Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần XNK (EximBank) Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Cho vay doanh nghiệp luôn là một sản phẩm chiến lược của Eximbank Hà Nội. Trong 3 năm trở lại đây, doanh số cho vay và dư nợ cho vay doanh nghiệp của chi nhánh đã tăng trưởng rất mạnh. Cùng với sự tăng trưởng đó, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp để đảm bảo an toàn và tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng bao giờ cũng được quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu, dựa trên các số liệu được cung cấp, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần XNK (EximBank) Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội” đã được lựa chọn nghiên cứu. Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM Chương 1 bao gồm ba nội dung chính: lý luận về cho vay doanh nghiệp của NHTM, lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM Trong phần này, trước hết cần điểm lại một số hoạt động cơ bản của NHTM với trọng tâm là hoạt động cho vay để làm cơ sở đưa ra lý luận về cho vay doanh nghiệp của NHTM. Các hoạt động cơ bản của NHTM Khái niệm và đặc trưng của NHTM Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Trước đây, luật pháp của các nước thường đưa ra khái niệm về NHTM theo chức năng hoạt động, như khái niệm của Thomas P.Fitch dưới đây: “Tổ chức ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng... NHTM đầu tư quỹ từ các người gửi tiền để cho vay”. Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 ghi rõ: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Ngày nay, khái niệm về NHTM không đơn giản như vậy nữa. Nguyên nhân là do chức năng hoạt động của NHTM đã và đang thay đổi cùng với sự thay đổi về chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng. Thực tế là, những chức năng độc quyền của NHTM đang bị thu hẹp lại, bởi các tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm đều cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Còn NHTM đối phó lại các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Chính điều này đã gây ra sự nhầm lẫn trong việc phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính khác. Do đó, để phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính, Peter S.Rose đã đưa ra khái niệm về NHTM theo cách tiếp cận từ những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Vậy NHTM có những đặc trưng gì? Đặc trưng của NHTM được thể hiện qua những khía cạnh sau: Thứ nhất, NHTM là một tổ chức tài chính nên khác với các doanh nghiệp khác, NHTM không cung cấp các hàng hoá, dịch vụ thông thường mà đối tượng kinh doanh của nó là tiền tệ. Thứ hai, NHTM là một tổ chức tín dụng; do đó, chức năng trung gian tài chính của NHTM khác với chức năng trung gian tài chính của các tổ chức tài chính trung gian khác (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư...) ở chỗ NHTM được thực hiện đồng thời hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay. Theo đó, một mặt NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể và tiết kiệm của dân cư; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, NHTM sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Điều này cho thấy, NHTM đã thực hiện điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, chuyển vốn từ nơi có ít cơ hội đầu tư đến nơi có nhiều cơ hội đầu tư; qua đó, thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, kích thích quá trình luân chuyển vốn của xã hội và tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong mối quan hệ: người cho vay, ngân hàng và người đi vay. Cũng từ chức năng này mà NHTM được đặt vào vị trí làm trung gian thanh toán và thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng vừa có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp, lại tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Cùng với chức năng thanh toán, chức năng tạo phương tiện thanh toán được thực hiện thông qua hoạt động cho vay của NHTM. Bằng việc cho vay, NHTM làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, qua đó làm cho khối lượng tiền tệ M1 tăng lên (M1 bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kì hạn tại ngân hàng) và vì vậy tạo phương tiện thanh toán. Mặt khác, theo mô hình tạo tiền đơn giản, với hai giả thiết: một là, các NHTM cho vay ra hoàn toàn bằng chuyển khoản, không cho vay ra bằng tiền mặt và khách hàng không có nhu cầu rút tiền mặt, tiền sử dụng trong giao dịch chỉ là tiền tín dụng; hai là, hệ thống NHTM cho vay hết, chỉ giữ lại dự trữ theo quy định của NHTW... thì toàn bộ hệ thống NHTM cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Chức năng này chỉ ra đặc trưng của NHTM ở chỗ với một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra, NHTM làm tăng khả năng tạo tiền của cả hệ thống và từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế - điều mà không một tổ chức nào trong nền kinh tế có thể làm được. Thứ ba, NHTM thường phát triển hoạt động theo xu hướng đa năng, tức là cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Điều này cho phép phân biệt NHTM với tổ chức tín dụng khác (các hiệp hội cho vay và tiết kiệm, các ngân hàng tiết kiệm tương trợ, các liên hiệp tín dụng) – vốn cũng là những tổ chức tài chính trung gian được thực hiện đồng thời hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay – khi mà những tổ chức này hoạt động trong phạm vi hẹp hơn, chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng cho những đối tượng nhất định theo quy định của pháp luật. Các hoạt động cơ bản của NHTM Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, các hoạt động của NHTM đã ngày càng trở lên đa dạng và phong phú. Các hoạt động cơ bản nhất của NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động hình thành nên nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ sau: Hình thành vốn tự có và quỹ ngân hàng Huy động vốn nợ theo các hình thức sau Huy động tiền gửi của khách hàng Vay trên thị trường vốn Vay NHNN Vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng Vốn nợ khác: bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các khoản vốn huy động được từ hoạt động huy động vốn: Thiết lập dự trữ Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác Đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao Tín dụng: Đây là nghiệp vụ sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động của NHTM. Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Hoạt động trung gian Hoạt động trung gian là hoạt động mà NHTM thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh toán hay các uỷ thác khác để thu lệ phí. Hoạt động trung gian thường bao gồm các nghiệp vụ sau: Chuyển tiền, thanh toán hộ, thu hộ, uỷ thác, mua bán hộ, kinh doanh vàng bạc đá quý để kiếm lời, làm tư vấn về tiền tệ, tài chính... Trong hoạt động sử dụng vốn, cho vay là hoạt động tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho NHTM. Theo khoản 1 điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Hoạt động cho vay của NHTM có thể chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại: Nếu chia theo đối tượng khách hàng, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: Cho vay khách hàng doanh nghiệp: là hình thức cho vay mà đối tượng được vay vốn ngân hàng là các doanh nghiệp. Nhiều ngân hàng coi hình thức cho vay này là một trong những nghiệp vụ tín dụng bán buôn. Cho vay khách hàng cá nhân: là hình thức cho vay mà đối tượng được vay vốn ngân hàng là các cá nhân. Hình thức cho vay này còn được coi là một trong những nghiệp vụ tín dụng bán lẻ. Nếu chia theo mục đích cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh Cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay bất động sản Cho vay nông nghiệp Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu Nếu chia theo thời hạn cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư. Nếu chia theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: Cho vay không có bảo đảm: là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 nào khác. Nếu chia theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng... Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Hình thức cho vay này giúp ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, khi có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn để đảm bảo an toàn. Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng này được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng và nhu cầu vốn của ngân hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể bị thiếu vốn, lúc đó, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay vốn để mua hàng và thu hồi nợ khi hàng hoá đã được tiêu thụ. Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên đối với ngân hàng. Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng (thường là khấu hao hoặc thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kì của người tiêu dùng). Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như đội, nhóm, Hội Phụ nữ, Hội nông dân... theo đó ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay như phát tiền vay, thu hồi nợ... sang các tổ chức này khi thực hiện cho vay đối với các thành viên. Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Nếu chia theo phương thức hoàn trả nợ, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả góp. Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ vào khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. Cho vay doanh nghiệp của NHTM Lý luận cho vay doanh nghiệp của NHTM được đưa ra dựa trên lý luận chung về NHTM bao gồm 4 nội dung chính: Thứ nhất, khẳng định nhu cầu vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp là tất yếu; Thứ hai, đưa ra khái niệm và phân loại cho vay doanh nghiệp của NHTM; Thứ ba, những vấn đề về cho vay doanh nghiệp của NHTM; Và thứ tư, mô tả quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM. 1.1.2.1. Nhu cầu vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường cần vốn để đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản cố định. Về nguyên tắc, để tài trợ cho tài sản lưu động, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn ngắn hạn hoặc dài hạn. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn nên vốn ngắn hạn là nguồn chủ yếu dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể lấy từ các nguồn sau: Các khoản nợ phải trả người bán Các khoản ứng trước của người mua Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước Các khoản phải trả công nhân viên Các khoản phải trả khác Vay ngắn hạn từ ngân hàng Trong các nguồn ngắn hạn trên, doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng khi có sự thiếu hụt về vốn ngắn hạn mà các nguồn ngắn hạn khác đã được sử dụng hết. Sự thiếu hụt về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể xuất phát từ sự chênh lệch về thời gian, về doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do đó, đứng ở góc độ doanh nghiệp, vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng có thể giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên hoặc nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ; trong đó, nhu cầu tài trợ thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định, còn nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định. Bên cạnh việc vay vốn ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho tài sản lưu động, doanh nghiệp cũng có nhu cầu vay trung và dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Tuy nhiên, do vốn chủ sở hữu có giới hạn nên việc vay vốn dài hạn để tài trợ là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn thông qua việc phát hành trái phiếu trên thị trường vốn hoặc vay từ ngân hàng. Trong khi không phải doanh nghiệp nào cũng có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu thì vay vốn trung, dài hạn ngân hàng luôn là sự lựa chọn phù hợp nhất. Khái niệm và phân loại cho vay doanh nghiệp của NHTM Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cho vay của NHTM mà đối tượng được vay vốn là doanh nghiệp. Theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và khoản 1 điều 2 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh... Doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, cho vay doanh nghiệp của NHTM thông thường được chia thành hai loại: Cho vay doanh nghiệp ngắn hạn: Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng có thể áp dụng các phương thức cho vay như cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, thấu chi hoặc luân chuyển... nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm của doanh nghiệp cho sản xuất kinh doanh. Cho vay doanh nghiệp trung và dài hạn: Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay nhằm mục đích mua sắm máy móc, trang thiết bị hoặc đầu tư vào dự án. Các vấn đề về cho vay doanh nghiệp của NHTM Nguyên tắc vay vốn Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của các doanh nghiệp và là cơ hội để ngân hàng cho vay và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cho vay liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng gửi tiền nên để có thể vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải đảm bảo hai nguyên tắc: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả để đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng trong tương lai. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay: Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay vì đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả tiền gửi và lãi tiền gửi cho khách hàng gửi tiền. Mặt khác, bản chất của quan hệ vay mượn là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi. Điều kiện vay vốn Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo 2 nguyên tắc như vừa nêu trên, nhưng trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi doanh nghiệp thoả mãn một số điều kiện vay nhất định. Các điều kiện vay vốn mà doanh nghiệp cần có bao gồm: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Có mục đích vay vốn hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. Thực hiện các quy định về bảm đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. Hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp phải gửi cho ngân hàng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu này. Khi đó, ngân hàng sẽ hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng loại cho vay và khoản vay. Thông thường, bộ hồ sơ vay vốn gồm có: Giấy đề nghị vay vốn. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động. Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư. Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. Thẩm định và quyết định cho vay Để có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay, ngân hàng đều xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi thẩm định, ngân hàng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp để quyết định cho vay. Ngân hàng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với doanh nghiệp, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, ngân hàng sẽ thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Hợp đồng cho vay Khi ngân hàng quyết định cho doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng tiến hành soạn thảo hợp đồng cho vay và kí kết với khách hàng. Hợp đồng cho vay là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng. Các nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng bao gồm: Doanh nghiệp: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân Mục đích sử dụng vốn vay: ghi rõ vay để làm gì. Số lượng vốn vay: là số tiền ngân hàng cam kết cấp cho doanh nghiệp Lãi suất: ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả đồng thời xác định tính chất của lãi suất (cố định hay không cố định) Phí: ghi rõ mức phí và điều kiện nộp phí Thời hạn cho vay: được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Các loại đảm bảo: ghi rõ loại tài sản đảm bảo và các nội dung cần thiết liên quan đến tài sản đảm bảo. Giải ngân: xác định điều kiện và kì hạn giải ngân Điều kiện thanh toán: xác định cách thức thanh toán gốc và lãi Các điều kiện khác: các thoả thuận khác giữa ngân hàng và doanh nghiệp về ưu tiên thanh toán, kiểm soát vật thế chấp, phong toả tài sản.... Giới hạn cho vay Trong hoạt động tín dụng, NHTM bị giới hạn cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Do đó, khi thực hiện cho vay doanh nghiệp, ngân hàng phải tuân thủ các giới hạn cho vay sau: Tổng dư nợ cho vay đối với một doanh nghiệp không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một doanh nghiệp vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì ngân hàng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay theo quy định vừa nêu khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể. Việc xác định vốn tự có của ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hạn chế cho vay NHTM không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77 của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. Quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM Cho vay doanh nghiệp được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ bao gồm các bước đi cụ thể từ khi ngân hàng tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng cho vay. Thông thường các bước cơ bản trong quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM bao gồm: Bước 1: Giúp doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ vay vốn Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, ngân hàng sẽ tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Tuỳ theo độ tín nhiệm, loại tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay, kì hạn vay, quy mô vốn vay và phương thức vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Bước 2: Phân tích tín dụng Đây là bước rất quan trọng và có vai trò quyết định đến chất lượng cho vay. Nội dung chủ yếu của phân tích tín dụng là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến doanh nghiệp như: năng lực sử dụng vốn vay, uy tín trên thị trường, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản đảm bảo và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến doanh nghiệp. Ngân hàng có thể thu thập các thông tin này bằng cách phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian, thu thập thông tin từ các báo cáo của doanh nghiệp,... sau đó xử lý, phân tích các thông tin để đánh giá chính xác khả năng trả nợ trong quá khứ, hiện tại và tương lai của khách hàng làm cơ sở ra quyết định cho vay. Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng cho vay Từ các kết quả phân tích tín dụng, ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp. Nếu ngân hàng quyết định cho vay, hợp đồng cho vay sẽ được kí kết. Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay Sau khi hợp đồng cho vay đã được kí kết, ngân hàng cấp vốn vay cho doanh nghiệp như đã thoả thuận và đồng thời thực hiện kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình kiểm soát, ngân hàng vẫn tiến hành thu thập thông tin về doanh nghiệp để có những biện pháp xử lý kịp thời tránh xảy ra những tổn thất lớn. Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết mới và kết thúc hợp đồng cho vay Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ, đúng hạn là các khoản cho vay an toàn; còn các khoản cho vay không được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn là những khoản cho vay không an toàn, khi đó ngân hàng cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để đưa ra các phán quyết kịp thời. Nếu doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng các phương án như phong toả tài sản, thanh lý các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi,… để thu hồi khoản cho vay. Nếu doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng áp dụng phương án khai thác như gia hạn nợ, giảm lãi, hoặc cho vay thêm để giúp đỡ doanh nghiệp Sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, hợp đồng cho vay kết thúc, ngân hàng lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM Lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được xây dựng căn cứ vào lý luận về cho vay doanh nghiệp của NHTM đã trình bày ở trên bao gồm hai nội dung chính: khái niệm về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM và một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM “Chất lượng” là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến, vậy chất lượng là gì? Hiểu một cách khái quát, “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan” – Theo dự thảo DIS 9000:2000 của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá ISO. Một khoản cho vay có chất lượng là một khoản cho vay mà sau một thời hạn cho vay nhất định đã được thoả thuận trong hợp đồng cho vay, ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi từ khách hàng vay vốn, qua đó ngân hàng có thu nhập và đảm bảo được sự an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật. Vậy, chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là gì? Hiểu một cách khái quát“Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là thuật ngữ chỉ mức độ an toàn và khả năng tạo ra thu nhập của cho vay doanh nghiệp mà NHTM thực hiện”. Chất lượng cho vay doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc thu hồi nợ của NHTM đối với các doanh nghiệp: nếu NHTM thu hồi nợ tốt qua đó mức độ an toàn của cho vay doanh nghiệp được đảm bảo và ngân hàng có được thu nhập lớn thì điều đó có nghĩa là chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là tốt; ngược lại, nếu ngân hàng thu hồi nợ nhưng mức độ an toàn của cho vay doanh nghiệp không được đảm bảo và ngân hàng không có thu nhập hoặc có rất ít thì tức là chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là không tốt. Các NHTM luôn có xu hướng tăng quy mô cho vay doanh nghiệp qua các năm. Khi quy mô cho vay doanh nghiệp tăng lên thì chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng thay đổi. Chính vì vậy, các ngân hàng thường xây dựng lên một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp để từ đó đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp của mình và đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM Từ khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được nêu ra ở trên, một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cần được xem xét bao gồm: Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ Doanh số thu nợ là số tiền mà doanh nghiệp đã trả nợ cho ngân hàng trong kỳ báo cáo (năm). Hệ số thu nợ được tính theo công thức sau: Hệ số thu nợ trong kỳ = Doanh số thu nợ trong kỳ Doanh số cho vay trong kỳ Trong đó: Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho doanh nghiệp vay trong kỳ báo cáo (năm). Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng càng lớn và do đó chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng lớn. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Dư n._.ợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh nghiệp vay vào thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Dư nợ cho vay của ngân hàng càng lớn thì khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp càng lớn. Dư nợ cho vay bao gồm dư nợ cho vay trong hạn và dư nợ cho vay quá hạn: Dư nợ cho vay trong hạn là số tiền mà doanh nghiệp đang vay ngân hàng chưa đến hạn trả tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Dư nợ cho vay quá hạn (Nợ quá hạn) là số tiền mà các doanh nghiệp đã vay của ngân hàng nhưng không trả được khi đã đến hạn trả theo thoả thuận ghi trên hợp đồng cho vay tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp vay đang có nguy cơ gặp rủi ro không thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Dư nợ cho vay Chỉ tiêu này cho biết khả năng không thu hồi được vốn của ngân hàng là bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ an toàn cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng thấp và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng cũng thấp. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu là một phần của nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã quá hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu Dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chính xác chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. Chỉ tiêu này cho biết khả năng mất vốn của ngân hàng là bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì khả năng mất vốn của ngân hàng càng lớn và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng thấp và ngược lại. Vòng quay vốn cho vay Vòng quay vốn cho vay = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Dư nợ bình quân là trung bình cộng của dư nợ cho vay doanh nghiệp đầu kỳ và dư nợ cho vay doanh nghiệp cuối kỳ. Vòng quay vốn cho vay là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, cho biết thời gian thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn càng nhanh thì thời gian thu hồi nợ càng ngắn, ngân hàng sẽ có thể đáp ứng kịp thời và ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Thu nhập có được Thu nhập có được là số lãi mà cho vay doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng trong kỳ báo cáo (năm). Thu nhập có được càng cao thì càng chứng tỏ chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là tốt; và ngược lại nếu thu nhập có được càng thấp hoặc âm thì tức là chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thấp, cần phải được xem xét lại. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM thành hai loại: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.3.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Các nhân tố chủ quan bao gồm: Chính sách cho vay của ngân hàng Hoạt động cho vay của mỗi NHTM đều căn cứ từ chính sách cho vay của ngân hàng. Chính sách cho vay có thể coi như cương lĩnh tài trợ của NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động cho vay của NHTM. Nội dung cơ bản của chính sách cho vay bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Chính sách cho vay tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Do đó, một chính sách cho vay nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng. Quy trình cho vay của ngân hàng Quy trình cho vay tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay một mặt làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận liên quan và chỉ rõ mối liên hệ giữa các bộ phận liên quan đó trong hoạt động cho vay, mặt khác làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. Do đó, một quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ và gần với thông lệ quốc tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng. Chất lượng thẩm định cho vay của ngân hàng Thẩm định cho vay là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay của ngân hàng. Mục đích của thẩm định cho vay là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay. Một ngân hàng có chất lượng thẩm định cho vay tốt sẽ đưa ra được những quyết định cho vay chính xác và tạo tiền đề cho một khoản vay có chất lượng tốt. Trình độ cán bộ tín dụng Trình độ cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng - đây được coi là một nhân tố cực kì quan trọng. Lý do là cán bộ tín dụng tham gia vào tất cả các khâu của quy trình cho vay từ khâu hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, phân tích trước khi cho vay đến khâu quyết định cho vay, giải ngân và giám sát. Chính vì vậy, nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng thì sẽ đưa ra được quyết định cho vay chính xác, tạo tiền đề cho một khoản cho vay có chất lượng tốt. Hệ thống thông tin tín dụng Trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp nói riêng, để đưa ra quyết định cho vay chính xác, cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các thông tin do khách hàng vay vốn cung cấp mà còn cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến khách hàng, phương án/dự án vay vốn của khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng có hiệu quả tức là ngân hàng có được các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến khách hàng, dự án/phương án vay vốn của khách hàng càng nhanh, càng chính xác và kịp thời bao nhiêu thì chất lượng cho vay sẽ càng được nâng cao bấy nhiêu. 1.3.2. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự quản lý của ngân hàng nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cho vay của NHTM. Những nhân tố này xuất phát từ môi trường kinh doanh của ngân hàng và từ phía khách hàng – các doanh nghiệp. 1.3.2.1. Môi trường kinh doanh của NHTM Môi trường kinh doanh của NHTM chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố: môi trường cạnh tranh giữa các NHTM và giữa NHTM với các định chế tài chính khác; sự thay đổi của luật pháp và những quy định áp dụng cho NHTM; các chính sách của Nhà nước tác động đến nền kinh tế và hệ thống tài chính; môi trường kinh tế và tài chính quốc tế ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước và hoạt động của ngân hàng; và những thay đổi về công nghệ liên quan đến các dịch vụ tài chính. Sự thay đổi và xu thế của các yếu tố này có thể tạo ra cơ hội hoặc gây nên hiểm hoạ đối với hoạt động của NHTM. Theo đó, nếu các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng thuận lợi (môi trường cạnh tranh lành mạnh; luật pháp và các quy định áp dụng cho NHTM được thay đổi trở nên đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, ổn định; các chính sách của Nhà nước tác động kích thích nền kinh tế và hệ thống tài chính phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước làm ăn có hiệu quả...), nó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phát triển ổn định và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng xấu (môi trường cạnh tranh trở lên khốc liệt; luật pháp và các quy định áp dụng cho NHTM thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ; các chính sách của Nhà nước tác động làm kìm hãm sự phát triển của của nền kinh tế và hệ thống tài chính khiến cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả...), nó sẽ làm cho hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn trên tất cả các lĩnh vực và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. 1.3.2.2. Từ phía doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Một doanh nghiệp có uy tín sẽ luôn cố gắng tìm mọi cách để trả nợ cho ngân hàng đúng hạn ngay cả khi họ gặp khó khăn do tác động của các yếu tố bên ngoài; do đó, nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp có uy tín thì mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ luôn được đảm bảo, và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại, những doanh nghiệp chủ định lừa đảo ngân hàng hoặc cố tình không trả nợ ngân hàng với hi vọng có thể quỵt nợ hay sử dụng vốn vay lâu dài sẽ gây ra tổn thất rất lớn cho ngân hàng và tác động xấu đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Uy tín của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các bạn hàng, quan hệ thanh toán tín dụng với các tổ chức tín dụng khác nếu có. Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của NHTM. Theo đó, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và năng lực hoạt động tốt thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là rất cao và điều này làm cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được nâng lên; ngược lại, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và năng lực hoạt động kém thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trở nên rất mong manh và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng bị giảm xuống. Do đó, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng phải thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp một cách cẩn thận và kĩ lưỡng trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tài chính như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời; để thấy được năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng trả nợ của khách hàng trong quá khứ và hiện tại. Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM vì: tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai; lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai lại ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng, và do đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Như vậy, một phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư có tính khả thi cao sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai, đảm bảo được khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng và do đó tác động tích cực đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Ở chương hai, thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội được mô tả và phân tích dựa trên những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM đã được trình bày ở chương một. Chương hai bao gồm 3 nội dung chính: Giới thiệu khái quát về Eximbank Hà Nội, thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK HÀ NỘI 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngày 17/01/1990, ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Trải qua gần 20 năm hoạt động, cho đến nay, ngân hàng đã trở thành một trong ba NHTMCP có quy mô lớn và hoạt động hiệu quả. Cùng với sự phát triển toàn diện về mọi mặt, tính đến hết tháng 12 năm 2007, mức vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 56 lần so với mức vốn điều lệ khi ngân hàng mới thành lập, đạt mức 2.800 tỷ đồng VN. Là một trong những ngân hàng cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu, Eximbank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720 ngân hàng ở tại 65 quốc gia và mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 64 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương và TP.HCM. Với nhiệm vụ chính là mở rộng phạm vi hoạt động của Eximbank Việt Nam tại các tỉnh phía bắc nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội và đẩy mạnh đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất nhập khẩu, Eximbank chi nhánh Hà Nội đã được thành lập theo quyết định số 195/EBI/VP ngày 10/8/1992 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. Ngày 22/9/1992, quyết định này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản số 002/GCT theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số 0503/GP UBND Thành phố Hà Nội. Đến ngày 27/12/1992, Eximbank chi nhánh Hà Nội đặt tại Số 19 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm chính thức đi vào hoạt động. Eximbank chi nhánh Hà Nội là một đơn vị hoạt động độc lập và tự chủ trong kinh doanh, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm với Hội sở chính như: Chấp hành thống nhất các quy tắc về mặt nghiệp vụ kinh doanh cũng như chế độ kế toán; Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ điều lệ ngân hàng, chỉ thị của BGĐ và HĐQT Eximbank Việt Nam; Tiến hành kinh doanh đúng chiến lược và kế hoạch, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho cổ đông; Kết quả kinh doanh sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định, tất cả lợi nhuận phải được chuyển về Hội sở chính. Hiện nay, mạng lưới Eximbank chi nhánh Hà Nội ngày càng được mở rộng để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự Bộ máy tổ chức của Eximbank chi nhánh Hà Nội được tổ chức một cách gọn nhẹ, hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi phòng ban đã đảm bảo được tính hiệu quả cao trong hoạt động của chi nhánh và phù hợp với quy mô, đặc điểm của địa bàn hoạt động. Sơ đồ tổ chức bộ máy: PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. Tín dụng P. Dịch vụ khách hàng P. Ngân quỹ P. Thanh toán quốc tế P. Kinh doanh tổng hợp P. Hành chính nhân sự Tổ pháp chế công nợ - thẩm định giá Tổ kiểm tra nội bộ Tổ xử lý thông tin 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1. Các hoạt động cơ bản của Eximbank Hà Nội Eximbank chi nhánh Hà Nội cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng truyền thống và một ngân hàng hiện đại. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của các tổ chức kinh tế xã hội và các tầng lớp dân cư trong cả nước. Dưới đây là các hoạt động cơ bản của chi nhánh: Hoạt động huy động vốn Eximbank chi nhánh Hà Nội thực hiện huy động vốn từ các nguồn: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và cá nhân trong cả nước. Tiền gửi tiết kiệm: Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân trong cả nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Khách hàng có thể gửi tiền tiết kiệm dưới các hình thức: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm hỗn hợp Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút vốn linh hoạt Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo số dư Tiền gửi thanh toán: Với tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn), khách hàng của chi nhánh có thể đăng kí sử dụng thẻ ATM, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, phát hành séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… Hoạt động tín dụng Cho vay: Chi nhánh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, đầu tư phát triển,... với thủ tục đơn giản và hình thức cho vay linh hoạt như cho vay đồng tài trợ; cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay uỷ thác và các phương thức cho vay khác (cho vay kinh doanh cá thể, cho vay mua nhà, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thấu chi tài khoản…) bằng đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ mạnh với thời hạn cho vay linh hoạt ( ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Bảo lãnh: Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước được chi nhánh thực hiện khá phong phú bao gồm: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm và các loại bảo lãnh khác dưới nhiều hình thức (phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh; kí xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu; các hình thức khác theo quy định của pháp luật). Hoạt động trung gian Kinh doanh vàng: Chi nhánh phục vụ các khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng vàng các loại (SJC, vàng nguyên liệu) hoặc bảo toàn vốn theo vàng, đầu tư để thu được lợi nhuận qua sự phán đoán sự biến động về giá vàng... Giao dịch vàng giao ngay Giao dịch vàng kỳ hạn Giao dịch vàng quyền chọn Kinh doanh ngoại tệ: Eximbank chi nhánh Hà Nội thực hiện tất cả các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như cung cấp các công cụ giao dịch ngoại hối giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá bao gồm: Mua bán ngoại tệ mặt theo giá thoả thuận Giao dịch vàng và hối đoái giao ngay (Spot) Giao dịch vàng và hối đoái kỳ hạn (Forward) Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ Quyền chọn ngoại tệ với VND Thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế là thế mạnh truyền thống của Eximbank từ trước tới nay. Chính vì vậy, chi nhánh thực hiện Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá, chiết khấu chứng từ hàng xuất; thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với thời gian nhanh chóng, chi phí hợp lí, an toàn dưới các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, OP, Checks. Dịch vụ chuyển tiền: Eximbank chi nhánh Hà Nội cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… Chuyển tiền nhanh trong hệ thống Eximbank Chuyển tiền Ngoài hệ thống Eximbank Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài Kinh doanh thẻ: Chi nhánh thực hiện việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế, thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa; phát hành và thanh toán thẻ ATM; thanh toán qua mạng bằng thẻ. Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm dịch vụ trên, Eximbank Hà Nội còn thực hiện dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân quỹ, chi lương, thu chi nội bộ, thu chi tại chỗ; thu đổi ngoại tệ; nhận và chi trả kiều hối; các dịch vụ tài chính trọn gói, hỗ trợ du học, tư vấn đầu tư – tài chính - tiền tệ và các dịch vụ đa dạng về địa ốc… 2.1.3.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu Eximbank Việt Nam là một trong ba NHTM cổ phần của Việt Nam có quy mô vốn lớn và hoạt động hiệu quả. Với vị thế đó, trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007, hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: Hoàn thiện mô hình và cơ cấu tổ chức theo định hướng của Eximbank Việt Nam thành một ngân hàng hiện đại. Nguồn vốn huy động hàng năm không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân 28%/năm; trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động với chi phí rẻ bình quân là 36%/tổng nguồn vốn huy động. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn của Eximbank Hà Nội đạt 1.727,13 tỷ đồng, tăng 26% so với thời điểm 31/12/2006; trong đó vốn huy động từ các tổ chức và dân cư đạt 1.329,78 tỷ đồng, tăng 32% so với thời điểm 31/12/2006. Tốc độ tăng trưởng tính dụng bình quân là 26%/năm, trong đó mức độ tăng trưởng nợ trong hạn bình quân là 46%/năm. Giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 1,23%. Tỷ lệ nợ xấu là 0,89% giảm hơn 7,3 lần so với năm 2000. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng hoặc giảm (2007/2006) Doanh thu 126.861,63 134.956,44 207.995,80 54,12% 1. Thu lãi cho vay 20.450,06 58.868,82 104.986,65 78,34% 2. Thu lãi tiền gửi, đầu tư 38.454,65 62.463,91 86.656,18 38,73% 3. Thu phí dịch vụ ngân hàng 7.247,29 7.415,63 9.974,76 34,51% 4. Lãi gộp KDNT và vàng 1.423,48 2.360,91 4.357,29 84,56% 5. Thu khác 9.286,15 3.847,17 2.020,92 -47,47% Chi phí 143.694,76 111.761,88 180.489,74 61,49% 6. Chi trả lãi huy động 71.659,61 91.857,71 155.414,06 69,19% 7. Chi dịch vụ ngân hàng 1.086,15 1.002,45 941,80 -6,05% 8. Chi phí quản lý chung 10.864,44 12.482,17 23.900,85 91,48% 9. Chi khác 60.084,56 6.419,55 233,03 -96,37% Lợi nhuận trước thuế -16.833,13 23.194,56 27.506.06 18,58% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007- Eximbank Hà Nội Trong 3 năm vừa qua, mặc dù chi phí qua các năm biến động không ổn định nhưng do tốc độ tăng trưởng trung bình về doanh thu tương đối cao vào khoảng 39,04% nên lợi nhuận trước thuế của Eximbank cũng tăng trưởng nhanh chóng. Doanh thu năm 2007 tăng trưởng 54,12%, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2006. Lợi nhuận trước thuế năm 2005 là -16.833 triệu đồng là do trong năm 2005 Eximbank Hà Nội đã phải bỏ ra chi phí dự phòng rủi ro tín dụng rất cao. Các kết quả trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang tăng trưởng rất khả quan. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank Việt Nam trong năm 2007 là đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt, đồng thời chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh, đẩy mạnh cho vay vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín, có thời gian hợp tác lâu dài với Eximbank và thực hiện tốt nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn kết với tăng trưởng tài trợ và thanh toán. Thực hiện chủ trương này, trong năm 2007 vừa qua, Eximbank Hà Nội đã có rất nhiều nỗ lực trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Đối với cho vay doanh nghiệp, bên cạnh việc triển khai các sản phẩm truyền thống như: tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho vay trung và dài hạn đầu tư dự án, mua sắm máy móc, trang thiết bị, …dưới nhiều hình thức linh hoạt, thủ tục đơn giản, chi nhánh còn cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ mới như: sản phẩm bao thanh toán, dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói…để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Điều này đã góp phần khiến cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả rất khả quan. Dưới đây là thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay Bảng 2.2: Doanh số cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng Doanh số cho vay Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%) 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 DNNN 154.354,78 83.545,11 238.179,20 -46% 185% CTCP, TNHH 1.356.790,80 2.126.191,66 2.390.663,25 57% 12% DN tư nhân 4.117,89 566,1 3.356,00 -86% 493% TCNN và LD 129,40 1.255,18 2.346,67 870% 87% Doanh nghiệp 1.515.392,87 2.211.558,04 2.634.545,12 46% 19% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số cho vay tăng trưởng mạnh qua các năm. Doanh số cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH, TCNN và LD có xu hướng tăng lên, còn doanh số cho vay đối với DNNN và DN tư nhân lại giảm mạnh trong năm 2006 và được phục hồi trong năm 2007. Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Chiếm tỷ trọng 90-96% doanh số cho vay qua các năm là doanh số cho vay đối với CTCP, TNHH. Dư nợ cho vay Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Mức tăng /giảm Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ 2006 2007 DNNN 8 102.268,5 5 26.383,8 40.631,1 -74,20% 54,00% CTCP, TNHH 86 456.020,0 96 639.229,1 999.672,6 40,18% 56,39% DN tư nhân 2 4.117,9 2 3.564,4 5.204,0 -13,44% 46,00% TCNN và LD 1 129,4 1 1.384,6 3.245,6 970,00% 134,41% Doanh nghiệp 97 562.535,7 103 664.787,8 1.048.753,3 18,18% 57,76% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi năm có xu hướng tăng lên so với năm trước. Nếu như ở thời điểm 31/12/2006 dư nợ cho vay tăng không đáng kể so với thời điểm 31/12/2005 do sự sụt giảm mạnh ở dư nợ cho vay đối với DNNN và DN tư nhân thì đến thời điểm 31/12/2007 sự gia tăng dư nợ ở tất cả các khối doanh nghiệp đã đẩy dư nợ cho vay tăng lên nhanh chóng. Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH ngày càng tăng lên, tăng mạnh nhất vào thời điểm 31/12/2007 và luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay. Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tài trợ cho hơn 10 ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng có đến 74% dư nợ cho vay tập trung ở ngành xây dựng và thương mại hàng hoá. Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo kì hạn vay Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Các kỳ hạn cho vay doanh nghiệp bao gồm: cho vay doanh nghiệp ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp trung hạn và cho vay doanh nghiệp dài hạn. Tuy nhiên dư nợ cho vay ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay, còn dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ. 2.2. Phân tích chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Từ thực trạng cho vay doanh nghiệp ở trên, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ Bảng 2.4: Doanh số thu nợ qua các năm Thành phần khách hàng 2005 2006 2007 Mức tăng giảm DS thu nợ DS thu nợ DS thu nợ 2006/2005 2007/2006 DNNN 84.552,9 159.429,8 123.445,4 88,56% -22,57% CTCP, TNHH 918.895,1 1.598.921,6 1.943.466,8 74,00% 21,55% DN tư nhân 0,0 1.119,6 1.716,4 - 53,31% TCNN và LD 0,0 0,0 485,7 - - Doanh nghiệp 1.003.448,0 1.759.470,9 2.069.114,2 75,34% 17,60% Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Cùng với việc gia tăng quy mô cho vay doanh nghiệp một cách hợp lí, Eximbank Hà Nội cũng rất chú trọng tới công tác thu hồi nợ để hạn chế rủi ro và ngăn ngừa những khoản nợ xấu phát sinh. Chính vì vậy, doanh số thu nợ qua các năm đều đã tăng lên rõ rệt. So với năm 2005, doanh số thu nợ năm 2006 tăng rất mạnh, nguyên nhân là do Chi nhánh đã tăng cường thu hồi nợ từ khối DNNN và DN tư nhân khiến cho doanh số thu nợ từ khối doanh nghiệp này tăng đột biến. Mặc dù đến năm 2007 sự gia tăng doanh số thu nợ có xu hướng chậm lại nhưng nhìn chung điều đó là hoàn toàn hợp lí khi mà doanh số cho vay doanh nghiệp trong năm 2007 được điều chỉnh giảm chỉ tăng 19% so với năm 2006. Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số thu nợ từ CTCP, Công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh số thu nợ và đang có xu hướng tăng lên qua các năm, còn doanh số thu nợ từ các khối doanh nghiệp khác (DNNN, DN tư nhân, TCNN và LD) lại chiếm tỷ trọng không đáng kể chỉ khoảng 6-9% doanh số thu nợ. Biểu 2.6 : Tình hình thu nợ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số thu nợ biến động cùng chiều với doanh số cho vay và có xu hướng tăng lên qua các năm, trong các năm doanh số thu nợ năm 2006 tăng mạnh nhất. Bảng 2.5: Hệ số thu nợ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 2005 2006 2007 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ DN nhà nước 54,8% 190,8% 51,8% CTCP, TNHH 67,7% 75,2% 81,3% DN tư nhân 0,0% 197,8% 51,1% TCNN và LD 0,0% 0,0% 20,7% Doanh nghiệp 66,2% 79,6% 78,5% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Hệ số thu nợ tương đối cao, trung bình khoảng 74% mỗi năm; trong đó, hệ số thu nợ từ CTCP, Công ty TNHH tăng đều qua các năm, hệ số thu nợ từ DNNN, DN tư nhân thì đạt mức trung bình sau khi tăng đột biến trong năm 2006; còn TCNN và LD thì đến năm 2007 mới thu hồi được một phần nợ. Sở dĩ hệ số thu nợ từ DNNN và DN tư nhân tăng đột biến trong năm 2006 là do trong năm này Eximbank Hà Nội đã thực hiện chính sách tăng cường thu hồi nợ và hạn chế cho vay đối với các DNNN, DN tư nhân. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH DN nhà nước 1 4.504,3 1 6.791,2 CTCP, TNHH 4 7.786,3 1 3.670,0 DN tư nhân 0 0.0 0 0.0 TCNN và LD 0 0.0 0 0.0 Doanh nghiệp 5 1._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28581.doc
Tài liệu liên quan