MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CN : Chi nhánh
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH CT : Ngân hàng Công thương
TƯ : Trung ương
TPTD : Trưởng phòng tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XD : Xây dựng
CTGT : Công trình giao thông
LN : Lợi nhuận
DPRR : Dự phòng rủi ro
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra một cách mạnh mẽ thì đi đôi với đó là việc hoạt động kinh tế diễn ra ngày càng trở lên sôi động. Bên cạnh đó l
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à sự mở rộng của những giao dịch thương mại cả về hình thức cũng như về quy mô. Nhưng vấn đề hiện nay là trong các giao dịch nhất là giao dịch quốc tế, giữa các bên thường gặp khó khăn khi tìm hiểu thông tin về đối tác nên không thể có sự tin tưởng để ký hợp đồng.
Mặc dù có khó khăn trên nhưng điều này có thể khắc phục một cách dễ dàng bởi các dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Bởi ngân hàng cùng với uy tín của mình sẽ đứng ra cam kết cho bên thứ ba rằng khách hàng được bảo lãnh của mình sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ đó thỏa thuận và ngân hàng sẽ thanh toán số tiền bảo lãnh cho bên thứ ba nếu như khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình. Hiện nay thì một trong những dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và chiếm một vị trí quan trọng so với các dịch vụ khác của ngân hàng đó là dịch vụ bảo lãnh. Sở dĩ như vậy bởi đây là một dịch vụ cũng mới nảy sinh do nhu cầu trong hoạt động của nền kinh tế, nó đang ở trong thời kì tăng trưởng theo chu kì sống của sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nó cũng đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng hơn là chi phí phải bỏ ra, bởi lẽ nó đem lại một nguồn thu lớn cho ngân hàng. Vì thế mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ trở lên gay gắt, đòi hỏi cá ngân hàng phải chủ động tìm cách để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung và bảo lãnh nói riêng, để có thể thu hút khách hàng. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ giờ đây là một vấn đề “ sống còn” của các ngân hàng thương mại, và chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng nằm trong quy luật đó.
Căn cứ vào tình hình nền kinh tế và thực trạng hoạt động của ngân hàng và qua quá trình thực tập ở chi nhánh Đống Đa em đó tìm hiểu nghiên cứu và đi đến chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: “Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa”
Trong chuyên đề của em, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong chuyên đề bao gồm phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
Em nghiên cứu chuyên đề của mình theo góc độ nghiên cứu theo những mục tiêu là tìm hiểu những lí luận chung nhất về chất lượng bảo lãnh của NHTM, đồng thời dựa trên lý luận chung đó để nghiên cứu và phân tích về chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Đông Đa qua đó đưa ra những giải pháp để có thể nâng cao chất lượng bảo lãnh của chi nhánh trong thời gian tới.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Bảo lãnh và chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
CHƯƠNG I: BẢO LÃNH VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1. Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là một dich vụ tương đối mới so với các dịch vụ của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 60 của thế kỉ XX và cho tới đầu những năm của thập niên 70 thì bảo lãnh thực sự bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế xuất phát từ yêu cầu của các nước trong khu vực Trung Đông. Đây là nơi có nguồn dầu mỏ dồi dào, vì thế các nước nay giàu lên nhanh chóng, và bắt đầu nảy sinh nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, củng cố an ninh, quốc phòng, nâng cao tiềm lực...Để thực hiện các nhu cầu này, các quốc gia ở Trung Đông đã kí kết hợp đồng kinh tế với các nước Phương Tây để triển khai và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho họ. Những hợp đồng kinh tế này có giá trị rất lớn và thường đi kèm với đó là sự rủi ro cho các nước chủ nhà. Để đảm bảo an toàn, các nước này đã đưa ra yêu cầu phải có sự đảm bảo vững chắc trong việc thực hiện các hợp đồng của các nước phương Tây thông qua hình thức bảo lãnh của ngân hàng. Đó là nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng đầu tiên trên thế giới. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một nghiệp vụ phổ biến với doanh số gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong giao dịch quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành.
Ở Việt Nam thì bảo lãnh Ngân hàng có mặt vào khoảng cuối thập kỷ 80. Trong khi nền kinh tế xu hướng hội nhập ngày càng lớn, nhu cầu của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp ngày càng trở lên rất phong phú và phát triển, điều này khiến cho bản than chính các doanh nghiệp cảm nhận được một đòi hỏi mang tính tất yếu đó là cần phải có một tổ chức chuyên môn có đủ năng lực, uy tín đứng ra đảm bảo quyền lợi của các bên trong các quan hệ thương mại để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Từ nhu cầu đó, dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã được ra đời. Dịch vụ bảo lãnh từ đó mở rộng và phát triển song song với sự phát triển của nền kinh tế và sự mở rộng của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của nó.
* Khái niệm về bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Khách hàng sẽ bị ghi nợ bắt buộc và bị tính lãi trên số tiền đó như một khoản vay thông thường.
Bên bảo lãnh là bên phát hành bảo lãnh, có trách nhiệm thanh toán thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với bên thứ ba. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng gồm: ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, được thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của ngân hàng và có quyền yêu cầu ngân hàng đứng ra thanh toán khi chứng minh được bên được bảo lãnh đã không thực hiện hợp đồng như cam kết.
Bên được bảo lãnh: là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng cơ sở đã ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Ngân hàng không được bảo lãnh đối với những người sau:
- Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng.
- Cán bộ, nhân viên của chính ngân hàng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định bảo lãnh.
* Đặc điểm của bảo lãnh: Bảo lãnh có 3 đặc điểm chính là:
1. Đây là một hình thức mà tài trợ của ngân hàng cho khách hàng là thông qua uy tín của ngân hàng và theo đó thì khách hàng có thể tự tìm nguồn tài trợ mới và có thể mua được hàng hóa hay thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm mục đích đó là thu được lợi nhuận.
2. Bảo lãnh bản than đó là một hoạt phái sinh. Sở dĩ như vậy bởi vì quan hệ của bảo lãnh được phát sinh chính từ quan hệ của bên nhận bảo lãnh với chính bên được bảo lãnh.
Trong bảo lãnh bao gồm có 3 bên :
Bên nhận bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
Bên bảo lãnh
Vì vậy mà trong nghiệp vụ bảo lãnh thì thường có sự kết hợp của 3 hợp đồng kinh tế đó là:
Hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh
Hợp đồng cơ sở kí kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh bản than nó cũng là một nghiệp vụ thuộc loại nghiệp vụ tín dụng ngân hàng nên nó không thể tránh được rủi ro như một khoản tín dụng.Trong quá trình cấp bảo lãnh thì bắt buộc ngân hàng cũng phải tiến hành việc thẩm định như khi ngân hàng cấp một khoản tín dụng.
-Nghiệp vụ bảo lãnh trước hết nó tạo được mối liên kết trách nhiệm về tài chính và sự san sẻ rủi ro. Tuy nhiên thì trách nhiệm tài chính trước hết phải thuộc về chính khách hàng, trách nhiệm của ngân hàng sẽ chỉ phát sinh khi khách hàng không thực hiện với bên thứ ba. Ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba khi khách hàng của chính ngân hàng không thực hiện cam kết, điều đó đồng nghĩa rằng ngân hàng đã gánh chịu một phần rủi ro cho bên thứ ba. Chính vì điều này mà ngân hàng bảo lãnh cho bên được bảo lãnh khi mà ngân hàng nhận được mức lợi nhuận tương ứng cho phần rủi ro của mình. Phí bảo lãnh sẽ được ngân hàng tính dựa trên mức độ rủi ro của từng khoản bảo lãnh.
1.2 Vai trò của bảo lãnh
a.Đối với nền kinh tế
Kinh tế ngày nay càng ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ, các hoạt động tài chính ở trên thế giới diễn ra sôi động và gia tăng rất nhanh chóng. Vieech người vay bán chứng khoán trực tiếp cho nhà đầu tư dường như được ưa thích hơn hẳn so với việc vay tiền ngân hàng.
Nhưng có một điều gây trở ngại đó là việc tài chính trực tiếp làm tăng mối lo ngại về rủi ro vỡ nợ của người vay, chỉ có bảo lãnh của một ngân hàng uy tín mới có thể giải quyết được vấn đề này.
Nhờ có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng mà giờ đây các doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh có thể tiếp cận được với nguồn vốn một cách phù hợp hoặc cũng có thể thực hiện giao dịch dễ dàng.
Bão lãnh đối với nền kinh tế đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, điều này chính là thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b.Đối với ngân hàng
Ngân hàng hàng đồng ý chấp thuận bảo lãnh cũng chính là tạo điều kiện cho ngân hàng có thêm được khoản thu nhập bổ sung đáng kể trên mỗi hợp đồng dựa trên các khả năng đánh giá tín dụng đối với khách hàng mà không cần cam kết trực tiếp cung cấp vốn. Đồng thời Ngân hàng sẽ nhận được một khoản phí cho việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh (Phí sẽ tính trên % số tiền bảo lãnh )…
Khách hàng đến Ngân hàng yêu cầu bảo lãnh sẽ được ngân hàng yêu cầu phi có ký quỹ một khoản tiền nhất định mà cơ sở ký quỹ tùy thuộc theo tỷ lệ % dựa trên số tiền yêu cầu bảo lãnh. Cũng phải tùy theo từng loại rủi ro của các khoản bão lãnh và loại khách hàng mà có thể có tỷ lệ ký quỹ thay đổi linh động từ 0 đến 100% (những khách hàng mới giao dịch với ngân hàng lần đầu hoặc có tình hình tài chính không lành mạnh ngân hàng thường bắt ký quỹ 100%). Khoản tiền này mang lại nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng với chi phí rất thấp.
c.Đối với bên được bảo lãnh
Thông qua uy tín của ngân hàng thì bảo lãnh đã giúp cho doanh nghiệp có thể thuận lợi trong thanh toán của mình. Trường hợp doanh nghiệp bị thiếu vốn kinh doanh, hay doanh nghiệp chưa đủ tin cậy và uy tín đối với bạn hàng của mình thì bảo lãnh ngân hàng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn vốn trong nước cũng như nước ngoài với chi phí thấp hơn so với phải đi vay ngân hàng.
Qua việc thực hiện bảo lãnh ngân hàng mang lại sự tin tưởng cho các bạn hàng của doanh nghiệp có mối quan hệ kinh tế, việc bảo lãnh sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi tronh khi tham gia đấu thầu hay thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng.
d. Đối với bên nhận bảo lãnh
Trong bảo lãnh ngân hàng thì chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh đó là khả năng được thanh toán cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Việc bảo lãnh của ngân hàng đã góp phần mang lại cho bên thứ ba sự tin tưởng hơn, đồng thời hạn chế được những tổn thất mà bên thứ ba có thể gặp phải do việc thông tin không cân xứng hay là rủi ro trong đạo đức. Bảo lãnh ngân hàng thực tế đã mang lại rất nhiều lợi ích cho bên nhận bảo lãnh.
1.3 Phân loại bảo lãnh
a.Căn cứ vào bản chất bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại hình bảo lãnh mà theo đó thì ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên đó là bên tham gia là ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp
Loại hình này thì trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác là bảo lãnh đối ứng. Và khi đó thì người được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ bồi hoàn thuộc về ngân hàng trung gian.
Bảo lãnh gián tiếp đòi hỏi phải có ít nhất 4 bên tham gia:
1. Bên được bảo lãnh
2. Bên hưởng bảo lãnh
3. Ngân hàng trung gian
4. Ngân hàng phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng là bảo lãnh do tổ chức tín dụng (bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành nhằm đề nghị một tổ chức tín dụng khác thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
- Đồng bảo lãnh:
Đó là việc có nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghiệp vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
- Tái bảo lãnh
Là việc của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh lại hợp đồng mà một tổ chức tín dụng khác đã bảo lãnh rồi. Qua đó thì haii tổ chức tín dụng này sẽ phải thỏa thuận để phân chia phí và trách nhiệm trong cam kết của bão lãnh đó.
- Xác nhận bảo lãnh
Xác nhận bảo lãnh là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh và phải đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) với khách hàng.
b.Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
- Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh đảm bảo thanh toán chính là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán (bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước)
Trong khi thực hiện hoạt động giao dịch mua bán thì có nhiều nhà cung cấp thường yêu cầu khách hàng phải đặt cọc trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh ngân hàng do chính ngân hàng phát hành cho bên mời thầu cam kết sẽ trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đây là một loại cam kết của ngân hàng về việc sẽ chi trả những tổn thất thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng đã được cam kết gây tổn thất cho bên thứ ba.
Sử dụng bảo lãnh thực hiện hợp đồng một mặt để bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm là bảo lãnh ngân hàng được phát hành bởi tổ chức tín dụng cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo khách hàng sẽ thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với bên cho vay về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn trong trường hợp khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. Ngày nay trong thị trường vốn của quốc tế thì việc vay vốn nhất thiết cần phải có bảo lãnh vay vốn. Sở dĩ như thế là do rủi ro của thị trường này trở lên ngày càng cao.
- Bảo lãnh bảo hành
Bảo lãnh bảo hành là loại bảo lãnh nhằm đảm bảo nghĩa vụ của nhà sản xuất trong giai đoạn bảo hành khi việc cung cấp hàng hóa đã hoàn thành.Bảo lãnh bảo hành có thể được phát hành để thay thế cho tiền giữ lại cho giai đoạn bảo hành.
- Bảo lãnh hải quan
Bảo lãnh hải quan là bảo lãnh mà ngân hàng sẽ đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp với tổ chức thuế quan về việc tạm nhập hàng hoá, giúp doanh nghiệp không phải xuất quỹ nộp thuế hải quan. Trong trường hợp nếu quá thời hạn quy định trong hợp đồng quy định mà hàng hóa, máy móc vẫn không được tái xuất thì ngân hàng sẽ phải chấp nhận trả tiền phạt thay thế cho bên được bảo lãnh.
- Bảo lãnh mở L/C
Bảo lãnh mở L/C là một loại hình đặc biệt do nó mang đặc thù của loại hoạt động thanh toán quốc tế. Do đó mà ngân hàng thường không tính đến doan số bảo lãnh mở L/C vào doanh số bảo lãnh thông thường của ngân hàng mà được tính vào doanh số hoạt động thanh toán quốc tế. Bảo lãnh mở L/C trả chậm về bản chất là bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
c.Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh
- Bảo lãnh theo yêu cầu
Bảo lãnh theo yêu cầu là một cam kết của ngân hàng bảo lãnh trả ngay một số tiền bồi thường cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại đầu tiên chỉ rõ được quyền lợi của người bị vi phạm do bên xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần có bất cứ loại giấy tờ chứng minh nào cả. Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc “trả tiền trước, kiện cáo sau”.
- Bảo lãnh kèm chứng từ
Đây là bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
- Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án
Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án về việc vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh.
d.Căn cứ vào thời hạn bảo lãnh: có 4 loại bảo lãnh
- Bảo lãnh ngắn hạn
Là những bảo lãnh có thời hạn bảo lãnh dưới 1 năm. Do bảo lãnh thanh toán có rủi ro cao mà vì vậy ngân hàng thường chỉ đi tiến hành bảo lãnh ngắn hạn.
- Bảo lãnh trung hạn
Bảo lãnh trung hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 1-5 năm.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng do thường được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên thường là bảo lãnh trung hạn.
- Bảo lãnh dài hạn
Bảo lãnh dài hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 5 năm trở lên. Theo quốc tế có thể là từ 7 năm trở lên.Trên thực tế nó thường chiếm số lượng rất ít trong các loại bảo lãnh bởi rủi ro của nó là rất cao.
-Gia hạn bảo lãnh
Gia hạn bảo lãnh là việc ngân hàng đồng ý sẽ kéo dài thêm thời hạn bảo lãnh cho khách hàng do yêu cầu của khách hàng, nó xuất phát từ những nguyên nhân khách quan khiến cho khách hàng của ngân hàng chưa thể thực hiện hợp đồng với bên thứ ba. Với điều kiện là có sự chấp thuận từ hai phía bên thứ ba và yêu cầu của khách hàng thì ngân hàng sẽ đồng ý gia hạn bảo lãnh cho khách hàng của mình.
e.Căn cứ vào hình thức phát hành cam kết bảo lãnh
- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh
Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh là việc mở hợp đồng trong đó thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có). Trong hợp đồng bảo lãnh sẽ có cam kết của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh
Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh là loại cam kết mang tính đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.4 Quy trình bảo lãnh của ngân hàng
Khách hàng ký kết các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng, vay vốn,… Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu bảo lãnh cũng như mức độ rủi ro của khoản bảo lãnh. Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng, nó thể hiện sự ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba.
(3) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo bảo lãnh cho bên thứ ba. Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới hình thức như phát hành thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ. Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào yêu cầu của bên thứ ba.
(4) Nếu xảy ra việc vi phạm cam kết hợp đồng của khách hàng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba.
(5)Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.
II. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm
- Khái niệm chất lượng:
“Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của người mua…Chất lượng được hiểu là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng” (Từ điển thuật ngữ kinh tế - Nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội 2001)
- Khái niệm chất lượng dịch vụ bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh thể hiện mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với mục đích của ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
a.Đối với ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh được hiểu là mức độ lành mạnh và tăng trưởng đều của dư nợ bảo lãnh nhằm đem lại một nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt điều đó có nghĩa là ngân hàng đó có cơ cấu phù hợp, mức tăng trưởng đồng thời đi kèm là cao, lành mạnh và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
b.Đối với khách hàng được bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng cũng giống như chất lượng của các dịch vụ khác, đó là mức độ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh chóng thực hiện được mục đích của mình khi yêu cầu bảo lãnh.
c.Đối với bên nhận bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của bên nhận bảo lãnh tạo ra sự tin tưởng cho bên nhận bảo lãnh rằng nếu khi bên bảo lãnh không thực hiện đúng theo cam kết gây ra thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ được đền bù thiệt hại từ phía ngân hàng.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
- Doanh số bảo lãnh: đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng giá trị bảo lãnh của ngân hàng tại một thời điểm nào đó.Doanh số bảo lãnh tốt đó là phần tất yếu để đánh giá chât một ngân hàng đó tốt.
- Giá trị ghi nợ bắt buộc trên tổng số dư bảo lãnh: đây là tỷ lệ % giá trị bảo lãnh mà ngân hàng phải thanh toán hộ khách hàng trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt thì chỉ tiêu này sẽ phản ánh trực tiếp qua độ lớn của nó.
- Giá trị ghi nợ bắt buộc cho khách hàng: là chỉ tiêu phản ánh giá trị của các khoản bảo lãnh mà ngân hàng sẽ phải thanh toán hộ cho khách hàng. Trong khi thanh toán cho bên thứ ba, ngân hàng sẽ ghi khoản thanh toán đó như là một khoản nợ bắt buộc cho khách hàng của ngân hàng. Đi kèm với đó là việc khách hàng có trách nhiệm phải thanh toán gốc và lãi đúng hạn như các khoản cho vay thông thường khác.
- Nợ bảo lãnh quá hạn: là số dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn.
- Nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh: đây chính là tỷ lệ % số dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt là không có nợ bảo lãnh quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng doanh số ít hơn 25%.
- Các khoản bảo lãnh có vấn đề: đó là các khoản bảo lãnh mà khi chưa đến hạn kết thúc hợp đồng bảo lãnh nhưng nhân viên ngân hàng trong quá trình theo dõi, cảm thấy có vấn đề như không thanh toán đúng hạn các khoản vay khác cho ngân hàng, có nguy cơ không thực hiện được cam kết do những lý do chủ quan.
- Lợi nhuận thu được từ bảo lãnh: là phần chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động bảo lãnh và chi phí trong hoạt động bảo lãnh. Một ngân hàng được đánh giá là có chất lượng bảo lãnh tốt đi kèm với việc mang lại lợi nhuân cao cho khách hàng.
-Cơ cấu bảo lãnh: Chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng của các loại hình bảo lãnh trong tổng số doanh thu từ bảo lãnh. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt khi có cơ cấu bảo lãnh hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của Ngân hàngthương mại
2.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại
a.Xếp hạng ngân hàng
Hạng của ngân hàng là vị trí, tiềm lực của ngân hàng đó được đánh giá trong ngành. Nếu chất lượng tín dụng của nhiều ngân hàng giảm sút, thì các đối thủ cạnh tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài sẽ giành được thị phần lớn hơn.
b.Chính sách tính phí và mức ký quỹ bảo lãnh của ngân hàng
Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt chỉ khi ngân hàng đó xây dựng được một mức biểu phí phù hợp.
Mức ký quỹ của khách hàng được ngân hàng quyết định căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản bảo lãnh, là tấm đệm cho ngân hàng khi khách hàng không hoàn trả tiền đã được ngân hàng thanh toán hộ theo cam kết bảo lãnh. Nếu khách hàng kí quỹ bằng tiền sẽ giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn chi phí thấp để kinh doanh sinh lời.
c.Quy trình thực hiện bảo lãnh của ngân hàng
Một quy trình bảo lãnh tốt phải đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ không bỏ sót các bước quan trọng, đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, tránh rườm rà làm mất quá nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc ký kết hợp đồng giao dịch của khách hàng.
Quy trình bảo lãnh có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo lãnh của ngân hàng. Trong quy trình bảo lãnh, việc thẩm định và quản lý bảo lãnh phải được chú trọng và thực hiện kỹ nhất.
d.Thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh được thể hiện trong sự hài lòng của khách hàng khi đến thực hiện yêu cầu bảo lãnh. Điều này cũng phụ thuộc một phần vào nhận xét chủ quan của từng khách hàng và quan trọng hơn là những nhân viên tín dụng của ngân hàng phải có trình độ chuyên môn tốt để thẩm định và quản lý khoản bảo lãnh. Những sai sót, gian dối của nhân viên tín dụng sẽ dẫn đến sự đánh giá sai lệch về khách hàng và khoản bảo lãnh, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng làm ngân hàng bị thiệt hại và làm giảm chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.
2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
a.Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng được đánh giá trên những khía cạnh như năng lực quản lý, tư cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính. Năng lực của khách hàng cho thấy khách hàng có thể thực hiện được hợp đồng hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu thì khoản bảo lãnh sẽ có rủi ro cao, có thể dẫn đến chất lượng thấp.
b.Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh phản ánh mức độ doanh thu của khách hàng bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao, rủi ro của khoản bảo lãnh sẽ cao, có thể dẫn đến chất lượng bảo lãnh không tốt.
c.Tư cách đạo đức của khách hàng
Yếu tố chủ yếu được đánh giá trong tư cách đạo đức là tính trung thực của khách hàng.
2.3.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh
a.Đạo đức của bên nhận bảo lãnh
Đạo đức của bên nhận bảo lãnh chính là tính trung thực. Nếu như bên nhận bảo lãnh có thể cố tình lừa dối ngân hàng bằng cách lập các chứng từ giả mạo đòi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, hi đó chất lượng khoản bảo lãnh của ngân hàng cũng sẽ bị giảm sút
2.3.4. Nhân tố thuộc về Nhà nước
a.Các quy định của Nhà nước về bảo lãnh
Bảo lãnh cũng như tất cả các hoạt động khác đều phải chịu sự điều tiết của cơ quan Nhà nước. Nếu hệ thống quy định, chính sách của Nhà nước lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của hoạt động bảo lãnh sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh của các ngân hàng. Nếu hệ thống chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế, điều tiết hiệu quả hoạt động bảo lãnh thì nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng bảo lãnh của các NHTM.
b.Các quy định khác
Các quy định pháp lý của Nhà nước sẽ tác động đến đời sống kinh tế chính trị của toàn xã hội. Nếu các quy định của Nhà nước phản ánh đúng theo thực tế sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ngược lại sẽ tác động xấu đến môi trường kinh doanh. Trong tình hình đó, hoạt động của các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nhiều, rủi ro kinh doanh tăng lên, do đó sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh của ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA
I. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
1.1 Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa) hiện nay là ngân hàng thương mại cổ phần trực thuộc hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trụ sở chính: 187 phố Tây Sơn – phường Quang Trung – Quận Đống Đa – Hà Nội.
CN NHCT Đống Đa đã trải qua các giai đoạn phát triển để phát triển được như hiện nay. Khái quát các giai đoạn phát triển của Chi nhánh:
1. Năm 1955 – 1957: CN NHCT Đống Đa trước đây là Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội.
2. Năm 1957: Nâng cấp lên thành Chi điếm Ngân hàng Nhà nước khu phố Đống Đa.
Trụ sở đặt tại 237 phố Khâm Thiên – Hà Nội.
3. Năm 1972 – 1987: Đổi tên lần thứ nhất thành Chi nhánh Ngân hàn Nhà nước khu phố Đống Đa. Lúc này chi nhánh có chức năng như một ngân hàng trung ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính kinh doanh vừa mang tính quản lý nhà nước.
4. Năm 1988: Chuyển đổi thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội theo Nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”.
5. Năm 1993 : Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo đó NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và CN NHCT Đống Đa trở thành chi nhánh NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam.
Từ đó đến nay vẫn giữ tên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.Trải qua nhiều năm chi nhánh không ngừng cải cách bộ máy tổ chức, mạng lưới, không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, điều đó được thể hiện bởi những thành tựu mà ngân hàng đạt được và những giải thưởng mà ngân hàng được vinh dự trao tặng, và một điều quan trong là sự tin tưởng đánh giá cao của bạn hàng. Sự nghiệp phát triển của ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô có phần đóng góp rất lớn của chi nhánh NHCT Đống Đa.
Với những thành tích mà chi nhánh đã cố gắng hoàn thành xuất sắc năm 1995 chi nhánh vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba, năm 1998 được tặng thưởng huân chương lao động hạng hai, năm 2002 được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất. Đặc biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.Từ đó đến nay NHCT Đống Đa đã trở thành một chi nhánh ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT Việt Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
a.Bộ máy tổ chức
Chi nhánh NHCT Đống Đa bộ máy tổ chức bao gồm có 13 phòng ban đ._.ược đặt dưới sự điều hành của Giám đốc:
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tài trợ thương mại
Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng quản lý rủi ro
Tổ quản lý nợ có vấn đề
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng kế toán tài chính
Ngoài ra chi nhánh còn có 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu, 8 máy ATM nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể.
b.Hoạt động của các phòng ban
* Ban giám đốc: bao gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi nhánh và có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh.
* Phòng kế toán giao dịch:
Thực hiện các giao dich trực tiếp với khách hàng như :
Thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền, thanh toán không dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và xử lý hạch toán kế toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam.
Phòng kế toán giao dịch đồng thời cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng.
* Phòng kế toán tài chính
Chức năng chính của phòng kế toán tài chính đó là trợ giúp ban giám đốc trong việc quản lý tài chính và các chi tiêu nội nộ tại chi nhánh theo đúng quy định. Chính vì vậy mà nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính là hạch toán lương và các khoản thu nhập khác nữa của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, thực hiện quản lý các giao dịch trong nội bộ, theo dõi các tài sản, công cụ lao động của chi nhánh…; phối hợp với các phòng để hạch toán lãi lỗ của chi nhánh.
* Phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp như: phát hành, sửa đổi, thông báo, thanh toán L/C nhập khẩu; thực hiện nhờ thu, bảo lãnh cho hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi được phép.Bên cạnh đó còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc sự quản lý của chi nhánh, đi kèm đó là việc phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài.
* Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 1 chính là phòng khách hàng doanh nghiệp vì vậy mà nó thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn bao gồm: Tiến hành thẩm định khách hàng và cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án, bảo lãnh, đồng thời theo dõi và xử lý các khoản tín dụng này theo quy định hiện hành của NHNN và NHCT Việt Nam.
* Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng số 2 cũng thực hiện các nghiệp vụ tương tự phòng khách hàng số 1 nhưng khác ở chỗ đối tượng khách hàng giao dịch ở đây là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Phòng khách hàng cá nhân
Nhiệm vụ chính của phòng khách hàng cá nhân là cung cấp các sản phẩm tín dụng cho các đối tượng là khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay du học
*Phòng quản lý rủi ro và Phòng quản lý nợ có vấn đề
Đây là 2 bộ phận mới được thành lập vào năm 2006.
Phòng quản lý rủi ro có chức năng tái thẩm định các khoản nợ nhằm theo dõi và phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Tổ quản lý nợ có vấn đề có nhiệm vụ theo dõi, chịu trách nhiệm và xử lý, thu hồi các khoản nợ đã quá hạn chưa thu hồi được.
* Phòng thông tin điện toán
Chức năng của phòng thông tin điện toán rất quan trong trong hệ thống. Thực hiện công tác duy trì thông suốt hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, đồng thời bảo dưỡng các thiết bị thông tin điện toán của chi nhánh.Vì vậy mà vai trò của phòng thông tin điện toán rất quan trọng, bên cạnh đó còn thường xuyên phải cập nhật các phiên bản phần mềm mới về công nghệ ngân hàng do NHCT Việt Nam triển khai và hướng dẫn các phòng ban khác trong chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính
Công việc của phòng tổ chức hành chính là thực hiện công tác quản lý nhân sự tại chi nhánh như: tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động như chính sách tiền lương, bảo hiểm,…
Đi kèm các công việc trên thì phòng cũng phải thực hiện công tác quản trị văn phòng như : mua sắm theo dõi các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống của người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng của phòng tiền tệ kho quỹ là quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam, thực hiện việc tạm ứng và thu tiền từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh; tiến hành thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân hàng lớn vượt quá thẩm quyền cho phép của các giao dịch viên và tiến hành ghi chép và theo dõi sổ sách thu chi; xuất nhập kho quỹ đầy đủ, chính xác và kịp thời.
* Phòng kiểm tra nội bộ
Trợ giúp ban Giám đốc trong việc giám sát, kiểm tra, kiểm toán tất cả các hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo các hoạt động đều phải được tuân thủ một cách theo đúng quy định của nhà nước và của cơ chế quản lý của ngành.
Tiến hành kiểm tra, giám sát và báo cáo các kết quả kiểm tra đồng thời đưa ra kiến nghị các biện pháp xử lý theo các chương trình, kế hoạch hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc về tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ của chi nhánh.
* Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh.
Hàng năm có nhiệm vụ lập và trình bày báo cáo tình hình hoạt động của Chi nhánh cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tổng hợp tiếp thị còn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
II. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1 Thực trạng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1.1. Quy trình bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chi nhánh NHCT Đống Đa là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam do đó chi nhánh phải tuân thủ một cách đầy đủ quy trình bảo lãnh đã được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống NHCT.
Một quy trình nghiệp vụ bảo lãnh sẽ được bắt đầu ngay khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh và kết thúc khi hết hạn bảo lãnh hay chấm dứt cam kết bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh được tiến hành theo thứ tự các bước như sau:
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh
- Thẩm định các điều kiện bảo lãnh
- Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh
- Trình duyệt khoản bảo lãnh
- Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo.
- Phát hành cam kết bảo lãnh
- Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh
- Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
- Gia hạn bảo lãnh
- Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Giải tỏa bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh/ hợp đồng bảo đảm.
Sau khi cán bộ tín dụng đã tiếp nhận Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt.
Cán bộ tín dụng phải thông báo một cách sớm nhất cho khách hàng về việc ngân hàng có phê duyệ hay không phê duyệt nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với bảo lãnh ngắn hạn và không quá 30 ngày làm việc với bảo lãnh trung, dài hạn.
Ngân hàng thông báo cho khách hàng bằng văn bản, nếu ngân hàng không chấp nhận phê duyệt thì cũng phải nêu rõ lý do từ chối việc bảo lãnh trong văn bản.
*Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Khi khách hàng đến với ngân hàng để yêu cầu được bảo lãnh thì việc đầu tiên đó là cán bộ tín dụng sẽ đặt ra một số những câu hỏi nhằm mục đích tìm kiếm những thông tin sơ bộ về khách hàng.
Khi có được các thông tin sơ bộ, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Nếu khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết, các điều kiện bảo lãnh và tư vấn việc thiết lập bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh cần phải có. Nếu là khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xong hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng thì cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ trong hồ sơ. Một hồ sơ đầy đủ thường phải bao gồm các loại giấy tờ sau:
Hồ sơ khách hàng
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Điều lệ tổ chức và nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng thuê trụ sở, địa điểm sản xuất kinh doanh, kho bãi, nhà xưởng…(nếu có).
- Mã số thuế.
- Biên bản họp sáng lập viên (hoặc cổ đông sáng lập) quyết định về việc vay vốn, ủy quyền giao dịch và tài sản thế chấp cầm cố để vay vốn ngân hàng (bản chính).
Hồ sơ khoản bảo lãnh
- Giấy đề nghị bảo lãnh phải là bản gốc có đầy đủ chữ ký thẩm quyền.
- Hồ sơ chứng minh khả năng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
Nếu ngân hàng tiến hành bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán, thì khi đến ngân hàng khách hàng cần phải xuất trình:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đã được kiểm toán) và quý gần nhất.
+ Bảng kê khai các loại công nợ (bao gồm dư nợ tiền vay, dư nợ trả thay, bảo lãnh, doanh số cho vay thu nợ, số tiền gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, quá hạn) tại các tổ chức tín dụng khác.
+ Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho.
+ Các báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm sắp tới và cơ sở tính toán.
Trong trường hợp khách hàng có lỗ lũy kế thì phải trình ngân hàng phương án khắc phục lỗ.
Với các dự án có thời gian trên 12 tháng thì ngoài những tài liệu trên khách hàng phải cần cung cấp thêm cho ngân hàng những tài liệu sau:
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ; báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư
+ Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền.
Đối với bảo lãnh dự thầu thì không cần báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới.
- Các giấy tờ liên quan đến mục đích đề nghị bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu: thư mời thầu, hồ sơ mời thầu theo quy định.
+ Bảo lãnh vay vốn: hợp đồng tín dụng. Riêng đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài phải có văn bản chấp thuận hạn mức vay và các điều kiện trả nợ nước ngoài của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
+ Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: văn bản thỏa thuận về chất lượng sản phẩm, hợp đồng kinh tế.
+ Bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ.
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán: Hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà trúng thầu.
Hồ sơ đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo.
*Thẩm định các điều kiện bảo lãnh
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thực hiện các bước của thẩm định bao gồm thẩm định về tính pháp lý và kinh tế của khách hàng, thẩm định phương án/dự án đề nghị bảo lãnh để qua đó có thể đảm bảo rằng khách hàng và phương án đó có đáp ứng đầy đủ các điều kiện, nguyên tắc theo quy định của NHCT VN.
Quy trình thẩm định bảo lãnh bao gồm các nội dung sau:
Kiểm tra hồ sơ và nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh
Cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của các loại hồ sơ; kiểm tra tính hợp pháp của nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh.
Trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì cán bộ tín dụng phải phân tích, đánh giá khả năng hiện hợp đồng của khách hàng.
Thu thập và xác minh thông tin
Cán bộ tín dụng thu thập, xác minh thông tin về khách hàng và phương án đề nghị được bảo lãnh qua các nguồn thông tin như:
- Hồ sơ vay vốn/ bảo lãnh hiện tại và trước đây của khách hàng tại NHCT (nếu có)
- Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng
- Tình hình quan hệ của khách hàng với NHCT từ trước đến nay.
- Thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo, nghiên cứu chuyên đề về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động mà khách hàng đang kinh doanh
- Đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh để tìm hiểu rõ hơn về bộ máy lãnh đạo, tình hình hoạt động thực tế của khách hàng
- Tình hình quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác trong quá khứ và hiện tại.
- Thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý trên địa bàn, các bạn hàng, đối tác của khách hàng bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, dịch vụ và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích, thẩm định khách hàng
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm phải tìm hiểu cặn kẽ và toàn diện về khách hàng theo các nội dung sau:
- Phân tích tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng:
+ Tìm hiểu chung nhất về khách hàng như: lịch sử hình thành doanh nghiệp; loại hình, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang tổ chức sản xuất kinh doanh; những thay đổi trong vốn góp, cơ chế quản lý, công nghệ hoặc thiết bị..
+ Điều tra và đánh giá tư cách, năng lực pháp lý của khách hàng: xem xét hiệu lực giấy phép của khách hàng; địa điểm hoạt động; tư cách pháp lý của khách hàng
+ Nghiên cứu mô hình của tổ chức, xem xét cách bố trí lao động của khách hàng mà đặc biệt ở đây là các doanh nghiệp ( bao gồm: quy mô hoạt động, cơ cấu tổ chức, số lượng, trình độ lao động, hiệu quả sản xuất và trình độ kĩ thuật).
+ Tìm hiểu, đáng giá khả năng quản trị, điều hành của ban lãnh đạo ví dụ như: danh sách ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo, đạo đức trong quan hệ tín dụng của ban lãnh đạo; khả năng, kinh nghiệm cùng với cách thức quản lý của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành; khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo, khả năng thu thập, cập nhật thông tin thị trường của ban lãnh đạo.
- Đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng
+ Tình hình sản xuất kinh doanh: phương pháp sản xuất hiện tại; công suất hoạt động; hiệu quả công việc; các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị; kết quả sản xuất; chất lượng sản phẩm; các chi phí. Trong công tác đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh thì trọng tâm là việc đi phân tích hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thông qua việc tính các chỉ tiêu về mức độ tập trung vốn và hiệu quả của vốn.
+ Tình hình bán hàng: công việc mà cán bộ tín dụng làm sẽ là phân tích những thay đổi trong doanh thu và những yếu tố gây ảnh hưởng đến doanh thu, phương pháp và cách tổ chức bán hàng, các khách hàng của doanh nghiệp, giá bán sản phẩm trên thị trường, phương thức đặt giá và phương thức thanh toán.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp: Các cán bộ tín dụng sẽ phải thu thập và phân tích các thông tin kế toán và các thông tín khác để có thể đánh giá đúng thực trạng, xu hướng tài chính và tiềm lực của khách hàng.
Phân tích ngành
Cán bộ tín dụng đánh giá xu thế phát triển của ngành mà phương án/dự án đề nghị bảo lãnh thực hiện và tạo cơ sở đánh giá mức độ khả thi của phương án/dự án đó.
Phân tích thẩm định biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh
- Đối với bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư như các nghiệp vụ tín dụng khác.
- Đối với bảo lãnh dự thầu: cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng để qua đó có thể được chính xác khả năng chi trả của khách hàng nếu khách hàng phải nộp phạt cho ngân hàng do vi phạm quy định dự thầu.
- Đối với khách hàng xin mở L/C nhưng không ký quỹ đủ 100% hoặc những khách hàng xin chiết khấu bộ chứng từ hàng xuấ thì các cán bộ tín dụng sẽ phải kết hợp với cả bộ phận thanh toán quốc tế để thẩm định thêm các vấn đề như: những rủi ro có thể phát sinh khi ngân hàng đối phương hoặc bên nhập khẩu không thanh toán tiền từ bộ chứng từ xin được chiết khấu hoặc chứng từ mở L/C, tính thị trường của hàng hóa trong hợp đồng,
Xác định mức tiền, thời hạn và phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh=số ký bảo lãnh* mức phí bão lãnh*thời gian bảo lãnh/360
Trong đó mức phí bảo lãnh được ngân hàng tính như sau :
- Với phần có ký quỹ thì mức phí được ngân hàng tính sẽ là mức phí 1%/năm trên số dư bảo lãnh có ký quỹ
- Với phần không ký quỹ thì ngân hàng sẽ tính mức phí 2%/năm trên số dư bảo lãnh không ký quỹ.
* Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh
Cán bộ tín dụng trên cơ sở đã có các ý kiến phân tích, đánh giá thu được từ bước thẩm định điều kiện bảo lãnh, cán bộ sẽ phải nêu rõ những nhận xét về mức độ đáp ứng các điều kiện như (điều kiện về tình hình tài chính, tính khả thi của phương án, tài sản đảm bảo) và đề xuất cấp bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh.
Khâu thẩm định của cán bộ tín dụng nếu bị phát hiện là có nhiều thiếu sót thì cần thực hiện việc tái thẩm định. Cán bộ tín dụng trình tờ trình thẩm định/ tái thẩm định (nếu có) cùng toàn bộ hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng duyệt.
*Trình duyệt khoản bảo lãnh
- Trường hợp không phải qua hội đồng tín dụng cơ sở
Cán bộ tín dụng sẽ cần trình Tờ trình thẩm định / tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ bảo lãnh cho trưởng phòng tín dụng và cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của Tờ trình thẩm định.
- Trường hợp phải qua hội đồng tín dụng cơ sở
Hội đồng tín dụng cơ sở sẽ họp và ký quyết định phê duyệt hay không phê duyệt tờ trình bảo lãnh. Trường hợp khoản bão lãnh vượt quá với quyền phán quyết của Chi nhánh thì lúc đó Chi nhánh sẽ phải chuyển hồ sơ khoản bảo lãnh lên trụ sở chính bao gồm tờ trình thẩm định, biên bản họp hội đồng tín dụng cơ sở và toàn bộ hồ sơ của khách hàng xin bảo lãnh.
* Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo
Nếu bảo lãnh đã được phê duyệt thì cán bộ tín dụng sẽ phải soạn thảo Hợp đồng bảo lãnh và Hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh và trình ban lãnh đạo kiểm tra và phê duyệt. Ngay sau khi hợp đồng đã được phê duyệt, cán bộ tín dụng sẽ gửi hợp đồng cho khách hàng để lấy chữ ký.
* Phát hành cam kết bảo lãnh
Cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo cam kết bảo lãnh có các nội dung sau:
- Tên địa chỉ của CN, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
- Số tiền bảo lãnh, phạm vi, đối tượng, loại bảo lãnh
- Ngày phát hành bảo lãnh, số bảo lãnh
- Địa điểm nhận yêu cầu thanh toán theo nghĩa vụ bảo lãnh
- Các yêu cầu mà bên nhận thanh toán phải đáp ứng khi được yêu cầu thanh toán
- Tính chất bảo lãnh (có thể hủy ngang hay không thể hủy ngang)
- Hình thức thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Ngày hết hạn hiệu lực bảo lãnh
Tùy theo yêu cầu của khách hàng trong giấy đề nghị bảo lãnh mà cam kết bảo lãnh có thể được phát hành bằng thư, điện Telex hoặc Swift.
* Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh
Cán bộ tín dụng phải luôn luôn theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng. Tùy từng loại nghiệp vụ bảo lãnh mà cán bộ tín dụng sẽ có những yêu cầu đối với khách hàng trong việc cung cấp các bằng chứng chứng minh mình đang thực hiện hợp đồng với bên thứ ba theo đúng cam kết, trên cơ sở đó thì cán bộ tín dụng cũng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, định kỳ kiểm tra hiện trạng và giá trị thị trường để đánh giá lại giá trị của tài sản đảm bảo.
* Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
Nếu trong trường hợp bảo lãnh có thời hạn dài hơn 1 năm thì định kỳ hàngnăm cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích khách hàng.
Tùy theo diễn biến của tình hình khách hàng và thị trường, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định trình TPTD, đề xuất một trong các phương án là tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng; duy trì quan hệ trên cơ sở một số điều kiện mới hay ngừng phát hành thêm cam kết bảo lãnh mới. Sau đó cán bộ tín dụng sẽ thông báo với khách hàng quyết định cuối cùng của CN.
* Gia hạn bảo lãnh
Ngay khi cán bộ tín dụng nhận được Giấy đề nghị gia hạn bảo lãnh của phía khách hàng thì cán bộ tiến hành hiện kiểm tra phân tích lý do xin gia hạn; tình trạng tài chính và hoạt động của khách hàng; thực tế tình hình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh; phương án thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh sau khi được gia hạn; tình trạng và giá trị tài sản đảm bảo.
Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng sẽ phải lập tờ trình thẩm định để đề xuất với một trong ba phương án: đồng ý gia hạn; gia hạn có điều kiện; từ chối gia hạn và phải nêu rõ lý do, sau đó cán bộ tín dụng sẽ đem trình trưởng phòng tín dụng phê duyệt. Trong trường hợp nếu đồng ý gia hạn bảo lãnh thì cán bộ tín dụng thảo vưn bản bổ sung, hợp đồng bảo đảm và cam kết bảo lãnh về điều khoản gia hạn.
Gia hạn cam kết bảo lãnh sẽ được phát hành theo cùng một cách thức phát hành và gửi đến cùng một địa chỉ như đối với cam kết bảo lãnh ban đầu.
* Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Khi cán bộ tín dụng nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh từ bên thứ ba, thì cán bộ tín dụng cần đi kiểm tra lại cam kết bảo lãnh về hiệu lực bảo lãnh và các điều kiện yêu cầu đối với bên thứ ba.
Cán bộ tín dụng đề xuất họp 3 bên: ngân hàng, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh để bàn biện pháp thanh toán cụ thể, xác định nghĩa vụ thanh toán của mình.
* Giải tỏa bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh / hợp đồng bảo đảm
Hợp đồng bảo lãnh được thanh lý ngay khi cam kết bảo lãnh đã hết thời hạn hiệu lực hay khi bên nhận bảo lãnh có văn bản xác nhận chấm dứt cam kết bảo lãnh và gửi trả lại cho ngân hàng bản gốc của cam kết bảo lãnh.
2.1.2. Tình hình bảo lãnh của Chi nhánh trong thời gian qua
Mục tiêu bảo lãnh đó là tăng thu phí dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm, CN NHCT Đống Đa đã liên tục phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành. Kết quả là năm 2009, đánh dấu mức tăng trưởng lớn của doanh số bảo lãnh thực hiện. Năm 2009 doanh số bảo lãnh phát sinh là 557,445 tỷ tăng 53% so với năm 2008 chỉ có 233,624 tỷ.
Sau đây là tình hình thực hiện cụ thể của ngân hàng
* Về tỷ lệ tăng trưởng của từng loại bảo lãnh:
Năm
2007
2008
2009
Gía trị
Giá trị
2008/2007
Giá trị
2009/2008
Bảo lãnh dự thầu
43,789
42,895
97,95%
60,629
141,34%
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
90,125
86,871
96,39%
102,232
117,68%
Bảo lãnh thanh toán
15,577
12,867
82,60%
15,83
123,03%
Bảo lãnh hoàn thanh toán
4,120
4,862
118,01%
5,752
118,30%
Bảo lãnh bảo hành
89,500
86,129
96,23%
90,039
104,54%
Tổng
243,111
233,624
274,482
Bảng 1: Tỷ lệ tăng trưởng của từng loại bảo lãnh
Từ số liệu bảng 1 ta thấy trong 3 năm 2007 - 2009mức độ biến động trong doanh số của các nghiệp vụ bảo lãnh của CN NHCT Đống Đa là khá lớn và không đều qua các năm. Trong năm 2009 thì có sự biến động không đều,cụ thể là :
- Nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu có doanh số giảm vào năm 2008, giảm 0,894 tỷ tương đương với 2,05% so với năm 2007, sang năm năm 2009 tăng 17,734 tỷ tương đương tăng 41,34%
- Nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng giảm đáng kể trong năm 2008. Năm 2008 doanh số bảo lãnh thực hiện hợp đồng giảm 3,254 tỷ tương đương 3,61% so với năm 2007;tuy nhiên trong năm 2009 lại tăng 15,361 tỷ tương đương tăng 17,68 %
- Nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán giảm vào năm 2008 là 2,710 tỷ đồng tương đương giảm 17,4 % nhưng đến năm 2009 lại tăng không đáng kể 0,899 tỷ đồng tương đương tăng 22,03%
- Nghiệp vụ bảo lãnh hoàn thanh toán có doanh số tăng đều vào năm 2008 năm 2009, tuy nhiên lại tăng không đáng kể vào năm 2009, tăng 0,89 tỷ tương đương tăng 18,30% so với năm 2008
- Nghiệp vụ bảo lãnh bảo hành có doanh số giảm khá nhanh vào năm 2008, giảm 3,371 tỷ đồng tương đương 0,77% so với năm 2008. Tuy nhiên, sang năm 2009 doanh số này lại có xu hướng tăng nhưng không nhiều, tăng 4,54% tức là 3,910 tỷ đồng.
Trái ngược với sự biến động thất thường trong doanh số của các nghiệp vụ bảo lãnh, tỷ trọng của các loại bảo lãnh trong tổng doanh số bảo lãnh lại không có nhiều thay đổi. Từ số liệu bảng 2 ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong các loại bảo lãnh thì bảo lãnh bảo hành và bảo lãnh thực hiện hợp đồng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm trên 30%. Đây cũng là những nghiệp vụ bảo lãnh được CN NHCT Đống Đa thực hiện nhiều nhất. Điều này xuất phát từ nguyên nhân khách hàng chủ yếu của CN NHCT Đống Đa là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất thiết bị nên nghiệp vụ bảo lãnh chủ yếu họ yêu cầu là hai loại này. Bên cạnh đó hai loại nghiệp vụ bảo lãnh này thường có giá trị bảo lãnh rất lớn nên doanh số bảo lãnh có thể rất cao dù số món bảo lãnh có thể không nhiều bằng các loại bảo lãnh khác. Trong các loại bảo lãnh mà CN đang thực hiện thì bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh hoàn thanh toán có tỷ trọng rất thấp, thường chỉ chiếm từ 2-6% trong tổng doanh số bảo lãnh. Điều này xuất phát từ nguyên nhân là nhu cầu hai loại bảo lãnh này hiện nay không nhiều và rủi ro của nghiệp vụ bảo lãnh này thường cao đặc biệt là bảo lãnh thanh toán nên số lượng bảo lãnh hai loại này ở CN NHCT Đống Đa còn hạn chế.
* Tỷ trọng các loại bảo lãnh:
Bảng 2: Tỷ trọng của các loại bảo lãnh
Năm
2007
2008
2009
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Bảo lãnh dự thầu
43,789
18,01
42,895
21,34
60,629
18,56
Bảo lãnh thực hiện hợp động
90,125
37,07
86,871
34,95
102,232
37,43
Bảo lãnh thanh toán
15,577
6,40
12,867
3,56
15,83
4,03
Bảo lãnh hoàn thanh toán
4,120
1,69
4,862
1,64
5,752
2,31
Bảo lãnh bảo hành
89,500
36,83
86,129
38,51
90,039
37,67
Tổng
243,111
100,00
233,624
100,00
274,482
100,00
Dưới đây là tỷ trọng bảo lãnh phân loại theo thành phần kinh tế:
Bảng 3: Phân loại bảo lãnh theo đối tượng khách hàng
Năm
2007
2008
2009
Gía trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Doanh nghiệp quốc doanh
60,78
25
51,231
21,93
48,256
17,58
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
181,99
74,86
178,562
76,43
221,939
80,8
Cá nhân
0,341
0,14
3,831
1,64
4,287
1,56
Tổng
243,111
100,00
233,624
100,00
274,482
100,00
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy rằng có sự thay đổi rõ nét trong năm 2009 so với những năm trước đó. Tuy nhiên điểm dễ nhận thấy rõ nét đó là tỷ trọng bảo lãnh của doanh nghiệp nhà nước đã dần giảm tỷ trọng một cách rõ rệt thay vào đó bà bảo lãnh doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ bảo lãnh nhiều hơn rõ rệt, đó là do xu hướng cổ phần hoá của các doanh nghiệp
* Tình hình đảm bảo cho các khoản bảo lãnh
Bảng 4: Phân loại bảo lãnh theo tỷ lệ ký quỹ
Năm
2007
2008
2009
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Ký quỹ 0%
122,771
50,50
139,261
50,17
120,220
43,40
Ký quỹ 5%
93,66
38,50
108,922
39,24
118,028
43
Ký quỹ 10%-90%
4,86
2,00
4,858
1,75
5,519
2,01
Ký quỹ 100%
21,88
9,00
24,538
8,84
30,715
11,59
Tổng
243,111
100,00
233,624
100,00
274,482
100,00
Theo bảng số liệu 4 ta có thể nhận thấy một điều đó là các khoản bảo lãnh không có tài sản đảm bảo vẫn đang chiếm giữ một tỷ lệ khá cao trên 43%. Các khoản bảo lãnh chỉ ký quỹ 5% cũng chiếm tỷ lệ cao. Trong khi đó các khoản bảo lãnh có tỷ lệ ký quỹ từ 10% trở lên luôn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số. Như vậy có thể phản ánh được một điểu là đang tồn tại một cơ cấu bất hợp lý và như vậy sẽ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro trong tài sản bảo lãnh của ngân hàng. Hiện tượng này có thể được giải thích thông qua việc đánh giá khách hàng bảo lãnh của chi nhánh. Đối tượng khách hàng bảo lãnh chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ làm ăn truyền thống và vẫn mang nặng tư tưởng bao cấp. Họ đã quen được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước so với các doanh nghiệp khác, do vậy họ thường không đồng ý ký quỹ khi yêu cầu ngân hàng bảo lãnh.
* Phân loại bảo lãnh theo thời hạn
Bảng 5: Phân loại đối tượng theo thời hạn
Năm
2007
2008
2009
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Bảo lãnh ngắn hạn(dướI 1 năm)
170,18
70,00
165,624
70,89
180,273
64,45
Bảo lãnh trung hạn(1-5 năm)
52,27
21,50
50,810
21,75
69,881
26,80
Bảo lãnh dài hạn(trên 10 năm)
20,66
8,50
17,19
7,36
24,328
8,75
Tổng
243,111
100,00
233,624
100,00
274,482
100,00
Từ số liệu bảng 6 ta thấy bảo lãnh của CN chủ yếu là bảo lãnh ngắn hạn chiếm trên 60% tổng doanh số bảo lãnh; bảo lãnh trung hạn cũng chiếm một phần đáng kể (từ 25% đến 30% tổng doanh số bảo lãnh); còn bảo lãnh dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ rất ít dưới 10% tổng doanh số bảo lãnh. Do bảo lãnh dài hạn có rủi ro cao, khó quản lý và kiểm soát nên CN rất thận trọng khi thực hiện các khoản bảo lãnh dài hạn.
2.2. Phân tích chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Căn cứ vào lý thuyết đã được khái quát ở trên, chất lượng bảo lãnh của CN NHCT Đống Đa được phân tích qua hệ thống các chỉ tiêu:
- Về doanh số bảo lãnh:
Doanh số bảo lãnh phát sinh trong 3 năm qua có những diễn biến lên xuống không đều. Năm 2008, doanh số bảo lãnh giảm nhẹ so với năm 2007, cụ thể giảm 9448 tỷ, tương đương chỉ có 3,1%. Nhưng sang năm 2009, doanh số bảo lãnh lại tăng lên một cách đáng kể, cụ thể doanh số bảo lãnh đã tăng 40,804 tỷ, tương đương 17,5% so với năm 2008. Như vậy có thể nhận thấy rằng nghiệp vụ bảo lãnh của NHCT đã được cải thiện và nâng cao về chất lượng cũng như số lượng.
- Về cơ cấu bảo lãnh của CN:
Như đã phân tích ở phần trên, cơ cấu bảo lãnh của CN hiện nay vẫn còn chưa thực sự tương xứng với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang là cơn lốc phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy nhiên tỷ lệ khách hàng này được bảo lãnh ở CN vẫn còn rất thấp. Ngoài ra, tỷ lệ khách hàng là các doang nghiệp nhà nước vẫn chiếm đa số, thậm chí các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn cũng là các doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hóa. Do đó, cơ cấu bảo lãnh của CN chủ yếu là các khoản bảo lãnh tín chấp và bảo l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26759.doc