MỞ ĐẦU
Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại ( NHTM ). Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn vô cùng lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2917 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay.
NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được những thành tựu đáng kể. Đóng trên điạ bàn quận Đống Đa với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình cho vay ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó để có thể mở rộng việc cho vay của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Thầy PGS - TS Nguyễn Hữu Tài và Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ, em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: " Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM)
1.1 Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, các nghiệp vụ khác có liên quan.
NHTM là trung gian tài chính, là cầu nối giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Nó chuyển hoá các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ thể kinh tế thừa vốn đến các chủ thể kinh tế thiếu vốn tạm thời đang cấn vay để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Các Ngân hàng đã huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay và cũng chính những đồng vốn đó được Ngân hàng đem cho vay phục vụ các nhu cầu chi tiêu, hay nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của các ngân hàng đã tạo thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động cấp tín dụng mà các ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như góp phần cải thiện đời sống dân cư.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Thay đổi tiền dự trữ
Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm cách huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của cá nhân hoặc tổ chức. Ngoài ra ngân hàng cũng có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi và các khoản vay này và cam kết hoàn trả vốn gốc đúng hạn
Khi một NHTM nhận thêm tiền gửi, thì tiền dự trữ tăng thêm đúng bằng số tiền gửi đó; khi tiền gửi rút ra, nó bị mất một số lượng tiền dự trữ đúng bằng số tiền gửi rút ra.
1.1.2.2 Tạo lợi nhuận từ việc cho vay
Như chúng ta đã biết lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các NHTM là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Cho vay ( Tín dụng) là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng và nó bù đắp được phần lớn chi phí liên quan đến hoạt động, quản lý của các ngân hàng như chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên có thể chia thành các hình thức tín dụng cơ bản như sau:
+ Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán ( hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua ( hoặc người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Khi khách hàng mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu mà khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản.
+ Cho vay
Khi các khách hàng có nhu cầu vay vốn của NHTM để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân tích và tiến hành cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn, sử dụng tín dụng đúng mục đích, ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng sinh lời của dự án. Do đó trong các món vay của khách hàng thường phải có tài sản đảm bảo. Cho vay là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân hàng
+ Cho thuê tài sản
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
+Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Có các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh toán, vv…
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay của NHTM
Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM
Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Phân loại theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn. Các khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm tài sản cố định. Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn định. Do thời hạn tín dụng dài hơn nên rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng.
+ Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng: Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với khách hàng rộng lớn
Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh nghiệp bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ ( hoặc đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá.
Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao. Nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc, ngân hàng sẽ khó thu nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn dài. Vì vậy nhiều ngân hàng lớn lập phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá đã mua,….
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp mở rộng sản xuất và trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Cho vay công nghiệp và thương mại có thể chia ra thành hai loại là: Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động và cho vay đầu tư vào tài sản cố định
- Cho vay theo các dự án: Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… Nhằm thực hiện các dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Việc tài trợ cho các dự án này dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Loại hình cho vay này hàm chứa những rủi ro rất lớn do vậy các NHTM phải tính toán rất kỹ khi tài trợ cho các dự án này, các NHTM có thể phân tán rủi ro bằng cách thực hiện đồng tài trợ.
- Cho vay đầu tư chứng khoán: Những nhà đầu tư chứng khoán thường cần vốn ngắn hạn để mua chứng khoán và duy trì danh mục đầu tư của mình. Loại hình cho vay này thu lãi cao, có thời hạn ngắn, có thể chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà khách hàng nắm giữ.
- Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt giống, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón, vv…
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,vv…
1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3.1 Vốn ngắn hạn và nhu cầu vốn ngắn hạn đối với các doang nghiệp
Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng quay nhiều lần trong một chu kỳ kinh doanh.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn gồm có:
Các khoản nợ phải trả người bán
Các khoản ứng trước của người mua
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Các khoản phải trả khác
Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Thông thường doanh nghiệp thường tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn sẵn có. Khi nào thiếu hụt thì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầu gia tăng tài sản ngắn hạn đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên:
Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng.
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng đột biến.
Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn ngắn hạn. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Khi hợp đồng tín dụng được thực hiện cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi. Về phía ngân hàng việc cấp tín dụng sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn
Ngoài các đặc điểm chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho vay ngắn hạn có các đặc điểm riêng như sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp ( như: trả lương cho công nhân viên, mua nguyên vật liệu,…)
+ Cho vay ngắn hạn: có thời hạn vay dưới một năm. Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn để chi trả ngay các khoản chi phí trong trường hợp không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ.
1.3.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn
1.3.3.1 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả :
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong tháng hoặc vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn
1.3.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể.
Hình 1: Cho vay trực tiếp từng lần
Quy mô vay
Thòi hạn vay
: Quy mô và thời hạn cho vay
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân hàng, ngân hàng quản lý được tách biệt từng món vay.
1.3.3.3 Cho vay theo hạn mức
Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món. Khi khách hàng làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng, và nếu đồng ý cho vay hai bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng. Theo loại hình cho vay này, ngân hàng sẽ thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể vay, trả nhiều lần song không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Hình 2: Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ
dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
Hình 3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ
Dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, vốn được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng không khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.3.3.4 Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá:
Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn.
1.3.4 Quy trình cho vay ngắn hạn
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng
Khi khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn trình lên ngân hàng, thông qua bộ hồ sơ và tiếp xúc với khách hàng các bộ tín dụng sẽ tiến hành thu thập và xử lý thông tin về khách hàng.
+ Nội dung hồ sơ
- Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc- kế toán trưởng
- Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh luỹ kế từ đầu năm
- Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập.
Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các tỷ lệ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ hay không. Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định.
Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh nghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân.
Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng:
Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng rải ngân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng…
Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
1.4 Chất lượng cho vay ngắn hạn
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay của ngân hàng cũng mang lại nhiều lợi ích cho nên kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa những người tiết kiệm và đầu tư. Qua đó nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng hiệu quả hơn. Do đó nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng không những là mục tiêu của ngân hàng mà cũng là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. Chất lượng cho vay ngắn hạn cũng tương tự như chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng được đánh giá theo cả hai giác độ:
- Về phía ngân hàng, chất lượng cho vay ngắn hạn gắn liền với sự an toàn của vốn cho vay. Tức là phải đảm bảo an toàn và sinh lời. Thủ tục đơn giản và thuận tiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiến hàng sản xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ.
Ngoài ra chất lượng của cho vay ngắn hạn còn liên quan đến lợi nhuận mà nó mang lại. Ở đây cần tính đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Do đó các ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất hợp lý và phải tìm kiếm những dự án mang lại thu nhập cao.
- Về phía khách hàng, hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Để có được nguồn vốn ngắn hạn này khách hàng phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối lớn do vậy các doanh nghiệp cần phải sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy chất lượng một khoản cho vay được đánh giá ở mọi giai đoạn của nó và ở trên góc độ của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Để đánh giá chất lượng cho vay, người ta dựa vào các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.4.1.1 Các chỉ tiêu định tính bao gồm:
+ Bảo đảm các nguyên tắc cho vay:
Các nguyên tắc này được quy định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng nhà nước và các NHTM.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải thực hiện đúng cam kết này
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận với ngân hàng, không được trái với các quy định của pháp luật và của các ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm cho ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó phải phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Khi đi vay vốn kinh doanh ngắn hạn, doanh nghiệp có thể dùng vốn đó để đầu tư dài hạn vào mục đích khác mang nhiều rủi ro. Do đó ngân hàng cần phải có những quy định rang buộc doanh nghiệp phải dùng vốn vay đúng mục đích.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện các nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay.
+ Bảo đảm quy trình phân tích tín dụng: Quy trình phân tích tín dụng được ngân hàng quy định cụ thể nhằm chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, qua đó giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Nội dụng của quy trình phân tích tín dụng bao gồm:
- Phân tích trước khi cấp tín dụng
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
+ Độ an toàn, chính xác trong giao dịch là tiêu chuẩn hàng đầu đối với mọi khách hàng
+ Thủ tục giao dịch: Một khoản cho vay tốt phải đảm bảo có thủ tục giao dịch đơn giản, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc an toàn cần thiết. Ngoài ra quá trình giải ngân phải được thực hiện nhanh chóng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau, thì việc làm đơn giản thủ tục giao dịch là một yếu tố các ngân hàng cần quan tâm để thu hút khách hàng.
1.4.1.2 Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá chất lượng của cho vay ngắn hạn, người ta còn dựa vào các chỉ tiêu định lượng. Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng.
+ Chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn
- Tổng dư nợ ngắn hạn: Phản ánh quy mô hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn, cho thấy ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn và uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp được nâng cao. Thông thường dư nợ cho vay cao kèm theo doanh số thu nợ cao.
- Tỷ lệ lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn
Lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn
= -------------------------------------
Lợi nhuận từ việc cho vay
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay ngắn hạn đã được nâng lên hoặc quy mô cho vay được mở rộng.
+ Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng sẽ bổ sung cho các chỉ tiêu phản ánh sinh lời nhằm phản ánh đầy đủ chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng trong một thời kỳ. Nếu ngân hàng theo đuổi các khoản đầu tư mạo hiểm, tỷ lệ sinh lời trong hiện tại sẽ cao nhưng nếu tổn thất xảy ra sẽ khiến tỷ lệ sinh lời trong tương lai của ngân hàng giảm sút.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn
1.4.2.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, bao gồm:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho mọi cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Như vậy chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng đến chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có một chính sách hợp lý sẽ giúp ngân hàng có những khoản cho vay tốt đảm bảo thu lãi đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng: Chất lượng của các khoản cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Nếu quy trình phân tích hiệu quả sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt nhờ đó các khoản tín dụng được cấp sẽ đảm bảo thu nợ và lãi đúng hạn.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên: Chất lượng của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Dù ngân hàng có một chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ xảy ra.
1.4.2.2 Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố hết sức quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng. Vì ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế nên hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng chịu tác động bởi sự thay đổi của môi trường kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, môi trường đầu tư lành mạnh thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng cho doanh nghiệp cũng được nâng cao về chất lượng.
- Môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhưng đó lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nếu xảy ra nhiều có thể ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay của ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật quy định để hạn chế rủi ro xảy ra. Nếu hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoàn thiện, và hợp lý, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động cho vay của ngân hàng chặt chẽ thì sẽ chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng của ngân hàng sẽ được nâng cao.
- Môi trường chính trị xã hội: Một xã hội đầy rẫy những bất ổn về chính trị như bạo động, chiến tranh… đương nhiên sẽ không phải là môi trường thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Theo đó hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
- Nguyên nhân về phía người vay: Khách hàng là người trực tiếp quyết định chất lượng cho vay. Nếu khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích hoặc cố tình lừa đảo sẽ gây ra rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Do đó việc phân tích trước khi cho vay và quá trình kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
2.1.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam
2.1.1.1 Sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam ra đời và hoạt động cùng với quá trình chuyển hệ thống Ngân hàng Việt Nam một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp. NHNo&PTNT Việt Nam là một trong 4 ngân hàng quốc doanh lớn ở nước ta, góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế trên mọi miền đất nước mà đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo nghị định số 53/HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Trụ sở chính của NHNN & PTNT Việt Nam đặt tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội.
- Vốn điều lệ 2.200 tỷ VNĐ (tương đương với 200 triệu USD).
- Tổng tài sản có 43.000 tỷ VNĐ (tương đương 3 tỷ USD).
- Đến ngày 14 tháng 11 năm 1990 được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo quyết định số 400/CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Từ ngày 15 tháng 11 năm 1996 đến nay được đổi tên là NHNN & PTNT Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.1.1.2 Cơ cẩu tổ chức quản lý.
NHNo._. & PTNT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt tổ chức theo mô hình Tổng Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân, có thời hạn hoạt động 99 năm, trụ sở chính tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
NHNo & PTNT Việt Nam do Hội đồng quản trị quản lý và Tổng giám đốc điều hành, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước và nước ngoài, đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, uỷ thác tín dụng đầu tư cho chính phủ, các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài, trước hết trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
NHNo & PTNT Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đến nay NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả và vốn và tài sản, đội ngũ công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng (gần 1.600 chi nhánh toàn quốc, 24.000 cán bộ công nhân viên và có quan hệ với 9.000 doanh nghiệp, hơn 9,4 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên 60 triệu khách hàng giao dịch các loại); Là ngân hàng có mạng lưới đại lý lớn với gần 1000 ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế ở trên 110 quốc gia trên khắp các châu lục. Là thành viên hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn châu Á Thái Bình Dương và hiệp hội tín dụng nông nghiệp quốc tế, đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như hội nghị của Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc năm 1991, hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế lần thứ 31 năm 2001….
NHNo & PTNT Việt Nam tích cực đầu tư và đổi mới ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực trong công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNo & PTNT Việt Nam đã kết nối trên diện rộng mạng máy vi tính từ trụ sở chính đến hơn 2.000 chi nhánh và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc thế qua mạng SWIFT.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, NHNo & PTNT Việt Nam đã nỗ lực hết mình đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, qua đó đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Bảng 1: Hệ thống tổ chức của NHNN & PTNT Việt Nam
Trụ sở chính
Chi nhánh cấp I
VP đại diện
Sở giao dịch
Đơn vị sự nghiệp
Công ty trực thuộc
Chi nhánh
Chi nhánh cấp II
Phòng giao dich
Quỹ tiết kiệm
Chi nhánh cấp III
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
Quỹ tiết kiệm
Phòng giao dịch
2.1.2 Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
2.1.2.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
Trên tinh thần mở rộng mạng lưới kinh doanh của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh của đất nước cùng với môi trường cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ. Ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNN-02 của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.
Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là ngân hàng cấp I loại 1 trực thuộc trung tâm điều hành NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản, đại diện theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt Nam chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với NHNo & PTNT Việt Nam.
Sự ra đời của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam trên địa bàn thành thị, thể hiện hướng đi đúng trong hướng phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Thời gian đầu mới thành lập tháng 4 năm 1997 chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn. Đó là số cán bộ công nhân viên (CBCNV) ban đầu chỉ có 13 CBCNV, nguồn vốn ban đầu chỉ có hơn 10 tỷ đồng nhận bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người nghèo, tài liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn thiếu rất nhiều, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông nam Á bắt đầu từ Thái Lan đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường nước ta. Tuy nhiên, chi nhánh đã nhanh chóng vượt qua những khó khăn ban đầu và đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, được thể hiện bằng những số liệu cụ thể sau:
Số lượng vốn huy động từ 202 tỷ năm 1997, 2043 tỷ năm 2000, lên đến 4024 tỷ năm 2005, 5900 tỷ năm 2006 và lên đến 7275 tỷ năm 2007
Dư nợ tăng trưởng từ 51 tỷ năm 1997, 661 tỷ năm 2000, lên đến 1876 tỷ năm 2005, 2057 tỷ năm 2006 và đạt 2841 tỷ năm 2007
Số lượng CBCNV của chi nhánh từ 13 CBCNV năm 1997 tăng lên 216 CBCNV năm 2007.
Đến 31-12-2007, chi nhánh Láng Hạ có 2 chi nhánh cấp II trực thuộc đó là chi nhánh Bách Khoa và chi nhánh Mỹ Đình, hiện có 9 phòng giao dịch đang hoạt động trên khắp địa bàn Hà Nội. Đến nay qua 10 năm hoạt động với những thành tựu đã đạt được, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã từng bước khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên địa bàn thủ đô với nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và kinh nghiệm kinh doanh lâu đời hơn.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
a. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp I loại 1, là thành viên của NHNo & PTNT Việt Nam, cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
Bảng 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Láng Hạ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
phòng thẩm định
phòng KT nquỹ
phòng tín dụng
phòng KTKT nội bộ
phòng TTQT
phòng TCCB&ĐT
phòng kế hoạch
phòng hành chính
phòng tin học
tổ ngvụ thẻ
tổ tiếp thị
Chi nhánh cấp II. Bách Khoa
Chi nhánh cấp II, Mỹ Đình
Phòng kế toán
Phòng tín dụng
Phòng giao dịch số 3
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 9
Phòng giao dịch số 10
Phòng giao dịch số 11
Phòng tín dụng
Phòng kế toán
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng tổ thuộc chi nhánh.
+ Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
Có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương; xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn trung dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội; cân đối nguồn vốn và điều hoà vốn kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết; là đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao cho.
+ Phòng tín dụng:
Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín; phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế, kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nứớc, nước ngoài; thường xuyên phân loại nợ, phân tích dư nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng thẩm định:
Có nhiệm vụ thu thập, quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản vay theo quy định; tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định; thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của NHNo & PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ
Có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh trên địa bàn Hà Nội trình NHNo & PTNT Việt Nam, quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo theo quy định; thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và ngoài nước, chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
+ Phòng vi tính
Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh Láng Hạ; xử lí các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạnh toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh; chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo quy định; quản lí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc tin học, làm dịch vụ tin học và thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc giao.
+ Phòng hành chính
Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý năm của chi nhánh Láng Hạ, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt; xây dựng và triển khai giao ban nội bộ, tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, các hoạt động tố tụng, tranh chấp liên quan đến CBCNV và tài sản chi nhánh; là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc công tác tại chi nhánh; chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho CBCNV; thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
Có nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong chi nhánh và mối quan hệ với tổ chức đảng, công đoàn chi nhánh trực thuộc trên địa bàn; đề xuất mở rộng mạng lưới trên địa bàn, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ nhân viên đi công tác, học tập; trực tiếp quản lí hồ sơ CBCNV của chi nhánh, thực hiện công tác thi đua khen thưởng; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình kiểm tra kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của chi nhánh Láng Hạ; tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán; thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kì, tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của đơn vị gửi ban kiểm tra kiểm toán nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
+ Tổ tiếp thị
Có nhiệm vụ đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường; triển khai các phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh; là đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông; phục vụ các hoạt động có liên quan đến các công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của chi nhánh; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
+ Tổ nghiệp vụ thẻ
Có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam; thực hiện quản lí giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triểm mạng lưới đại lí và chủ thể, quản lí giám sát hệ thống thiết bị đầu mối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lí các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lí và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
2.1.3 Cơ cấu lao động, nhân sự
Ngày đầu khi mới thành lập, tổng số CBCNV chi nhánh Láng Hạ chỉ có 13 CBCNV (17/3/1997) trong đó chỉ có 5 CBCNV trong ban giám đốc và trưởng các phòng kế hoạch kinh doanh, kế toán ngân quỹ đã trải qua quá trình công tác có kinh nghiệm, số còn lại là các cán bộ trẻ vừa mới ra trường chưa am hiểu công việc. Nhưng với sự lỗ lực phấn đấu của CBCNV trong chi nhánh và được sự chỉ đạo giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam quy mô của chi nhánh ngày càng được mở rộng, số lượng và chất lượng lao động ngày một tăng. Tính đến 31/12/2007 tổng số CBCNV của chi nhánh Láng Hạ là 216 CBCNV. Trong đó có 84 nam, 132 nữ trình độ chuyên môn: 1 tiến sỹ, 7 thạc sỹ, tốt nghiệp đại học là 162, cao đẳng 10, các trình độ chuyên môn khác 36; trình độ chính trị cử nhân và cao cấp lí luận chính trị 4, lí luận trung cấp là 131; trình độ tin học cử nhân 5, tin học C là 8, tin học B là 89, tin học cơ bản chứng chỉ A là 97; ngoại ngữ cử nhân 18 CBCNV, ngoại ngữ C 76 CBCNV, ngoại ngữ B 27 CBCNV, ngoại ngữ A là 14 CBCNV.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của chi nhánh
(Đơn vị: người)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng số CBCNV
183
193
206
216
Trên đại học
3(1.6%)
4(2.1%)
4(2.0%)
8(3.7%)
Đại học cao đẳng
139(75.96%)
149(77.2%)
161(78%)
172(79.6%)
TĐCM khác
41(22.44%)
40(20.7%)
41(20%)
36(16.7%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2007)
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…
2.1.4.2 Hoạt động cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình.
- Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, cho vay sinh viên,cho vay xuất nhập khẩu lao động, du học sinh…
- Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ…
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.
2.1.5 Các loại hình dịch vụ
- Các dịch vụ thanh toán bao gồm: Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT, Chuyển tiền điện tử trong nước
- Chiết khấu, tái chiết khấu
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ
- Đại lý chi trả kiều hối
- Kinh doanh ngoại tệ
- Các dịch vụ bảo lãnh
- Hợp tác đào tạo quảng cáo
- Các loại hình dịch vụ đặc biệt: Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài, ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc.( Giao dịch online với các khách hàng lớn, Internet- Banking,…)
- Dịch vụ ATM: Phát hành thẻ ATM, Nhận tiền nộp vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch, Đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ Ngân hàng.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
2.2.1 Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 7275 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 23.2%, tăng 1370 tỷ đồng so với năm 2006, vượt 7.2% kế hoạch năm 2007 (KH: 6300 tỷ đồng).
Quy mô nguồn vốn được thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Bảng 4: Quy mô nguồn vốn theo loại tiền
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tỉ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Tổng nguồn vốn
4024
5905
7275
1881
1370
Tăng trưởng
-10%
46,74%
23.2%
Nội tệ
3136
4854
6230
78
82.2
85.6
1718
1376
Ngoại tệ
888
1052
1045
22
17.8
14.4
164
-7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Theo bảng số liệu trên ta thấy, đến năm 2007 thì quy mô vốn cả về nội tệ lẫn ngoại tệ đều tăng lên, mức tăng của tiền gửi bằng ngoại tệ nhìn chung tăng, chứng tỏ việc sử dụng ngoại tệ để giao dịch đã tăng lên đáng kể, đồng thời lượng ngoại tệ chảy vào nước ta cũng khá lớn. Đây là một minh chứng cho việc mở rộng quan hệ của chi nhánh với khách hàng nước ngoài, và nó còn khẳng định sự tín nhiệm của khách hàng đối với hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn ngoại tệ có xu hướng giảm xuống qua các năm, chi nhánh cần có giải pháp để nâng tỷ lệ này cao hơn vào những năm tới.
Bảng 5: Quy mô vốn theo kỳ hạn nguồn (Đơn vị:tỷ đồng)
Nguồn vốn
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Không kỳ hạn
985
1278
1982
24.48
21.64
27.24
294
704
kỳ hạn<12t
820
859
291
20.38
14.55
4
39
568
kỳ hạn>=12t
2219
3768
5002
55.14
63.81
68.76
1549
1234
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Ta thấy cơ cấu nguồn tiền gửi là chưa hợp lý, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 thấp hơn năm 2005 tuy nhiên tỷ trọng này tăng lên vào năm 2007, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định, tuy ổn định nhưng dễ dẫn đến rủi ro về mặt lãi suất.
Bảng 6: Quy mô nguồn vốn theo thành phần kinh tế ( Đơn vị:tỷ đồng)
Thành phần kinh tế
2005
2006
2007
Tỉ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Tiền gửi dân cư
1491
1771
2367
37
30
32.5
280
596
Tiền gửi TCKT
1444
3550
4528
36
60
62.2
1018
978
Tiền gửi TCTD
88
380
2
5.3
Tiền gửi UTĐT
1000
585
25
10
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Theo số liệu này, nguồn vốn từ dân cư năm 2007 là 2367 tỉ đồng tăng 596 tỉ đồng so với năm 2006, tuy nhiên tỷ trọng còn khá khiêm tốn (32.5%) so vơi tổng nguồn vốn huy động, chi nhánh cần có những biện pháp để nâng tỷ trọng này cao hơn (kế hoạch của TW tỷ trọng này là 42%).
Như vậy, năm 2007 chi nhánh Láng Hạ đã đạt được kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn: với mức tăng trưởng ở mức cao đạt 123% so với năm 2006, vượt 7.2% so với kế hoạch TW giao, trong đó tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh cũng thu hút được một lượng vốn không kỳ hạn lớn (295 tỉ đồng) từ việc làm ngân hàng giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài nguyên môi trường. Đồng thời theo dõi sát biến động lãi suất trên thị trường, làm tốt các đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu AGRIBANK 2007 của TW và các đợt phát hành trái phiếu của chi nhánh đã tạo ưu thế cho chi nhánh trong cạnh tranh huy động vốn với các Tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
2.2.2 Công tác tín dụng
Tổng dư nợ của chi nhánh đến 31/12/2007 là 2841 tỉ đồng tăng 784 tỉ đồng, tăng 38% so với năm 2007, tăng so với kế hoạch 28% (KH: 2227 tỉ đồng).
Tổng dư nợ được thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Bảng 7: Dư nợ theo loại tiền (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Tổng dư nợ
1876
2057
2841
181
784
Nội tệ
1101
978
1452
59
48
51
-123
474
Ngoại tệ
775
1079
1389
41
52
49
304
310
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Năm 2006 có sự tăng trưởng lớn về dư nợ ngoại tệ so với năm 2005 đó là do chi nhánh đã giải ngân một số dự án lớn...Tuy nhiên đến năm 2007 thì tỷ trọng này lại giảm.
Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế (Đơn vị: tỷ đồng)
Thành phần
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
DNNN
1161
1245
1519
62
61
54
84
274
DNNQD
660
757
1167
35
36
41
97
410
Hộ cá nhân
55
56
155
3
3
5
1
99
(Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Ta thấy, tỷ trọng cho vay các DNNN chiếm phần lớn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Năm 2007 tỷ trọng cho vay các DNNN đã giảm hơn so với năm 2006, 2005 nhưng chưa nhiều. Tỷ trọng cho vay năm 2007 đối với DNNQD đã tăng lên nhưng chưa đáng kể. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang dần dần chuyển hướng cho vay, không tập trung quá nhiều vào các DNNN mà nâng cao dần tỷ trọng cho vay các DNNQD.
Bảng 9: Dư nợ theo thời gian. (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Nợ ngắn hạn
988
1269
1730
53
62
61
281
461
Nợ trung, dài hạn
888
788
1110
47
38
39
-100
322
(Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 đã giảm rất nhiều trong giới hạn cho phép của trung ương (45% trên tổng dư nợ) và tập trung vào cho vay ngắn hạn. Chi nhánh cần có biện pháp cân đối giữa nguồn huy động và thời hạn cho vay cho phù hợp như tăng cho vay trung dài hạn lên 45% trên tổng dư nợ để tránh rơi vào tình trạng không có khả năng hạch toán khi đến hạn. Và đến năm 2007 ngân hàng đã khắc phục được tình trạng này ( Dư nợ trung và dài hạn đạt 44.6%)
Tổng doanh số cho vay thu nợ
Doanh số cho vay tính đến 31/12/2007 đạt 6445.2 tỷ đồng tăng 20.1% so với năm 2006; tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng so với các năm trước do chi nhánh đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình trên thị trường thông qua công tác tiếp thị, chính sách lãi suất, tinh thần thái độ phục vụ tận tình đối với khách hàng.
Doanh số thu nợ đạt 5661.2 tỷ đồng (31/12/2006) tăng 9% so với năm 2006. Ta thấy cho vay trung dài hạn tăng lớn hơn tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn nên tốc độ tăng doanh số thu nợ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh số cho vay là điều đương nhiên.
Như vậy trong năm 2007, chất lượng tín dụng cơ bản là tốt, song mức nợ quá hạn có tăng hơn so với năm 2006. Nguyên nhân do số nợ xấu của chi nhánh rơi vào một số khách hàng là Công ty trách nhiệm hữu hạn và vay đời sống mà nguồn trả nợ từ tiền lương, đang gặp khó khăn về tài chính.
2.2.3 Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán Quốc tế
Bảng 10: Quy mô mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. (Đơn vị: triệu USD)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
DS mua ngoại tệ
299
369
366
DS bán ngoại tệ
313
372
380
DS thanh toán quốc tế
442
550
540
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh bằng so với năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2779 triệu đồng, cao nhất từ trước tới nay. Có được kết quả vượt bậc trên là do Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thuyết phục khách hàng thực hiện giao dịch kỳ hạn với mục tiêu giữ khách hàng để mạng lại lợi nhuận từ tiền gửi ký quỹ bằng VNĐ.
Doanh số thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD năm 2007 bằng 98.2% so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD, thanh toán L/C là 459 triệu USD.
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: Doanh số chuyển tiền là 896 nghìn USD, giảm 304 nghìn USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.6% tổng thu dịch vụ.
2.2.4 Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán
Trong năm 2007, công tác kế toán ngân quỹ, đã được đảm bảo an toàn chính xác, kịp thời cho khách, đảm bảo quản lý tốt tài sản, tiền vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao. Tổng doanh số thanh toán năm 2007 đạt 347975 tỷ đồng, bằng 163% năm 2006.
Bảng 11 Quy mô tài chính, thanh toán, kế toán ngân quỹ (Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1.Tổng doanh số thanh toán
160537
213.482
347975
Tiền mặt (%)
3.306%
2.45%
1.9%
Chuyển khoản (%)
96.7%
97.55%
98.1%
2. Doanh số thanh toán điện tử
Chuyển tiền điện tử đi
75.511
94.425
141.63
Chuyển tiền điện tử đến
75.523
96.17
145.9
Chuyển tiền điện tử liên NH
Thanh toán bù trừ
1123
3. Doanh số thu chi tiền mặt
Doanh số thu tiền mặt
5237
6260
11878
Doanh số chi tiền mặt
5230
6250
11909
4. Doanh số tài chính
Tổng thu
406.718
575.520
808.164
Tổng chi
340.135
498.213
728.676
Tổng thu nhập
67.469
79.648
115.49
Hệ số lương làm ra đạt được
1.7
1.81
1.63
Chi quản lý và công vụ
5182
Thu dịch vụ
9.9
19.2
23.3
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007)
Chênh lệch lãi suất năm 2007: lãi suất đầu vào đạt 0,78%, lãi suất đầu ra đạt 1.01%, chêch lệch lãi suất đạt 0,23% cao hơn so với năm 2006 không đạt mức trung ương đề ra (0,4%).
Năm 2007 tổng số thẻ ghi nợ ATM chi nhanh đã phát hành là 16255 thẻ đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1.4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
Qua các bảng số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh trên ta thấy quy mô hoạt động của chi nhánh Láng Hạ ngày càng được mở rộng và nâng cao với đầy đủ các hình thức kinh doanh. Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh phản ánh chất lượng cán bộ của chi nhánh đã được nâng cao rõ rệt, cùng với nền tảng của hiện đại hoá công nghệ thông tin tạo cơ sở cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời các số liệu cũng cho thấy được những hạn chế mà chi nhánh cần phải điều chỉnh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong thời gian tới.
2.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
2.3.1 Quy trình cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước:
+ Thẩm định trước khi cho vay
+ Kiểm tra, giám sát trong khi vay
+ Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi vay
Có thể chi tiết theo các nội dung sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
Bộ hồ sơ cần thiết bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp
+ Quyết định thành lập đối với công ty TNHH một thành viên
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vv…….
- Hồ sơ khoản vay
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất
+ Các báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán
+ Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn vv….
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản
+ Giấy tờ chứng nhận bảo hiểm tài sản
+ Các giấy tờ khác có liên quan vv….
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, xác thực của các loại giấy tờ. Đối với các báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả, CBTD sẽ tiến hành thẩm tra, phân tích và thẩm định ở các bước sau để đưa ra các quyết định hợp lý
- Kiểm tra mục đích vay vốn: CBTD sẽ kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ). Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh
- Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về
+Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn
+ Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuât, quy trình công nghệ hiện có của doanh nghiệp
+ Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Đánh giá tài sản đảm bảo khoản vay (nếu có)
- Về phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư
+ Tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư
+ Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư
+ Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp
+ Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề về từng ngành nghề
+ Tìm hiểu các phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư cùng loại
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra, xác minh thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau:
- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng
- Thông qua trung tâm thông tin tín dụng
- Các bạn hàng đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn / trước đây đã vay vốn
- Các phương tiện thông tin đại chúng các cơ quan pháp luật
Bước5: Phân tích ngành
CBTD phân tích những nôi dung sau để đánh giá tình hình và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại
- Xu hướng phát triển của ngành
- Các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật
- Sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước
- Những thay đổi về điều kiện lao động
- Chính sách của chính phủ: Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
- Vị thế của doanh nghiệp trong ngành
- Phương pháp sản xuất, công nghệ, nhãn hiệu thương mại
Bước 6: Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn
+ Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu chung về khách hàng
- Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý
- Mô hình tổ chức,bố trí lao động của doanh nghiệp
- Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
+ Phân tích, đánh giá khả năng tài chính
Bước 1: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính ngay cả các báo cáo đã được kiểm toán nhiều khi không phản ánh đúng sự thật, có thể bị điều chỉnh có dụng ý. Việc kiểm tra bao gồm việc xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu…
Bước 2: Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính
CBTD sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính thực hiện thông qua việc phân tích._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33368.doc