Tài liệu Một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cơ khí Điện lực: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm Y tế
CCDC
Công cụ dụng cụ
CLSP
Chất lượng sản phẩm
CNKT
Công nhân kỹ thuật
GTGT
Thuế giá trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTK
Hàng tồn kho
NKCT
Nhật ký chứng từ
NVL
Nguyên vật liệu
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 01: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây 6
Bảng 02: Bảng phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng NVL... Ebook Một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cơ khí Điện lực
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cơ khí Điện lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại Công ty cổ phần cơ khí điện lực 83
Bảng 03: Bảng dự toán NVL trực tiếp 87
Đồ thị 01: Tốc độ tăng trưởng của Tổng doanh thu 7
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần cơ khí điện lực ..8
Sơ đồ 02: Quy trình chế tạo kết cấu thép 19
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty.. 21
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ 28
Sơ đồ 05: Trình tự kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Cơ khí điện lực 38
Sơ đồ 06: Quy trình hạch toán chi tiết NVL 39
Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho 49
Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho 59
Sơ đồ số 9: Quy trình hạch toán dự phòng giảm giá HTK 79
Sơ đồ số 10: Sơ đồ lập dự toán chi phí 80
DANH MỤC BIỂU MẪU
Biểu số 01: Thẻ kho 40
Biểu số 02: Sổ chi tiết NVL 42
Biểu số 03: Bảng tổng hợp Nhậps – Xuất – Tồn 43
Biểu số 04: Hóa đơn GTGT 45
Biểu số 05: Biên bản giao nhận vật tư 46
Biểu số 06: Phiếu nhập kho 47
Biểu số 07: Nhật ký chứng từ số 1 50
Biểu số 08: Nhật ký chứng từ số 2 52
Biểu số 09: Nhật ký chứng từ số 5 54
Biểu số 10: Nhật ký chứng từ số 10 ..………………………………………….56
Biểu số 11: Phiếu xuất kho 58
Biểu số 12: Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 61
Biểu số 13: Nhật ký chứng từ số 7 62
Biểu số 14: Sổ cái tài khoản 152 63
Biểu số 15: Biên bản kiểm kê 66
Biểu số 16: Thẻ kho 76
Biểu số 17: Lập định mức vật tư chế tạo kết cấu thép 86
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng phải hoạt động sao cho có hiệu quả, không ngừng mở rộng quy mô, sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn phải tăng cường công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục, phải thường xuyên bảo đảm các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về phẩm chất, quy cách, chất lượng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm. Sản xuất ngày càng được cơ giới hoá, tự động hóa, năng suất lao động được tăng lên không ngừng, dẫn tới sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm: tỷ trọng hao phí lao động sống giảm thấp và ngược lại, tỷ trọng lao động vật hóa tăng lên. Vì vậy, vai trò hạch toán nguyên vật liệu ngày càng trở nên quan trọng.
Công ty cổ phần Cơ khí Điện lực, trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, là một doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong lĩnh vực cơ khí nên nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất kinh doanh của Công ty. Với khối lượng nguyên vật liệu lớn, đa dạng về chủng loại, được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của Công ty và quyết định giá thành sản phẩm. Một sự thay đổi nhỏ của chi phí nguyên vật liệu cũng dẫn tới sự thay đổi trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, hạch toán nguyên vật liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí Điện lực tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cơ khí điện lực” làm chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập này bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Cơ khí Điện lực
Phần III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu tại Công ty cổ phần cơ khí điện lực
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và cán bộ công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I. Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
1.1. Lịch sử hình thành
1.1.1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Tên giao dịch: POWER ENGINEERING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: PEC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 150 Hà Huy Tập, Thị trấn Yên Viên, Huyện Gia Lâm, Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần (Nhà nước chiếm 51% vốn)
Giám đốc: NGUYỄN ĐỨC LỢI
Điện thoại: 04 8271498
Fax: 04 08271731
Email: CKDL@vnn.vn
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất hàng Cơ khí, kinh doanh Xuất-nhập khẩu
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
Nhà máy cơ khí Yên Viên (tên của Công ty trước khi được cổ phần hoá) được thành lập vào ngày 10/10/1979 theo quyết định số 99ĐT/TCCB3 của Bộ Điện Than (nay là Bộ Công Thương) trên cơ sở sáp nhập Xí nghiệp kết cấu kim loại, Xí nghiệp gia công kim khí và Nhà máy DK120 lại với nhau và lấy tên là Nhà máy cơ khí Điện Than. Đến năm 1983, Than và Điện tách ra thành 2 ngành riêng biệt thì Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Yên Viên. Trong thời kỳ bao cấp, Nhà máy đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm đầu ra để tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Trước tình hình đó, toàn bộ anh chị em cán bộ công nhân viên Nhà máy đã cùng nhau cố gắng bắt tay vào việc khai thác thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, sau đó tiến hành thay đổi chiến lược sản phẩm.
Vào đầu những năm 90, Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, được Bộ Năng Lượng giao kế hoạch sản xuất một số cột điện áp cho công trình đường dây siêu cao áp 500KV Bắc Nam, sau khi sản xuất thành công sản phẩm cột điện áp cao thế bằng thép mạ kẽm.
Năm 1994, theo quyết định số 90/TTG của Thủ tướng Chính phủ là sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Nhà máy Cơ khí Yên Viên trở thành đơn vị thành viên của Công ty Sửa chữa và Chế tạo Thiết bị Điện và là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc. Tuy nhiên, Nhà máy được Công ty cho phép chủ động độc lập trong một số công tác thuộc lĩnh vực tổ chức sản xuất, mua bán vật tư, hàng hoá, tuyển dụng và bố trí lao động...
Năm 1997, để giải quyết một số khó khăn về việc làm cho cán bộ công nhân viên Nhà máy đã ký hợp đồng với Công ty Daesung-Việt Nam và tiến hành thay mới dây truyền thiết bị hiện đại tiên tiến.
Năm 2000, Nhà máy một lần nữa đầu tư cho khoa học kỹ thuật, cải tiến thay thế mạ điện nóng bằng mạ dầu đã làm tăng sản lượng và hạ giá thành của mạ.
Hiện nay, Nhà máy có hơn 500 kỹ sư, cán bộ, công nhân kỹ thuật chuyên ngành được đào tạo chính quy, thành thạo tay nghề. Khu sản xuất của Nhà máy có diện tích là 15.500 m2, các phân xưởng được lắp đặt hệ thống dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến nhất. Đó là:
Dây chuyền chế tạo Cột thép tự động bằng máy được sản xuất tại Italia hoạt động với công suất 12.000 tấn/ năm.
Dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng sử dụng hệ thống cấp nhiệt của Italia với công suất mạ 10.000 tấn/năm.
Dây chuyền chế tạo bu-lông lắp đặt cột và phụ kiện đường dây đồng bộ bao gồm các thiết bị nhập ngoại đạt tiêu chuẩn Châu Âu hoạt động với công suất 3,600 bộ/giờ.
Trước những yêu cầu của thị trường đồng thời cũng để khẳng định sự phát triển của Nhà máy, năm 2003 Nhà máy đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Căn cứ theo quyết định số 219/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đến năm 2005 chuyển đổi thành các công ty cổ phần. Thực hiện quyết định số 111/2004/QĐ-BCN ngày 13/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp, Nhà máy Cơ khí Yên Viên thuộc Công ty Sửa chữa và Chế tạo thiết bị Điện được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực. Trong quá trình hoạt động Công ty đã được tặng thưởng:
02 Huân Chương Lao Động hạng 2
06 Huân chương Lao Động hạng 3
Lẵng hoa của Chủ Tịch Tôn Đức Thắng
1.1.3. Sản phẩm chủ yếu:
Sản phẩm Công ty sản xuất gồm nhiều chủng loại, trong đó sản phẩm chính là: cột, xà thép mạ kẽm nóng cho các đường dây tải điện đến 500kV, phụ kiện dây cho các đường dây tải điện đến 220kV, kết cấu thép và thiết bị cho các nhà máy thủy điện, nhiệt điện.
Sản phẩm của Công ty được chế tạo phù hợp với những quy định của tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Ngành và các tiêu chuẩn Quốc tế tương đương. Sản phẩm của Công ty đã được sử dụng trên nhiều đường dây tải điện, các nhà máy thủy, nhiệt điện trên khắp mọi miền đất nước như: Đường dây 500kV Bắc Nam mạch 1, mạch 2, đường dây 500kV Dốc Sỏi – Đà Nẵng, Pleiku – Phú Lâm, Cà Mau – Ô Môn, Đà Nẵng – Hà Tĩnh - Thường Tín …; đường dây 220kV Yên Bái – Lào Cai, Tuyên Quang - Thái Nguyên, Việt Trì – Yên Bái, Sóc Sơn – Thái Nguyên, Cà Mau - Rạch Giá …, các cột Ăng – ten Bưu Điện, truyền hình ở Hải Phòng, Phú Thọ, Hà Nam, Điện Biên …, Các cửa van phẳng, cửa van cung, khe van, đường ống áp lực cho các công trình: Thủy lợi thủy điện Quảng Trị, thủy điện Bản Vẽ, thủy điện Bản Cốc - Nghệ An; thủy điện Huội Quản – Lai Châu; thủy điện Sơn La …, các sản phẩm phục vụ sửa chữa thiết bị nhà máy nhiệt điện Uông Bí …
1.1.4. Năng lực sản xuất
Công ty được trang bị đầy đủ các máy móc, thiết bị để đảm bảo năng lực sản xuất các sản phẩm chủ yếu:
Cột thép và kết cấu thép:
7.000 tấn/năm
Phụ kiện đường dây có cáp điện áp đến 220kV
300 tấn/năm
Kết cấu thép và thiết bị thủy điện, nhiệt điện:
10.000 tấn/năm
Mạ kẽm nhúng nóng:
12.000 tấn/năm
Bảng 01: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
TT
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
79.770.415.232
140.175.069.749
212.409.379.109
2
Tổng chi phí
77.564.591.759
136.044.411.038
205.828.847.388
3
LN thực hiện
2.205.823.473
4.130.658.711
6.580.531.721
4
Nộp ngân sách
736.747.517
2.780.161.618
1.418.241.176
5
Tổng tài sản
100.586.169.340
100.855.350.067
102.897.441.037
6
Số lao động (người)
518
542
545
7
Thu nhập bình quân
(1người/tháng)
1.700.000
2.600.000
3.000.000
Nhìn vào Bảng số liệu trên có thể thấy Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực đang có được sự tăng trưởng tốt. Tổng doanh thu năm 2006 tăng so với 2005 là hơn 60 tỷ đồng, đạt 176%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là hơn 72 tỷ đồng, đạt 151,3%. Tương ứng là sự tăng lên về Lợi nhuận thực hiện. Năm 2006 tăng so với 2005 là gần 2 tỷ đồng, đạt 187,5%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là gần 2,5 tỷ đồng, đạt 159,3%. Sự tăng trưởng này đã làm các khoản nộp Ngân sách của Công ty tăng lên, góp phần làm giàu ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động cũng được cải thiện đáng kể, góp phần khích lệ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Điều này chứng tỏ Công ty đang hoạt động rất hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng của Tổng doanh thu được thể hiện ở đồ thị sau:
Đồ thị 01:
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cùng với sự thay đổi từng ngày của đất nước, để tồn tại, phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước, tổ chức bộ máy quản lý hợp lý cũng đóng một vai trò rất quan trọng và Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực đã làm được điều này. Công ty đã dần tổ chức được bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ và có hiệu quả góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Trong điều kiện vừa chuyển đổi từ mô hình quản lý là doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình quản lý Công ty cổ phần, còn gặp rất nhiều bỡ ngỡ nhưng ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực đã và đang cố gắng hết mình để từng bước hoàn thiện dần bộ máy quản lý mới này.
Chú thích:
Quan hệ trực thuộc, quản lý
Quan hệ ngang cấp, đối chiếu
SƠ ĐỒ 01:
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNGTY
Xưởng kết cấu thép
Phòng TC-HC
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng TB Nhiệt điện
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng bảo đảm chất lượng
PHÓ GIÁM ĐỐC
PT. Thuỷ, nhiệt điện
PHÓ GIÁM ĐỐC
PT. KT - SX
PHÓ GIÁM ĐỐC
PT. Kinh doanh
Trợ lý
GIÁM ĐỐC
Đội xây lắp I
Xưởng cơ khí
Xưởng mạ kẽm
Nhà máy KCTTS
Phòng HC - TH
Phòng KT - SX
Phòng CĐCL
Phòng KT-KH
Xưởng KCTTĐ
Xưởng SX Ống áp lực
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị. Bộ phận quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp là Giám đốc và các phó Giám đốc, trợ lý Giám đốc. Ban Giám đốc giao công việc đến 6 phòng ban, mỗi phòng ban này có nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Cuối cùng là bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm 3 xưởng, 1 đội xây lắp và 1 nhà máy. Cụ thể:
1.2.1. Giám đốc Công ty
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty, tuân thủ các quy định của điều lệ Công ty Cổ phần Cơ Khí Điện Lực và pháp luật hiện hành.
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, các cổ đông và trước pháp luật về việc bảo tồn và phát triển của Công ty, đảm bảo SXKD có hiệu quả.
Phân phối nguồn lực khi cần thiết.
1.2.2. Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, sản xuất
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công nhiệm vụ trong Ban Giám đốc theo yêu cầu cụ thể. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình, về chất lượng và hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
Chỉ đạo các phòng ban thực hiện công tác kỹ thuật bảo đảm chất lượng sản phẩm cột thép, mạ kẽm, phụ kiện đường dây, công tác cơ điện, công tác an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
Chỉ đạo các phòng thực hiện công việc chế tạo kết cấu thép, cột thép và phụ kiện đường dây ở các đơn vị trong và ngoài Công ty theo Hợp đồng kinh tế Giám đốc đã ký kết với khách hàng, nhà thầu, công tác định mức kinh tế kỹ thuật, công tác nâng bậc CNKT, đào tạo CNKT.
1.2.3. Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực thủy điện, nhiệt điện
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công nhiệm vụ trong Ban Giám đốc theo yêu cầu cụ thể. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình, về chất lượng và hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
Thực hiện các công việc đôn đốc, giám sát và hỗ trợ cán bộ quản lý giải quyết các công việc của Phòng thiết bị nhiệt điện và gia công, chế tạo các hạng mục thiết bị và kết cấu thép nhà máy nhiệt điện và các công trình công nghiệp và dân dụng khác.
Trực tiếp chỉ đạo thi công các công việc sản xuất thủy công tại Công ty và thiết kế đồ gá, tính toán nhu cầu vật tư, tiến độ sản xuất, chỉ đạo lập và duyệt phương án, triển khai tỏ chức sản xuất, gia công chế tạo kết cấu thủy công đảm bảo tiến độ, chất lượng và tổ chức nghiệm thu kỹ thuật nội bộ.
1.2.4 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công nhiệm vụ trong Ban Giám đốc theo yêu cầu cụ thể. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình, về chất lượng và hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
Chỉ đạo công tác SXKD của Công ty, công tác mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất và sửa chữa thiết bị; Công tác kho tàng, bốc xếp, vận chuyển hàng hóa phục vụ SXKD của Công ty.
Chỉ đạo mua, bán các loại hàng hóa và báo giá bán các hàng hóa, sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, dịch vụ thương mại và xuất khẩu hàng hóa.
1.2.5. Phòng bảo đảm chất lượng
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý và vận hành Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của Công ty.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, triển khai các công việc kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư, trang thiết bị đo kiểm, hàng hóa mua ngoài và các sản phẩm do Công ty sản xuất thỏa mãn các yêu cầu về CLSP, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm của các đơn vị trước khi nhập kho.
Kiểm soát, hướng dẫn việc xử lý sản phẩm, dịch vụ không phù hợp, đề xuất các giải pháp phòng ngừa, khắc phục tình trạng sai hỏng sản phẩm tại các đơn vị sản xuất.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản thuộc HTQLCL được giao.
Thực hiện nhiệm vụ Thư ký ISO của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà máy KCT TS theo quy định của Giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.2.6. Phòng kỹ thuật sản xuất
Quản lý, triển khai và thực hiện công tác kỹ thuật – công nghệ, định mức lao động, định mức vật tư để sản xuất ra các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, triển khai công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất.
Thiết kế, hoặc soát xét và hoàn thiện các quy trình công nghệ, các phương án kỹ thuật áp dụng vào sản xuất các sản phẩm của Công ty; tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện các phương án hoặc các giải pháp kỹ thuật.
Cân đối và lập kế hoạch sử dụng, sửa chữa trang thiết bị công nghệ (kèm theo phương án kỹ thuật) hàng tháng cho từng đơn vị sản xuất của Công ty hoặc kế hoạch quý, năm của toàn Công ty trình Giám đốc phê duyệt (thời hạn phê duyệt xong; điều phối, đôn đốc, theo dõi, giám sát và đánh giá các đơn vị sản xuất thực hiện kế hoạch sử dụng và sửa chữa trang thiết bị công nghệ).
Thực hiện công việc điều độ sản xuất theo phân công để đáp ứng tiến độ theo các hợp đồng đã ký với khách hàng, nhà đầu tư.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản thuộc HTQLCL được giao.
Tổ chức, thực hiện các công việc về An Toàn – Bảo Hộ Lao Động – Vệ Sinh Công Nghiệp – Phòng Chống Cháy Nổ trong toàn Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà máy KCT TS theo quy định của Giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.2.7. Phòng kinh doanh
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức, quản lý và điều hành công tác thị trường, các hoạt động kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều phối kế hoạch kinh doanh, kế hoạch cung ứng và sử dụng vật tư hoặc các nguồn lực khác của Công ty.
Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật (định mức vật tư, nhiên liệu, nămg lượng và định mức lao động) hiện hành và kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt; lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị cung ứng cho sản xuất trình Giám đốc phê duyệt; tổ chức và triển khai thực hiện công tác quản lý, thu mua, cấp phát vật tư theo quy định hiện hành.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản, thuộc HTQLCL được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà máy KCT TS theo quy định của Giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.2.8. Phòng kế toán
Tham mưu Giám đốc tổ chức, quản lý các hoạt động quản trị tài chính của Công ty.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản do Công ty sở hữu hoặc quản lý.
Tổ chức công tác thống kê kết quả sản xuất, phân tích và đánh giá các hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng đối tượng sản phẩm, từng công trình, từng hợp đồng; chủ trì, kết hợp với các đơn vị thực hiện công tác kiểm kê định kỳ tháng, quý, năm và thường xuyên kiểm kê quỹ tiền mặt, lập biên bản báo cáo Giám đốc.
Quản lý mẫu cổ phiếu và tổ chức cấp cổ phiếu cho cổ đông theo quy định của Hội đồng quản trị;quản lý cổ phần bị thu hồi hoặc cổ phần ngân quỹ của Công ty; lập và tổ chức thực hiện phương án phân phối lợi nhuận và chi trả cổ tức hàng năm; tổ chức thực hiện phương án phát hành thêm, mua, bán cổ phần hoặc các chứng khoán khác.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà máy.
1.2.9. Phòng tổ chức – hành chính
Tham mưu giúp giám đốc tổ chức quản lý và triển khai thực hiện công tác nhân sự, quản lý lao động - tiền lương của Công ty.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý và triển khai thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý và triển khai thực hiện chế độ BHXH, BHYT và chăm sóc sức khỏe người lao động.
Xây dựng trình Giám đốc, HĐQT phê duyệt kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và nhân viên, là đầu mối phối hợp với các đơn vị trong Công ty để triển khai thực hiện kế hoạch đó.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản thuộc HTQLCL được giao.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý, điều hành công tác hành chính và quản trị văn phòng.
Giám sát, đánh giá và triển khai thực hiện các công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại Trụ sở Công ty để phục vụ hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty.
Quản lý, điều tiết, giám sát và đánh giá chế độ sử dụng hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị, dụng cụ văn phòng của toàn Công ty.
Thẩm định và trình Giám đốc phê duyệt tình hình cấp phát và sử dụng văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng, kế hoạch mua sắm, cấp phát và sử dụng văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng của các đơn vị chuyển đến vào thời điểm không muộn hơn ngày 25 hàng tháng.
Tổ chức và thực hiện các công việc về Phòng chống cháy nổ, An ninh, Quốc phòng.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà máy KCT TS theo quy định của Giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.2.10. Phòng thiết bị nhiệt điện
Tổ chức thi công các công trình ngoài Công ty (gia công chế tạo các chi tiết, thiết bị nhà máy nhiệt điện, sửa chữa đại tu các hạng mục thiết bị nhà máy nhiệt điện; Xây lắp các công trình công nghiệp hoặc dân dụng theo kế hoạch Công ty giao hoặc do đơn vị tự tìm kiếm.
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, tổ chức triển khai kinh doanh các sản phẩm kết cấu thép. Thiết kế, gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị các dự án nhà máy điện.
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, tổ chức triển khai công tác kỹ thuật, định mức kỹ thuật, định mức lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm thiết bị và kết cấu thép nhiệt điện.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản thuộc HTQLCL được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giảm đốc giao.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Để phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như hoàn cảnh hiện tại, Công ty đã bố trí khu sản xuất gồm 3 phân xưởng, 1 đội xây lắp và 1 nhà máy. Cụ thể:
1.3.1. Xưởng kết cấu thép
Chức năng
Tổ chức sản xuất gia công, chế tạo các loại sản phẩm trên dây truyền thiết bị, công nghệ hiện có tại đơn vị như:
Các loại cột điện cao thế của đường dây đến 500kV
Các loại xà - trạm phục vụ xây lắp đường dây tải điện
Kết cấu thép thuỷ điện
Nhiệm vụ
Thiết kế hoặc thẩm định qua thực tế phương án công nghệ chi tiết đến từng bước nguyên công và hoàn thiện công nghệ sản xuất các sản phẩm kết cấu thép của Công ty.
Giữ bí mật những thông tin, tài liệu, các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và bí quyết kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Công ty:
Hàng ngày báo cáo số liệu về tình hình sử dụng và bố trí lao động, thành phẩm và bán thành phẩm sản xuất ra trong ngày vào 16h00’để phòng kỹ thuật sản xuất tổng hợp báo cáo giám đốc.
Hàng ngày báo cáo trực tiếp phó giám đốc SX: các công việc đột xuất phát sinh hay có sự cố gây cản trở hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới tiến độ, chất lượng sản phẩm.
Báo cáo tuần gửi phó giám đốc SX vào 16h00’ ngày thứ 7 hàng tuần về: tình hình thực hiện kế hoạch theo tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Báo cáo tháng gửi phó giám đốc SX vào 16h00’ ngày thứ 5 tuần cuối cùng của tháng về: tình hình thực hiện kế hoạch theo tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng vật tư và trang thiết bị công nghệ.
Hoàn chỉnh thủ tục và hồ sơ thanh toán lương gửi cho phòng kỹ thuật-sản xuất trước 16h00’ ngày 03 của tháng kế tiếp.
1.3.2. Xưởng cơ khí
Chức năng
Tổ chức sản xuất gia công, chế tạo các sản phẩm trên dây chuyền thiết bị, công nghệ hiện có tại đơn vị như:
Các loại phụ kiện đường dây và trạm
Các loại bu-long và ê-cu, bulong móng và tiếp địa
Nhiệm vụ
Thiết kế hoặc thẩm định qua thực tế phương án công nghệ chi tiết đến từng bước nguyên công và hoàn thiện công nghệ sản xuất các sản phẩm cơ khí của Công ty.
Giữ bí mật những thông tin, tài liệu, các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có liên quan đến hoạt động kinh doanh và bí quyết kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Công ty:
Hàng ngày báo cáo số liệu về tình hình sử dụng và bố trí lao động, thành phẩm và bán thành phẩm sản xuất ra trong ngày vào 16h00’ để phòng kỹ thuật sản xuất tổng hợp báo cáo giám đốc.
Hàng ngày báo cáo trực tiếp phó giám đốc SX: các công việc đột xuất phát sinh hay có sự cố gây cản trở hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới tiến độ, chất lượng sản phẩm.
Báo cáo tuần gửi phó giám đốc SX vào 16h00’ ngày thứ 7 hàng tuần về : tình hình thực hiện kế hoạch theo tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư và trang thiết bị công nghệ.
Báo cáo tháng gửi phó giám đốc SX vào 16h00’ ngày thứ 5 tuần cuối cùng của tháng về: tình hình thực hiện kế hoạch theo tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng vật tư và trang thiết bị công nghệ.
Hoàn chỉnh thủ tục và hồ sơ thanh toán lương gửi phòng kỹ thuật- sản xuất thẩm định trước 16h00’ ngày 03 của tháng kế tiếp.
1.3.3. Xưởng mạ kẽm
Chức năng
Tổ chức sản xuất, chế tạo mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân các kết cấu thép, mạ kẽm phụ kiện đường dây trên dây chuyền thiết bị, công nghệ hiện có tại đơn vị và các sản phẩm cơ khí khác do Công ty chế tạo hoặc của khách hàng mang đến thuê mạ.
Nhiệm vụ
Thiết kế hoặc thẩm định qua thực tế phương án công nghệ chi tiết đến từng bước nguyên công và hoàn thiện công nghệ mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân của Công ty.
Giữ bí mật thông tin, tài liệu về hoạt động SXKD, các quy trình công nghệ mạ kẽm nóng, mạ điện phân và bí quyết kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Công ty:
Hàng ngày báo cáo số liệu về tình hình sử dụng và bố trí lao động, khối lượng sản phẩm hoàn thành trong ngày vào 16h00’để phòng kỹ thuật sản xuất tổng hợp báo cáo giám đốc.
Hàng ngày báo cáo trực tiếp phó giám đốc SX: các công việc đột xuất phát sinh hay có sự cố gây cản trở hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới tiến độ, chất lượng sản phẩm.
Báo cáo tuần gửi phó giám đốc SX vào 16h00’ ngày thứ 7 hàng tuần về : tình hình thực hiện kế hoạch theo tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư và trang thiết bị công nghệ +Báo cáo tháng gửi phó giám đốc SX vào 16h00’ ngày thứ 5 tuần cuối cùng của tháng về: tình hình thực hiện kế hoạch theo tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng vật tư và trang thiết bị công nghệ.
Hoàn chỉnh thủ tục và hồ sơ thanh toán lương gửi phòng kỹ thuật- sản xuất thẩm định trước 16h00’ ngày 03 của tháng kế tiếp.
1.3.4. Đội xây lắp I
Chức năng
Tổ chức thi công các công trình như sửa chữa các hạng mục của nhà máy, xây lắp các công trình công nghiệp và công trình điện hoặc dân dụng khác do mọi người trong đơn vị tự tìm kiếm hoặc theo kế hoạch của Công ty giao cho.
Nhiệm vụ
Chủ động tìm kiếm việc làm, trực tiếp thương thảo hợp đồng với đối tác, lập dự toán công trình và xây dựng hợp đồng nhận khoán của đơn vị với Công ty, kế hoạch tác nghiệp thi công chuyển cho các phòng nghiệp vụ của Công ty thẩm định trước khi trình giám đốc ký duyệt.
Triển khai thi công các công trình sửa chữa các hạng mục của nhà máy điện, xây lắp các công trình điện, xây lắp các công trình công nghiệp hoặc dân dụng khác đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư công trình hoặc kế hoạch của Công ty giao.
Thực hiện kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu tư, chịu trách nhiệm về chất lượng công trình đã thi công xây lắp và chịu toàn bộ chi phí để sửa chữa hoặc khắc phục các sự cố, sai hỏng.
Giữ bí mật thông tin, tài liệu về hoạt động SXKD, các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và bí quyết kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Công ty:
Báo cáo trực tiếp giám đốc: các công việc đột xuất phát sinh hay có sự cố gây cản trở hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới tiến độ, chất lượng sản phẩm.
Báo cáo hàng tháng về tình hình thi công công trình do đơn vị đảm nhiệm theo yêu cầu của các phòng nghiệp vụ.
Quản lý và chịu trách nhiệm vật chất trong việc sử dụng, bảo quản hoặc để gây ra các thiệt hại về vật tư, các trang thiết bị công nghệ, tài sản của Công ty giao cho đơn vị.
1.3.5. Nhà máy Kết cấu thép Tiên Sơn
Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, phát triển khách hàng và phát triển sản phẩm mới nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và tài sản được Công ty giao.
Tổ chức gia công, chế tạo và lắp đặt sản phẩm kết cấu thép cho các công trình thuỷ điện, nhiệt điện và kết cấu phi tiêu chuẩn theo đúng cam kết với Công ty, chủ đầu tư và đối tác ký hợp đồng.
Tham mưu đề xuất ý kiến giúp Giám đốc Công ty để quản lý quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả kinh tế.
Tổ chức, nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án đầu tư tại khu công nghiệp Tiên Sơn.
Thực hiện kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho hoặc giao cho khách hàng, chịu trách nhiệm vật chất về chất lượng sản phẩm và chịu toàn bộ chi phí để sửa chữa hoặc khắc phục các sản phẩm sai hỏng.
1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm sản xuất ở Công ty bao gồm nhiều loại, mỗi loại có một quy trình công nghệ sản xuất riêng hoặc nhiều loại sản phẩm được chế tạo trên một quy trình công nghệ. Chính vì vậy trong khuôn khổ bản chuyên đề thực tập chuyên ngành này tôi trình bày tóm tắt về quy trình công nghệ của sản phẩm kết cấu thép.
SƠ ĐỒ 02:
QUY TRÌNH CHẾ TẠO KẾT CẤU THÉP
Tiếp nhận bản vẽ thiết kế
Kiểm tra bản vẽ thiết kế
Phản hồi TV thiết kế
Li._.ệt kê vật tư, ghép thép
Lập quy trình chế tạo SP
Lập định mức vật tư chình, phụ
Lập kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch mức vât tư
Phản hồi nhà cung cấp
Giao sản xuất
Tiếp nhận vật tư, kiểm tra vật tư
CHẾ TẠO
Bao gói, nhãn mác
Lưu kho
Hoàn công chế tạo
Cắt chi tiết
Kiểm tra
Uốn, sấn, lốc, khoan, tiện,trục, ren, bạc …
Lấy dấu
Hàn lót
Kiểm tra nghiệm thu chuyển bước
Gá lắp, tổ hợp cụn, phân đoạn
Kiểm tra nghiệm thu
Hàn hoàn thiện toàn bộ
Kiểm tra nghiệm thu chuyển bước
Sơn bảo vệ chống ăn mòn
Nghiệm thu nội bộ, A-B
Kiểm tra nghiệm thu
Tổ hợp lắp dựng tổng thể
Tóm tắt quy trình chế tạo kết cấu thép:
Lấy dấu: Xác định vị trí chi tiết trên phôi thép để thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và thực hiện các nguyên công sau được dễ dàng và chính xác.
Cắt phôi thành chi tiết: Chuyển từ phôi thép thành các chi tiết theo bản thiết kế.
Kiểm tra: Loại bỏ sai sót trước khi chuyển nguyên công tiếp theo.
Uốn, sấn, lốc, khoan, tiện trục, ren, bạc …các chi tiết theo bản vẽ.
Kiểm tra, nghiệm thu: Loại bỏ sai sót trước khi chuyển nguyên công tiếp theo.
Gá lắp, tổ hợp cụm, phân đoạn.
Kiểm tra, nghiệm thu chuyển bước: Kiểm tra các thông số kỹ thuật sau khi gá lắp các chi tiết thành cụm, phân đoạn của kết cấu có phù hợp các điều kiện kỹ thuật trong bản vẽ thiết kế của hạng mục – công trình.
Hàn lót: Để tạo đường hàn cơ sở cho các đường hàn sau và tránh các khuyết tật nghiêm trọng thường xẩy ra ở chân mối hàn đối với những mối hàn đòi hỏi phải ngấu hoàn toàn tiết diện.
Hàn hoàn thiện toàn bộ: Đảm bảo mối liên kết cứng vững giữa các chi tiết theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ thiết kế trong cụm, phân đoạn hoặc kết cấu thép.
Kiểm tra nghiệm thu chuyển bước: Kiểm tra chất lượng đường hàn đạt yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế.
Sơn bảo vệ chống ăn mòn: Bảo vệ bề mặt SP không bị ăn mòn khi tiếp xúc ngoài môi trường.
Kiểm tra, nghiệm thu: Đảm bảo chất lượng lớp sơn bề mặt chống ăn mòn.
Tổ hợp lắp dựng tổng thể: Để kiểm tra các thông số làm việc, lắp ghép có phù hợp theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế.
Nghiệm thu nội bộ, nghiệm thu A-B.
Bao gói, nhãn mác, số hiệu.
Hoàn công chế tạo.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán là một trong 6 phòng chức năng của Công ty với chức nămg giúp Giám đốc tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động có liên quan đến vấn đề tài chính, theo dõi sự tăng giảm của nguồn vốn cũng như của tài sản bằng tiền, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phòng gồm 7 người và được tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
SƠ ĐỒ 03:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực Kế toán chi phí giá thành, Nguyên vật liệu
Kế toán tiền lương, Tiền gửi ngân hàng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt, tạm ứng, thanh toán
Kế toán BHXH, BHYT, kiêm viết hoá đơn bán hàng
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán trưởng: Làm công tác chỉ đạo và giám sát chung.
Kế toán chi phí giá thành, nguyên vật liệu: Đảm nhiệm công việc cuối tháng căn cứ trên sổ chi tiết vật tư, bảng phân bổ NVL-CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung,….kế toán tính ra giá thành sản phẩm. Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL. Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xẩy ra.
Kế toán tiền lương, tiền gửi ngân hàng: Làm nhiệm vụ dựa trên bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng gửi lên, dựa vào bậc lương, dựa trên những hợp đông khoán gọn, hợp đồng nội bộ để tính ra tiền lương cho công nhân viên. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước và của doanh nghiệp. Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi, kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến. Nếu có chênh lệch thì thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, kế toán nguồn vốn quỹ, kế toán thuế: Có nhiệm vụ dựa trên thẻ tính giá thành mà kế toán chi phí giá thành cung cấp để tính ra giá vốn hàng bán, dựa trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán lương do kế toán tiền lương cung cấp, bảng trích khấu hao TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ cái các tài khoản để tính ra kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng, ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ hàng tháng mở sổ tài sản cố định, bảng tính trích khấu hao TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh, sổ chi tiết phát hành cổ phiếu để theo dõi sự tăng giảm của tài sản và nguồn vốn của Công ty, theo dõi các loại thuế, phí, lệ phí và lập báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi, viết giấy tạm ứng; phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Hàng tháng mở sổ quỹ tiền mặt để theo dõi sự tăng giảm tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản 141 để theo dõi sự biến động của các khoản tạm ứng.
Kế toán BHXH, BHYT kiêm viết hoá đơn bán hàng: Tập hợp các Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH để lập danh sách ngưởi nghỉ hưởng trợ cấp ốm đâu. Tiến hành làm việc với cơ quan BHXH, BHYT để chi trả cho người lao động. Căn cứ vào Phiếu bán hàng từ Phòng Kinh doanh chuyển xuống. để viết Hoá đơn bán hàng.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ xuất nhập tiền dựa trên những chứng từ đã có chữ ký của kê toán thanh toán và kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nhiệm vụ của phòng kế toán
Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và chiến lược đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn trình giám đốc và hội đồng quản trị phê duyệt.
Thu thập và xử lý số liệu theo từng đối tượng kế toán và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Lựa chọn và tổ chức triển khai thực hiện các phần hành kế toán tài chính và kế toán quản trị sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu và đề xuất với Ban giám đốc về các giải pháp huy động vốn nhanh và có hiệu quả nhất, đảm bảo có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Luôn kiểm tra, giám sát, theo dõi các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ của các khách hàng cũng như của Công ty.
Quản lý và bảo quản mẫu cổ phiếu và chỉ tổ chức cấp cổ phiếu cho cổ đông khi có quyết định của Hội đồng quản trị; quản lý và lưu giữ những cổ phần đã bị thu hồi. Hàng năm tổ chức thực hiện phân phối lợi nhuận và chi trả cổ tức cho các cổ đông, thực hiện phương án phát hành thêm, mua, bán cổ phần hoặc các chứng khoán khác.
Thẩm định và trình Giám đốc phê duyệt các hồ sơ, báo cáo sau:
Bản kế toán quản trị về dự toán chi phí sản xuất, giá thành và giá bán các sản phẩm do Công ty sản xuất.
Bản báo cáo tồn kho vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm tại các phân xưởng sản xuất và tại kho của Công ty.
Bản báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch cung ứng vật tư- kỹ thuật cho sản xuất.
Bảng tổng hợp thanh toán lương của các phòng ban, tổ chức chi trả lương cho các phòng ban và người lao động không muộn hơn 10 ngày của tháng kế tiếp.
Giữ bí mật những thông tin, tài liệu kế toán có liên quan đến hoạt động tài chính và các bí quyết quản trị tài chính của Công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Công ty.
Hàng ngày, báo cáo trực tiếp Giám đốc: Tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; tình hình thu nợ đến hạn, quá hạn vào hồi 16h30’ trong ngày.
Báo cáo tuần gửi Giám đốc vào 16h00’ ngày thứ 7 hàng tuần về: tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thu hồi công nợ, thanh toán lương hoặc công nợ đến hạn hoặc quá hạn trong tuần.
Báo cáo tháng gửi Giám đốc vào 16h00’ ngày thứ 5 tuần cuối cùng của tháng về: chương trình giám sát hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thu nộp thuế, thu hồi công nợ, thanh toán lương hoặc công nợ đến hạn hoặc quá hạn trong tháng.
Phân tích hoạt động kinh doanh và lập báo cáo kế toán quản trị của Công ty theo từng quý gửi Giám đốc vào ngày 20 tháng thứ nhất của quý tiếp theo.
Phân tích hoạt động kinh doanh và lập báo cáo kế toán quản trị theo từng công trình hoặc hợp đồng cung cấp sản phẩm của Công ty (đặc biệt đối với Hợp đồng có tổng giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên ), gửi Giám đốc trong vòng 20 ngày sau khi hợp đồng được thanh lý.
1.5.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
1.5.2.1. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
Hoạt động kế toán là một hoạt động nghề nghiệp chuyên sâu và mang tính pháp lý cao. Thông tin do kế toán cung cấp có liên quan và ảnh hưởng tới rất nhiều đối tượng, trực tiếp nhất là hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Bởi vậy, hoạt động Kế toán – tài chính có sự quy định hết sức chặt chẽ từ phía Nhà nước. Cơ sở pháp lý cho hoạt động Kế toán – tài chính của Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực bao gồm một hệ thống Văn bản Pháp luật và dưới Luật. Cụ thể:
Luật Kế toán Số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003.
Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực.
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các chính sách kế toán:
Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/N, kết thúc vào ngày 31/12/N).
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VND. Tỷ giá trong quy đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về Chế độ Kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký - Chứng từ.
Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho: Theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị Hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Phương pháp hạch toán Hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ :
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình): Theo giá gốc. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng (Theo Chế độ quản lý TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định Số 206/2003QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính).
Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.5.2.2. Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ được Công ty vận dụng theo đúng Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về Chế độ Kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, thể hiện rõ các nghiệp vụ đa dạng phát sinh.
Đối với kế toán tiền mặt, tạm ứng đã thực hiện các chứng từ sau theo quy định của Bộ Tài Chính: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng kê chi tiền, Bảng kiểm kê quỹ. Bảng kiểm kê quỹ được lập một tháng một lần. Nếu số tiền thu lớn hơn 10 triệu thì lập Biên lai thu tiền, sau khi có đủ các chứng từ gốc sau: Kế hoạch mua hàng, Báo giá, Biên bản hội đồng duyệt giá, Tờ trình duyệt mua hàng.
Đối với kế toán tiền lương: Thực hiện các chứng từ sau theo quy định của Bộ Tài Chính: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Kế toán cũng sử dụng Giấy công tác phí thay cho mấu Giấy đi đường theo quy định, Bảng chi phí nhân công hàng tháng, Biên bản nghiệm thu sản phẩm, Xử lý hợp đồng khoán nội bộ. Công ty không lập Bảng thanh toán tiền thưởng mà chỉ có chứng từ là Phiếu nhận tiền. Việc khen thưởng sẽ phân làm hai trường hợp:
Khen thưởng do phân xưởng thực hiện: Sẽ chi trả cho người lao động ngay tại phân xưởng không thông qua phòng kế toán. Số tiền này trích từ quỹ của phân xưởng. Quỹ này được tạo lập bằng cách trích theo tỷ lệ nhất định từ lương hàng tháng của người lao động tại phân xưởng. Phiếu nhận tiền sẽ do phân xưởng viết.
Khen thưởng do quyết định của Giám đốc: Kế toán tiền mặt nhận Phiếu nhận tiền có đủ chữ ký phê duyệt, viết phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ chi tiền.
1.5.2.3. Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định chung của Bộ Tài Chính, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngầy 20 tháng 03 năm 2006.
Tuy nhiên do đặc thù sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản: TK 113, TK121, TK 128, TK 129, TK 136, TK 142, TK151, TK 156, TK 157, TK 158, TK 159, TK 161, TK 212, TK 217, TK 222, TK 223, TK 229, TK 244, TK 311, TK 315, TK 336, TK 337, TK 343, TK 342, TK343, TK 344, TK 347, TK 352, TK 412, TK 431, TK 441, TK 461, TK 466, TK 521, TK 531, TK 532, TK 623, TK 661, TK 631, TK 821, TK 001, TK003, TK 008.
TK 152 chỉ chi tiết thành 2 TK cấp II là TK 1521, TK 1522.
TK 111 chỉ chi tiết thành 2 TK cấp II là TK 1111, TK 1112.
TK 411 chi tiết thành 2 TK cấp II là TK 4111: Vốn đầu tư của Chủ sở hữu.
TK 4112: Thặng dư Vốn cổ phần.
Công ty không sử dụng TK 3381, tất cả các nghiệp vụ Tài sản thiếu chờ xử lý đều hạch toán vào TK 3388.
Tài khoản doanh thu và chi phí không chi tiết thành các tiểu khoản mà hạch toán hết vào TK cấp 1.
Tài khoản công nợ được chi tiết tới từng Nhà cung cấp, từng Khách hàng cụ thể.
1.5.2.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Từ quý IV năm 1995, Công ty tiến hành chuyển sổ kế toán và áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ. Kế toán Công ty sử dụng các Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 7, số 10.Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 04: Trình tự ghi sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ KT chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phần mềm EFFECT
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1.5.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống BCTC của Công ty được lập theo chuẩn mực và Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về Chế độ Kế toán doanh nghiệp, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của Công ty. Các báo cáo được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài chính của niên độ kế toán đó cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho Tập đoàn Điện Lực theo quy định. Gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh Báo cáo tài chính
Cuối năm tài chính kế toán lập thêm Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm, đính kèm với các Báo cáo tài chính của Quý IV.
Ngoài ra do yêu cầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty còn lập thêm các Báo cáo sau phục vụ cho yêu cầu quản lý:
Báo cáo chí phí sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo yếu tố
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo loại hình
Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo chi phí bán hàng
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vự với Nhà Nước
Các Báo cáo tài chính được gửi cho: Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Cơ quan đăng ký kinh doanh.
PHẦN II. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Cơ khí Điện lực
2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL ở Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
2.1.1 Đặc điểm chung ảnh hưởng tới công tác kế toán và quản lý NVL
Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD của Công ty là tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, tổ chức thành các phòng ban, bộ phận riêng biệt có chức năng quản lý chuyên môn. Phương thức tổ chức này đã tạo điều kiện cho công tác quản lý NVL được thực hiện một cách hiệu quả, chính xác. Các khâu như lên kế hoạch thu mua, quá trình thu mua NVL, quá trình xuất NVL theo nhu cầu sản xuất và trách nhiệm quản lý, dự trữ NVL được giao cho các bộ phận, cá nhân riêng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo các đơn hàng từ các công trình, dự án…,với hợp đồng được ký kết chặt chẽ, liên tục. Vì vậy, NVL cũng được sử dụng liên tục, chủng loại NVL phức tạp, hoạt động nhập – xuất NVL cho sản xuất khá nhiều nên khâu quản lý kho được tập trung và phối hợp chặt chẽ với kế toán vật tư để tránh gây thất thoát NVL.
Thành phẩm Công ty sản xuất gồm nhiều chủng loại, trong đó sản phẩm chính là: Cột, xà thép mạ kẽm nóng cho các đường dây tải điện đến 500kV, Phụ kiện dây cho các đường dây tải điện đến 220kV, kết cấu thép và thiết bị cho các nhà máy thủy điện, nhiệt điện. Với NVL đầu vào thường xuyên biến động nên Công ty cũng phải có kế hoạch thu mua và dự trữ hợp lý, đặc biệt là trong thời điểm tỷ lệ lạm phát ở mức cao như hiện nay.
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ trách nhiệm và nhiệm vụ của các bộ phận tham gia vào quá trình chu chuyển chứng từ để hạch toán NVL: Bộ phận sản xuất, Kế toán vật tư, Phòng kinh doanh, Thủ kho, Kế toán trưởng, Giám đốc.
2.1.2 Đặc điểm NVL
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản, là cơ sở vật chất để tạo nên thực thể sản phẩm, đặc biệt là NVL đó lại gắn với ngành sản xuất sản phẩm cơ khí. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là: Cột, xà thép mạ kẽm nóng, phụ kiện đường dây, kết cấu thép và thiết bị cho các nhà máy thủy điện, nhiệt điện … nên NVL mà Công ty sử dụng chủ yếu là các kim loại đen như: Gang, thép. Các loại thép gồm: thép tròn, thép tấm, thép lá … Ngoài ra, còn có các kim loại màu như: đồng, kẽm…
Nguyên vật liệu của Công ty cũng mang đầy đủ những đặc điểm của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Nguyên vật liệu thuộc loại Tài sản ngắn hạn, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của vật liệu chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm, hình thái bên ngoài của vật liệu thay đổi sau quá trình sản xuất. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực còn mang những đặc thù riêng. Các kim loại màu của Công ty dễ bị ôxy hóa, hóa chất rất dễ bị mất phẩm màu, que hàn dễ bị ẩm ướt… nên nếu việc vận chuyển và bảo quản không tốt thì chất lượng NVL sẽ không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 70% trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Khi có biến động về chi phí NVL sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, việc tổ chức quản lý tốt NVL có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Nguồn cung cấp NVL của Công ty chủ yếu từ các đơn vị trong nước. Các nhà cung cấp lớn của Công ty là: Công ty Cơ điện Thủ Đức, Công ty CP SX & TM Hoàng Đạt, Công ty TNHH Kim khí Chương Dương… Ngoài các nguồn hàng trong nước thì một số NVL Công ty phải nhập từ nước ngoài chủ yếu nhập Kẽm từ Nhật Bản. Nguyên vật liệu của Công ty được quản lý ở Phòng Kinh doanh và Phòng Tài chính – Kế toán. Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ quản lý về số lượng, chủng loại vật tư với nguyên tắc là lưu kho, lưu trữ đủ cho sản xuất. Dựa trên định mức vật tư do Phòng Kỹ thuật – Sản xuất cung cấp, Phòng Kinh doanh tiến hành tổ chức thu mua, vận chuyển, bảo quản vật tư nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu cho sản xuất, tránh tồn kho NVL một cách không cần thiết. Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ thực hiện quản lý vật tư về mặt giá trị.
2.1.3 Phân loại NVL
Với sự đa dạng phong phú của NVL, để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chính xác, đảm bảo công việc được thực hiện dễ dàng, khoa học, không tốn nhiều thời gian công sức, Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở vai trò, công dụng của từng loại đối với quá trình sản xuất. Theo cách này NVL được chia làm hai loại: NVL chính và NVL phụ.
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính bao gồm nhiều loại:
Kim loại đen: Gang, thép góc SS400(L), SS 540(HL) …; thép tấm F10, F12, F16…, thép tấm Inox, thép tấm khác; thép tròn thường …
Kim loại màu: Đồng (Cáp ruột đồng), Kẽm …
Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính để làm tăng chất lượng của sản phẩm hoặc phục vụ cho nhu cầu quản lý, nhu cầu kỹ thuật. NVL phụ bao gồm:
Nhiên liệu: Khí CO2, Khí gas, Dầu CS 32, Dầu FO, Dầu Diezel, Dầu DH40, Dầu HLP32…
Vật liệu phụ khác: Que hàn, bulon inox, bulon M12x20, bulon M12x50, bulon M12x55, bulon M16x70, bulon M20x90, bulon khác…bánh cán ren, vòng bi, bột đất sét, băng vải cuộn to…
2.1.4 Tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL, giúp đánh giá tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho NVL và để phản ánh vào sổ sách kế toán một cách chính xác, thống nhất, hợp lý.
a. Tính giá NVL nhập kho
Tất cả NVL của Công ty đều do mua ngoài nhập kho, mua trong nước hoặc nhập khẩu. Giá NVL nhập kho được Công ty tính theo giá thực tế.
Trường hợp 1: Mua trong nước
Giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán (Không VAT)
+
Chi phí thu mua khác
-
Chiết khấu thương mại (nếu có)
Ví dụ: Ngày 31 tháng 03 năm 2008, Công ty nhập kho 33.398,40 kg Thép U160x64x5x6m theo Hóa đơn số 10838 ngày 28 tháng 03 năm 2008 của Công ty TNHH Kim khí Chương Dương, với đơn giá ghi trên Hóa đơn là 13.809 đ/kg . Đơn giá này chưa có thuế GTGT và đã bao gồm chi phí vận chuyển do bên bán chịu. Không có khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán nào đựợc hưởng.
Vậy giá thực tế NVL nhập kho là: 33.398,40 x 13.809 = 461.198.506 đ
Trường hợp 2: Nhập khẩu từ nước ngoài
Công ty chủ yếu mua NVL ở trong nước, chỉ nhập khẩu NVL chính là Kẽm ở Nhật. Công ty tiến hành nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu ủy thác. Trong trường hợp này giá thực tế NVL nhập kho được tính theo công thức:
Giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán
+
Chi phí thu mua khác
+
Thuế nhập khẩu
-
Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng (nếu có)
Trong đó giá Hóa đơn là giá CIF của lô hàng nhập khẩu, chi phí để mua hàng về (bao gồm: Chi phí mở thư tín dụng L/C; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, …). Chi phí này thường chiếm 0.7% - 1.2% giá CIF của lô hàng nhập khẩu và được tính vào giá thực tế của lô hàng.
Ví dụ: Ngày 12 tháng 02 năm 2008 Công ty nhập kho 40 tấn Kẽm thỏi từ Nhật Bản theo hợp đồng kinh tế số 3N-0192-06L ngày 12 tháng 01 năm 2008, trong đó:
Giá CIF: 40 x 50.000.000 = 2.000.000.000 đ
Thuế nhập khẩu (20%) = 400.000.000 đ
Chi phí mua hàng (1% theo giá CIF) = 20.000.000 đ
Giá thực tế NVL nhập kho = 2.000.000.000 + 400.000.000 + 20.000.000
= 2.420.000.000 đ
Trường hợp 3: Nhập NVL từ thuê gia công chế biến
Trường hợp này giá NVL nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu xuất kho để chế biến
+
Chi phí dịch vụ gia công thuê ngoài
+
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Do Công ty tính giá xuất NVL theo phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ nên trong trường hợp nhập kho từ thuê gia công chế biến, đến cuối tháng mới tính được giá thực tế NVL nhập kho.
Ví dụ: Ngày 28 tháng 01 năm 2008 nhập kho 200 hộp chia dây 6 lộ ra HCD01 không có aptomat theo hợp đồng HĐ 100525 xuất thẳng từ sản xuất ngày18 tháng 01 năm 2008 thuê gia công đấu nối dây. Cuối tháng, tính ra được giá NVL xuất kho với đơn giá là: 232.000 đ/hộp, chi phí thuê ngoài gia công chế biến là: 8.260 đ/hộp, chi phí vận chuyển, bốc dỡ là 200.000 đ.
Giá NVL xuất kho thuê ngoài gia công: 200 x 232.000 = 46.400.000 đ
Chi phí thuê ngoài gia công: 200 x 8.260 = 1.652.000 đ
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ = 200.000 đ
Giá thực tế NVL nhập kho = 46.400.000 + 1.652.000 + 200.000
= 48.252.000 đ
b. Tính giá NVL xuất kho
Tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực, giá thực tế của NVL xuất kho là giá bình quân cả kỳ dự trữ. Căn cứ vào số lượng và đơn giá của NVL tồn đầu kỳ và số lượng, đơn giá NVL nhập trong kỳ kế toán xác định giá bình quân của từng NVL xuất trong kỳ. Từ đó dựa vào số lượng NVL xuất trong kỳ để tính giá trị thực tế NVL xuất kho.
Giá thực tế NVL xuất kho
=
Số lượng vật liệu xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Trong đó Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được tính theo công thức:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ +Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
=
Ví dụ:
Ngày 01/03/2008. tồn kho đầu kỳ của Thép tấm F10x1500x6000mm là 13.675,40 kg với giá trị tồn kho là 161.533.825 đ.
Ngày 01/03/2008 xuất NVL cho Xưởng Kết Cấu Thép 10.500 kg.
Ngày 08/03/2008. nhập NVL từ Công ty Cổ phần SX & TM Hoàng Đạt 20.460 kg với đơn giá nhập kho là 11.890 đ/kg (chưa thuế GTGT).
Ngày 10/03/2008. xuất NVL cho Xưởng Kết Cấu Thép 10.500 kg.
Ngày 20/03/2008. xuất NVL cho Xưởng Kết Cấu Thép 10.500 kg.
Ngày 21/03/2008. nhập NVL từ Công ty Cổ phần SX & TM Hoàng Đạt 10.900 kg với đơn giá nhập kho là 12.000 đ/kg (chưa thuế GTGT).
Máy tính sẽ tự động tính đơn giá xuất kho bình quân của loại Thép tấm này như sau:
=
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
161.533.825 + 20.460 x 11.890 + 10.900 x 12.000
13.675,40 + 20.460 + 10.900
535.603.225
45.035,40
=
=
11.893
Giá thực tế xuất kho của loại Thép này là: 11.893 x 31.500 = 374.629.500 đồng
c. Tính giá phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất – kinh doanh, Công ty tiến hành đánh giá lại. Giá của phế liệu thu hồi là giá mà hội đồng đánh giá lại quyết định, dựa trên việc tham khảo giá thị trường.
2.1.5 Yêu cầu quản lý NVL
Do NVL trong Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực chiếm tỷ trọng lớn mà chủ yếu là mua ngoài và một phần từ gia công, vì vậy việc quản lý NVL là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Nhận thức rõ điều đó, Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ NVL tại tất cả các khâu.
Khâu thu mua: Việc thu mua NVL được thực hiện dựa trên kế hoạch sản xuất và theo một quy trình chặt chẽ như sau:
Bước 1: Đánh giá nhà cung ứng
Thu thập thông tin về nhà cung ứng
Xem xét, đánh giá nhà cung ứng
Phê duyệt nhà cung ứng
Cập nhật nhà cung ứng vào danh sách
Theo dõi, đánh giá và phê duyệt lại
Bước 2: Mua hàng
Lập thủ tục mua hàng
Đánh giá, lựa chọn nhà cung ứng
Phê duyệt
Giao kết hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
Khâu bảo quản: Công ty đã xây dựng hệ thống kho vật tư rộng rãi chắc chắn ngay tại nơi sản xuất để có thể cung cấp kịp thời NVL cho các xưởng, đội sản xuất. Hiện tại Công ty có 2 kho NVL, một kho ở tại Công ty và một kho ở Nhà máy kết cấu thép Tiên Sơn. Việc lưu kho và bảo quản được thực hiện theo những quy định sau:
Thép tròn & thép hình được xếp đống theo phương nằm ngang trên sân bằng.
Thép tròn, thép tấm & thép hình phải được kê ít nhất 3 thanh kê bằng gỗ hoặc vật liệu khác để tránh bị cong oằn trong thời gian lưu kho.
Kích thước gỗ kê: Tối thiểu 100 x 110 x 11000 mm … Đối với các loại vật liệu có chiều dài dưới 6 m có thể kê bằng 2 thanh kê.
Các loại thép tròn, thép tấm & thép hình sử dụng cho các dự án được sơn màu ở hai đầu thanh thép để phân biệt, nếu hợp đồng không có quy định khác…
Khâu sử dụng: Phần lớn NVL được xuất cho sản xuất và được quản lý theo định mức NVL mà Công ty quy định. Việc xuất kho đòi hỏi phải có đủ hóa đơn, chứng từ cần thiết, có sự ký duyệt của ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan, được tiến hành theo đúng thủ tục và được ghi chép đầy đủ, chính xác, nhằm đảm bảo sự hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng NVL.
Thủ kho chỉ tiến hành viết Phiếu Nhập kho khi cán bộ cung ứng của Phòng Kinh doanh cung cấp đầy đủ các văn bản sau:
Tờ trình mua hàng đã được phê duyệt
Biên bản giao nhận vật tư đã được các bên liên quan xác nhận
Hóa đơn mua vật tư theo đúng mẫu Bộ tài chính quy định
Đối với những đơn hàng có giá trị từ 10 – 30 triệu đồng cần có thêm “Biên bản họp hội đồng duyệt giá”. Đối với những đơn hàng có giá trị trên 30 triệu đồng cần có thêm cả “Hợp đồng mua vật tư”.
Phiếu Nhập kho phải được những người có thẩm quyền phê duyệt
Phiếu nhập kho phải ghi chi tiết các NVL được nhập kho
Thủ kho phải có trách nhi._.n trong từng lĩnh vực đã ra đời sau một thời gian dài của sự hình thành và hoàn thiện đan xen. Tuy nhiên, chế độ kế toán hiện nay vẫn chỉ là khung pháp lý chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, mọi quy mô tổ chức cũng như mọi hình thức kinh doanh. Do đó, một mặt kế toán tại các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định, chế độ chung, một mặt phải nghiên cứu vận dụng và ngày càng đổi mới cho phù hợp với các quy chế tài chính của ngành và của Nhà nước, phù hợp với điều kiện riêng tại đơn vị. Kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng hoàn thiện theo xu hướng đó là đòi hỏi tất yếu khách quan.
Bên cạnh những yếu tố mang tính khách quan đó, sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL còn xuất phát từ nhu cầu thực tế tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực. Tỷ trọng chi phí NVL trong giá thành sản phẩm là rất cao, chiếm đến 70% giá trị cấu thành nên giá thành sản phẩm. Kế toán tốt NVL sẽ đảm bảo việc cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức tiêu hao NVL, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, lãng phí, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mặt khác, bên cạnh rất nhiều thành tựu đã đạt được, công tác hạch toán NVL vẫn còn tồn tại những hạn chế gây giảm hiệu quả kinh doanh mà Công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện.
Như vậy hoàn thiện công tác kế toán NVL là thực sự cần thiết.
3.2.2 Nguyên tắc khi hoàn thiện kế toán NVL
Để có thể đưa ra được các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL một cách triệt để và hiệu quả nhất thìquá trình này phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc chung, xét trong mối quan hệ với mọi hoạt động của Công ty
Luôn nắm vững chức năng, nhiệm vụ của kế toán để công tác kế toán được tổ chức sao cho đảm bảo tính khoa học và tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Công ty phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo các quy định của Nhà nước về chế độ kinh doanh nói chung và chế độ kế toán nói riêng để xây dựng một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ thực tế của đơn vị. Các cán bộ cần có trình độ, am hiểu chuyên ngành, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Bên cạnh đó, công tác cơ sở vật chất kỹ thuật cũng cần phải được đổi mới, đáp ứng với trình độ phát triển kỹ thuật hiện nay.
Các giải pháp áp dụng phải mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và được đặt trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh.
Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán NVL
Nguyên tắc thống nhất: Việc sử dụng chứng từ kế toán về nhập – xuất kho vật tư và chứng từ ghi nhận thanh toán với người bán, việc lựa chọn sổ để kế toán chi tiết, tổng hợp về vật tư, việc lựa chọn tài khoản cấp1, cấp 2 phải căn cứ vào Chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Nguyên tắc thích ứng: Công ty phải dựa vào đặc điểm vật tư riêng có tại Công ty mình để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết NVL và quy định chi tiết các tài khoản hàng tồn kho, lựa chọn phương pháp tính giá xuất, tồn kho thích hợp; dựa vào đặc điểm của các đối tượng hạch toán chi phí cũng như yêu cầu quản lý cụ thể để thiết kế và lập Bảng phân bổ NVL một cách thích hợp.
Các nguyên tắc trong thực hiện công tác kế toán NVL
Nguyên tắc giá gốc (giá phí): Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) về Hàng tồn kho cũng quy định rõ, Hàng tồn kho phải tính theo giá gốc. Giá gốc Hàng tồn kho bao gồm: Toàn bộ chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được Hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng: Vì kết quả của việc đánh giá NVL sẽ tác động trực tiếp lên chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” nên khi đánh giá NVL cần phải chú ý tới từng yếu tố ảnh hưởng như: Giá gốc NVL, phương pháp tính giá xuất NVL… nhằm đảm bảo không bỏ sót khoản mục chi phí nào. Theo nguyên tắc này, trong VAS 02 cũng quy định: Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là: Giá bán ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Việc quy định giá trị thuần có thể thực hiện được cho phép thực hiện mục đích dự trữ NVL, lập dự phòng giảm giá NVL. Từ đó có thể đảm bảo được nhu cầu sử dụng và dự trữ ở mức thích hợp với điều kiện SXKD.
Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận. Đây là một nguyên tắc hướng dẫn rất quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến lựa chọn các phương pháp tính giá xuất NVL thích hợp. Khi lựa chọn các phương pháp đó ta phải xem xét đến yếu tố về sự phù hợp giữa dòng luân chuyển của chi phí và doanh thu ghi nhận do chi phí đó tạo ra; và sự phù hợp giữa giá nhập vào và giá xuất ra của NVL.
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc nhất quán bao hàm ý nghĩa là một phương pháp kế toán, một khi đã được chấp nhận, thì không nên thay đổi theo từng thời kỳ. Theo nguyên tắc này, cần phải áp dụng nhất quán một phương pháp tính giá cho mỗi loại NVL có cùng đặc tính và mục đích sử dụng đối với doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định nguyên tắc này là đảm bảo sự so sánh có ý nghĩa dựa trên số liệu Hàng tồn kho trên các báo cáo của một doanh nghiệp từ kỳ này qua kỳ khác.
3.2.3 Một số đề xuất hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
Đề xuất 1: Về mẫu chứng từ sử dụng
Công ty nên tiến hành áp dụng mẫu “Thẻ kho” theo Chế độ kế toán hiện hành, để các chứng từ ghi sổ của Công ty được đồng bộ và đảm bảo tuân thủ đúng chế độ.
Mẫu số S12-DN – Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính. (Biểu số 16)
BIỂU SỐ 16: THẺ KHO
Đơn vị: …………..
Địa chỉ: …………..
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: ……….
Tờ số: ……………….
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: …………………………………………
Đơn vị tính:…………………………………………………………………..
Mã số:………………………………………………………………………..
STT
Ngày, tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Cộng cuối kỳ
Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày mở số: ………
Ngày … tháng … năm …
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
Đề xuất 2: Về việc theo dõi hàng mua đang đi đường
Để đảm bảo tính đầy đủ trong việc hạch toán hàng tồn kho cũng như công nợ phải trả nhà cung cấp, Công ty nên sử dụng TK 151 để hạch toán “Hàng mua đang đi đường”. Trong tháng, nếu đã nhận được Hóa đơn nhưng hàng chưa về thì kế toán lưu Hóa đơn vào cặp hồ sơ “Hàng mua đang đi đường. Nếu cuối tháng mà hàng về thì ghi sổ bình thường, nếu hàng chưa về thì căn cứ vào Hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán:
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua
Nợ TK 133: Thuế Giá trị gia tăng
Có TK 331: Tổng giá trị còn phải trả nhà cung cấp
Sang tháng sau, khi hàng về, căn cứ vào Phiếu nhập kh, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị Hàng mua đang đi đường về nhập kho
Có TK 151: Giá trị Hàng mua đang đi đường về nhập kho
Đề xuất 3: Về việc theo dõi NVL nhập kho
Để đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời trong việc hạch toán hàng tồn kho, Công ty nên tiến hành lập “Phiếu nhập kho” cho mỗi lần nhập của đơn hàng mua và Thủ kho, Kế toán tiến hành ghi nhận vào sổ sách có liên quan. Việc lập “Phiếu nhập kho” mỗi lần nhập kho NVL là hoàn toàn có thể thực hiện được. Cột số lượng sẽ căn cứ theo “Biên bản giao nhận vật tư” là số vật tư thực tế nhập kho. Cột đơn giá sẽ căn cứ theo đơn giá trong “Hợp đồng kinh tế”. Việc thu mua NVL của Công ty là từ các nhà cung cấp quen thuộc và tương đối tin cậy, hợp đồng kinh tế được giao kết khá chặt chẽ nên đơn giá của NVL là không có nhiều thay đổi. Nếu có chỉ là sự phát sinh bất thường của chi phí thu mua. Đến lúc NVL về nhập kho đầy đủ, kèm theo các hóa đơn và chứng từ liên quan kế toán có thể có bút toán điều chỉnh cho chính xác
Đề xuất 4: Về việc bảo quản và dự trữ NVL
Tại thời điểm cuối năm 2007, giá trị HTK của Công ty là tương đối lớn (chiếm khoảng 90% tổng tài sản). Để đảm bảo việc sử dụng NVL tồn kho một cách hiệu quả, Công ty nên tiến hành xem xét tình hình, chất lượng kho bãi để NVL được bảo quản một cách tốt nhất, giảm thiểu việc hao mòn, giảm phẩm chất quy cách trong quá trình bảo quản. Hơn nữa, Công ty cũng nên căn cứ vào chiến lược phát triển trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sử dụng NVL cũng như định mức tồn kho cho từng NVL nhằm tăng khả năng luân chuyển của hàng tồn kho, giúp nâng cao công tác quản lý NVL nói riêng, công tác quản lý HTK nói chung.
Đề xuất 5: Về hoạt động kế toán quản trị của Công ty
Kế toán tài chính hướng tới tính chính xác, phản ánh một cách trung thực khách quan các thông tin tài chính kế toán trong đơn vị. Các thông tin kế toán mà kế toán tài chính cung cấp được thể hiện trên các sổ sách kế toán chỉ đạt được mục đích là phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trong quá khứ và hiện tại. Tuy nhiên để có thể sử dụng các thông tin kế toán trong việc lập các kế hoạch, lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả thì các sổ sách kế toán tài chính chưa cung cấp đủ thông tin cần thiết mà cần phải phân tích các thông tin đó, lập các báo cáo để sử dụng cho mục tiêu quản trị trong Công ty.
Trong quản lý việc lập kế hoạch là chưa đủ mà quan trọng hơn là cần những thông tin có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch. Kế toán quản trị sẽ cung cấp chức năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên các báo cáo ở dạng so sánh. Các nhà quản trị sử dụng báo cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra. Mặt khác, trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý phải thường xuyên ra quyết định, mà phần lớn thông tin được coi là căn cứ chủ yếu để ra quyết định là do kế toán quản trị cung cấp. Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ,… từ đó tập hợp được các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán quản trị còn theo dõi thị trường để ổn định một chương trình sản xuất hợp lý, tìm các biện pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hóa, nghiên cứu các chính sách giá cả, tính toán các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.
Vì vậy, Công ty nên xây dựng bộ phận kế toán quản trị riêng nhằm cung cấp thông tin và tham mưu cho bộ máy quản trị trong việc đưa ra các quyết định, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, Công ty xây dựng kế toán quản trị HTK theo những nội dung sau:
Lập danh điểm vật tư và tổ chức kế toán quản trị về số hiện có, số đã sử dụng, đã bán cả về số lượng và giá trị phù hợp với danh điểm vât tư, sản phẩm, hàng hóa đã lập theo yêu cầu quản lý nội bộ.
Để kế toán được số vật tư đã sử dụng và số tồn kho hợp lý, doanh nghiệp cần xác định được phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như lập kế hoạch cho tương lai
Công ty nên lập định mức chi phí NVL cho từng công việc, sản phẩm và lập định mức dự trữ cho từng danh điểm NVL tồn kho. So sánh giữa định mức đã lập và thực tế thực hiện, đưa ra nhận xét và kiến nghị.
Bên cạnh đó, Công ty cũng nên lập dự toán hàng năm để phân bổ chi phí một cách hợp lý ở các bộ phận trong doanh nghiệp và có kế hoạch sử dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả trong năm.
Dự toán tiêu thụ
SƠ ĐỒ 10: SƠ ĐỒ LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ
Dự toán sản xuất
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí NVL trực tiếp
Dự toán chi phí hoạt động
Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi tiền mặt
Dự toán thu tiền mặt
Dự toán thu chi tiền mặt
3.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
3.3.1 Xét dưới góc độ kế toán tài chính
Hiệu quả sử dụng NVL là một vấn đề quan trọng phải quan tâm hàng đầu, vì đây là một nhân tố góp phần làm cho hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách có hiệu quả , điều này đặc biệt quan trọng với một công ty sản xuất như Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng NVL là một yếu tố quan trọng. Những kết quả như trên phân tích cho thấy Công ty đã đạt được một số kết quả tốt trong việc sử dụngNVL nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều khía cạnh hạn chế cần được khắc phục.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng NVL có thể được thực hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Trong khâu thu mua, bảo quản NVL
Công ty phải thực hiện quản lý chặt chẽ về mặt số lượng, giá cả, quy cách, chủng loại NVL do đặc điểm NVL của Công ty thường xuyên biến động. Công ty cũng phải có kế hoạch thu mua hợp lý phù hợp với kế hoạch sản xuất. Khi nhận hàng về phải thực hiện kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho. Bên cạnh đó, Công ty phải thường xuyên đánh giá tình hình kế hoạch thu mua, đánh giá rủi ro phát sinh trong ký kết hợp đồng mua bán.
Cần tính ra chỉ tiêu phản ánh tình hình cung ứng NVL như sau:
=
Số lượng NVL thực tế nhập kho trong tháng
Tỷ lệ % HTKH cung ứng về khối lượng NVL
Số lượng NVL cần mua theo kế hoạch
Thứ hai: Trong dự trữ NVL
Công ty phải thường xuyên bổ sung và phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý, bao gồm: Định mức tồn kho tối đa và định mức tồn kho tối thiểu cho từng loại NVL chủ yếu, là thành phần chính của sản phẩm. Trong đó đã bao hàm những ảnh hưởng của biến động các nhân tố thị trường và kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai của Công ty.
Với các NVL mua ngoài mà có nhiều nguồn cung cấp hay Công ty có nhà cung cấp tương đối ổn định thì mức độ dự trữ không cần phải nhiều, khi cần dùng đến sẽ mua như vậy sẽ tận dụng được một nguồn vốn trong thời gian ngắn để dùng vào việc khác. Các loại này Công ty chỉ cần dự trữ khoảng bằng 5%-10% giá trị NVL đó được dùng trong kỳ.
Còn đối với các loại NVL mà nguồn cung cấp không được nhiều, nhà cung cấp không ổn định thì để đảm bảo kế hoạch sản xuất Công ty nên dự trữ một lượng vừa đủ để cho quá trình sản xuất sẽ không bị ngừng trệ khi khó khăn trong việc thu mua NVL đó. Ví dụ như Kẽm thỏi nhập từ Nhật Bản…
Thứ ba: Nâng cao hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng NVL
Hiện nay ở Công ty cũng đã sử dụng một số phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng NVL. Tuy nhiên, việc phân tích hiệu quả sử dụng NVL ở Công ty chỉ dừng ở so sánh đơn giản để thấy được tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về cung ứng, sử dụng NVL của toàn Công ty, mà chưa đi vào phân tích từng mặt hàng cụ thể và sử dụng phương pháp so sánh liên hệ hay các phương pháp có độ phức tạp cao hơn để phân tích trong sự so sánh với doanh thu nhằm xác định lãi lỗ của từng loại thành phẩm, để từ đó có các chiến lược về sử dụng NVL và cải thiện quy trình công nghệ, tăng cường các biện pháp khuyếch trương những loại sản phẩm thế mạnh để ngày một khẳng định thương hiệu và uy tín riêng cho sản phẩm của Công ty trong bối cảnh cạnh tranh đang liên tục gia tăng như hiện nay. Sự thiếu sót trên là do còn hạn chế về trình độ, về kỹ thuật phân tích của cán bộ, nhân viên. Do đó, Công ty nên áp dụng thêm các phương pháp phân tích khác để có kết quả chính xác và có tính đóng góp lớn hơn. Để có thể hoàn thiện các nhân tố làm giảm hiệu quả quá trình cung cấp, dự trữ, sử dụng NVL, thì trước hết Công ty phải có các biện pháp hữu hiệu để phát hiện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Để thực hiện được công việc này, bên cạnh những phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng NVL đang áp dụng, Công ty nên vận dụng thêm các phương pháp phân tích với nội dung phân tích chi tiết hơn như sau:
Bên cạnh việc phân tích tình hình cung ứng NVL về mặt khối lượng, Công ty nên bổ sung phân tích tình hình cung ứng NVL về mặt thời gian, vì thời gian là yếu tố quan trọng có mối quan hệ trực tiếp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo đó, tiến hành so sánh khoảng thời gian thực tế cung ứng với thời gian kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện thời gian đã tác động đến kế hoạch sản xuất như thế nào và thông qua đó có thể điều chỉnh các kế hoạch thu mua nhằm đảm bảo thời gian cung ứng theo đúng kế hoạch.
Tính ra tỷ lệ phế liệu thu hồi và tỷ lệ phế liệu không sử dụng lại được.
Công ty nên kết hợp so sánh liên hệ các chỉ tiêu để thấy được việc dự trữ NVL đã hợp lý chưa, đảm bảo tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa. Chẳng hạn, Công ty có thể đánh giá điều này thông qua chỉ tiêu “Số vòng quay của HTK”:
Số vòng quay của HTK
Tổng giá vốn hàng bán
=
Số dư HTK bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích HTK của Công ty quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng HTK cao, đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu, thu nhập và giải quyết các nhu cầu về vốn cho Công ty và ngược lại.
Bảng 02: Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực:
Đơn vị: 1,000Đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/ 2006
Tuyệt đối
Tương đối
1
Tổng doanh thu
140.175.070
212.409.380
72.234.310
51,53%
2
Giá vốn hàng bán
126.430.435
180.464.988
54.034.553
42,74%
4
Lợi nhuận trước thuế
4.130.659
6.580.532
2.449.873
59,31%
5
Chi phí NVL
86.440.015
155.071.793
68.631.778
79,40%
6
Tổng doanh thu/Chi phí NVL
1,62
1,37
(0,25)
-15,53%
7
Lợi nhuận trước thuế/Chi phí NVL
0,05
0,04
(0,01)
-11,20%
8
NVL tồn đầu năm
1.200.552
4.418.970
3.218.418
268,08%
9
NVL tồn cuối năm
4.418.970
91.008.867
86.589.897
1959,50%
10
Giá trị BQ NVL tồn kho = [(8) + (9)] /2
2.809.761
47.713.919
44.904.158
1598,15%
11
Hệ số quay vòng của NVL = (2) / (10)
45,00
3,78
(41,21)
-91,59%
12
Thời gian một vòng quay của NVL = 360 / (11)
8,00
95,18
87,18
1089,69%
Nhận xét: Năm 2006 cứ một đồng NVL tạo ra 1,62 đồng doanh thu và 0,05 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến năm 2007 thì cứ một đồng NVL tạo ra 1,37 đồng doanh thu và 0,04 đồng lợi nhuận. Như vậy, năm 2007 doanh thu được tạo ra từ một đồng chi phí giảm 0,25 đồng với tốc độ giảm 15,53%. Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng NVL năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,01 đồng, tương ứng với tốc độ giảm 11,20%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng NVL trong năm 2007 đã có sự giảm sút đáng kể. Công ty cần theo dõi tìm nguyên nhân trực tiếp để có biện pháp giải quyết một cách kịp thời. Hệ số quay vòng của NVL năm 2007 giảm so với năm 2006 là 41,21 vòng, tốc độ giảm là 91,59%. Thời gian một vòng quay của NVL năm 2007 tăng so với năm 2006 là 87,18 ngày, tốc độ tăng là 1089,69%. Trong điều kiện lạm phát ngày càng cao như hiện nay, giá cả NVL biến động theo không ngừng theo xu hướng tăng. Công ty đã thu mua dự trữ NVL quá nhiều. Điều này là có lợi cho việc tiết kiệm chi phí NVL, giảm giá thành sản phẩm nên xét ở một góc độ nào đấy là hợp lý. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải xét tới chi phí cơ hội cho việc dự trữ bất thường này.
Thứ nhất đó là tình hình kho bãi, bảo quản và công tác quản lý. Kho của Công ty có diện tích nhất định với thiết kế cũ, lâu đời nên không đủ để lưu giữ một khối lượng NVL lớn như vậy. Điều này kéo theo tình hình bảo quản vật tư không được đảm bảo và công tác quản lý NVL cũng gặp khó khăn.
Thứ hai đó là vốn lưu động của Công ty sẽ bị ứ đọng (thể hiện ở hệ số quay vòng NVL thấp). Với tình hình lạm phát như hiện nay, việc lưu giữ tiền hay gửi ngân hàng, đầu tư chứng khoán là không có lợi, Công ty có thể đầu tư vào NVL. Tuy nhiên ngân sách của Công ty là có hạn, việc đầu tư quá nhiều vào NVL sẽ làm cho những kế hoạch triển vọng khác trong năm của Công ty phải thay đổi hoặc hủy bỏ, điều này có thể đánh mất những cơ hội tốt cho Công ty.
Như vậy, thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu trên, Công ty nên cân nhắc kỹ giữa những lợi ích và thiệt hại đem tới khi lưu kho quá nhiều NVL, để từ đấy có những quyết định đúng đắn có lợi nhất cho Công ty.
Thứ tư: Một số phương hướng khác
Bên cạnh những vấn đề trên, để nâng cao hiệu quả sử dụng NVL thì Công ty cần nâng cao trình độ lao động của người lao động. Công ty có thể mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho công nhân để nâng cao tay nghề, thường xuyên tổ chức các cuộc họp để công nhân có điều kiện trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời, tiến hành bình bầu khen thưởng đối với những người có sáng kiến cải tiến trong công việc, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm NVL, giảm sản phẩm hỏng. Công ty cũng phải xây dựng cơ chế kỷ luật, phạt nghiêm minh đối với những trường hợp lãng phí tài sản của Công ty. Tiến hành cử những lao động lành nghề, nhiều kinh nghiệm và có thành tích trong lao động để kèm cặp giúp đỡ những người cso tay nghề còn yếu kém. Những hoạt động này sẽ góp phần khích lệ tinh thần người lao động, khơi dậy tinh thần thi đua giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
3.3.2.Xét dưới góc độ kế toán quản trị
Kế toán quản trị chỉ xét trong nội bộ doanh nghiệp, giúp cho ban lãnh đạo có thể ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, trong Công ty tập trung rất nhiều đến kế toán tài chính mà chưa đi sâu chú trọng đến kế toán quản trị.
Như đã phân tích, NVL là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nên những các quyết định liên quan đến NVL có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty. Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL lại là nhân tố quan tâm đầu tiên của kế toán tài chính và cả kế toán quản trị. Để việc sử dụng NVL được hiệu quả hơn thì Công ty cần phải tập trung phân tích tình hình sử dụng NVL dưới góc độ kế toán quản trị.
Mặc dù là một doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất nhưng hiện nay Công ty chỉ lập định mức NVL cho một số ít sản phẩm. Điều này sẽ làm cho việc quản lý NVL không được chặt chẽ. Để khắc phục tình trạng này, Phòng Kế toán nên đề nghị với Phòng quản lý sản xuất xây dựng một hệ thống định mức NVL cho từng sản phẩm. Điều này rất tốt cho việc quản lý NVL và lập kế hoạch sản xuất sản phẩm. Chỉ cần kiểm tra lượng NVL xuất kho sản xuất từng loại sản phẩm với số lượng của từng loại sản phẩm hoàn thành có thể dễ dàng thấy được mức NVL hao hụt khi sản xuất.
Ví dụ:
BIỂU SỐ 17: Lập định mức vật tư chế tạo Kết cấu thép
ĐỊNH MỨC VẬT TƯ CHẾ TẠO KẾT CẤU THÉP
Công trình: Thép đặt sẵn, gối đỡ Thủy điện Sơn La
STT
Loại vật tư
ĐVT
Số lượng
Khối lượng (kg)
Ghi chú
Vật tư chính
1
Thép tấm CT3d10
m2
162
12.717,00
2
Thép tấm CT3d12
m2
240
22.608,00
3
Thép tròn F24 x 9m = 815 cây
m
7.335
26.039,30
4
Thép tròn F20 x 6m = 6,859 cây
m
41.154
101.650,40
5
Thép 160x64x6m = 360 cây
m
2.160
Cấp thêm 334 đoạn đầu mẩu thu lại từ trụ Vân Trì = 217m
Vật tư phụ
1
Sơn chổng rỉ
kg
450
2
Xi măng Hoàng Thạch
kg
800
3
Dây hàn F1.6
kg
2.800
4
Que hàn Hải Đăng N46
kg
400
5
Khí CO2
chai
180
6
Chổi quét Sơn (loại to)
cái
35
Ngày 05 tháng 03 năm 2008
P.Tổng Giám Đốc
Phòng KT - SX
Hoàng Đức Trung
Đào Quốc Tuấn
Bên cạnh việc lập định mức NVL thì cuối kỳ kế toán, việc thường xuyên rà soát, kiểm tra lại hệ thống định mức vật tư cũng là một trong những khâu quan trọng mà kế toán quản trị cũng cần phải thực hiện để hiệu quả sử dụng VNL được nâng cao.
Để biết được tình hình sử dụng NVL của Công ty có hợp lý và đúng đắn hay không thì kế toán quản trị của Công ty cần phải lập được dự toán chi phí NVL trực tiếp cho mỗi kỳ sản xuất kinh doanh (Theo từng quý và cả năm). Do đó cần phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất trong kỳ với lượng và định mức của từng loại NVL cùng với tình hình tồn kho NVL sẽ xác định được NVL cần dùng cho sản xuất và NVL cần mua trong kỳ.
Bảng 03: Bảng dự toán NVL trực tiếp
BẢNG DỰ TOÁN NVL TRỰC TIẾP
Ngày … tháng … năm
STT
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
1
Số lượng SP cần sản xuất
2
Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị SP
3
Khối lượng NVL trực tiếp cần dùng cho sản xuất
4
NVL cần dự trữ cuối kỳ
5
NVL dự trữ đầu kỳ
6
NVL cần mua trong kỳ
7
Định mức giá NVL
8
Tổng chi phí NVL trực tiếp
9
Lượng tiền cần dùng cho mua NVL
Tiền hàng phải thanh toán cho kỳ trước
Tiền hàng phải thanh toán kỳ này
Tổng tiền phải huy động trong kỳ
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Hiện nay, sự ra đời của Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 03 năm 2006 thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp đã ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 đã tạo ra sự thống nhất cho các văn bản pháp luật đã ban hành cũng như giải quyết được những mâu thuẫn hiện nay về quy định giữa Chế độ Tài chính – Kế toán – Thuế trong một số lĩnh vực kế toán cụ thể. Đây chính là nền tảng để quá trình hoàn thiện công tác kế toán được diễn ra một cách triệt để.
Thực trạng kế toán NVL hiện nay tại Công ty cho thấy nguyên nhân của phần lớn những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán NVL nói riêng là do trình độ kế toán viên chưa đồng đều cũng như những hạn chế về điều kiện vật chất trang thiết bị kỹ thuật. Chính vì vậy để thực hiện tốt những đề xuất trên Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực cần có chính sách tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên Phòng Kế toán. Thông qua đó, từng bước quán triệt các nội dung của Luật Kế toán cũng như những cập nhật đổi mới của Chế độ Tài chính – kế toán để họ có thể nắm được chủ trương, chính sách của Nhà nước, tránh được những sai sót trong quá trình hạch toán. Đặc biệt, khi Công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước với hình thức sở hữu Nhà nước sang hình thức đa sở hữu Công ty cổ phần, với sự chi phối đậm nét của cơ chế thị trường. Công việc kế toán của nhân viên phức tạp hơn, Công ty hoạt động tự chủ và cũng nhiều rủi ro hơn, thì việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên là vô cùng quan trọng và cần được xem là chiến lược phát triển lâu dài trong Công ty.
Hiện nay, Công ty cũng đang chú trọng vào chiến lược phát triển nguồn nhân sự như: từng bước củng cố kiện toàn sắp xếp lại lao động cho phù hợp với SXKD trong điều kiện mới, chọn bố trí cán bộ chủ chốt ở các bộ phận là những người có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn đảm nhận và điều hành. Thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại theo đúng ngành nghề, nâng lương cho người lao động khi đủ tiêu chuẩn, đủ niên hạn theo chế độ hiện hành. Trả cổ tức hàng quý đầy đủ. Tiến hành cho toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty học tập và thực hiện quy chế dân chủ. Đây là hướng đi rất đúng tạo điều kiện để quá trình hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chúng ta đã xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp dựa dẫm vào sự hỗ trợ của Nhà nước, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải bằng chính nội lực của mình để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì việc quản lý và sử dụng NVL là rất quan trọng. Để phát huy mọi chức năng của kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng, việc tổ chức công tác kế toán NVL, công tác quản lý và sử dụng NVL phải được giám sát chặt chẽ, luôn được hoàn thiện nhằm quản lý được tốt tình hình biến động NVL cả về số lượng và chất lượng, chủng loại và giá trị.
Công tác hạch toán NVL chiếm một thời gian lớn trong công tác kế toán, đồng thời việc quản lý và sử dụng NVL quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy cần có những biện pháp tốt nhất để hạch toán cũng như để sử dụng và quản lý NVL được đảm bảo, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Những đề xuất tôi đưa ra trong chuyên đề thực tập này là suy nghĩ của bản thân, với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần cơ khí điện lực. Do sự hạn chế về thời gian cũng như khả năng và kinh nghiệm thực tế có hạn nên những đề xuất này có thể còn những sai sót, chưa hợp lý. Tôi mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn, của các thầy cô trong khoa Kế toán và của các cán bộ trong phòng Kế toán – tài chính của công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2008
Sinh viên
LÊ THỊ NGỌC THƯƠNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp: Quyển 1 + Quyển 2, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tr. 11-463.
Ngân hàng thế giới (2002), Chuẩn mực kế toán Quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, tr. 15-17.
Bộ Tài Chính (2006), Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội, tr. 5-11.
PGS.TS Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội, tr. 37-68.
PGS.TS Nguyễn Minh Phương (2002), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Lao động-xã hội, Hà nội, tr 50-120.
Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực (2006), Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tr. 5-125.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
BIỂU SỐ 11: PHIẾU XUẤT KHO
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: 150 Hà Huy Tập, Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội
Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Liên 2
Số: 45a/KCT
Ngày 01 tháng 03 năm 2008
Nợ: 621
Có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Hồng Quân
Địa chỉ (Bộ phận): Xưởng Kết cấu thép
Lý do xuất: Chế tạo trạm biến áp 110KV Nhà máy xi măng Mai Sơn (Đ/m: 24/02/08)
Xuất tại kho: Kho vật tư Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VLSPHH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Thép tấm F10x1500x6000mm
12A0100000
kg
10 500.00
10 500.00
12 000
126 000 000
2
Thép tấm F12x1500x6000mm
12A0120000
kg
11 021.40
11 021.40
12 000
132 256 800
3
Thép tấm F16x2000x12000mm
12A0160000
kg
18 086.40
18 086.40
12 952
234 255 053
Tổng cộng
492 511 853
Xuất ngày 01 tháng 03 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Phòng kinh doanh
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký & ghi rõ họ tên)
(Ký & ghi rõ họ tên)
Hoàng Đức Trung
Nguyễn Anh Minh
Đỗ Hồng Quân
Lê Văn Nho
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11849.doc