Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế

PHẦN MỞ ĐẦU Khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay. Tuy

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì thu nhập của người dân cũng tăng lên đáng kể, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Đối với ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế đạt được kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của mình. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế, thấy rằng cho vay tiêu dùng ngày càng được quan tâm do vậy đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế” đã được lựa chọn để làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm có ba chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội. Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Tổng quan về ngân hàng thương mại Ngân hang là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hang bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hang thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hang. Ngân hang là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hang. Ngân hang đóng vai trò là người thủ quỹ cho xã hội. Thu nhập từ ngân hang là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hang là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, ngân hang thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hang hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dung phải thanh toán cho các khoản mua hang hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử…Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hang để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hang cho chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Ngân hang là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hang thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Cho vay tiêu dung đựoc bắt đầu từ các hang bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hang hoá. Hình thức cho vay tiêu dung của các hang là bán trả góp. Một số hang đã phải vay ngân hang để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt. Hoạt động cho vay tiêu dung tại ngân hang thương mại thời gian trước không được quan tâm chú ý thích đáng. Từ năm 1999 các ngan hang thưưogn mại bắt đẩn quan tâm nhiều, một số ngân hang coi đây là hình thức chiến lược kinh doanh của ngân hang. Lý do là đời sống kinh tế người dân ngày càng cao, nhu cầu tiêu dung đặc biệt là mặt hang tiêu dung lâu bền như nhà , xe, đổ dung sang trọng, nhu cầu du lịch… Hiện tại ho chưa có đủ tiền để chi trả cho khoản này, nhưng trong tương lai hoàn toàn có thể vì vậy cho vay tiêu dung là đáp ứng cần thiết. Cơ sở cho vay tiêu dung là : nhu cầu vay tiêu dung gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hang tiêu dung lâu bền như nhà, xe, đổ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… đối với lực lượng khách hang rộng lớn; Nhiều hang lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hang trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hang bị giảm sút, buộc ngân hang pahỉ mở rộng thị trươờngcho vay tiêu dùgn để gia tăng thu nhập; Người tiêu dung có thu nhạp đều đặn để tả nợ ngan hang. Một số tầng lớp người tiêu dung chó thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương dối ổn dịnh. Vay tiêu dùgn giúp họ hang cao mức sống ta3ưng khả năng được đào tạo… giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhạp cao hơn. Ngân hang cho vay đối với người tiêu dung để mua hang trả góp hang hoá lâu bền nhu xe máy, nhà cửa… Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thong qua tài trợ cho các doanh gnhiệp bán lẻ hang lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hang trả góp. Ngân hang có thể tìa trợ toàn bộ hoặc một phần giá trị hang hoá. Cho vay tiêu dùgn có rủi ro rất cao. Nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc, ngân hang xẽ khó thu được nợi. Nhiều khoản cho vay với thời hạn dàu. Vì vậy, nhiều ngân hang lớn lập phòng cho vay tiêu dung để chuyên theo dõi cho vay tiêu dung. Bên cạnh đó ngaâ hang thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhan thọ, bảo hiểm hang loá đã mua… II. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng Ngân hàng đã hình thành và phát triển một cách nhanh chóng, cùng với đó là phát triển các nghiệp vụ ngân hàng. Từ khi mới bắt đầu với những hoạt động đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay đến nay đã có rất nhiều các nghiệp vụ đa dạng, phát triển từ các hình thức đơn sơ đến đa dạng hoá cá hình thức huy động và cho vay. Cùng với các dịch vụ mới như L/C, thanh toán quốc tế, thẻ, bảo lãnh…Trong các hình thức đó thì cho vay vẫn là nguồn đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Các khoản cho vay chiếm khoảng 60-70% thu nhập của ngân hàng. Ở các nước phát triển trên thế giới thì cho vay tiêu dùng đã phát triển một cách nhanh chóng và chiếm một tỷ lệ khoảng 30-35% trên tổng dư nợ cho vay nhưng lợi nhuận chiếm tới 60-65% tổng lợi nhuận của các ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay thì cho vay tiêu dùng cũng đã và đang phát triển nhanh chóng tuy vẫn còn một số vướng mắc. Để hiểu được cho vay tiêu dùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nhu cầu của con người dưới giác độ kinh tế học. Chúng bao gồm ba loại chính: nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con người là vô hạn, bởi khi đáp ứng được nhu cầu này thì sẽ nảy sinh ra nhu cầu khác. Đối với nhu cầu có khả năng thanh toán thì nó bị giới hạn bởi khả năng tài chính của họ, do vậy không phải lúc nào nhu cầu cũng được đáp ứng trong phạm vi thu nhập của mình. Có những nhu cầu mà con người cần phải tích luỹ sau một thời gian mới có thể đáp ứng được nhưng họ muốn hưởng thụ ngay tại thời điểm hiện tại do vậy phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu cần được đáp ứng với giới hạn tài chính của mình. Chính nắm bắt được nhu cầu này mà các ngân hàng đã cho ra đời hình thức cho vay tiêu dùng. Trước đây các cá nhân thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng và nguồn này thường được tài trợ cho các dự án thương mại lớn trong khi đó các cá nhân vay tiền của ngân hàng thì rất khó. Điều đó tạo nên sự phân biệt và bất công đối với người tiêu dùng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải tìm ra những điểm riêng nhằm hấp dẫn, thu hút khách hàng về phía mình. Với áp lực cạnh tranh từ các công ty bán lẻ cung cấp các dịch vụ cho mua hàng trả góp, ngân hàng buộc phải lao vào giành thị phần cho mình. Có thể khái niệm cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đinh (người đi vay), nhằm mục đích ngân hàng tài trợ cho các khách hàng có thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ…trước, để phục vụ cho đời sống, nâng cao mức sống khi mà chưa có khả năng thanh toán hiện tại trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai. Nói một cách đơn giản, cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho người tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Như vậy cho vay tiêu dùng giúp cho cá nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng mức sống cao hơn, nâng cao đời sống. Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh, thì ở cho vay tiêu dùng người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là thông qua khoản thu nhập của người vay gồm lương và các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Đối với các nước phát triển thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển đến một mức cao, theo một dây chuyền khép kín gần như hoàn hảo, từ nhà sản xuất – phân phối – cho đến ngân hàng thông qua kênh ngân hàng. Do vậy họ có mức độ chuyên môn hoá cao, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro. Đối với Việt Nam, là một nước đi sau do vậy cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước trong điều kiện riêng của mình. 2. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng So với các hình thức cho vay khác thì cho vay tiêu dùng ra đời muộn hơn, nó mới chỉ xuất hiện trong những năm cuối của thế kỷ XX. Lý giải cho điều này, đó là việc các khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, chi phí cho khoản vay lại tương đối lớn và độ rủi ro lại tương đối cao làm cho các ngân hàng ngại cho vay. Tuy nhiên các ngân hàng đã không thể đứng ngoài cuộc khi các tổ chức khác đang ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ giành giật thị trường nhất là trên lĩnh vực dành cho các khách hàng cá nhân. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế các nước trên thế giới sau chiến tranh thế giới hai, người dân đã có mức thu nhập khá cao và ổn định. Họ tin tưởng và lạc quan vào tương lai do vậy đã tăng mạnh các khoản tiêu dùng, điều đó giúp cho ngân hàng có được một số lượng lớn khách hàng đối với khoản cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng trở thành loại hình tín dụng có mức tăng trưởng cao nhất. 2.1 Đối tượng của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng có đối tượng khách hàng rất đa dạng, và được chia thành nhiều nhóm khác nhau dựa trên khả năng tài chính của khách hàng. + Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Với nhóm đối tượng này thì nhu cầu vay tiêu dùng thường không cao, việc vay vốn nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. + Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh. Đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiền tiết kiệm dự phòng của mình. + Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm tăng thêm khả năng thanh toán và coi nó như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền vốn tích luỹ của họ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác, các khoản vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang lại. Những người thuộc nhóm này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn. 2.2 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng Các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng 2 phương pháp chính, đó là: 2.2.1 Phương pháp hệ thống điểm (score system) Là tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng đối tượng khách hàng. Mỗi tiêu thức tương ứng với một điểm số nhất định, tuỳ theo từng tiêu thức và tầm quan trọng trong hệ thống các tiêu thức. Tuy nhiên, phương pháp hệ thống điểm số trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như môi trường, kinh tế xã hội… nếu các yếu tố này có biết động lớn thì ngân hàng cần phải xem xét điều chỉnh lại các tiêu thức cho phù hợp bảo đảm chất lượng cho vay và thu hồi nợ. 2.2.2 Phương pháp phán đoán (Judgement method) Là quá trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ thông tin định tính và định lượng về khách hàng nhằm hạn chế các khoản cho vay có rủi ro cao. Vì khi quyết định cho vay ngân hàng cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác như khả năng trả nợ của khách hàng, điều kiện kinh tế hiện tại của khách hàng, các điều kiện khác của khách hàng có phù hợp với cơ chế, chính sách của ngân hàng hay không… 2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại So với các hình thức cho vay khác, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau: 2.3.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh Từ tên gọi đã cho chúng ta thấy, cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình để tạo điều kiện cho họ có thể thoả mãn các nhu cầu về sinh hoạt của mình. Mà không phải dùng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy khoản vay này sẽ không phải chịu ảnh hưởng của kết quả kinh doanh mà dựa vào thu nhập của khách hàng vay. Khoản vay này giúp cho các cá nhân, hộ gia đình có thể hưởng thụ trước khi họ làm ra để chi trả cho các khoản đó. 2.3.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn Cho vay tiêu dùng do đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình nên quy mô giá trị hợp đồng của từng món vay thường nhỏ. Nhưng số lượng khách hàng vay rất lớn nên tổng giá trị các khoản vay lớn. Điều này có thể giải thích là do các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có giá trị thường không quá lớn. Và các ngân hàng chỉ cho vay một phần trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng. Từ đó giá trị các khoản vay tiêu dùng thường không quá lớn. Song nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là rất lớn, là những nhu cầu thường xuyên và cần được đáp ứng do vậy có khá lớn các món vay. 2.3.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn Có thể nói cho vay tiêu dùng là khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục các khoản cho vay của ngân hàng. Bởi để thực hiện bất kỳ khoản cho vay tiêu dùng nào thì ngân hàng cũng phải tiến hành đầy đủ trình tự các bước trong quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, xét duyệt vay, giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn và thu hồi vốn. So với các khoản vay khác, cho vay tiêu dùng ngân hàng còn phải kiểm tra theo dõi nghiêm ngặt đối với người vay bởi khoản cho vay này có rủi ro cao. Do vậy để cho vay một món có giá trị không lớn, thời gian vay cũng không dài (thường nhỏ hơn 5 năm), ngân hàng vẫn phải quản lý, theo dõi như các khoản vay khác làm cho chi phí tăng lên. 2.3.4 Rủi ro trong cho vay tiêu dùng Hoạt động tín dụng bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Trong hoạt động của mình thì các khoản cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác. Nó thường phải đối mặt với các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này có thể xảy ra do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, về chủ quan do khách hàng cố tình không trả nợ, dây dưa, kéo dài khoản cho vay gây tổn thất cho ngân hàng. Đây chính là rủi ro đạo đức của người đi vay. Về nguyên nhân khách quan có thể do sự suy thoái chung của nền kinh tế khiến cho người đi vay bị suy giảm khả năng trả nợ, hay rủi ro khi người vay bị bệnh, ốm chết thì rủi ro là khá lớn nếu không có những tài sản đảm bảo chắc chắn. Khác với khách hàng vay là các tổ chức pháp nhân, ngân hàng ít phải chịu rủi ro hơn khi có vấn đề về cá nhân. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh tốt hơn trước các biến động so với cá nhân, hộ gia đình. Rủi ro lãi suất: Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến. Khi lãi suất trên thị trường huy động vốn tăng mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng lại cố định và cứng nhắc sẽ khiến cho cho các ngân hàng phải chịu bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không được thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng. 2.3.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức cao và “cứng nhắc”, do các khoản cho vay tiêu dùng thường là cho vay trả góp nên phải xác định trước mức lãi suất. Điều này khác biệt so với hầu hết các khoản cho vay khác, có lãi suất thay đổi theo thị trường. Mức lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Do rủi ro trong cho vay tiêu dùng lớn nên lãi suất cho vay thường cao, cao nhất trong các khoản cho vay. Các khoản cho vay tiêu dùng cũng có ít tính nhạy cảm với lãi suất. Thường thì khách hàng vay hay quan tâm đến họ phải trả cho ngân hàng hàng kỳ là bao nhiêu hơn là lãi suất cho vay mặc dù lãi suất cho vay ảnh hưởng đến số tiền phải trả. Trong cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau: Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên. Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi riêng, song nhìn chung, tập trung vào những phương pháp như: Phương pháp lãi đơn, phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất biến đổi… 2.3.6 Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng Khả năng sinh lời của khoản cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là lãi suất. Khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cụ thể: độ rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Như vậy đối với cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao, lãi suất lớn sẽ là nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho ngân hàng. Và thực tế đã cho thấy cho vay tiêu dùng đã mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Điều đó đã hấp dẫn các ngân hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng, họ vẫn chấp nhận mức giá cao vì họ luôn đặt yếu tố thoả mãn lên hàng đầu chứ không tính kỹ lỗ, lãi như trong kinh doanh. 2.3.7 Tài sản đảm bảo, thế chấp Đối với các khoản cho vay thì tài sản đảm bảo, thế chấp là điều bắt buộc trừ một số trường hợp đặc biệt. Cho vay tiêu dùng cũng không nằm ngoài quy luật đó, và nó còn yêu cầu cao hơn so với các khoản cho vay khác do mức độ rủi ro cao hơn. Các khoản cho vay tiêu dùng cần phải có các tài sản đảm bảo, thế chấp. Nó là phao cứu sinh cho ngân hàng trong trường hợp xảy ra sự cố khách hàng không trả được nợ. 2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng 2.4.1 Đối với ngân hàng Các ngân hàng hoạt động với mục đích là nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Do vậy nó sẽ phải tìm mọi cách để có thể đạt được mục đích trên. Hoạt động cho vay tiêu dùng là một mảng tín dụng lớn mang lại lợi nhuận lớn mà các ngân hàng không thể bỏ qua. So với các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn song mang lại lợi nhuận vô cùng hấp dẫn. Vì vậy, phát triển cho vay tiêu dùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng với ngân hàng. Với việc thực hiện cho vay tiêu dùng giúp cho ngân hàng mở rộng, củng cố và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ với khách hàng, nâng cao được uy tín cũng như hình ảnh của ngân hàng. Giúp cho ngân hàng có thể cạnh tranh được với các công ty bán lẻ cũng đang có nhiều hình thức cung các dịch vụ tương ứng cho người tiêu dùng. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như vậy, việc mở rộng tìm kiếm các dịch vụ mới thu hút, hấp dẫn khách hàng về phía ngân hàng là rất quan trọng. Do đó, cho vay tiêu dùng chính là hướng phát triển mới, là sản phẩm hiện đại tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng tận dụng tốt nguồn vốn huy động. Nhờ đó nâng cao được thu nhập, sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, mở rộng được thị phần, quảng bá được hình ảnh, thương hiệu, phân tán được rủi ro và tạo nét riêng biệt đặc trưng cho ngân hàng. 2.4.2 Đối với khách hàng Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng, cho vay tiêu dùng cũng mang lại nhiều ý nghĩa đối với khách hàng. Cho vay tiêu dùng giúp cho khách hàng có thể hưởng những lợi ích trước khi tích luỹ đủ tiền hay nói cách khác giúp cho khách hàng biến những nhu cầu chưa có khả năng thanh toán thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong cuộc sống con người có rất nhiều nhu cầu, kể cả những nhu cầu thiết yếu và nâng cao. Tuy nhiên trong một thời gian ngắn con người không thể tích lũy đủ để chi cho tiêu dùng của mình, do đó phần lớn người ta chỉ có thể thoả mãn được những nhu cầu đó khi đã có tuổi, nhưng khi đó độ thoả mãn lại không cao so với hiện tại. Vì vậy cho vay tiêu dùng đã giúp cho con người điều hoà được mối quan hệ giữa việc thoả mãn nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán hiện tại cũng như trong tương lai, tạo niềm hứng khởi tích cực lao động cho tương lai. Việc vay tiêu dùng ở hiện tại thực chất cũng chỉ là việc quy đổi luồng tiền ta sẽ có trong tương lai về thời điểm hiện tại mà thôi (dưới góc độ tài chính). Việc thoả mãn được những nhu cầu ở hiện tại tạo điều kiện cho người dân cải thiện điều kiện sống tạo động lực trong lao động để đạt được mức sống cao hơn. Nhờ có cho vay tiêu dùng đã tạo ra một môi trường sôi động hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. Từ đó người dân được hưởng nhiều tiện ích hơn từ phía ngân hàng. Giúp người dân tiếp cận được với nguồn vốn hợp lý với khả năng của mình. 2.4.3 Đối với nền kinh tế Nền kinh tế phát triển phải đi đôi với mức sống của người dân được nâng cao. Cho vay tiêu dùng đã giúp cho người dân có điều kiện được cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc làm ổn định, chống thiểu phát và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội. Cho vay tiêu dùng sẽ giúp kích cầu tiêu dùng. Việc kích cầu tiêu dùng sẽ làm cho nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thúc đẩy mở rộng, phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, từ đó tạo động lực cho nền kinh tế phát triển. Góp phần điều hoà mối quan hệ cung cầu về hàng hoá trên thị trường. Việc sản xuất được mở rộng cũng góp phần tăng thêm việc làm, giảm bớt tình trạng thất nghiệp, cải thiện được môi trường trong nước. 2.5 Các hình thức cho vay tiêu dùng Để có thể quản lý các khoản cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thường phân loại cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Từ việc phân loại này, các khoản vay tiêu dùng được đánh giá, phân tích từ đó cho ra kết quả về tình hình cho vay của từng loại, chất lượng của các khoản vay và đề xuất ra các biện pháp khắc phục. Trong các tiêu thức phân loại này thì hình thức phân loại theo mục đích vay là quan trọng nhất, được ngân hàng sử dụng chủ yếu để phân chia các món vay. Theo tiêu thức này ngân hàng có thể dễ dàng phân chia và quản lý đối với các món vay. 2.5.1 Căn cứ theo mục đích vay có thể phân chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại: Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan) Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú (nonresidential morage loan) Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… 2.5.2 Căn cứ theo phương thức hoàn trả có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3 loại: Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan) Hình thức cho vay này là việc khách hàng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay theo thoả thuận của hai bên. Hình thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị tương đối lớn để mua những vật dụng đắt tiền phục vụ nhu cầu tiêu dùng như mua ô tô, mua nhà… hoặc áp dụng đối với người vay có thu nhập trong một thời kỳ không đủ trả toàn bộ số dư nợ gốc. Hình thức này đem lại sự thuận lợi cho người vay hơn đối với việc cho vay mà thu hồi lãi và gốc trong một lần, cũng như giảm được rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy mà cho vay tiêu dùng trả góp chiếm một tỷ trọng cao trong các hình thức cho vay tiêu dùng, khoảng 80%. Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan) Cho vay tiêu dùng phi trả góp còn có thể gọi là cho vay trả một lần. Là hình thức cho vay tiêu dùng mà tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Vì thế, hình thức này chỉ có thể áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn (khoảng một năm trở lại). Phần lớn khách hàng vay theo hình thức này để nhằm chi trả cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, sửa chữa ôtô, trả tiền viện phí… Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Loan) Cho vay tiêu dùng tuần hoàn hay còn gọi là cho vay theo thẻ tín dụng, là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền để trả. Hàng tháng ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi một bản kê khai về các khoản tiền thanh toán và các khoản tiền vay mà chủ thẻ sử dụng thông qua thẻ tín dụng. Hoặc phát hành một loại séc được phép thấu chi trên số dư tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo hình thức này thì trong thời hạn tín dụng được ngân hàng và khách hàng thoả thuận, căn cứ mức chi tiêu cùng với mức thu nhập của người vay trong từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ cho phép khách hàng được vay và trả nợ trong nhiều kỳ liên tiếp tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức này được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục một lần nhưng có thể vay nhiều lần. Trong tất cả các hình thức cho vay tiêu dùng thì đây là hình thức cho vay có mức lãi suất cao nhất. Nguyên nhân là do các rủi ro đi kèm và các chi phí liên quan để quản lý tài khoản thấu chi. 2.5.3 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay có thể chia thành 3 loại: Cho vay cầm đồ Là hình thức cho vay mà ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khi khách hàng không trả được nợ. Cho vay thế chấp lương Hình thức này áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có thể tích luỹ để trả nợ vay. Khi đó nhu cầu vay của khách hàng sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay, thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với các khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mức cho vay của ngân hàng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay thường từ 50-70% giá trị tài sản mua sắm. 2.5.4 Căn cứ vào hình thức cho vay có thể chia thành 2 loại: Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect consumer loan) Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Các bước của cho vay tiêu dùng gián tiếp được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 (3) (5) (4) (1) Ngân hàng Công ty bán lẻ Khách hàng (6) (2) Giải thích: (1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán các khoản nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. (2) Công ty bán lẻ và khách hàng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. (3) Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng. (4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ hàng hoá cho ngân hàng. (5) Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ. (6) Khách hàng thanh toán cho ngân hàng. Với hình thức cho vay này nó có những ưu điểm là: (i) Các ngân hàng thương mại dễ ràng mở rộng và tăng doanh số cho vay. (ii) Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay. (iii) Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng. (iiii) Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là: (i) Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ. (ii) Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng. (iii) Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct consumer loan) Là hình thức ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay và thu nợ. Các bước cho vay tiêu dùng được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 (4) (3) Ngân hàng Công ty bán lẻ Khách hàng (1) (2) (5) Giải thích: (1) Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng. (2) Khách hàng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ (theo số % ngân hàng quy định). (3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4) Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng. (5) Khách hàng thanh toán cho ngân hàng. Hình thức này có những ưu điểm sau: (i) Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ. (ii) Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối đối với những khách hàng tốt của mình. (iii) Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các ._.phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. (iiii) Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng III. Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng với các chỉ tiêu 1. Chất lượng cho vay tiêu dung Hiện nay, các ngân hang và các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng bắt tay nhau trong hoạt động kinh doanh. Ngân hang và doanh nghiệp liêun kết không chỉ tạo điều kiện cho người tiêu dung có them cơ hội mua sắm, đây cìn là kế hoạch nhằm vào thị trường bán lẻ của các ngân hang. Hình thức bắt tay với các doanh nghiệp bán lẻ để cho vay tiêu dung, đây là hình thức hấp dẫn đối với người mua, và cũng hấp dẫn cho các ngân hang tăng được doanh số cho vay. Đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ, đôi khi vì quá quan tâm đến doanh số bán lẻ mà quên đi chất lượng cho vay tiêu dung, khả năng trả nợ của người tiêu dung, vì vậy mà ở Mỹ vừa qua cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên diện rông, nó không những bị ảnh hưởng đến nền kinh tế nước Mỹ mà sức lan toả của nó trên toàn thế giới, sang các nước châu âu, châu á. Đcũng là một gương lớn cho các ngân hang thương mại ở nước ta khi phát triển hình thúc này. Hiện, chương trình tài trợ mua sắm suất 0% của các ngân hang phối hợp với các đơn vị kinh doanh được áp dụng cho các đối tượng là những ngườu có scông việc và mức thu nhập ổn định. Thời gian qua cho trả vốn kéo dài đến một năm. Một số ngân hang còn kéo dài thới gian hoàn vốn đến 18 tháng. Do đó, bới mức thu nhập trên 2 triệu đồng/người có thể tham gia. Các ngân hang sẽ cho vay một phần trong giá trị của hang hoá. Người mua hang hcỉ sẽ thanhtoán cho phía nhà bán hang tối thiểu 30% trị giá đơn hang, 70% trị giá còn lại sẽ được ngan hang thanh toán. Các ngân hang sẽ căn cứ vào nguồn thu nhập, đối tượgn khách hang cũ hay mới để quyết đinh mức giá trị cho vay. Hiện nay, hạn mức cho vay tối đa của ngân hang Eximbank là 50 triệu đồng. Sau một thời gian các ngân đẩy mạnh các dịch vụ cho vay mua sắm các tài sản có trị giá lớn như nhà cửa, phương tiện đắt tiền như ô tô, gần đây các ngân hang đang chú ý đến hướng khai thác đến đối tượng đa số là người tiêu dung. Đây mới là đối tượng khách hang có quy mô rông và nhu cầu lớn. Đối với các mặt hang tiêu dung , bên cạnh việc đẩu mạnh dịch vụ, các ngân hang cũng đang tập trung mở rộng ngành hang hỗ trợ. Tới đây, ngân hang còn sẽ triển khai chương trình tới các mặt hàng tiêu dung gần gũi với đời sồng hơn. Trong kinh doanh, lợi nhuận luôn là vấn đè đặt ra. Tuy nhiên, ở một lúc nào đó, doanh nghiệp cũng cần phải chịu chi để thu hút nguồn khchs hang, đặc biệt trong thời điểm bùng nổ thị trượng bán lẻ và chủng loại hang hoá như hiện nay. Vì vây, hỗ trợ lãi suât mua sắm cho người tiêu dung của doanh nghiệp và ngân hang được xem là một trong những chương trình hậu mãi thu hút người tiêu dung quan tâm nhiều. Cạnh tranh khốc liệt không là vấn đề riêng của các doanh nghiệp bán lẻ mà các ngân hang hiện cuãng đang trong tình cảnh ấy. Ngoài việc phải cạnh tranh giữa các ngaan hang trong nước với nhau, hiện các ngân hang còn phải cạnh tranh them vơớicác ngân ahngf nước ngài đang đổ bộ vào thị trường Việt Nam. 2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay tiêu dùng 2.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng Quy mô là một yếu tố phản ánh khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, khả năng cung cấp dịch vụ này đến cho khách hàng. 2.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay Điều này phản ánh tỷ trọng của khoản cho vay tiêu dùng đối với tổng các khoản cho vay, nó lên được mức độ phát triển của cho vay tiêu dùng. Ta có thể tính theo công thức sau: Tỷ lệ = x 100% 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Đây là chỉ số cho chúng ta biết được tình hình thu nợ của ngân hàng, số nợ mà ngân hàng chưa thu được tại thời điểm đến hạn của hợp đồng cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn thanh toán (đáo hạn) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giản nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay. Tỷ lệ này được tính theo công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Nợ quá hạn còn được chia ra thành 4 nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo đó là ngân hàng phải trích ra một khoản dự phòng rủi ro, bao gồm dự phòng chung (quy định là 0.75%) và dự phòng cụ thể: Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Có một chỉ số cũng để phản ánh tình trạng nợ quá hạn này ở một mức độ cao hơn đó là tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn quá một chu kỳ trả nợ mà không trả được nợ. Tỷ lệ nợ xấu = x 100% 2.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay Chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập mà cho vay tiêu dùng đem lại cho ngân hàng so với các khoản cho vay khác, điều này cũng đánh giá được mức hấp dẫn của cho vay tiêu dùng so với với các khoản vay khác. Công thức = 2.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được khoản cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng đã bị sử dụng sai mục đích là bao nhiêu, từ đó cho thấy được khả năng quản lý của ngân hàng đối với khoản cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích = x 100% IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. 1. Các nhân tố khách quan Một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng lớn đến cho vay tiêu dùng đó chính là môi trường kinh tế. Nó có thể tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các ngân hàng trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng sẽ tạo cơ hội cho việc cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Bởi vì khi đó, điều kiện sống của người dân cao và nhu cầu tiêu dùng của họ cũng sẽ tăng, họ tin tưởng vào thu nhập trong tương lai. Họ sẽ đi vay tiêu dùng nhiều hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế bước vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, thất nghiệp tăng, người tiêu dùng có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng. Do đó, cho vay tiêu dùng cũng sẽ bị giảm xuống. Nhân tố môi trường văn hóa, xã hội Đây cũng là một nhân tố có vai trò khá quan trọng đến hành vi của hoạt động vay tiêu dùng. Hành vi của người dân thực chất là phản ánh sự tác động của tập hợp các yếu tố văn hoá, xã hội. Nếu xã hội đó, người dân có tích cách cần cù, chăm chỉ, ham lao động, thích tích luỹ hơn là đi vay thì nhu cầu tiêu dùng của xã hội đó là không cao. Nhân tố pháp luật Một nhà nước ra đời thì nó cũng phải cho ban hành các điều luật của mình để quản lý đất nước. Nếu các điều luật tốt sẽ định hướng cho xã hội phát triển một cách lành mạnh. Trong cho vay tiêu dùng thì yếu tố pháp luật cũng ảnh hưởng rất quan trọng đến việc cho vay của các ngân hàng. Khi mà chưa có khung pháp luật hướng dẫn cho các hoạt động cho vay tiêu dùng thì cho vay tiêu dùng cũng không thể phát triển được, bởi các vấn đề phát sinh lúc đó sẽ rất khó có thể giải quyết, quyền lợi của các bên sẽ không được đảm bảo. Ngược lại, khi các khung pháp luật quy định rõ ràng và chặt chẽ thì sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Ngoài các quy định của pháp luật thì các chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. 2. Các nhân tố chủ quan Nhân tố thuộc về bản thân ngân hang Điều này có thể thấy thông qua các định hướng của ngân hàng, yếu tố về con người và yếu tố thuộc về công nghệ. Định hướng phát triển của ngân hàng Mỗi ngân hàng có định hướng phát triển riêng cho mình. Những định hướng này ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng, quyết định đến hướng đi của ngân hàng dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Nếu một ngân hàng không có định hướng phát triển cho vay tiêu dùng thì sẽ không có động lực nào thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng. Còn trong trường hợp, ngân hàng xác định thị trường cho vay tiêu dùng là thị trường mục tiêu thì ngân hàng sẽ tập trung hết nỗ lực của mình để có thể phát triển hình thức cho vay này. Yếu tố con người Đó chính là nói đến trình độ chuyên môn, khả năng của cán bộ ngân hàng. Con người là vị trí hàng đầu, quyết định sự thành công của công việc. Khi đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức, kinh nghiệm sẽ làm cho công việc diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi. Công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch cũng như lưu giữ thông tin của mình. Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả công việc. Nhân tố thuộc về bản thân khách hàng Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng bao gồm có thu nhập, trình độ văn hoá, đặc điểm, đạo đức… Thu nhập của khách hàng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi thu nhập là một nguồn quan trọng trong trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Yếu tố về trình độ văn hoá, đạo đức lại ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng đối với khoản vay, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. V. Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dung Chất lượng cho vay tiêu dùng ở đây chính là đánh giá khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, khả năng thu nhập từ cho vay tiêu dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng so sánh với các khoản cho vay khác và với các ngân hàng khác. 1. Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh Để có thể nâng cao chất lượng cho vay thì việc phải có một quy chế cho vay hoàn chỉnh là rất cần thiết. Đây chính là cái khung để ngân hàng có thể áp dụng cho các khoản vay. 2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Đối với bất cứ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu để có thể cải thiện được chất lượng của một vấn đề nào đó. Đối với cho vay tiêu dùng cũng vậy, nó đòi hỏi phải có được một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng có chất lượng. 3. Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay Quy trình cho vay sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cho vay tiêu dùng, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng một quy trình thống nhất là điều bắt buộc để ngân hàng áp dụng cho các khoản vay và càng quan trọng hơn đối với cho vay tiêu dùng, là khoản mục cho vay có độ rủi ro cao. 4. Nâng cao khả năng thu nợ Tất nhiên, đã cho vay thì ngân hàng cần phải thu được cả gốc lẫn lãi. Nhiều khi khách hàng có khả năng trả nợ song họ cố tình không trả hay dây dưa dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng thu nợ tốt thì sẽ giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều khoản nợ khó đòi góp phần làm tăng thu nhập. 5. Xử lý tài sản đảm bảo Việc xử lý tài sản đảm bảo là rất cần thiết khi khách hàng không thể trả được nợ vay hay khi ngân hàng giải quyết hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng có vấn đề. Công việc này cũng rất quan trọng để đảm bảo cho khoản vay không bị thiệt hại quá lớn khi xảy ra sự cố. 6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đóng một vai trò ngày một quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay tiêu dùng cần phải có được một hệ thống công nghệ thông tin mới có thể đáp ứng được, và có công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho việc quản lý các khoản vay tiêu dùng một cách dễ dàng hơn tránh những sai sót thông thường. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH LÝ NAM ĐẾ I. Khái quát chung vê Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế 1. Quá trình hình thành và phát triển Để đáp ứng cho sự phát triển vô cùng nhanh chóng của mình, ngân hàng TMCP Quân Đội liên tục mở rộng các chi nhánh của mình. Ngày 11/06/1997, chi nhánh Lý Nam Đế đã được hình thành, là một chi nhánh cấp hai trực thuộc chi nhánh Điện Biên Phủ. Chi nhánh hình thành, phát triển một cách nhanh chóng và đã tạo được thế đứng vững chắc tại khu vực quận Hai Bà Trưng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại khác cùng khu vực. Nhờ những chiến lược đúng đắn và sự nỗ lực cố của cán bộ công nhân viên ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ tiếp tục nỗ lực cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu của mình cùng với sự phát triển vững chắc của toàn hệ thống ngân hàng Quân Đội Mô hình tổ chức quản lý chi nhánh Lý Nam Đế Sồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh 14c Lý Nam Đế GIÁM ĐỐC T. Phòng tín dụng T. Phòng dịch vụ khách hàng Bán hàng Hỗ trợ bán hàng Doanh nghiệp Cá nhân Doanh nghiệp Cá nhân KT tiết kiệm tiền gửi KT Quỹ KT Cho vay KT Thanh toán Do tính đặc thù của từng lĩnh vực mỗi phòng ban thực hiện một số chức năng nhất định. Phòng quản lý nguồn vốn: Huy động vốn cho Ngân hàng, kinh doanh tiền tệ và ngoại hối, thực hiện việc điều tiết hàng ngày các rủi ro thanh khoản, lãi suất và ngoại hối trên cơ sở các giới hạn đã được xác lập. Phòng thanh toán quốc tế: Thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh giao dịch ngoại tệ. Phòng kế toán: Xử lý kiểm tra, kiểm soát chứng từ, giao dịch tiết kiệm, cân đối nguồn vốn… Phòng tín dụng: Cho vay, bảo lãnh, đảm bảo mức tăng tổng dư nợ hợp lý. Phòng hành chính: Quản lý, tổ chức, đào tạo nhân sự… Phòng quản lý dự án: Thực hiện và quản lý các dự án cho vay đối với các TCTD… Phòng kế hoạch tổng hợp: Lập kế hoạch phát triển các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phân tích, đánh giá trạng thái và ảnh hưởng của các mức độ rủi ro đối với kết quả hoạt động của Ngân hàng trong việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh. 2. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh Tiết kiệm. Là một trong những phương thức đầu tư có hiệu quả, phục vụ mọi cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt nam có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm. Ngoài tiết kiệm thông thường còn có tiết kiệm tích lũy. Tiết kiệm tích lũy của ngân hàng là hình thức tiết kiệm theo đó khách hàng gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo định kỳ 1, 3 hoặc 6 tháng trong thời gian từ 1 đến 18 năm theo thoả thuận để có được một khoản tiền nhằm thực hiện dự định lớn trong tương lai. Tài khoản tiền gửi thanh toán. Giao dịch qua tài khoản giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán bằng tiền mặt. Hình thức này phục vụ mọi đối tượng khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đang cư trú và hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu đều có thể mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng Quân Đội. Thẻ. Thẻ Active plus là sản phẩm thẻ ghi nợ có mặt đầu tiên ở Việt Nam mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 h tại Công ty Bảo hiểm Viễn Đông, phục vụ khách hàng cá nhân. Chủ thẻ có thể mua hàng hoá dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, sân bay, nơi có các máy thanh toán thẻ (POS) mà không cần mang theo tiền mặt hoặc có thể rút tiền mặt, chuyển tiền, nộp tiền cho dịch vụ trả tiền sau của Viettel Mobile,…tại các máy rút tiền tự động (ATM) 24/24h vào tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết) mà không cần phải đến ngân hàng. Có 3 loại thẻ: thẻ hạng chuẩn B, hạng vàng G và hạng đặc biệt D. Hiện nay thẻ của ngân hàng Quân Đội có thể rút được tại nhiều máy rút tiền của các ngân hàng khác trong liên minh thẻ như ngân hàng Ngoại thương… Tín dụng. + Tín dụng cá nhân gồm: - Cho vay mua, sửa chữa xây dựng mới nhà cửa - Cho vay du học - Cho vay kinh doanh phát triển kinh tế gia đình - Cho vay mua cổ phần - Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá - Cho vay cán bộ công nhân viên + Tín dụng doanh nghiệp gồm: - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung, dài hạn - Cho vay cổ phần hoá - Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu Ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ bao gồm: - Kiểm đếm: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm đếm chính xác, thuận tiện. - Đổi tiền: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ đổi tiền nhanh chóng, thuận lợi. Đổi tiền do ngân hàng cung cấp có các loại hình: đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đổi ngoại tệ, đổi séc du lịch lấy VND hoặc USD - Thu chi hộ tiền mặt: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ thu, chi tiền mặt có tính an toàn và chính xác. - Giữ hộ tài sản quý: giúp khách hàng cất giữ các tài sản có giá trị như vàng bạc, đá quý, giấy tờ tài liệu quan trọng… an toàn và bảo mật tuyệt đối. Chuyển tiền. Phục vụ khách hàng cá nhân, bao gồm: - Chuyển tiền trong nước - Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài - Kiều hối Thanh toán. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp, bao gồm: - Chuyển tiền trong nước - Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài   - Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam - Nhờ thu - Thư tín dụng (L/C). Chiết khấu giấy tờ có giá. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thu xếp nguồn tài chính phục vụ cho các mục đích sử dụng vốn hợp pháp, ngân hàng tiến hành chiết khấu (mua lại) chứng từ có giá đối với những khách hàng có nhu cầu. Bảo lãnh. Phục vụ mọi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp yêu cầu được bảo lãnh, phát sinh từ yêu cầu của bên thứ ba trong giao dịch, trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng … Trả lương qua tài khoản. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của mình, thông qua tài khoản cá nhân của mình. Ngoài ra ngân hàng có thể ứng trước lương cho doanh nghiệp chưa kịp trả cho công nhân viên. Tư vấn tài chính. Đem lại cho doanh nghiệp những lời khuyên bổ ích nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tại chi nhánh ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các nghiệp vụ trên, trong các trường hợp phức tạp hơn, thì khách hàng có thể thông qua chi nhánh, từ chi nhánh cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ giúp khách hàng chuyển lên cho chi nhánh cấp trên. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng. Nhận xét chung. Qua việc tìm hiểu về chi nhánh Lý Nam Đế - ngân hàng Quân Đội có thể nhận thấy rằng đây là một ngân hàng mà đã có được kết quả kinh doanh vô cùng khả quan, có những bước tiến khá vững chắc trên con đường phát triển của mình. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhiều thách thức mới được đặt ra không chỉ riêng đối với chi nhánh Lý Nam Đế - ngân hàng Quân Đội mà với cả toàn hệ thống ngân hàng đó là phải làm sao để có thể cạnh tranh được khi có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài. Chi nhánh Lý Nam Đế đi vào hoạt động ngày 11/06/1997 nhưng cũng đã nhanh chóng thích ứng và hoạt động có hiệu quả, song cũng cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Vấn đề nhân lực cũng cần có sự đào tạo một cách đầy đủ và bài bản. 3. Tình hình hoạt động Về tình hình huy động vốn: Nhờ thực thi một hệ thống giải pháp đồng bộ như không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, giảm các chi phí hoạt động …, đặc biệt là việc thi hành một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt sát hợp với những diễn biến, thay đổi của thị trường, hoạt động của chi nhánh Lý Nam Đế ngân hàng thương mại cổ phần quân đội thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng, những kết quả này được biểu hiện một cách cụ thể qua tình hình huy động vốn, cho vay cũng như một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trước hết chúng ta xem xét tình hình huy động vốn của ngân hàng qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1 Huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Loại hình Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 SL TT % SL TT % SL TT % SL TT % Tiền gửi kỳ hạn 6000 44,4 15200 17,9 21200 19,8 23000 19 Tiền Gửi không kỳ hạn 12900 55,6 69700 82,1 85800 80,2 97800 81 Tổng huy động tiền gửi 13500 100 84900 100 107000 100 120800 100 (nguồn báo cáo tín dụng: chinh ánh Lý Nam Đế) Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế và tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, việc nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm là nhờ có sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên ngân hàng, đã có nhiêu biện pháp tích cực, năng động sáng tạo như mở rộng mạng lưới hoạt động, đơn giản hoá các thủ tục, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao mở rộng nhiều hình thức thanh toán khác nhau, đặc biệt là việc sử dụng linh hoạt côngcụ lãi suất thông qua việc nâng lãi suất của các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài… Mặt khán, nó cũng thể hiện niềm tin của khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. Trong hoạt động tín dụng: Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng đạt được những kết quả quan trọng thể hiện cụ thể qua bảng…… Theo dõi tình hình cho vay và thu nợ của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,chúng ta thấy tổng doanh số cho vay và thu nợ cũng như tổng dư nợ không ngừng tăng lên qua các năm: doanh số cho vay tăng từ 90 tỷ năm 2003 lên 250 tỷ đồng năm 2005 với tốc độ tăng trưởng qua các năm là 66.7% ; 45%; Bảng 2.2 tình hình cho vay và thu nợ: Đơn vị: triệu đồng Năm chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 SL TT SL TT SL TT SL TT Doanh số cho vay Kt q.doanh Kt ngoài q.doanh 30 21 9 100 70 30 45 25 20 100 55,5 44,5 68.7 32 36,7 100 46,6 53,4 82,5 36 46,5 100 43,6 56,4 Doanh số thu nợ Kt q.doanh Kt ngoài q.doanh 28 20 8 100 71,4 28,6 43,8 24,8 19 100 56,6 43,4 66,2 31,3 34,9 100 47,3 52,7 82 36 46 100 43,9 56,1 Tổng dư nợ Kt q.doanh Kt ngoài q.doanh 2 1 1 100 50 50 1,2 0,2 1 100 16,7 83,3 2,5 0,7 1,8 100 28 72 0,5 0 0,5 100 0 100 (Nguồn báo cáo tín dụng chi nhánh: Lý Nam Đế) Trên cơ sở tập trung tăng khối lượng tín dụng đối với các đơn vị lớn làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc vay trả, chẳng hạn ngân hàng luôn duy trì dư nợ đối với các tổng công ty lớn, các dự án khả thi có lợi ích cả về kinh tế và xã hội. Ngân hàng chủ động áp dụng một chế độ cho vay ưu đãi nhằm tăng cường cơ sở vật chất lỹ thuật, tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô, hiện đại hoá dây truyền công nghệ, tăng năng suất lao động. Đối với các đơn vị kinh tế làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên hoặc những đơn vị không tạo ra vi, việc làm thực sự cho xã hội, thì ngân hàng cương quyết giảm cho vay, tiến tới không cho vay. Ngoài ra chúng ta thấy rằng hoạt động huy động vốn và cho vay ở bất kỳ một ngân hàng nào cũng là kết quả trực tiếp của một chính sách lãi suất nhất định vì vậy khẳng định kết quả nêu trên cũng có nghĩa là chúng ta khẳng đình việc thực thi một chính sách lãi suất có hiệu quả tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế 1. Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng Hiện nay ngân hàng Quân Đội đã ban hành nhiều quy chế cho vay, các quy chế có liên quan bao gồm: Quy chế cho vay 502/2003/QĐ-HS của Tổng Giám Đốc ngân hàng Quân Đội. Thông báo số 558/TGĐ về bổ sung cho vay ôtô. Quyết định 504/QĐ-NHQĐ-HS/2005 về thực hiện phán quyết tín dụng. Quyết định 1036/2003/NHQĐ/HS về việc thành lập ban thẩm định nội sổ NHQĐ. Quyết định 505/QĐ-NHQĐ-HS về ký hợp đồng bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng. Quyết định số 273/QĐ-NHQĐ-HS về việc giao mức phán quyết tín dụng, bảo lãnh 2005. Thông báo số 1113/TB-NHQĐ-HS/2005 hướng dẫn thực hiện quyết định đăng ký thế chấp bảo lãnh. Thông báo số 201/TB-NHQĐ-HS/2005 chỉ đạo thực hiện theo chế độ báo cáo mới của NHNN về hoạt động tín dụng. Thông báo số 965/TB-NHQĐ-HS/2005 lưu ý khi cho vay với tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải. Thông báo số 501/TB-NHQĐ-HS về hướng dẫn quyết định 127/2005/QĐ của NHNN. Thông báo số 1034/TB-NHQĐ-HS về việc phân loại nợ và hạch toán kế toán. Quy trình đảm bảo tiền vay. Sau 01/01/1998, khi luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực và Thống đốc NHNN ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN trong đó ghi rõ đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN đã mở ra khung pháp lý mới trong cho vay tiêu dùng. Tiếp theo đó là nghị định bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của thủ tướng chính phủ và nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung NĐ 178/1999/NĐ-CP, thông tư số 07/2003.TT-NHNN ngày 19/05/2003 hướng dẫn thực hiện nghị định số 178 và số 85, thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC ngày 23/04/2001 về sử lý tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng. Một trong những quy định quan trọng đã ra đời đó quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ký ngày 03/02/2005 về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1627. Kể từ đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã bắt đầu sôi động và có những bước tiến đáng kể. 2. Quy trình nghiệp vụ Cho vay tiêu dùng về cơ bản là một nghiệp vụ cho vay nên việc thực hiện hoạt động này tuân theo quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Quân đội. Toàn bộ quy trình được chia thành hai giai đoạn và bảy bước tác nghiệp chính gồm có: Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thẩm định. Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay. Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng. Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng. Bước 5: Giải ngân. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Vào ngày 22/4/2006 Ngân hàng Quân đội đã ban hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong đó bao gồm cả cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Quân đội đã xây dựng cụ thể quy trình đối với hai sản phẩm là cho vay mua Ô tô và cho vay mua, sửa chữa nhà. Các sản phẩm còn lại chưa có quy trình riêng. Ngân hàng chưa xây dựng một quy trình riêng cho mỗi hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhìn chung quy trình này đã xây dựng các bước cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng. 3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay mới của ngân hàng Quân Đội kể từ năm 2001, tuy nhiên hình thức cho vay này đã và đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng. Số liệu qua các năm như sau: Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I – 2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 26.476 29.516 (nguồn báo cáo tín dụng ngân hàng Quân Đội) Biểu đồ 2.1 Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy được quy mô cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm, năm 2005 mới chỉ là 21,588 tỷ VNĐ thì đến năm 2006 đã là 26,476 tỷ VNĐ, tăng 22,64% 4.Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay Cho vay tiêu dùng ngày càng trở thành một khoản cho vay thu được lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy nó ngày càng được chú trọng và tăng lên một cách nhanh chóng so với các khoản vay khác. Số liệu qua 5 năm: Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dung Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 8.5 26.476 10.6 29.516 11 Tổng dư nợ 254.624 250.507 268.729 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng 5.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm Có thể nói đây là hình thức phân chia phổ biến nhất của các ngân hàng đối với các khoản cho vay. Các hình thức cho vay theo sản phẩm gồm có cho vay đối với mua ôtô trả góp, sửa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên, học, khám bệnh,…Với hình thức phân chia này ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý các khoản vay. Trong các hình thức cho vay này, thì hiện nay ở ngân hàng Quân Đội mới chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay mua ôtô trả góp, sữa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên là chính. Những hình thức khác chiếm không đáng kể. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay khác để có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình. Số liệu về cho vay tiêu dùng theo sản phẩm: Bảng 2.5 Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Sản phẩm Dư nợ Dư nợ Dư nợ Ôtô trả góp 10.165 12.512 14.050 Sửa chữa và mua nhà 8.797 11.318 12.917 Cho vay cán bộ CNV 0.652 0.812 0.944 Du học 0.065 0.119 0.189 Khám bệnh 0.033 0.048 0.076 Cho vay khác 1.877 1.667 1.341 Tổng 21.588 26.476 29.516 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Qua số liệu trên, thì có thể thấy rõ rằng hai khoản cho vay mua ôtô và cho vay sửa chữa, mua nhà là hai khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản cho vay tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm cho vay đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong đó cho vay mua ôtô trả góp chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 45% tổng cho vay tiêu dùng; thứ hai là sửa chữa và mua nhà, khoảng trên 40%. Như vậy ngân hàng khá chú trọng đến hai sản phẩm cho vay này, tổng cộng cả hai sản phẩm này đã chiếm tới khoảng 85% tổng cho vay tiêu dùng. Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc cho vay đối với các sản phẩm khác. Hiện nay nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chức, du học là khá lớn song ngân hàng vẫn chưa thực sự mở rộng cho vay đối với các sản phẩm này. Đó chính là hạn chế của ngân hàng trong việc cho vay theo sản phẩm. Đối với cho vay mua ôtô trả góp: Với tối thiểu 40% giá trị của xe, ngân hàng Quân Đội sẽ hỗ trợ phần còn lại để khách hàng có thể sở hữu được chiếc ô tô mong muốn. Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khách hàng còn được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay. Điều kiện đối với khác._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7907.doc
Tài liệu liên quan