Lời nói đầu
Sau ngày giành độc lập, đất nước chúng ta bắt tay vào khôi phục và xây dựng đất nước.Nhìn lại ba mươi năm qua, đất nước có nhiều đổi mới về mọi mặt:KT, CT, VH, XH… Trong đó, kinh tế có bước phát triển đáng kể. Một nước có nền kinh tế phát triển đi theo nó lạ cơ sở hạ tầng hiện đại.Qua những năm đổi mới, cơ sở hạ tầng nước ta ngày càng được quan tâm xây dựng, phát triển va hiện đại hoá. Nó là nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế. Chính vì thế sản xuất xây lắp ra đời, nó như là
22 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một ngành sản xuất mang tính công nghiệp. Sản phẩm xây lắp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và mang tính thẩm mỹ cao nên no có ý nghĩa về cả mặt kinh tế lẫn xã hội.
Kinh tế càng phát triển nhu cầu về xây lắp càng tăng. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp đòi hỏi phải co đầu tư lớn. Đồng nghĩa với nó là chất lưọng công trình phải tốt. Sản phẩm xây lắp từ khi bắt đầu đên khi hoàn thành là cả quá trình lâu dài và có nhiều phát sinh.Trong quá trình đó khó tránh khỏi thất thoát. Làm thế nào để chất lượng công trình tốt nhưng chi phí là thấp nhất? Đó là một câu hỏi lớn đối với nhà quản lý trong doanh nghiệp xây lắp. Để đánh giá chính xác giá thành của sản phẩm xây lắp cần phải hạch toán đúng chi phí sản xuất.
Trong khi nhu cầu xây lắp gia tăng, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp lại khó khăn và phức tạp.Yêu cầu đòi hỏi phải có độ chính xác cao để doanh nghiệp nhận thức đúng khả năng của mình.Trước tầm quan trọng của vấn đề cũng như muốn tìm hiểu sâu hơn về kế toán sản xuất xây lắp nên tôi chọn đề tài “Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp”.Từ việc nghiên cứu đề tài này để áp dụng đúng lý luận chung vào trong thực tế của doanh nghiệp xây lắp, đảm bảo việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm xây lắp.
Bố cục chuyên đề gồm 2 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và một số ý kiến đề xuất.
Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
Và tính giá thành sản phẩm xây lắp
I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán .
Ngành sản xuất xây lắp cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, nó cũng có những đặc trưng riêng .Chính những đặc trưng này đã ảnh hưởng đến công tác kinh tế nói chung và việc hạch toán chi phi sản phẩm và tính giá thành nói riêng.
Các hoạt động sản xuất vật xây lắp gồm :
- Xây lắp là một hoạt động mang tính công nghiệp.Sản phẩm của xây lắp tạo ra ở cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
- Sản phẩm của xây lắp là những công trình , hạng mục công trình những quy mô lớn, đơn chiếc, kết cấu kinh tế phức tạp, thời gian sản xuất dài phải lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Sản phẩm của xây lắp đặt cố định tại nơi sản xuất nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm các điều kiện phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Việc thanh toán với bên chủ đầu tư cần được thực hiện theo một trong hai phương pháp : thanh toán theo tiến độ kế hoạch của sản phẩm thanh toán theo khối lượng xây lắp hoàn thành .
- Sản phẩm của xây lắp hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm bảo hành trong khoảng thời gian nhất định ,bên chủ đầu tư có thể giữ lại một khoản tiền chưa thanh toán, cho doanh nghiệp xây lắp nhằm nâng cao trách nhiệm bảo hành công trình .
Nắm vững các đặc trưng này để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầy đủ và chính xác.
II. Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Kế toán chi phí xây lắp
1.1. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại
a. Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
b. Phân loại
*Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất xây lắp có thể chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí tiền lương
Chi phí về các khoản trích theo lương
Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công và các tài sản cố định khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền.
*Theo khoản mục giá thành và công dụng của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên vật liệu đã sử dụng phục vụ trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm: tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp. Nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm công nhân trực tiếp xây lắp và cả công nhân vận chuyển vật liệu trong quá trình thi công.
- Chi phí về sử dụng máy thi công là khoản chi phí về sử dụng máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình. Bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương công nhân phục vụ điều khiển mấy thi công, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên như tiền lương phải trả nhân viên quản lý tổ đội thi công, các công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công:
Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ thi công
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí tiếp khách, hội nghị tại công trình.
Chi phí tát nước, vét bùn khi có mưa hoặc mạch ngầm
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước……..)
*Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp khối lượng công trình hoàn thành
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Chi phí hỗn hợp.
1.2. Phương pháp kế toán sản xuất xây lắp
Theo hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định 1864 – 1998 QĐ/BTC ngày 16-12-2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kế toán quản lý xây lắp cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá nhuyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình, hạng mục công trình trong đó có cả NVL sử dụng luân chuyển.
Trong chi phí NVLTT không bao gồm trị giá NVL và thiết bị của bên chủ đầu tư cung cấp.
Kế toán chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp được phản ánh trên TK 621 “chib phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
* Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ cho thi công các công trình
Nợ TK 621 :
Có TK 152 : Trị giá NVL xuất dùng
-Trường hợp mua NVL chuyển thẳng đến công trình phục vụ thi công kế toán ghi :
Nợ TK 621 : Giá mua NVL chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đươc khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
*Cuối kỳ nếu vẫn còn NVL chưa dùng hết ở công trình, trả lại nhập kho:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621 :
*Trường hợp NVL chưa dùng hết ở cuối kỳ này để dùng cho kỳ sau kế toán điều chỉnh lại sổ sách:
+ Cuối kỳ này kế toán ghi:
- Phương pháp ghi số âm:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL còn lại cuối kỳ này để dùng cho kỳ
Có TK 152 : sau(có thể ghi bằng bút đỏ hoăc ( ) )
- Phương pháp ghi đảo:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL còn lại cuối kỳ này để dùng cho kỳ
Có TK 621 : sau
+ Đầu kỳ sau kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL còn lại cuối kỳ trước để dùng cho
Có TK 152 : kỳ này
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để tính giá thánh sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 : Chi phí NVLTT
Có TK 621 :
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công trên công trường và tiền thuê nhân công bên ngoài (nếu có)
Theo chế độ kế toán hiện hành tiền trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công ghi vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp được phản ánh trên TK 622
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương, tiền công Bộ xây dựng sử dụng TK 334
TK 3341 “ Tiền phải trả CNV trong biên chế doanh nghiệp”
TK 3342 “ Tiền thuê nhân công bên ngoài”
*Tính tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế của doanh nghiệp trực tiếp thi công:
Nợ TK 622 : Tiền lương phải trả cho công nhân trong biên
Có TK 3341 : chế của doanh nghiệp
*Tính tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
Nợ TK 622 : Tiền thuê nhân công bên ngoài
Có TK 3342 :
Khi trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp thi công
Nợ TK 622 : Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhan
Có TK 332 :
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 : Chi phí NCTT (chỉ có tiền lương)
Có TK 622 :
c. Kế toán về sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí về sử dụng máy thi công phục vụ các công trình trong đó bao gồm chi phí về nguyên nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khâu hao may móc thiết bị, chi phí tiền lương của cong nhân điều khiển máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công được phản ánh trên TK 632: “Chi phí sử dụng máy thi công”.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phân biệt theo các trường hợp sau:
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công và có tổ chức kế toán riêng:
Với trường hợp này, kế toán đội máy thi công hạch toán các khoản chi phí về sử dụng máy thi công vào các TK 621, TK 622, TK 627. Sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của ca máy.
- Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí về sử dụng máy thi công
Nợ TK 154 : Chi phí NVLTT
Có TK 621 :
Nơ TK 154 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622 :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
- Tính và kết chuyển giá thành thực tế của ca máy
+ Nếu hoạt động của đội máy thi công chỉ mang tính chất phục vụ lẫn nhau giữa các đơn vị phụ thuộc:
Nợ TK 136 : Giá thành ca máy (kế toán đội thi công ghi)
Có TK 154 :
Kế toán bộ phận sản xuât xây lắp được phục vụ máy thi công ghi:
Nợ TK 632 : Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 336 :
+ Trường hợp đội máy thi công hoạt động mang tính chất kinh doanh bán dịch vụ máy thi công và hach toán doanh thu:
Kế toán đội máy thi công ghi:
Nợ TK 111, 112, 136 : Số tiền theo giá thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Kế toán bộ phận sản xuất sản xuất xây lắp phải trả tiền chi phí về sử dụng máy thi công
Nợ TK 632 : Chi phí theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 336 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Tính phân bổ và kết chuyển chi phí về sử dụng máy thi công cho các đối tượng thi công:
Nợ TK 154 : Chi phí về sử dụng máy thi công
Có TK 623 :
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức nhưng không có kế toán riêng.
Với trường hợp này, kế toán doanh nghiệp xây lắp sử dụng TK 623 để tập hợp các khoản chi phí về sử dụng máy thi công.
- Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc chi phí về sử dụng máy thi công, kế toán ghi vào bên Nợ TK 623
Nợ TK 623 : Chi phí về sử dụng máy thi công
Có TK 152, 334, 153, 214… :
- Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí về sử dụng máy thi công cho các bên đối tượng liên quan
Nợ TK 154 : Chi phí về sử dụng máy thi công
Có TK 623 :
* Trường hợp doanh nghiệp phải mua dịch vụ máy thi công ở các đơn vị bên ngoài:
Nợ TK 623 : Chi phí theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Nợ TK 154 : Chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các
Có TK 623 : đối tượng
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
(+) Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội thi công
(+) Chi phí tính trích kinh phí CĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp thi công, nhân viên quản lý tổ đội, công nhân điều khiển máy thi công
(+) Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công
(+) Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
(+) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vu trực tiếp thi công
(+) Chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công
(+) Chi phí tát nước, vét bùn khi có mưa hoặc mạch ngầm
(+) Chi phí đền bù hoa màu
(+) Chi phí làm đường phụ khi thi công các công trình giao thông thuỷ lợi
Kế toán chi phí sản xuât chung trong doanh nghiệp xây lắp được phả ánh trên TK 627
* Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627 :` : Chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338, 152, 153, 214, 111, 112, 331:
* Tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
e. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp, tính và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 154
* Cuối kỳ, tổng hợp chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154 : Chi phí NVLTT
Có TK 621 :
Nợ TK 154 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622 :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
Nợ TK 154 : Chi phí máy thi công
Có TK 623 :
* Khi tính được giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A kế toán ghi:
Nợ TK 623 : Giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 154 :
* Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa bán được, kế toán vận dụng TK 155 để phản ánh giá thành thực tế của công trình:
Nợ TK 155 : Giá thành sản phẩm xây lắp chưa bàn giao, chưa
Có TK 154 : bán
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát tử đặc điểm hoạt động xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp mà phương pháp tính giá thành xây lắp được áp dụng là:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành sản = Chi phí khối + Chi phí xây lắp - Chi phí xây lắp
Phẩm xây lắp lượng xây lắp phát sinh trong dở dang cuối kỳ
dở dang đầu kỳ kỳ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành định mức.
3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
Việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp còn được gọi là bàn giao công trình, kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần của việc bàn giao công trình trong các doanh nghiệp xây lắp được phản ánh trên TK 511(5112)
* Khi công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư
Nợ TK 131 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 5112 : Doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
* Kết chuyển giá thành công trình đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư
Nợ TK 632 : Giá thành công trình đã hoàn thành
Có TK 154 :
* Khi thu được tiền của bên chủ đầu tư thanh toán:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã thu được của bên chủ đầu tư
Nợ TK 144, 244 : Số tiền bên chủ đầu tư giữ lại (để bảo hành công trình)
Có TK 131 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
* Khi hết thời hạn bảo hành, doanh nghiệp thu khoản tiền mà bên chủ đầu tư tạm giữ:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã thu được
Có TK 144, 244 :
Phần 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Và một số ý kiến đề xuất
I. Thực trạng hệ thống kế toán chi phí sản xuất-kinh doanh
Nhằm thực hiện đường lối đổi mới theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công cuộc cải cách căn bản hệ thống kế toán Việt Nam bắt đầu từ 1994 với thành quả bước đầu là Chế độ kế toán doanh nghiệp (được ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính).
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế cũng như kiên định con đường đổi mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, trong đó có hoàn thiện hạch toán kế toán. Chính vì thế từ cuối 1995 công cuộc cải cách kế toán được triển khai mạnh. Các hệ thống tài khoản đã được sửa đổi và bổ sung trong quá trính sử dụng. Ban hành chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán có tính chất khuôn mẫu chung phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với đặc điểm quản lý của nền kinh tế Việt Nam. Qua nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán cũng đã đáp ứng được ở một mức độ nào đó nhu cầu trong hạch toán kế toán. Nó vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ quốc tế vào Việt Nam. Những sửa đổi, bổ sung làm cho công tác hach toán chi phí sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đầy đủ hơn, phù hợp với thực tế nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống tài khoản kế toán vẫn còn nhiều nhiều nhược điểm cần khắc phục:
+ Các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý khác được ban hành trong những thời gian khác nhau nên dẫn đến một vấn đề được xử lý và giải quyết khác nhau, không thống nhất, thậm chí dẫn đến mâu thuẫn. Thông tư hướng dẫn cụ thể, chưa gắn chặt với đặc điểm, quy mô của từng đơn vị sản xuất-kinh doanh.
+ Thiếu sự thống nhất trong hướng dẫn.
+ Nhiều điểm hướng dẫn thiếu chính xác, mâu thuẫn làm cho việc hạch toán trở nên khó khăn.
+ Các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực kế toán, thông tư còn chưa rộng khắp.
Chính vì còn nhiều thiếu sót, hạn chế nên hệ thống kế toán cần phải tiếp tục hoàn thiện. Đặc biệt hiện nay nên kinh tế đang có những bước phat triển mới, tiến vào hội nhập quốc tế, nó đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao.
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định giá thành sản phẩm, tính trung thực, hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong công tác quoản trị doanh nghiệp. Hạch toán đúng chi phí sản xuất dúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả, xử lý kịp thời các tình huống và tính đúng đủ giá thành sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp xác định được chính xác lợi nhuận thực tế, chánh lãi giả, lỗ thật. Đồng thời, quoản lý tốt chi phí sản xuất xẽ hạ giá thành sản phẩm tạo cơ sở cạnh tranh, tạo thế đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Nhìn chung, các doanh nghiệp xây lắp cũng đã nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm xây lắp. Họ cũng đã thực khá tốt các chuẩn mực kế toán. Xong do sự chưa hoàn chỉnh của chuẩn mực kế toán và nhiều nguyên nhân khác mà việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh ngiệp xây lắp vẫn còn nhiều hạn chế, chưa hợp lý:
*chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
- Trong lập dự toán, chi phí vật liệu luân chuyển thuộc khoản mục chi phí vật liệu song hạch toán lại đưa vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6273
Có TK 1531, 1421
- Theo quy định chung, giá vốn thực tế vật liệu được tính bằng giá mua cộng chi phí thu mua vật liệu, nhưng trên thực tế nhiều nguyên vật liệu thường chỉ tính theo giá hóa đơn, còn các chi phí khác tính vào chi phí gián tiếp trong kỳ, điều này tạo nên sự không thống nhất trong cách đánh giá vật liệu ở các doanh nghiệp.
- Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu, kế toán không theo dõi tỷ trọng của nguyên vật liệu từ các nguồn do đó gây khó khăn cho việc phân tích.
* Chi phí nhân công trực tiếp.
- Trong hạch toán quyết toán tạm ứng về giá trị xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt của đội nhận khoán, kế toán không phân tích rõ khoản mục chi phí nhân công, không hạch toán qua TK 334- phải trả công nhân viên.
Nợ TK 621,623,627…
Có TK 1413
*Chi phí sử dụng máy thi công.
- Việc hạch toán chưa cụ thể, hợp lý đối với từng trường hợp sử dụng máy thi công. Việc quy định TK 623- chi phí sử dụng máy thi công, chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, còn trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp cônng trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623.
- Chưa thống nhất chi phí vật liệu cho máy được hạch toán vào chi phí NVLTT, tiền thuê nhân công sử dụng máy được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, còn lại được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Hạch toán riêng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công chỉ tính chi phí khấu hao máy hoặc tiền thuê máy thi công…
*Chi phí sản xuất chung.
- Trong lập dự toán, giá thành sản phẩm xây lắp gồm các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sư dụng máy thi công, chi phí chung. Còn trong hạch toán giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, một phần của chi phí chung (là chi phí sản xuất chung).
*Công tác lập và sử dụng một số chứng từ kế toán tại một số doanh nghiệp chưa đươc chính xác, hợp lệ. Việc ban hành các thông tư hướng dẫn mới tập chung giải quyết bổ sung , sửa đổi chế độ kế toán doang nghiệp nên các thông tư hướng dẫn cho doanh nghiệp chưa đựoc bổ sung, sửa đổi nên gây khó khăn cho việc áp dụng.
III. Một số ý kiến đề xuất.
Qua nghiên cứu, thấy được trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp còn nhiều hạn chế tồn đọng. Vì thế xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
*THống nhất hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán chi phí sản xuất không chỉ cung cấp số liệu phục vụ cho tính giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất dúp các nhà quoản trị có quyết định đúng đắn, tiếp kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí.
*Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ cho đơn vị nhận khoán kế toán ghi:
Nợ TK 1413
Có TK 111, 112,152,153…
*Khi sử dụng vật liệu luân chuyển phục vụ trực tiếp cho thi công xây lắp công trình kế toán ghi:
Nợ TK 162 chi phí NCTT: ghi giá trị phân bổ
Có TK 1531,1421: ghi giá trị phân bổ
giá trị vật liệu luân chuyển phân bổ trong kỳ = khối lượng xây lắp trong kỳìđịnh mức hao phí vật liệu luân chuyển cho một đơn vị khối lượng ìgiá trị vật liệu luân chuyển bình quân.
*Thay đổi nội dung phản ánh hoặc mở thêm chi tiết của TK621.
Theo chế độ kế hiện hành thì TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp’’ dùng phản ánh toàn bộ chi phí NVLTT được sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm. Với nội dung này, cuối kỳ kế toán rất khó khăn trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang vì nguyên vật liệu chính là đối tượng chế biến, còn vật liệu khác là chi phí chế biến. Vì thế, khi tính giá trị sản phẩm dở dang, kế toán phải tách giá trị nguyên vật liệu chính gia khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hoàn thiện hơn TK 621 cũng như giúp kế toán dễ dàng, thuận lợi cho việc xác định giá trị sản phẩm dở dang, tiết kiệm công sức có hai phương án sau :
- Mở thêm tài khoản cấp hai của TK 621
TK 6211: chi phí về nguyên vật liệu chính
TK 6212: chi phí về vật liệu khác
Theo phương pháp này vừa tôn trọng chế độ kế toán hiện hành vừa tiết kiệm thời gian trong việc tách đối tượng chế biến (NVL chính) và chi phí chế biến (vật liệu khác) ra khỏi chi phí NVLTT .Từ đó, việc xác định giá trị sản phẩm dở dang nhanh, chính xác, tạo điều kiện xác định giá thành sản phẩm được kịp thời.
Thay đổi nội dung phản ánh của TK 621. Tức là TK 621 chỉ phản ánh giá trị nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thưc hiện dịch vụ mà không bao gồm các loại vật liệu vật liệu khác. Các vật liệu khác này sẽ đưa vào chi phí sản xuất chung, cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng liên quan. Vì các vật liệu khác này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí NVLTT.
*Do đặc điểm đặc trưng của nghành xây lắp áp dụng hệ thống công trình , hạng mục công trình TK đội sản xuất xây lắp đồng thời thực hiện những công trình, hạng mụa công trình TK thiết kế trước hết phải mở rộng đến từng tổ đôị sản xuất và chi tiết cho từng công trình cụ thể TK 621, 622 được mở :
TK 6211, 6221 tổ đội xây lắp 1
TK 62111, 62211 tổ đội xây lắp 1-CTA
TK 62112, 62212 tổ đội xây lắp 1-CTB
- Mở thêm TK 624: chi phí khấu hao MM,TB chuyên dùng. Theo chế độ kế toán hiện hành thì CPKH TSCD được phản ánh trong TK 627:chi phí sản xuất chung, cuối kỳ mới phân bổ cho các đơn vị liên quan. Điều này làm giảm tính chính xác của chi tiêu trong sản phẩm.
Có ba phương pháp TK chi phí :KT chi phí sản xuất thực tế, TK chi phí sản xuất thông dụng,TK chi phí sản xuất định mức. Doanh nghiệp được áp dụng một trong ba phương pháp đó. Đối với doanh nghiệp xây lắp kế toán chi phí sản xuất định mức là phù hợp nhất. Để phản ánh chi phí thực tế và chi phí định mức trong hệ thống tài khoản kế toán cần mở rộng thêm các tài khoản.
-TK biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-TK biến động chi phí nhân công trực tiếp.
-TK biến động chi phí sử dụng máy thi công.
-TK biến động chi phí sử dụng sản xuất chung.
*Tổ chức hệ thống sổ KT rất quan trọng. Vì thế KT phải vận dụng đúng các chứng từ mang tính bắt buộc theo mẫu quy định chung, thực hiện đúng nguyên tắc tiêu chuẩn kế toán để lập chứng từ cho đơn vị khi mà khi xuất – nhập khi nguyên vật liệu cần có phiếu xuất – nhập kho để theo dõi và là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
*Tổ chức nâng cao trình độ kế toán của doanh nghiệp xây lắp.
Nhân viên kế toán có vai trò rất quan trọng bảo vệ hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp. Dựa vào công việc của kế toán, doanh nghiệp xác định chi phí sản xuất thưc tế, từ đó tính giá thành sản phẩm . Vì thế, cần đào tạo một đội ngũ kế toán chuyên sâu để có thể nhận thức được bản chất nội dung kinh tế ẩn sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Hạch toán chi phí sử dung máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán đội máy, đội máy hạch toán riêng.
Kế toán cần mở các TK 621,622,627 chi tiết chon từng đội máy thi công để tập hợp chi phí phục vụ tính giá thành ca máy.
- Chi phí vật liệu phục vụ trực tiếp máy thi công .
Nợ TK 621
Có TK 152
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp máy thi công .
Nợ TK 622
Có TK 334,338
- Chi phí chung phát sinh
Nợ TK 627
Có TK 334,338,152,153,214,331,111…
Nếu trong quá trình thi công, đội máy có thuê thêm máy ở bên ngoài thi hạch toán như sau :
Nợ TK 6277
Nợ TK 1331
Có TK 331
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí có liên quan tới hoạt động của đội máy thi công để tính giá thành ca máy.
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627
Sau khi tính giá thành ca máy, căn cứ số ca máy cung cấp cho các đối tượng xây lắp và mối quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị xây lắp .
Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ kế toán ghi:
Nợ TK 6237
Nợ TK 6271
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ kế toán ghi :
Nợ TK 6237
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 512,3331
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Nợ TK 154
Có TK 623
Trường hợp doanh nghiệp thuê một ca máy hoạt động nhất định (thuê theo khối lượng công việc) thì chi phí thuê máy nên hạch toán vào TK 6237 thay vì vào TK 6277 để tránh nhầm lẫn khi kết chuyển chi phí và phân tích giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục :
Nợ TK 6237
Nợ TK 1331
Có TK 331…
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí sử dụng máy
Nợ TK154
Có TK 6237
Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán trong doanh nghiệp xây lắp . Hy vọng nó sẽ góp phần vào việc hạch toán chính xác, đầy đủ hơn chi phí sản xuất để từ đó tính giá thành sản phẩm được đứng , tiết kiệm được chi phí và sử dụng vốn có hiệu quả .
Kết luận
Doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như doanh nghiệp xây lắp nói riêng khi xác định giá thành sản phẩm đều phải dựa trên việc hạch toán chi phí sản xuất. Vì thế hạch toán chi phí sản xuất có đúng, chính xác mới có thể xác định đúng giá thành sản phẩm. Đồng thời tiết kiệm được chi phí, quản lý vốn có hiệu quả để han giá thành sản phẩm, tạo thé cạnh tranh tren thị trương nhằm đứng vững và phát triển trên thị trường.
Với chuyên đề “Một số ý kiến về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” đã trình bày một cách cơ bản về nguyên lý chung, thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Từ đó đưa ra một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn việc hạch toán đó.
Qua nghiên cứu chuyên đề tôi đã nhận thức và hệ thống hóa các kiến thức đã học. Hiểu rõ hơn về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời cũng tìm hiểu được thực trạng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp của Việt Nam cũng như sự sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán qua từng thời kỳ để phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Tuy nhiên, do hàn chế về trình độ và việc tìm hiểu, thu thập thông tin, tài liệu chưa đầy đủ nên không tránh khỏi sau sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Tài liệu tham khảo
1.Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
PTS Đặng Thị Loan - Đại học Kinh tế quốc dân
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
GS Vũ Huy Cẩm - Đại học Tài chính kế toán Hà Nội
3.Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp
PTS Nguyễn Văn Công - Đại học Kinh tế quốc dân
4.Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới
TS Võ Văn Nhị – Nhà xuất bản Tài chính
Mục lục
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35721.doc