Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê

MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài “Thuê tài chính là gì ?”có thể đó là câu hỏi mà nhiều người đặt ra và không nhiều người có thể trả lời chính xác về nó.Mặc dù hoạt động này đã có ở Việt Nam khá lâu khoảng 11năm nhưng thật sự là hoạt động này còn rất ít được biết đến, chưa phổ biến và chưa được nhiều doanh nghiệp sử dụng như một kênh huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một hoạt động rất cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngh

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp.Thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cung cấp vốn cho các doanh nghiệp,mà vấn đề vốn hiện nay là vấn đề nhức nhối của nhiều doanh nghiệp.Nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,Việt Nam cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt được mô hình hợp lý đảm bảo thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ,và nâng cao sức cạnh tranh.Mà để thực hiện tốt vấn đề này cần huy động nhiều nguồn lực mà quan trọng nhất là vốn.Nhu cầu vốn nhất là vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội đang là vấn đề được quan tâm giải quyết hàng đầu. Hơn nữa,thuê tài chính còn là hoạt động tín dụng đảm bảo tốt cho bên cho thuê vì họ vẫn còn quyền sở hữu tài sản,tránh được những khoản nợ khó đòi hay vỡ nợ . Hoạt động thuê tài chính phát triển chưa mạnh ở nước ta nên việc hạch toán hoạt động này vẫn còn nhiều bàn cãi và chưa thống nhất .Nắm bắt được tình hình đó bộ tài chính đã đưa ra chuẩn mực kế toán số 06 “thuê tài sản” và thông tư số 105/2003/TT-BTC đã hướng dẫn phương pháp kế toán thuê tài sản , để thống nhất trong các doanh nghiệp mở đường cho thuê tài chính nói riêng và thuê tài sản nói chung phát triển.Nhưng đây là vấn đề tương đối mới nên còn nhiều bất cập do đó phải có nhiều điều chỉnh để hoàn thiện và phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế số 17.Vấn đề hạch toán là một khâu rất quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,muốn phát triển hoạt động thuê tài chính thì vấn đề đầu tiên cần quan tâm là hoàn thiện phương pháp hạch toán trong hoạt động này.Hoạt động thuê tài chính là một hoạt động tạo ra rất nhiều lợi ích và thuận lợi cho cả bên thuê và bên đi thuê, làm giảm gánh nặng cho việc vay vốn ở các ngân hàng, là một hình thức vay vốn mới bổ sung thêm vào thị trường vốn đang rất sôi động ở nước ta hiện nay. Đây là hoạt động rất cần được khuyến khích và phát triển.Chính vì lý do đó mà chúng em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê” làm đề tài nghiên cứu khoa học để hiểu thêm được phần nào hoạt động này và quá trình hạch toán nó,chúng em mong rằng có thể góp phần nhỏ bé của mình vào phong trào nghiên cứu khoa học của khoa nói riêng và của trường nói chung. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài Chúng em nghiên cứu về đề tài này với mục đích cung cấp và làm rõ thêm về việc hạch toán hoạt động thuê tài chính ở công ty đi thuê nói riêng và hoạt động thuê tài chính nói chung.Chúng em mong rằng có thể phần nào quảng bá thêm về hoạt động cần được phát triển này.Thông qua tham khảo chuẩn mực kế toán về thuê tài chính ở một số nước nói riêng, quốc tế nói chung, kết hợp với tình hình thực tế ở nước ta chúng em cũng đưa ra một số giải pháp,kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về việc phát triển và hoàn thiện hoạt động thuê tài chính.Chúng em mong rằng hoạt động này ngày càng được phát triển ở Việt Nam để phần nào thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề lý luận về hạch toán hoạt động thuê tài chính,phương pháp kế toán, chứng từ và tài khoản sử dụng của hoạt động này theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 và chuẩn mực kế toán quốc tế số 17,chuẩn mực kế toán australia AASB1008. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đi sâu vào nghiên cứu về hạch toán hoạt động thuê tài chính ở đơn vị đi thuê. 4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng trình bày một cách khoa học và hợp lý những cơ sở lý luận về hạch toán thuê tài chính . Đồng thời, với quan điểm duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp kế toán nhằm xem xét và phân tích phương pháp hạch toán thuê tài chính theo một trình tự lôgic chặt chẽ, tạo cơ sở đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần phát triển và hoàn thiện hạch toán thuê tài chính ở Việt Nam. 5.Những đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu khoa học của chúng em mong rằng sẽ làm rõ thêm về một số khái niệm ,thuật ngữ chuyên dùng trong hạch toán hoạt động thuê tài chính .Khái quát và hệ thống hoá quá trình kế toán thuê tài chính. Hơn nữa ,qua quá trình tìm tòi nghiên cứu về vấn đề này chúng em đã đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán thuê tài chính và phát triển hoạt động này trên nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 6.Kết cấu của đề tài Đề tài bao gồm ba phần: Phần I: Khái quát về hoạt động thuê tài chính Phần II: Kế toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê Phần III:Một số ý kiến đề xuất Tuy đã rất cố gắng nhưng chắc chắn đế tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót ,chúng em rất mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo ,cũng như của các bạn sinh viên để chúng em có thể mở rộng thêm tầm hiểu biết và có thể biết ,sửa chữa những sai lầm của mình. Chúng em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo rất tận tình của TS.Phạm Bích Chi để chúng em có thể hoàn thành bài viết này. PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THUÊ TÀI CHÍNH 1. Khái niệm Thuê tài chính là một hoạt động rất mới ở nước ta hiện nay.Vì lý do đó mà có rất nhiều cách hiểu về thuê tài chính.Dưới đây là một số quan điểm về khái niệm thuê tài chính: -Thuê tài chính: Là sự thoả thuận giữa người sở hữu tài sản (Bên cho thuê) và một người khác( bên thuê) về việc bên cho thuê đồng ý cho bên thuê quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định để đổi lấy một chuỗi thanh toán định kỳ.Trong một giao dịch thuê, về pháp lý, bên cho thuê có quyền sở hữu tái sản, bên thuê không có quyến sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng tài sản trong thời gian thuê. Có quan điểm cho rằng:Thuê tài chính: Là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cở sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê. Tóm lại ta có thể hiểu một cách đơn giản: -Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê Dựa vào các khái niệm và căn cứ vào bản chất của hoạt động thuê tài chính ta có thể đưa ra được các trường hợp dẫn đến hợp đồng thuê tài chính: -Khi hết thời hạn thuê tài sản, bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.Khi đó bên thuê sẽ được chuyển từ quyền sử dụng sang quyền sở hữu. -Ngay tại thời điểm khởi đầu thuê, bên cho thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. -Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. -Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào 2.Vai trò của hoạt động thuê tài chính Thuê tài chính là một hình thức cung cấp vốn trung và dài hạn, mới xuất hiện ở Việt Nam.Nhưng trên thế giới thì hoạt động này đã có từ khá lâu rồi.Vào đầu thập kỷ 50, mà cụ thể là năm 1952, thuê tài chính được sáng tạo ra ở Mỹ.Từ đó thuê tài chính được phát triển sang châu Á, Âu rất nhanh vào thời gian ngay sau đó. Tại Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính được áp dụng thí điểm vào năm 1995,sau đó chính phủ đã ban hành một số nghị định về hoạt động này.Hiện nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển thì hoạt động thuê tài chính càng có cơ hội phát triển, thực tế cho thấy tỷ lệ thiết bị được tài trợ bởi thuê tài chính chiếm tỷ lệ khá cao trên thế giới.Sở dĩ hoạt động này phát triển nhanh và được ưa chuộng trên thế giới là do vai trò to lớn của nó đối với bên thuê và bên cho thuê nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đối với nước ta hiện nay, đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế thì hoạt động thuê tài chính rất cần được phát triển.Hoạt động này có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động, bổ sung một hình thức vay vốn mới trong nền kinh tế.Cụ thể vai trò của hoạt động thuê tài chính thể hiện ở cả bên thuê và bên cho thuê tài sản. 2.1. Đối với bên thuê Hiện nay,vấn đề vốn đang là vấn đề gian nan của không ít những doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới thành lập.Muốn kinh doanh tốt, muốn doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải có vốn.Mà kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại.Nhưng việc vay vốn ở các ngân hàng thương mại cũng không phải là việc dễ dàng.Nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,các doanh nghiệp mới thành lập.Giải pháp tối ưu cho những trường hợp này là huy động vốn thông qua thuê tài chính.Vậy thuê tài chính có gì tốt hơn vay vốn ngân hàng? Thứ nhất phải kể đến ở đây chính là thủ tục, với thuê tài chính thủ tục đơn giản hơn nhiều so với vay vốn ngân hàng.Khi vay vốn ngân hàng thì điều kiện vay vốn rất khắt khe. Phải có tài sản thế chấp, phải có dự án khả thi, hoạt động luôn bị sự giám sát của ngân hàng.Trái lại, khi ta đi thuê tài chính thì điều kiện rất đơn giản.Không cần phải thế chấp tài sản vì tài sản đi thuê chỉ thuộc quyền sử dụng của đơn vị còn quyền sở hữu vẫn là của bên cho thuê. Ít bị giám sát hơn. Thứ hai, là vế số lượng vốn vay để đầu tư. Đối với thuê tài chính, bên thuê được tài trợ 100% vốn cho dự án.Trong khi đó vay vốn của ngân hàng chỉ được vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án.Như vậy đối với những doanh nghiệp đang khó khăn về vốn thì lại phải đau đầu để tìm nguồn tài trợ cho số vốn còn thiếu nếu vay ngân hàng, còn thuê tài chính thì không phải lo ngại gì về vốn nữa. Thứ ba, chính là lá chắn thuế mà thuê tài chính mang lại. Thuê tài chính tiết kiệm được cho doanh nghiệp một khoản thuế rất lớn là bởi vì chi phí đi thuê bao gồm cả lãi và khấu hao đều được tính vào chi phí trước thuế nên giảm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đáng kể.Khi đó nếu vay ngân hàng thì chỉ có phần lãi được tính vào chi phí để giảm thuế còn phần nợ gốc thì không.Như vậy ta đã phần nào thấy được lợi ích mà thuê tài chính đem lại cho doanh nghiệp đi thuê hơn hẳn so với vay ngân hàng. Ngoài vấn đề về vốn thì vấn đề công nghệ cũng là vấn đề cần quan tâm, đối với một nước lạc hậu về công nghệ như ở nước ta hiện nay.Thuê tài chính cũng là một trong các cách để đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại.Tại vì khi thuê tài sản có thể thời hạn thuê ngắn hơn thời hạn sử dụng của tài sản vì vậy khi hết thời hạn thuê doanh nghiệp có thể cập nhật được công nghệ mới tiến tiến hơn mà không cần sử dụng hết thời gian sử dụng của tài sản nếu nó thuộc sở hữu của doanh nghiệp.Mặt khác doanh nghiệp không phải chịu hao mòn vô hình của tài sản,hay chính là rủi ro về lạc hậu của tài sản vì nó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Mà hiện nay khi khoa học kĩ thuật phát triển thì tài sản rất dễ bị lạc hậu. Đó cũng là một trong những lợi ích đáng kể đối với doanh nghiệp đi thuê tài chính nhận được. Mặt khác,nếu doanh nghiệp đã và đang dùng, hay đã mua tài sản cố định về nhưng lại thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động khác thì vẫn có thể áp dụng thuê tài chính.Mới nghe có vẻ lạ nhưng đó là sự thật, khi đó doanh nghiệp có thể bán lại thiết bị ,tài sản cho công ty thuê tài chính rồi thuê lại tài sản đó.Như vậy chỉ là chuyển giao quyến sở hữu mà thôi còn trên thực tế thì tài sản vẫn thuộc quyền sử dụng của công ty đi thuê, công ty vẫn hoạt động, sử dụng bình thường , sự chuyển giao chỉ là trên giấy tờ mà thôi. Điều đó thể hiện tính linh hoạt của hoạt động thuê tài chính, nó góp phần tăng thêm lợi ích mà hoạt động này mang lại. Nói đến đi thuê nhiều người quan niệm rằng phải sử dụng tài sản của bên cho thuê một cách thụ động.Nhưng đối với thuê tài chính thì không phải hoàn toàn là như vậy.Khi bạn muốn thuê một tài sản bạn có quyền lựa chọn tài sản, công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.Khi đó bên cho thuê chịu trách nhiệm thanh toán tiền mua công nghệ, thiết bị đó.Như vậy bên thuê vừa có tài sản theo ý mình vừa không mất tiền mua tài sản đó.Có thể đó cũng là một lợi ích lớn mà thuê tài chính mang lại cho bên thuê mà các hình thức thuê khác không có được. Hơn nữa, khi kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp muốn mua lại tài sản thì sẽ được mua theo giá ưu đãi thấp hơn so với giá trị còn lại của tài sản.Doanh nghiệp vừa có tài sản lại vừa mua được giá rẻ đó là một ưu điểm lớn mà thuê tài chính mang lại. Thuê tài chính thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho bên thuê tài sản.Nó có thể là một con đường mới mở ra cho nhiều doanh nghiệp đang trong giai đoạn khó khăn về vốn và công nghệ.Nó có vai trò hết sức to lớn trong việc phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 2.2. Đối với bên cho thuê Có thể nói rằng thuê tài chính là hoạt động mà cả hai bên đều có lợi.Nó không chỉ đem lại lợi ích to lớn với bên thuê mà bên cho thuê cũng có được những lợi ích đáng kể. Điều đầu tiên kể đến ở đây là sự đảm bảo, đối với ngân hàng thì khi cho vay vốn cần thế chấp để đảm bảo khả năng chi trả của khách hàng, nhưng cũng có nhiều trường hợp vẫn bị mất tiền do khách hàng không thể trả được nợ. Đối với hình thức cho thuê tài chính thì không cần thế chấp mà vẫn không sợ khách hàng không chi trả nợ.Tại vì khách hàng chỉ có quyền sử dụng đối với tài sản còn quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho thuê.Nếu thấy bên thuê vi phạm hợp đồng bên cho thuê hoàn toàn lấy lại được tài sản của mình. Đặc biệt, khi mà bên thuê phá sản thì bên cho thuê vẫn có thể lấy lại được tài sản của mình mà không sợ mất khả năng thanh toán như khi ngân hàng cho vay. Đây là hình thức cung cấp vốn trung và dài hạn rất đảm bảo cho bên cho vay, là hình thức cho vay hiệu quả của nhà cung cấp vốn. Một khoản lợi mà cần phải kể đến ở đây chính là lợi về thuế.Tại vì bên cho thuê vẫn được quyền sở hữu tài sản đó nên vẫn được quyền trích khấu hao tài sản đó.Do đó tăng chi phí của doanh nghiệp làm giảm thuế thu nhập phải nộp của doanh nghiệp. Do mang lại rất nhiều lợi ích cho cả bên thuê và bên cho thuê tài sản nên hoạt động này rất cần được khuyến khích ở nước ta hiện nay. Bên cạnh rất nhiều lợi ích mang lại thì hoạt động thuê tài chính còn tồn tại một số hạn chế.Về số lượng,tại vì hoạt động này mới được sử dụng ở nước ta nên mới chỉ có 12 doanh nghiệp cho thuê tài chính.Hơn nữa hành lang pháp lý về hoạt động này chưa nhiều và chưa đầy đủ nên chưa khuyến khích được hoạt động này phát triển.Sự quản bá hình thức này chưa thực sự hiệu quả nên nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa biết chưa hiểu về nó để có thể thuê.Mặt khác,về chất lượng lãi suất của nó còn khá cao nên chưa thể khuyến khích được các bên thuê.Và thực tế nhiều vấn đề còn chưa thực hiện được như mong muốn.Do đó nó kìm hãm sự phát triển của một hoạt động đầy tiềm năng này.Chúng ta cần phải dần khắc phục những mặt chưa được để cho thuê tài chính phát huy tác dụng của mình. PHẦN II: KẾ TOÁN THUÊ TÀI CHÍNH Ở ĐƠN VỊ ĐI THUÊ A. HẠCH TOÁN THUÊ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ Ở VIỆT NAM 1.Giải thích một số thuật ngữ liên quan +Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu: Mục đích của bên cho thuê đưa ra khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu nhằm có một sự bảo đảm giá trị của tài sản thuê Do có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu cho bên thuê và thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê nên bên cho thuê được quyền đưa ra khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Nó được tính: -Đối với bên thuê :Khoản tiền thuê phải trả trong suốt thời gian thuê( không bao gồm bất cứ một khoản chi phí dịch vụ, thuế mà bên cho thuê đã trả mà bên thuê hoàn lại cộng với tiền phát sinh thêm) và giá trị được bên thuê hoặc một bên liên quan đảm bảo thanh toán - Đối với bên cho thuê thì đó là khoản tiền nhận được từ bên thuê trong thời gian thuê cộng với giá trị còn lại của tài sản được đảm bảo thanh toán bởi: Bên thuê Bên liên quan đến bên thuê Bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính +Thới hạn thuê tài sản ở đây bao gồm khoảng thời gian ghi trong hợp đồng cộng với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản phải trả thêm hoặc không phải trả thêm nếu quyền gia hạn được xác định tương đối chắc chắn tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng có điều khoản bên thuê được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê vào cuối thời điểm thuê thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu bao gồm tiền thuê trong hợp đồng thuê và khoản thanh toán cho việc mua lại tài sản thuê. Đầu tư gộp trong thuê tài chính là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong hợp đồng cho thuê tài chính cộng với giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo. -Doanh thu tài chính chưa thực hiện là: Sự chênh lệch giữa đầu tư gộp và giá trị hiện tại của đầu tư gộp tính theo tỉ lệ là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê. -Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê là số chênh lệch giữa đầu tư gộp và doanh thu tài chính -Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo sao cho tổng của chúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê. -Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê phải trả cho hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, mà lãi thuê phải trả để vay một khoản tiền mua tài sản 2. Phân loại thuê tài sản - Căn cứ vào mức độ chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê cho bên đi thuê . Rủi ro bao gồm: thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất, lạc hậu về công nghệ, biến động về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong thời gian sử dụng và lợi nhuận ước tính từ sự tăng giá trị hoặc giá trị có thể thu hồi được. Thuê tài chính: nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu Các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính: Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng, không cần thay đổi, sửa chữa mới Tài sản cố định phải thuê của công ty cho thuê tài chính Riêng thuê tài sản là quyền sử dụng đất và nhà Đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, bên thuê không nhận phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất được hạch toán là thuê hoạt động. 3. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 3.1. Chứng từ sử dụng. -hoá đơn thuế GTGT - Phiếu thu,phiếu chi - Biên bản giao nhận tài sản cố định - Biên bản thanh lý tài sản cố định - Hợp đồng thuê tài sản - Giấy đề nghị và phương án thuê - Bản xác nhận lựa chọn tài sản 3.2. Tài khoản sử dụng TK212-Tài sản cố định thuê tài chính Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định thuê tài chính của doanh nghiệp. -Nguyên tắc hạch toán: + Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính không bao gồm số thuế giá trị gia tăng bên cho thuê đã trả khi mua tài sản cố định để cho thuê + Số thuế giá trị gia tăng bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính được hạch toán như sau: Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì số thuế giá trị gia tăng phải trả từng kỳ được hạch toán vào bên nợ tài khoản 1332 Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế giá trị gia tăng phải trả định kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kết cấu và nội dung của tài khoản 212: Bên Nợ: Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính tăng Bên Có: Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính giảm do trả lại cho bên cho thuê hoặc mua lại thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Số dư bên Nợ: Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính hiện có. 3.2.Kế toán ở đơn vị đi thuê a. Khi phát sinh các chi phí liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi ghi nhận tài sản thuê: đàm phán, ký kết hợp đồng. Nợ TK 142:Chi phí trả trước Có TK111,112 b. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê: Nợ TK 212 Có TK142 c. Khi hai bên đã thoả thuận về hợp đồng thuê: + Bên thuê ứng trước tiền thuê hoặc ký quỹ đảm bảo : Nợ TK 342: Nợ dài hạn Nợ TK 244: Ký cược, ký qũy Có TK111,112 +Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính được xác định theo giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng. Khi nhận tài sản cố định thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị tài sản cố định thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT: Nợ TK 212 Có TK 315:Số nợ gốc phải trả kỳ này Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản trừ(-) số nợ gốc phải trả kỳ này. Định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính. -Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. Khi xuất tiền trả nợ gốc, lãi thuê và thuế GTGT cho bên cho thuê Nợ TK 635: Tiền lãi thuê phải trả kỳ này Nợ TK 315: Nợ gốc trả kỳ này Nợ TK 1332:Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112. Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 635 Nợ TK 133 Có TK 315:Nợ dài hạn đến hạn trả -Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp. Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho bên cho thuê Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 315: Nợ gốc phải trả kỳ này Nợ TK 627,641,642:Thuế GTGT phải trả kỳ này Có TK 111,112 Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 627,641,642 :Thuế GTGT phải trả kỳ này Có TK 315 +Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua tài sản cố định cho thuê Khi nhận tài sản cố định thuê tài chính Nợ TK 212:Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 1388:Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định thuê tài chính Có TK 315:Nợ gốc phải trả gồm cả thuế GTGT Có TK 342 Định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính - Khi xuất tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản kế toán ghi: Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 315: Nợ phải trả kỳ này Có TK 111,112 - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính phản ánh số thuê TGTG phải trả cho bên cho thuê trong kỳ Nợ TK 133 Hoặc Nợ TK 627,641,642 Có TK 138 - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay Nợ TK 635:Tiền lãi thuê Có TK 315 Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Nợ TK 133 Hoặc Nợ TK 627,641,642 Có TK138 d. Định kỳ kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang Nợ TK627,641,642,241 Có TK2142 e. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo Nợ TK 342 Có TK 315 f. Cuối thời hạn thuê +Nếu doanh nghiệp trả lại tài sản thuê Nợ TK 2142 Có TK212 + Nếu doanh nghiệp mua lại tài sản thuê . Khi chuyển tài sản cố định thuê tài chính thành tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp Bút toán 1 Nợ TK 2142 Có TK 2141:Hao mòn tài sản cố định hữu hình Bút toán 2 Nợ TK 211 Có TK 212 Số tiền phải trả khi mua lại tài sản cố định thuê tài chính: Nợ TK 212 Có TK 111,112 g.Trường hợp bán và thuê lại tài sản cố định. Theo chuẩn mực 06 quy định: Khoản lãi (lỗ) từ việc bán và thuê lại tài sản không được ghi nhận ngay vào doanh thu ( chi phí ) trong kỳ mà phải phân bổ dần trong suốt thời gian thuê tài sản. + Trường hợp lãi: Giảm nguyên giá TSCĐ Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 211 Ghi nhận số tiền thu được từ việc bán tài sản Nợ TK 111,112 Có TK 711:Giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 3387:Phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 3331 Định kỳ phân bổ phần lãi, ghi giảm chi phí trong kỳ. Nợ TK 3387 Có TK 627,641,642 + Trường hợp lỗ: Giảm nguyên giá TSCĐ Nợ TK 214 Nợ TK811:Giá bán TSCĐ Nợ TK 242:Chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ Có TK211 Ghi nhận số tiền thu được từ việc bán tài sản Nợ TK 111,112 Có TK 711: Giá bán TSCĐ Có TK 3331 Định kỳ kết chuyển lỗ vào chi phí trong kỳ Nợ TK 627,641,642 Có TK 242 Phần còn lại hạch toán tương tự như hạch toán TSCĐ thuê tài chính như trên. B. HẠCH TOÁN CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ Bất kỳ một tổ chức hoặc công ty tiến hành sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân theo luật pháp của Việt Nam do đó bài viết đã đưa phần hạch toán cho thuê tài chính ở đơn vị đi thuê theo chuẩn mực kế toán Việt Nam trước tiên Tuy nhiên Việt Nam bước vào hội nhập kinh tê quốc tế do đó phải nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế Có thể nói về cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam bám sát với chuẩn mực kế toán quốc tế Bên cạnh đó cũng có một số điểm khác biệt: a.IAS 17 bổ sung chuẩn mực này không áp dụng cho: Tài sản thuê do bên thuê nắm giữ được hạch toán là bất động sản đầu tư Bất động sản đầu tư do bên cho thuê cung cấp theo điều khoản của hợp đồng thuê hoạt động Tài sản sinh học do bên đi thuê nắm giữ theo điều khoản của hợp đồng thuê tài chính Tài sản sinh học do bên cho thuê cung cấp theo điều khoản của hợp đồng thuê hoạt động b.Tiếp đến một điểm khác biệt rất đáng kể giữa VAS 06 và IAS 17 đó là: -Theo VAS 06: Đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê , Bên thuê không nhận phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất được hạch toán là thuê hoạt động -IAS 17 chỉ ra rằng: Yếu tố đất đai và nhà cửa của việc thuê đất và nhà được xem xét riêng biệt theo mục đích của phân loại thuê tài sản.Nếu cả hai được chuyển giao cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê thì cả hai yếu tố được hạch toán là thuê tài chính trừ phi có sự xác định rõ ràng hợp đồng thuê không chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của một hoặc cả hai yếu tố Khi đất không có thời gian sử dụng kinh tế xác định thì thuê đất được phân loại là thuê hoạt động trừ phi được chuyển cho bên thuê vào cuối thời điểm thuê Vi dụ:Bạn thuê đất và nhà trong thời gian 50 năm.Toà nhà có thời gian sử dụng kinhg tế 50 năm nên được hạch toán là thuê tài chính, đất không có thời gian sử dụng kinh tế nên được hạch toán là thuê hoạt động -Điều cần thiết để phân loại và hạch toán thuê đất và thuê nhà cửa:Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Bao gồm bất cứ khoản tiền trả trứơc) được phân bổ giữa đất và nhà theo tỉ lệ với giá trị hợp lý Ví dụ :Bạn thuê đất và nhà.Giá trị hợp lý của đất chiếm 60% tổng giá trị.Bạn trả 0,4 triệu $ vào thời điểm khởi đầu thuê.Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 1,6 triệu $ khi đó giá trị của đất là 1,2 triệu $(60% * 2)và nhà là 0,8 tr $ Nợ TK đất: 1,2 tr Nợ TK nhà: 0,8 tr Có TK tiền mặt: 0,4 tr Có TK nợ bên cho thuê :1,6 tr -Nếu tiền thuê không thể xác định một cách đáng tin cậy giữa hai yếu tố thì toàn bộ tiền thuê được hạch toán là thuê tài chính tức là khi bạn thuê nhà và đất giá trị hợp lý của nhà và đất không thể ước tính riêng biệt một cách đáng tin cậy Nếu thuê trong thời gian ngắn ví dụ như 10 năm, hạch toán là thuê hoạt động nếu hợp đồng thuê có điều khoản thoả thuận bên thuê mua với giá trị thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê thì hạch toán là thuê tài chính -Nếu tiền thuê được phân bổ rõ ràng thì cả hai yếu tố được hạch toán là thuê hoạt động - Nếu yếu tố đất không đáng kể thì thời gian sử dụng kinh tế của nhà được hạch toán là thời gian sử dụng kinh tế của toàn bộ tài sản thuê Ví dụ:Bạn thuê 100 tr $ đất và nhà. Giá trị hợp lý của đất chỉ chiếm 1% tổng giá trị Nợ TK nhà : 100 tr Có TK nợ bên cho thuê: 100tr -Sẽ không cần tách biệt giữa đất và nhà khi quyền sở hữu đất và nhà được hạch toán là bất động sản đầu tư khi đó sử dụng giá trị thị trường Ví dụ: Bạn thuê đất và nhà, bạn cho bên thứ ba thuê lại và hạch toán là bất động sản đầu tư theo IAS 40.Bạn có thể hạch toán đất và nhà là một tài sản Theo IAS 40 bên thuê có thể phân loại quyền sử dụng tài sản nắm giữ là bất động sản đầu tư.Hạch toán như thể là thuê tài chính và sử dụng giá trị thị trường để ghi nhận tài sản. Bên thuê sẽ tiếp tục hạch toán thuê tài chính thậm chí khi không còn là bất động sản đầu tư c.Và một điểm khác nữa đó là: IAS 17 quy định cụ thể :Các trường hợp dẫn đến được xem là thuê tài chính -Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu vào cuối thời hạn thuê(> 75%) - Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê (> 90 %) Mặt khác, VAS 06 không quy định ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36122.doc
Tài liệu liên quan