LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong và ngoài nước, giữa các Ngân hàng và các định chế tài chính phi Ngân hàng càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đòi hỏi các Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời phải luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân. Trong những năm vừa qua, các Ngân hàng ở nước ta đã liên tục nghiên cứu và cung cấp các dị
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch vụ, sản phẩm tín dụng đa dạng thỏa mãn tất cả những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong đó, cho vay khách hàng cá nhân được xem là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Nhất là khi nước ta đang ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng gia tăng tương ứng, hứa hẹn khả năng phát triển cao cho loại hình cho vay khách hàng cá nhân ở các Ngân hàng. Trước tình hình đó, NHTMCP Công thương Việt Nam cũng đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình.
Qua thời gian thực tập tại NHCT Chi nhánh Hoàng Main, một mặt nhận thấy Chi nhánh đã có sự quan tâm đến khoản mục cho vay khách hàng cá nhân, nhưng mặt kháct hoạt động này vẫn chưa thật sự chú trọng nhiều. Vì vậy việc tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng, nhất là hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là hết sức cần thiết đối với Chi nhánh trong điều kiện hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hoàng Mai “
Chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay đối với KHCN tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với KHCN tại NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai trong 3 năm 2007 – 2009.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với KHCN tại NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai..
Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh, …
Để hoàn thành được đề tài này em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên tại NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai và đặc biệt là sự giúp đỡ sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Duy Hào. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp em giải quyết những vướng mắc, hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan để có thể hoàn thành đề tài của mình. Và em xin gởi lời chân thành cảm ơn tập thể nhân viên tại NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài này.
Do trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn hẹp, thời gian hạn hạn chế nên đề tài của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô và các cô chú, anh chị trong Ngân hàng đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cám ơn !
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng được bắt nguồn từ công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quí cho những người sở hữu tránh gặp phải mất mát, và người sở hữu phải trả cho người giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển kèm theo thương mại phát triển, nhu cầu về tiền càng lớn thì Ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính, trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính số tiền đó cho các cá nhân và các tổ chức vay lại.
Căn cứ vào chức năng, Ngân hàng được chia làm hai loại : Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
Do sự khác nhau về điều kiện kinh tế và sự phát triển của hệ thống tài chính của mỗi nước mà Ngân hàng có những định nghĩa khác nhau. Theo Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1997: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”
Các hoạt động cơ bản của NHTM:
Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động “ đầu vào “ của Ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng. Phụ thuộc vào lãi suất, phương thức huy động vốn của từng Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng… mà quy mô tiền gửi của khách hàng mỗi Ngân hàng là khác nhau. Nắm được những yếu tố đó, mỗi Ngân hàng có thể tự điều chỉnh lượng vốn huy động cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
Hoạt động sử dụng vốn
Là hoạt động cho vay và đầu tư, chủ yếu gồm hoạt động cho vay, hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Hoạt động cho vay : Là hoạt động chủ yếu, là nguồn sinh lời, là yếu tố quyết định đến sự thành bại, và cũng là hoạt động rủi ro nhất của Ngân hàng. Để tránh rủi ro, việc quản lí tiền mặt phải được tiến hành chặt chẽ.
- Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng phải cố gắng duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lí để vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
Các hoạt động trung gian
Là hoạt động liên quan đến dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng, như chuyển tiền, phát hành séc, thanh toán hộ khách hàng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lí hộ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu….
Càng ngày các Ngân hàng càng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ phải có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Đây là một hoạt động kinh tế, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng giữa hai bên cùng có lợi. Cho vay là một giao dịch bằng tiền giữa bên cho vay ( là Ngân hàng ) và bên đi vay ( là Doanh nghiệp, cá nhân ) trong đó theo thỏa thuận bên cho vay sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, còn bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện toàn bộ phần gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nó là một vũ khí cạnh tranh nhạy bén, và có hiệu quả trong việc nâng cao uy tín, mở rộng thị phần và cải thiện khả năng thu lợi nhuận của NHTM.
Hoạt động cho vay không những là nguồn chính mang lại thu nhập cho các NHTM, mà nó còn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp các cá nhân có nhu cầu vay vốn. Nó thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế, vì vậy nó phải có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực mà Ngân hàng đang phục vụ.
Các hình thức cho vay trong các NHTM
Việc phân loại các hình thức cho vay nhằm mục đích quản lí các khoản vay mang lại hiệu quả nhất. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của Ngân hàng, hoạt động cho vay trong NHTM được phân loại theo những cách khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia các khoản cho vay theo thời hạn giúp cho Ngân hàng đảm bảo hơn về tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay,cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo căn cứ này, cho vay được chia làm ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn hay vốn lưu động của doanh nghiệp, hộ sản xuất hay nhà nước. Hình thức cho vay hoặc trực tiếp trên thị trường liên Ngân hàng hoặc gián tiếp thông qua việc nắm giữ chứng khoán. Với doanh nghiệp, Ngân hàng cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho họat động sản xuất kinh doanh. Với người tiêu dùng, Ngân hàng cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh...Cho vay trung hạn chính là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Hình thức cho vay này áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm công nghệ, trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật hay tài trợ cho Nhà nước với mục đích đầu tư phát triển.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo căn cứ này,cho vay được chia làm 2 loại: cho vay không có bảo đảm và cho vay có bảo đảm.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay trong đó có sử dụng các hình thức bảo đảm tiền vay. Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, là Ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thu nhập thứ nhất ( thu nhập từ hoạt động ) không thể đảm bảo trả nợ. Ngân hàng có thể sử dụng các hình thức như cầm cố, thế chấp, bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đây là hình thức cho vay phổ biến áp dụng với phần lớn khách hàng, trừ những khách hàng có uy tín cao đối với Ngân hàng.
- Cho vay không đảm bảo: Là hình thức cho vay trong đó không có các hình thức đảm bảo tiền vay (không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba ), mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể đồng cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần bất cứ nguồn thu nợ bổ sung nào.
Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 6 loại: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp và cho vay gián tiếp.
- Thấu chi: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng chỉ trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay phổ biến của Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng đó có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn thương xuyên, vốn vay tham thường xuyên tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển : Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hay doanh nghiệp sản xuất, có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay – trả với Ngân hàng. Cho vay luân chuyển mang lại rất thuận tiện cho khách hàng vì thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách hàng, nên việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng thường cho vay trả góp với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định, tuy nhiên hình thức này mang lại rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Hình thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền.
- Cho vay gián tiếp : Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như nhóm, đội, hội….Trong hình thức này, Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ hay phát triển vay. Các tổ chức này liên kết với các thành viên theo những mục đích riêng, song chủ yếu là hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Bên cạnh những cách phân loại đã nêu trên, có thể phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng, theo phương pháp hoàn trả hay các hình thức tín dụng…
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào tiên quyết cho quá trình sản xuất, vậy nên, hoạt động cho vay đóng một vai trò quan trọng, không chỉ riêng với Ngân hàng mà còn cả với các khách hàng và toàn bộ nên kinh tế.
Là bạn đồng hành và không thể thiếu trên con đường phát triển kinh tế.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tuần hoàn trải qua ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Vốn luôn hiện hữu trong cả ba giai đoạn ở bất kỳ thời điểm nào. Mặt khác, đối với các đơn vị kinh tế chỉ thực hiện việc kinh doanh thì giai đoạn dự trữ và lưu thông đều cần đến vốn để đảm bảo hoạt động lưu thông.
- Vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt là vốn. Họ không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, tín dụng là nơi tập trung đa số nguồn vốn nhàn rỗi, thông qua tín dụng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, vốn tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp. Hay vốn tín dụng là bạn đồng hành trên con đường phát triển kinh tế của đất nước.
Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
Mức độ tăng giảm tín dụng chính là sự biểu hiện của chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng. Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động làm cho cung tiền tăng, qua đó có tác động đến lạm phát. Ngoài ra, ảnh hưởng của tín dụng đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế không giống nhau giữa các nước khác nhau và trong mỗi giai đoạn phát triển của thị trường tiền tệ thì mức tác động của tín dụng đến nền kinh tế trong một quốc gia cũng không giống nhau.
Góp phần mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tê.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở cửa, nên nhu cầu giao lưu với các nước khác thực sự rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu này....
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM.
Hoạt động cho vay đối với KHCN là hoạt động chiếm một phần không nhỏ đóng góp vào nguồn thu nhập của NHTM. KHCN chính là đối tượng được hướng tới đầu tiên của NHTM, đặc biệt là những Chi nhánh mới thành lập bởi nhu cầu của những khách hàng là các cá nhân luôn đa dạng và phát triển theo sự phát triển của xã hội.
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM.
Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
Trước đây, các Ngân hàng ít quan tâm đến đối tượng khách hàng là cá nhân,vì món vay thường rất nhỏ, việc thu nợ rất phiền. Nhưng ngày nay, các Ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn đến đối tượng này, vì lợi nhuận thu được từ hoạt động này sẽ là không nhỏ nếu như Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay và công tác quản lí khoản vay. Các thủ tục cho vay ngày cáng trở nên gọn nhẹ hơn, đáp ứng được nhiều hơn những yêu cầu của khách hàng đưa ra.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với KHCN của NHTM.
Thời hạn của các khoản vay ngắn
Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dưng nhà xưởng….Còn với KHCN, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung hạn, dài hạn hầu như không có.
Các khoản cho vay có độ rủi ro cao
Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật … thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hoàn toàn. NHTM luôn phải đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm định, quản lí khách hàng lại không thể kiểm soát được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều NHTM trong một thời gian dài trước đây đã rất “ ngại “ cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Và công tác quản lí rủi ro ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.
Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN thường là đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy động và làm tốt các công tác quản lí có liên quan khác.
Chi phí thẩm định lớn
Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là rất khó khăn ( thường không đầy đủ và thiếu chính xác ) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.
Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí ( gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).
1.1.2.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KHCN:
Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Thẩm định
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Lập, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Giải ngân
Giám sát, theo dõi cho vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh
Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, hồ sơ có liên quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
Hồ sơ pháp lí
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng kí tạm trú.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề đối với những khách hàng kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật cần phải có.
Hồ sơ khoản vay
- Giấy đề nghị vay vốn hoặc Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Dự án và các tài liệu liên quan.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Giấy cam kết của khách hàng về việc thực hiện đảm bảo bằng tài sản khi được đơn vị trực tiếp cho vay yêu cầu (trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo)
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản
- Cam kết bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (trường hợp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba)
Các cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng đó. Thông qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng và các cơ quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Bước 2: Thẩm định
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này, các cán bộ tín dụng phải kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng có thể đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không? Trong mọi trường hợp, cán bộ tín dụng phải tìm cách xác minh những thông tin từ khách hàng qua các cách khác nhau.
Việc thẩm định phương án trả nợ được thực hiện thông qua việc phân tích nguồn thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn để đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM, làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay vốn, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay đó, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Đồng thời đó là cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác liên quan; tạo tiền đề cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của NHTM.
Bên cạnh đó, khi nhận tài sản đảm bảo tiền vay, nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng là tiến hành phân tích, thẩm định những tài sản đó.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ trình.
- Lập thông báo duyệt hay không duyệt cho vay và nêu rõ lý do.
- Phương thức cho vay.
- Số tiền cho vay.
- Lãi suất cho vay.
- Thời hạn cho vay.
- Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi đã có sự phê duyệt, các cán bộ tín dụng soạn thảo và đàm phán các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
Lập giấy nhận nợ ( ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể )
Kiểm tra các căn cứ giải ngân.
Trình duyệt giải ngân.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh:
Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn..
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với bên kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí.. để tất toán khế ước, khoản vay.
1.2. Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM.
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với KHCN.
Hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM được xem là chất lượng khi nó đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của các chủ thể có liên quan ( đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, mang lại hiệu quả, phục vụ sự phát triển của nền kinh tế…)
Chất lượng cho vay đối với KHCN là một khái niệm vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét chất lượng cho vay của NHTM nói chung và cho vay đối với KHCN nói riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
Chất lượng cho vay xét trên giác độ NHTM
Chất lượng cho vay đối với KHCN tốt nghĩa là khoản tín dụng đó phải được tài trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với mức độ rủi ro thấp. Đồng thời món vay này được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng với mức chi phí nghiệp vụ là thấp nhất. Điều này được hiểu là, chất lượng cho vay được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lí và gia tăng, dư nợ đúng hạn và ngày càng tăng trưởng, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.
Chất lượng cho vay xét trên giác độ khách hàng
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng luôn là yêu cầu được đặt lên hàng đầu, vì vậy chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu một cách hợp lí nhu cầu của khách hàng ( mức lãi suất hợp lí, thủ tục giản đơn, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng ) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định cho vay của NHTM; phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NHTM đó, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Chất lượng cho vay xét trên giác độ nền kinh tế
Hoạt động cho vay trong những năm gần đây phản ánh rõ nét năng động của nền kinh tế khi vặn mình chuyển sang cơ chế mới. Hoạt động này nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, làm tăng nguồn sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
Tóm lại, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.
1.2.2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay đối với KHCN của NHTM.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá dựa trên những chỉ tiêu khách nha. Để đánh giá chất lượng cho vay đối với KHCN của NHTM đòi hỏi phải có sự phân tích tổng hợp các thông tin một cách chính xác.
Đánh giá chất lượng cho vay đối với KHCN gồm các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định tính là những nguyên tắc tiên quyết để thực hiện tốt chất lượng cho vay, và là chỉ tiêu khó xác định chuẩn mực hơn các chỉ tiêu định lượng nhưng góp phần quan trọng vào việc đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. Những chỉ tiêu định tính bao gồm :
Cơ sở pháp lí
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên cơ sở là những quy định của nhà nước và NHNN. Hoạt động của NHTM được đánh giá là có chất lượng khi Ngân hàng thực hiện đúng các quy định đó. Bên cạnh đó, nếu hệ thống văn bản pháp luật đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tình chặt chẽ, chính sách tín dụng của Ngân hàng linh hoạt và phù hợp với tình hình kinh tế thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
Quy trình tín dụng
Với một quy trình cho vay chuẩn, thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc chính là thước đo đánh giá cao chất lượng cho vay của NHTM. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết đến chất lượng cho vay.
Uy tín của NHTM
Đánh giá của khách hàng về NHTM là những đánh giá mang tính khách quan về chất lượng dịch vụ của NHTM đó, qua một số yếu tố như : thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, thời gian vay nhanh chóng, kịp thời… Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh tốt chất lượng cho vay của mỗi NHTM, vì không có một Ngân hàng nào có chất lượng kém trong hoạt động cho vay mà lại có thể có được sự tín nhiêm của khách hàng.
Tóm lại, hoạt động cho vay được xem là có chất lượng khi nó được thực hiện đúng luật pháp, các quy định quy chế liên quan, thu hút nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN được xem là đảm bảo khi được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được các mục tiêu tín dụng, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn. Để đánh giá chất lượng cho vay dưới góc độ của Ngân hàng thì chúng ta có thể xem xét các chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô cho vay KHCN.
- Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với KHCN: Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay đối với KHCN tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đồng thời phản ánh uy tín của Ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay đối với KHCN cao thể hiện việc Ngân hàng có uy tín, dịch vụ cho khách hàng đa dạng và phong phú. Và ngược lại, dư nợ cho vay thấp thể hiện Ngân hàng không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay đối với KHCN còn chưa tốt.
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với KHCN cao chính là cơ sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với KHCN cho biết một phần về chất lượng hoạt động này. Tuy nhiên, không có nghĩa là dư nợ càng cao thì hiệu quả cho vay vốn càng cao.
- Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN : Là chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tín dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ cao chứng tỏ Ngân hàng phục vụ được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng; chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao và ngược lại, mức tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay KHCN
- Hiệu suất sử dụng vốn vay:
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN= -------------------------------------------
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn của Ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay dự án.
Nếu hệ số này gần bằng 1, Ngân hàng đang cho vay quá nhiều vậy nên Ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán.
Nếu hệ số này quá nhỏ, Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Ngân hàng phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm huy động vốn bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.
+ Vòng quay vốn tín dụng: là chỉ tiêu thường được các Ngân hàng tính toán mỗi năm để đánh giá khả năng tổ chức, mức độ quản lý vốn tín dụng, chất lượng tín dụng của mỗi NHTM. Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn là nhanh hay chậm, đồng thời cũng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng của Ngân hàng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng nguồn vốn tín dụng luân chuyển ngày càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng được nâng cao.
- Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn:
Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ được phân loại như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm._. 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = -----------------------
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu: để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng một cách chính xác thì ta phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng tỏ chất lượng cho vay của Ngân hàng đối với KHCN tốt hơn so với Ngân hàng có tỷ trọng nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 cao hơn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ---------------------
Tổng dư nợ
- Các chỉ tiêu về lợi nhuận
+ Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN: Là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của Ngân hàng từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng. Chất lượng cho vay càng cao thì thu nhập từ hoạt động cho vay càng cao và ngược lại, chất lượng cho vay càng thấp thì thu nhập từ hoạt động cho vay càng thấp
+ Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với dư nợ bình cho vay KHCN.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN
--------------------------------------------------
Dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với KHCN. Nghĩa là từ một đồng đi vay đối với KHCN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho Ngân hàng.
+ Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận của Ngân hàng:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN
-------------------------------------------------------
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thì có bao nhiêu phần trăm là lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Tỷ lệ này càng cao thì thu nhập mang lại từ hoạt động cho vay đối với KHCN càng lớn hay là thu nhập từ những khoản cho vay có chất lượng tốt sẽ đóng góp rất lớn vào thu nhập của Ngân hàng, và ngược lại.
Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phản ánh vị trí của họat động cho vay đối với KHCN trong tổng hoạt động của Ngân hàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Chất lượng hoạt động cho vay có quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của mỗi Ngân hàng. Tất cả các quy trình tín dụng, thủ tục hồ sơ giải quyết vấn đề khách quan, chủ quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, tăng cường và nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay. Vì thế, chất lượng cho vay luôn là một bài toán khó của các nhà quản lí kinh tế trong hoạt động Ngân hàng.
Mặc dù KHCN thường vay với các khoản tín dụng nhỏ nhưng khối lượng KHCN là đông đảo nhất, nên doanh số vẫn chiểm một tỷ lệ cao trong doanh số cho vay của mỗi Ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so với lãi suất cho vay các doanh nghiệp. Vậy, nếu Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay và quản lí món vay thì đây sẽ là một nguồn thu không nhỏ với mỗi Ngân hàng. Hay nói cách khác, Ngân hàng phải không ngừng gia tăng về mặt số lượng và nâng cao về chất lượng đối với hoạt động cho vay KHCN.
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN tốt tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển, mang đến nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn và hiệu quả cho mỗi Ngân hàng. Việc này nâng cao hình ảnh và uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, từ đó tạo động lực giúp Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra những dịch vụ phát triển tốt nhất phục vụ khách hàng của mình.
Bên cạnh đó, khi chất lượng cho vay đối với KHCN được nâng cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lí hay một số những chi phí khác. Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại nguồn lợi nhuận tương đối cho Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao thế mạnh cạnh tranh của Ngân hàng.
Từ những ưu thế kể trên, ta nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với KHCN đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của NHTM.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc nhóm nhân tố chủ quan.
Chính sách tín dụng của NHTM.
Mỗi Ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của riêng mình và thị trường. Chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một chính sách tín dụng không phù hợp, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút. Và ngược lại, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.
Giả sử, trong kế hoạch phát triển, Ngân hàng không chú trọng đến hoạt động cho vay đối với KHCN thì khách hàng thuộc nhóm này cũng không được quan tâm, thậm chí khi họ có nhu cầu thì Ngân hàng cũng không thể đáp ứng hoặc đáp ứng với chất lượng kém. Ngược lại, nếu Ngân hàng muốn phát triển, muốn nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN, họ sẽ đưa ra các chiến lược, kế hoạch cụ thể để thu hút những khách hàng có nhu cầu. Vì thế, đinh hướng phát triển cho vay của Ngân hàng là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng mình.
Quy mô, uy tín của NHTM.
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với những Ngân hàng có lượng vốn tự có cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến giao dịch sẽ có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp đáng kể vào việc tăng khả năng thành công cho Ngân hàng do tâm lí của người dân khi đến vay tại Ngân hàng có uy tín cao thường an tâm hơn những ngân hàng khác.
Tổ chức bộ máy của NHTM.
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đống bộ và khoa học sẽ bảo đảm được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, phòng ban trong Ngân hàng với nhau cũng như các đơn vị kinh tế có liên quan, bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động có thống nhất và hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý các khoản cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là một yêu cầu hàng đầu đối với mỗi Ngân hàng và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn đến cả lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong và kỉ luật lao động của người cán bộ nhân viên. Chất lượng cán bộ tín dụng tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức ký luật cao, điều này sẽ đóng góp phần nào giúp Ngân hàng bù đắp những hạn chế về công nghệ kĩ thuật, và còn là thế mạnh giúp Ngân hàng cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật tốt hơn.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin:
Đối với ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động cho vay Ngân hàng nói riêng, thông tin là cơ sở ra quyết định cho vay và theo dõi, giám sát khoản cho vay với mục đích đảm bảo hiệu quả tín dụng. Với những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Riêng đối với hoạt động cho vay đối với KHCN, thông tin là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng phải cập nhật những thông tin về khách hàng như năng lực pháp lí, uy tín, tính cách, năng lực tài chính…Sau đó là các thông tin liên quan về dự án, thông tin về thị trường và tiêu thụ sản phẩm…Những thông tin này không chỉ đòi hỏi tính chính xác mà còn nhanh chóng kịp thời để có thể đẩy nhanh tiến độ công việc.
Đây là một yếu tố tiên quyết đối với sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM.
Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như quy trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Nhờ các thiết bị tin học hiện đại mà các Ngân hàng có thể cập nhật thông tin, xử lí thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định việc cho vay đúng đắn. Ngoài ra, các trang thiết bị tin học còn là một trong những phương tiện giúp ngân hàng đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, gúp mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho Ngân hàng..
1.3.2. Nhân tố khách quan.
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc nhóm nhân tố khách quan.
Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô..
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách hiệu quả. Khi nền kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hay điều kiện phát triển chậm chạp, nền kinh tế vĩ mô bất ổn định, một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Những thay đổi tích cực trong kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng võ nợ đối với các món vay với lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và các tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chập chạm hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ.
Môi trường tự nhiên
Những rủi ro do tự nhiên gây ra là những rủi ro hoặc là khó tránh hoặc không thể tránh khỏi, luôn gây ra những thiệt hại nặng nề. Lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…gây tác hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh ( hư hại cơ sở vật chất, phá hoại mùa màng…) và gây cho con người hoặc thương tích hoặc tử vong. Gặp phải những rủi ro trên khiến khách hàng hoặc mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng, hoặc nợ trở thành nợ xấu, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của Ngân hàng.
Khách hàng.
Chất lượng hoạt động cho vay được nâng cao hay giảm sút, điều đó phụ thuộc vào việc các khoản vay có được sử dụng hiệu quả không? Có góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế xã hội không? Có được hoàn trả đúng thời hạn không? Điều này, ngoài phía Ngân hàng còn phụ thuộc vào khách hàng (người đi vay).
- Thiện chí từ phía khách hàng: Sự thiếu thiện chí của khách hàng vay vốn được biểu hiện trong quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng như việc không cung cấp đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch, cố tính lừa đảo chiếm dụng vốn hay kinh doanh trái pháp luật, cố tình sử dụng vốn sai mục đích hay gián tiếp tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Những hành vi cố ý này đều mang lại rủi ro và gây khó khăn cho Ngân hàng trong hoạt động cho vay. Vì thế, Ngân hàng thường hướng đến những khách hàng có uy tín, bằng cách dựa trên mối quan hệ với khách hàng trong quá khứ hoặc từ các nguồn thông tin khác với những khách hàng mới để đánh giá mức độ tin cậy và uy tín của khách hàng.
- Mức thu nhập, trình độ học vấn của khách hàng: Đây là hai nhân tố ảnh hưởng nhất đến quyết định vay vốn của khách hàng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn được xem là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp. Trong khi đó, đứng về phía Ngân hàng, thu nhập của khách hàng ảnh hưởng đến vấn đề quyết định có cho vay hay không của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng khi cho vay sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ cho Ngân hàng. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay vốn của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay đối với KHCN nói riêng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ một cách đúng hạn và đầy đủ.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: có nghĩa là khách hàng có đáp ứng được các điều kiện như Ngân hàng đã quy định hay không? Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản …Nếu Ngân hàng xét thấy khách hàng không thể hoặc không đủ khả năng đáp ứng thì sẽ không cấp vốn hoặc trong quá trình cho vay phát sinh những vấn đề tiêu cực thì Ngân hàng có thể ngừng giải ngân. Chính vì thế mà khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng nói chung và đối tượng là KHCN nói riêng.
Nhà cung cấp
Tại Ngân hàng, tuy rằng quan hệ với người cung cấp ít quan trọng hơn so với các doanh nghiệp các cá nhân vì nhu cầu tiêu dùng của Ngân hàng chỉ hạn chế ở các trang thiết bị máy tính, văn phòng phẩm, các máy móc phục vụ dịch vụ thẻ,…Song đây được coi là yếu tố càng ngày càng quan trọng để có thể tạo nên một Ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại. Nhà cửa đồ sộ, trang thiết bị hiện đại sẽ tạo dựng được lòng tin và sự yên tâm cho khách hàng trong việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI.
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀNG MAI.
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hoàng Mai.
Địa chỉ: Số 2 – 4 đường Kim Đồng, phường Giáp Bát, Q.Hoàng Mai, Hà Nội.
2.1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương là một trong bốn NHTM lớn nhất Việt Nam. Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/NĐ-HĐBT của hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành “ Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990. Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã kí Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập Ngân hàng Công thương thuộc Ngân hàng Việt Nam. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã kí Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam theo mô hình Tổng công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
NHCT Hoàng Mai là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam có trụ sở đặt tại Số 2 – 4 đường Kim Đồng, phường Giáp Bát, Q.Hoàng Mai, Hà Nội. NHCT Hoàng Mai được thành lập vào năm 2006 khi quận Hoàng Mai mới được tách ra; tuy là một chi nhánh trẻ mới được thành lập nhưng NHCT Hoàng Mai đã nhanh chóng chiếm lĩnh được niềm tin của khách hàng nhờ những hoạt động mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh chủ yếu , cùng với việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh dịch vụ khách nhau, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm sản phẩm dịch vụ mới vào hoạt động kinh doanh. NHCT Hoàng Mai đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai.
Cũng giống như các NHTM khác, hoạt động của NHCT Hoàng Mai tập trung vào các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các nghiệp vụ bảo quản và môi giới trên thị trường tiền tệ, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán khi được sự cho phép của NHNN.
NHCT Hoàng Mai có một giám đốc điều hành trực tiếp và một đội ngũ cán bộ đủ mạnh, thông thạo nghiệp vụ và có kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, trình độ chuyên môn cao, biết ngoại ngữ, bước đầu thích nghi với cơ chế thị trường, hòa nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
Chi nhánh có tám phòng chức năng, cụ thể gồm: phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi ro, phòng kế toán, phòng tiền tệ, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng tổng hợp và phòng gồm ba tổ ( tổ điện toán, tổ thẻ và và thẻ tổng hợp).
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại NHCT Hoàng Mai
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng rủi ro
Phòng tiền tệ
Phòng kế toán
Phòng tổng hợp
Ba tổ điện toán
Phòng
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Ban giám đốc
Ban giám đốc là cơ quan có quyền lực cao nhất trong Chi nhánh. Ban giám đốc tiếp nhận các chính sách của NHNN và NHCT Việt Nam, hướng dẫn các phòng ban thực thi chính sách. Dựa vào phương hướng, mục tiêu của NHCT Việt Nam đề ra mà định hướng hoạt động cho Chi nhánh của mình. Ban giám đốc ra các chính sách cụ thể cho Chi nhánh của mình, thực hiện quyền quản trị chung và quản lý chung về tình hình hoạt động, kinh doanh của Chi nhánh. Đưa ra các chính sách về nhân sự, kế hoạch kinh doanh và xét duyệt.
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ
- Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh; tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ NH.
- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
- Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro (khi có yêu cẩu)
- Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài ( nếu cần )
Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Chi nhánh. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Chi nhánh cho các KHCN.
Nhiệm vụ:
Phòng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp nhưng phòng này giao dịch và làm việc trực tiếp với các khách hàng là các cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Chi nhánh theo sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng nợ xấu nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý; làm đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
Nhiệm vụ:
- Về nghiệp vụ quản lý rủi ro: Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động Ngân hàng…chiến lược kinh doanh, chính sách quản lí rủi ro của Ngân hàng và thực trạng tín dụng tại Chi nhánh trong từng thời kỳ .
- Về nghiệp vụ quản lý nợ có vấn đề:
+ Nghiên cứu chủ trương, chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành và của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động Ngân hàng để đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Tổng hợp báo cáo phân loại nợ, theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh, phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cảu các khoản nợ xấu theo yêu cầu, đề xuất các biện pháp xử lý nợ.
+ Đầu mối, phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi, quản lý, thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng, tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
+ Đề xuất các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng.
+ Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ Chi nhánh trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ xấu vượt phạm vi, khả năng xử lý của Chi nhánh.
+ Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, bán nợ của Chi nhánh theo quy định của Ngân hàng, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho xử lý xoá nợ, khoanh nợ (nếu có) theo hướng dẫn của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
+ Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý tài sản đảm bảo theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng.
+ Tổng hợp, thống kê, lưu trữ tài liệu liên quan đến các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ ngoại bảng và xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ.
- Và một số nhiệm vụ khác
Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.
Nhiệm vụ:
- Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở/đóng giao dịch hàng ngày; nhận cá dữ liệu mới nhất từ Ngân hàng; thiết lập thông số đầu ngày.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng
- Thực hiện kiểm soát
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên Ngân hàng.
- Quản lý thông tin, séc, giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng…
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày
- Lưu giữ chứng từ của bộ phận nghiệp vụ, tài liệu,
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh để trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của Ngân hàng.
- Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của Chi nhánh.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, kế hoạch chi tiêu nội bộ.
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác, là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ:
- Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng.
- Điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, NHCT Việt Nam trên địa bàn
- Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời, làm báo cáo theo quy định.
- Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển tiền séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng, điều động sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên Chi nhánh.
- Thực hiện việc mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng, bảo dưỡng định kỳ xe, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại Chi nhánh.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, đánh máy, in ấn tài liệu, cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban giám đốc và các phòng khi cần thiết.
- Tổ chức thực hiện công tác y tế tại Chi nhánh
- Làm công tác thi đua của chi nhánh, chuẩn bị để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tiếp khách…
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ cho các khoản chi tiêu nội bộ
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, lập báo cáo theo quy định và đột xuất.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Tổ điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin.
- Quản lý hệ thống giao dịch trên máy
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của Chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất
- Lập, gửi các báo cáo bằng File theo quy định.
- Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa Chi nhánh với NH; thao tác vân hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin, điện toán, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin; lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn Chi nhánh.
- Đề xuất các sản phẩm mới và công nghệ mới, triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại Chi nhánh.
- Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành; hỗ trợ cho các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng ban khai thác sử dụng.
- Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc Chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn khách hàng. Thực hiện công tác phát triển mạng lưới, các công việc lien quan đến triển khai áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHNN và Ngân hàng
- Triển khai thực hiện các sản phẩm địch vụ thẻ, theo dõi, rà soát hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh thẻ.
- Trực tiếp tiếp thị, khai thác, tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
- Thực hiện các chương trình marketing sản phẩm dịch vụ thẻ, các chương trình chăm sóc khách hàng
- Hỗ trợ chủ thẻ, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
- Nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thẻ
- Đề xuất, đóng góp ý kiến liên quan đến chính sách, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ có liên quan, phát triển mạng lưới.
- Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại chi nhánh, đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học, xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới.
- Thực hiện các công việc chuẩn bị cho việc khai trương hoạt động hoặc chuyển đổi mô hình của đơn vị mạng lưới.
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009.
2.1 3.1. Hoạt động huy động vốn.
Đây là nhiệm vụ tiên ._.g cao vị thế của Chi nhánh trong Hội sở và trong hệ thống Ngân hàng.
Vị thế của Chi nhánh được thể hiện thông qua các nhiệm vụ và hoạt động chức năng của Chi nhánh. NHCT Hoàng Mai thực hiện các chức năng của một NHTM, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và Ngân hàng. Nhiệm vụ của NHCT Hoàng Mai chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận, góp phần phát triển cho toàn hệ thống tiền tệ Ngân hàng, góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho phát triển và tăng trưởng bền vững kinh tế - xã hội.
Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng.
Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHCT Hoàng Mai theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp và hiện đại . Cơ cấu lại các điểm giao dịch theo hướng tập trung và không áp dụng một cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ đồng nhất đối với tất cả các điểm giao dịch của Chi nhánh,
Phát triển hệ thống giám sát hoạt động tín dụng của ngân hàng
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động tín dụng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng và nhằm phát triển NHCT Hoàng Mai, thực hiện theo đúng nguyên tắc và chuẩn mực về giám sát hoạt động tín dụng.
- Hoàn thiện mọi điều kiện tiên quyết cho một hệ thống giám sát mang lại hiệu quả
Đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động của nhân viên giám sát hoạt động tín dụng theo hướng nâng cao tính độc lập đồng thời thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành. Bên cạnh việc hoàn thiện khuôn khổ chính sách về giám sát hoạt động tín dụng là hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động giám sát các khoản vay.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát các khoản tín dụng.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng nghiệp vụ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ dựa trên cơ sở sử dụng những kết quả; kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập làm công cụ hỗ trợ. Bên cạnh, hoàn thiện hệ thống chính sách của Chi nhánh trong hoạt động thanh tra - giám sát phù hợp với luật NHNN Việt Nam về giám sát các khoản vay.
Giảm lệ thuộc từ tín dụng và đầu tư tài chính
Tín dụng vẫn là mảng mang lại nguồn thu chính cho NHCT Hoàng Mai hiện nay. Đặc biệt trong năm những năm tới, Chi nhánh cũng xác định nâng cao tăng trưởng tín dụng sau một năm chịu nhiều ảnh hưởng từ chính sách thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, một xu hướng đã khẳng định và sẽ mạnh hơn trong những năm tới là sự chuyển dịch nguồn thu của ngân hàng theo hướng gia tăng tỷ trọng của mảng dịch vụ, kinh doanh vàng và ngoại tệ trong cơ cấu. Đây cũng có thể xem là sự bù đắp cho sự co cụm và khó khăn của hoạt động đầu tư tài chính trong hơn một năm qua và dự báo còn nhiều trở ngại trong năm vài năm tới.
Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.
Phát động các phong trào tự nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người tham gia nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các cuộc hội thảo và các hình thức tập huấn nghiệp vụ đối với các cơ chế hoặc chế độ hướng dẫn mới hoặc các đợt hoạt động lớn.
Phát triển dịch vụ Chi nhánh.
Phát triển hệ thống dịch vụ Chi nhánh đa dạng đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại
3.1.2. Định hướng cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của NHCT Hoàng Mai trong thời gian tới vẫn là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay KHCN, tiếp tục mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng. Đi sâu vào xem xét đánh giá một cách toàn diện kĩ lượng mục đích sử dụng các khoản vay của khách hàng, từ đó có những quyết định tài trợ đúng đắn, làm tăng doanh số cho hoạt động cho vay KHCN. Từ đó, đưa hoạt động cho vay KHCN trở thành một trong những sản phẩm hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả, trở thành thế mạnh cho NHCT Hoàng Mai.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín của Chi nhánh.
Gia tăng nguồn vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động.
Cũng như những NHTMCP khác, nhận tiền gửi và cho vay là hoạt động cơ bản của NHCT Hoàng Mai, chính vì thế quy mô và chất lượng cho vay chịu ảnh hưởng rất lớn từ quy mô, kỳ hạn và lãi suất nguồn vốn. Lượng vốn càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng trung và dài hạn càng cao, vì thế NHCT Hoàng Mai luôn tìm mọi cách để thu hút càng nhiều vồn từ các nguồn khác nhau. Hiện nay, nguồn vốn cho vay của Chi nhánh không phải là nhỏ, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, NHCT Hoàng Mai cần có một cơ cấu nguồn hợp lí, chi phí thấp, thị trường ổn định và vững vàng. Để thực hiện được mục tiêu này, Chi nhánh có thể thực hiện những biện pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, có kế hoạch cụ thể nhằm thu hút khách hàng đến với mình. Giải pháp cho vấn đề này là ngoài việc thu hút lượng tiền gửi từ khách hàng, từ thị trường liên Ngân hàng, Ngân hàng cần phải nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn từ ngoài nước thông qua các dự án ủy thác vốn đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế; thông qua các chương trình liên kết với các công ty bảo hiểm, thông qua việc phát triển các dịch vụ tài khoản của khách hàng. Ngân hàng cần nỗ lực tối đa để lọt vào tầm ngắm của các nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế (nguồn vốn có chi phí thấp), các tiêu chí thường sử dụng để chọn Ngân hàng trong nước tham gia.
Đa dạng hóa các phương thức cho vay:
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng hiện nay, thì đa dạng hóa phương thức cho vay là một biện pháp hữu hiệu nhằm tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động cho vay KHCN cũng không phải ngoại lệ, bên cạnh các phương thức cho vay truyền thống, Ngân hàng nên triển khai những phương thức cho vay hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; cho vay với một số khoản để mua nhà, mua oto…. Đây chính là những kênh rất hiệu quả cho Ngân hàng tăng dư nợ cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng KHCN (phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến trên cơ sở những sản phẩm cũ) để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bởi vì càng có nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu khách hàng, dư nợ tín dụng sẽ càng tăng cao và rủi ro tín dụng càng phân tán.
Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ
Thực tế cho thấy có nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng chưa vay được ở Chi nhánh do vướng mắc trong thủ tục vay vốn. Vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp nhằm cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình để giảm thiểu các thủ tục cho khách hàng.
Công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng:
Giờ đây, khách hàng của Ngân hàng đã trở thành “thượng đế”, họ có quyền đòi hỏi, so sánh và chọn cho mình một Ngân hàng tốt nhất để giao dịch. Vì vậy, công tác marketing và chăm sóc khách hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động các Ngân hàng ngày nay. Vì vậy, toàn bộ Chi nhánh nói riêng và phòng QHKHCN nói riêng cần phải xây dựng một chiến lược marketing bài bản và tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi một cách nghiêm túc để có thể giữ vững khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới nhằm nâng cao dư nợ tín dụng của Chi nhánh mình.
Một số biện pháp khác:
Để mở rộng thị phần tín dụng các NHTM cần phải chủ động được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn hiệu quả về mình cho nên việc cạnh tranh giữa các NHTM để giành khách hàng vay vốn ngày càng trở nên quyết liệt và gay gắt. Đã có nhiều hình thức cạnh tranh được các Ngân hàng áp dụng nhưng chủ yếu là hạ lãi suất cho vay, thậm chí có Ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh. Việc cạnh tranh như trên sẽ là mối đe dọa cho sự an toàn và ảnh hưởng đến hiệu quả nói chung của toàn hệ thống các NHTM. Để thu hút khách hàng, Ngân hàng cần áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Lãi suất vay vốn là yếu tố quyết định mức chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay. Nhưng lãi suất cũng là yếu tố rất nhạy cảm mà bất kỳ Ngân hàng nào cũng đều quan tâm theo dõi chặt chẽ và có thể thay đổi để lôi kéo khách hàng. Như vậy, Ngân hàng cần phải có một chính sách lãi suất linh hoạt và dựa trên nguyên tắc nhất quán lãi suất cho vay không thấp hơn của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động. Việc chủ động dùng lãi suất cạnh tranh chỉ là biện pháp nhất thời trong một thời điểm nào đó và phải tính toán cẩn thận nếu không rơi vào tình trạng các đối thủ cạnh tranh sẽ sử dụng lãi suất trả đũa.
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng của Chi nhánh.
Song song với việc tăng trưởng tín dụng, muốn hoạt động tín dụng phát triển hiệu quả, Ngân hàng cũng cần xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện hiện tại của Chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Đa dạng hóa các hình thức cho vay:
Đa dạng hóa các hình thức cho vay sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nền kinh tế, mặt khác cũng giúp ngân hàng lựa chọn khách hàng và phân tán rủi ro tín dụng. Việc có quá ít khách hàng vay vốn sẽ khiến ngân hàng ưu ái cho một vài khách hàng lớn đang có giao dịch bất chấp những quy định về phân tán rủi ro khiến nguy cơ sụp đổ cùng với thất bại của khách hàng cũng tăng theo.
Xây dựng, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể
Chi nhánh nên xây dựng, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của mỗi cán bộ trong bộ phận QHKHCN trên cơ sở các quy định đã ban hành. Các bộ phận này có thể hoạt động độc lập và phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng.
Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay KHCN:
Hồ sơ vay vốn của khách hàng chính là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Bộ hồ sơ đó phải trải qua một quá trình xem xét, thẩm định kĩ càng rồi mới quyết định cho vay, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thanh toán nợ vay…quá trình đó có nghĩa quyêt định đối với chất lượng cho vay. Để tăng hiệu quả của công tác này, việc nắm rõ tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó giúp Ngân hàng đưa ra những quyết định hợp lý trong. Các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ giúp giảm thiểu các sai sót, thiếu chính xác trong quá trình phân tích tín dụng.
Các chính sách, quy định, quy trình, các tiêu thức tín dụng phải được xây dựng một cách rõ ràng, khoa học và thường xuyên được cập nhật cho phù hợp với thực tế hoạt động và các quy định, thông tư ban hành của Ngân hàng Nhà nước.
- Xây dựng chính sách cho vay đối với KHCN: thể hiện quy định cho vay đối với KHCN của Ngân hàng và phải được in thành văn bản. Chính sách cho vay đúng đắn là cơ sở để quản lý cho vay có hiệu quả. Chính sách này phải được cập nhất thường xuyên nhằm phù hợp với thực tại, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống của ngân hàng.
- Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng: Quy trình này và quy chế cho vay là cơ sở thu hồi nợ cho vay đối với KHCN.
Thẩm định thông tin về KHCN
Thẩm định uy tín khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Việc đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đặc biệt là những khách hàng mới quan hệ lần đầu, có được chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả khoản tín dụng cho vay đó. Vì vậy Chi nhánh phải tự xây dựng cho mình hệ thống cơ sở dữ liệu đủ lớn để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Phân loại từng đối tượng khách hàng nợ tồn đọng
Để thu hồi nợ một cách nhanh chóng, Chi nhánh cần phân loại từng đối tượng khách hàng, từ đó có các biện pháp thu hồi đối với từng nhóm khách hàng nợ tồn đọng riêng. Cách này giúp Chi nhánh tiết kiệm được chi phí trong việc thu hồi nợ và quản lý có hệ thống và chặt chẽ đối với khách hàng có nơ tồn đọng đối với ngân hàng. Từ đó có lộ trình xử lý thu hồi nợ hợp lý với mức độ và giải pháp mạnh dần từ thấp đến cao.
Nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
Các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tránh trường hợp không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án khách hàng đã xin vay.
Xây dựng một hệ thống những chỉ tiêu đánh giá KHCN
Việc xây dựng được khung chỉ tiêu đánh giá KHCN sẽ giúp CBTD có cơ sở để nhận xét và đánh giá khách hàng tốt hơn, đồng thời công tác kiểm soát nghiệp vụ cũng có nhiều thuận lợi hơn.
Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Việc bảo hiểm các khoản tín dụng cần được thực hiện cho cả các khoản tiền gửi và tiền vay. Về bảo hiểm tiền gửi đang được các Chi nhánh thực hiện theo Nghị định 100/CP ngày 18.12.1993 của Chính phủ. Tuy nhiên việc bảo hiểm tiền vay đến nay vẫn chưa được thực hiện do chưa có chủ trương định hướng của Chính phủ và cũng chưa có tổ chức bảo hiểm nào nhận bảo hiểm cho các khoản tiền vay.
Chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật khởi tố những khách hàng cố tình trốn tránh, không thiện chí trả nợ mặc dù có nguồn thu.
Khi việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn, nhất là đối với những khách hàng có nguồn thu nhưng không trả nợ cho Chi nhánh, hoặc có thái độ trây ì, trồn tránh, không thiện chí trả nợ thì Chi nhánh phải đưa ra cơ quan pháp luật như toàn án, viện kiểm sát để xử lý. Biện pháp này không những một phần giúp ngân hàng thu hồi được nợ, nó còn là công cụ để cho các khách hàng khác vay vốn khác có trách nhiệm trả nợ khi có nguồn thu nếu không muốn dính đến pháp luật. Tuy nhiên, đây là một biện pháp khá nhạy cảm và tốn kém, nên Chi nhánh nên cân nhắc trong việc ra quyết định có chuyển hồ sơ lên các cơ quan có thẩm quyền hay không.
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện công nghệ thông tin
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã có tác động tích cực đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm thay đổi cả lối sống, tư duy và phong cách làm việc của con người. Vì thế, việc áp dụng công nghệ vào kinh doanh đã trở thành xu thế tất yếu. Đó cũng là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để giành lấy lợi thế cạnh tranh của NHCT Hoàng Mai. Mặt khác, hầu hết các sản phẩm mới của Chi nhánh đã, đang và sẽ được triển khai đều bị chi phối bởi công nghệ thông tin như: Sản phẩm Visa card, master card, E patner,…Vì thế, để có thể phát triển sản phẩm mới, chuyển dịch tỷ trọng thu ngoài dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ, chi nhánh cần phải triển khai một số vấn đề sau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công nghệ:
+ NHCT Hoàng Mai chỉ là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam, nên các chiến lược nâng cấp công nghệ cho Chi nhánh đều do phía trên hội sở đề ra. Vì thế, việc của Chi nhánh là phải tiến hành một cách nhanh chóng việc lắp đặt và sử dụng các công nghệ khi có chủ trương. Ngoài ra, quan trọng là Chi nhánh phải biết nâng cao hiệu suất khai thác công nghệ. Công nghệ cao mà hiệu suất sử dụng thấp thì sẽ gây rất nhiều lãng phí, ngược lại, công nghệ trung bình là hiệu suất cao sẽ rất tiết kiệm và thậm chí còn bù đắp được việc thiếu hụt công nghệ.
+ Chi nhánh cần củng cố và phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, gồm có: Tài khoản cá nhân kết hợp với những dịch giá trị gia tăng như trả lương, thẻ, sao kê, trả các hoá đơn dịch vụ, tài khoản đầu tư tự động, thẻ liên kết, sản phẩm tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bảo hiểm, phát triển các tiện ích của máy ATM,…
+ Bên cạnh lắp đặt các thiết bị công nghệ, Chi nhánh cần tăng cường công tác đào tạo, chuẩn hoá về trình độ công nghệ thông tin cho toàn bộ các cán bộ nhân viên trong cơ quan, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên tác nghiệp nhằm tăng hiệu quả làm việc và chất lượng phục vụ khách hàng. Đây là công việc đòi hỏi ưu tiên cao do nó ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả khai thác công nghệ. Tuy nhiên, đào tạo phải được coi là một quá trình thường xuyên và liên tục bởi vì sự phát triển nhanh và không ngừng của khoa học công nghệ.
+ Cải tiến quy trình nghiệp vụ từ trên xuống dưới nhằm tạo sự phù hợp về công nghệ mới cho Chi nhánh. Những nghiệp vụ không còn phù hợp nên có sự cải tiến hoặc cắt giảm. Khuyến khích việc áp dụng công nghệ mới vào các nghiệp vụ.
+ Triển khai công nghệ nhưng Chi nhánh cần có các kế hoạch phát triển hệ thống bảo mật, đảm bảo an ninh mạng, an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình và cho khách hàng, tạo tiền đề cho sự phát triển dịch vụ và sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng. Ngoài ra, Chi nhánh nên có cán bộ chuyên trách về công việc bảo vệ mạng nhằm chuyên môn hoá hơn, trách tình trạng khi có sự cố phải nhờ đến chuyên gia bên ngoài, tạo ra sự trì trệ trong công việc chung.
Tóm lại, việc áp dụng công nghệ thông tin giúp NHCT Hoàng Mai nâng cao chất lượng quản lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm chi phí quản lý, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh. Vấn đề là Chi nhánh sẽ áp dụng công nghệ đến đâu để tạo ra những đột phá trong cạnh tranh.
3.2.4. Nhóm giải pháp củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng đối với hoạt động dịch vụ, nhất là lĩnh vực tài chính, Ngân hàng, khi mà thị trường tài chính Việt Nam đã và đang phát triển khá mạnh trong những năm gần đây. Một đội ngũ lao động được tuyển dụng, đào tạo và trả lương hợp lý là cơ sở cho các Ngân hàng khai thác tối ưu những nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất. Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để xây dựng được một nguồn nhân lực tốt cho NHCT Hoàng Mai. Sau đây là một số giải pháp nhằm củng cố và phát triển đội ngũ nhân lực tại Chi nhánh nói chung và bộ phận QHKHCN nói riêng :
Có chính sách thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao
Theo Michael L.Schnell, chủ tịch ngân hàng thứ nhất của Mỹ, chìa khoá dẫn đến thành công của họ là tuyển được nhân viên tốt. Biết là vậy nhưng, việc tuyển chọn nhân viên phải đúng người, đúng cách. Để thu hút được nguồn nhân lực này thì NHCT Hoàng Mai cần phải thực hiện những việc như sau:
+ Thiết lập quy trình tuyển dụng chặt chẽ bao gồm hệ thống tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển; Công khai hoá thông tin thi tuyển nhằm tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau, để tránh tình trạng tuyển dụng từ các mối quan hệ. Đặc biệt, Chi nhánh cần cân đối, xem xét nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu tuyển dụng ở từng vị trí không chỉ ở hiện tại mà cả những đòi hỏi trong tương lai; Cần xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng trên cở sở tuyển người theo công việc, tránh chạy theo bằng cấp dẫn đến tình trạng thừa thiếu giữa các bộ phận.
+ Tạo ra những chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài về làm việc cho Chi nhánh. Đặc biệt chú trọng đến việc thu hút nhân tài ngay từ khi họ còn ngồi trên giảng đường bằng các chính sách học bổng, tài trợ có ràng buộc. Ưu tiên tuyển dụng những sinh viên đạt bằng giỏi, xuất sắc, thủ khoa các trường đại học.
+ Bên cạnh việc đánh giá trình độ chuyên môn của đối tượng tuyển dụng, Chi nhánh cần chú trọng một số điều kiện khác để đáp ứng với nhu cầu của thời đại như: trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, độ nhạy bén trong việc giải quyết vấn đề, khả năng làm việc theo nhóm…
Tạo môi trường làm việc và có chính sách đãi ngộ hợp lý
+ Môi trường làm việc đựoc coi là một nét văn hoá cho mỗi Ngân hàng. Môi trường làm việc tốt là ở đó đội ngũ nhân viên làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên cởi mở, thẳng thắn, chân thực, mối quan hệ giữa các nhân viên có sự hoà đồng, giúp đỡ lẫn nhau vì sự phát triển chung toàn Ngân hàng. Đấy chính là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh của Chi nhánh. Môi trường đó sẽ khiến người lao động luôn cảm thấy vui vẻ, tự hào về công việc và Ngân hàng của mình. Vì thế sẽ cống hiến hết mình và có trách nhiệm cao hơn với công việc.
+ Đối với người lao động luôn mong muốn hai điều, đó là thu nhập cao và cơ hội thăng tiến tốt. Vì vậy, đi kèm với việc tuyển dụng được đội ngũ nhân viên tốt, Chi nhánh cần có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm giữ nhân tài và tạo động lực làm việc cho nhân viên. Chi nhánh cần xây dựng một khung lương, một cơ chế lương phù hợp. Hiện nay, Chi nhánh đã tiến hành trả lương trên cơ sở lợi nhuận hoạt động. Tuy nhiên, Chi nhánh cần có những điều chỉnh nhằm hạn chế rủi ro của mình và đánh giá đúng khả năng thẩm định cho vay cho nhân viên, bằng cách lợi nhuận của mỗi nhân viên tạo ra cần phải phân tích trong tương quan với mức sinh lời và các rủi ro tiềm ẩn.
Tăng cường việc đào tạo và đào tạo lại các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh
+ Chi nhánh đã tổ chức các đợt kiểm tra nghiệp vụ theo định kỳ 6 tháng một lần nhằm đảm bảo lực lượng lao động tinh thông nghiệp vụ chung. Tuy nhiên hiệu quả chưa thực sự cao vì chưa có sự sàng lọc và chế độ thưởng phạt hợp lý. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần xây dựng một chế độ hợp lý nhằm khuyến khích nhân viên trong việc học hỏi và nâng cao trình độ, gắn liền với lương, thưởng, chức vụ và quyền lợi. Đưa những người có tài, đáp ứng những đòi hỏi của công việc lên nắm giữ những chức vụ quan trọng, tránh tính trạng lên chức theo thời gian công tác. Đặc biệt có những hình thức phạt hợp lí đối với những nhân viên không đáp ứng được yêu cầu đã đặt ra.
+ NHCT Hoàng Mai đã tạo điều kiện cho nhân viên học lên cao hoặc học thêm các kỹ năng bằng việc cho đi học nhưng vẫn hưởng lương. Tuy nhiên, trong thời gian tới Chi nhánh cần bổ sung thêm các chính sách hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên như việc định hướng cho nhân viên cần phải học thêm gì, học như thế nào để không có sự chồng chéo trong lịch học của nhân viên, dẫn đến thiếu người trong một số bộ phận. Ngoài ra, Chi nhánh có thể tổ chức các buổi hôi thảo, tập huấn, trao đổi các hoạt đông nghiệp vụ lẫn nhau. Đồng thời, có kế hoạch đào tạo, huấn luyến và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mục tiêu kinh doanh, quy trình công nghệ…
+ Bên cạnh tài, Chi nhánh cũng cần chú ý đến đạo đức của người lao động. Hoạt động Ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi người lao động phải đặt trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Đây chính là yếu tố tạo nên niềm tin nơi khách hàng. Vì thế, Chi nhánh cần phải thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, kỷ luật nghiêm khắc những cá nhân có hành vi sai phạm, khen thưởng những cá nhân có biểu hiện tốt, tạo nên phong trào văn hoá lành mạnh trong mình.
3.2.5. Nhóm những giải pháp khác.
- Phải chấp hành nghiêm túc các quy định, thể lệ hoạt động của toàn ngành Ngân hàng. Không vi phạm hành chính trong lĩnh vực Ngân hàng.
- Xác định tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đặt vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong các chiến lược trung dài hạn, xem đây là điều kiện bắt buộc, là thước đo để đánh giá năng lực cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển của chính Ngân hàng.
- Ngân hàng phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện trên cơ sở nắm bắt kịp thời thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, nâng cao chất lượng thẩm định, xóa bỏ quan niệm sai lầm cho vay chỉ cần có tài sản đảm bảo.
- Phối hợp với các Ngân hàng không những trong cùng hệ thống mà cả ở ngoài hệ thống, thông qua hoạt động trên thị trường liên Ngân hàng, thường xuyên trao đổi thông tin kinh nghiệm hoạt động. Đặc biệt Ngân hàng phải chủ động hợp tác thiết thực với trung tâm thông tin tín dụng, nhằm trao đổi và nắm bắt những thông tin kịp thời, phục vụ cho việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng mình.
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
3.3.1. Về phía Chính phủ.
Chính phủ cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm ổn định thị trường, ổn định giá cả, kìm hãm tốc độ lạm phát. Tạo điều kiện để nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao, khiến khả năng tích lũy và tiêu dùng của người dân ngày càng tăng. Đồng thời, Chính phủ cần đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ đời sống người dân. Từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá- dịch vụ tiêu dùng, nhằm đáp ứng được nhu cầu của công chúng ngày một tốt hơn.
Chính phủ cần có văn bản quy định hướng tới các Bộ, Ngành, tổng công ty, các doanh nghiệp về việc kết hợp với Chi nhánh trong việc xác nhận hồ sơ xin vay vốn và thu hồi nợ cho các cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị mình vay vốn. Tránh tình trạng gây khó dễ cho công nhân viên hoặc quá dễ dãi để họ xin xác nhận nhiều lần, đi vay nhiều nơi, tạo rủi ro cho ngân hàng.
Chính quyền địa phương cần hỗ trợ hơn nữa đối với việc xử lý các khoản nợ xấu, thu hồi nợ và các tranh chấp cần có sự can thiệp của Tòa Án…
3.3.2. Về phía NHNN.
NHNN có thể tổ chức nhiều hơn nữa những buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành Ngân hàng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường hiểu biết cả về lý luận và thực tiễn cho các CBTD đồng thời tăng cường cả sự hợp tác giữa các NHTM.
NHNN cần hoàn chỉnh hệ thồng các văn bản pháp lý, tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay KHCN phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm- dịch vụ của NHTM, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với NHTM, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này.
NHNN cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các Ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành mạnh, chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn, cho vay… . Đồng thời, hệ thống liên minh các Ngân hàng hỗ trợ nhau về thông tin tín dụng của khách hàng, để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng cũng như công tác thu hồi nợ vay, tránh những phi vụ lừa đảo gây thiệt hại cho các Ngân hàng. Bên cạnh đó, khối liên minh các Ngân hàng cần thống nhất các chính sách cơ bản chung nhất về lãi suất huy động, phương thức cho vay và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển bền vững.
Tăng cường vai trò của trung tâm thông tin ngân hàng (CIC). Hiện nay CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn, các cá nhân đã pháp huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Vì vậy một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm, đó là những thông tin về khách hàng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng tài chính, thì CIC cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê….. để thu thập thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
3.3.3. Về phía NHTMCP Công thương.
NHCT phải luôn luôn kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản mới của NHNN, của Chính phủ và của các ngành có liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.
Có chiến lược khách hàng cụ thể để chỉ đạo các chi nhánh đến tiếp thị khai thác khách hàng.
NHCT cũng nên cân nhắc hơn về việc gia tăng kế hoạch đối với hoạt động cho vay đối với KHCN tại từng Chi nhánh.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay KHCN đã khẳng định được vai trò tích cực của mình không chỉ đối với ngành Ngân hàng, đối với khách hàng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với Ngân hàng nói chung và đối với hoạt động cho vay KHCN nói riêng, NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này và đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Số lượng khách hàng đến vay vốn ngày càng tăng, góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng, rủi ro đối với các khoản cho vay KHCN này luôn được khống chế ở mức thấp,... Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định, Chi nhánh vẫn chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Do vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng nên đầu tư hơn nữa vào việc nghiên cứu đối tượng khách hàng, tạo bước tiến thuận lợi cho Ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay KHCN, giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích, bài chuyên đề phần nào chứa đựng những kiến thức cơ bản đã được học ở trường và thực tiễn tại NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai, một số giải pháp, kiến nghị được nêu ra hy vọng sẽ có ích cho việc góp phần phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu, thời gian nghiên cứu nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích nên chắc chắn bài chuyên đề này sẽ khó tránh khỏi những sai sót cũng như thiếu sót những vấn đề mới chưa được đề cập đến.
Cuối cùng, rất mong sự góp ý và nhận xét của các thầy cô, các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng để em có thể hoàn thiện tốt hơn đề tài cũng như những kiến thức của mình về hoat động cho vay KHCN.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KHCN: 11
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại NHCT Hoàng Mai 28
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo cơ cấu của NHCT Hoàng Mai năm 2007 – 2009 37
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ cho vay của NHCT Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 39
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo tại NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009. 45
Bảng 2.5 : Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN của NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009 49
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai năm 2007 – 2009. 50
Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 52
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2007 – 2009 38
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm giai đoạn 2007 - 2009 40
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo. 47
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
CBTD: Cán bộ tín dụng
KHCN: Khách hàng cá nhân
TSĐB: Tài sản đảm bảo
NV: Nguồn vốn
QHKHCN: Quan hệ khách hàng cá nhân
NHCT: Ngân hàng Công thương
CVKHCN: Cho vay khách hàng cá nhân
LN HĐCVKHCN: Lợi nhuận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31505.doc