Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 11 tháng 01 năm 2007 Nước Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) điều này cũng đồng nghĩa với việc nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh và gắn kết với nền kinh tế thế giới. Với lộ trình mở cửa trong vòng 7 năm theo cam kết, cạnh tranh thị phần ngân hàng Việt Nam hứa hẹn sẽ rất gay gắt khi ngày càng có nhiều Ngân hàng nước ngoài muốn nhảy vào. Nói cách khác, thách thức lớn nhất đối với các NHTM Việt Nam khi mở cửa đó chính

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là gia tăng áp lực cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến nay các Ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam dưới các hình thức: 34 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, 4 Ngân hàng liên doanh và trên 40 văn phòng đại diện đến từ hơn 10 quốc gia, hiện tập trung chủ yếu tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết các Ngân hàng nước ngoài có mặt tại Việt Nam đều trong Top 1.000 ngân hàng lớn trên thế giới. Tăng trưởng nhanh, sinh lời và thâm nhập sâu thị trường - đó là những dấu hiệu khởi sắc của các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua. Điểm yếu của các NHTM Việt Nam là quy mô tài chính còn rất nhỏ (trung bình từ 20 đến 250 triệu USD); tỉ lệ nợ xấu theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế còn lớn; 5 NHTMNN (trong đó có NHCT Việt Nam) chiếm thị phần tín dụng đến 75% nhưng tổng vốn tự có cũng chỉ trên 1 tỷ USD, chưa đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu (8%), khả năng tăng vốn và xử lý nợ xấu của các NHTMNN còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, sản phẩm dịch vụ của các NH trong nước còn đơn điệu, tính tiện ích chất lượng chưa cao. Việc mở cửa thị trường tài chính nội địa sẽ làm tăng rủi ro thị trường về giá cả, tỷ giá, lãi suất. Hệ thống các NH trong nước sẽ phải đối mặt với các rủi ro khủng hoảng, các cú sốc kinh tế tài chính khu vực và trên thế giới khi lan truyền; mất dần lợi thế về khách hàng và hệ thống kênh phân phối. Một thách thức nữa mà chính các NHTM trong nước sẽ phải tự giải quyết đó là việc có thể một bộ phận khách hàng chiến lược của hệ thống NHTM đang hưởng sự bảo hộ của Nhà nước (nhất là DNNN sản xuất trong các lĩnh vực nhiên liệu, sắt thép, xi măng, phân bón, giầy, hoá chất) khi họ làm ăn kém hiệu quả sẽ tăng rủi ro đối với các ngân hàng. Vậy giải pháp gì để Hệ thống NHTM Việt Nam có thể hội nhập thành công, đủ sức cạnh tranh và đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài đang ồ ạt xâm nhập trong cơ chế mở cửa thị trường của Việt Nam như hiện nay? Đây là một câu hỏi thật sự rất bức bách và cấp thiết song lại không thể thực hiện nhanh chóng trong ngày một ngày hai mà phải là cả một quá trình chuyển biến, đổi mới, cải tạo, hoàn thiện của cả Hệ thống NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây các DNVVN ở Việt Nam được hình thành và từng bước hoàn thiện theo xu hướng năng động tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên một trong những khó khăn lớn mà các DNVVN gặp phải hiện nay là vấn đề vốn. Vốn là nhân tố quyết định năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, năng lực thị trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp…Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài toán nan giải đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ chẳng hạn như các Ngân hàng thương mại. Bởi vì hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cao hay thấp có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến thu nhập của các nhà tài trợ trong đó phải kể đến các nhà tài trợ là các ngân hàng. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có các giải pháp cụ thể cho vấn đề này. Đề ra những giải pháp thiết thực cho hệ thống các NHTM Việt Nam và các DNVVN Việt Nam phải chăng là hai mặt của một vấn đề? Xuất phát từ tình hình thực tế trên và qua thời gian nghiên cứu công tác tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh.” với tiêu chí thu thập những kiến thức cần thiết để phục vụ quá trình học tập và công tác sau này đạt hiệu quả cao, nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay đối với DNVVN nói riêng tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của NHCT Hà Tĩnh vì sự phát triển bền vững của Ngân hàng trong tương lai đi lên cùng đất nước; sánh ngang tầm cùng Hệ thống NHTM trong nước cũng như cạnh tranh và đứng vững trước sự thâm nhập của các Ngân hàng nước ngoài. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận cơ bản về DNVVN. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ngân hàng đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh trong những năm qua. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng cho vay ngân hàng đối với DNVVN. * Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh qua các năm 2005 - 2007. * Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế chủ yếu, từ phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cho đến phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh, phương pháp toán học. 4. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. Chương3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. Chương 1 Lý luận chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Tại các Ngân hàng Thương mại 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh. Việc đưa ra khái niệm chính xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ là khó có thể mà hầu hết các nước đều nghiên cứu tiêu thức để phân biệt DNVVN với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên không thể đưa ra tiêu thức thống nhất để phân biệt DNVVN với doanh nghiệp lớn cho tất cả các nước mà tuỳ từng giai đoạn, từng lĩnh vực ngành nghề, song chủ yếu đều dựa trên hai tiêu thức là: Tổng số vốn sản xuất kinh doanh và số lượng lao động của doanh nghiệp. Như ở Mỹ, một doanh nghiệp có mức lợi nhuận hàng năm dưới 150 ngàn USD được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hay ở Nhật Bản, một doanh nghiệp sản xuất có dưới 300 lao động hoặc vốn đầu tư dưới 1 triệu USD được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Còn ở Việt Nam, theo nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ quy định: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động sử dụng trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành và từng địa phương mà có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên. Theo Nghị định 90/NĐ - CP của Chính phủ thì DNVVN bao gồm các doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty Cổ phần, hợp tác xã hoặc liên minh hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐ - CP. 1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của DNVVN DNVVN là một loại hình doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ đặc điểm của một doanh nghiệp. Ngoài ra DNVVN có những đặc điểm riêng sau: * DNVVN có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt do vậy dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh: Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ là điều kiện thuận lợi để chủ doanh nghiệp quản lý và giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động nội bộ trong doanh nghiệp. Điều này cho phép DNVVN giảm thiểu sai lệch thông tin do giảm bớt cấp trung gian hơn so với doanh nghiệp lớn. Cũng do đặc trưng có quy mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có tính linh hoạt cao hơn các doanh nghiệp lớn. Điều này được thể hiện DNVVN có thể nhanh chóng điều chỉnh các mục đích, mục tiêu và chiến lược hành động trong mỗi giai đoạn, thời điểm để thích ứng với tình hình thị trường. Do vậy DNVVN dễ thích nghi với điều kiện kinh doanh. * DNVVN cần vốn đầu tư ban đầu ít, tốc độ thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao. Vì loại hình DNVVN có quy mô vừa phải nên yêu cầu về vốn đầu tư sản xuất không quá lớn (dưới 10 tỷ) hơn nữa chu kỳ sản xuất thường ngắn nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế đem lại cao. * DNVVN có lợi thế trong việc nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp. Cụ thể các DNVVN cung ứng ra thị trường khối lượng sản phẩm lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại thoả mãn được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. Một số DNVVN có khả năng cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao thay thế được hàng nhập khẩu, từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế như hàng may mặc cao cấp, đồ gốm kỹ nghệ, đồ trạm khảm, mây tre đan… * DNVVN tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, có đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước: Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể khác. * DNVVN có khả năng nắm bắt và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp lớn. Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, về thị phần tiêu thụ mà còn cạnh tranh gay gắt về công nghệ và kỹ thuật. Đối với một DNVVN việc đầu tư đổi mới một dây truyền công nghệ đòi hỏi số vốn bổ sung không nhiều lại có thể thu hồi vốn nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Lợi thế này giúp các DNVVN nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời giảm được thiệt hại do sự lạc hậu lỗi thời của dây truyền công nghệ cũ. 1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, sự tồn tại nhiều hình thức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mô và trình độ phát triển khác nhau là một tất yếu khách quan. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những vai trò riêng biệt, song so với các doanh nghiệp lớn, DNVVN có những vai trò sau: 1.1.3.1. DNVVN tham gia giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội Hiện nay giải quyết việc làm cho người lao động góp phần ổn định trật tự xã hội là vấn đề nan giải cho nhiều quốc gia, đặc biệt là với nước đang phát triển như Việt Nam. Sự tồn tại và phát triển của loại hình DNVVN là một phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Với lý do đơn giản là DNVVN được tạo lập dễ dàng với một khối lượng vốn đầu tư ban đầu không quá lớn. Mặt khác DNVVN thường xuyên đáp ứng được nhu cầu thay đổi của thị trường. Vì vậy, mặc dù số lao động làm việc trong một DNVVN không nhiều nhưng theo quy luật số đông với số lượng lớn các DNVVN có khả năng tạo ra khối lượng việc làm vô cùng lớn cho xã hội. ở Việt Nam, sau khi luật Doanh nghiệp ban hành thì có trên 40.000 DNVVN ra đời, trung bình mỗi doanh nghiệp tạo việc làm cho 20 lao động, chiếm 49% lực lượng lao động của cả nước. Như vậy sự hình thành và phát triển của các DNVVN không chỉ có đóng góp lớn cho xã hội về giá trị kinh tế mà còn tham gia giải quyết vấn đề lao động việc làm góp phần ổn định vấn đề xã hội của đất nước. 1.1.3.2. DNVVN cung cấp ra thị trường khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn, đa dạng và phong phú về mẫu mã chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế DNVVN chiếm số lượng đông đảo trong nền kinh tế đã tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội. Mặt khác do đặc tính linh hoạt, mềm dẻo các DNVVN có khả năng đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hàng năm, các DNVVN đóng góp cho nền kinh tế khoảng 30% GDP, 3% giá trị sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá… 1.1.3.3. DNVVN tham gia vào quá trình tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ Một thực tế ở nước ta hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp lớn tập trung ở các thành phố, thị xã lớn, chiều hướng đó đã gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn và giữa các vùng miền trong cả nước…Chính sự phát triển của khối DNVVN là một giải pháp cho việc tạo lập sự cân đối về trình độ phát triển giữa các vùng miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội, hạn chế sự chuyển dịch lực lượng lao động từ nông thôn ra thành thị kiếm việc làm. Tạo động lực khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, dệt, đồ gốm… góp phần nâng cao thu nhập và ổn định đời sống xã hội cho dân cư. 1.1.3.4. DNVVN góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư trong dân cư, đồng thời khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương Với quy mô hoạt động vừa và nhỏ thì DNVVN chính là mô hình đầu tư phù hợp cho những chủ thể có điều kiện hạn chế về vốn muốn tham gia kinh doanh. Mặt khác trong quá trình hoạt động các DNVVN có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè… Chính vì thế các DNVVN được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động vốn trong dân cư cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Với quy mô vừa và nhỏ được phân bố ở nhiều địa phương và nhiều vùng miền nên các DNVVN có khả năng khai thác và tận dụng được các tiềm năng về lao động và tài nguyên sẵn có của địa phương phục vụ cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước. 1.1.3.5. DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và gia tăng nguồn hàng xuất khẩu Trong điều kiện mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay các DNVVN phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với các DNVVN trong nước mà còn phải cạnh tranh với các DNVVN nước ngoài. Cạnh tranh đã tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ kĩ thuật, đổi mới mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm để thích ứng với thị trường. Hơn thế, các DNVVN dành được ưu thế trong cạnh tranh do biết nắm bắt cơ hội và lựa chọn đầu tư đúng hướng có khả năng đầu tư vào một số ngành công nghệ kỹ thuật cao và hiện đại tạo ra nguồn hàng xuất khẩu lớn ra thị trường quốc tế. Đtôi lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp, đồng thời thu về khối lượng ngoại tệ lớn cho dự trữ ngoại hối quốc gia. 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Để có một khái niệm về tín dụng ngân hàng trước hết cần hiểu thế nào là tín dụng: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Trên cơ sở khái niệm tín dụng ta có khái niệm về tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, nhà nước, cá nhân hộ gia đình. Trong đó ngân hàng đóng vai trò là một trung gian tài chính thực hiện huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay lại đối với nền kinh tế. 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin Điều này được thể hiện khi ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng thì ngân hàng đã có sự tin tưởng vào khả năng trả nợ và sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. Do vậy ngân hàng phải thẩm định kỹ lưỡng khách hàng trước khi ra quyết định tín dụng. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả Đặc trưng mang tính hoàn trả của tín dụng ngân hàng có nghĩa là ngân hàng chỉ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị cho người sử dụng và sau một thời gian nhất định khách hàng phải hoàn trả cho ngân hàng lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần tăng thêm chính là giá của khoản vay. Nghĩa vụ hoàn trả của khách hàng cho ngân hàng phụ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên. Qua thoả thuận đó khách hàng có thể trả một hoặc nhiều lần gốc và lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi hết nợ vay. 1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng mang tính thời hạn Đó là sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian sử dụng tiềng vay. Đây là căn cứ để ngân hàng điều hoà giữa thời gian huy động và thời gian cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Đối với khách hàng vay vốn có thể xác định thời gian vay vốn căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thời điểm hình thành nguồn thu, tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp… 1.2.3.4. Tín dụng ngân hàng mang tính rủi ro Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro là điều khó tránh khỏi, đó là xác suất xảy ra các biến cố không mong đợi làm giảm giá trị tài sản và thu nhập của ngân hàng, đặc biệt là rủi ra từ hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân: Rủi ro do đạo đức của cán bộ cấp tín dụng, của khách hàng vay vốn, do tác động của chu kỳ kinh tế, lạm phát… 1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng ngân hàng: 1.2.3.1. Căn cứ vào thời gian cho vay - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Mục đích vay: Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như mua vật tư, hàng hoá, trả lương cho công nhân, thanh toán tiền điện nước. Đối với khách hàng vay cá nhân tiền vay được sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích vay: Sử dụng đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp tín dụng trung hạn được sử dụng đầu tư vào các đối tượng là công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy cày, máy bơm nước, máy gặt… - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích vay: Tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư dây truyền công nghệ, phương tiện vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất. Loại cho vay này có tốc độ thu hồi vốn chậm. 1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích vay - Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai và các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp thương mại dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Tiền vay được sử dụng để trang trải các khoản chi phí như chi mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây con, thức ăn gia súc… - Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các TCTD khác, các công ty tài chính, cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm… - Cho vay cá nhân: Là loại cho vay mà khách hàng vay vốn là cá nhân, hộ gia đình. Tiền vay được dùng để thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe máy, ô tô, đi du học, chữa bệnh…nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.2.3.3. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng chỉ áp dụng loại cho vay này đối với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh và có tín nhiệm cao đối với ngân hàng. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu bổ sung khi nguồn thu thứ nhất trở nên thiếu chắc chắn. 1.2.3.4. Căn cứ vào phương thức giao dịch - Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay mà khách hàng trực tiếp xin vay, trực tiếp nhận tiền vay và trả nợ cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Là loại cho vay được thực hiện thông qua việc ngân hàng đứng ra mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.2.3.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả - Cho vay trả góp: Là loại cho vay khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ nhất định. - Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay khách hàng vay vốn hoàn trả gốc và lãi một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Cho vay trả theo yêu cầu: Là loại cho vay mà khách hàng có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng bất cứ khi nào có thu nhập, thường áp dụng trong cho vay thấu chi. 1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 1.2.4.1. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp Trong điều kiện kinh tế thị trường, hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Lý do là nếu chỉ sử dụng vốn tự có không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp đó. Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng hai nhóm nguồn vốn là vốn tự có và vốn đi vay. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng được mà quy mô của khoản vay còn tuỳ thuộc vào các điều kiện, các quy định vay vốn của ngân hàng, của pháp luật…Mặt khác nếu quy mô vốn vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả lãi dẫn đến tăng giá sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy buộc doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trị thị trường của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. 1.2.4.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để tài trợ cho các thành phần kinh tế nói chung và các DNVVN nói riêng. Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN duy trì sản xuất, tái sản xuất mở rộng, phát triển các ngành nghề mũi nhọn. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ bảo lãnh, mở L/C tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng năng lực hoạt động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp. 1.2.4.3. Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không chỉ là tài trợ vốn mà còn hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Do vậy khi sử dụng vốn vay các doanh nghiệp không phải chỉ thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm mọi biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được nợ vay và có lợi nhuận. Hiện nay các ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh. Do vậy để được ngân hàng chấp nhận cho vay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình. Ngoài ra trong quá trình cấp tín dụng ngân hàng còn tham gia tư vấn giúp doanh nghiệp có các quyết định đầu tư tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời thông qua công tác kiểm tra báo cáo tài chính định kỳ buộc các doanh nghiệp phải làm ăn đứng đắn, minh bạch, tuân thủ pháp luật. 1.2.4.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các DNVVN thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước Trong những năm qua nhà nước ta đã và đang tập trung tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, vừa và nhỏ thành các đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Cụ thể, các doanh nghiệp sau khi có quyết định cổ phần hoá sẽ tự phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay các hình thức huy động vốn khác để có vốn hoạt động. Trong tình hình đó các ngân hàng cũng tập trung phát triển các dịch vụ trên thị trường chứng khoán nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp huy động vốn như dịch vụ lưu kí chứng khoán, mua bán cổ phiếu, trái phiếu, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính…Mặt khác các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các cổ phiếu, trái phiếu làm tài sản đảm bảo vay vốn tại ngân hàng sau đó ngân hàng lại bán số cổ phiếu, trái phiếu đó trên thị trường thứ cấp để thu hồi vốn. Với hình thức cấp tín dụng này các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi tham gia vào quá trình cổ phần hoá và đó chính là động lực thúc đẩy quá trình cổ phần hoá hiện nay. Nói tóm lại tín dụng ngân hàng là công cụ hữu ích cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh, đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững, đồng thời đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. 1.3. Chất lượng cho vay và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng. Nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn cho ngân hàng ngay cả với các khoản vay có tài sản cầm cố thế chấp. Sẽ rất sai lầm khi quan niệm rằng cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp không vượt quá tỷ lệ quy định là an toàn. Bởi vì năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực thị trường, năng lực tài chính mới là nhân tố quyết định đến khả năng trả nợ và khả năng duy trì quan hệ của khách hàng với ngân hàng trong tương lai. Chất lượng tín dụng thể hiện tập trung ở sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng được lựa chọn. Đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo đường lối đổi mới của đất nước và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại. Chất lượng cho vay có thể hiểu như sau: Chất lượng cho vay là kết quả tổng hoà những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định vững chắc của nền kinh tế quốc dân, của ngân hàng và của khách hàng. Chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời khách hàng vay vốn phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Đối với khách hàng vay vốn chất lượng tín dụng thể hiện vốn vay được sử dụng có hiệu quả, trang trải được các chi phí hoạt động của doanh nghiệp và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khái niệm trên có thể hiểu theo 3 khía cạnh. Đối với ngân hàng: Chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực của ngân hàng và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lợi nhuận. Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay thể hiện ở sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp và lãi suất cho vay hợp lý, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc, thể lệ tín dụng. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội : Chất lượng cho vay thể hiện ở việc phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác có hiệu quả tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước và tranh thủ vốn vay nước ngoài, đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN 1.3.2.1 Đối với ngân hàng Nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng của các các NHTM, do hoạt động cho vay của ngân hàng có khả năng tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm nhiều khách hàng. Mặt khác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng đa dạng, phong phú, chất lượng càng cao càng thoả mãn tốt yêu cầu của khách hàng. Hơn nữa nó giúp ngân hàng xây dựng thương hiệu, hình ảnh đẹp và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN còn giúp ngân hàng thực hiện tốt hai mục tiêu chiến lược là an toàn và lợi nhuận. Vì hiệu quả cho vay cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời cho các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn. Mặt khác nâng cao chất lượng cho vay các DNVVN còn giúp ngân hàng mở rộng thị phần hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng do số lượng các DNVVN trong nền kinh tế là rất lớn. 1.3.2.2. Đối với các DNVVN Khi chất lượng cho vay được nâng cao tạo điều kiện để các doanh nghiệp có được những khoản vốn vay từ ngân hàng với thủ tục đơn giản, nhanh gọn và một mức lãi suất hợp lý giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận. Cuối cùng nâng cao chất lượng cho vay góp phần thực hiện tốt các mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Với những lợi ích trên việc nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN là thật sự cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại cũng như của các doanh nghiệp nói chung và các DNVVN nói riêng trong nền kinh tế. 1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay đối với DNVVN Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu chủ yếu và tổng hợp, có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng gồm các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Song phần này chủ yếu tập trung phân tích các chỉ tiêu định lượng sau: 1.3.3.1. Doanh số cho vay Doanh số cho vay là số tiền ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách hàng được tính trong một khoảng thời gian nhất định. Nó phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN để đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô kinh doanh. Nghiên cứu doanh số cho vay nhiều thời kỳ sẽ cho thấy xu thế hoạt động cho vay. 1.3.3.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay đối với DNVVN là ._.số tiền ngân hàng đã cho vay đối với DNVVN tại một thời điểm nhất định. Để đánh giá tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng người ta sử dụng hai chỉ tiêu là tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN. * Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN = Dư nợ cho vay DNVVN Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. * Tốc độ tăng trưởng dư nợ = Cho vay DNVVN Dư nợ cho vay DNVVN năm (t) _ Dư nợ cho vay DNVVN năm (t-1) Dư nợ cho vay DNVVN năm (t-1) 1.3.3.3. Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng dùng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng phát ra đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp. Với một số vốn nhất định nhưng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có khả năng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. 1.3.3.4. Nợ quá hạn Nợ quá hạn của DNVVN là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng không hoàn hảo khi doanh nghiệp vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ làm gia tăng chi phí của ngân hàng như chi phí xử lý tài sản bảo đảm, chi phí đòi nợ... Chỉ tiêu này thường được ngân hàng xác định vào một thời điểm nhất định, thường vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng đang gặp khó khăn. Cụ thể ngân hàng có nguy cơ mất vốn, khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng suy giảm. Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn thành hai loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ nợ quá hạn để đánh giá chất lượng cho vay sẽ dẫn đến kết luận không chính xác. Vì tỷ lệ nợ quá hạn thấp có thể do doanh số cho vay của ngân hàng thấp hoặc doanh số cho vay tăng nhanh hơn nhiều lần so với nợ quá hạn. Mặt khác việc doanh số cho vay tăng quá nhanh cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn cho ngân hàng, do vậy để đánh giá chính xác chất lượng cho vay của ngân hàng cần phải xem xét các chỉ tiêu khác nữa. 1.3.3.5. Hiệu suất sử dụng vốn Là tỷ lệ giữa tổng dư nợ tín dụng với tổng nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ phần trăm vốn huy động được sử dụng cho hoạt động tín dụng. Nếu hệ số này thấp là một dấu hiệu không tốt, nó phản ánh rằng ngân hàng đang trong tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng chi phí vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ doanh số cho vay của ngân hàng tăng quá nhanh cho thấy ngân hàng đã quá tập trung vào hoạt động tín dụng do đó có khả năng gặp phải tổn thất trong tương lai. Hiệu suất sử dụng vốn = tổng dư nợ tín dụng tổng dư nợ tín dụng 1.3.3.6. Mức sinh lời từ hoạt động cho vay Mức sinh lời từ hoạt động cho vay Tổng lãi cho vay _ chi phí hoạt động cho vay Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này càng cao phản ánh ngân hàng đã có những cách thức thích hợp nhằm thu được hiệu quả cao từ hoạt động cho vay như mở rộng đối tượng cho vay, tăng dư nợ và giảm chi phí hoạt động cho vay. Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay hầu hết thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động cho vay. Do vậy khi mức sinh lời đạt mục tiêu đề ra sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển. Tuy nhiên ngân hàng không nên quá chú trọng vào việc mở rộng dư nợ cho vay và cắt giảm chi phí hoạt động cho vay vì điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Mà chất lượng cho vay chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao mức sinh lời của ngân hàng đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan a. Môi trường kinh tế Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng rất dễ nhạy cảm với những biến động từ môi trường kinh tế. Đó là các biến động của nền kinh tế như: Lạm phát, chu kì kinh tế, lãi suất, chỉ số giá cả, sự phát triển của khoa học công nghệ…Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. Thật vậy, lạm phát là sự gia tăng giá cả của hàng hoá nói chung hay nói cách khác là đồng tiền sụt giảm giá trị. Còn đối với các DNVVN, lạm phát làm gia tăng chi phí đầu vào, tăng giá bán sản phẩm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thực tế này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, chu kì kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN. Cụ thể, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quy mô cho vay, đồng thời quan tâm nâng cao chất lượng cho vay đảm bảo an toàn vốn và thu được mức lợi nhuận cao nhất. Ngược lại khi nền kinh tế trong tình trạng suy thoái sản xuất bị kìm hãm, lạm phát gia tăng thì nhu cầu vay vốn của các DNVVN giảm sút, khi đó phạm vi đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp. Biến động lãi suất trên thị trường. Mức lãi suất mà ngân hàng cho vay đối với các DNVVN cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động lãi suất cho vay trên thị trường. Đồng thời nhân tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN. Chẳng hạn khi lãi suất trên thị trường tăng buộc ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay nói chung và lãi suất cho vay đối với DNVVN nói riêng để có thể trang trải chi phí huy động vốn và đạt được mức lợi nhuận dự kiến. Tuy nhiên khi lãi suất cho vay tăng lên các DNVVN vay vốn có xu hướng không muốn trả nợ ngân hàng mà muốn chiếm dụng vốn đó sử dụng cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi thu nợ. Ngược lại khi lãi suất thị trường biến động giảm ngân hàng lại có xu hướng giảm lãi suất cho vay (kể cả lãi suất cho vay đối với DNVVN) để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút các doanh nghiệp đến vay vốn. Lúc này DNVVN vay vốn lại mong muốn trả nợ trước hạn, từ đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Cả hai trường hợp trên đều làm giảm sút chất lượng cho vay của ngân hàng, do vậy ngân hàng cần điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với các DNVVN phù hợp với lãi suất thị trường, đồng thời đảm bảo hài hoà lợi ích giữa ngân hàng và DNVVN vay vốn. Như vậy nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt và mức lãi suất cho vay đối với DNVVN hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi để ngân hàng phát ra những khoản cho vay có chất lượng cao, đảm bảo mức thu nhập ổn định và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho ngân hàng. b. Môi trường chính trị, xã hội Chính trị, xã hội ổn định là điều kiện tiền đề để dân chúng tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó nhu cầu vay vốn của các DNVVN có điều kiện được thoả mãn tốt hơn. Về phía các ngân hàng có nhiều cơ hội mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN. Ngược lại môi trường chính trị, xã hội không ổn định sẽ làm suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư, các nhà quản lý DNVVN, do vậy quy mô đầu tư bị thu hẹp kéo theo nhu cầu vay vốn ngân hàng giảm sút, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. c. Môi trường pháp lý Hệ thống pháp luật phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ, đầy đủ, nhất quán và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Có như vậy mới tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNVVN đầu tư phát triển sản xuất. Đó cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp pháp lý phát sinh giữa ngân hàng và các DNVVN. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính chuyên kinh doanh tiền tệ, một khi xảy ra rủi ro đối với một hay một số món vay có thể dẫn đến sự đổ vỡ phá sản của cả ngân hàng, kéo theo tác động dây truyền đến cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. ở Việt Nam hiện nay, hệ thống pháp luật vẫn là vấn đề bất cập. Chính sự chồng chéo, thiếu chặt chẽ, thiếu minh bạch, của pháp luật là một nhân tố kìm hãm sự phát tiển của các DNVVN và của ngân hàng. d. Môi trường tự nhiên Mặc dù mối quan hệ trong vay vốn giữa ngân hàng và DNVVN được thiết lập tên cơ sở lòng tin, sự ưu đãi và tuân thủ nghiêm túc của các bên thì chất lượng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN cũng có thể giảm sút do những rủi ro bất khả kháng. Đó là rủi ro xảy ra do các hiện tượng tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn…Môi trường tự nhiên không thuận lợi là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng và hiệu quả đầu tư của DNVVN, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của DNVVN vay vốn, từ đó làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN. Trên đây là những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là các DNVVN. Những nhân tố này tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của ngân hàng và các DNVVN. Các nhân tố này không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ gắn bó với nhau, có tác động tổng thể và nhiều mặt tới hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN. Để có thể tồn tại và phát triển buộc các ngân hàng phải nghiên cứu sự tác động của các nhân tố này và tìm cách hạn chế nó để có thể đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. 1.3.4.2. Các nhân tố chủ quan a. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh Ngân hàng là chủ thể đi vay để cho vay lại đối với nền kinh tế. Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng tuỳ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, vào khả năng huy động vốn, uy tín và trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ…Cụ thể: + Khả năng huy động vốn: Muốn nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN thì ngân hàng cần thoả mãn tốt nhất nhu cầu vay vốn của các DNVVN. Bởi vì khi nhu cầu vay vốn được thoả mãn là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục, tái đầu tư mở rộng sản xuất, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo trả nợ đầy đủ gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng. Thực tế hiện nay nguồn vốn tự có của ngân hàng còn nhỏ bé. Để có đủ vốn cung ứng cho các DNVVN đòi hỏi ngân hàng phải khai thác tối đa các nguồn vốn trong dân cư. Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và tiền gửi của dân cư. Để khai thác tối ưu các nguồn vốn này đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch cụ thể về quy mô, thời điểm huy động, lãi suất huy động hợp lý… + Chất lượng thẩm định tín dụng và quy trình cho vay: Quy trình cho vay là sự cụ thể hoá chính sách tín dụng. Quy trình cho vay bắt đầu từ khâu chuẩn bị hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, cấp tiền vay đến khâu giám sát thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng. Trong quy trình cho vay thì thẩm định là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng cho vay. Làm tốt công tác thẩm định là điều kiện tiền đề cho ngân hàng thu hồi đầy đủ gốc lãi tiền vay đúng hạn, đồng thời tạo điều kiện để tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. Việc nắm bắt các bước quy trình cho vay và phối hợp chặt chẽ các bước của quy trình cho vay doanh nghiệp là căn cứ để ngân hàng kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng đối với các khách hàng là DNVVN cho phù hợp với thực tế thông qua đó thực hiện kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. + Công tác tổ chức và chất lượng nhân sự của ngân hàng: Công tác tổ chức là việc thiết lập và cụ thể hoá các vị trí, các mối quan hệ giữa các phòng ban bộ phận trong ngân hàng một cách khoa học hợp lý, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của doanh nghiệp vay vốn. Đồng thời theo dõi và quản lý sát sao các khoản vốn huy động và cho vay, góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay đã thúc đẩy các ngân hàng đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng. Do vậy ngân hàng phải quan tâm tuyển chọn cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn giỏi và có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại. Trình độ cán bộ tín dụng hạn chế sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng công tác thẩm định, đến chất lượng cho vay đối với DNVVN. + Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu được và là yếu tố quan trọng trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Thông tin tín dụng là cơ sở cán bộ tín dụng thực hiện phân tích tình hình tài chính, uy tín, tính khả thi của phương án, dự án của doanh nghiệp xin vay vốn để đưa ra lựa chọn tín dụng tốt nhất, đồng thời có biện pháp theo dõi và xử lý nợ sao cho có hiệu quả nhất. + Hoạt động kiểm soát nội bộ: Thông qua công tác kiểm soát nội bộ giúp cho nhà quản trị ngân hàng có cái nhìn chính xác và thông suốt về hoạt động cho vay, kịp thời phát hiện ra các sai sót và nguyên nhân gây sai sót để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm ngăn chặn rủi ro. b. Các nhân tố thuộc về các DNVVN Với tư cách là khách hàng vay vốn các DNVVN mong muốn được đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh với thời hạn và mức lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Tất cả những yếu tố này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN. Các nhân tố thuộc về DNVVN có thể kể đến: + Vốn tự có của doanh nghiệp: Vốn tự có thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và khả năng chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp. Nếu vốn tự có của doanh nghiệp quá ít trong khi vốn vay quá lớn thể hiện khả năng tự chủ về tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp dễ bị động trong sản xuất kinh doanh, đồng thời nợ đến hạn khó có khả năng thanh toán. + Năng lực quản lý: Thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy quản lý của doanh nghiệp trước những biến động của môi trường kinh doanh. Nếu năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí các nguồn lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, vốn bị thất thoát vì vậy không có khả năng trả nợ vay ngân hàng. + Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp: Một trong những nguyên tắc cho vay của ngân hàng là doanh nghiệp vay vốn phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp doanh nghiệp sau khi nhận tiền vay cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích gây thất thoát vốn, do vậy không trả được nợ vay ngân hàng. Tất cả những trường hợp trên sẽ làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao về mặt tài chính, năng lực quản lý tốt, tuân thủ cam kết sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn có hiệu quả là điều kiện để trả nợ vay ngân hàng đủ gốc và lãi đúng hạn. Đồng thời tăng vòng quay vốn tín dụng và mở rộng quy mô vốn đầu tư, tăng chất lượng và hiệu quả vốn vay ngân hàng. + Về tài sản đảm bảo: Ngay từ đầu hầu hết các khoản vay ngân hàng tài trợ cho các DNVVN đều có hai phương án trả nợ tách biệt là từ lợi nhuận và từ tài sản đảm bảo. Tuy nhiên không phải tài sản nào cũng được ngân hàng chấp nhận làm bảo đảm cho khoản vay mà chỉ những tài sản đủ tiêu chuẩn mới được ngân hàng chấp nhận. Bởi vì, đối với những tài sản quá cũ kĩ, lạc hậu, chất lượng kém hay có tranh chấp về quyền sở hữu thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi phát mại, có khi phải mất thêm chi phí cho việc xử lý tài sản, do vậy làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN. Tóm lại, trong điều kiện cạnh tranh hiện nay chất lượng cho vay cao là mục tiêu phấn đấu của hầu hết các ngân hàng. Và để đạt được điều đó thì các Ngân hàng thương mại nói chung và NHCT Hà Tĩnh nói riêng phải nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Trong quá trình hoạt động, tuỳ theo tình hình thị trường và điều kiện của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ mà ngân hàng có thể coi trọng yếu tố này hơn yếu tố kia để nâng cao chất lượng cho vay. Bởi chất lượng cho vay cao chính là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. CHƯƠNG 2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà tĩnh 2.1. Những nét cơ bản về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh 2.1.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 2. Sự ra đời và quá trình phát triển của Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh (NHCT Hà Tĩnh) là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số: 177/QĐ-HĐQT-NHCT VN của Ngân hàng Công thương Việt Nam ngày 26/10/2005. Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc NHCT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh có trụ sở chính đặt tại số 166 Hà Huy Tập – Thành phố Hà Tĩnh. Một điểm giao dịch nữa khai trương vào tháng 8/2006 tại số 82 Phan Đình Phùng – Thành phố Hà Tĩnh. Ngoài ra còn có Phòng giao dịch Kỳ Anh vừa được khai trương vào ngày 15/12/2007 tại thị trấn Kỳ Anh – Tỉnh Hà Tĩnh. Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11/01/2005. Tuy thời gian hoạt động chỉ mới ba năm, lại đang trong thời kì vừa ổn định tổ chức, vừa hoàn thiện các cơ chế, quy chế, cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và phương tiện để đảm bảo phục vụ hoạt động kinh doanh nhưng đến nay NHCT Hà Tĩnh đã thực hiện khá đầy đủ các chức năng của một NHTM, đó là cung cấp kịp thời những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, phục vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tỉnh nhà. Điều này biểu hiện ở những hoạt động cụ thể như nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ với các hình thức tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Bên cạnh đó ngân hàng còn phát triển dịch vụ chuyển tiền VNĐ trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đầu tư dự án; bảo lãnh trong nước và quốc tế; dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước… * Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. Ngay khi bước vào hoạt động, Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã triển khai chương trình hiện đại hoá ngân hàng chuyển sang cơ chế giao dịch một cửa với cơ cấu tổ chức như sau: - Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc quản lý kế toán. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của ngân hàng, chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp tín dụng, đồng thời quản lý toàn bộ hoạt động của ngân hàng và là người trực tiếp giao nhiệm vụ cho phó Giám đốc. Phó Giám đốc trực tiếp nhận nhiệm vụ từ Giám đốc và triển khai thực hiện theo mảng nghiệp vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện. - Các phòng ban bao gồm: + Phòng kế toán giao dịch. + Phòng khách hàng. + Phòng hành chính. + Phòng kiểm tra – kiểm soát. + Phòng giao dịch Kỳ Anh. + Tổ tiền tệ kho quỹ. + Tổ quản lý rủi ro. + Tổ điện toán. + Tổ tài trợ thương mại. + Điểm giao dịch. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô cho vay, năng lực thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong những năm qua Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh rất coi trọng công tác huy động vốn, với mục tiêu xây dựng cơ cấu vốn hợp lý với chi phí huy động thấp để sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế công tác huy động vốn tại Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu 2.1 như sau: - Tổng nguồn vốn huy động của toàn Chi nhánh năm 2005 đạt 30.038 triệu đồng, chủ yếu là nguồn tiền huy động từ dân cư, chiếm 87,54%. Bước khởi đầu đầy khó khăn đối với một chi nhánh mới thành lập trong khi trên địa bàn các NHTM khác đã có quá trình hoạt động lâu năm với tính cạnh tranh rất mạnh mẽ. Kết quả đạt được bước đầu tuy chưa cao nhưng cũng đã phần nào khẳng định một thương hiệu Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh trên địa bàn. Ngay khi bước vào thành lập, Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy, đã triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như tặng quà khuyến mãi, quay số trúng thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng…để thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền. Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nguồn vốn huy động 30.038 100 119.089 100 125.147 100 1. Tiền gửi doanh nghiệp 2.714 9,04 11.830 9,93% 22.557 18,02% 2. Tiền gửi tiết kiệm 26.295 87,54 46.167 38,77% 79.405 63,45% 3. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 1.092 3,42 6.092 5,12% 8.185 6,54% 4. Tiền gửi khác 0 0 55.000 46,18% 15.000 11,99% (Nguồn - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007) - Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 là 119.089 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 89.051 triệu đồng, tốc độ tăng 296,46%, đây là một sự tăng trưởng vượt bậc sau một năm hoạt động của NHCT Hà Tĩnh khẳng định một cách mạnh mẽ vị thế và thương hiệu của NHCT Hà Tĩnh trên địa bàn tỉnh nhà. Trong đó: Tiền gửi tiết kiệm tăng 19.872 triệu đồng, tốc độ tăng 75,57%; huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu tăng 5.000 triệu đồng, tốc độ tăng 457,88%; tiền gửi doanh nghiệp tăng 9116 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 335,89% và huy động từ tiền gửi khác tăng lớn nhất, xuất phát từ khởi điểm của năm 2005 còn chưa có số dư thì đến năm 2006 số dư đạt 55.000 triệu đồng, một sự tăng trưởng đáng kinh ngạc. - Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 125.147 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 6.058 triệu đồng, tốc độ tăng 5,87%, sự tăng trưởng có phần chững lại, một phần do địa bàn tỉnh nhà có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ, phần khác do Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh vừa mới thành lập, vẫn đang trong giai đoạn ổn định tổ chức, cơ sở vật chất…nên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn cũng như các mặt hoạt động khác. Tuy nhiên, trong năm 2007, cơ cấu huy động vốn của NHCT Hà Tĩnh cũng bắt đầu hình thành rõ nét. Nguồn vốn chủ yếu tập trung huy động ở dân cư, cụ thể tiền gửi tiết kiệm từ dân cư luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Tiếp đó, tiền gửi doanh nghiệp cũng chiếm tỉ trọng cao, tiếp nữa là huy động từ tiền gửi khác, và huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Như vậy, qua ba năm đi vào hoạt động NHCT Hà Tĩnh đã dần sắp xếp được cơ cấu huy động vốn hợp lý để từ đó tập trung mũi nhọn huy động nguồn vốn một cách hợp lý và có hiệu quả cao. 2.1.2.2. Tình hình Cho vay Trên cơ sở nguồn vốn ổn định và tăng trưởng vững chắc qua các năm đã tạo tiền đề thuận lợi cho hoạt động sử dụng vốn tại Chi nhánh. Cụ thể diễn biến tình hình sử dụng vốn trong thời gian qua tại Chi nhánh như sau: Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Tổng doanh số cho vay 132.454 407.158 859.974 2. Tổng dư nợ cho vay 102.057 100 281,723 100 572.817 100 - Dư nợ ngắn hạn 80.986 79,35 246.996 87,67 488.149 85,22 - Dư nợ trung dài hạn 21.071 20,65 34,727 12,33 84.668 14,78 3.Nợ quá hạn 0 200 150 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0% 0,07% 0,026% (Nguồn - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007) Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy: - Tổng doanh số cho vay năm 2006 là 407.158 triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2005 là 274.704 triệu đồng, tốc độ tăng là 207,4%. Với tổng dư nợ là 281.723 triệu đồng, tăng so với năm trước là 179.666 triệu đồng, tốc độ tăng là 176%. Nguyên nhân của tình hình này là do trong năm Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh thực hiện tăng trưởng tín dụng, mở rộng màng lưới khách hàng nhằm đưa NHCT Hà Tĩnh phát triển ngang tầm với các NHTM khác trên địa bàn Hà Tĩnh. - Năm 2007 tổng doanh số cho vay là 859.974 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 452.816 triệu đồng, tốc độ 111,2%. Trong năm Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh tiếp tục thực hiện tăng trưởng tín dụng trên địa bàn, mở rộng màng lưới phát triển trên toàn tỉnh. Trong cơ cấu dư nợ thì cả 3 năm dư nợ ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung dài hạn, cụ thể: + Dư nợ ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 tăng 166.010 triệu đồng, tốc độ tăng là 205%; dư nợ trung dài hạn tăng 13.656 triệu đồng, tốc độ tăng là 64,8%. + Dư nợ ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng 241.153 triệu đồng, tốc độ tăng là 97,6%; dư nợ trung dài hạn tăng 49.941 triệu đồng, tốc độ tăng là 143,8%. Qua phân tích trên cho thấy, trong 3 năm qua dư nợ cho vay tại Chi nhánh có tăng lên với tốc độ chóng mặt. Lí do chính là Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh vừa mới thành lập, đang trong thời kỳ tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh trên địa bàn nhằm khẳng định thương hiệu INCOMBANK đối với khách hàng. Về nợ quá hạn của Chi nhánh trong thời gian qua có diễn biến như sau: Năm 2005 không có nợ quá hạn, sang năm 2006 nợ quá hạn là 200 triệu đồng với tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ là 0,07%. Như vậy sau một năm hoạt động, ngân hàng đã phát sinh nợ quá hạn, tuy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng không cao song đây là một vấn đề cần được quan tâm chặt chẽ. Nguyên nhân của việc phát sinh nợ quá hạn trong năm 2006 là do dư nợ ngắn hạn tăng mạnh và khá ồ ạt, tăng 205%. Đến năm 2007 nợ quá hạn đã được NHCT Hà Tĩnh hạn chế ở mức thấp hơn, đạt 150 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,026%. Như vậy trong cả 3 năm tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đều thấp hơn quy định (quy định là 2%), thể hiện chất lượng cho vay là tốt. Đây là kết quả của sự nỗ lực của NHCT Hà Tĩnh trong công tác quản lý tốt khách hàng, tìm kiếm và lựa chọn được những khách hàng chất lượng tốt để cho vay, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ vay đúng hạn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay. 2.1.3. Hoạt động dịch vụ. Ngoài hoạt động cơ bản là cho vay Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Trong 3 năm qua Chi nhánh đã đạt được những thành công đáng kể trong mảng hoạt động dịch vụ: Hoạt động bảo lãnh thực hiện tốt, dịch vụ thanh toán ngày càng hoàn thiện như thanh toán qua TKTG, mở L/C, chuyển tiền nhanh, nhờ thu cho khách hàng… 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ NHCT Hà Tĩnh trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau: Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu nhập 5.043 23.128 47.226 Tổng chi phí 9265 23.080 43.072 Lợi nhuận (4.222) 48 4.154 (Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007) Mặc dù Chi nhánh đã có những cố gắng vượt bậc trong việc tăng trưởng dư nợ cũng như phát triển hoạt động kinh doanh song do mới được thành lập, đang trong thời gian ổn định tổ chức, ổn định cơ sở vật chất, trụ sở chưa có đang phải đi thuê, nên chi phí thành lập chiếm một khối lượng lớn trong tổng chi phí hoạt động của Chi nhánh năm 2005, do vậy, năm 2005 toàn Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đang kinh doanh lỗ (4.222) triệu đồng. Sang năm 2006 thu nhập của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng trông thấy, so với mức lỗ của năm 2005, mặc dù năm 2006, Chi nhánh chỉ đạt mức lợi nhuận là 48 triệu đồng, nhưng điều đó đã khẳng định một cách chắc chắn rằng Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã bắt đầu ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả. Chỉ sau một năm hoạt động trong điều kiện khó khăn về mọi mặt song Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã chứng minh được sự tăng trưởng vững chãi của mình. Bước sang năm 2007 lợi nhuận của Chi nhánh tăng lên vượt bậc, đạt 4.154 triệu đồng, do trong năm Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, quản lý nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ vay đến hạn, kịp thời xử lý nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo an toàn vốn cho Chi nhánh. Sự tăng trưởng rõ nét trong ba năm qua của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã khẳng định một cách bền vững thương hiệu INCOMBANK trên địa bàn Hà Tĩnh nói chung, cũng như trong lòng khách hàng nói riêng. 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sức mạnh hoạt động cho vay của một ngân hàng truyền thống trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chất lượng cho vay được hình thành và bảo đảm từ cả phía ngân hàng và khách hàng vay vốn. Vì vậy trước khi cho vay ngân hàng phải thẩm định kỹ khách hàng, phải nắm rõ tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực thị trường của khách hàng vay vốn…đó chính là cơ sở để đảm bảo chất lượng khoản vay. Về phía khách hàng vay vốn phải có trách nhiệm với khoản vốn vay: Sự dụng vốn đúng mục đích, lựa chọn đầu tư vào các phương án, dự án có tính khả thi cao, mức độ rủi ro thấp, cam kết hoàn trả vốn vay đúng hạn, có bảo đảm tín dụng cho khoản vay. Chất lượng cho vay của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại của riêng Ngân hàng mà còn có tác động dây chuyền tới toàn hệ thống Ngân hàng, tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Để đánh giá được chất lượng cho vay đối với DNVVN của một Ngân hàng cần đánh giá được các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Song trong khuôn khổ bài viết chủ yếu tập trung ở nhóm chỉ tiêu định lượng, bao gồm các chỉ tiêu sau: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tỷ trọng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn, mức sinh lời từ hoạt động cho vay đối với khách hàng là các DNVVN và số lượng khách DNVVN được vay. 2.2.1. Tì._.ường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro và xử lý nợ quá hạn. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng luôn đi liền với mức độ rủi ro thấp. Để có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ. Thực tế trong những năm qua NHCT Hà Tĩnh đã có quan tâm đến công tác phòng ngừa rủi ro. Trong thời gian tới để tiếp tục phát huy hiệu quả của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro NHCT Hà Tĩnh cần thực hiện tốt các công việc sau: * Cải tiến quy trình và thủ tục tín dụng. Quy trình tín dụng là trình tự các bước công việc mà Ngân hàng phải thực hiện từ khi nhận hồ sơ xin vay, thẩm định, quyết định cho vay, cấp tiền vay đến khi thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng và các thủ tục cấp tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạn chế rủi ro và tổn thất cho NHCT Hà Tĩnh cũng như ảnh hưởng tới thời gian, công sức đi lại của doanh nghiệp xin vay vốn. Do vậy việc cải tiến quy trình và thủ tục tín dụng là việc làm cần thiết. Việc cải tiến phải theo hướng nhanh gọn, thuận tiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của NHCT Hà Tĩnh đồng thời đảm bảo được các yêu cầu sau: Thứ nhất, Tiếp tục bám sát cơ chế cho vay và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho vay do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Thứ hai, Quy trình tín dụng mới phải quy định rõ ràng nội dung công việc của từng khâu, từng bước, có sự phân định cụ thể trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay, trách nhiệm cụ thể: - Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng, chịu trách nhiệm đối chiếu giấy tờ thủ tục trong hồ sơ với danh mục hồ sơ theo quy định củaNHCT Hà Tĩnh, thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tiến hành công tác thẩm định và lập tờ trình thẩm định báo cáo trưởng phòng tín dụng. - Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với tờ trình thẩm định của cán bộ tín dụng, sau đó lập tờ trình báo cáo Giám đốc. - Giám đốc kiểm tra lại hồ sơ vay và tờ trình thẩm định để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Ngoài ra Chi nhánh cần xử lý nghiêm túc các trường hợp làm sai, làm tắt quy trình tín dụng, vi phạm thủ tục đầu tư, cho vay vượt quá hạn mức phán quyết được cấp. * Nâng cao khả năng phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tĩnh: - Lập quỹ dự phòng rủi ro: Để phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh thì hàng năm NHCT Hà Tĩnh đều trích dự phòng rủi ro. Số dự phòng rủi ro được trích theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng thu nhập của ngân hàng. Quỹ này sẽ giúp NHCT Hà Tĩnh đối phó với những rủi ro xảy ra trong quá trình kinh doanh. Ngân hàng có thể trích lập dự phòng theo tháng, theo quý hoặc theo năm trên cơ sở số dư nợ quá hạn cuối kỳ trước. - Chủ động giải quyết các khoản nợ vay có vấn đề: Trong công tác thu hồi nợ cần chú ý phát hiện các khoản vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Các dấu hiệu nhận biết một khoản vay có vấn đề là: + Doanh nghiệp trì hoãn nộp báo cáo tài chính định kỳ. + Số dư tiền gửi giảm, xuất hiện cheque rút quá số dư hoặc bị từ chối thanh toán. + Gia tăng các khoản phải thu chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút hoặc do khách hàng của doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. + Doanh nghiệp chậm trả nợ vay gốc và lãi cho Ngân hàng + Có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp hay doanh nghiệp gặp khó khăn về lao động. Khi phát hiện doanh nghiệp vay vốn có những dấu hiệu này NHCT Hà Tĩnh có thể áp dụng các biện pháp xư lý như: Ngân hàng trực tiếp mời chuyên gia tư vấn cho doanh nghiệp hoặc khuyến khích doanh nghiệp vay vốn hợp nhất với các doanh nghiệp khác hoặc tư vấn cho doanh nghiệp nên thu hẹp quy mô hoạt động. Đồng thời NHCT Hà Tĩnh có thể xử lý các khoản nợ có vấn đề bằng các biện pháp sau: + Khai thác nợ: Là biện pháp mà NHCT Hà Tĩnh chủ động làm việc với doanh nghiệp vay vốn cho tới khi khoản vay được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ mà không cần sử dụng các công cụ pháp lý để ép buộc. + Thanh lý nợ: Là biện pháp NHCT Hà Tĩnh yêu cầu doanh nghiệp vay vốn thực hiện các điều khoản về xử lý nợ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi áp dụng biện pháp này Ngân hàng thường sử dụng các công cụ pháp lý để thu hồi nợ. Thông thường NHCT Hà Tĩnh sử dụng biện pháp khai thác nợ để xử lý nợ quá hạn. Lúc này NHCT Hà Tĩnh cần xác định nguyên nhân doanh nghiệp không trả được nợ, sau đó thảo luận với doanh nghiệp tìm biện pháp khắc phục. Trong mọi trường hợp NHCT Hà Tĩnh phải tận dụng mọi cơ hội để khôi phục toàn bộ vốn cho vay. Nếu sau khi áp dụng phương án khôi phục mà doanh nghiệp vẫn không trả được nợ thì Ngân hàng tiến hành xử lý nợ bằng biện pháp thanh lý. Đây là biện pháp cuối cùng để NHCT Hà Tĩnh thu hồi nợ có thể là phát mại tài sản, tuyên bố phá sản doanh nghiệp, bán khoản vay cho công ty khai thác nợ… 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ. Nếu NHCT Hà Tĩnh chỉ thực hiện mở rộng cho vay mà nơi lỏng công tác kiểm tra và kiểm soát thì khả năng chất lượng cho vay giảm sút là điều khó tránh khỏi (nợ quá hạn, nợ khó đòi có thể gia tăng nhanh chóng). Vì vậy, việc duy trì thường xuyên công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ là việc làm rất cần thiết, nó cũng là một công cụ để NHCT Hà Tĩnh có thể ngăn chặn rủi ro trong kinh doanh. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này NHCT Hà Tĩnh phải tiến hành các công việc cụ thể sau: Thực hiện kiểm tra và kiểm soát về nguồn lực (con người và công nghệ), kiểm tra công tác quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng để kiểm soát tổng mức tín dụng và kết quả hoạt động đầu tư. Việc kiểm tra và kiểm soát phải gắn liền với kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để nâng cao chất lượng cho vay nói riêng và chất lượng kinh doanh nói chung của Ngân hàng. Thực tế hiện nay công tác này đã được NHCT Hà Tĩnh triển khai thực hiện và cũng đã phát huy hiệu quả tích cực, đóng góp vào thành công chung của Chi nhánh. 3.2.7. Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng. Theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam từ đầu năm 2006 triển khai chương trình Hiện đại hoá NHCT Hà Tĩnh đến năm 2010 trở thành một ngân hàng hiện đại phù hợp với điều kiện thực tế. Theo đó vấn đề nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động của NHCT cũng như thành công của chương trình hiện đại hoá NHCT Hà Tĩnh trong thời gian tới. Thực tế hiện nay hầu hết cán bộ công tác tại NHCT Hà Tĩnh còn trẻ, có trình độ Đại học, được đào tạo căn bản tại các trường chuyên ngành như Học viện Ngân hàng, Kinh tế quốc dân, học viện tài chính. Hàng năm NHCT Hà Tĩnh vẫn tiếp tục cử cán bộ đi học cao học hay tham gia các khoá tập huấn ngắn ngày do NHCT Việt Nam tổ chức nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần thực hiện thành công chương trình hiện đại hoá NHCT Hà Tĩnh và nâng cao chất lượng cho vay của NHCT Hà Tĩnh nói chung và đối với các DNVVN nói riêng NHCT Hà Tĩnh cần áp dụng các giải pháp sau: - Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khoá đào tạo, tập huấn các cuộc thi tay nghề, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho cán bộ tự nghiên cứu. - Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng để ngăn ngừa rủi ro đạo đức. - Có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, tổ chức phân công công việc phù hợp với năng lực sở trường của từng người để nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ ngân hàng theo chương trình hiện đại hoá NHCT đã được triển khai từ tháng 6/2006. Trang bị cho cán bộ tín dụng các kỹ năng cơ bản sau: + Kỹ năng Marketing để quảng cáo, giới thiệu với khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, về những thế mạnh trong sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. + Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin có chọn lọc. + Kỹ năng phân tích, khả năng nhận định, đánh giá tình hình có căn cứ khoa học để đưa ra các quyết định tốt nhất. + Kỹ năng đàm phán với khách hàng về các vấn đề liên quan tới các điều khoản trong hợp đồng vay vốn đảm bảo cho hợp đồng vay vốn được tuân thủ nghiêm túc. Yêu cầu các cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định của Ngân hàng phải là người hiểu biết về nhiều lĩnh vực (kinh tế, kỹ thuật, khoa học, pháp luật…). 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước. Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý kinh tế, chính trị, xã hội. Tăng cường củng cố hệ thống pháp luật, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ về môi trường pháp lý tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNVVN. Tạo điều kiện cho các DNVVN mạnh dạn đầu tư, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển các DNVVN, cụ thể : w Về chính sách thuế: Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế VAT đầu vào, thuế thu nhập, thuế đất cho các DNVVN mới thành lập. Việc làm này tạo động lực khuyến khích phát triển các DNVVN. Mặt khác, nếu mức thuế áp dụng cho các DNVVN quá cao sẽ làm nảy sinh các tiêu cực như việc trốn thuế, gian lận thuế thông qua việc khai giảm các hoá đơn mua hàng, khai khống các hoá đơn bán hàng dẫn đến thất thu thuế cho Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế đất nước. w Về chính sách công nghệ: Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ ngày nay đã đặt ra nhiệm vụ cho các doanh nghiệp là phải tiếp cận và nắm bắt khoa học công nghệ hiện đại. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để đứng vững trong cạnh tranh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp gặp phải khó khăn lớn về vốn trong quá trình thực hiện đầu tư công nghệ kỹ thuật mới. Bởi vì để đầu tư một dây chuyền công nghệ kỹ thuật mới đòi hỏi số vốn đầu tư rất lớn trong khi quy mô vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn hẹp. Do vậy để tháo gỡ khó khăn cho các DNVVN, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ công nghệ cho các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có được dây chuyền công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng vốn của doanh nghiệp. w Về chính sách đất đai: Các cơ quan chức năng cần cải cách cơ chế thủ tục hành chính về vấn đề giao và chuyển quyền sử dụng đất cho DNVVN. Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cho các DNVVN sớm đi vào hoạt động, đồng thời có thể sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng được hợp pháp. Bên cạnh đó Nhà nước nên giao quyền quyết định việc giao đất, cấp đất, cho thuê đất cho chính quyền địa phương sở tại, tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể, thực hiện chính sách thuế đất bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra Nhà nước cần hỗ trợ địa phương xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện nước, cầu cống, mương máng…nhằm tạo nền tảng vật chất hạ tầng thuận lợi cho các DNVVN. Thứ ba, Nhà nước cần khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức hỗ trợ các DNVVN. Với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, thực hiện vai trò định hướng và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển. Thực hiện vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế Nhà nước còn cần đến sự giúp sức của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước, nhất là hỗ trợ cho các DNVVN. Các tổ chức này có thể hỗ trợ các DNVVN về các mặt như mặt bằng sản xuất, thị trường tiêu thụ, xúc tiến xuất khẩu, đào tạo nhân lực, công nghệ kỹ thuật…Sự hỗ trợ này giúp các DNVVN nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng với thị trường. Nhà nước cần có chiến lược mở rộng hợp tác đầu tư tranh thủ nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho các DNVVN. Đồng thời khuyến khích các DNVVN tham gia vào các tổ chức, hiệp hội đại diện cho mình để hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hội nhập và phát triển. Thứ tư, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đảm bảo an toàn vốn cho NHCT Hà Tĩnh. Theo phân tích thực trạng cho vay tại NHCT Hà Tĩnh ta thấy, trong những năm qua NHCT Hà Tĩnh có xu hướng mở rộng cho vay các DNVVN . Tuy nhiên, những rủi ro mà đối tượng khách hàng này đem đến cho Ngân hàng cũng không nhỏ như việc sử dụng giấy tờ giả mạo lừa đảo vốn vay Ngân hàng, cố tình chây ỳ không trả nợ, trốn khỏi trụ sở đăng ký kinh doanh…gây tổn thất về vốn cho NHCT Hà Tĩnh. Do vậy để giúp NHCT Hà Tĩnh tránh khỏi những rủi ro này Nhà nước cần có biện pháp tăng cường quản lý đối với các DNVVN như: Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập, kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề đăng ký kinh doanh, đạo đức của người chủ doanh nghiệp…trước khi cấp phép thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó Nhà nước cần có biện pháp năng cao chất lượng tín dụng của các DNVVN chẳng hạn thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ chế toán tài chính tại đơn vị, có biện pháp xử lý nghiêm minh với những trường hợp vi phạm. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. 3.3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. NHNN là Ngân hàng của các ngân hàng, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng, điều hành và quản lý lưu thông tiền tệ - tín dụng ngân hàng. Là cơ quan tham mưu cho Chính phủ trong việc xây dựng các văn bản luật, dưới luật về tài chính quốc gia. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: Thứ nhất, tiến hành hiện đại hoá ngành Ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, từng bước quốc tế hoá các hoạt động ngân hàng để đưa ngành ngân hàng Việt Nam hội nhập với thị trường tiền tệ quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại phát tiển hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế. Thứ hai, NHNN cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng thương mại, xây dựng bộ máy thanh tra mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo thực hiện kiểm tra, kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro xảy ra. Đồng thời nâng cao trình độ quản trị tài chính ngân hàng cho các Ngân hàng thương mại thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo, khoá tập huấn, các thông tư hướng dẫn… Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. NHNN là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng. Do vậy, NHNN phải tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trung tâm cung cấp thông tin và phòng ngừa rủi ro CIC. Đảm bảo thông tin tài chính tín dụng được thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác, cập nhật với tình hình thực tế và kịp thời cung cấp cho các Ngân hàng thương mại phục vụ cho các quyết định kinh doanh. Thực tế hiện nay trung tâm CIC chưa phát huy tối đa hiệu quả hoạt động, thông tin thu thập còn thiếu tính hệ thống, chưa cập nhật, chất lượng thông tin thu thập còn hạn chế. Do vậy trong thời gian tới NHNN cần có biện pháp giải quyết triệt để thực trạng này. Đồng thời NHNN cần có chính sách khuyến khích thành lập và phát triển hoạt động của các trung tâm chuyên cung cấp thông tin tài chính nhằm củng cố và hoàn thiện chất lượng thông tin tài chính quốc gia. 3.3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam. NHCT Việt Nam là cơ quan chủ quản của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh, cũng cần có các biện pháp phối hợp với NHCT Hà Tĩnh tìm ra các giải pháp khắc phục khó khăn và hạn chế, đồng thời phát huy được những thế mạnh của Chi nhánh để không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam: * Ngân hàng công thương Việt Nam cần thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của chương trình hiện đại hoá hệ thống NHCT, đặc biệt quan tâm và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giao dịch viên và cán bộ kinh doanh vì đội ngũ này có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. * NHCT Việt Nam cần hỗ trợ Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh trong việc lắp đặt trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình hoạt động như hệ thống máy rút tiền tự động, máy vi tính nối mạng trong nội bộ NHCT Hà Tĩnh. * Nghiên cứu, phát triển nhiều sản phẩm ngân hàng mới và triển khai trong toàn hệ thống, thực hiện phát triển các Chi nhánh trong toàn hệ thống theo hướng ngân hàng đa năng đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. * Quan tâm phát triển chiến lược Marketing trong toàn hệ thống nhằm nâng cao uy tín hình ảnh, lôi kéo và thu hút khách hàng, đồng thời tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. * NHCT Việt Nam thực hiện phối hợp chặt chẽ với NHNN tổ chức hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, mở rộng và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng giúp NHCT Hà Tĩnh phòng ngừa rủi ro một các tốt nhất. * Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo nghiên cứu trao đổi kinh nghiêm công tác giữa các Chi nhánh, khuyến khích ý kiến đóng góp xây dựng của cán bộ lãnh đạo và nhân viên các Chi nhánh để có định hướng xây dựng các chiến lược phát triển cho tương lai vì sự phát triển bền vững của hệ thống Ngân hàng Công thương. 3.3.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp. 3.3.3.1. Về vấn đề tài sản bảo đảm của doanh nghiệp. Một thực tế hiện nay là các ngân hàng thường đánh giá giá trị các tài sản bảo đảm của doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của nó. Đây chính là nguyên nhân làm giảm quy mô vốn doanh nghiệp được vay của ngân hàng. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh, đến hiệu quả thực hiện phương án, dự án và ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Để khắc phục vấn đề bất cập này, trong thời gian tới các doanh nghiệp cần đăng ký tham gia đánh giá lại giá trị tài sản do Cục quản lý vốn và tài sản tổ chức để được xác nhận đúng giá trị hiện tại của tài sản. Đồng thời doanh nghiệp nên mua bảo hiểm cho tài sản, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với những tài sản thế chấp có mua bảo hiểm sẽ dễ được NHCT Hà Tĩnh chấp nhận hơn vì nó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi phát mại. 3.3.3.2. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật. Sự thiếu hiểu biết về pháp luật là một trong những nguyên nhân gây khó khăn, cản trở hoạt động của doanh nghiệp như thiếu hiểu biết về pháp lệnh hợp đồng kinh tế dẫn đến việc ký kết hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền, không chấp hành đầy đủ các thủ tục trong giao dịch thương mại, tham gia vào các phi vụ làm ăn phi pháp…dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng mà doanh nghiệp phải gánh chịu, có khi phải tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Đây chính là hậu quả tất yếu của sự thiếu hiểu biết pháp luật kinh tế -xã hội. Để được pháp luật bảo vệ trước hết doanh nghiệp phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ các quy định của pháp luật và không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật. Nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, là yếu tố tạo nên sự tin tưởng cho NHCT Hà Tĩnh, tạo nến tảng cho quan hệ tín dụng giữa NHCT Hà Tĩnh và doanh nghiệp. 3.3.3.3. Nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực kinh doanh của DNVVN là yếu tố rất quan trọng khi NHCT Hà Tĩnh xét duyệt cho vay đối với DNVVN. Tuy nhiên, phần lớn các DNVVN lại chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Nhiều doanh nghiệp còn làm ăn chớp giật, cơ hội, vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Đây chính là nguyên nhân làm năng lực kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém, do vậy chưa tạo được lòng tin cho Ngân hàng. Để nâng cao năng lực kinh doanh trước hết doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề về nhân lực, công nghệ, vốn, cụ thể: * Về nhân lực: Quan tâm bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo lao động lành nghề nhằm nâng cao năng lực quản lý, nâng cao năng suất lao động. Về cán bộ quản lý phải lựa chọn được người có năng lực quản lý tốt, nhạy bén, hiểu biết rộng về các lĩnh vực kinh tế - chính trị - pháp luật và là người có trình độ về lĩnh vực công tác, có đạo đức. Về đội ngũ lao động phải tuyển chọn và đào tạo nghề cho người lao động, phân công lao phù hợp với năng lực sở trường, tạo điều kiện thận lợi để người lao động phát huy được hết khả năng sáng tạo. Ngoài ra doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích người lao động về vật chất và tinh thần để người lao động yên tâm công tác và cống hiến góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. * Về công nghệ: DNVVN phải quan tâm đổi mới dây chuyền công nghệ. Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay đã đặt ra thách thức lớn cho các DNVVN, đó là vốn đầu tư công nghệ mới. Bởi vì để đầu tư một dây chuyền công nghệ hiện đại đòi hỏi số vốn đầu tư rất lớn trong khi quy mô vốn của các DNVVN rất hạn hẹp. Thách thức này đã hạn chế DNVVN tiếp cận công nghệ hiện đại. Giải pháp tháo gỡ khó khăn này là trong thời gian tới các DNVVN cần tích cực tìm các nguồn vốn hỗ trợ như vay vốn ngân hàng, huy động vốn trong dân cư… * Về vốn: Ngoài nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại các DNVVN cần huy động từ nhiều nguồn khác như vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn, thực hiện hợp tác liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tăng năng lực tài chính...Thực hiện đa dạng hoá cơ cấu vốn, giảm chi phí sử dụng vốn, góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.3.3.4. Doanh nghiệp cần có chính sách sử dụng các dịch vụ tư vấn của các công ty tư vấn kinh doanh. Một trong những khó khăn của các DNVVN khi tiếp cận vốn vay của NHCT Hà Tĩnh là các phương án, dự án còn thiếu tính khả thi. Một phương án, dự án là khả thi khi nó đáp ứng được các điều kiện về tính hiệu quả như có vị trí thuận lợi theo quy hoạch của Nhà nước, khai thác được tối đa các nguồn lực về vốn, công nghệ và lao động tại chỗ. Ngược lại đối với NHCT Hà Tĩnh tính khả thi của phương án, dự án là căn cứ quan trọng để ra quyết định có tài trợ hay không. Để có được các phương án, dự án có tính khả thi cao thuyết phục được Ngân hàng và các nhà tài trợ khác bỏ vốn đầu tư thì doanh nghiệp cần phải tìm đến sự hỗ trợ tư vấn của các công ty tư vấn kinh doanh. Tại các công ty tư vấn kinh doanh doanh nghiệp sẽ được tư vấn các thông tin và các cách thức để xây dựng một phương án, dự án có tính khả thi cao phù hợp với tình hình thực tế và chắc chắn đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong tương lai. 3.3.3.5. Nâng cao năng lực tài chính. Năng lực tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện ở mức vốn tự có, vòng quay vốn tín dụng, các khoản phải thu, hàng tồn kho…Để nâng cao năng lực tài chính trước hết doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tự có, xác định tỷ lệ trích lợi nhuận để lại hàng năm ở mức hợp lý, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi đảm bảo có lợi nhuận, duy trì các khoản phải thu và hàng tồn kho ở mức hợp lý. Một khi năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng lên góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi để tiếp cận vốn vay Ngân hàng. Tóm lại trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN. Với sự nỗ lực của bản thân NHCT Hà Tĩnh cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng hy vọng các giải pháp và kiến nghị trên đây sẽ góp phần giúp Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay đối với các DNVVN nói riêng. Kết luận Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề có tính sống còn đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh nói riêng. Bởi vì NHCT Hà Tĩnh là một trung gian trong hệ thống tài chính, là chủ thể đi vay để cho vay, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho vay vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được coi là yêu cầu tối quan trọng đối với NHCT Hà Tĩnh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế, sự gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng các DNVVN đã đặt ra bài toán cho Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh là cần phải nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN- là đối tượng khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trong hiện tại và tương lai. Đề tài nghiên cứu đã đi vào phân tích và làm rõ tình hình chung của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường hiện nay, về vai trò của vốn vay ngân hàng đối với các DNVVN và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN, về thực trạng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh. Qua nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị đóng góp: Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng DNVVN. Giải pháp hoàn thiện các hình thứ bảo đảm tiền vay. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Thực hiện chuyên đề này, tôi đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu đề tài mình đã chọn. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực phức tạp mà bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế còn có những hạn chế về nhận thức và thời gian. Do vậy, những nội dung thể hiện trong bài không tránh khỏi có sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo cùng các bạn để chuyên đề của tôi được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Tĩnh, 4/2008 Người viết Trần Viết Lâm Danh mục tài liệu tham khảo 1. Thời báo kinh tế Việt nam năm 2005, năm 2006, năm 2007. 2. Tạp chí Ngân hàng năm 2005, năm 2006, năm 2007. 3. Giáo trình lý thuyết tiền tệ - Học viện Ngân hàng. 4. Giáo trình tín dụng Ngân hàng - Học viện Ngân hàng. 5. Báo cáo tổng kết của NHCT Hà Tĩnh năm 2005, năm 2006, năm 2007. 6. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hà Tĩnh năm 2005, năm 2006, năm 2007. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trình bày trong khoá luận là số liệu thực tế tôi đã thu thập được tại Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. Sinh viên thực hiện Trần Viết Lâm Danh mục Chữ viết tắt DNVVN DNNN Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp nhà nước DNNN VVN Doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ DNVVN NQD Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước Danh mục các bảng Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Bảng 2.4: Tình hình cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Bảng 2.5: Tình hình thu nợ đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế Bảng 2.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo thời gian Bảng 2.9: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN theo bảo đảm (đối với DNVVN vay > 50 triệu đồng Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Bảng 2.11 Mức sinh lời từ hoạt động cho vay DNVVN Bảng 2.12 Số lượng DNVVN vay vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh Mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng Thương mại. 3 1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3 Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường. 5 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 7 Khái niệm tín dụng ngân hàng. 7 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. 8 Phân loại tín dụng ngân hàng. 9 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 11 Chất lượng cho vay và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN. 13 Khái niệm chất lượng cho vay. 13 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN. 14 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay 15 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN.. 18 Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh 25 2.1.Những nét cơ bản về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh 25 2.1.1.Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 25 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 26 2.1.3.Hoạt động dịch vụ 30 2.1.4.Kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công Hà Tĩnh………….31 2.2.Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 32 2.2.1.Tình hình cho vay, thu nợ đối với DNVVN 33 2.2.2.Tình hình dư nợ đối với DNVVN 35 2.2.3.Chỉ tiêu nợ quá hạn của DNVVN. 39 2.3.Đánh giá chung về chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 39 2.3.1. Kết quả đạt được. 39 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 41 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45 3.1.Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45 3.1.1.Phương hướng hoạt động chung của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45 3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư cho DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 47 3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 47 3.2.1.Ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng là các DNVVN đến xin vay vốn, có định hướng đầu tư đúng đắn cho các DNVVN. 48 3.2.2.Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập và xử lý thông tin về các DNVVN. 49 3.2.3.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với khách hàng là DNVVN. 50 3.2.4.Hoàn thiện các hình thức bảo đảm tiền vay. 52 3.2.5.Tăng cường biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và các biện pháp xử lý nợ quá hạn. 53 3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 56 3.2.7.Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 56 3.3.Một số kiến nghị về nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 57 3.3.1.Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước. 57 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. 60 3.3.3.Kiến nghị với doanh nghiệp. 62 Kết luận 65 Danh mục tài liệu tham khảo 66 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7607.doc
Tài liệu liên quan