tín dụng chất lượng cao, góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội, và vào sự phát triển bền vững của đất nước. 2.2.5. Một số nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ Những nhân tố thuộc tích cực: Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước thích nghi hơn với biến động của cơ chế thị trường trong nước và quốc tế. Uy tín của Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội ngày càng được khẳng định và nâng cao cả ở thị trường trong nước và quốc tế. Tiến độ cơ cấu lại Ngân hàng, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng đã được phê duyệt và cho triển khai thực hiện. Ngân hàng từng bước đổi mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia. Cơ sở pháp lý cho hoạt động Ngân hàng tiếp tục được hoàn thiện. Hiệp hội Ngân hàng đã bước đầu thể hiện vai trò của mình thông qua việc hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động Ngân hàng trong toàn quốc cũng như trên địa bàn. Hoạt động cho vay đối với các dự án trên địa bàn toàn quốc, là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ luôn được sự quan tâm, tạo mọi điều kiện của ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội và các phòng ban chức năng. Khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đa dạng, nhiều tiềm năng và không ngừng tăng trưởng, đặc biệt tập trung nhiều tổng công ty của Quân đội, đặc biệt các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc Phòng có doanh số hoạt động lớn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Những nhân tố tiêu cực: Nhân tố thuộc về phía Ngân hà._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7681.doc
Tài liệu liên quan