Phần mở đâu
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa học công nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài… Song không thể không kể đến vai trò to lơn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Hoà chung với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước, hệ
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng vpbank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống Ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới không chỉ về cơ cấu tổ chức- chuyển từ hệ thống Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp-mà còn cả về phương thức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu vốn vay của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, cũng như cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng an toàn và tiện ích nhất cho người dân. Với xu hướng đa dạng hoá trong môi trường hội nhập Quốc tế. Các Ngân hàng thương mại đang từng bước mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi thành phần kinh tế, mở rộng thị trường. Nhiều nghiệp vụ Ngân hàng mới bước đầu được thực hiện như nghiệp vụ cầm đồ, chiết khấu các giấy tờ có giá, tài trợ bán hàng trả góp, tín dụng thuê mua, đấu thầu tín phiếu kho bạc, hun vốn mua cổ phần doanh nghiệp.....
Đăc biệt hoạt động cho vay của các ngân hàng luôn là hoạt động đáng quân tâm hàng đầu. Đây là hoạt động chủ yếu, nó khăng định vai trò của hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng nhẩt trong nền kinh tế.
Trong mấy năm gần đây, hoạt động cho vay của các Ngân hàng tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn cón hạn chế và gặp không ít các khó khăn trở ngại. Những gì làm được hôm nay còn nhỏ bé so với những đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng về vốn của nền kinh tế.
Trước những cơ hội và thách thức của Ngành Ngân hàng khi nước ta đã là thành viên của tổ chức Thương mại quốc tế WTO. Ngành ngân hàng phải có những chiến lược, mục tiêu rõ ràng, bước đi vững chắc sẵn sàng đón lấy những cơ hội và thách thức đặt ra. Khẳng định vai trò to lớn của mình là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế.
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Ngân hàng VPBạnk Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, em rất quan tâm đến hoạt động cho vay tại PGD. Là một sinh viên săp tốt nghiệp trong giai đoạn hội nhập của đất nước, với những kiến thức đã được học tại trường và mong muốn được góp một phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt đông này của ngành ngân hàng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội "
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Nghiệpvụ cho vay hay tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ tín dụng ngày càng đa dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của NH ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay của NH ngày càng mở rộng, đòi hỏi NH phải có quy trính quản lý chặt chẽ. Mục tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn .Có thể hiểu ngắn gọn "hoạt động cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và gốc trong khoảng thời gian xác định". Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đàu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của NH. Sau đây là một số cách phân loại
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trong đối với NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng nói chung cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng: Thời gian cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn nên lãi suất càng cao. Hơn nữa, việc phân chia theo thời gian còn giúp ngân hàng đảm bảo sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động được và số tiền cho vay.
Theo thời gian, các khoản cho vay của Ngân hàng được phân thành
a. Cho vay ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn
Lá các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mơ rrộng, sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ vàthời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thương xuyên của các DN, đặc biệt là những DN mới thành lập …
c. Cho vay dài hạn
Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Múc đích cho vay dài hạn nhằm mục tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ơ, sân bay, cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải coa quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới….
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
a. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiên cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô của những khoản vay này nhỏ, rủi ro cao vì phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng. Mà hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ thu nhập ngầm là rất cao( là những khoản thu nhập không thể kiểm soát được ), nên lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng cũng là hình hức đem lại nhiều lợi nhuận cho NH. Đối tượng được vay là các cá nhân và Hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, du lịch…
b. Cho vay kinh doanh
Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp…Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, lãi suất thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất, vì thương đây là những khoản vay lớn, chi phí cho quản lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này là các doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
a. Cho vay có tài sản bảo đảm
Là loại cho vay dựa trên cơ sở cá bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoạc phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Trong nhiều trường hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Lý do là khách hàng phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho NH. Những biến cố không mong đợi có thể gây ra cho NH những tổn thất lớn. Chính vì cậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhân tín dụng của NH yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ một là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Hiện nay, hầu hết các khoản cho vay đều phải có tài sản đảm bảo.
b. Cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay không có tài sản đảm bảo là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
Cho vay không có tài sản bảo đảm thông thường dành cho khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh thường xuyên có lãi,….Tuy nhiên đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các NH. NH cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
a. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thương xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vao một giai đoạn nhất đinh của sản xuất kinh doanh
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình bay phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký kết hợp đồng cho vay, xác địnhquy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi một nhóm được tách biệt nhau thành các hồ sơ ( khế ước nhận nợ ) khác nhau.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hành sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn gian. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiẹp vụ tín dụng theo đó ngân hnàg thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Cho vay trong hạn mức: số dư ≤ hạn mức. Khách hàng có thể vay trả nhiều lần trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức.
- Cho vay ngoài hạn mức : Số dư >hạn mức. Ngân hàng quy định hạn mức tín dụng cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng đns cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho vay.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho nhưng khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiẻm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
c. Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội ( vượt ) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng ). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc…vượt quá số dư tiền gửi của để chi trả ( song trong hạn mức thấu chi ). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nếu khách hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi thí sẽ bị phạt và đình chỉ sử dụng hình thức vay này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi cảu khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán được, song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiên thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…Hình thức này nhin chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
d. Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá, áp dụng đối với các DN thương mại hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, co squan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi DN bán hàng.
Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng cùng với khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguôn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển rất thuân tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thưch hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời, vì vậy, việc thanh toán cho người cung cấp sẽ ngắn gọn.
Nếu DN gặp kho khăn trong tiêu thụ ( hàng hoá tồn đọng… ) thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
e. Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mội lần trả được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( thường là kháo hao vào thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng )
Đây là hình thức tín dụng tại trợ cho người mua (qua đó đến người bán ) khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc , ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì vậy rủi ro trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
f. Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua tổ, đội, hội, nhóm như: nhóm sản xuất,hội nông dân, họi cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
Hình thức cho vay này có hai loại:
- Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất ( nguyên liệu, cây giống…) hoặc sản phẩm tiêu dùng. Việc cho vay này sễ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
- Cho gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian ( Hội phụ nữ, Hội Nông dân,Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên..). Các tổ chức trung gian này sẽ đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay vốn cảu ngân hàng nhằm mục đích phát triển kinh tế cho các tahnhf viên trong hội, xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm…
Cho vay gián tiếp áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hnàg. Trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nơ…).
Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tưng lãi suất cho vay hlại, hoặc giữ lấy số tiền của các thnàh viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thểlợi dụng bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
g. Cho vay hợp vốn
Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn cảu khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký kết với nhau về việc hợp vốn trên.
Hiện nay, ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là do nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi luật, quy định một ngân hàng không được cho vay đối với một kháh hàng vượt quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng.
h. Cho vay theo dự án đầu tư
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đàu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà xưởng, tìên thuê đất đã trả, các chi phí mà khách hàng đã đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào công trình trước khi ngân hàng cho vay sau khi hoặc cùng tham gia theo tỉ lệ.
- Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án =10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng.
- Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu =30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới.
Tổng nhu cầu vốn của dự án bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, giá trị khối lượng… đã dược xác định. Trường hợp đặt cọc mua thiết bị nước ngoài phải có bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người bán, đặt cóc trong nước thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để xem xét quyết định.
Phương thức vay này có kỳ hạn rất dài, hàm chứa nhiều rủi ro. Do phải phụ thuộc lớn vào tính khả thi của dự án. Do vậy ngân hàng cần thẩm định tốt hồ sơ xin vay dự án đầu tư.
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.3.1. Nguồn vốn tín dụng
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn khác nhau để tài trợ cho hoạt động cho vay như:
- Vốn tự có của ngân hàng: nói chung nguồn vốn nay chiếm một tỷ tọng không cao trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước: Nguồn huy động này biến động trong từng thời kỳ, phụ thuộc vào biên sđộng của thị trường vốn, vào sự thay đổi của các định chế của nhà nước và được sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ yếu trong trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ đọng vốn.
- Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nước : trái phiếu, kì phiếu: đây là nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn.
- Vốn vay thị trường trong và ngoài nước: Nguồn huy động này bao gồm cả khoản vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các khoản vay dài hạn trong và ngoài nước.
- Vốn uỷ thác tài trợ phát triển.
- Các quỹ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác.
1.1.3.2. Thời hạn tín dụng
Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác định lợi tức mà khách hàng phải trả cho ngân hàng. Ta cần quan tâm đến hai loại thời hạn tín dụng:
- Thời hạn tín dụng chung: Được tính từ khi bắt đầu cấp tín dụng đến khi hoàn trả xong khoản tín dụng đó. Thời hạn tín dụng chung là thời hạn tín dụng được sử dụng chính thức trong hợp đồng tín dụng.
- Thời hạn tín dụng trung bình: là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vayđược sử dụng. Thông thường thời hạn tín dụng trung bình nhỏ hơn thời hạn tín dụng chung trừ khi vốn vay được cấp và hoàn trả một lần.
1.1.3.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để được sử dụng vốn vay. Như vậy lãi suất tín dụng chính là giá cả của khoản tín dụng. Cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ yếu được tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn chủ yếu phụ thuộc vào mức độ rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế.
Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng phổ biến là lãi suất thoả thuận.
1.1.3.4. Hạn mức tín dụng
Lượng vốn ngân hàng có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc vào hạn mức tín dụng mà NHNN qui định.
Theo qui chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ đối với cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng trừ nguồn vốn uỷ thác hoặc trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của tái sản có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay dài hạn càng lớn hơn lãi suât cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung cho vốn lưu động tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính lỏng cao hơn, có thể cói như một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, cho vay trung và dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại,…tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn. Do đó có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại tín dụng. Vì vậy, chât lượng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung và dài hạn mà tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn trên thị trường. Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng hình thức hợp vốn, hay đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa đa dạng hoá các khoản mục tài sản có của mình. Song đối với các khoản vay với thời hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay vốn, ngân hàng cũng phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc cân đối nguồn cho nhu cầu cho vay nói chung và nhu cầu cho vay trung và dài hạn có thể được ưu tiên hơn.
Từ quan hệ uy tín với khách hàng trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo lập được mối quan hệ với khách hàng trong các lĩnh vực khách như: mở tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán hộ, bảo lãnh,…Về phía khách hàng sẽ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân hàng, tạo mối quan hệ ngày càng bền vững giữa khách hàng và ngân hàng, như vậy góp phần làm cho thị trường tín dụng được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách dự phòng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong dân chúng không chỉ ở hoạt động cho vay ma cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Vì vậy trong hoạt động của nó phải tuân thu nguyên tắc cho vay. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng vào việc hạn chế rủi ro của NHTM. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản:
- Sàng lọc: lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi ngân hàng phải lọc những người đi vay có triển vọng tốt ra khỏi những người có triển vọng xấu, nhờ vạy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Giám sát: Ngân hàng phải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro đạo đức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng vay, đồng thời giám sát xem người đi vay có tuân thủ theo các qui định, hạn chế đó không và có thể cưỡng chế thi hành nếu người đi vay không tuân thủ.
- Quan hệ khách hàng thường xuyên và lâu dài: Một khách hàng đi vay có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng trong khoảng thời gian dài trước đó thì ngân hàng sẽ nhìn vào hoạt động quá khứ của khách hàng để nắm bắt được một số lượng thông tín đáng kể về người này. Điều này sẽ giảm rủi ro đạo đức trong cho vay, tiết kiệm được chi phí và thời gian thẩm định khách hàng.
- Tài sản đảm bảo và số dư bù: Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có tài sản đảm bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh cảu người đi vay không đảm bảo trả được nợ.
Số dư bù: Một DN khi nhân được một món vay phải giữ một số vốn tối thiểu bắt buộc trong tài khoản ở ngân hàng cho vay. Như vậy, ngân hàng có thể giám sát và quản lý người đi vay hiệu quả và dễ dàng. Đồng thời số dư bù tăng khả năng món vay được hoàn trả.
- Hạn chế tín dụng: Đó là việc ngân hàng từ chối cho vay mặc dù người vay sẵn lòng thanh toán lãi suất đã được công bố thậm chí với một lãi suất cao hơn. Việc hạn chế tín dụng có 2 dạng: (1) Ngân hàng từ chối cho vay với bất kỳ số lượng nào với người vay; ( 2 ) Ngân hàng cho vay nhưng hạn chế mức vay dưới mức vay mà người đi vay mong muốn.
- Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề thồng nhất giữa ngân hàng và khách hàng về: nhu cầu vay vốn, quy mô của loai hình cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời điểm giải ngân…
Các NHTM Việt Nam, chiếm hơn 70% chi phí và thu nhập là các hoạt động tín dụng đặc biệt cho vay và vay, chất lượng tín dụng đặc biệt là chất các khoản vay còn thấp. Do đó, hoạt động của các NHTM Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay của các NHTM. Trong quản lý tiền cho vay nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cao nhất trong phạm vi an toàn đó, Quyết định số 1627/QD-NHNN có hai nguyên tắc quản lý tiền cho vay như sau;
- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thoả thuận với ngân hàng, không được trái với quy định của pháp luật và cảu ngân hàng cấp trên. Mục đích của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của ngân hàng.
- Khách hàng pphải cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn.
Đây là điều bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của ngân hàng và là điều kiện để ngân hnàg tồn tại và phát triển. Trong hợp đồng tín dụng luôn ghi rõ thời hạn hoàn trả vốn và lãi, khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó.
1.1.5. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
Với chức năng là một trung gian tài chính, Ngân hàng đã biến tiết kiệm thành đầu tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong sản xuất kinh doanh cũng như nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để cho vay. Hoạt động này tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đầu tư vào sản xuẩt kinh doanh, nâng cao thu nhập và đới sống ngươi dân. Giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đát nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tin dụng ra đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều NHTM mới được thành lập. Khi nước ta được làm thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Ngành ngân hàng đứng trươc nhiều cơ hội cũng như thách thức. Đòi hỏi các NH nâng cao trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng. Đồng thới chất lượng tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu, nó là sức mạnh nội lực giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
1.1.5.1. Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuân. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuân cao nên các ngân hàng luôn quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi:
Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay
Tiền lãi chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; nếu ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ cac khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
Ngoài thu từ lãi, ngân hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn….
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
1.1.5.2. Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất: Chât lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính vì vậy ngân hàng nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiêu khách hàng đến thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với vai trò chủ đạo cung cấp vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay được từ ngân hàng DN có áp lực trả nợ vay sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tứ đó, tạo cho các đơn vị kinh tế một chỗ đứng và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
Thứ hai: Chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng phát triển nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.1.5.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong viêc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩch vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP.
Thứ tư: Thông qua ngu._.ồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm, hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả.Góp phần hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ năm: Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động và cho vay có định hướng.
1.2. Chất lượng cho vay
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Như vậy đây là một phạm trù tổng hợp. Quan niệm về chất lượng cho vay vừa mang tính chất định tính, khó xác định cụ thể bằng các số liệu tính toán được, vừa mang tính định lượng trừu tượng thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế… Để có được chất lượng cho vay thì hoạt động cho vay phải có hiếu quả và quan hệ tín dụng này phải được thiết lập trên cơ sở uy tín và sự tin cậy trong hoạt động. Có nghĩa là, chất lượng cho vay tỷ lệ thuận với tính hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mượn, đó là có sự hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi có tính chất thoả thuận lớn. Điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay của các ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng không có sự dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự thâm gia của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục được những hạn chế của cho vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lơn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu cầu của các đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, quy mô và thời hạn khoản vay.
Do đó, xem xét đánh giá một khoản vay là tốt hay xấu cần có một cái nhìn bao quát, toàn diện vấn đề.
1.2.2. Sự cần thiêt phải nâng cao chất lượng cho vay
a. Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, hoạt động tín dụng ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng tăng cao của nền kinh tế.Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm bởi lẽ:
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò là trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho phép các chủ tài khoản phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng sử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp cho DN một khối lượng thanh toán bằng cách ghi "có" trước ghi "nợ" sau.
Tín dụng nói chung và tín dụng cho vay nói riêng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội, thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chât lượng của hoạt động cho vay trong nền kinh tế.
b. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phất triển của các Ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng nói chung làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng.
Chất lượng cho vay làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Với những ưu thế trên việc nâng cao chất lượng tin dụng là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
1.2.3.1 Xét trên quan điểm ngân hàng
Xét trên giác độ ngân hàng, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay, sau đầy là một số chỉ tiêu mà em xin tập trung đánh giá trong khuôn khổ bài viết của mình.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
lợi nhuận từ hoạt động cho vay
- Tỷ lệ sinh lời từ = _____________________________________________
cho vay Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Lơị nhuận ở đây phải được hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu ra và đầu vào tức lãi suất huy động và thu từ lãi hay doanh thu đầu ra của cho vay. Xét cho cùng thì khoản cho vay dù không có nợ quá hạn, nợ khó đòi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay
- Tỷ lệ lợi nhuận= _______________________________________________
Tổng lợi nhuận từ HĐTD
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của hoạt động của ngân hàng. Thu từ khoản cho vay có chất lượng cao sẽ đóng góp lớn vào thu nhập của ngân hàng. Nếu khoản cho vay có chất lượng tồi thì thu không được gốc và lãi mà còn tăng chi phí của ngân hàng nên sẽ kéo lợi nhuận giảm tương ứng.
* Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ cho vay= ____________________________________
Tổng dư nợ tín dụng
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ cho vay = ____________________________________________
Trung dài hạn Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng số dư nợ tín dụng cảu một ngân hàng trong các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động quy mô, khối lượng cho vay nếu chỉ xem xét tử số. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín đối với khách hàng được nâng cao. Vì hoạt động cho vay có rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng – Ngân hàng hoàn toàn tin cậy, có hiệu quả.
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn huy động*100%
Tỷ lệ sử dụng vốn= _______________________________
Vốn sử dụng
Có thể nói đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiẹu quả nguồn vốn huy động được.
* Chỉ tiêu quay vòng vốn
Thu nợ vốn cho vay
Vòng quay vốn= _______________________________
Cho vay Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng tín dụng ) hoặc khế ước nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay các dự án mới. Vòng quay càng lớn chứng tỏ ngân hàng hoạt đônggj càng có hiệu quả, càng thu được nhiều nợ đưa vào quay vòng vốn, giảm chi phí vốn.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn các khoản cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn = _____________________________________________
Các khoản cho vay Tổng dư nợ tín dụng
Khi đến hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên nợ quá hạn chưa phản ánh chính xác chất lượng cho vay nếu số nợ đó có khả năng thu hồi, để đánh giá khả năng thu hồi ngân hàng còn căn cứ vào:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của DN, có thể do nguyên nhân khách quan mà DN gặp khó khăn trươc mắt dẫn đến nợ quá hạn,nhưng trong thời gian tới tình hình kinh doanh phục hồi, quan hệ của DN lành mạnh thì ngân hàng có thể thu được nợ.
- Trường hợp mà DN không trả nợ đúng hạn, ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp để bù lại một phần vốn.
- Hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra trong hợp đồng, chẳng hạn ngân hàng chỉ cho vay 75% số vốn xin vay. Ngoài ra còn phụ thuộc vào số kết dư bù, chẳng hạn DN cần vay 100 triệu nhưng ngân hàng giữ lại 10 triệu phòng khi có rủi ro xảy ra đã thu hồi được một phần nợ.
- Phụ thuộc vào những yếu tố khác như hàng hoá DN chưa bán kịp, tiền đang trong quá trình thu, do bên thứ 3 (đối tác của khách hàng ) trả không đúng hạn…
1.2.3.2. Xét trên quan điểm của khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng, quản lý vốn vay. Đối với khách hàng thì chất lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
- Lao động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
- Tiêu dùng tăng
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lượng cho vay tốt hay xấu. Một khoản cho vay tốt đối với ngân hàng cũng chính là khoản tín dụng tốt đối với khách hàng. Ta có thể thấy chỉ tiêu chất lượng cho vay phải được xem xét, phân tích trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan điểm của cả khách hàng và ngân hàng. Có như vậy, việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay mới thật sự khách quan, chính xác,phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ một cách có hiệu quả.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay là những nhân tố gây ra sự biến động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay. Có nhiều nhân tố, chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và bên ngoài. Có thể phân thành các nhóm nhân tố sau:
1.2.4.1. Nhân tố về phía ngân hàng
* Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng (chính sách cho vay ) là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đặt được các mục tiêu của các ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như vậy rõ ràng chính sách tín dụng tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Trước hết về mặt quy mô tín dụng nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ nào đó hạn chế cho vay thì có nghĩa là quy mô tín dụng đã bị thu hẹp. Đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng đang có vân đề. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như: quy định về điều kiện; tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp đảm bảo tiền vay; quy trình quản lý tín dụng, lãi suất cho vay tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng cho vay. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt hay chất lượng cho vay tốt. Còn ngược lai, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụngkhông hợp lý không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dung nói chung và chất lượng cho vay nói riêng của ngân hàng sẽ không cao, thậm trí là thấp.
* Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng
Nếu như NH không có định hướng rõ ràng trong việc phát triển hoạt động cho vay, không có các chính sách phân bổ nguồn vốn hợp lý cho hoạt động này thì chắc chắn Ngân hàng không thể hoạt động có hiệu quả và chất lượng như mong muôn. Chẳng hạn một ngân hàng với định hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì sẽ tập trung chủ yếu vào các đối tượng khách hàng là các DN vừa và nhỏ, cùng với các tầng lớp trung lưu trong xã hội. Từ đó, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng tập trung thoả mãn nhu cầu của các đối tượng này.
* Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn ( huy động vốn ) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Do muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Cho vay mang lại thu nhập khá lớn cho ngân hàng, còn nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng - chi phí trả lãi. Qui mô huy động càng tăng, qui mô và hoạt động cho vay càng được mở rộng, khả năng sinh lời càng lớn và ngược lại. Vì vâỵ các Ngân hàng có thể theo đổi lãi suất huy động cao để tìm kiếm các nguồn tiền với qui mô lớn, nỗ lực tiềm kiếm các nguồn tiền với chi phí thấp. Do phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, cũng như đảm bảo khả năng an toàn và sinh lời trong hoạt động, ngân hàng luôn phải có chiến lược huy động nguồn vốn với qui mô và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ thành các tài sản sinh lời thích hợp( các món vay ). Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay bao gồm: vốn tự có của ngân hàng, vốn vay trung và dài hạn trong và ngoài nước, vốn huy động ngắn hạn,vốn huy động trung dài hạn, vốn uỷ thác. Quy mô các nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay và do đó anh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu một ngân hnàg có nguồn vốn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
* Năng lực của ngân hàng
Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là vốn và lãi phải được trả đúng kỳ hạn. Điều này không thể có được nếu như hoạt động kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng không đạt hiệu quả mong muốn, hoặc khách hàng không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẳm địnhdự án,thẩm định khách hàng. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác khách hàng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
* Thông tin tin dụng
Thông tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động cho vay ngân hàng cũng vậy, để thẩm dịnh dự án, thẩm định khách hàng trước tiên phải có thông tin về khách hàng đó, về dự án đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnhkế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay cho ngân hàng.
* Năng lực giám sát và sử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân hàng lựa chón được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự bảo đảm chắc chắn để có được chất lượng cho vay cao, đặc biệt đối với các khoản vay có thời hạn dài. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát, xử lý tình huống tín dụng khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng.
* Công nghệ ngân hàng,, trang thiết bị kỹ thuật
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, đặc biệt là công nghệ áp dụng trong ngành ngân hàng hiện nay. Một ngân hngf sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện ích tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là điều kiện để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
* Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng
Cho dù khoa học kỹ thuật có hiện đại đã mở ra một thời đại tự động hoá nhiều lĩch vực song nhân tố con người van giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng. Do vậy vấn đề nhân sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề: Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà cả đạo đức,tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung vavf cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ. Trong một chừng mực nhất định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật nhờ đó ngân hàng có thể tồn tại và phát triển cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mạnh hơn. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quả lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ cán bộ tín dụng giỏi thì chất lượng tín dụng cao. Mà mỗi cán bộ có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế của từng người đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
* Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng
Để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể cho vay hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng thường tập trung xem xét các vấn đề cụ thể sau: tính hợp lý, tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn; năng lực tài chính; năng lực sản xuất kinh doanh của DN; tính khả thi của dự án; các biện pháp bảo đảm.
Rõ ràng khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện vay quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp, thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.
* Khả năng của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả
Việc sử dụng vốn vay có hiệu quả nó biểu hiện ở khả năng thích ứng trong sản xuất kinh doanh và đầu tư của khách hàng với nhu cầu thị trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại, cũng có nghĩa là việc kinh doanh của khách hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh.
Năng lực công nghệ của các đơn vị kinh tế được tạo nên bởi trình độ trang thiết bị; trình độ tay nghề, kiến thức khoa học công nghệ. Năng lực công nghệ cao cho phép thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào.
Năng lực quản lý của DN bao gồm chất lượng nhân sự quản lý, sự phối hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức tối ưu trong DN, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực của DN để đạt được mục đích kinh doanh cao nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai trò của công tác quản lý của DN càng quan trọng, bởi trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của DN phải thường xuyên được điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh, của chính bản thân DN.
Nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình trên thị trường. Khách hàng càng có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn, với qui mô và lãi suất ưu đãi hơn. Do đó chất lượng của khoản vay được bảo đảm hơn.
* Đạo đức và thiện chí của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như: cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả những hành vi đó đều có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng.
1.2.4.3.Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và đối thủ cạnh tranh
* Môi trường kinh tế
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hưng thịnh thì các DN làm ăn phát đạt, xuất hiện nhu cầu mở rộng sản xuất, thu nhập xã hội tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng xã hội cũng tăng cao, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng. Hoạt động tín dụng hay hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng sẽ giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ dư thừa , ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng cho vay bị giảm sút.
Những sự biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến mức lãi ròng của khoản cho vay.
Tác động của môi trường kinh tế có thể làm tăng hoặc giảm qui mô hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được biểu hiện là hệ thống luật và các văn bản pháp qui liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Hiên nay dù đã trải qua nhiều sửa đổi và mở rộng quyền hạn cho các NHTM song hệ thống văn bản pháp luật còn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Bên cạnh đó, luật ngân hàng cón nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các quy định, văn bản dưới luật. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chât lượng cho vay của các ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của các DN. Nhất là cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột gây sáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. DN không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế còn có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm sút chất lượng cho vay của ngân hàng.
* Môi trường văn hoá - xã hội
Môi trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay. Thói quen, tâm lý, phong tục tập quán, trình độ dân trí có tác động tới nhu cầu sử dụng và tiếp cận đối với các dịch vụ của ngân hàng, tác động tới quyết định vay và sử dụng vốn của khách hàng. Nếu người dân e ngại việc vay vốn ngân hàng do tâm lý sợ nợ nần thì sẽ làm giảm doanh số cho vay hoặc do dân trí ở địa bàn đấy thấp việc sử dung vốn vay ngân hàng kém hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ vay gây tổn thất cho ngân hàng.
* Các đối thủ cạnh tranh
Ngành ngân hàng đang phát triển rất sôi động. Nhiều NHTM, các chi nhánh, phòng giao dịch mới được thành lập trên khắp toàn quốc. Sự canh tranh càng trở nên khốc liệt, nó có ảnh hưởng đến thị phần cho vay của mỗi ngân hàng. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thể hiện vị thế và uy tín của ngân hàng. Đặc biệt là các ngân hàng lớn, với tiểm lực vốn mạnh, thị trường lớn, các mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Do vậy trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt như hiện nay, mỗi ngân hàng trong quá trình phát triển đều phải xác định chỗ đứng của mình để có được những chiến lược phát triển đúng đắn.
Chương 2.Thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội
2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank - PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng VPBank Hai Bà Trưng Hà Nội
Ngân hàng VPBank là tên giao dịch quốc tế của ngân hàng các DN ngoài quốc doanh Việt Nam. Được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-CP của Thống Đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời hạn 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993.
Hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và dân cư. Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và dân cư từ nguồn vốn của ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu hối phiếu và các chứng từ có giá khác. Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNNVN.
Vốn điều lệ hoạt động ban đầu là 20 tỷ đồng và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã lên tới 1500 tỷ đồng ( tháng 7/2007 ). Hiện nay VPBank đã có hơn trên 90 chi nhánh và PGD hoạt động tai hơn 34 tỉnh thành trên cả nước.VPBank là một ngân hàng kiên trì thực hiện chiến lược bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đâu khu vực phía bắc và nằm trong 5 ngân hàng dẫn đầu NHTMCP trong cả nước.
Địa chỉ: Hội sở chính: Số 8-Lê Thái Tổ- Hà Nội
PGD Hai Bà Trưng được thành lập ngày 03/11/2003. Trước năm 2007 là chi nhánh trực thuộc chi nhánh VPBank Hà Hội. Từ năm 2007 chuyển về trực thuộc chi nhánh VPBank Đông Đô. Là một PGD vừa và nhỏ. Do được thành lập khá sớm đến nay đã được gần 5 năm hoạt động(3/11/2003), Hoạt động đã có uy tín trên địa bàn và đã có một lượng khách đáng kể. nằm trên địa bànn nhiều dân cư thuận lợi cho việc tiếp cận với khách hàng là dân cư và tổ chức kinh tế tại địa bàn cũng như các địa bàn lân cận. Song cũng do quy mô nhỏ mà PGD vẫn chưa đáp ứng được vốn vay của nhiều khách hàng lớn và hoạt động tín dụng chủ yếu vẫn là cho vay các khách hàng truyền thống trên địa bàn. Do vậy việc nâng cao chất lượng cho vay tại PGD là một vấn đề chiến lược giúp PGD khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn cũng như đóng góp chung vào sự lớn mạnh của toàn hệ thống ngân hàng VPBank.
Địa chỉ: 222A-Lò Đúc-Hai Bà Trưng-Hà Nội
2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của PGD Hai Bà trưng Hà Nội
* Quyền tổ chức quản lý kinh doanh
Trong khuôn khổ các quy định của NHNN và ngân hàng VPBank dưới sự quản lý trực tiếp của chi nhánh Đông Đô, PGD có quyền chủ động trong thực hiện tổ chức quản lý kinh doanh nhằm mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do chi nhánh cấp trên giao hoặc uỷ nhiệm phù hợp với quy định của pháp luật.
Hợp tác với khách hàng trong quan hệ kinh tế, dân sự theo quy định của pháp luật. Khới kiện các tranh chấp kinh tế dân sự liên quan đến hợp đồng của PGD.
Ký kết các văn bản thoả thuận, các hợp đồng kinh tế dân sự phục vụ mục đích kinh doanh trong phạm vi hoạt động cảu PGD.
Yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp tài liệu thông tin về tình hình sản xuất kinhdoanh và tài chính để xem xét cấp tín dụng, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Từ chối các quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khách hàng với khách hàng nếu thấy quan hệ này trái với các quy định của pháp luật hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế cho PGD hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
Trích lập và sử dụng các quỹ để phục vụ các yêu cầu kinh doanh theo yêu cầu của Ngân hàng VPBank.
Phối hợp và hợp tác với các đơn vị thành viên của Ngân hàng VPBank trong hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán và các hoạt động khác.
* Nghĩa vụ tổ chức quản lý kinh doanh:
Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch kinh doanh được giao và định hướng PGD đã được ngân hàng VPBank phê duyệt. Triển khai thực hiện nghiêm túc các avưn bản chế độ do ngân hàng VPBank ban hành trong các hoạt động.
Chịu sự kiểm tra, giám sát toàn diện cảu chi nhánh Đông Đô và Ngân hàng VPBank. Sử dụng có hiệu quả , bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được cấp trên giao, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo.
PGD có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các Phòng Ban
* Bộ máy tổ chức của PGD gồm: Trưởng Phòng (Giám Đốc) PGD và hai Bộ phận Phòng ban ( bộ phận giao dịch – kho quỹ, bộ phận tín dụng )
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
Trưởng phòng
( Giám đốc PGD)
Bộ phận giao dịch và kho quỹ
(Phó phòng kiêm kế toán nội bộ PGD)
Bộ phận tín dụng
( Phó phòng tín dụng PGD)
Cơ cấu nhân sự được điều phối bởi chi nhánh cấp 1
PGD hiện có 18 cán bộ nhân viên
- Có độ tuổi trung bình 28 tuổi
Trình độ chuyên môn: 6 cán bộ trên đại học, còn lại trình độ đại học.
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban
- Quyền hạn và nhiệm vụ của trưởng phòng PGD: Trưởng phòng là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của PGD, thực hiện công tác quản lý hoạt động tai PGD trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của NH VPBank. Trưởng phòng PGD phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc , trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh cảu PGD.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của các phó phòng PGD: Giúp trưởng phòng điều hành hoạt động tại bộ phận theo sự phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước pháp luật về kết quả công việc được phân công phụ trách. Các Phó phòng đại diện ký kết các văn bản hợp đồng, chứng từ thuộc pham vi chức năng nhiệm vụ hoạt đông của bộ phận mình phụ trách.
- Chức năng nhiệm vụ của Phòng tín dụng:
Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đối với khách hàng, trực tiếp tiếp nhận các thông t._.nhau trong hoạt động kinh doanh chứ chưa triển khai hình thức cho vay gian tiếp. Thời gian tới ngân hàng và các hãng bán lẻ này nên ký hợp đồng mua bán nợ. Ở đó ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu tối đa, loại ài sản được bán chịu…Song song với điều đó, ngân hàng phải đưa ra các văn bản quy định cụ thể phương thức tài trợ giữa 2 bên ( Ngân hàng và hnãg bán lẻ ) là: tài trợ truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi hay có mua lại. Nên có các văn bản ký kết hợp tác giữa VPBank và các hãng bán lẻ, không chỉ dừng lại là bán ô tô mà còn bán các mặt hàng tiêu dùng cao cấp khác chẳng hạn như: máy tính, xe máy và các đồ điện tử cao cấp, cùng với các quy định ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ của mỗi bên. Nhờ đó sẽ hạn chế rủi ro cho Ngân hàng và khắc phục được nhược điểm của hình thức cho vay gian tiếp này.
Cho vay mua nhà: Ngân hàng nên liên kết với các công ty xây dựng: ký kết hợp đồng giữa 3 bên: Công ty xây dựng, ngân hàng và khách hàng. Nhờ đó nếu khách hàng có nhu cầu mua nhà nhưng chưa thể đáp ứng ngay về tài chính thì họ có thể nghĩ tới ngân hàng thông qua sự giới thiệu hay sự đồng ý của các Công ty Xây dựng và phân phối nhà.
3.2.3. Hoàn thiện đổi mới công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng sẽ là cầu nối cho mọi hoạt động bên trong và bên ngoài ngân hàng. Nếu áp dụng các công nghệ hiện đại,tiên tiến không những sẽ giúp ngân hàng liên kết được các thông tin trong nội bộ PGD, cung như trong toàn hệ thông ngân hàng hay có thể liên kết với các nguồn thông tín ngoài để khai thác một cách tốt nhất giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro cho ngân hàng.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay. Chỉ với công nghệ tiên tiến ngân hàng mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí…. Không ngừng nâng cao, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là vô cùng cần thiết không chỉ đối với VPBank mà đối với tất cả các NHTM Việt Nam
Cần áp dụng công nghệ hiện đại, tin học hóa hoạt động cho vay. Trong nền kinh tế tri thức, tốc độ xử lý thông tin là rất quan trọng. Sẽ là khập khiễng khi ta thực hiện phép so sánh giữa các NHTM Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài về trình độ công nghệ thông tin nhưng không vì thế mà ta bỏ qua những gì đang diễn ra. Sở dĩ nói như vậy là vì không lâu nữa – theo dự báo là vào mùa thu năm nay Việt Nam sẽ ra nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ dần phải mở cửa hoàn toàn khi đó các NHTM nước ngoài sẽ tràn vào với sức mạnh của họ thì sự chịu đựng trong cạnh tranh của các NHTM Việt Nam là rất khó khăn. Theo quan điểm một số NHTM Việt Nam cho rằng khi đó chúng ta chỉ có một lợi thế duy nhất là hiểu được văn hóa bản địa của dân tộc mình nhưng theo khẩu hiệu hoạt động của tập đoàn ngân hàng hàng đầu của Anh Quốc đang hoạt động tại Việt Nam là HSBC “ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” và quan trọng hơn không chỉ là khẩu hiệu mà họ đã biến thành hành động cụ thể thì lợi thế duy nhất đó của NHTM Việt Nam sẽ không còn nữa.
Vì vậy hệ thống NH VPBank nói chung và PGD nói riêng cần sớm trang bị công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động cho vay và hơn thế nữa công nghệ thông tin hiện đại còn giúp cho PGD có thể triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Phonebanking, Internetbanking, ngân hàng điện tử…bổ trợ cho hoạt động chính của PGD.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
3.2.5.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý:
Hiện nay VPBank mới chỉ có những ưu đãi nhất định đối với các khách hàng truyền thống. Mà chưa có sự phân nhóm rõ nét đối với những khách hàng tiềm năng ( Những người có thu nhập ổn định, những gia đình trẻ…) để chủ động tìm đến họ, kích thích nhu cầu tiêu dùng của họ.
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước và bắt chước 1 cách hợp pháp một cách hợp pháp, do vậy rất khó giữ bản quyền. Nhằm thu hút và giữ khách, Ngân hàng cần chú ý hơn đến việc thiết kế và triển khai dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu cảu khách hàng.
Để đưa ra các giải pháp nhằm thu hút khách hàng, trước hết cần phải hiểu sơ lược về khách hàng của ngân hàng. Họ chính là các cá nhân, tổ chức …đã, đang và sẽ sử dụng các sản phẩm dịchvụ của ngân hàng. Họ mong muốn Ngân hàng có thể thoả mãn tối đa nhu cầu của mình. Muốn được ngân hàng cho vavy với mức lãi suất thấp hơn, muốn được cung ứng các sản phẩm dịch vụ nhanh chóng thuận tiện, muốn được giao dịch với Ngân hàng có độ tin cậy cao, có đội ngũ nhân viên giao dịch nhiệt tình, tôn trọng khách hàng…
Trên cơ sở đó Ngân hàng cần có giải pháp thu hút tối đa lượng khách hàng về ngân hàng mình .
- Có chính sách đối xử tốt với mọi khách hàng đa,đang và sẽ có quan hệ với giao dịch với Ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cần xác định và tập trung vào nhóm khách hàng trọng yếu và tiềm năng. Từ đó tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng, xây dựng mối quan hệ khách hàng bền vững. Để làm được điều đó Ngân hàng nên có danh mục khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và có chính sách chăm sóc, ưu đãi hướng tới các đối tượng khách hàng này: ưu đãi về lãi suất cho vay,tặng quà, gửi điện chúc mừng mỗi dịp lễ tết… , đưa ra kỳ hạn trả nợ linh hoạt tuỳ thuộc vào điều kiện trả nợ của khách hàng
- Ngân hàng phải lập và lưu trữ hồ sơ khách hàng. Việc cập nhật, lưu trữ các thông tin khách hàng sẽ rất hữu ích để giúp ngân hàng đề những chính sách giá cả, khuyến mại hỗ trợ khách hàng một cách phù hợp và kịp thời, từ đó xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Định kỳ xem xét và kiểm tra lại danh sách khách hàng: để nắm tình hình khách hàng có thường xuyên quan hệ không, khách hàng nào giảm quan hệ hoặc chấm dứt không quan hệ nữa. Nắm được các thông tin bất lợi này CBTD cần đến tận nơi để tiếp xúc khách hàng. Xác định rõ nguyên nhân gây ra việc gián đoạn hoặc giảm quan hệ. Từ đó, Ngân hnàg tìm ra các giải pháp khắc phục kịp thời.
- Tăng cường hướng dẫn khách hàng: Nhân viên tín dụng cần tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng, phải nêu rõ cho khách hàng những lợi ích có được từ giao dịch với Ngân hàng. Công việc này của nhân viên cũng thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng tới khách hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng. Từ đó tạo ra mối quan hệ gắn kết lâu dài với khách hàng. Thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ, nhất là những đổi mới có lợi cho khách hàng.
- Luôn đảm bảo đủ nguồn vốn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của khách hàng, tránh tình trạng cung không đủ cầu dẫn đến làm tăng giá, phí dịch vụ dẫn đến mất khách hnàg.
- Rút ngắn thời gian xem xét hồ sơ, để có thể giải quyết nhanh chóng các khoản vay cho khách hàng, tránh tình trạng gây tâm lý căng thẳng cho khách hàng.
- Chấn chỉnh và xây dựng nếp văn hoá, cơ quan văn minh lịch sự, trong đó cần quan tâm đên thái độ, tác phong giao tiếp với khách hàng. Cán bộ nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ, phong cách phục vụ,giao tiếpcủa họ sẽ tạo ra hình ảnh tốt hay xấu về Ngân hàng trong lòng khách hàng. Những nhân viên có cách cư xử cởi mở, nhiệt tình trong công việc, lịch sự, thân thiện, biết lăng nghe mong muốn của khách hàng…chắc chắn sẽ để lại ấn tượng tốt cho khách hàng. Điều này không chỉ giúp Ngân hàng giữ được khách hàng mà còn thu hút khách hàng mới.
Muốn vậy, ngoài việc quan tâm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc đào tạo cho cán bộ nhân viên về văn hoá ngân hnàg nói chung và phong cách giao tiếp nói riêng; nâng cao nhận thức thái độ của nhân viên theo hướng luôn coi khách hàng là người quan trọng nhất và thoả mãn nhu cầu của họ là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Thông qua chăm sóc khách hàng, Ngân hàng bày tỏ sự quan tâm của mình đến khách hnàg, nâng cao sự hiểu biết của khách hnàg về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tạo ra mối quan hệ bền vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Điều này thể hiện qua thái độ phục vụ khách hàng trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, cso thể tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm Ngân hàng phù hợp. Bên cạnh đó, đa số khách hàng đã từng quan hệ tín dụng với VPBank được sự ưu đãi hơn so với khách hàng đi vay lần đầu như lãi suất thấp hơn, miễn giảm lãi phí, thủ tục vay gọn hơn. Sự ưu tiên này cũng khíên khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng. Đồng thời qua sự giới thiệu của khách hàng cũ mà Ngân hàng đã lôi kéo được nhiều khách hàng mới. Từ đó Ngân hàng yên tâm cho sự an toàn của các khoản vay đó hơn, dư nợ cho vay cũng tăng lên nhanh chóng.
3.2.5.2. Đa dạng hoá sản phẩm
Không chỉ dừng lại ở 2 sản phẩm thế mạnh là cho vay mua ô tô và cho vay mua- xây dựng- sửa chữa nhà, Ngân hàng cần mở rộng thêm các sản phẩm mới để đáp ứng một cách toàn diện nhu cầu vay của khách hàng.
Tiến hành nghiên cứu và xây dựng những ý tưởng về sản phẩm mới dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng chẳng hạn như triển khai sản phẩm cho vay du học trọn gói, cho vay thiết bị tiêu dùng lâu bền như hàng dân dụng, máy tính, thiết lập những cách thức giao dịch hiện đại dựa trên công nghệ internet, điện thoại. Nó sẽ làm giảm thời gian và chi phí cho khách hàng cũng như mang lại sự tiện lợi tốt nhất cho họ. Việc phát triển sản phẩm mới dựa trên tình hình phát triển kinh tế, sự xuất hiện những hàng hoá mới trên thị trường, thị hiếu tiêu dùng của người dân.
Ngày nay đối thủ cạnh tranh đều có các sản phẩm cho vay tương đồng với VPBank, đặc biệt là sản phẩm cho vay tiêu dùng đã có khá nhiều ngân hàng triển khai loại hình cho vay này. Vì cho vay tiêu dùng góp phần khá lớn trong doanh thu từ hoạt động cho vay của các Ngân hàng bán lẻ, do vậy để có thể mở rộng được thị trường các sản phẩm của VPBank phải có những điểm khác biệt, nổi trội hơn so với sản phẩm của các Ngân hàng khác. Do vậy Ngân hàng cần phải tăng cường công tác nghiên cứu, triển khai nhằm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng mới nói riêng như hình thức cho vay thông qua thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên:
- Đối với hình thức cho vay thông qua thẻ tín dụng: khi hình thức này được thực hiện, Ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi ích. Số lượng khách hàng của Ngân hàng sẽ tăng lên, bên cạnh đó mối quan hệ giữa Ngân hàng và cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tăng lên. Đây là một hướng đi mà VPbank cần tập trung trong thời gian tới để mở rộng thị trường của mình.
- Đối với hình thức cho vay đối với cán bộ nhân viên cần được áp dụng cho cả cán bộ công nhân viên trong VPBank và cả cán bộ ngoài Ngân hàng. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên trong ngân hàng thì sẽ ít rủi ro hơn do các nhân viên đều có tài khoản mở tại Ngân hàng. Còn hình thức cho vay đối với cán bộ nhân viên ngoài VPBank có thể thực hiện thông qua người đại diện là cơ quan nơi khách hàng đang công tác. Cơ quan đó sẽ có trách nhiệm cung cấp các thông tín cần thiết về khách hàng cho VPbank. Hàng tháng Ngân hàng sẽ trích tài khoản của công ty mở tại ngân hàng để trả nợ, còn Công ty sẽ trích tiền lương của cán bộ nhân viên.
Một cách khác để Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay của mình là tăng cường việc cho vay tiêu dùng gián tiếp thông qua các đại lý như đại lý xe hơi, các trung tâm hỗ trợ du học,…Việc cho vay tiêu dùng gián tiếp qua các công ty, đại lý sẽ mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và đại lý. Tuy nhiên tiêu chuẩn để chọn đại lý đó phải là những đại lý có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng, có uy tín trên thị trường.
Về tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại Ngân hàng: Hiện nay Ngân hàng chủ yếu chấp nhận các tài sản bảo đảm là các tài sản bảo đảm là đất đai, nhà cửa, ô tô. Đất đai và nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, ô tô thì phải mới 100% hoặc có giá trị cao thì mới được Ngân hàng chấp nhận. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa danh mục tài sản đảm bảo cho khoản vay như hàng hoá, máy móc, thiết bị, các hợp đồng bảo hiểm…tuy nhiên đòi hỏi công tác thẩm định tài sản bảo đảm cần phải thực hiện một cách chặt chẽ, bảo đảm an toàn và sinh lời của khoàn vay.
3.2.5.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu VPBank
Trên thực tế, nhu cầu của dân cư về sản phẩm tín dụng là rất lớn. Nhưng do chính sách giao tiếp, khuyếch trương của ngân hàng chưa đủ mạnh nên khách hàng không có thông tin cụ thể các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có những buổi tiếp xúc trực tiếp hoặc phải cung cấp các thông tin về các sản phẩm một cách cụ thể trên tờ rơi, thông qua Website, cùng với các chiến lược tiếp thị khác.
Việc tăng cường quảng bá như vậy có thể sẽ giúp tháo bỏ được nếp suy nghĩ cố hữu, cũng như các tập quán văn hoá_ xã hội tạo thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Việc phát triển thương hiệu VPbank cũng là một vấn đề cần chú trọng. Thương hịệu là tài sản lớn của các ngân hàng bởi nó có khả năng tác động đến thái và hành vi của người tiêu dùng. Mục đích của thương hiệu là tạo ra nhận thức, niềm tin và sự trung thành. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, giúp ngân hàng thuận lợi hơn khi tìm và phát triển thị trường mới. Như vậy, thương hiệu không chỉ là biểu tượng cho sản phẩm dịch vụ cảu ngân hàng mà còn là biểu tượng cho hình ảnh của chính ngân hàng trước khách hàng. Mặt khác, thương hiệu còn là tài sản vô hình của ngân hàng. Giá trị của thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu có thể mang lại cho ngân hàng trong tương lai.
Do hoạt động trong ngành dịch vụ đặc biệt với những sản phẩm mang tính chất truyền thống nên việc thu hút , lôi kéo thêm khách hàng là rất khó khăn đối với ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Do vậy, thương hiệu sẽ là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Hiện nay thương hiệu VPBank đã được mọi người biết đến tuy nhiên còn hạn chế, để có thể phát triển hơn nữa thì Ngân hàng cần chú trọng thực hiện các công việc sau:
- Cần tiến hành xây dựng và thực hiện một chiến lược phát triển thương hiệu gắn với chiến lược phát triển tổng thể của ngân hàng trên cơ sở tầm nhìn dài hạn nhưng có mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được cụ thể hoá cho từng giai đoạn và hàng năm để có thể xem xét đánh giá kết quả thực hện và điều chỉnh khi cần thiết> Mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu và cách thức quảng bá của chiến lược này phải nhằm tới các nhóm khách hàng và thị trường mục tiêu đã được xác định.
- Do còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này, nên Ngân hàng có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn của các công ty nước ngoài, hoặc tranh thủ sự hỗ trợ tư vấn, tài chính của các tổ chức quốc tế.
- Cần tuyên truyền, giáo dục mạnh mẽ cho toàn cán bọ của Ngân hàng hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trong của việc quảng bá thương hiệu Ngân hàng, tự giác tham gia và có những đóng góp thiết thực cho hoạt động này.
- Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện lợi và an toàn cho khách hàng, coi đây là yếu tố quyết định đối với giá trị và mức độ thành công cuả thương hiệu Ngân hàng.
- Trong quá trình quảng bá, cần chú ý cung cấp các thông tin và chỉ ra cho các khách hnàg nhận biết những nổi trội của Ngân hàng mình trong chất lượng và cách thức cung cấp dịch vụ để họ có thể tự so sánh với các ngân hàng khác và tự rút ra kết luận.
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Đặc biệt trong kinh doanh ngân hàng là ngành kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt và đầy các rủi ro, vai trò của con người lại càng được đề cao và phát huy. CBTD phải thể hiện đầy đủ tư cách một người nắm vững trình độ chuyên môn, nhanh nhạy và có tư chất đạo đức và kiến thức xã hội phong phú.
Đây là một công tác quan trọng hàng đầu. Các cán bộ kinh doanh cũng tự mình nâng cao trình độ của bản thân để thích nghi với những yêu cầu của thời đại. NH VPBank cần có định hướng đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực sao cho phù hợp. Cụ thể là:
* Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng
Ngoài các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ, cần phải nắm chắc các văn bản pháp luật về kinh tế ngân hàng, hiểu rõ các quy định và thể chế của ngành, có khả năng phân tích những sai sót trong văn bản chế độ, từ đó rút ra những ý kiến chỉ đạo bổ sung về nghiệp vụ cho cấp dưới.
* Đối với đội ngũ CBTD
Các CBTD được tạo điều kiện học hỏi, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm cũng như ý thức đạo đức để có thể hoàn thành công việc được xuất sắc. Họ được huấn luyện, tham dự vào các lớp học về giáo dục những phẩm chất cần có của người CBTD, những yêu cầu về trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, tác phong làm việc, phong cách phục vụ. Đặc biệt trong năm 2005, NH VPBank có những bước thay đổi rõ rệt trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các CBTD, góp phần tránh những sai lầm không đáng có trong quá trình cho vay.
Ngoài ra, cần có chế độ phân định rõ ràng giữa quyền hạn và trách nhiệm, các CBTD còn được hưởng chế độ ưu đãi, khen thưởng thích hợp, tạo phấn khích, thi đua trong công việc, đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi tiêu cực gây tổn thất cho ngân hàng. Ngân hàng còn chú trọng môi trường làm việc trong sạch, lành mạnh, thân ái giữa các thành viên. Đây là một biện pháp được coi là rất tích cực để đưa Ngân hàng lên những tầm phát triển mới.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tai PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước
-Nhà nước cần xây dựng và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động, một hành lang pháp lý thông thoáng nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dân cho cả nhà đầu tư trong nước lẫn đàu tư nước ngoài.
Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự cần có sự điều chỉnh của pháp lý lành mạnh cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, việc đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật của nươc ta còn chưa ổn định, hay bị sửa đỏi, đặc biệt là Luật Doanh Nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai… khiến cho các giấy tờ có liên quan như Giấy phép kinh doanh, Giấy sở hữu nhà đất… không rõ ràng, gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình xem xét các dự án để có thể cho vay
Riêng đối với lĩnh vực Ngân hàng, hai bộ Luật Ngân hàng (Luật NHNN và Luật các TCTD) là cơ sở pháp lý quan trọng để Ngân hàng cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau cần ban hành các quy chế có tính mềm dẻo hơn nhằm kích thích cán bộ tín dụng có thể mở rộng đối tượng khách hàng cho vay.
Trên con đường hội nhập trong lĩnh vực tài chính – Ngân hàng trong khu vực và thế giới, Chính phủ cần từng bước thể chế hoá các quy định trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, các quy định của tổ chức thương mại thế giới làm tiêu chuẩn để xây dựng các văn bản pháp lý sát với thông lệ quốc tế mà vẫn đảm bảo phù hợp với thực tiến ở Việt Nam.
Chính phủ cần phải ổn định môi trường vĩ mô, xác định chiến lược phát triển kinh tế, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, các DN có cơ hội mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng về hàng hoá,dịch vụ tiêu dùng cho dân cư. Nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, từ đó kích cầu tiêu dùng trong dân cư, Như vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng được mở rộng và chất lượng cho vay được nâng cao.
- Thực hiện chế độ kiểm toát bắt buộc.
Để giúp các Ngân hàng xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của khách hàng được chính xác, báo cáo tài chính của khách hàng cần phải phản ánh đúng tình hình thực tế, đồng thời, việc thu thập thông tin của Ngân hàng cũng phải tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vây, Nhà nước cần sớm ban hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với khu vực kinh tế ngoại quốc doanh. Qua đó, tăng cường hiệu lưch pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, đảm bảo chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hoạt động kiểm toán. Để nâng cao hiệu quả cảu công tác kiểm toán và làm cơ sở cho việc thẩm định tín dụng, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các cơ quan kiểm toán Việt Nam. Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình Doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đàu tư.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Nâng cao chất lượng thông tin:
Một trong những nguyên nhân gay ra rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng cho vay nói riêng là thiếu thông tin cần thiết, chính xác từ phía khách hàng, từ thị trường và dự án. Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả cao thì NHNN cần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung Tâm thông tin tín dụng tại NHNN để có thể cung cấp những thông số chính xác nhất, mới nhất về các DN, các biến động trên thị trường, các thông tin có liên quan đến Dự án, thông tín tài chính…
- Về mức lãi suất:
NHNN nên áp dụng hai mức lãi suất khác nhau cho NQH phân theo nguyên nhân khách quan và chủ quan. Sẽ là không công bằng nếu DN phải trả mức lãi suất cao gấp gần 1,5 lần nếu nguyên nhân gây nợ quá hạn là sự thay đổi của cơ chế chính sách của nhà nước, hay do những ảnh hưởng của môi trưởng tự nhiên.
3.3.3. Đối với NH VPBank
Ngân hàng VPBank cần bám sát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đát nước, của các bộ, các ngành để xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới. Ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp, bám sát tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng, cũng như nâng cao nguồn vốn đảm bảo mục tiêu phấn đấu vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía bắc và nằm trong 5 ngân hàng dẫn đầu NHTMCP trong cả nước.
Ngân hàng cần đẩy manh hơn nữa công tác khách hàng, có những biện pháp tiếp cận thu hút nhiều nhóm khách hàng khác nhau. Việc xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi đối với khách hàng vừa mang tính hệ thống, vừa có khả năng cạnh tranh cao, vừa tạo quyền chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng hiệu quả các cơ chế đó.
Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn, tăng cường việc tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của các CBTD của ngân hàng. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với mỗi cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng, chế độ thường phạt rõ ràng ….sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
3.3.4. Đối với khách hàng
Khách hàng là các doanh nghiệp thì càn phải cung cấp những thông tin chính xác cho ngân hàng: Thông tin về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, phương án kinh doanh,…
Doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, các DN luôn phải chủ động tìm kiếm thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng từ đó thực hiện nhiều biện pháp hợp lý sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nâng cao khả năng quản lý, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, có chính sách đào tạo nhân lực,… , phát huy nội lực và kêt hpj với sự hỗ trợ giúp đỡ của hệ thống NHTM để có vốn tiến hành các dự án sản xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao.
Khách hàng và ngân hàng phải có thiện ý trao đổi nhằm đưa ra những quyết định tốt nhất cho cả hai. Hay nói các khác phải có sự nỗ lực hợp tác, giúp đỡ từ cả hai phía Khách hàng- Ngân hàng.
Kết luận
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và tồn vong của ngân hàng. Đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Thì việc nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM là vô cùng cần thiết.
Phát triển trong bối cảnh kinh tế cả nước hội nhập vào nền kinh tế thế giớí, giữa những cơ hội đan xen với nhiều khó khăn và thách thức. Cùng với toàn hệ thông ngân hàng VPBank, phấn đấu thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam cũng như khu vực. PGD thời gian qua đã không ngừng khẳng định vai trò của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tổng dư nợ hàng năm tăng, có một lượng khách hàng truyền thống đáng kể. Đồng thời PGD cũng rất chú trọng trong công tác kiểm tra xét duyệt trươc khi ra quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay. Nhờ vậy chất lượng cho vay của PGD không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay của PGD Hai Bà Trưng còn một số tồn đọng và hạn chế. PGD chưa tạo lập được một nguồn vốn trung và dài hạn ổn định để mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, khả năng cho vay của PGD còn chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn. PGD còn chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay, chưa tiếp cận được với các DN có quy mô lớn, các DN có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu vẫn là các khoản cho vay trả góp, cho vay tiêu dung, là các khoản cho vay ngắn hạn và trung hạn đối với các khách hàng truyền thống. Những tồn tại và hạn chế đó do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đòi hỏi PGD phải xem xét và khắc phục.
Trên đây là những lý luận và thực tiễn mà em đã tích luỹ được trong quá trình học tập ở trường và khảo sát tại PGD Hai Bà Trưng. Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại PGD Hai Bà Trưng. Do thời gain cũng như kinh nghiệm thực tiễn có hạn, em rất mong được sự góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngân hàng Thương mại – PGS. TS Phan Thị Thu Hà
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ- PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp-PGS.TS Lưu Thị Hương
Giáo trình Thanh toán quốc tế- TS Nguyễn Thu Thảo
Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng năm 2005,2006,2007.
Sổ tay chính sách tín dụng của NH VPBank
Tạp trí ngân hàng, Thời báo kinh tế Việt Nam
Website: http:// www.sbv.gov.vn
http:// www.vietnamnet.vn
http:// www.vnba. Org.vn
Danh mục chữ viết tắt
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
PGD : Phòng giao dịch
CBTD : Cán bộ tín dụng
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TCTD : Tổ chức tín dụng
NH : Ngân hàng
NQH : Nợ quá hạn
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
DN : Doanh nghiệp
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
Bảng 2.1. Bảng tình hình huy động vốn tại PGD
Bảng 2.2. Bảng tình hình tín dụng tại PGD năm 2006,2007
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu doanh số và dư nợ cho vay theo mục đích của PGD
Bảng 2.4. Bảng doanh số dư nợ cho vay theo kỳ hạn của PGD
Bảng 2.5. Bảng tình hình nợ quá hạn của PGD
Bảng 2.6. Bảng tình hình nợ quá hạn của các PGD trực thuộc NH VPBank – chi nhánh Đông Đô
Bảng 2.7. Bảng thu nhập từ hoạt động cho vay của PGD
Bảng 2.8. Bảng Tỷ lệ an toàn vốn của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
MôC LôC
Phần mở đâu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM 3
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 3
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 4
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay 5
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay 6
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ cho vay của NHTM 11
1.1.3.1. Nguồn vốn tín dụng 11
1.1.3.2. Thời hạn tín dụng 12
1.1.3.3. Lãi suất cho vay 12
1.1.3.4. Hạn mức tín dụng 12
1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM 12
1.1.5. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM 16
1.1.5.1. Vai trò đối với ngân hàng 16
1.1.5.2. Vai trò đối với khách hàng 17
1.1.5.3. Vai trò đối với nền kinh tế 18
1.2. Chất lượng cho vay 18
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay 18
1.2.2. Sự cần thiêt phải nâng cao chất lượng cho vay 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay 21
1.2.3.1 Xét trên quan điểm ngân hàng 21
1.2.3.2. Xét trên quan điểm của khách hàng 24
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay 24
1.2.4.1. Nhân tố về phía ngân hàng 24
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 28
1.2.4.3.Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và đối thủ cạnh tranh 30
Chương 2.Thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội 33
2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank - PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng VPBank Hai Bà Trưng Hà Nội 33
2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của PGD Hai Bà trưng 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các Phòng Ban 35
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 37
2.1.4.1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng VPBank PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 38
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng thời gian qua. 39
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay của PGD Hai Bà Trưng 45
2.2.1. Tình hình chất lượng hoạt động cho vay của PGD Hai Bà Trưng 45
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá từ phía khách hàng: 53
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 54
2.3.1. Những kết quả đạt được 54
2.3.2. Những hạn chế 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 57
Chương 3. Giải Pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 60
3.1. Định hướng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội trong thời gian tới 60
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Tại PGD 61
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn, hướng vào khách hàng trên cơ sở khảo sát điều tra thị trường toàn diện và chi tiết 61
3.2.2. Tăng cường công tác huy động vốn 62
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng 64
3.2.4. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động cho vay trả góp của Ngân hàng 66
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 69
3.2.5.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: 69
3.2.5.2. Đa dạng hoá sản phẩm 72
3.2.5.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu VPBank 73
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 75
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tai PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 76
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước 76
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 78
3.3.3. Đối với NH VPBank 79
3.3.4. Đối với khách hàng 79
Kết luận 81
Danh mục tài liệu tham khảo 82
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7627.doc