LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 là năm đầu nền kinh tế nước ta gia nhập WTO, hội nhập đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội mới, thuận lợi mới cũng như những thử thách mới, sức cạnh tranh mới. Những kết quả mà ngành xây dựng đạt được là: quản lý nhà nước rõ ràng, minh bạch hơn; diện mạo đô thị đã thay đổi, theo hướng văn minh, hiện đại hơn; khoa học công nghệ xây dựng tiên tiến, trên một số lĩnh vực đã đạt trình độ quốc tế và khu vực, bước đầu hình thành thị trường khoa công nghệ
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng; sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của doanh nghiệp tăng trưởng cao và bền vững, đạt mức tăng trưởng 30%, cao gấp hơn hai lần so với mức tăng trưởng chung của khu vực công nghiệp và xây dựng cả nước (10,6%), đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng và ổn định của đất nước. Các DNNXD đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc trong năm 2007.
Bước sang năm 2008, những thuận lợi và khó khăn đan xen đòi hỏi toàn ngành phải nỗ lực rất nhiều. Phát huy những thành tựu đã đạt được, mục tiêu đề ra cho năm 2008 và những năm tiếp theo là: "Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, cả trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; đầu tư trang thiết bị tiên tiến, nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ xây dựng hiện đại trong thi công xây lắp các công trình lớn và phức tạp như: công trình thủy điện, nhiệt điện, nhà cao tầng, công trình có khẩu độ hoặc chiều cao lớn, cầu, hầm, công trình ngầm, công trình dầu khí, v.v..; phấn đấu đạt giá trị tăng thêm từ 10 đến 10,2%/năm". Trong năm này, ngành Xây dựng tiếp tục huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, dự kiến thực hiện đầu tư hàng năm cho giai đoạn 2006 - 2010 của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng bình quân khoảng 25.000 tỷ đồng/năm. Nhu cầu về vốn của các DNNXD rất lớn, trong khi đó, các DNNXD - đặc biệt là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn cho vay của các NHTM.
Đối với Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, DNNXD là một đối tượng khách hàng quan trọng, được quan tâm đặc biệt từ năm 2006 đến nay, với tỷ trọng dư nợ cho vay DNNXD luôn chiếm hơn 40% trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh trong 2 năm 2006-2007. Tuy nhiên, đặc thù ngành Xây dựng là dễ xảy ra tình trạng đọng vốn do ảnh hưởng của tiến độ thi công công trình, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán khi đến hạn, vì vậy, cho vay DNNXD có độ rủi ro cao. Do đó, việc nâng cao chất lượng cho vay DNNXD là một đòi hỏi cấp thiết đối với Eximbank Hà Nội.
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực tập tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, em đã được tìm hiểu hoạt động cho vay DNNXD. Xuất phất từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay của NHTM;
- Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội;
- Một số đề xuất và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, kết cấu của khoá luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay của các doanh nghiệp ngành xây dựng tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội
Chương 3: Đề xuất nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp ngành xây dựng tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của các NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình thức cấp tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. (Khoản 1, Điều 3)
Hoạt động cho vay trước tiên phải được đặt trên quan hệ tín nhiệm, do đó doanh nghiệp muốn vay vốn được từ ngân hàng thì nhất thiết phải tạo được uy tín, niềm tin đối với các ngân hàng trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Nhìn chung, khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn cần đảm bảo 3 nguyên tắc:
- Doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận và ghi vào hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của doanh nghiệp đồng thời phải kiểm tra xem doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Về phía các doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng.
- Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định ngân hàng cần thu hồi vốn gốc và lãi cho vay để có nguồn thu để trả gốc và lãi tiền gửi.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên những phương án (dự án) có hiệu quả
Nguyên tắc này yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của doanh nghiệp. Trong trường hợp thấy kém an toàn, ngân hàng sẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Vai trò của hoạt động cho vay thể hiện trên 2 mặt:
Một mặt, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất so với các hoạt động khác của ngân hàng. Thông qua việc thu hồi gốc và lãi cho vay, NHTM chi trả các chi phí huy động vốn và chi phí duy trì hoạt động, đạt được mục tiêu lợi nhuận để tiếp tục phát triển.
Mặt khác, hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần tài trợ chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Với các doanh nghiệp, thông qua hoạt động cho vay của các NHTM, các doanh nghiệp huy động được vốn để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, từ đó, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng quan hệ, đạt doanh thu và lợi nhuận cao hơn,… Với các cá nhân, hộ gia đình, nhờ các khoản vay từ NHTM, các cá nhân và hộ gia đình có thể thực hiện mua sắm cơ sở vật chất, đi du học, tham gia các khoá đào tạo để nâng cao trình độ,… từ đó chất lượng cuộc sống được nâng cao, người dân có năng lực để tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Với Chính phủ, các khoản cho vay của NHTM tài trợ cho một số dự án của Chính phủ để phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ, đảm bảo an ninh và phục vụ các mục tiêu xã hội,… Như vậy, hoạt động cho vay của các NHTM đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại địa bàn mà ngân hàng hoạt động.
1.1.3 Phân loại hoạt động cho vay
Có nhiều tiêu chí để phân loại hoạt động cho vay của các ngân hàng, trong đó, những tiêu chí thường gặp là:
1.1.3.1 Phân loại theo thời gian
Theo cách phân loại này, hoạt động cho vay của ngân hàng được phân thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng trở xuống, thường tài trợ cho tài sản lưu động;
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm, thường tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, các trang thiết bị chóng hao mòn;
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 5 năm, thường tài trợ cho công trình xây dựng, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu.
1.1.3.2 Phân loại theo hình thức đảm bảo
Về nguyên tắc, mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải có đảm bảo. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng cho vay loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Do đó, theo hình thức đảm bảo có thể phân loại hoạt động cho vay thành 2 loại:
- Cho vay không cần tài sản đảm bảo: được cấp cho khách hàng có uy tín, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc đối tượng có chỉ thị của Chính phủ là không cần tài sản đảm bảo.
- Cho vay dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận khoản cho vay về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
1.1.3.3 Phân loại theo mức độ rủi ro
Cho vay bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục cho vay, dự trù quỹ cho các khoản cho vay rủi ro cao, đánh giá chất lượng cho vay. Theo cách này, ngân hàng có thể phân loại các khoản cho vay thành 4 nhóm:
- Các khoản cho vay lành mạnh: là các khoản cho vay có khả năng thu hồi cao;
- Các khoản cho vay có vấn đề: các khoản cho vay có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,…
- Các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,…
- Các khoản nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp có giá trị nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì,…
Hiện nay, các NHTM Việt Nam thực hiện phân loại nợ theo Quyết định số 18/2007/QĐ/NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, trong đó, các khoản cho vay (các khoản nợ của khách hàng) được phân thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nhóm 2: nợ cần chú ý - nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ - bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn - nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn - bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ -nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao - bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn - nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn - bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Mặc dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như trên, các NHTM vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
1.1.3.4 Phân loại theo các tiêu chí khác
Có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu chí khác như:
Theo đối tượng khách hàng (khách hàng mới, khách hàng có quan hệ lâu năm,…);
Theo ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch,…);
Theo mục đích sử dụng (sản xuất, tiêu dùng);
…
Các cách phân loại trên cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc phân loại cho phép ngân hàng theo dõi và đánh giá các khoản cho vay để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.4 Các hình thức cho vay
Để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp, ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các hình thức cho vay. Ngân hàng thường áp dụng các hình thức cho vay sau:
1.1.4.1 Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Với hình thức này, mỗi lần doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp phải lập một bộ hồ sơ vay vốn theo quy định của ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích doanh nghiệp và ký kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Toàn bộ quá trình xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát tình hình vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình doanh nghiệp sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
Hình thức cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Do đó, hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp chưa có độ tín nhiệm cao, chưa có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
1.1.4.2 Cho vay theo hạn mức
Đây là hình thức thuận tiện cho những doanh nghiệp vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Theo hình thức này, ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thoả thuận một hạn mức cho vay duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian đó, doanh nghiệp có thể thực hiện vay trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức cho vay. Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức cho vay được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Mỗi lần vay, doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có biểu hiện vi phạm trong hợp đồng cho vay như: sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn không hiệu quả, có nguy cơ mất vốn,… thì thông thường hạn mức cho vay sẽ được tái lập khi hết hạn hiệu lực của hợp đồng cho vay theo hạn mức, doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn của kỳ tiếp theo và gửi cho ngân hàng để xem xét duy trì hoặc điều chỉnh hạn mức cho vay cho kỳ tới.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi doanh nghiệp có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó, tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.1.4.3 Cho vay trả góp
Khi cho vay, ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thoả thuận số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho hàng lâu bền, tuy nhiên hình thức này ít áp dụng.
1.1.4.4 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép doanh nghiệp được chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, doanh nghiệp phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ,… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song không vượt quá hạn mức thấu chi). Khi doanh nghiệp có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm bảo giúp cho doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.1.4.5 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển cho hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và thu nợ sau khi doanh nghiệp đã bán hàng. Đầu năm hoặc quý, doanh nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức cho vay, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức cho vay có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc nhiều năm. Đây không phải thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với doanh nghiệp để quyết định có cho vay nữa hay không.
Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Doanh nghiệp phải cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu từ việc bán hàng đều dùng để trả khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng với các doanh nghiệp thương mại hoặc các doanh nghiệp sản xuất cho chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Hình thức này rất thuận tiện cho các doanh nghiệp, thủ tục đơn giản chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay, doanh nghiệp được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Tuy nhiên, trong hình thức này nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ thì ngân hàng sẽ khó thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
Ngoài các hình thức kể trên, trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể áp dụng những hình thức cho vay khác không trái với quy định của pháp luật nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp và đem lại lợi ích cao nhất cho ngân hàng.
1.1.5 Chính sách cho vay và quy trình của NHTM
1.1.5.1 Chính sách cho vay của NHTM
Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ cho vay và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Đối với các doanh nghiệp, chính sách cho vay của ngân hàng cần xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực khác nhau;
- Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của các doanh nghiệp trong tình hình nền kinh tế và trong từng ngành, lĩnh vực;
- Chính sách của Chính phủ đối đối với các ngành, lĩnh vực và với các doanh nghiệp, như chính sách ưu đãi, chính sách phát triển ngành, đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp trong ngành,…;
- Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu,… ảnh hưởng đến chính sách cho vay của ngân hàng. Ví dụ, với nguồn tiền gửi lớn, ổn định, ngân hàng có thể gia tăng các khoản cho vay trung và dài hạn.
Nội dung của chính sách cho vay của NHTM bao gồm:
- Chính sách khách hàng
Ngân hàng có thể phân loại các doanh nghiệp theo quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng, như phân loại thành: khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng khác,…Với từng nhóm khách hàng, ngân hàng có chính sách ưu đãi riêng cho các doanh nghiệp trong nhóm đó. Đây là nội dung có liên quan đến chính sách marketing của ngân hàng. Đồng thời việc phân nhóm khách hàng sẽ giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc quản lý các khoản cho vay, tiết kiệm chi phí thu thập thông tin và phân tích.
- Chính sách quy định quy mô và giới hạn cho vay
Ngân hàng cam kết tài trợ cho doanh nghiệp với số tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa bằng nhu cầu của doanh nghiệp và phù hợp với các điều luật dựa trên các tính toán của ngân hàng về rủi ro và lợi nhuận. Ngoài các giới hạn do luật quy định, ngân hàng thường đưa ra quy định riêng về quy mô và giới hạn cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh. Chính sách này được quy định cho từng thời kỳ trong năm, có tính đến quy mô và tính chất của nguồn vốn của ngân hàng.
- Chính sách quy định lãi suất và phí suất cho vay
Ngân hàng có các mức lãi suất và phí suất cho vay khác nhau tuỳ theo kỳ hạn, tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo đối tượng khách hàng. Khi thoả thuận với doanh nghiệp về lái suất cho vay, ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường, lãi suất trần do ngân hàng nhà nước quy định, hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh khung lãi suất định trước, ngân hàng còn quy định lãi suất thoả thuận với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định trong cả kỳ hạn cho vay hoặc biến đổi linh hoạt theo tình hình cụ thể.
Ngoài việc trả lãi vay, doanh nghiệp có thể phải trả cho ngân hàng một khoản phí được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết (còn gọi là phí suất tín dụng), có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý,…Phí suất được xác định chủ yếu dựa trên rủi ro, chi phí huy động vốn, hoặc các chi phí khác.
- Chính sách quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Các giới hạn về thời hạn luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì thời hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách cho vay phải giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn (chủ yếu do người gửi và người cho ngân hàng vay quyết định) và thời hạn cho vay (xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp vay do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp).
- Chính sách quy định về các khoản đảm bảo
Chính sách quy định về các khoản đảm bảo bao gồm các quy định về trường hợp cho vay cần đảm bảo bằng tài sản, các khoản đảm bảo cho mỗi loại hình cho vay, danh mục các khoản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên giá trị khoản đảm bảo, đánh giá và quản lý khoản đảm bảo.
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã quá hạn hoặc khó đòi, hoặc không đòi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán bị giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ,…)
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề bao gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.
Chính sách tín dụng được quy định rõ ràng cho các khoản cho vay sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt các khoản cho vay, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng sinh lời đối với các khoản cho vay này.
1.1.5.2 Quy trình cho vay đối với của NHTM
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình cho vay. Quy trình này được áp dụng chung cho các đối tượng cho vay, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản vay. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến doanh nghiệp bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến doanh nghiệp.
Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp là phỏng vấn trực tiếp (thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp,…); mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian; thu thập thông tin từ các báo cáo của doanh nghiệp (báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng, báo cáo thường niên,…) qua đó đánh giá nhu cầu vốn, như cầu vay vốn, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, nhưữg rủi ro có thể xảy ra,…
Nội dung phân tích thường có:
- Đánh giá tài sản của doanh nghiệp;
- Đánh giá các khoản nợ;
- Phân tích luồng tiền;
- Phân tích các tỉ lệ: tỉ lệ đo khả năng thanh khoản, tỉ lệ đo khả năng sinh lời, tỉ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn tự có, tỉ lệ đo rủi ro;
- Phân tích các điều kiện kinh tế hiện tại và dự đoán tương lai đối với doanh nghiệp.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng cho vay
Hợp đồng cho vay là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ (doanh nghiệp) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho doanh nghiệp một khoản tiền vay (hoặc hạn mức cho vay) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Đây là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng. Do đó, cả ngân hàng và doanh nghiệp khi kí hợp đồng cho vay đều cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Nội dung chính của hợp đồng cho vay thường có:
- Thông tin doanh nghiệp;
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Số lượng vốn vay;
- Lãi suất;
- Phí;
- Thời hạn cho vay;
- Các khoản đảm bảo;
- Điều kiện và hình thức giải ngân;
- Điều kiện và hình thức thanh toán;
- Các điều kiện khác,…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng cho vay đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho doanh nghiệp như đã thoả thuận. Kèm theo đó, ngân hàng kiểm soát việc sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, tình hình làm ăn của doanh nghiệp, … Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng cho vay đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe doạ, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng cho vay, hoặc yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay,… Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm thông tin về doanh nghiệp để ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản cho vay xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ, đúng hạn là các khoản cho vay an toàn. Một số trường hợp khoản cho vay không được hoàn trả hoặc không được hoàn trả đủ, đúng hạn. Ngân hàng cần tìm nguyên nhân và đưa ra phán quyết kịp thời.
- Nếu doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ dây dưa, làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản cho vay, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi,…
- Nếu doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả được nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác như gia hạn nợ, giảm lãi, hoặc cho vay thêm.
Nhìn chung, các bước trên là những bước cơ bản trong quy trình cho vay các DNNXD của các NHTM. Các ngân hàng có thể cụ thể hoá các bước của quy trình nhằm hướng dẫn chi tiết cho các cán bộ cho vay và các phòng ban có liên quan.
1.2 Chất lượng cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM
Các nhà kinh tế đưa ra khái niệm chât lượng bằng nhiều cách. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá ISO định nghĩa “chất lượng” như sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan".
Khái niệm “chất lượng” như trên có thể coi là một khái niệm hẹp, bởi với khái niệm trên, nhu cầu của khách hàng được đưa ra làm tiêu chí chủ yếu để đánh giá chất lượng của sản phẩm, dịch vụ. Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, việc các ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng chỉ phản ánh được một phần chất lượng cho vay. Ngân hàng còn phải xem xét đến những rủi ro của khoản cho vay, và phải đảm bảo tính an toàn cũng như tính sinh lời của các khoản cho vay này. Do đó, cần phải đưa ra một khái niệm riêng về chất lượng cho vay của các NHTM.
Khi xem xét chất lượng cho vay, cần nhìn nhận từ 3 góc độ:
- Nhìn nhận từ góc độ khách hàng
Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, phù hợp với khả năng của khách hàng.
- Nhìn nhận từ góc độ ngân hàng
Chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ và giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của ngân hàng, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo các nguyên tắc cho vay. Chất lượng cho vay phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý.
- Nhìn nhận từ góc độ nền kinh tế quốc dân
Các khoản cho vay của ngân hàng đã đóng góp như thế nào vào sự phát triển của nền kinh tế như mức độ phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, giúp các doanh nghiệp và cá nhân tận dụng cơ hội đầu tư, cải thiện đời sống,…
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm về chất lượng cho vay của một NHTM: Chất lượng cho vay của một NHTM là toàn bộ khả năng của hoạt động cho vay của ngân hàng đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách ._.hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, chất lượng cho vay của NHTM là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Cụ thể ở chỗ chất lượng cho vay có thể thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được như tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ đảm bảo an toàn, lợi nhuận từ khoản vay,…và trừu tượng ở những chỉ tiêu định tính như sự hài lòng của khách hàng trong và sau quá trình vay vốn.
Chất lượng cho vay đối của NHTM là một khái niệm tổng hợp, là kết quả của quá trình kết hợp hoạt động giữa ngân hàng và doanh nghiệp vì mục đích chung là an toàn và hiệu quả đối với khoản cho vay. Do đó, để đạt được chất lượng cho vay cao thì cần có sự phối hợp hoạt động của các bên tham gia quan hệ tín dụng.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của NHTM
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
- Sự tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cho vay
Những quy định pháp luật về hoạt động cho vay là những quy định có tính bắt buộc, cụ thể hoá toàn bộ quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, tiếp nhận khách hàng, đến khi thu hồi được vốn và lãi. Các nhà hoạch định chính sách đã dựa trên những đặc điểm về rủi ro tín dụng, đặc thù của nền kinh tế, tham khảo những quy định quốc tế,… để đưa ra những quy định áp dụng cho các NHTM Việt Nam như Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2004), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng,… là cơ sở đảm bảo các khoản cho vay của các NHTM được an toàn và hiệu quả. Do vậy, việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động cho vay là thước đo quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc cho vay và quy trình cho vay hợp lý
Việc chấp hành tốt nguyên tắc cho vay là rất quan trọng vì sẽ giúp cho các NHTM phòng ngừa rủi ro, là nền tảng cho một khoản cho vay tốt, là thước đo đánh giá chất lượng cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM tuân thủ những nguyên tắc như đã nêu trong phần 1.1.1 nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, việc ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, tức là việc thực hiện phải logic, bài bản, sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá đúng tình hình của doanh nghiệp từ đó ra quyết định cho vay hợp lý, đảm bảo cho ngân hàng, hạn chế hoạt động rủi ro.
- Chất lượng phục vụ đem lại sự hài lòng cho khách hàng
Chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp được đánh giá cao khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đạt được sự hài lòng không chỉ về khoản cho vay mà họ được nhận, mà còn hài lòng về thái độ và tác phong làm việc của cán bộ cho vay, lãi suất và kỳ hạn cho vay hợp lý, thủ tục cho vay đơn giản thuận tiện,…Để đạt được điều này, ngân hàng cần phải có hệ thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
* Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng
- Doanh số cho vay (DSCV): được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một kỳ kế toán. Chỉ tiêu này phải ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong kỳ. Theo dõi chỉ tiêu này qua các kỳ kế toán (thường là 1 năm) để đánh giá xu hướng hoạt động cho vay của NHTM đang mở rộng hay thu hẹp.
- Doanh số thu nợ (DSTN): được tính bằng cộng dồn các khoản thu nợ trong một kỳ kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng cho vay đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Theo dõi chỉ tiêu này và so sánh với DSCV để đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản cho vay trong quá khứ. DSCV lớn thì kèm theo DSTN phải cao. Nếu DSTN thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn và lãi thấp, tức là chất lượng tín dụng không tốt.
- Dư nợ cho vay (DNCV): được tính trên số dư nợ cuối kỳ kế toán của ngân hàng, chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đang giải ngân cho vay tại một thời điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu mà ngân hàng theo dõi hàng ngày để biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có đúng mục đích không. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cho biết thu nhập của ngân hàng trong tương lai. Nếu một ngân hàng có DNCV cuối kỳ giảm có thể do ngân hàng hàng đó không thu hút được khách hàng, không mở rộng cho vay, chứng tỏ chất lượng cho vay không tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cần xem xét cùng với các chỉ tiêu khác, kết hợp với việc phân tích chiến lược hoạt động, cũng như điều kiện cụ thể của ngân hàng trong thời kỳ xem xét.
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng của ngân hàng nên phần nào phản ánh chất lượng cho vay. Tuy nhiên, để phản ánh rõ chất lượng cho vay của NHTM, cần xem xét thêm các chỉ tiêu sau.
* Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, “nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ những khoản nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối kỳ của ngân hàng. Khi nhìn vào chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá các khoản cho vay của ngân hàng có mức độ rủi ro cao hay thấp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn cuối kỳ
Dư nợ cuối kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ nguy cơ mất vốn của ngân hàng cao và kèm theo đó là thu nhập của ngân hàng giảm, ngân hàng gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn và đối mặt với việc mất khả năng thanh toán. Trước đây, khi còn sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn làm chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM được xếp hạng A theo Thông tư số 49/2004/TT-BTC quy định phải dưới 5%. Hiện nay, tỷ lệ quy định trong văn bản này đã không còn phù hợp. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn và với tỷ lệ dưới 2% được coi là chấp nhận được.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Các khoản nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ các khoản nợ xấu
Dư nợ cuối kỳ
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chính xác hơn chất lượng cho vay của các NHTM do các khoản nợ xấu phản ánh sát thực hơn nguy cơ mất vốn trong các khoản cho vay của NHTM. Hiện nay, theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN Ban hành Quy định xếp loại NHTM cổ phần, các NHTM cổ phần đạt điểm tối đa về chẩt lượng cho vay nếu đảm bảo tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 3% và tuân thủ các quy định của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
* Vòng quay vốn cho vay
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Vòng quay vốn cho vay =
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân kỳ kế toán
Vòng quay vốn cho vay của ngân hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã luân chuyển vốn nhanh hay không, có tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp hay không. Với số lượng vốn nhất định nhưng tốc độ quay vòng vốn cho vay nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục cho vay doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cao phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng có khả năng thu hồi cao hay không, bởi vòng quay vốn cao là do doanh nghiệp thường trả nợ đúng hạn và trước hạn, đem lại thu nhập cao cho ngân hàng, phản ánh chất lượng tín dụng tốt. Về mặt lý thuyết, nếu có thể sử dụng chỉ tiêu tương đối này kết hợp với các chỉ tiêu tuyệt đối là DSCV, DSTN, DNCV thì có thể đánh giá tốt hơn chất lượng cho vay của ngân hàng; song trong thực tế, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng cho vay cần có sự so sánh giữa các ngân hàng với nhau, bên cạnh đó, cần đối chiếu với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, bởi với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, vòng quay vốn cho vay được đánh giá khác nhau, không thể sử dụng chỉ tiêu vòng quay vốn của doanh nghiệp ngành này để đánh giá vòng quay vốn của doanh nghiệp ngành khác là cao hay thấp.
* Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Lợi nhuận ở đây được hiểu là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi vay của các khoản cho vay với chi phí đầu vào tức là lãi suất huy động. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay cao chứng tỏ nhiều khoản vay đã được thu hồi cả gốc và lãi, bên cạnh đó, thể hiện khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tuy nhiên, cần xem xét tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay một đối tượng khách hàng trên tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng để đánh giá các khoản cho vay đối với đối tượng khách hàng đó có thực sự đóng góp lớn vào thu nhập của ngân hàng hay không.
Tỷ trọng lợi nhuận
từ cho vay
nhóm khách hàng A
=
Lợi nhuận từ cho vay
nhóm khách hàng A
Tổng lợi nhuận
Tóm lại, đánh giá chất lượng cho vay của NHTM cần được thực hiện qua việc đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng trên. Tuy nhiên, cần xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng cho vay, từ đó mới đưa ra được những biện pháp khắc phục hạn chế và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NHTM
1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có phương hướng phát triển nhất quán, giúp ngân hàng khai thác tốt năng lực hiện có của đơn vị, đồng thời giúp ngân hàng thích ứng với những biến đổi trong môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, công tác lập chiến lược kinh doanh hiện đang được các ngân hàng hết sức coi trọng, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Chiến lược kinh doanh sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay qua những mục tiêu về đối tượng khách hàng, lợi nhuận, … của ngân hàng.
* Chính sách cho vay của ngân hàng
Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ và với từng đối tượng khách hàng sẽ đưa ra chính sách cho vay để đạt được mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Chính sách cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, tính chất của các khoản cho vay cũng như phương thức hoạt động của ngân hàng. Chính sách cho vay đúng đắn, rõ ràng, hợp lý sẽ đảm bảo tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay và chính ngân hàng. Sự không chặt chẽ của chính sách cho vay sẽ tạo điều kiện cho một số cán bộ và nhân viên ngân hàng lợi dụng khe hở để luồn lách, gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng.
* Quy trình cho vay của ngân hàng
Quy trình cho vay rõ ràng, các bước của quy trình được các cán bộ và nhân viên ngân hàng thực hiện đầy đủ, hiệu quả, thì sẽ đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời của các khoản cho vay DNNXD. Ngay từ Bước 1: phân tích trước khi cấp tín dụng, nếu được thực hiện tốt, ngân hàng sẽ có nguồn thông tin về doanh nghiệp, đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp, thì rủi ro sẽ được hạn chế. Bên cạnh đó, việc kiểm soát các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tình hình tài chính của doanh nghiệp,… được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên sẽ giúp ngân hàng ngăn chặn được nguy cơ có các khoản nợ xấu.
* Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng mở rộng và hiện đại, đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị trường,… phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ, nhân viên thực hiện hoạt động cho vay phải có trình độ chuyên môn cao thì mới có thể phân tích được những thông tin của doanh nghiệp và dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai, qua đó đánh giá được lợi ích của ngân hàng khi thực hiện khoản cho vay. Bên cạnh đó, với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc, các cán bộ cho vay có thể phát hiện được những vấn đề bất ổn trong khi kiểm soát khoản cho vay, để đưa ra những quyết định kịp thời. Ngoài ra, yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
* Sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng
Ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt động cho vay nhằm gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, cần có sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng. Quy mô hoạt động cho vay càng lớn đòi hỏi ngân hàng phải có trình độ quản lý cao, có khả năng kiểm soát các khoản cho vay, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại,… Nếu không có sự phù hợp giữa việc mở rộng hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng thì dù có tốc độ tăng trưởng cao, vẫn không thể đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là tốt được.
1.3.2 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh nghiệp tham gia và dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo lớn. Đây là một nhân tố quan trọng nhằm bù đắp những rủi ro trong hoạt động của DNNXD. Nếu doanh nghiệp có vốn tự có quá nhỏ sẽ ít có khả năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi. Bên cạnh đó, nếu tỷ trọng vốn nợ/vốn tự có cao, doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi vay lớn, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Từ góc độ ngân hàng, vốn tự có của doanh nghiệp là điều kiện để đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
* Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo ra lợi nhuận, ít rủi ro thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo. Khi doanh nghiệp sử dụng tiền vay đúng mục đích và có hiệu quả thì mới có khả năng trả gốc và lãi vay cho ngân hàng. Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc vào sức cạnh tranh trên thị trường, trình độ quản lý, nhân lực,… của doanh nghiệp.
* Đạo đức, uy tín của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có uy tín sẽ luôn tìm cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả để trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ỳ, lừa đảo gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức, uy tín của doanh nghiệp ảnh hưởng đến độ chính xác của thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng. Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.3 Các nhân tố khác
Hoạt động của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế-xã hội. Do đó, các nhân tố từ môi trường kinh tế-xã hội cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Những nhân tố thường được xem xét là:
* Môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô
Môi trường kinh tế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh trên tất cả các lĩnh vực, các chủ thể tham gia nền kinh tế sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô các hoạt động cho vay, đồng thời các doanh nghiệp làm ăn phát đạt sẽ có khả năng trả nợ, và tích cực trả nợ gốc và lãi đúng hoặc trước hạn để có thể vay thêm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, chất lượng cho vay được nâng lên. Trong nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp làm ăn khó khăn, nhu cầu vay vốn giảm, khả năng trả nợ kém, dẫn đến những khoản cho vay có vấn đề.
Những biến động về chính sách vĩ mô như tỷ giá, lãi suất trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, thời hạn và lãi suất cho vay ngân hàng, đồng thời tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến chất lượng các khoản cho vay.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với một hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng cho vay. Đặc biệt nếu các quy định pháp luật có sự sơ hở, tạo điều kiện để lách luật, sẽ ảnh hưởng xấu đến việc quản lý các khoản cho vay của ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Tóm lại, nội dung những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay của NHTM đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm cho vay DNNXD, khái niệm chất lượng cho vay, những chỉ tiêu phản ánh và những nhân tố tác động đến chất lượng cho vay của NHTM. Đây sẽ là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại đơn vị cụ thể, qua đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại đơn vị đó.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNXD TẠI
CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội
2.1.1.1 Giới thiệu chung về NHTMCP XNK Eximbank
NHTMCP XNK Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là NHTM Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 12 năm 2007 vốn điều lệ của Eximbank là 2.800.000.000.000 đồng VN.
* Hệ thống chi nhánh
NHTMCP XNK Việt Nam (Eximbank) có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 64 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720 ngân hàng ở tại 65 quốc gia trên thế giới. Tháng 09/2007, Eximbank đồng loạt khai trương thêm một số điểm giao dịch tại nhiều tỉnh thành như Nghệ An, Quảng Ngãi, TP. Hồ Chí Minh,… nâng tổng số điểm giao dịch của Eximbank lên con số 56. Đầu năm 2008, Eximbank vừa hợp tác với 4 nhà kinh doanh địa phương là Công ty Cổ phần Saigontourist, Chứng khoán Rồng Việt, Công ty Xây dựng và Kiến trúc Nhà Vui và tập đoàn Savimex để thành lập CTCP Bất động sản Eximland.
Bảng 2.1: Hệ thống chi nhánh của Eximbank
Hội Sở - Hồ Chí Minh 1 Sở Giao Dịch - 10 Chi Nhánh - 16 PGD
Hà Nội 6 Chi Nhánh - 8 Phòng giao dịch
Đà Nẵng 2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch
Nha Trang 1 Chi Nhánh - 2 Phòng giao dịch
Vinh 1 Chi Nhánh
Quảng Ngãi 1 Chi Nhánh
Quảng Ninh 1 Chi Nhánh
Cần Thơ 2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch
Đồng Nai 1 Chi Nhánh
Bình Dương 1 Chi Nhánh
Hải Phòng 1 Chi Nhánh
Toàn hệ thống: 1 Hội Sở - 1 Sở Giao Dịch - 27 Chi Nhánh - 36 Phòng Giao dịch
(Nguồn: )
* Các lĩnh vực hoạt động
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước;
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, tiêu dùng, cho vay theo hạn mức cho vay bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản;
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option);
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque;
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB,... thanh toán qua mạng bằng Thẻ;
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước;
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...);
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học;
- Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ;
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc, Home-Banking, Telephone-Banking;
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
* Các thành tựu đạt được
- Năm 1991 và năm 1992 được Ngân Hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu;
- Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của chính phủ Thụy Sĩ, và bản thân ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ chương trình này;
-Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam;
- Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995;
- Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP) ;
- Được Ngân Hàng Nhà Nước chọn là ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia;
- Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ thống giao dịch Reuters;
- Được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới;
- Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member);
- Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”;
- Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống;
- Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa Vietcombank – Eximbank;
- Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN;
- Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức;
- Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit;
- Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng);
- Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thương Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức;
- Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức;
- Năm 2007, Eximbank được trao tặng: Danh hiệu Ngân hàng đạt chất lượng Thanh toán Quốc tế xuất sắc 2006 do HSBC trao tặng; Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức;
- Năm 2008, Eximbank được trao tặng Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức.
2.1.1.2 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội
Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội được thành lập năm 1990, có trụ sở đặt tại địa chỉ Số 19, Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội, là 1 đơn vị trong số 6 chi nhánh và 8 phòng giao dịch thực hiện các lĩnh vực hoạt động của NHTMCP Eximbank trên địa bàn Hà Nội.
Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh, đối ngoại, thanh toán quốc tế, cho vay, nhận tiền gửi, và các dịch vụ tài chính khác trên địa bàn Hà Nội.
Hiện tại, Chi nhánh Eximbank Hà Nội có hơn 120 cán bộ-nhân viên. Với Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có độ tuổi trung bình khá trẻ, năng động và nhiệt tình, chi nhánh Eximbank Hà Nội có thể coi là đơn vị hoạt động tốt nhất so với các chi nhánh phía Bắc của Eximbank.
Các hoạt động cơ bản của Chi nhánh:
* Hoạt động huy động vốn
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Eximbank Chi nhánh Hà Nội nhận tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng.
- Cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán
Chi nhánh cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, phát hành Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu,… cho các khách hàng cá nhân.
* Hoạt động sử dụng vốn
- Cho vay
Cho vay cá nhân: Eximbank chi nhánh Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể, khách hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng, đầu tư,… với nhiều hình thức cho vay như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, chứng khoán, cung cấp nghiệp vụ thấu chi tài khoản,…
Cho vay doanh nghiệp: Với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, Chi nhánh Eximbank Hà Nội cung cấp các khoản cho vay theo hạn mức cho vay, cho vay theo từng phương án kinh doanh, cho vay theo dự án đầu tư,… Khách hàng chủ yếu của Eximbank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sản phẩm truyền thống và là thế mạnh của Chi nhánh là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán.
- Đầu tư: Eximbank Hà Nội thực hiện đầu tư các công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán.
* Các hoạt động khác
- Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng
Chi nhánh Eximbank Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, giao dịch ngoại hối, chuyển tiền ra nước ngoài,… và nghiệp vụ kinh doanh vàng cho đối tượng khách hàng cá nhân.
Ngoài ra, Chi nhánh còn cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… qua hệ thống Swift với 594 ngân hàng lớn tại 58 quốc gia trên thế giới.
- Quan hệ đối ngoại
Trong quan hệ đối ngoại, Chi nhánh Eximbank Hà Nội hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa Eximbank với hơn 700 ngân hàng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới; duy trì mạng lưới tài khoản Nostro tại các Ngân hàng đại lý có tầm vóc lớn, chất lượng dịch vụ thanh toán hàng đầu thế giới, tạo điều kiện để hệ thống Eximbank nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng thực hiện hiệu quả các hoạt động cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế WTO từ tháng 11/2006, ngành Ngân hàng đứng trước những cơ hội phát triển và mở rộng hoạt động, đồng thời, cũng đối mặt với không ít khó khăn mà đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống NHTM Việt Nam, cũng như cạnh tranh với các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài đã, đang và có ý định xâm nhập vào thị trường tài chính Việt Nam. NHTMCP Eximbank là một trong những NHTMCP được thành lập đầu tiên tại Việt Nam, với quy mô vốn đứng thứ 3 trong số các NHTMCP và là một trong những NHTMCP hoạt động hiệu quả nhất. Trong 3 năm vừa qua, toàn hệ thống NHTMCP Eximbank nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng đã có những cải tổ về nhân sự, hoạt động và quan hệ đối tác để gia tăng quy mô vốn, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao công tác quản lý và đào tạo, và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng để theo kịp xu hướng hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các năm (2005-2007)
Trong 3 năm 2005-2007 vừa qua, các hoạt động của Chi nhánh Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHTMCP NXK Eximbank Hà Nội (2005-2007)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Giá trị
% tăng trưởng
Giá trị
% tăng trưởng
Tổng tài sản
1.182,77
1.370,74
15,89%
1.727,13
26%
Vốn huy động từ các tổ chức và dân cư (Bao gồm tiền gửi và vốn vay)
868,9
1.007,41
16%
1.329,78
32%
Dư nợ cho vay
720,88
763,54
5,92%
1.310,94
71,69%
Tổng thu nhập
87,32
92,41
5,83%
120,1
30%
Tổng chi phí
84,3
65,59
-22%
87,11
32,8%
Lợi nhuận trước thuế
3,02
26,82
788%
32,99
23%
Lợi nhuận sau thuế
2,17
19,31
788%
23,75
23%
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007
Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội)
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Từ năm 2005-2007 tổng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và vốn vay của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội đạt mức tăng trưởng bình quân là 24%. Trong đó, tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động năm 2007 cao hơn so với với tỷ lệ tăng trưởng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7684.doc