Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác tiền lương & các khoản trích theo lương ở Viện Y học cổ truyền

Lời nói đầu Kế toán hành chính sự nghiệp là một bộ phận quan trọng của hệ thống các công cụ quản lí, bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Nhà nước, có chức năng tổ chức hệ thống thông tin toàn diện, liên tục, có hệ thống về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, quỹ tài sản công ở các đơn vị thụ hưởng ngân quỹ Nhà nước, quỹ công cộng. Do đó, đối với Viện y học cổ truyền công tác hạch toán kế toán được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác tiền lương & các khoản trích theo lương ở Viện Y học cổ truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng như vậy, thù lao của công nhân viên chức được hưởng theo chế độ hệ số cấp bậc dành cho riêng ngành y tế do Nghị định 25/CP ban hành. Viện y học cổ truyền Việt Nam là cơ sở nghiên cứu và điều trị bệnh thuộc Bộ Y tế, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước để phù hợp với cơ chế kinh tế mới trong lĩnh vực khám chữa bệnh. Song số lượng lao động, thời gian lao động và năng suất lao động của công nhân viên chức và người lao động có quan hệ mật thiết với thực hiện kế hoạch và kết quả hoạt động kinh doanh. Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động tương xứng với số lượng, chất lượng, và kết quả lao động. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là khoản trợ cấp cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... Tiền lương và BHXH là nguồn thu nhập của công nhân viên chức và người lao động. Nó có vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên chức và người lao động yên tâm, ổn định trong cuộc sống, tích cực tham gia lao động sản xuất. Sự thay đổi cơ chế thị trường đã tạo môi trường thuận lợi nhưng cũng làm cho Viện gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển. Nhưng nhờ có sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo viện đã từng bước đi lên, không ngừng lớn mạnhvà tạo ra chỗ đứng cho riêng mình đồng thời giữ chữ tín đối với người bệnh, không ngừng tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, người lao động. Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Viện Y học cổ truyền, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Viện và tập thể cán bộ công nhân viên phòng tài vụ đã giúp chúng tôi hoàn thành bản chuyên đề này . Nội dung bản chuyên đề bao gồm 3 phần: Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản tiền lương ở viện y học cổ truyền Việt Nam. Phần II: Công tác kế toán, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở viện y học cổ truyền Việt Nam. Phần III: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác tiền lương va các khoản trích theo lương ở viện y học cổ truyền. Phần I Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I-/ Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong hoạt động sản xuất. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do đơn vị sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất là tiết kiệm chi phí về lao động sống. Do đó góp phần làm hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thêm thu nhập cho đơn vị và là điều kiện cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, người lao động trong Viện. Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên, người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên, người lao động đã thực hiện. Do đó tiền lương là một yếu tố quan trọng kích thích vật chất đối với người lao động trong việc phấn đấu và hoàn thành nhiệm vụ được giao và tăng năng suất lao động. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành. Viện còn phải trích vào chi phí hoạt động một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn (KPCĐ), BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu.... BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của người lao động. KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương, các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Việc tính toán chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh, ngược lại việc tính đúng thù lao lao động thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của người lao động mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả. II-/ Công tác quản lý lao động, tiền lương và các khoản liên quan. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động, sử dụng lao động cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Lực lượng lao động tại doanh nghiệp bao gồm công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý trả lương và CNV làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các ngành khác quản lý và trả lương như: CB - CNV chuyên trách làm công tác đoàn thể, học sinh thực tập,... Lực lượng CNV trong danh sách thường chia làm 2 bộ phận chính theo tính chất công tác của họ là: CNV - SXKD, học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Loại công nhân thuộc các loại hoạt động khác bao gồm: Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác của doanh nghiệp như dịch vụ, căng tin, nhà ăn... Căn cứ vào đó để doanh nghiệp xác định mức tiền lương của người lao động... Có thể căn cứ vào quan hệ cung cầu sức lao động hoặc căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động tiêu hao mà áp dụng các hình thức trả lương thích hợp. 1-/ Các hình thức tiền lương. Thực chất hình thức trả lương là các quy phạm được thừa nhận để xác định tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng sức lao động đã hao phí. Theo Nghị định số 197/CP ngày 31/12 của Chính phủ có 3 hình thức tiền lương sau đây: a. Hình thức tiền lương thời gian. Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo một thời gian làm việc, theo ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn và thăng lương của người lao động. Theo hình thức này thì: = x (áp dụng đối với từng bậc lương). Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất như: Nhân viên QLXN, QLPX... Những nhân viên này không có điều kiện xác định được khối lượng công việc hoàn thành, lương thời gian có 2 loại đó là: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. - Hình thức lương thời gian giản đơn: Doanh nghiệp trả CNV theo mức lương và thời gian làm việc của họ. = + Các khoản phụ cấp khác có thể là phụ cấp trách nhiệm, độc hại, phụ cấp khu vực. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà tính các loại phụ cấp phù hợp theo quy định của nhà nước. = Lương ngày thường được áp dụng để tính lương trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nhiệm vụ khác hoặc để trả lương cho người lao động làm theo hợp đồng. = Lương giờ áp dụng cho những công việc mang lại kết quả trong khoảng thời gian ngắn và đòi hỏi chất lượng cao. Nhìn chung hình thức tiền lương này đơn giản, dễ theo dõi nhưng lại không khuyến khích được người lao động có trình độ tay nghề, chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng của họ. - Hình thức lương thời gian có thưởng. = + Tiền thưởng Đây là tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho CNV căn cứ vào mức lương và thời gian làm việc có kết hợp khen thưởng khi đạt và vượt mức các chỉ tiêu đã quy định như: Tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng xuất lao động, đảm bảo nhu cầu sản xuất... Hình thức trả lương này là một trong những biện pháp kích thích vật chất đối với người lao động, tạo cho họ gắn bó với công việc. Việc tính trả lương theo thời gian chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó chưa tính đến một cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích phát triển sản xuất, chưa phát huy khả năng sẵn có của người lao động để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Vì vậy khi áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cần phải thực hiện một số biện pháp phối hợp như khuyến khích sản xuất kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động, nhằm tạo cho người lao động thực sự tự giác làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất cao. b. Hình thức tiền lương sản phẩm. Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tính theo khối lượng (số luợng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, với yêu cầu kích thích và tăng nhanh sản lượng chất lượng sản phẩm mà thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm dưới đây. - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính: = x Hình thức trả lương này được áp dụng đối với những lao động trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm, đã đánh giá đúng nhất kết quả lao động của người lao động. - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân chính đã hưởng lương theo sản phẩm, được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương của công nhân phụ sản xuất ra với sản lượng sản phẩm đã định mức công nhân chính và nhân với SPCN chính sản xuất ra. Hoặc trên cơ sở thang lương và bậc lương của công nhân phụ trả theo tỉ lệ phần trăm (%) hoàn thành các định mức sản xuất quy định cho công nhân chính. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Hình thức này thực chất là một trong hai hình thức trên nhưng có sử dụng trong chế độ thưởng phạt cho người lao động. Có thể thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, thưởng về tiết kiệm vật tư... Và phạt trong những trường hợp người lao động làm ra những sản phẩm hỏng hao phí vật tư, không đảm bảo đúng ngày công quy định không hoàn thành kế hoạch được giao... Theo hình thức này tiền lương của người lao động được tính: = + - - Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Tiền lương trả theo hình thức này gồm 2phần: + Phần thứ nhất, căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền lương trả theo sản phẩm trong định mức. + Phần thứ hai, căn cứ vào mức độ vượt định mức tính ra tiền lương phải trả cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì hiệu xuất luỹ tiến càng nhiều. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng xuất lao động và thường được áp dụng đối với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm tăng sản lượng sản phẩm đó. c. Hình thức tiền lương khoán. Hình thức này áp dụng đối với những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Song tuỳ vào từng doanh nghiệp mà vận dụng cách tính chia lương phù hợp là chia theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình điểm hoặc là phân loại A,B,C... Trong đó, các ngành thương nghiệp dịch vụ có thể chia lương theo khoán tỷ lệ doanh thu bán hàng. * Các thủ tục, chứng từ thanh toán. Thủ tục chứng từ thanh toán lương thời gian, chứng từ ban đầu làm cơ sở cho việc trả lương là bảng chấm công, dùng để theo dõi ngày công thực tế, công phí sản xuất như ốm đau, thai sản, nghỉ phép,... Bảng chấm công này do cán bộ phụ trách hoặc tổ trưởng ghi theo quy định chấm công vào cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng lương theo chế độ quy định để trả lương. Thời gian làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm ghi vào bảng thanh toán thêm giờ và phụ cấp ca đêm để thanh toán. - Thủ tục chứng từ để thanh toán lương sản phẩm: là bảng kê khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, bảng này phải được ghi chi tiết theo từng đối tượng tính trả lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khai sản lượng sản phẩm, kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng nhóm, sau đó kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để trả lương cho CNVC. Việc tính toán lương được thực hiện hàng tháng và thường được chia làm 2 kỳ. - Kỳ 1: Tạm ứng lương. - Kỳ 2: Thanh toán phần còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản phải trừ vào lương của người lao động là những khoản theo chế độ cho phép hoặc những khoản nợ đã được cơ quan pháp lý quyết định cho khấu trừ vào lương như tiền nhà, điện nước,... 2-/ Quỹ tiền lương. Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng, bao gồm các khoản sau: - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,... - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ,... - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên. Ngoài ra trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho CNV trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,... Về phương tiện hạch toán, tiền lương CNV trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tiền lương chính: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,... Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ như: nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất. Cách phân loại như trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. 3-/ Quỹ BHXH, BHYT, và KPCĐ. a. Quỹ BHXH. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nước. Theo chế độ quy định, việc trích lập quỹ BHXH được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn còn để tài trợ cho CNV trong trường hợp ốm đau, thai sản, nghỉ hưu,... Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để chi phí cho các trường hợp quy định. Một bộ phận được để lại để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định. Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện theo chế độ quy định. b. Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập tính vào kinh phí sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV của doanh nghiệp trong tháng. Kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định. Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. c. Bảo hiểm y tế. Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu, sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng. Phần BHYT người lao động phải chịu thông thường phải gánh chịu thông thường trừ vào tiền lương CNV. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của CNV. III-/ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1-/ Nhiệm vụ của công tác tổ chức kế toán. Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của CNVC và người lao động mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy nhiệm vụ kế toán làm công tác tiền lương và BH có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phản ánh chính xác đầy đủ sự biến động về số lượng chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian và kết quả lao động của CNV, người lao động tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho CNV và người lao động, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương. - Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và trích BHXH, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan. - Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý quỹ lương, cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả về lao động, ngăn chặn những vi phạm về chính sách tiền lương. 2-/ Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo. 2.1. Kế toán tiền lương. Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác của người lao động, kế toán sử dụng tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của đơn vị về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Tính chất tài khoản là tài khoản phản ánh nguồn. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Tiền lương và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức, cán bộ hợp đồng. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng, học bổng,... Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, và các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động. Số dư Có: Phản ánh các khoản tiền lương, thưởng,... còn phải trả cho người lao động. Số dư Nợ: Phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho CNV. TK 334 phải được hạch toán chi tiết theo hai nội dung thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Để hạch toán 2 khoản này kế toán sử dụng 2 tài khoản cấp 2: - TK 3341 : Phải trả viên chức Nhà nước. Phản ánh tình hình thanh toán với các công nhân viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản khác. - TK 3348 : Phải trả các đối tượng khác. Phản ánh tình hình thanh toán với các đối tượng khác về các khoản như: học bổng, sinh hoạt phí, trả cho sinh viên, học sinh, tiền trợ cấp thanh toán với các đối tượng hưởng chính sách chế độ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan. TK 631: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phản ánh ở tài khoản này bao gồm chi phí thu mua vật tư, hàng hoá dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh; chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; các chi phí trên phải được hạch toán chi tiết theo nội dung chi phí và chi tiết theo từng loại hoạt động. TK 661 (6612) : Phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên theo dự toán chi ngân sách đã được duyệt như: chi dùng cho công tác nghiệp vụ chuyên môn và bộ máy hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp. TK 662 (1) : Phản ánh số chi quản lý thực hiện chương trình, dự án, đề tài ở đơn vị bằng nguồn kinh phí chương trình, dự án, đề tài. TK 663 (1) : Phản ánh các khoản chi về khám chữa bệnh cho những đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế và chi về quản lý HCSN bảo hiểm y tế. TK 111, TK 112, TK 312, TK 311, TK 431. Hạch toán tổng hợp tiền lương được hạch toán theo sơ đồ sau: Các khoản khấu trừ vào lương TK 311,312 TK 334 TK 661,662,631 Trích tiền lương phải trả CNV TK 111,112 TK 431 Trả lương và các khoản khác Trích quỹ khen thưởng TK 332 BHXH, BHYT, CNV phải nộp BHXH phải trả CNV Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thanh toán với CNV Việc chi trả tiền lương và các khoản phụ khác cho CNV phải được thực hiện đúng quy định, đảm bảo đúng kỳ đầy đủ và trực tiếp cho người lao động, CNV lĩnh lương cũng cần kiểm tra các khoản được hưởng, khoản bị khấu trừ,... và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ. Trường hợp áp dụng tiền lương cho CNV, cần lập bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 05/LĐTL) để theo dõi và chi trả. 2.2. Kế toán các khoản trích theo lương. Kế toán các khoản trích theo lương cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tính chính xác số BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ quy định. - Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này. - Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT và KPCĐ cho người lao động cũng như với các cơ quan quản lý cấp trên. Kết cấu TK 332 như sau: Bên Nợ: - Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý. - Số BHXH chi trả cho những người BHXH tại đơn vị. Bên Có: - Trích BHXH, BHYT tính vào chi của đơn vị. - Số BHXH, BHYT mà CNV phải nộp trừ vào lương hàng ngày. - Số tiền BHXH được cơ quan BHXH cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ BH của đơn vị. - Số lãi phạt về nộp chậm số tiền BHXH phải nộp. Dư Nợ: Số BHXH chi nhưng chưa được cơ quan BH thanh toán. Dư Có: - Số BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý. - Số tiền BHXH của cơ quan BHXH chưa chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH. Để theo dõi tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 332 - Các khoản phải nộp theo lương với 2 tài khoản cấp 2 sau: TK 3321 - BHXH : dùng để phản ánh tình hình trích, nộp nhận và chi trả BHXH ở đơn vị. TK 3322 - BHYT : dùng để phản ánh tình hình trích, nộp BHYT. Ta có quá trình tổng hợp các khoản trích theo lương. Chi trả TK 334 Mua BHYT và nộp BHXH TK 111,112 TK 332 TK 661,662,631 Trích BHXH, BHYT tính vào các khoản chi TK 461 TK 334 Dùng HMKP mua BHXH, BHYT Trừ BHXH, BHYT vào lương CNV BHXH phải trả CNV TK 111,112 Nhận BHXH do CQ_BH cấp TK 311,661 Khoản tiền phạt nộp chậm Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán 3-/ Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị mà kế toán thực hiện ghi sổ theo một trong hình thức sau: 3.1. Hình thức Nhật ký chung. Căn cứ vào chứng từ gốc là: bảng thanh toán lương, tiền thưởng và các chứng từ khác liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu, trên các sổ nhật ký để ghi rõ các tài khoản liên quan (TK 334, TK 332). Trình tự ghi sổ: Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK (334,332) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Tài chính Sổ, thẻ, kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân bổ đều trong tháng do có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng máy tính. 3.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ cái. Hình thức này đơn giản, dễ kiểm tra song chỉ thích hợp với các đơn vị hoạt động có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung đơn giản, sử dụng ít tài khoản kế toán số người làm kế toán ít. Sơ đồ 3 Chứng từ kế toán Nhật ký - Sổ cái Báo cáo Tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ 3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức này (sơ đồ sau) phù hợp với mọi hình quy mô, đặc điểm kinh doanh của các đơn vị. Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, công việc dễ phân chia nhỏ, song hình thức này kế toán ghi chép trùng lặp, dễ nhầm lẫn và khối lượng công việc nhiều vào cuối tháng. Sơ đồ 4: Ghi sổ Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Phần II Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Viện Y học cổ truyền - Việt Nam I-/ Đặc điểm tình hình chung của Viện Y học cổ truyền. 1-/ Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 10/10/1954, quân ta vào tiếp quản thủ đô hà Nội, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Nhân dân Việt Nam ở trong cao trào cách mạng, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đấu tranh thống nhất tổ quốc. Để chạy chữa cho cán bộ tham gia cải cách ruộng đất, bệnh viện cải cách ruộng đất Trung ương trực thuộc Uỷ ban cải cách ruộng đất Trung ương đã chuyển giao bệnh viện cho Bộ Y tế, với tên là “Bệnh viện D”. Thực hiện Nghị định 238/TTg ngày 7/6/1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện nghiên cứu đông y, ngày 29/7/57 Bộ trưởng Bộ Y tế ra Nghị định số 843/BYT - NĐ chuyển “Bệnh viện D” thành Viện nghiên cứu đông y, với 50 giường, 51 CB-CNV, cơ sở đặt tại số nhà 29 và 26 bên đường của phố Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Viện nghiên cứu đông y chính thức triển khai hoạt động để thực hiện nhiệm vụ được giao vào tháng 9 năm 1957. Song 45 năm qua, 45 năm xây dựng và trưởng thành Viện đã ba lần thay đổi tên gọi để cho phù hợp với nhiệm vụ, chức năng, nghiên cứu, điều trị của mình. Cụ thể là: - Từ năm 1955-1975 Viện có tên gọi Viện đông y (tên gọi tắt của Viện nghiên cứu đông y). Nhiệm vụ của Viện là hoàn thành công tác khám chữa bệnh cho lực lượng cách mạng và nhân dân địa phương. - Từ năm 1975-1985 Viện đổi tên gọi là Viện Y học cổ truyền Trung ương (gọi tắt là Viện Y học dân tộc Hà Nội). Đây là thời kỳ Viện củng cố, hoàn thiện toàn diện công tác nghiên cứu và khám chữa bệnh của mình sau chiến tháng 1975 - chiến thắng toàn dân tộc. - Từ năm 1986 đến nay Viện vừa đổi mới giải quyết khủng hoảng kinh tế, chuẩn bị cơ sở cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời ra nhập vào Hội Y học thế giới. Đất nước đi dần vào cơ chế kinh tế mới - cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đang dần được hình thành và từng bước thay thế cơ chế kinh tế bao cấp đã không còn phù hợp. Viện vừa phải từng bước xây dựng theo cơ chế mới, tăng thêm nguồn vốn tự có để bổ sung cho ngân sách và nâng cao thêm đời sống của cán bộ, CNV và thực hiện tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao. 2-/ Đặc điểm tổ chức hoạt động. Viện Y học cổ truyền là Viện đầu ngành về y học về y học cổ truyền, là trung tâm hợp tác với tổ chức y tế thế giới về y học cổ truyền. Viện có chức năng nghiên cứu và điều trị bao gồm các nhiệm vụ chính như sau: - Thừa kế, nghiên cứu, phát triển y học cổ truyền và y học hiện đại trong nghiên cứu khoa học và điều trị. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật y học ở các cấp Nhà nước, Bộ, cơ sở. Chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, kết hợp các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của Viện. Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng trong công tác sức khoẻ ban đầu. - Cấp cứu khám chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền. Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh và ngoài vào các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú. Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước. - Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế. Viện là nơi cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới nâng cao trình độ chuyên môn. - Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật. Tổ chức thực hiện và lập kế hoạch việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong khu vực. - Hợp tác quốc tế về y học cổ truyền. Viện là trung tâm hợp tác quốc tế về y học cổ truyền trong lĩnh vực điều trị, đào tạo cán bộ và phối hợp nghiên cứu khoa học (hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước). - Quản lý kinh tế. Có kế hoạch sử dụng ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám chữa bệnh. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: viện phí BHYT, đầu tư của nước ngoài và tổ chức kinh tế khác. - Phòng bệnh. Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng, phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. 3-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng các phòng ban. Viện Y học cổ truyền tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến chức năng, có nghĩa là các phòng tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho ban giám đốc các quyết định đúng đắn có lợi cho sự phát triển của Viện đồng thời phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh của toàn thể bệnh nhân. Bộ máy quản lý của Viện được chia ra 13 khoa phòng chuyên môn, 4 phòng tham mưu viện trưởng, 4 phòng phục vụ cho công tác chuyên môn. * Ban giám đốc: Là phòng điều hành cao nhất của Viện, chịu trách nhiệm với Bộ Y tế trực tiếp về mọi hoạt động của đơn vị. Ban giám đốc gồm 3 người, đứng đầu là viện trưởng sau đó là 2 viện phó được phân công chuyên trách từng công việc cụ thể. Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính, vật tư, giờ làm việc, và hiệu suất công việc còn 1 phó phụ trách về nội chính. Đồng thời nhiệm vụ cụ thể của các khoa phòng đều do Viện trưởng phân công, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của viện trưởng và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của mình. * Ban tham mưu bao gồm 4 phòng: 3.1. Phòng kế hoạch tổng hợp. Là phòng tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế và báo cáo thống kê lưu trữ thư viện. 3.2. Phòng tài chính kế toán. Là phòng tham mưu quản lý toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Viện bao gồm việc lập, thực hiện dự toán thu chi ngân sách, cấp phát và quản lý tài sản, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ kế toán, báo cáo quyết toán và kiểm kê tài sản, phân tích hoạt động kinh tế ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0031.doc
Tài liệu liên quan