Lời nói đầu
Từ năm 1990 cho tới nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới, tuy chưa dài nhưng đầy sống động và có ý nghĩa. Kết quả đổi mới hoạt động ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế và nét nổi bật nhất là góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và có nh
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều vấn đề còn tồn tại, nhất là ở khâu tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của các ngân hàng thương mại nhưng chất lượng hoạt động tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm không những chỉ đối với các cấp lãnh đạo, với các cấp quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng mà còn là mối quan tâm của xã hội.
Là chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh có số vốn lớn nhất Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội ,trong thời gian qua, đã có những bước phát triển và lớn mạnh không ngừng, trở thành một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống, có vị thế và uy tín ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, ngân hàng thường gặp nhiều khó khăn. Cho vay ngắn hạn có tầm quan trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng, mức dư nợ thường chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao, do vậy, chất lượng cho vay ngắn hạn là vấn đề mà ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình
Chuyên đề gồm có 3 chương :
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Em xin cám ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Đăng Khâm – là giáo viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này !
Em xin cám ơn các cán bộ, nhân viên phòng Tín dụng và phòng Thanh toán quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề !
Chương 1
Các vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay ngắn hạn
của ngân hàng thương mại
1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tuỳ theo sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính của mỗi quốc gia, ngân hàng bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.
Các nhà nghiên cứu lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho rằng nghề ngân hàng đã xuất hiện thời Trung cổ trên cơ sở của sự phát triển và lưu thông hàng hóa. Các thương nhân buôn bán, các lãnh chúa giàu có có khối lượng tiền lớn và xuất hiện nhu cầu cất giữ an toàn. Và những người giàu có, các thợ vàng đã đóng vai trò của người giữ hộ. Nhưng thời gian sau nhận thấy được nhu cầu chi trả hộ, nhu cầu về vốn của các thương nhân ngày càng cao trong khi đó mình lại giữ một khối lượng tiền lớn cho nên những người làm nghề giữ hộ đã đem cho vay và lấy lãi. Mặt khác để thu hút lượng tiền gửi ngày càng nhiều, các nhà giữ hộ tiền thay đổi từ hình thức thu phí sang hình thức trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất. Cứ như vậy với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, xuất hiện các tổ chức thực hiện các hoạt động như: huy động vốn, cho vay, trung gian thanh toán - lúc đó ngân hàng thực sự ra đời.
Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Và cho tới ngày nay, ngân hàng vẫn khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế, do đó có một số khái niệm về ngân hàng thương mại .
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương diện các dịch vụ tài chính mà chúng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế". Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc hình thành các ngân hàng đa năng như ngày nay.
Hoặc "Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với những hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán”.
Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lại định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý cho khách hàng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Các dịch vụ của ngân hàng được thể hiện thông qua các hoạt động cơ bản của nó.
1.1.2.1.Huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng tập trung chủ yếu vào 3 nhóm: tiền gửi, tiền vay và vốn tự có. Nguồn quan trọng nhất là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng.
– Tiền gửi của khách hàng (Vốn nợ) : là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã và đang đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau :
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội và sẽ được chi trả sau một thời gian xác định.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là các khoản tiền nhàn rỗi, các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng của các tầng lớp dân cư và được họ gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác.
– Tiền vay (Vốn nợ) : Tiền gửi tuy là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại nhưng khi cần thiết, ngân hàng thường vay mượn thêm. Vì Ngân hàng trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ nên nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế :
+ Vay Ngân hàng nhà nước : là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
+ Vay trên thị trường vốn: là nguồn huy động thông qua phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn.
– Vốn chủ chủ sở hữu: Để đảm bảo hoạt động, các ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
+ Nguồn vốn hình thành ban đầu: có thể là vốn của nhà nước, vốn do các cổ đông tham gia đóng góp, vốn do các bên liên doanh góp, vốn sở hữu tư nhân.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm,...
+ Các quỹ: quỹ dự phòng tổn thất, quỹ thăng dư...
– Các nguồn khác: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán quốc tế và các nguồn khác như : thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.1.2.2.Sử dụng vốn
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng nhưng phải đảm bảo an toàn và sinh lời.
Các hoạt động sử dụng vốn :
– Nghiệp vụ ngân quỹ :
+ Tiền mặt trong két: Gồm có nội tệ, ngoại tệ, vàng, và các kim khí qu ý, đá quý khác… nhằm mục đích chi trả bằng tiền mặt nhanh chóng, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
+ Tiền gửi tại các ngân hàng khác: Gồm tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
– Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các ngân hàng thương mại thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường vốn nhưng phổ biến vẫn là đầu tư vào chứng khoán (Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty...).
– Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ quan trọng, chính yếu, sinh lời cho ngân hàng thương mại, gồm có các hình thức chính :
+ Chiết khấu thương phiếu
+ Thấu chi
+ Cho vay trực tiếp từng lần
+ Cho vay theo hạn mức
+ Cho vay luân chuyển
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay gián tiếp
+ Cho thuê tài sản
+ Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
1.1.2.3.Các hoạt động khác
Ngân hàng thực chất cũng là một doanh nghiệp có chức năng cung cấp dịch vụ cho công chúng và cho các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả. Ngoài các hoạt động trên, ngân hàng còn có các dịch vụ khác :
+ Hoạt động thanh toán: Thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng tạo ra nhiều lợi nhuận trong thanh toán, giảm chi phí, giảm rủi ro khi đem theo nhiều tiền mặt trong người đồng thời tận dụng được khối lượng tiền nhàn rỗi đem đầu tư mới.
+ Hoạt động mua bán chuyển đổi ngoại tệ.
+ Bảo quản vật có giá.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động khác trên thị trường như kinh doanh vàng, bạc, đá quý; dịch vụ tư vấn, dịch vụ cầm đồ, cho thuê két sắt... Các nghiệp vụ này giúp ngân hàng thương mại thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. Đặc biệt là trong xu thế ngân hàng hiện đại ngày nay, các nghiệp vụ này đang rất phát triển.
Với ý nghĩa như trên, chúng ta có thể coi hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại trong nền kính tế thị trường là thiết lập, phát triển, hoàn thiện các mối quan hệ với khách hàng thông qua các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho mọi khách hàng.
1.2.Chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1.Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Khái niệm : Trong hoạt động cho vay, việc phân loại có tác dụng quan trọng nhằm thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Khoản vay có thể phân thành hai loai: có thời hạn và không có thời hạn. Trong cho vay có thời hạn gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
Cho vay ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội . Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Cho vay ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung, đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với Ngân hàng bản thân cũng như một doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, ngân hàng thương mại là nơi tập trung, tích tụ vốn và phân bổ đầu tư có hiệu qủa trong nền kinh tế. Cho vay ngắn hạn là một hoạt động mang tính chất đầu tư trong ngắn hạn cho nền kinh tế của ngân hàng thương mại. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính trung gian phi Ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính,các quỹ đầu tư... là chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của ngân hàng thương mại . Nhờ có các khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng mà các thành phần kinh tế có thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư vào quá trình sản xuất, góp phần phát triển nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp . Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay Ngân hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh doanh do tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn nhanh.
Đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là khoản mục chủ đạo, tạo nguồn thu chủ yếu để bủ đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm tăng cung thanh khoản.
1.2.2.Chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1.Khái niệm
Trước đây, quan niệm về chất lượng cho vay chỉ giới hạn trong khái niệm an toàn cho vay, thể hiện qua tổn thất phát sinh từ những rủi ro cho vay. Chất lượng cho vay được coi là cao khi các khoản vay không có hoặc ít tổn thất và ngược lại, khi tổn thất là lớn, thì chất lượng cho vay được coi là thấp. Cũng vì vậy, quan niệm nâng cao chất lượng cho vay là giảm bớt tổn thất.
Tuy nhiên, do cho vay không chỉ là hoạt động của một Ngân hàng mà nó còn liên quan đến một chủ thể tất yếu phải có khác: khách hàng, và cơ quan quản lý là Nhà nước. Do đó, chất lượng cho vay phải được hiểu rộng hơn chứ không chỉ dùng lại ở tổn thất xét về phía Ngân hàng.
Hoạt động cho vay có chất lượng phải thực hiện được các mục tiêu của cho vay. Mục tiêu của Ngân hàng khi cho vay là: một mặt, tài trợ cho khách hàng một cách hiệu quả, giúp khách hàng có vốn để thành lập, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh; mặt khác xét cho vay là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mục tiêu là thu hồi nợ và có lãi. Hoạt động cho vay có chất lượng phải đáp ứng được cả hai khía cạnh trên.
Chất lượng cho vay đối với từng chủ thể khác nhau được quan niệm khác nhau. Đối với ngân hàng thương mại , chất lượng cho vay thể hiện qua quy mô cho vay, việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập thông qua hoạt động cho vay... Còn đối với doanh nghiệp, chất lượng cho vay lại thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và đầy đủ, chi phí vốn hợp lý, hiệu quả mang lại nhờ sử dụng vốn vay.
Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Thước đo chất lượng của cho vay ngắn hạn vừa cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng, vừa trìu tượng bằng các chỉ tiêu định tính.
Do tính tổng hợp của khái niệm chất lượng cho vay nên chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích chất lượng cho vay trên giác độ Ngân hàng thông qua một số chỉ tiêu định tính và định lượng chủ yếu.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay ngắn hạn
a)Nhóm các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có chất lượng phải chấp hành pháp luật của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ cho vay. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng cho vay.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay, hoạt động cho vay có chất lượng khi nó mang lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản vay được thực hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ, trả lãi và các điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn đã không được thực hiện đúng như cam kết thì koản vay đó không thể có chất lượng. Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất lượng.
Khả năng đa dạng hoá phương thức cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố mang lại chất lượng cao cho khoản vay. Các phương thức cho vay càng đa dạng thì các khách hàng có nhiều sự lựa chọn, nhiều phương án cho kế hoạch kinh doanh của mình. Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể xem xét hình thức vay vừa phù hợp với yêu cầu của khách hàng, vừa phù hợp với yêu cầu về chất lượng khoản vay của ngân hàng.
Mức độ hài lòng của khách hàng : Chất lượng khoản vay thể hiện cả ở giai đoạn sau khi kết thúc hợp đồng cho vay. Mức độ hài lòng của khách hàng là một yếu tố không thể bỏ qua khi đánh giá chất lượng của khoản vay. Thái độ của khách hàng phản ánh chất lượng phục vụ, cung cấp sản phẩm của ngân hàng ở các khía cạnh : thủ tục vay vốn, quy trình cho vay, khả năng đáp ứng của ngân hàng, tiến độ giải ngân…
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như hoạt động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh giá cụ thể về chất lượng cho vay, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng.
b)Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng cho vay thông qua việc phân tích các chỉ tiều về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm:
Mức tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay
năm trước
Dư nợ cho vay năm nay
Mức tăng trưởng tuyệt đối
dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay năm nay
Mức tăng trưởng tương đối
dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay
năm trước
Chỉ tiêu về tăng trưởng cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt động cho vay xét về quy mô
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Doanh số thu nợ
Vòng quay
vốn tín dụng
Dư nợ
cho vay bình quân
Người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ chất lượng cho vay cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng còn tuỳ thuộc vào khách hàng vay vốn. Nếu khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, có đặc điểm quay vòng vốn nhanh thì vòng quay vốn cho vay của ngân hàng thương mại cũng lớn. Còn nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thị trường, vốn quay vòng chậm hơn, dẫn đến vòng quay vốn cho vay cũng nhỏ hơn
Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ
nợ quá hạn
100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng dư nợ, chất lượng cho vay càng thấp.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng cho vay, người ta còn xem xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm để thấy mức hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng cao chất lượng cho vay.
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn:
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn
Nguồn vốn huy động ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn cho biết sự hợp lý về kì hạn của huy động vốn và sử dụng vốn.
Chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi : :
Tổng dư nợ khó đòi
Tỉ lệ nợ khó đòi
100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ cho vay càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, thì chất lượng cho vay càng thấp. Nó cũng thể thể hiện công tác quản lý tín dụng của Ngân
Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng
Thu nhập từ tín dụng
Mức sinh lời
của tín dụng
100%
Dư nợ cho vay
bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng tín dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Nhất là đối với các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu thập là từ hoạt động tín dụng, mà phần lớn là cho vay ngắn hạn, thì chỉ tiêu mức sinh lời này thể hiện phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mức sinh lời cao cũng chứng tỏ hoạt động cho vay có chất lượng.
Ngoài ra, người ta còn tính tỉ lệ thu nhập
Thu nhập từ
cho vay
Tỉ lệ thu nhập
Tổng thu nhập
100%
Tỉ lệ này cho biết thu nhập từ tín dụng đóng góp bao nhiêu phần trăm vào thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, có thể nhận xét được vai trò của hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay ngắn hạn
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng cho vay ngắn hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Các nhân tố chủ quan là: Chính sách cho vay ngắn hạn, công tác tổ chức, chất lượng cán bộ, quy mô vốn của ngân hàng, thông tin tín dụng, quy trình nghiệp vụ tín dụng...
Chính sách cho vay ngắn hạn
Chính sách cho vay ngắn hạn là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng thương mại đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách cho vay ngắn hạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách cho vay ngắn hạn đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đường lối của ngân hàng nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng.
Hoạt động cho vay ngắn hạn trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều rủi ro. Khi ngân hàng gặp những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn, mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy khi hoạch định chính sách cho vay ngắn hạn, các nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo mục tiêu phải đạt được, nên ta có thể nói rằng: Chất lượng cho vay ngắn hạn của một ngân hàng có tốt hay không còn phụ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng ngân hàng có đúng đắn, phù hợp không.
Thẩm định các khoản vay
Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng , một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho ngân hàng thương mại là phải thực hiện tốt công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Công tác thẩm định các khoản vay là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Công tác thẩm định là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay và là khâu then chốt để quyết định cho vay , do đó quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động cho vay.
Thẩm định các khoản cho vay giúp Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng hồ sơ vay vốn để cc thể chọn lọc đuợc các hồ sơ vay vốn tốt, có hiệu quả , có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể hạn chế được rủi ro phát sinh. Cũng từ việc thẩm định, Ngân hàng có thể tham gia góp ý cho khách hàng, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền vay vốn , thời gian cho vay, mức thu lợi hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, trái lại, việc thẩm định kém có thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng rất lớn đến cả Ngân hàng, khách hàng, thậm chí toàn xã hội. Do vậy, làm tốt công tác thẩm định cho vay , Ngân hàng sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và các khoản cho vay có hiệu quả cao. Đây là điều kiện để nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng.
Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn cho vay ngắn hạn thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết từ trên xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có ý nghĩa là công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến hành các khoản cho vay lành mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này, ngân hàng đã làm cho guồng máy của mình hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động ngân hàng nên luôn chú trọng công tác này để ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
Thông tin tín dụng
Cho vay không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để cho vay trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động cho vay ngắn hạn muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể xẩy ra trong các hoạt động của ngân hàng.
Chất lượng đào tạo cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ là "cơ sở vật chất" để thực hiện những kế hoạch kinh doanh trong cơ chế thị trường thường xuyên thay đổi và có nhiều biến động như hiện nay. Trong cho vay ngắn hạn, khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân có các kế hoạch kinh doanh đa dạng, nhiều ngành nghề. Việc xét duyện hồ sơ cho vay ngắn hạn đòi hỏi phải được thực hiện trong thời gian nhanh nhất có thể, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Do vậy trong quá trình tuyển chọn cán bộ ngân hàng cần phải ưu đãi những người có tư cách đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo, có hiểu biết sâu rộng về các ngành nghề trong nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao chất lượng cán bộ, đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ được nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong xử lý những sai sót có thể xẩy ra.
Những vấn đề thuộc về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát
Mở rộng quy mô hoạt động cho vay, tăng cường cho vay mà không tính đến rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải thể của mỗi ngân hàng.
Một trong những hoạt động có mục đích cho ngân hàng tránh được những rủi ro đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn được thực hiện đối với bản thân ngân hàng (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay cũng đồng thời là ngân hàng phải kịp phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Muốn vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà không ngân hàng nào coi nhẹ.
Chiến lược kinh doanh
Để có thể có những khoản cho vay ngắn hạn có chất lượng, ngân hàng phải có được chiến lược kinh doanh đúng đắn đối với cho vay ngắn hạn. Từ đó, ngân hàng sẽ giữ được sự chủ động, có thể kiểm soát được các tình huống xảy ra. Một chiến lược cho vay ngắn hạn hiệu qủa sẽ giúp Ngân hàng duy trì được chất lượng các khoản vay cao, giúp cho Ngân hàng khai thác triệt để nguồn vốn hiện có của Ngân hàng và đồng thời nó cũng giúp cho Ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi của thị trường, của nền kinh tế. Trên cơ sở chiến lược cho vay ngắn hạn đúng đắn, Ngân hàng mới có những kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, có chất lượng trong từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
1.3.2.Các nhân tố khách quan
Khách hàng là người trực tiếp nhận các khoản cho vay của Ngân hàng, do đó trong các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng không thể không tính đến các yếu tố thuộc về phía khách hàng. kinh doanh tín dụng Ngân hàng luôn đi liền với hoạt động kinh doanh cuả khách hàng, yếu kém của khách hàng sẽ tác dụng trực tiếp ngay vào chất lượng của khoản vay. Chất lượng cho vay ngắn hạn ít nhiều phụ thuộc vào các nhân tố thuộc về phía khách hàng như sau :
Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở khối lượng sản phẩm tiêu thụ, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng phát triển của lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động , mối quan hệ với các bạn hàng đối tác.... Năng lực thị truờng cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp với thị trường, thể hiện mức độ chấp nhận thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp . Năng lực thị trường của doanh nghiệp càng cao, nhu cầu đầu tư càng lớn, rủi ro của doanh nghiệp càng nhỏ là nhân tố nâng cao chất lượng cho vay.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang sử dụng. Quy mô và tỷ trọng vốn tự có càng cao cho thấy tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng mạnh. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định.
Điều kiện cho vay ngắn hạn thường ._.quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có so với khối lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn. Do vậy năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,. Khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay càng lớn càng góp phần vào việc nâng cao chất lượng cho vay.
Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý. Năng lực quản lý thể hiện ở việc tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với những quy định của pháp luật. Một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào nhưng năng lực quản lý kém có thể gây ra thất thoát vốn, sử dụng vốn không có hiệu quả... tức là khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp có chất lượng kém. Do vậy khi đưa ra quyết định cho vay Ngân hàng phải xem xét tới năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô, năng suất, quy trình sản xuất, tổ chức bán hàng.... nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp giúp Ngân hàng đánh giá được khả năng đáp ứng nhu cầu thị truờng về chất lượng, giá cả, khả năng sinh lời và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện cụ thể và rõ nét nhất của năng lực sản xuất là doanh nghiệp phải sản xuất ổn định và có lãi điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp trả nợ gốc và lãi ngắn hạn cho Ngân hàng theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo chất lượng cho vay.
Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo
Khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của Ngân hàng. Bởi vì nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng không thể cho vay, điều đó làm giảm khối lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng nhưng không ảnh hưởng gì tới chất lượng của khoản cho vay. Mặt khác khi khách hàng gặp rủi ro thì Ngân hàng có thể thu hồi được phần nào vốn nhờ thanh lý tài sản đảm bảo. Tuy nhiên đó chỉ là tình thế bắt buộc, không Ngân hàng nào muốn thu hồi nợ thông qua tài sản đảm bảo. Nhờ có tài sản đảm bảo mà Ngân hàng có thể hạn chế bớt rủi ro nâng cao chất lượng tín dụng.
Từ những yếu tố trên đặt ra cho các Ngân hàng thương mại phải lựa chọn khách hàng để đầu tư, phải kiểm tra, thẩm định trước khi cho vay giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay, có vậy mới đảm bảo được chất lượng tín dụng.
Ngoài ra còn có các nhân tố khách quan khác :
Môi trường kinh tế
Để ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động cho vay phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát triển ổn định, sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hoặc giảm phát...
Ngân hàng sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh sản xuất kinh doanh được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng tín dụng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của các khoản vốn tín dụng ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Môi trường Xã hội - Chính trị
Khách hàng và ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa hai bên. Vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mỗi quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Uy tín của ngân hàng trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút được lượng khách hàng ngày càng đông. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa ngân hàng và khách hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động tín dụng. Thật vậy, một quốc gia không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra chiến tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước. Riêng đối với ngân hàng, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của ngân hàng. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ một nền kinh tế nào. Không có pháp luật hoặc các chính sách ban hành không phù hợp sẽ khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn nhiều mâu thuẫn trong khi thực hiện và chưa thật phù hợp với các ban ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Các DN cũng như ngân hàng phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích sẽ được đảm bảo. Môi trường pháp luật này luôn được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hơn để nó ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có hệ thống ngân hàng.
Môi trường cạnh tranh
Trong điều kiện Việt Nam mới gia nhập WTO, nền kinh tế đang liên tục phát triển hiện nay, có rất nhiều ngân hàng mới được thành lập : ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài… Do đó, tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng tăng lên và để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải vượt qua được sự cạnh tranh khó khăn và khốc liệt. Điều đó ảnh hưởng tới mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, trong đó có chất lượng cho vay ngắn hạn.
Các nhân tố khác:
Ngoài những nhân tố nêu trên, hiệu quả của công tác cho vay của ngân hàng còn chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố chủ quan, khách quan khác như: Thái độ phục vụ khách hàng, đạo đức xã hội, trang thiết bị phục vụ hoạt động hay những yếu tố môi trường như thời tiết, bệnh dịch..., và các biện pháp trong bảo vệ môi trường sinh thái.
Chương 2
Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Kể từ ngày thành lập đến năm 2000, số lượng các Chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tăng đáng kể, số Chi nhánh đă đạt đến số lượng 1282, tuy nhiên vào thời điểm đó mới chỉ có 81 Chi nhánh tại các thành phố, thị xã. Với con số như vậy cho thấy việc mở rộng thị phần ở các địa bàn có điều kiện kinh doanh thuận lợi triển khai vẫn bị chậm. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tế – xã hội và tiềm năng phát triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hoạt động hiện nay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thanh Xuân nói riêng và trong toàn bộ thành phố nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhận thấy rằng quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn mới thành lập, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa bàn. Vì vậy, để phát huy và tăng cường hơn nữa vai trò chủ đạo của một ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một Ngân hàng hiện đại, có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội được thành lập theo quyết định số 48/NHNo/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 và được chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 8/5/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội có trụ sở tại toà nhà C3, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, phạm vi hoạt động chủ yếu là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội. Việc khai trương hoạt động của Chi nhánh đã góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội lực tại các đô thị lớn phục vụ nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của địa bàn.
Với phương châm “Vì sự thành đạt của Ngân hàng và Khách hàng”, Ngân hàng không ngừng phát triển lớn mạnh: tốc độ tăng trưởng ổn định, triển khai thành công chương trình hệ thống ngân hàng bán lẻ và mô hình giao dịch một cửa, mở rộng mạng lưới giao dịch, luôn đổi mới dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng các phương thức quản lý điều hành tiên tiến… Việc điều chỉnh thích hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm kiếm nhu cầu thị trường và khách hàng đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan, được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và các Ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động lớn và có hiệu quả cao.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức – cán bộ
2.1.2.1.Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đến tháng 1/2008 là 150 cán bộ trong đó có 2 tiến sỹ (1,33%), 11 thạc sỹ (7,3%), 105 người có bằng đại học (70%), 2 cao đẳng (1,33%) và 30 cán bộ có trình độ trung cấp, lái xe, tạp vụ (chiếm 20%).
Trong đó, số cán bộ công nhân viên có trình độ cử nhân ngoại ngữ là 15 người ( 10%), có trình độ đại học về tin học là 5 người (chiếm 3%). Số cán bộ công nhân viên nữ là 119 ( 79,33%), nam là 31 người ( chiếm 19,67%)
Tổ chức biên chế bộ máy cơ cấu cán bộ được sắp xếp như sau:
NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Bảng 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội:
Chi nhánh cấp II Giảng Võ
Hội sở
Chi nhánh cấp II Nam Đô
Chi nhánh cấp II Tây Đô
Giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phòng kiểm toán nội bộ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng nguồn vốn
Phòng thẩm định
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
PGD5
PGD4
PGD3
PGD 2
PGD 1
PGD9
PGD10
PGD8
PGD7
PGD6
2.1.2.Cơ cấu tổ chức – cán bộ
2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
a)Chức năng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
NHNo Nam Hà Nội đảm nhiệm ba chức năng cơ bản như các ngân hàng thương mại khác:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
- Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Nhiệm vụ của ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và thực hiện những chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
b)Nhiệm vụ của các phòng ban của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội
* Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch Tổng hợp
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền, quảng bá, đặc biệt là các hoạt động của Chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm trên thị trường.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, quảng bá hoạt động của Chi nhánh và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các Chi nhánh trên địa bàn.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các Chi nhánh trên địa bàn.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp, soạn thảo các báo cáo chuyên đề theo quy định.
* Phòng Tín dụng
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu, gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp cận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyền đề theo quy định.
* Phòng Thanh toán Quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
- Thực hiện thanh toán Quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán Quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
* Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với Chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối của hệ thống ATM.
- Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ giấy tờ về hạch toán, kế toán, quyết toán, các báo cáo và các thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo quy định. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
* Phòng Hành chính – Nhân sự
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh.
- Thực thi Pháp luật liên quan đến an ninh, phòng cháy nổ tại cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản Pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản , quy chế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hang, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiểu, hỷ cán bộ, nhân viên.
* Tổ Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với công tác kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại Hội sở, các Chi nhánh phụ thuộc.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh Ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhánh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao cho.
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn
Năm 2001 là năm mà ngành ngân hàng đang đặt trước sự cạnh tranh gay gắt và nguy cơ mất thị phần trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng thời Chi nhánh lại hoạt động trên địa bàn thành phố có rất nhiều ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần…, hơn nữa các doanh nghiệp hầu hết đã có quan hệ truyền thồng với một hoặc nhiều ngân hàng cho nên đối với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là hoạt động trọng tâm, Chi nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng khuyến mại, tặng quà… để huy động tiền gửi của dân cư.
Bảng 2: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn qua các năm
Đơn vị : tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2002-2006 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội)
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn
2.550.286
3.784.272
4.439.075
7.952.850
8.321.150
1
Phân theo kỳ hạn
2.550.286
100
3.784.272
100
4.439.075
100
7.952.850
100
8.321.150
100
Không kỳ hạn
312.492
12,3
720.120
19,2
906.366
20,4
1.188.470
15
1.238.154
14,9
Kỳ hạn < 12 tháng
639.861
25,1
1.444.878
38,1
1.890.674
42,6
1.488.998
18,7
1.591.683
19,1
Kỳ hạn > 12 tháng
1.597.933
62,6
1.619.274
42,7
1.642.035
37,0
5.275.382
66,3
5.491.313
66
2
Phân loại theo NV
2.550.286
100
3.784.272
100
4.439.075
100
7.952.850
100
8.321.150
100
Tiền gửi dân cư
855.622
33,6
1.121.080
29,6
1.389.375
31,3
4.226.550
53,15
4.182.458
50,3
Tiền gửi TCTD
850.642
33,3
1.224.447
32,4
552.835
12,4
133.899
1,68
572.548
6,8
Tiền gửi TCKT, TCXH
298.370
11,7
1.026.121
27,1
2.049.723
46,2
3.592.401
45,17
3.566.144
42,9
Vốn uỷ thác đầu tư
545.652
21,4
412.624
10,9
447.142
10,1
3
Phân theo loại tiền
2.550.286
100
3.784.272
100
4.439.075
100
7.952.850
100
8.321.150
100
Nội tệ
2.101.784
82,4
3.061.582
80,9
3.600.428
81,1
7.379.638
92,79
7.752.995
93,17
Ngoại tệ
448.502
17,6
722.690
19,1
838.647
18,9
573212
7,21
568.155
6,83
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2003-2007 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội)
Xét theo kỳ hạn, nguồn vốn không kỳ hạn các năm 2003 – 2005 tăng nhanh do việc tích cực khai thác các nguồn vốn dự án, bộ ngành, kết quả của việc phát triển mạng lưới và các dịch vụ khác, tuy vậy, nguồn vốn không kỳ hạn huy động được trong 2 năm 2006, 2007 đang có xu hướng giảm xuống do ảnh hưởng của sự phát triển thị trường chứng khoán và lạm phát.
Xét theo tính chất nguồn huy động, qua các năm tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động, cùng với tiền gửi của dân cư đã chiếm một tỷ trọng khá ưu thế trong cơ cấu của Chi nhánh. Tiền gửi dân cư tăng nhanh qua các năm là do đời sống kinh tế và thu nhập của người dân tăng lên song do ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phù hợp với thị hiếu và lợi ích của người gửi tiền. Các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế gửi tiền chủ yếu là để thanh toán qua các ngân hàng, các dịch vụ liên ngân hàng nên nguồn vốn huy động qua các tổ chức này tăng lên rất nhanh qua các năm đặc biệt là năm 2004, tốc độ tăng trưởng rất cao do ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán đảm bảo nhanh chóng, chính xác. Tuy vậy, nguồn vốn này cũng đang có xu hướng giảm trong 2 năm 2006, 2007 do các Tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
2.1.3.2.Dư nợ và thị phần tín dụng các thành phần kinh tế
Dư nợ cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều tăng lên qua các năm, nhưng xét về tỷ trọng thì dư nợ ngắn hạn và trung hạn tăng lên trong khi dư nợ dài hạn có tỷ trọng giảm đi, đó là do Chi nhánh đã thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là giảm tốc độ cho vay dài hạn xuống. Tổng dư nợ tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do Chi nhánh thực hiện nghiêm chỉnh theo chỉ đạo của TW. Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra Chi nhánh tiếp tục thực hiện chính sách tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới.
Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước. Trong đó khách hàng có mức dư nợ cao nhất là: Công ty thực phẩm miền Bắc, Tổng công ty sông Đà, Tổng công ty máy và thiết bị Công nghiệp... Hầu hết các doanh nghiệp này đều hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng với Chi nhánh đều hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại là chủ yếu.
Ngoài khách hàng là doanh nghiệp nhà nước , hiện đang có trên 55 khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh có dư nợ tại Chi nhánh. Dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh (chủ yếu là của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Việt Nam). Kết quả này cũng khẳng định một cách chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tăng cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tín dụng trang trại, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác: toàn Chi nhánh đang cho vay trên 500 khách hàng là hộ gia đình cá nhân, chủ yếu là cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước .
Để thu hút khách hàng, mở rộng tín dụng, Chi nhánh đã phối hợp với Ngân hàng Deustche Bank và Công ty liên doanh LEVER để thực hiện Chương trình hỗ trợ tài chính cho các Nhà phân phối sản phẩm của LEVER. Đây là một phương thức cho vay mới – phương thức thấu chi nên cần phải có thời gian nhất định để triển khai thử nghiệm.
Phấn đấu thực hiện mục tiêu hiện đại hoá Ngân hàng và cung ứng các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng hiện đại; Chi nhánh đã thực hiện thành công mô hình giao dịch một cửa, tạo sự thông thoáng trong giao dịch đối với khách hàng. Ngoài ra, nó cũng đòi hỏi các thanh toán viên phải không ngừng hoàn thiện tất cả các nghiệp vụ: kế toán, thanh toán, ngân quỹ, … để đáp ứng được yêu cầu hoạt động, là động lực thúc đẩy mạnh mẽ trình độ của cán bộ ngân hàng.
2.1.3.3.Nợ quá hạn
Đến ngày 31/12/2007, toàn Chi nhánh có số dư nợ quá hạn 35,316 tỷ đồng, chiếm 0,12%/tổng dư nợ. Nguyên nhân chính là do:
- Thu thập thông tin về khách hàng chưa đầy đủ.
- Do tác động của thị trường dẫn đến sản xuất kinh doanh thua lỗ, khách hàng không có điều kiện trả nợ đúng hạn hoặc không trả được nợ.
- Việc xem xét và thực hiện bảo đảm tiền vay chưa đúng quy định. Do cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nên Chi nhánh đã tự động nới lỏng các điều kiện cho vay nên không đáp ứng được các yêu cầu bảo đảm tiền vay.
- Đến kỳ trả nợ nhưng người vay thường là cán bộ công nhân viên đi công tác vắng nên không trả nợ kỳ hạn kịp, ngân hàng chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn; Xét về bản chất thì đây không phải phát sinh nợ quá hạn xấu, đảm bảo khả năng thu nợ.
Nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì vậy Chi nhánh cần có biện pháp tích cực trong công tác thu thập thông tin khách hàng, kiểm tra kiểm soát trong quá trình vay vốn và cần có biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
2.1.3.4.Về hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh khá nhộn nhịp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu của khách hàng về xuất nhập khẩu, góp phần tích cực tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội, ngoại tệ và mở rộng nguồn thu dịch vụ. Doanh số thanh toán quốc tế tăng cao cả về số món và số tiền, doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu trong năm 2007 đạt gần 170 triệu USD.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Chi nhánh đã tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm tra xử lý bộ hồ sơ thanh toán tra soát với nước ngoài an toàn, chính xác. Đồng thời Chi nhánh cũng luôn tăng cường công tác tiếp cận khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế tại các phòng giao dịch.
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2007 tác động tới ngân hàng:
Năm 2007, mặc dù có những tác động bất lợi của nền kinh tế thế giới và thiên tai, dịch bệnh trong nước, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội vẫn đạt được khá toàn diện so với kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 8,5% - mức cao nhất trong 10 năm qua, là năm ấn tượng về sự tăng tốc của thị trường chứng khoán Việt Nam, giá trị giao dịch tăng 3 lần so với năm 2006, giá trị vốn hoá đạt gần 500 nghìn tỷ, bằng khoảng 43,8% GDP ( Năm 2006 chỉ bằng 22,7%). Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng khá cao (21,5%), vượt 3,4% so với kế hoạch; kim ngạch nhập khẩu tăng 35,5% so với năm trước nâng mức nhập siêu lên mức kỷ lục với tỷ lệ nhập/xuất đã tăng trên 70% so với năm 2006.
Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng 16,4%, bằng 40,6% GDP; trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân tăng 19,5%, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư. Cam kết vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 20,3 tỷ USD ( năm 2006 đạt 12 tỷ USD), vốn đầu tư gián tiếp 5,7 tỷ USD, kiều hối đạt 9 tỷ USD và ODA đạt 5,4 tỷ USD.
Những tiến bộ đạt được về kinh tế - xã hội đã góp phần giữ vững ổn định chính trị và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên , chỉ số giá tiêu dùng tăng cao ( tăng 12,63%) đã ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
Về hoạt động ngân hàng : tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống ngân hàng tăng 36,5%, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng khoảng 34% so với năm 2006. Đặc biệt, khối ngân hàng thương mại cổ phần có tốc độ tăng trưởng dư nợ lên tới 103%, thị phần tín dụng của khu vực này cũng tăng tới 24,7% so với tỷ lệ 19,7% của thời điểm cuối năm 2006.
Việc các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục bức phá về nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng vốn điều lệ, chú trọng phát triển dịch vụ đa dạng, đã tạo nên môi trường cạnh tranh ngân hàng gay gắt hơn.
Ngoài ra tình hình tiền tệ năm 2007 chịu ảnh hưởng không nhỏ của diễn biến tài chính quốc tế, biến động về lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục giảm còn 4,25%/năm; giá dầu, vàng và một số vật tư thiết yếu tăng cao; Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát như : tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu kho bạc…
Tất cả những yếu tố trên đã ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng nói chung và ảnh hưởng tới Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng.
Tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội :
Trong những năm qua, chi nhánh đã thường xuyên tiến hành kiểm tra chuyên đề tín dụng theo các đề cương của Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thông Việt Nam chỉ đạo. Tất cả các chi nhanh cấp II, phòng giao dịch có dư nợ cho vay, trong đó có dư nợ cho vay ng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27319.doc