Lời cảm ơn
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, nhờ có sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong chi nhánh và các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của các cô và các anh chị làm việc tại phòng Khách hàng số 1 – Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Đặ
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c biệt, em xin chân thành cảm ơn anh Nghiêm Xuân Vượng – cán bộ tín dụng phòng Khách hàng số 1 đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em nghiên cứu chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lưu Thị Hương đã hướng dẫn em để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình và tích lũy kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu sau này .
Mục lục
Lời mở đầu 5
Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mai
1. Dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 8
1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng 8
1.2 Vai trò của bảo lãnh 11
1.3 Phân loại bảo lãnh 13
1.4. Quy trình bảo lãnh của ngân hàng 20
2 Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 22
2.1. Khái niệm 22
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 23
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 25
2.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại 25
2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 28
2.3.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh 29
2.3.4. Nhân tố thuộc về Nhà nước 29
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 30
1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 30
1.1. Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 30
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 32
2. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 38
2.1. Thực trạng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 38
2.1.1. Quy trình bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 38
2.1.2. Tình hình bảo lãnh của Chi nhánh trong thời gian qua 49
2.2. Phân tích chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 54
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 56
2.3.1. Kết quả đạt đuợc 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 59
2.3.2.1. Hạn chế 59
2.3.2.2. Nguyên nhân 60
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 63
1. Định hướng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa trong thời gian tới 63
1.1. Định hướng chung của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 63
1.2. Định hướng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 65
2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 65
2.1. Xây dựng một chính sách marketing hiệu quả để thực hiện đa dạng hóa khách hàng, tiến tới một cơ cấu bảo lãnh hợp lý, an toàn 66
2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình bảo lãnh mà Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra 66
2.3. Xây dựng một chính sách phí và mức ký quỹ hợp lý 67
2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bảo lãnh 69
2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong bảo lãnh 70
3. Kiến nghị 70
3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước 70
3.1.1. Về môi trường pháp lý 71
3.1.2. Về môi trường kinh doanh 71
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 72
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 73
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 75
Bảng ký hiệu viết tắt
CN : Chi nhánh
NH CT : Ngân hàng Công thương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TƯ : Trung ương
TPTD : Trưởng phòng tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XD : Xây dựng
CTGT : Công trình giao thông
LN : Lợi nhuận
DPRR : Dự phòng rủi ro
Lời mở đầu
Trong xu thế chung của đất nước là hội nhập và toàn cầu hóa, các hoạt động kinh tế đang ngày càng sôi động và đi kèm với nó là sự mở rộng của những giao dịch thương mại cả về hình thức cũng như về quy mô. Tuy nhiên, trong các giao dịch nhất là giao dịch quốc tế, giữa các bên thường gặp khó khăn khi tìm hiểu thông tin về đối tác nên không thể có sự tin tưởng để ký hợp đồng. Nhưng khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục được bằng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Ngân hàng với uy tín của mình sẽ đứng ra cam kết cho bên thứ ba rằng khách hàng được bảo lãnh của mình sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận, ngân hàng sẽ thanh toán số tiền bảo lãnh cho bên thứ ba nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Hiện nay, dịch vụ bảo lãnh đang là một dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và có vị trí quan trọng so với các dịch vụ khác của ngân hàng. Thứ nhất, vì đây là một dịch vụ mới xuất hiện từ nảy sinh do nhu cầu trong hoạt động kinh tế, do đó dịch vụ này đang ở trong thời kỳ tăng trưởng theo chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ. Thứ hai, dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng hơn là chi phí phải bỏ ra, các ngân hàng rất mong muốn thực hiện dịch vụ này để đem lại nguồn thu lớn cho mình. Tuy nhiên, sự cạnh tranh đang trở nên gay gắt giữa các tổ chức tài chính đã buộc các ngân hàng phải chủ động tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ bảo lãnh nói riêng. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ giờ đây đã trở thành vấn đề “sống còn” của các ngân hàng thương mại, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Căn cứ vào tình hình kinh tế, thực trạng hoạt động của ngành ngân hàng, và qua quá trình thực tập ở CN NHCT Đống Đa, em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: ”Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa” .
Chuyên đề được nghiên cứu theo những mục tiêu là tìm hiểu những lý luận chung về chất lượng bảo lãnh của NHTM; căn cứ vào lý luận chung để phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng bảo lãnh của CN NHCT Đống Đa và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh của CN trong thời gian tới. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong chuyên đề là phương pháp nghiên cứu của nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp,…
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.1 Dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là loại hình dịch vụ tương đối mới so với các dịch vụ ngân hàng thương mại khác. Vào những năm 60 của thế kỷ XX, nghiệp vụ bảo lãnh đầu tiên đã được thực hiện ở Mỹ. Đến đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế, xuất phát từ yêu cầu của các nước trong khu vực Trung Đông. Do có nguồn dầu mỏ dồi dào các nước ở khu vực Trung Đông đã giàu lên nhanh chóng, từ đó nảy sinh nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, củng cố an ninh, quốc phòng.... Các quốc gia Trung Đông đã ký kết hợp đồng kinh tế với các nước phương Tây để triển khai và xây dựng công trình cơ sở hạ tầng cho họ. Những hợp đồng kinh tế này có giá trị rất lớn và nhiều rủi ro cho các nước chủ nhà. Để đảm bảo an toàn, họ đã đưa ra yêu cầu phải có sự đảm bảo vững chắc trong việc thực hiện các hợp đồng của các nước phương Tây thông qua hình thức bảo lãnh của ngân hàng. Đó là nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng đầu tiên trên thế giới. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một nghiệp vụ phổ biến với doanh số gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong giao dịch quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành.
Bảo lãnh ngân hàng bắt đầu có mặt ở Việt Nam vào khoảng cuối thập kỷ 80. Khi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phong phú, các doanh nghiệp nhận thấy cần phải có một tổ chức chuyên môn có đủ năng lực, uy tín đứng ra đảm bảo quyền lợi của các bên trong các quan hệ thương mại để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Từ nhu cầu đó, dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã được ra đời.
Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Khách hàng sẽ bị ghi nợ bắt buộc và bị tính lãi trên số tiền đó như một khoản vay thông thường.
Bên bảo lãnh là bên phát hành bảo lãnh, có trách nhiệm thanh toán thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với bên thứ ba. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng gồm: ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
Bên được bảo lãnh: là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng cơ sở đã ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Ngân hàng không được bảo lãnh đối với những người sau:
ü Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng.
ü Cán bộ, nhân viên của chính ngân hàng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, được thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của ngân hàng và có quyền yêu cầu ngân hàng đứng ra thanh toán khi chứng minh được bên được bảo lãnh đã không thực hiện hợp đồng như cam kết.
Đặc điểm của bảo lãnh
- Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng thông qua uy tín của ngân hàng, trong đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
- Bảo lãnh là một hoạt động phái sinh bởi vì quan hệ bảo lãnh phát sinh từ quan hệ của bên nhận bảo lãnh với bên được bảo lãnh. Bảo lãnh thường có 3 bên đó là bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Do đó, trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa ba hợp đồng kinh tế:
Một là hợp đồng cơ sở được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Hai là hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh
Ba là hợp đồng bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh
Hợp đồng kinh tế Hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng cơ sở
- Bảo lãnh là hoạt động tài trợ ngoài bảng cân đối kế toán. Nó được xếp vào loại tài sản ngoại bảng của ngân hàng vì ngân hàng chưa phải xuất quỹ cho khách hàng sử dụng khi cam kết bảo lãnh. Khi đáo hạn, khách hàng không có khả năng thanh toán ngân hàng mới xuất tiền để thanh toán hộ và ghi nợ bắt buộc cho khách hàng. Hơn nữa, người thụ hưởng chỉ có quyền đòi hoàn trả từ phía người phát hành thư bảo lãnh khi họ đáp ứng được đầy đủ các điều kiện ghi trong thư bảo lãnh
- Nghiệp vụ bảo lãnh cũng thuộc loại nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng vì bảo lãnh cũng có rủi ro như một khoản tín dụng. Khi cấp bảo lãnh ngân hàng cũng phải thẩm định giống như khi cấp một khoản tín dụng.
- Bảo lãnh tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về khách hàng, trách nhiệm của ngân hàng chỉ phát sinh khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ phải bồi thường cho bên thứ ba khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện cam kết nên rủi ro của bên thứ ba, có nghĩa là ngân hàng đã gánh chịu một phần rủi ro cho bên thứ ba. Do vậy ngân hàng phải có được mức lợi nhuận tương ứng cho rủi ro của mình. Ngân hàng sẽ tính phí bảo lãnh căn cứ vào mức độ rủi ro của từng khoản bảo lãnh.
1.1.2Vai trò của bảo lãnh
a.Đối với nền kinh tế
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động tài chính trực tiếp cũng gia tăng nhanh trên toàn thế giới. Người vay thường thích bán chứng khoán trực tiếp cho nhà đầu tư hơn là vay tiền ngân hàng. Tuy nhiên, tài chính trực tiếp làm tăng mối lo ngại về rủi ro vỡ nợ của người vay, chỉ có bảo lãnh của một ngân hàng uy tín mới có thể giải quyết được vấn đề này.
Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh tiếp cận được với nguồn vốn phù hợp hay thực hiện giao dịch dễ dàng. Ví dụ như bảo lãnh vay vốn giúp những đơn vị thiếu vốn tiếp cận được với nguồn vốn phù hợp, chi phí thấp. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng giúp việc thi công các công trình lớn, quan trọng của đất nước một cách nhanh chóng, hiệu quả. Như vậy, bảo lãnh đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tức là thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b.Đối với ngân hàng
Bảo lãnh tạo điều kiện cho ngân hàng có được các khoản thu nhập bổ sung dựa trên khả năng đánh giá tín dụng đối với khách hàng mà không cần cam kết trực tiếp cung cấp vốn. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản phí cho việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh (Phí sẽ tính trên % số tiền bảo lãnh).
Chi phí phát hành thư bảo lãnh tương đối thấp, ngân hàng không phải trích lập dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, ngân hàng thường biết rõ về tình hình tài chính của các khách hàng xin bảo lãnh (ví dụ như khách hàng đã từng xin vay vốn của ngân hàng) nên chi phí thẩm định bảo lãnh thường thấp.
Trên thực tế rất ít khi người phát hành thư bảo lãnh bị yêu cầu phải thanh toán cho hợp đồng bảo lãnh, vì khách hàng yêu cầu bảo lãnh thường là các khách hàng đã có quan hệ tín dụng thân thiết với ngân hàng từ trước. Khi các khách hàng yêu cầu bảo lãnh, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền nhất định theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh. Tùy theo rủi ro của khoản bảo lãnh và khách hàng mà tỷ lệ ký quỹ thay đổi từ 0 – 100% (những khách hàng mới giao dịch với ngân hàng lần đầu hoặc có tình hình tài chính không lành mạnh ngân hàng thường bắt ký quỹ 100%). Khoản tiền này mang lại nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng với chi phí rất thấp.
c.Đối với bên được bảo lãnh
Bảo lãnh là sự tài trợ cho doanh nghiệp thông qua uy tín của ngân hàng giúp. Khi doanh nghiệp thiếu vốn, doanh nghiệp chưa đủ độ tin cậy và uy tín với bạn hàng, bảo lãnh ngân hàng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn vốn trong nước cũng như nước ngoài với chi phí thấp hơn so với phải đi vay ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng cũng tạo ra sự tin tưởng cho các bạn hàng. Có bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi khi đấu thầu, thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng.
1.Đối với bên nhận bảo lãnh
Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng là đảm bảo khả năng được thanh toán cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng mang lại sự tin tưởng cho bên thứ ba, hạn chế những tổn thất mà bên thứ ba có thể gặp phải do thông tin không cân xứng hay rủi ro đạo đức. Trước khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng đã thẩm định các khách hàng rất kỹ và chuyên nghiệp, bên thứ ba sẽ không phải mất thời gian kiểm tra khách hàng. Bảo lãnh ngân hàng cũng có nghĩa là khách hàng được bảo lãnh sẽ phải chịu thêm sự ràng buộc, giám sát, đốc thúc của ngân hàng ngoài sự giám sát của bên thứ ba, như vậy khả năng thực hiện được cam kết trong hợp đồng sẽ cao hơn. Nếu bên được bảo lãnh không thực hiện cam kết, bên thứ ba cũng sẽ được ngân hàng bồi thường thiệt hại. Bảo lãnh ngân hàng thực tế đã mang lại rất nhiều lợi ích cho bên nhận bảo lãnh.
1.1.3. Phân loại bảo lãnh
a.Căn cứ vào bản chất bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại hình bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh. Trong bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia là ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại hình bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ bồi hoàn thuộc về ngân hàng trung gian. Trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 bên tham gia là ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng trung gian, bên được bảo lãnh và bên hưởng bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng và người được bảo lãnh ở hai quốc gia khác nhau, ngân hàng của người được bảo lãnh không có đại lý ở nước của người thụ hưởng. Khi đó, ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh phải đề nghị một ngân hàng ở quốc gia đó phát hành bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp đem lại sự an toàn cao hơn cho người thụ hưởng.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Phát hành BL
BL đối ứng
BL Thông báo
BL
Yêu cầu BL
Ký hợp đồng
- Đồng bảo lãnh
Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghiệp vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Trong đồng bảo lãnh của ngân hàng, một ngân hàng sẽ đóng vai trò là ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh và có sự tham gia của các ngân hàng thành viên khác. Trong trường hợp phải chi trả cho người thụ hưởng theo cam kết bảo lãnh, ngân hàng đầu mối sẽ thanh toán cho người thụ hưởng. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi tiền từ các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ tham gia dựa trên các bảo lãnh đối ứng đã được phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ người được bảo lãnh.
- Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng là bảo lãnh do tổ chức tín dụng (bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành nhằm đề nghị một tổ chức tín dụng khác thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh
Xác nhận bảo lãnh là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh, đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) với khách hàng.
- Tái bảo lãnh
Tái bảo lãnh là việc một tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh lại hợp đồng mà một tổ chức tín dụng khác đã bảo lãnh. Hai tổ chức tín dụng này sẽ thỏa thuận để phân chia phí và trách nhiệm trong cam kết bảo lãnh đó.
b.Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với bên cho vay về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. Nhiều tổ chức tín dụng khi cho vay thường đòi hỏi người vay phải có đảm bảo. Có nhiều hình thức đảm bảo như đảm bảo bằng hàng hóa, chứng khoán, bất động sản,… và bảo lãnh vay vốn của bên thứ ba. Nhà nước, doanh nghiệp hay các tổ chức tín dụng đều có nhu cầu vay vốn, đặc biệt là phát hành trái phiếu nhưng nếu uy tín của tổ chức phát hành trên thị trường không cao thì việc phát hành trái phiếu gặp nhiều khó khăn. Những khó khăn đó đã làm nảy sinh nhu cầu về bảo lãnh vay vốn. Hiện nay trong thị trường vốn quốc tế, việc vay vốn nhất thiết phải có bảo lãnh vay vốn của ngân hàng do rủi ro trong thị trường này là rất cao.
- Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh đảm bảo thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán (bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước)
Trong hoạt động giao dịch mua bán nhiều nhà cung cấp thường yêu cầu khách hàng phải đặt cọc trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng. Khoản tiền đặt cọc đó vừa giúp cho nhà cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua không đơn phương hủy hợp đồng. Tuy nhiên, khi ứng tiền trước người mua sẽ phải đối mặt với rủi ro người bán không cung cấp hàng đồng thời không trả tiền đặt cọc. Vì vậy, khi đặt cọc tiền người mua thường yêu cầu người bán phải có bảo lãnh hoàn thanh toán của ngân hàng. Bảo lãnh hoàn thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không hoàn trả tiền ứng trước khi không thực hiện được hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu cam kết sẽ trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
Hiện nay, việc đấu thầu đã trở nên rất phổ biến đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp thiết bị. Khi tổ chức đấu thầu, chủ thầu thường gặp các rủi ro như các nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện hợp đồng hay không kê khai đúng như yêu cầu của chủ thầu gây nhầm lẫn khi bỏ thầu. Vì vậy, để hạn chế rủi ro các chủ thầu thường yêu cầu các nhà thầu khi tham gia dự thầu phải ký quỹ (đặt cọc) hoặc có bảo lãnh dự thầu của một ngân hàng uy tín. Bảo lãnh dự thầu có giá trị bảo lãnh tương đương với số tiền ký quỹ của các nhà thầu không có bảo lãnh.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng đã được cam kết gây tổn thất cho bên thứ ba. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng một mặt để bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng sẽ nộp tiền phạt thay cho khách hàng.
- Bảo lãnh hải quan
Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu vào để trưng bày, triển lãm hoặc máy móc được nhập về để thi công công trình sau đó được đem trả lại thì doanh nghiệp không phải nộp thuế hải quan. Nhưng việc kiểm soát xem doanh nghiệp có xuất hàng hóa đó trở lại khi hoàn thành công việc không là rất khó khăn, nếu phát hiện ra cũng khó thu tiền phạt của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể được đảm bảo bằng bảo lãnh hải quan của ngân hàng. Ngân hàng sẽ đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp với tổ chức thuế quan về việc tạm nhập hàng hoá, giúp doanh nghiệp không phải xuất quỹ nộp thuế hải quan. Nếu quá thời hạn quy định mà hàng hoá, máy móc không được tái xuất thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả tiền phạt thay cho bên được bảo lãnh.
- Bảo lãnh bảo hành
Mục đích của bảo lãnh bảo hành là đảm bảo nghĩa vụ của nhà sản xuất trong giai đoạn bảo hành khi việc cung cấp hàng hóa đã hoàn thành. Loại bảo lãnh này có thể được phát hành để thay thế cho tiền giữ lại cho giai đoạn bảo hành.
- Bảo lãnh mở L/C
Bảo lãnh mở L/C là loại hình bảo lãnh đặc biệt, nó mang đặc thù của hoạt động thanh toán quốc tế do đó ngân hàng thường không tính doanh số bảo lãnh mở L/C vào doanh số bảo lãnh thông thường mà tính vào doanh số hoạt động thanh toán quốc tế. Bảo lãnh mở L/C trả chậm về bản chất là bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
c.Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh
- Bảo lãnh theo yêu cầu
Bảo lãnh theo yêu cầu là cam kết của ngân hàng bảo lãnh trả ngay một số tiền bồi thường cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại đầu tiên chỉ rõ quyền lợi của người hưởng lợi bị vi phạm do bên xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần bất cứ loại giấy tờ chứng minh nào. Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc “trả tiền trước, kiện cáo sau”. Trường hợp bên xin bảo lãnh chứng minh được mình không vi phạm hợp đồng thì họ có quyền đi kiện, đòi lại số tiền mà ngân hàng đã trả cho người hưởng. Bảo lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho người xin bảo lãnh vì họ rất khó khăn trong việc đòi lại tiền.
- Bảo lãnh kèm chứng từ
Bảo lãnh kèm chứng từ là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ quyền lợi cho người được bảo lãnh tuy nhiên thời gian thanh toán cho người thụ hưởng cũng bị kéo dài thêm cho đến khi có bên thứ ba xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh kiểm tra xong các chứng từ đó.
- Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án
Đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án về việc vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Tuy nhiên, do thủ tục phức tạp và thời gian thanh toán kéo dài nên loại hình bảo lãnh này ít được sử dụng.
d.Căn cứ vào thời hạn bảo lãnh
- Bảo lãnh ngắn hạn
Bảo lãnh ngắn hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh dưới 1 năm. Bảo lãnh thanh toán do rủi ro cao nên các ngân hàng thường chỉ tiến hành bảo lãnh ngắn hạn.
- Bảo lãnh trung hạn
Bảo lãnh trung hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 1-5 năm. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng do thường được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên thường là bảo lãnh trung hạn.
- Bảo lãnh dài hạn
Bảo lãnh dài hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 5 năm trở lên. Bảo lãnh dài hạn thường chiếm số lượng rất ít trong các ngân hàng do rủi ro cao.
-Gia hạn bảo lãnh
Gia hạn bảo lãnh là việc ngân hàng kéo dài thêm thời hạn bảo lãnh cho khách hàng do yêu cầu của khách hàng, xuất phát từ những nguyên nhân khách quan khiến cho khách hàng chưa thể thực hiện hợp đồng với bên thứ ba. Khi đó, với sự chấp thuận của bên thứ ba và yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ gia hạn bảo lãnh cho khách hàng.
Căn cứ vào hình thức phát hành cam kết bảo lãnh
- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh
Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.4. Quy trình bảo lãnh của ngân hàng
Sơ đồ quy trình bảo lãnh của ngân hàng
Khách hàng ký kết các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng, vay vốn,… Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu bảo lãnh cũng như mức độ rủi ro của khoản bảo lãnh. Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng, nó thể hiện sự ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba.
Nội dung chính của hợp đồng bao gồm:
-Số tiền và thời hạn bảo lãnh của ngân hàng.
-Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của ngân hàng.
-Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
-Hình thức bảo lãnh.
-Phí bảo lãnh, số tiền ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách hàng phải thực hiện với ngân hàng.
-Trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.
(3)Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo bảo lãnh cho bên thứ ba. Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới hình thức như phát hành thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ. Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào yêu cầu của bên thứ ba.
(4)Nếu xảy ra việc vi phạm cam kết hợp đồng của khách hàng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba.
(5)Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.
1.2. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
-K._.hái niệm chất lượng
“Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của người mua…Chất lượng được hiểu là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng” (Từ điển thuật ngữ kinh tế - Nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội 2001)
-Khái niệm chất lượng dịch vụ bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh thể hiện mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với mục đích của ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
a.Đối với ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh là mức độ lành mạnh và tăng trưởng đều của dư nợ bảo lãnh nhằm đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tức là bảo lãnh của ngân hàng có cơ cấu phù hợp, mức tăng trưởng cao, lành mạnh và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
b.Đối với khách hàng được bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng cũng giống như chất lượng của các dịch vụ khác, đó là mức độ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh chóng thực hiện được mục đích của mình khi yêu cầu bảo lãnh.
c.Đối với bên nhận bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của bên nhận bảo lãnh. Đó là tạo ra sự tin tưởng cho bên nhận bảo lãnh rằng khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng theo cam kết gây ra thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ được đền bù thiệt hại từ phía ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
-Doanh số bảo lãnh: phản ánh tổng giá trị bảo lãnh của ngân hàng tại một thời điểm. Mặc dù doanh số bảo lãnh được hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhưng khi tính toán các tỷ lệ an toàn vốn ngân hàng sẽ phải chuyển đổi doanh số bảo lãnh như doanh số của các khoản cho vay khác. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tất yếu phải có doanh số bảo lãnh cao.
-Giá trị ghi nợ bắt buộc cho khách hàng: phản ánh giá trị các khoản bảo lãnh mà ngân hàng phải thanh toán hộ khách hàng. Khi ngân hàng thanh toán cho bên thứ ba, ngân hàng sẽ ghi khoản thanh toán đó như một khoản nợ bắt buộc cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm phải thanh toán gốc và lãi đúng hạn như các khoản cho vay thông thường khác. Chất lượng bảo lãnh tốt có nghĩa không có khoản bảo lãnh nào ngân hàng phải ghi nợ bắt buộc cho bên được bảo lãnh.
-Giá trị ghi nợ bắt buộc trên tổng số dư bảo lãnh: là tỷ lệ % giá trị bảo lãnh mà ngân hàng phải thanh toán hộ khách hàng trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ được thể hiện trực tiếp qua độ lớn của chỉ tiêu này.
-Nợ bảo lãnh quá hạn: là số dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn.
- Nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh: là tỷ lệ % số dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh yếu tức là có nợ bảo lãnh quá hạn, và rất yếu khi tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh trên 25% (theo quyết định số 400/2004/NHNN quy định về việc xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân)
-Lợi nhuận thu được từ bảo lãnh: là phần chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động bảo lãnh và chi phí trong hoạt động bảo lãnh. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chính là các khoản phí bảo lãnh ngân hàng thu được, chi phí từ hoạt động bảo lãnh là các khoản bảo lãnh ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng nhưng không được khách hàng hoàn trả hoặc chi phí thanh lý tài sản đảm bảo bảo lãnh của khách hàng, mức dự phòng rủi ro ngân hàng phải trích lập cho các khoản bảo lãnh, chi phí quản lý,… Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tức là hoạt động bảo lãnh đó phải mang lại lợi nhuận cao cho khách hàng. Tuy nhiên trong thực tế ngân hàng không tách riêng chi phí của hoạt động bảo lãnh với các hoạt động khác của ngân hàng, nên không thể xác định được cụ thể chỉ tiêu này. Tuy nhiên chúng ta có thể đánh giá được chỉ tiêu này qua doanh thu phí bảo lãnh của ngân hàng và một phần chi phí thống kê được.
-Các khoản bảo lãnh có vấn đề: mặc dù chưa đến hạn kết thúc hợp đồng bảo lãnh song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy khách hàng có vấn đề như không thanh toán đúng hạn các khoản vay khác cho ngân hàng, có nguy cơ không thực hiện được cam kết do những lý do chủ quan. Khi đó các khoản bảo lãnh cho khách hàng sẽ được phân loại giống như các khoản vay thông thường khác. Ngân hàng cũng phải trích lập tỷ lệ dự phòng rủi ro cho khoản bảo lãnh. Các khoản bảo lãnh có vấn đề là những khoản bảo lãnh cho các khách hàng có khoản nợ bị xếp loại 3,4,5. Những món bảo lãnh này có nguy cơ gây thiệt hại cho ngân hàng trong tương lai. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ không có những khoản bảo lãnh có vấn đề.
-Cơ cấu bảo lãnh: thể hiện tỷ trọng của các loại hình bảo lãnh trong tổng doanh số bảo lãnh. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt khi có cơ cấu bảo lãnh hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
Trong các chỉ tiêu trên, những chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất chất lượng bảo lãnh của ngân hàng là chỉ tiêu doanh số bảo lãnh, cơ cấu bảo lãnh, tỷ lệ ghi nợ bắt buộc trên tổng số dư bảo lãnh và lợi nhuận thu được từ bảo lãnh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại
a.Xếp hạng ngân hàng
Hạng của ngân hàng là vị trí, tiềm lực của ngân hàng đó được đánh giá trong ngành. Hạng của ngân hàng được tính thông qua tính điểm dựa trên các chỉ tiêu tổng quan tình hình hoạt động của ngân hàng như hoạt động huy động vốn, cho vay, khả năng thanh toán,…
Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng được quyết định bằng mức độ tin tưởng của bên nhận bảo lãnh đối với ngân hàng bảo lãnh hay uy tín của ngân hàng đó. Uy tín của một ngân hàng được thể hiện qua vị trí của ngân hàng đó trong ngành và được định lượng qua chỉ tiêu xếp loại ngân hàng. Ngân hàng được xếp loại cao là những ngân hàng làm ăn có hiệu quả, có khả năng thanh toán tốt, cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ có giá trị cao. Ngược lại các ngân hàng xếp loại thấp là những ngân hàng làm ăn thua lỗ, khả năng thanh toán thấp, tiềm lực yếu, khi đó bản thân ngân hàng còn đang gặp khó khăn đương nhiên những cam kết bảo lãnh của ngân hàng không có nhiều giá trị.
Các ngân hàng muốn có được chất lượng dịch vụ bảo lãnh tốt thì phải xếp hạng tín dụng cao hơn khách hàng của mình. Nếu chất lượng tín dụng của nhiều ngân hàng giảm sút, thì các đối thủ cạnh tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài sẽ giành được thị phần lớn hơn. Đặc biệt, trong giao dịch quốc tế thì hạng của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo lãnh. Bởi vì, trong giao dịch quốc tế hiểu biết về nhau giữa các bên là rất ít và khó có điều kiện để xác minh, do đó người ta cần có những xếp hạng ngân hàng khách quan, tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế. Những ngân hàng ít tên tuổi hoặc xếp hạng thấp sẽ có chất lượng cam kết bảo lãnh thấp và sẽ không mang lại sức mạnh đàm phán cho khách hàng trong hợp đồng với bên thụ hưởng.
b.Chính sách tính phí và mức ký quỹ bảo lãnh của ngân hàng
Mức phí bảo lãnh phản ánh chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để được ngân hàng bảo lãnh đồng thời lại là tỷ lệ sinh lời đủ để bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng phải chịu. Ngân hàng nào cũng muốn có mức phí bảo lãnh cao nhất có thể để tạo ra nguồn thu bảo lãnh lớn. Tuy nhiên, phí bảo lãnh cao mà dịch vụ ngân hàng không đem lại cho khách hàng độ thỏa dụng tương xứng thì chắc chắn ngân hàng đó không thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác và nhanh chóng mất khách hàng. Vì vậy, một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt chỉ khi ngân hàng đó xây dựng được một mức biểu phí phù hợp, đó là mức biểu phí thể hiện được sự cân bằng giữa chi phí bỏ ra và lợi ích nhận được của khách hàng, nhưng cũng phải cân bằng được giữa rủi ro ngân hàng phải gánh chịu với lợi nhuận ngân hàng thu được.
Mức ký quỹ của khách hàng được ngân hàng quyết định căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản bảo lãnh, là tấm đệm cho ngân hàng khi khách hàng không hoàn trả tiền đã được ngân hàng thanh toán hộ theo cam kết bảo lãnh. Nếu khách hàng kí quỹ bằng tiền sẽ giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn chi phí thấp để kinh doanh sinh lời. Do đó, các ngân hàng đều muốn khách hàng ký quỹ nhiều vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng, vừa giúp ngân hàng có vốn kinh doanh. Tuy nhiên, nếu ngân hàng bắt khách hàng ký quỹ số tiền quá nhiều, khách hàng sẽ bị ứ đọng vốn trong ngân hàng, không có đủ vốn hoạt động và làm giảm khả năng sản xuất kinh doanh, từ đó có thể dẫn đến nguy cơ khách hàng mất khả năng thanh toán. Như vậy, ký quỹ lớn đem lại lợi ích cho ngân hàng nhưng cũng có thể làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tức là phải xây dựng được mức ký quỹ phù hợp vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa không làm ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng.
c.Quy trình thực hiện bảo lãnh của ngân hàng
Một quy trình bảo lãnh tốt phải đảm bảo tính chặt chẽ, dầy đủ không bỏ sót các bước quan trọng, đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, tránh rườm rà làm mất quá nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc ký kết hợp đồng giao dịch của khách hàng. Quy trình bảo lãnh có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo lãnh của ngân hàng. Nếu quy trình bảo lãnh đã trở nên lạc hậu so với thực tế sẽ làm cho công tác thẩm định của ngân hàng thiếu chính xác, có thể dẫn tới đánh giá không đúng về khách hàng. Trong quy trình bảo lãnh, việc thẩm định và quản lý bảo lãnh phải được chú trọng và thực hiện kỹ nhất.
d.Thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng
Bảo lãnh cũng là một dịch vụ ngân hàng do đó chất lượng bảo lãnh được thể hiện trong sự hài lòng của khách hàng khi đến thực hiện yêu cầu bảo lãnh. Nó được quyết định bởi mức độ nhiệt tình, chuyên nghiệp của các nhân viên ngân hàng; mức độ nhanh gọn, đơn giản trong thủ tục bảo lãnh và uy tín của ngân hàng bảo lãnh. Điều này cũng phụ thuộc một phần vào nhận xét chủ quan của từng khách hàng. Điều quan trọng hơn là những nhân viên tín dụng của ngân hàng phải có trình độ chuyên môn tốt để thẩm định và quản lý khoản bảo lãnh. Trình độ chuyên môn, phẩm chất của nhân viên tín dụng có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng bảo lãnh nói riêng. Nhân viên tín dụng là người trực tiếp thực hiện quy trình bảo lãnh trong từng nghiệp vụ bảo lãnh cụ thể. Nếu người nhân viên có nghiệp vụ yếu sẽ không thực hiện được các bước quy trình bảo lãnh một cách chính xác, nhanh chóng cho khách hàng, và làm giảm chất lượng của khoản bảo lãnh. Những sai sót, gian dối của nhân viên tín dụng sẽ dẫn đến sự đánh giá sai lệch về khách hàng và khoản bảo lãnh, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng làm ngân hàng bị thiệt hại và làm giảm chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
a.Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng được đánh giá trên những khía cạnh như năng lực quản lý, tư cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính. Năng lực của khách hàng cho thấy khách hàng có thể thực hiện được hợp đồng hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu thì khoản bảo lãnh sẽ có rủi ro cao, có thể dẫn đến chất lượng thấp.
b.Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh phản ánh mức độ doanh thu của khách hàng bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao, rủi ro của khoản bảo lãnh sẽ cao, có thể dẫn đến chất lượng bảo lãnh không tốt.
c.Tư cách đạo đức của khách hàng
Yếu tố chủ yếu được đánh giá trong tư cách đạo đức là tính trung thực của khách hàng. Chất lượng của khoản bảo lãnh phụ thuộc rất nhiều vào công tác thẩm định và quản lý của ngân hàng, điều này chỉ có thể thực hiện được dựa trên sự hợp tác của khách hàng. Nếu khách hàng cố tình lừa dối ngân hàng bằng cách đưa ra các thông tin giả, các báo cáo tài chính không chính xác thì công tác thẩm định của ngân hàng sẽ bị gây nhiễu có thể có những đánh giá sai lệch và thực hiện những khoản bảo lãnh chất lượng kém.
1.3.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh
a.Đạo đức của bên nhận bảo lãnh
Đạo đức của bên nhận bảo lãnh cũng được phân tích trên khía cạnh chủ yếu là tính trung thực. Bên nhận bảo lãnh có thể cố tình lừa dối ngân hàng bằng cách lập các chứng từ giả mạo đòi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khi đó chất lượng khoản bảo lãnh của ngân hàng cũng sẽ bị giảm sút.
1.3.4. Nhân tố thuộc về Nhà nước
a.Các quy định của Nhà nước về bảo lãnh
Bảo lãnh cũng như tất cả các hoạt động khác đều phải chịu sự điều tiết của cơ quan Nhà nước. Các quy định của Nhà nước về bảo lãnh có tác dụng định hướng, quản lý và giám sát hoạt động bảo lãnh của ngân hàng, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Nếu hệ thống quy định, chính sách của Nhà nước lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của hoạt động bảo lãnh sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh của các ngân hàng. Nếu hệ thống chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế, điều tiết hiệu quả hoạt động bảo lãnh thì nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng bảo lãnh của các NHTM.
b.Các quy định khác
Các quy định pháp lý của Nhà nước sẽ tác động đến đời sống kinh tế chính trị của toàn xã hội. Nếu các quy định của Nhà nước phản ánh đúng theo thực tế sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp có môi trường phát triển thuận lợi, lành mạnh cũng sẽ là điều kiện cho chất lượng bảo lãnh của ngân hàng tốt hơn. Ngược lại, nếu quy định của Nhà nước trở nên lỗi thời không có tác dụng điều tiết nền kinh tế mà lại kìm hãm nền kinh tế phát triển, sẽ tác động xấu đến môi trường kinh doanh. Trong tình hình đó, hoạt động của các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, rủi ro kinh doanh tăng lên, do đó sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
1.1.Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa
1.1.1. Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa) hiện nay là ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 187 phố Tây Sơn – phường Quang Trung – Quận Đống Đa – Hà Nội. CN NHCT Đống Đa đã phát triển qua rất nhiều giai đoạn, các giai đoạn này có thể được khái quát như sau:
Năm 1955 – 1957: CN NHCT Đống Đa trước đây là Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội.
Năm 1957: Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa được nâng cấp thành Chi điếm Ngân hàng Nhà nước khu phố Đống Đa có trụ sở đặt tại 237 phố Khâm Thiên – Hà Nội.
Năm 1972 – 1987: Chi điếm ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa, có chức năng như một ngân hàng trung ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính kinh doanh vừa mang tính quản lý nhà nước.
Năm 1988: Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự thay đổi lớn, chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, chi nhánh nghiệp vụ ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa cũng được chuyển đổi thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội theo Nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”.
Năm 1993 Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo đó NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và CN NHCT Đống Đa trở thành chi nhánh NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Sự đổi mới này thực sự đã có hiệu quả, điều đó được chứng minh qua những bước phát triển nhanh chóng của CN NHCT Đống Đa. Trong những năm qua chi nhánh liên tục được mở rộng về quy mô hoạt động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới, kết quả hoạt động kinh doanh cũng không ngừng tăng trưởng, chi nhánh ngày càng có uy tín được nhiều bạn hàng đánh giá cao. Sự nghiệp phát triển của ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô có phần đóng góp rất lớn của chi nhánh NHCT Đống Đa. Do những thành tích xuất sắc trong hoạt động nên chi nhánh đã được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba năm 1995, năm 1998 được tặng thưởng huân chương lao động hạng hai, năm 2002 được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất. Đặc biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. Đến nay NHCT Đống Đa đã trở thành một chi nhánh ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT Việt Nam.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
a.Bộ máy tổ chức
CN NHCT Đống Đa bao gồm có 13 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của ban giám đốc, đó là : Phòng kế toán giao dịch, Phòng tài trợ thương mại, Phòng khách hàng số 1, Phòng khách hàng số 2, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng quản lý rủi ro, Tổ quản lý nợ có vấn đề, Phòng thông tin điện toán, Phòng tổ chức hành chính, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng kiểm tra nội bộ, Phòng tổng hợp tiếp thị, Phòng kế toán tài chính. Ngoài ra chi nhánh còn có 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu, 8 máy ATM nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau.
Giám đốc
Bảng 2.1: Mô hình tổ chức của NHCT Đống Đa
Phó giám đốc 4
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phòng tổ chức hành chính
Phòng khách hàng số 2
Phòng kiểm tra-kiểm soát nộI bộ
p.tiền tệ kho quỹ
p.q.lý nợ có vấn đề
p.tt.diện toán
P.gd kim liên
p.gd cát linh
p.t.h-t.thị
p.ql.r.ro
Pkh c.nhân
Pkh số 1
Huy động vốn
Cho vay cá nhân
.….……………………
quỹ tiết kiệm 34
quỹ tiết kiệm 33
quỹ tiết kiệm 3
quỹ tiết kiệm 2
quỹ tiết kiệm 1
.
b.Hoạt động của các phòng ban
* Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi nhánh và có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh.
* Phòng kế toán giao dịch:
Phòng kế toán giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng như thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền, thanh toán không dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và xử lý hạch toán kế toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam. Phòng kế toán giao dịch đồng thời cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng.
* Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính có chức năng trợ giúp ban giám đốc trong công tác quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định. Do vậy nhiệm vụ của phòng này là hạch toán lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh; thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ; theo dõi các tài sản, công cụ lao động của chi nhánh,…; phối hợp với các phòng để hạch toán lãi lỗ của chi nhánh.
* Phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp như phát hành, sửa đổi, thông báo, thanh toán L/C nhập khẩu; thực hiện nhờ thu, bảo lãnh cho hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi được phép.
Ngoài ra phòng tài trợ thương mại còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản lý; phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài.
* Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 1 thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn: tiến hành thẩm định khách hàng và cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án, bảo lãnh,…, đồng thời theo dõi và xử lý các khoản tín dụng này theo quy định hiện hành của NHNN và NHCT Việt Nam.
* Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng số 2 cũng thực hiện các nghiệp vụ tương tự phòng khách hàng số 1 tuy nhiên đối tượng khách hàng giao dịch của phòng khách hàng số 2 là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm tín dụng cho các đối tượng là khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay du học,…
*Phòng quản lý rủi ro và Phòng quản lý nợ có vấn đề
Phòng quản lý rủi ro và Tổ quản lý nợ có vấn đề là 2 bộ phận mới được thành lập từ năm 2006. Phòng quản lý rủi ro có chức năng tái thẩm định các khoản nợ nhằm theo dõi và phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Tổ quản lý nợ có vấn đề có nhiệm vụ theo dõi và chịu trách nhiệm xử lý, thu hồi các khoản nợ đã quá hạn chưa thu hồi được.
* Phòng thông tin điện toán
Phòng thông tin điện toán thực hiện công tác duy trì thông suốt hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo dưỡng các thiết bị thông tin điện toán của chi nhánh, cập nhật các phiên bản phần mềm mới về công nghệ ngân hàng do NHCT Việt Nam triển khai và hướng dẫn các phòng ban khác trong chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính thực hiện công tác quản lý nhân sự tại chi nhánh như tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động như chính sách tiền lương, bảo hiểm,… Đồng thời phòng này cũng thực hiện công tác quản trị văn phòng, như mua sắm theo dõi các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống của người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ có chức năng quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam; tạm ứng và thu tiền từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh; tiến hành thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân hàng lớn vượt quá thẩm quyền cho phép của các giao dịch viên; tiến hành ghi chép và theo dõi sổ sách thu chi; xuất nhập kho quỹ đầy đủ, chính xác và kịp thời.
* Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng kiểm tra nội bộ có chức năng giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo các hoạt động đều tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý theo chương trình, kế hoạch hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc về tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ của chi nhánh.
Ngoài ra, phòng còn tiếp nhận và giải quyất các đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của chi nhánh và của các cán bộ trong chi nhánh.
* Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh. Hàng năm, hàng quý phòng có nhiệm vụ lập và trình bày báo cáo hoạt động của chi nhánh cho NHCT Việt Nam.
Phòng tổng hợp tiếp thị còn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
2. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1. Thực trạng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1.1. Quy trình bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc NHCT VN, CN NHCT Đống Đa phải tuân thủ đầy đủ quy trình bảo lãnh đã được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống NHCT.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh và kết thúc khi hết hạn bảo lãnh hay chấm dứt cam kết bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh được tiến hành theo thứ tự các bước như sau:
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh
- Thẩm định các điều kiện bảo lãnh
- Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh
- Trình duyệt khoản bảo lãnh
- Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo.
- Phát hành cam kết bảo lãnh
- Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh
- Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
- Gia hạn bảo lãnh
- Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Giải tỏa bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh/ hợp đồng bảo đảm.
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt. Sau đó, cán bộ tín dụng phải thông báo việc phê duyệt hay không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với bảo lãnh ngắn hạn và không quá 30 ngày làm việc với bảo lãnh trung, dài hạn. Việc thông báo phải bằng văn bản, nếu không phê duyệt trong văn bản phải nêu rõ lý do từ chối bảo lãnh.
*Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Khi khách hàng đến yêu cầu bảo lãnh, cán bộ tín dụng hỏi một số thông tin để kiểm tra sơ bộ về khách hàng. Sau đó, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Nếu là khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết, các điều kiện bảo lãnh và tư vấn việc thiết lập bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh cần phải có. Nếu là khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng sẽ kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ trong hồ sơ. Các giấy tờ trong hồ sơ thường bao gồm:
Hồ sơ khách hàng
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Mã số thuế.
- Hợp đồng thuê trụ sở, địa điểm sản xuất kinh doanh, kho bãi…(nếu có).
- Biên bản họp sáng lập viên (hoặc cổ đông sáng lập) quyết định về việc vay vốn, ủy quyền giao dịch và tài sản thế chấp cầm cố để vay vốn ngân hàng (bản chính).
Hồ sơ khoản bảo lãnh
- Giấy đề nghị bảo lãnh phải là bản gốc có đầy đủ chữ ký thẩm quyền.
- Hồ sơ chứng minh khả năng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
Đối với bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán, khách hàng phải xuất trình:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đã được kiểm toán) và quý gần nhất.
+ Các báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm sắp tới và cơ sở tính toán. Trong trường hợp khách hàng có lỗ lũy kế thì phải trình ngân hàng phương án khắc phục lỗ.
+ Bảng kê các loại công nợ (bao gồm dư nợ tiền vay, dư nợ trả thay, bảo lãnh, doanh số cho vay thu nợ, số tiền gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, quá hạn,…) tại các tổ chức tín dụng khác.
+ Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho.
Đối với các dự án đầu tư trên 12 tháng khách hàng cần cung cấp thêm những tài liệu sau:
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư.
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác (tùy theo tính chất, đặc điểm của từng dự án cụ thể).
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền.
Đối với bảo lãnh dự thầu thì không cần báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới.
- Các giấy tờ liên quan đến mục đích đề nghị bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu: thư mời thầu, hồ sơ mời thầu theo quy định.
+ Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: văn bản thỏa thuận về chất lượng sản phẩm, hợp đồng kinh tế.
+ Bảo lãnh vay vốn: hợp đồng tín dụng. Riêng đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài phải có văn bản chấp thuận hạn mức vay và các điều._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24715.doc